Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là có khối lượng, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài dồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là từng quý vào thời điểm cuối quý. Công ty phải tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình đã thực sự hoàn thành hoặc các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đến điểm hợp lý.
Để tính toán được giá thành thực tế khối lượng hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi quý đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, đội trưởng công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ cho từng việc cụ thể.
Những hạng mục công trình được quy định hạch toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang chính là tăng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
29 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Công trình 56, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong hơn một thập kỷ qua cùng với sự phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ chế quản lý thị trường mà Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết, định hướng. Bộ mặt nước ta đã có những thay đổi đáng kể trên tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực kinh tế nói riêng. Do không được Nhà nước bao tiêu sản phẩm như trước, vì vậy các Doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm các nguồn lực, các yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng như thị trường cho các yếu tố đầu ra. Mỗi Doanh nghiệp phải tự chủ động trong việc bù đắp, trang trải chi phí vừa phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và phải đảm bảo có lãi. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường mà sự cạnh tranh là tất yếu và ngày càng trở nên gay gắt này thì điều quan trong đối với bất kỳ một Doanh nghiệp nào là phải tạo cho sản phẩm của mình một thế đứng trên thị trường. Có như vậy Doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếy áp dụng phương pháp đấu thầu chỉ có mồt phần nhỏ là chỉ định thầu và giao thầu, vì vậy đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để có thể trúng thầu xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng một đơn giá thầu hợp lý dựa trên giá cả thị trường, khả năng thực tế của doanh nghiệp và định mức tiêu hao. Đơn giá xây dựng do nhà nước ban hành. Mặt khác cũng như các doanh nghiệp khác mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp xây dựng là lợi nhuận do vậy vấn đề quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Hơn nữa nó trở thành yếu tố quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo ra tiền đề cho các ngành khác.
Trên ý nghĩa đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã trở thành điều kiện không thể thiếu được để thực hiện hạch toán kinh tế. Nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong các Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trong đó nên trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Công trình 56 tôi đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu công tác "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" của Công ty. Qua kiến thức được học trong trường và thời gian thực tế ít ỏi tôi xin được đóng góp ý kiến của mình về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thông qua Báo cáo này. Báo cáo này tôi viết gồm 2 phần:
- Phần I: Đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng Công trình 56
- Phần II: Tình hình thực tế về công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây dựng Công trình 56.
Với khả năng và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế chắc chắn Báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bác, các cô, các chú, các anh chị ở Công ty Xây dựng Công trình 56.
Phần I
Đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng công trình 56
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
Trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Đoàn 56 là đơn vị Quân đội làm nhiệm vụ vận tải hàng hoá quân dụng (đường bộ và đường thuỷ), tham gia mở đường, xây dựng các công trình quân sự phục vụ cho sự nghiệp giải phòng miền Nam thống nhất đất nước. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975 toàn Đảng, toàn dân và toàn quân bắt tay vào nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng đất nước. Với bản chất của Quân đội cách mạng, từ nhân dân mà ra, xứng đáng với danh hiệu “Anh bộ đội cụ Hồ”, trong chiến tranh Quân đội chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, trong hoà bình Quân đội tham gia làm kinh tế, tự túc một phần lương thực, thực phẩm giảm bớt khó khăn của đất nước sau chiến tranh đồng thời vẫn duy trì được lực lượng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ nhân dân.
Để đáp ứng tình hình mới, Đảng uỷ quân sự Trung ương và Bộ Quốc phòng có chủ trương chuyển một số đơn vị thường trực sang làm nhiệm vụ kinh tế. Đoàn 56 là một trong những đơn vị được chuyển sang làm kinh tế theo chủ trương của Bộ Quốc phòng. Từ năm 1979 đến năm 1991 Đoàn 56 thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch (A1, A2) cấp trên giao theo dạng bao cấp.
Để từng bước đi vào hạch toán, Bộ Quốc phòng có quyết định số 115/QĐ-QP ngày 21/2/1992 chấn chỉnh kiện toàn Đoàn 56 thành Công ty cầu đường vận tải 56 – Bộ Quốc phòng. Là đơn vị kinh tế độc lập, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu, có chức năng hành nghề: Nhận thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, sản xuất vật liệu, vận tải hàng hoá.
Thực hiện chủ trương sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước, theo Thông báo số 114/ĐMDN ngày 13/3/1996 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng có quyết định số 464/QĐ-QP ngày 17/4/1996 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc sát nhập Công ty Cầu đường Vận tải 56 và Xí nghiệp Vật liệu xây dựng 897 thành: Công ty Xây dựng Công trình 56 – Bộ Quốc phòng.
- Tên giao dịch: Công ty Xây dựng Công trình 56 - Bộ Quốc phòng
- Trụ sở đặt tại: Số 26 đường Giải Phóng – Thịnh Liệt – Thanh Trì - Hà Nội
- Điện thoại: 04 8641 336 – 04 8612 492
- Fax: 04 8641 336
- Có Tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng – Hà Nội, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.
- Có con dấu riêng, là Doanh nghiệp Nhà nước (Doanh nghiệp 388)
- Đăng ký kinh doanh số:110786 do uỷ ban kế hoạch Thành phố Hà Nội cấp ngày 10/6/1996.
2- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
Là một Doanh nghiệp nhà nước, Công ty có đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh giống như các Doanh nghiệp xây lắp khác, xuất phát từ đặc thù của sản phẩm xây dựng. Công ty XDCT 56 là một Công ty chuyên xây dựng cơ bản các công trình dân dụng, sân bay, bến cảng, cầu đường và vận tải hàng hoá. Ngoài ra Công ty còn có các cơ sở sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng là đá các cỡ, vôi, sơn,phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình của Công ty và đơn vị bạn. Do đó, phạm vi hoạt động rất rộng trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, sản phẩm cuối cùng là cầu đường, nhà cao tầng, sân bay, bến cảng, tấn Km hàng hoá luân chuyển và vật liệu xây dựng.
Tất cả các công trình xây dựng của Công ty từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành phải trải qua các công đoạn nhất định và được thể hiện ở sơ đồ sau:
Kí kết hợp đồng
Lập biện pháp thi công
Chuẩn bị công tác
thi công
Chuẩn bị công tác thi công
Chuẩn bị vật tư, vật liệu
Tổ chức tại công trường
Thu dọn GPMB làm lán trại
Các biện pháp an toàn và trang bị BHLĐ
Khởi công công trình
Hoàn thành bàn giao
Với chức năng - nhiệm vụ là Doanh nghiệp thi công các công trình hạ tầng xây lắp, cầu đường phục vụ cho xã hội, góp phần làm đẹp cho tổ quốc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty XDCT 56 luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất được giao, giá trị sản lượng năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm là các công trình được thi công, hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng đều đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây:
ĐVT: 1000.Đ
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
So sánh (%)
2001/2000
2002/2001
1. Tổng giá trị sản lượng
55.421.000
60.757.000
64.225.000
109,63
105,71
2. Doanh thu
39.847.000
45.008.000
61.030.000
112,95
135,60
3. Nộp ngân sách
2.963.000
2.179.000
3.124.000
73,54
143,37
4. Lợi nhuận thực hiện
1.056.000
775.600
1.220.000
73,45
157,30
5. Tiền lương BQ 1CNV/Tháng
725.000
798.000
865.000
110,07
108,40
Qua biểu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển qua các năm, tuy năm 1999 lợi nhuận có giảm nhưng nhìn chung vẫn đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh và đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nước.
Công ty nhận quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao ban đầu.
Bao gồm các nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách nhà nước cấp : 1360,3 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung : 411,3 triệu đồng
+ Vốn vay : 2597,9 triệu đồng
3- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới, Công ty đã từng bước ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật trong các dây truyền sản xuất hợp lý, đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ.
3.1- Số cấp quản lý của Doanh nghiệp
Công ty xác định mô hình quản lý tổ chức sản xuất và hạch toán theo 3 cấp:
Cấp Công ty: Hạch toán toàn phần
Cấp Xí nghiệp: Hạch toán phụ thuộc
Cấp Đội: Nhận khoán theo chi phí nhân công, vật liệu
3.2- Sơ đồ tổ chức biên chế Công ty XDCT 56: (Sơ đồ số 01)
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh tế – quốc phòng, Công ty XDCT 56 – Bộ Quốc phòng xây dựng mô hình tổ chức theo dạng trực tuyến chức năng, Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo các bộ phận, các phó giám đốc và phòng ban tham mưu cho Giám đốc trong công tác chuyên môn của mình, hướng dẫn chỉ đạo đơn vị thực hiện (không có quyền ra lệnh).
3.3- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, chỉ đạo trực tuyến đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cấp trên về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện cho quyền lợi của cán bộ CNV toàn Công ty và xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Bên dưới Giám đốc là 3 Phó Giám đốc được Giám đốc phân công theo dõi, chỉ đạo về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị, kỹ thuật thi công, công tác khoa học công nghệ, kỹ thuật vật tư xe máy. Riêng Phó Giám đốc về chính trị chủ trì về công tác Đảng, công tác chính trị, bảo vệ, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật, dân vận. Các Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được phân công.
- Bên dưới Ban giám đốc là các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu kinh doanh. Ngoài chức năng theo dõi, hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình giao cho các nhân viên quản lý, nhân viên kinh tế ở đội công trình hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, các phòng ban này còn phải thực hiện lập kế hoạch, nghiên cứu thị trường cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giúp cho Ban giám đốc có biện pháp lãnh đạo, quản lý thích hợp.
- Dưới cùng là khối các Xí nghiệp và Đội sản xuất trực thuộc Công ty với nhiệm vụ chính là thi công các công trình dân dụng, đường bộ, đê điều, thủy lợi, sân bay, sản xuất đá, vận tải hàng hoá, gia công cơ khí, sửa chữa xe máy,Ngoài ra do yêu cầu của mỗi công trình có thể thuê nhân công tại chỗ theo thời vụ.
Với mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nói trên, Công ty có điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng Đội, từng công trình đồng thời tăng được hiệu quả cho sản xuất, thi công.
4- Công tác tổ chức kế toán tại Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
4.1- Hình thức và cơ cấu tổ chức công tác kế toán
Với quy mô tương đối lớn Công ty XDCT 56 vận dụng hình thức kế toán tập trung một cấp, nhân viên kế toán tập trung về Phòng Kế toán tài chính, có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính
Do mô hình sản xuất kinh doanh lớn nên Công ty đã phân cấp quản lý xuống các Xí nghiệp, Kế toán Xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý công tác tài chính dưới cơ sở, đôn đốc nhắc nhở các đồng chí Thống kê, Nhân viên kinh tế đội trực thuộc Xí nghiệp mình quản lý, kiểm tra Sổ sách chứng từ của cấp đội, báo cáo tình hình thu chi tài chính, hạch toán chi phí công trình với kế toán Công ty.
Bộ máy Kế toán của Công ty gồm có 5 người được tổ chức theo hình thức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty XDCT 56:
Sơ đồ số 02:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ – KT ngân hàng
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật tư tài sản
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá thành
Kế toán
Xí nghiệp
Thống kê
NV kinh tế
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán): Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chế độ kế toán thống kê và chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi mặt hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành các công trình, hạng mục công trình, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vật tư tài sản: Thực hiện các công việc như nhập xuất vật tư, đối chiếu số liệu với thủ kho, theo dõi vào Sổ sách kịp thời, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, hàng tháng tính khấu hao tài sản cố định, báo nợ khấu hao cho các đội, Xí nghiệp, tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty, thanh toán với khách hàng và thanh toán với ngân sách.
- Thủ quỹ (Kế toán ngân hàng): Theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời phụ trách việc giao dịch quan hệ vay vốn của ngân hàng phục vụ chi tiêu cho đơn vị
- Kế toán Xí nghiệp và nhân viên kinh tế, thống kê đội: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính ở các công trình, trực tiếp chi các khoản chi phí như vật tư, nhân công, định kỳ hàng tháng tập hợp các chứng từ chi phí báo cáo về phòng Kế toán Công ty.
4.2- Hình thức kế toán
- Hệ thống Tài khoản Kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quy định 1864/QĐ- CĐKT ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hệ thống Kế toán doanh nghiệp hiện hành bao gồm 73 khoản và được chia làm 9 loại và thuộc ngoài Bảng cân đối kế toán trong đó Công ty sử dụng những Tài khoản sau :
TK: 111, 112, 113, 136, 152, 153, 154, 155, 151, 141, 142, 144, 138, 161, 159, 131
TK: 211, 212, 213, 214, 241, 244
TK: 333, 334, 335, 336, 338, 331, 341, 311, 315
TK: 411, 412, 423, 415, 416, 421, 441, 414, 431, 451, 461, 466
TK: 511, 512, 521, 532, 531
TK: 611, 621, 623, 627, 641, 642, 632
TK: 711, 721
TK: 811, 821
TK: 911
- Hình thức kế toán: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ và yêu cầu quản lý của Công ty mà Công ty XDCT 56 đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” với hệ thống tương đối phù hợp với tình hình chung của Công ty.
Vì Công ty áp dụng kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” cho nên các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày được định khoản vào Sổ nhật ký chung và được ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản rõ ràng. Số nhật ký đặc biệt là Sổ ghi chép phản ánh tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Từ Sổ nhật ký chung sang từng Sổ cái tài khoản và có thể đối chiếu Bảng tổng hợp số liệu chi tiết với Sổ cái.
Cuối kỳ, lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo kế toán.
- Các Sổ sách kế toán: Sổ Cái các Tài khoản, Sổ chi tiết: Vật liệu chính, vật liệu phụ, phải thu của khách hàng, Sổ chi tiết phải trả cho người bán, Sổ chi tiết bán hàng .... Đó là các tài khoản: 152, 131, 331, 511, ...
- Thuế GTGT ở Công ty XDCT 56 tính theo phương pháp khấu trừ. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên đã theo dõi, phản ánh được thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư. Phương pháp này là hoàn toàn phù hợp vì các nghiệp vụ phát sinh nhiều và thường xuyên.
Sơ đồ trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”: (Sơ đồ số 03)
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ kế toán chi tiết
Tổng hợp số liệu
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ Cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
- Các báo cáo kế toán:
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối phát sinh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phần II
tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất vàtính giá thành ở Công ty XDCT 56
A- Tình hình thực tế công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng.
I- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty XDCT 56 - Bộ Quốc phòng
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần phải được tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây dựng thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và chiếm vị chí đặc biệt quan trọng .
Cũng như các đơn vị khác trong ngành xây dựng, xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ bản, để đáp yêu cầu quản lý thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình, hạng mục công trình .
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở những Sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình hạng mục công trình đố.
Các Sổ chi tiết này được tập hợp trong từng tháng và được theo dõi theo từng khoản mục chi tiết .
Chi phí NVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi tháng dựa trên các Sổ chi phí của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Hết mỗi quý, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng thánh trong quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý.
II- Đối tượng tính giá thành :
Xuất phát từ đặc điểm xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự toán.
Do vậy đối tượng tính giá thành ở nghành xây dựng cơ bản nói chung và Công ty XDCT56 nói riêng là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng hoàn thành quy ước, tức là khối lượng xây dựng đã hoàn thành đến một giai đoạn giai đoạn nhất định, phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng, phải đạt đến điểm dừng hợp lý.
Do thời gian có hạn nên em đi vào hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công trình Đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ của Công ty trong một thời kỳ hoạt động là Quý I/2003.
III- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí NVL là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy hạch toán mộy chất lượng một cách chính xác chi phí NVL có tầm quan trọng đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Chính vì vậy Công ty XDCT 56 khoản mục chi phí NVL được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng theo giá thực tế của từng loại NVL.
Khoản mục chi phí NVL trong giá thành, công trình xây dựng ở Công ty XDCT56 bao gồm : các chi phí về NVL chính, NVL phụ, và các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây dựng từng công trình, hạng mục công trình.
Do dặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cơ bản, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, nên Công ty tổ chức xuất kho vật liệu ngay tại từng công trình và tiến hành nhập xuất NVL ngay tại đó.
Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua, vận chuyển cho đến khi xuất dùng và trong quá trình sản xuất thi công tại hiện trường.
Vật liệu Công ty mua ngoài chủ yếu theo giá thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng và người chịu trách nhiệm.
Phương pháp hạch toán chi phí của Công ty XDCT56 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng Tài khoản hạch toán 621 “ Chi phí NVLTT”
Cụ thể công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Công ty XDCT56 được tiến hành như sau:
Trước hết Phòng Kế hạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hạch về tiến độ thi công của từng công trình để lặp lại cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho đội công trình, ở công trình dựa vào nhiệm vụ sản xuất thi công kế hoạch, cung cấp vật tư của Cty XDCT 56 cho công trình và nhu cầu vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể. Đội trưởng hoặc Phòng vật tư được phép uỷ quyền của Cty XDCT 56 chủ động đi mua vật liệu về nhập kho công trình phục vụ cho nhu cầu thi công.
Sau khi mua vật tư, các bộ phận có liên quan tiến hành nghiệm thu khối lượng vật tư và lập Biên bản nghiệm thu khối lượng vật tư.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
Biên bản nghiệm thu khối lượng vật tư
Công trình: Đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ
Hôm nay, ngày 04 tháng 01 năm 2003
Chúng tôi gồm:
Đại diện bên nhận vật tư:
- Ông Nguyễn Văn Hường Nhân viên kinh tế
Đại diện bên giao vật tư:
- Ông Lê Văn Hoà
Đã thống nhất nhận khối lượng vật tư cụ thể như sau:
1/ Thép F8 + F6: 3.459 Kg (Ba nghìn bốn trăm năm mươi chính Kg)
2/ Thép F4: 1.458 Kg (Một nghìn bốn trăm năm mươi tám Kg)
3/ Thép F1: 42 Kg (Bốn mươi hai Kg)
4/ Xi măng Hoàng Thạch: 13.500 Kg (Mười ba nghìn năm trăm Kg)
Đủ chủng loại, đảm bảo chất lượng
Người nhận vật tư
(Ký, họ tên)
Người giao vật tư
(Ký, họ tên)
Khi nhập kho công trình cùng với người giao vật liệu tiến hành cân đo đong đếm vật liệu nhập kho để lập Phiếu nhập kho.
Đơn vị:.
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho
Ngày 29 tháng 08 năm 2002
Số:
Nợ: TK 152
Có: TK 111
Mẫu số: 01-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hoà Lái xe
Theo .sốngày 04 tháng 01 năm 2003 của
..Thị trấn Thuận Châu
Nhập tại kho:..
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép F6+F8
Kg
3.459
5.000
17.745.000
Thép F4
Kg
1.458
5.600
8.164.800
Thép F1
Kg
42
6.500
273.000
XM Hoàng Thạch
Kg
13.500
970
13.095.012
Cộng:
39.277.800
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mươi chính triệu, hai trăm bảy bảy nghìn, tám trăm đồng
Nhập, ngày..tháng..năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phiếu nhập kho được lập thành ba liên: 01 liên thủ kho giữ để theo dõi và ghi Sổ kho, 01 liên đưa cho người giao hàng (Nếu người giao hàng cần), 01 liên gửi về Phòng Kế toán kèm với Hoá đơn bán hàng và Phiếu đề nghị thanh toán của Đội trưởng công trình (hoặc người giao hàng) để xin thanh toán.
Tổng Công ty Thành An
Công ty XDCT56
Đối tượng sử dụng
Công trình Đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ
Phiếu đề nghị thanh toán
Ngày 04 thánh 01 năm 2003
Họ tên người đề nghị : Nguyễn Văn Hường Nhân viên kinh tế
Lí do : Thanh toán tiền mua vật liệu sắt, thép, xi măng
Số tiền : 39.277.800 ( bao gồm cả thuế GTGT )
Bằng chữ : Ba mươi chính triệu, hai trăm bảy bảy nghìn, tám trăm đồng
Trong đó: Vật liệu 39.277.800đ
Nhân công
Chi khác
Đơn vị hưởng : Cửa hàng vật liệu xây dựng Thị trấn Thuận Châu
Người đề nghị
( Kí, Họ tên )
Kỹ thuật công trình
(Kí, Họ tên )
Kế toán trưởng
(Kí, Họ tên )
Giám đốc
(Kí, Họ tên )
Sau khi đã hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, Kế toán trưởng và Giám đốc, Kế toán thanh toán viết phiếu cho đối tượng thanh toán. Tiến hành định khoản kế toán trên các chứng từ đó và ghi vào Sổ.
Trích: Sổ nhật ký chung
Tháng 01 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
ĐGSC
SH
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư trang trước chuyển sang
PC 1113
04/01/03
Thanh toán tiền mua vật liệu cho Nguyễn Văn Hường
X
152
111
39.277.800
39.277.800
PC 1114
31/01/03
Lê Đình Phong-VP tạm ứng tiền chi phí VP
X
141
111
5.000.000
5.000.000
Cộng chuyển trang sau
Khi tiến hành thi công công trình các Tổ đội, Đội trưởng đề nghị Phòng Kế hoạch lên kế hoạch và cung cấp vật tư để thi công. Công trình cần nguyên liệu nào thì cung cấp nguyên liệu đó.
Khi xuất kho công trình cùng với người nhận vật liệu tiến hành cân đo đong đếm vật liệu xuất kho để lập Phiếu xuất kho.
Đơn vị:.
Địa chỉ:
Phiếu xuất kho
Ngày 04 tháng 01 năm 2003
Số:
Nợ: TK 621
Có: TK 152
Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng: Lê Xuân Hiền Địa chỉ (bộ phận): Thi công
Lý do xuất kho: Thi công đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ
Xuất tại kho: Đường 108 Thuận Châu
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép F6+F8
Kg
3.459
5.000
17.745.000
Thép F4
Kg
1.458
5.600
8.164.800
Thép F1
Kg
42
6.500
273.000
XM Hoàng Thạch
Kg
13.500
970
13.095.012
Cộng:
39.277.800
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mươi chính triệu, hai trăm bảy bảy nghìn, tám trăm đồng
Xuất, ngày..tháng..năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho ngày 04 tháng 01 năm 2003 Kế toán tiến hành ghi Sổ Cái TK 621, TK 152 đồng thời vào Sổ chi tiết công trình, lập các Bảng kê chi tiết theo định khoản.
Nợ TK 621 39.277.800
(Chi tiết Đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ)
Có TK 152(1521) 39.277.800
Cuối mỗi kỳ, để tính toán được trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng tính vào chi phí sản xuất cho mỗi công trình thì Nhân viên thống kê tiến hành lập Bảng kê khai vật tư đính kèm theo chứng từ gốc gửi Phòng Kế toán Công ty để kiểm tra và ghi vào các Sổ có liên quan.
2/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp lao động tại công trường.
Tại Công ty XDCT 56 trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chủ yếu sử dụng lao động thủ công nên chi phí nhân công cũng là một trong những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do đó việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí nhân công cũng có ý+ nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất cũng như việc tính toán hợp lý chính xác giá thành công trình xây dựng.
Hiện nay Công ty chủ yếu áp dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn, theo thời vụ đối với người lao động trực tiếp.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu của công nhân của từng công trình trong từng thời kỳ mà Công ty ký Hợp đồng lao động ngắn hạn đối với số lượng công nhân phù hợp số công nhân này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể.
Số lượng các tổ sản xuất trên mỗi công trình cũng thay đổi theo nhu cầu của từng giai đoạn thi công của công trình.
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính trên lương của công nhân xây dựng, tiền lương phải trả cho các cán bộ cấp đội và nhân viên điều khiển máy thi công.
Các hình thức trả lương công nhân sản xuất: Công ty XDCT 56 áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm (lương khoán) và trả lương theo thời gian. Lương thời gian được sử dụng cho các bộ phận quản lý Công ty, các bộ phận cấp đội và áp dụng cho những trường hợp có những công việc không thể định mức hao phí nhân công mà phải tiếnh hành làm công nhật. Lương khoán áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành.
Lao động trực tiếp trong Công ty gồm loại đó là lao động trong danh sách biên chế và hợp đồng dài hạn và lao động ngoài danh sách (hợp đồng ngắn hạn) và lao động ngoài danh sách hợp đồng ( hợp đồng ngắn hạn ).Đối với lao động ngoài danh sách Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ, cho họ theo đúng quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung.Đối với lao động ngắn hạn hợp đồng theo thời vụ Công ty không phải tính BHXH, BHYT, KPCĐ, mà Công ty tiến hành trả lương theo thoả thuận về đơn giá nhân công trả cho lao động thuê ngoài.
Đối với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là Hợp đồng làm khoán và Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.
Khi công việc giao khoán hoàn thành phải có Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành công trình của các thành viên: Chủ nhiệm công trình, giám sát kỹ thuật bênA, bên B và các thành viên có liên quan. Tổ trưởng chịu trách nhiệm chấm công cho từng người sau đó gửi về Đội phân loại cho từng đối tượng, cuối kỳ gửi về Phòng Kế toán.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành
Công trình: Nền đường Km5 - Km 10 Đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ
- Căn cứ HĐKT số 03 ngày 28 tháng 01 năm 2002 giữa
Ông Lê Bá Trị và Ông Chu Danh Tư
- Căn cứ khối lượng thực tế đã thi công.
Hôm nay, ngày tháng năm 2003 chúng tôi gồm những đồng chí có tên sau đây:
A- Ông Lê Bá Trị.Đại diện Ban QL Công trình
1- Phan Văn Lâm.Đội trưởng.
2-
B- Ông Chu Danh Tĩnh.Đại diện cho đơn vị thi công
1-
2-
Đã tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng thực tế đã làm được như sau:
- Đào đất cấp 3: 2.013 m3 (Hai nghìn không trăm mười ba mét khối)
- Đắp đất cấp 3: 126 m3 (Một trăm hai mươi sáu mét khối)
- Đắp đá hộc: 177,8 m3 (Một trăm bảy mươi bảy lẻ tám mét khối)
- Phát rừng: 7.290 m2 (Bảy nghìn hai trăm chín mươi mét vuông)
C- Nhận xét của Ban nghiệm thu:
- Chất lượng: Tốt.
- Tiến độ: Đảm bảo
D- Những kiến nghị của Ban nghiệm thu:
Tổ nghiệm thu nhất trí nghiệm thu khối lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành làm cơ sở cho thanh quyết toán sau này.
Đại diện Ban quản lý công trình
Đại diện bên thi công
Chỉ huy
Kỹ thuật
Chỉ huy
Kỹ thuật
Khi thanh toán hai bên tiến hành lập Bảng thanh lý hợp đồng.
Binh đoàn 11
Công ty XDCT 56
Xí nghiệp 30
--------
Số: /KH
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
Ngày 31 tháng 01 năm 2003
Bản thanh lý hợp đồng
- Căn cứ HĐKT số.ngày 01 tháng 01 năm 2002
- Căn cứ vào các chứng từ nghiệm thu, khối lượng, kỹ thuật công trình
Chúng tôi gồm:
I- Đại diện bên A:
- Ông Lê Bá Trị.Chức vụ: Phó Giám đốc Công ty
II- Đại diện bên B:
- Ông Chu Danh TưChức vụ: Giám đốc
- Ông Chu Danh Tĩnh..Tổ trưởng
Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng với nội dung sau:
1- Giá trị hợp đồng đã ký:70.993.730
Bằng chữ: Bảy mươi triệu, chín trăm chín ba nghìn, bảy trăm ba mươi đồng .
2- Giá trị B được thanh toán:70.993.730
Bằng chữ: Bảy mươi triệu, chín trăm chín ba nghìn, bảy trăm ba mươi đồng .
3- Bên B đã ứng:70.993.730
Bằng chữ: Bảy mươi triệu, chín trăm chín ba nghìn, bảy trăm ba mươi đồng
.
4- Bên B còn được thanh toán:.không.
Bằng chữ:
5- Thời hạn thanh toán:
6- Các điều khác:
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Việc tính lương và thanh toán tiền lương được tiến hành thanh toán tiền lương của từng tổ. Khi đó kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán lương để hạch toán và ghi Sổ theo định khoản
Nợ TK 622 70.993.730
Có TK 334 70.993.730
Đến kỳ thanh toán lương cho công nhân, kế toán tiến hành lập phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số công nhân tổ mình. Với số liệu đó kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 334 70.993.730
Có TK 111 70.993.730
Sau đó vào Sổ nhật kí chung đồng thời vào Sổ chi tiết TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Cuối mỗi kỳ, để tính toán được chi phí thực tế của nhân công xuất dùng tính vào chi phí sản xuất cho mỗi công trình thì Nhân viên thống kê tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí nhân công đính kèm theo chứng từ gốc gửi về Phòng Kế toán Công ty để kiểm tra và ghi vào các Sổ có liên quan.
3/ Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây dựng bằng máy. Tại Công ty XDCT56 không tổ chức đội máy thi công riêng biệt. Máy thi công của Công ty được giao cho các đội sử dụng tỳu theo nhiệm vụ thi công của các đội mà Công ty có thể điều máy thi công của đội này sang đội khác. Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty còn bao gồm cả chi phí máy thi công ở địa bàn xa. Riêng khoản mục tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công thuộc biên chế Công ty không hạch toán vào tài khoản này.
Đối với máy thi công thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là Hợp đồng thuê và biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê máy và các Giấy biên nhận.
Đơn vị:
Đội xây dựng:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
Trích: biên bản hợp đồng cho thuê máy
Vào hồi 15h ngày 18 tháng 01 năm 2003
Căn cứ vào hợp đồng 03/01/2003 giữa Công ty xây dựng Cty XDCT 56 (A) với Đội máy xúc CTXD Minh khai (B) về thuê máy xúc lấp đất móng.
Căn cứ khối lượng thực hiện bên B được bên A xác nhận
Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm:
Tổng số giờ làm việc : 15h30 ngày18 tháng 01 năm 2003
Đơn giá 1h làm việc 200.000đ/h
Tổng số tiền bên A phải trả bên B : 3.100.000đ
Bên A đã trả tiền bên B : Tiền mặt 1.100.000đ
Bằng séc 2.000.000đ
Đại diện bên B
Phòng Kế toán
Đại diện bên A
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
Giấy biên nhận
Tôi là : Nguyễn Văn Quang – Cửa hàng sửa chữa Thị trấn Thuận Châu
Có cho Ông Nguyễn Văn Hường – Công ty XDCT 56 Công trình Đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ thuê đầm bàn đầm đường.
Số lượng : 01
Đơn giá : 100.000 trong thời gian 10 ngày
Tôi đã nhận đủ tiền
Ngày 20 tháng 01 năm 2003
Nguyễn Văn Quang
Nếu máy thi công giao cho Công ty sử dụng, thì việc hạch toán chi phí khấu hao.Hạch toán như sau : Trong tháng công trình nào thi công sẽ được tính vào chi phí sản xuất công trình đó. Tại Công ty không tiến hành trích trước chi phí sữa chữa máy thi công. Do vậy chi phí sửa chữa máy thi công phát sinh ở công trình nào thì cũng sẽ được tính vào chi phí sản xuất công trình đó.
Cụ thể trong Quý I/2003 tại Công trình đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ có sử dụng máy trộn bê tông cuả Công ty, số tiền khấu hao cơ bản là 1.500.000 chi phí sửa chữa máy thi công và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy là 700.000đ
Kế toán sẽ căn cứ vào các Biên bản thanh lý hợp đồng, Giấy biên nhận, Sổ chi tiết khấu hao và các chứng từ có liên quan khác lập Sổ chi tiết tài khoản 623 và Sổ cái TK 623.
4/ Kế toán chi phí sản xuất chung
ở Công ty XDCT 56 chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí dùng trong đội sản xuất, công trình xây dựng gồm : Lương công nhân quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây dựng và nhân viên quản lý đội sản xuất, chi phí về NVL, TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất, chi phí về NVL, CCDC, chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
Chi phí KHTSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung là khoản khấu hao hàng thánh của các loại TSCĐ được sử dụng trong đội xây dựng như: KH về máy tính, KH về phương tiện đi lại, nhà cửa làm việc phòng ban,
Chi phí về NVL, CC, DC, như dụng cụ thi công, an toàn bảo hộ lao động, chi phí về lán trại tạm thời nhỏ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại, điện báo, tiền thuê ngoài về sửa chữa khu tập thể cho công nhân viên.
Chi phí khác bằng tiền như : Chi phí tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi lại
Chi phí nhân viên phân xưởng :
Hàng tháng căn cứ vào Bảng cấp phát lương của nhân viên quản lý công trình và công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ như phần chi phí nhân công trực tiếp. Số tiền phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất thuộc biên chế của các xí nghiệp hạch toán là :87.119.160 kế toán căn cứ vào đây để trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định :
BHXH: 87.119.160 x 15% = 13.067.874
BHYT : 87.119.160 x2% = 1.742.383,2
KPCĐ : 87.119.160 x2% = 1.742.383,2
Sau đó tiến hành định khoản:
Nợ TK 6271 16.552.640,4
Có TK 338 16.552.640,4
Chi tiết : TK 3382 13.067.874
TK 3383 1.742.383,2
TK 3384 1.742.383,2
Từ đó kế toán vào Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết tài khoản chi phí NVL
Hàng tháng căn cứ vào phiếu NVL, CCDC dùng cho sản xuất chung kế toán định khoản.
Nợ TK 6272 43.810
Có TK 111 43.810
Từ đó kế toán vào Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết tài khoản liên quan.
Chi phí KHTSCĐ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có một số TSCĐ dùng cho Đội quản lý công trình giá trị hao mòn được tính vào chi phí sản xuất trong tháng. Đối với Công ty XDCT 56 TSCĐ được tính KH như sau:
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐĐ
=
Nguyên giá (Giá trị còn lại)
Thời gian sử dụng
Công ty XDCT 56 thực hiện trích KHTSCĐ theo tháng kế toán lấy số KH phải trích hàng năm chia cho 12 tháng và được tập hợp theo từng bộ phận sử dụng
Mức khấu hao hàng tháng
=
Số khấu hao cả năm
12 tháng
Số liệu tính toán đượcphản ánh trên bảng phân bổ KH sau:
Mức khấu hao hàng tháng
=
2.821.620
=
235.135
12 tháng
Những số liệu sau tính tương tự.
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 01 năm 2003
Công trình : Đường 108 Thuận Châu - Cò Mạ
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH
TK627
TK641
TK642
TK623
KH văn phòng
235.135
KH nhà T2 CN
322.000
KH máy VP
200.000
KH phương tiện đi lại
500.000
Cộng
1.257.135
Từ đó ta có định khoản sau:
Nợ TK 6274 1.257.135
Có TK 241 1.257.135
Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty là những chi phí về điện dùng cho sản xuất, nước và điện thoại. Khi nhận được Hoá đơn chứng từ thanh toán kế toán tập hợp chi phí theo từng đối tượng sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền là chi phí giao dịch, tiếp khách, giao dịch số tiền là 2.000.000đ kế toán viết phiếu chi.
Nợ TK 6278 2.000.000
Có TK 111 2.000.000
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập Sổ chi tiết TK 627 và Sổ Cái TK 627.
4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng Công trình 56 là từng công trình, hạng mục công trình. Cuối mỗi tháng, chi phí sản xuất được tập hợp trên Sổ chi tiết TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Do tiến độ thi công dài nên cuối mỗi quý Công ty phải tính giá thành các công trình, hạng mục công trình đã thực sự hoàn thành hoặc hoàn thành đến điểm dừng hợp lý.
Bảng tổng hợp chi phí công trình
Quý I/2003
Công trình: Đường 108 - Thuận Châu - Cò Mạ
TT
Công trình
Chi phí trong kỳ
Tổng cộng
TK 621
TK 622
KT 623
TK 627
01
Đường 108
522.140.920
287.186.619
5.400.000
27.426.136,4
872.153.675,4
Cộng
522.140.920
287.186.619
5.400.000
27.426.136,4
872.153.675,4
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Số liệu ở Bảng trên đưởng ghi định khoản:
Nợ TK 154 872.153.675,4
Có TK 621 552.140.920
Có TK 622 287.186.619
Có TK 623 5.400.000
Có TK 627 273.426.136,4
Làm căn cứ để Kế toán ghi Sổ chi tiết, Sổ Cái TK 154
IV/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là có khối lượng, giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài dồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là từng quý vào thời điểm cuối quý. Công ty phải tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình đã thực sự hoàn thành hoặc các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đến điểm hợp lý.
Để tính toán được giá thành thực tế khối lượng hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi quý đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, đội trưởng công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ cho từng việc cụ thể.
Những hạng mục công trình được quy định hạch toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang chính là tăng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT406.doc