Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - Bộ Quốc Phòng

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay hạch toán kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để cung cấp những thông tin trung thực nhanh chóng trong nội bộ doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn phải hướng tới vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công ty 77 - BQP , đứng trước sự chuyển biến từ cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh, trước những bức xúc của thị trường cạnh tranh, cần phải tìm ra các biện pháp quản lý hạch toán sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc nghiên cứu và thực hiên đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 77 BQP” của em với mong muốn được góp một phần vào việc tìm ra các giải pháp giúp công ty hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn. Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian, trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như cán bộ phòng tài chính công ty 77-BQP để bài viết được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Đỗ Kim Chung và các cán bộ Phòng kế toán Công ty 77 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

doc91 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cái 45.000 5 225.000 2 Búa tạ Cái 25.000 2 51.600 3 Vồ gỗ Cái 10.900 1 10.900 4 Găng tay Đôi 2.500 96 240.000 Cộng 527.500 III Phân xưởng nghiền xi 1 Xe đẩy Cái 48.200 5 241.000 2 Găng tay bảo hộ Đôi 2.500 160 400 3 Giầy bảo hộ Đôi 16.700 100 1.670.000 4 Chổi vệ sinh Cái 2.500 15 37.500 5 Vồ gỗ Cái 10.900 2 21.000 6 Cờlê các loại Cái 7.500 6 45.000 Cộng 2.414.500 Tổng cộng 3.460.300 Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Kế toán trưởng người lập Cuối tháng kế toán vật tư lập “Bảng kê xuất vật tư” căn cứ vào các phiếu xuất vật tư trong tháng, trong đó những nguyên liệu, vật liệu cùng tên sẽ được cộng lại với nhau, như vậy tổng số thực xuất các phiếu xuất kho (chỉ tiêu cho mỗi loại vật tư) sẽ là tổng số xuất trong kỳ cho mỗi loại vật tư. Trên bảng kê xuất vật tư, mỗi loại tài khoản chi tiết nguyên vật liệu được mở riêng 1 trang và có dòng chỉ rõ loại vật tư này phục vụ phân xưởng nào. Riêng các nguyên vật liệu chính căn cứ cân bằng định lượng in ra số liệu căn cứ vào đó phòng quản lý lập phiếu xuất vật tư chuyển cơ quan tài chính kế toán vật tư lập bảng phân bổ vật tư sử dụng cho sản xuất.(Xem biểu số 5 và biểu số 6) ở bảng kê xuất vật tư chi phí đã được tập hợp theo đối tượng và chi tiết theo khoản mục tính giá thành cho từng đối tượng. Cuối tháng kế toán vật tư sẽ căn cứ vào bảng kê xuất để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ vào sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 621.(Xem biểu số 7 và biểu số 8) Sau đó số liệu trên bảng này (phần ghi nợ TK 621 và có TK 152) được đưa vào tính giá thành. + Nợ TK 621 1.162.951.613. TK 621.1 Phân xưởng nghiền liệu 555.531.159. TK 621.2 Phân xưởng nung luyện 1.851.794. TK 621.3 Phân xưởng nghiền xi 605.568.660 + Có TK 152 1.162.951.613. Như vậy trên bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, các chi phí nguyên vật liệu đã được tập hợp theo đối tượng chi tiết theo khoản mục tính giá thành và đối tượng tính giá thành chi phí này sẽ được phân bổ cho các đối tượng tính giá thành trong tháng. 2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại Công ty việc tính trả lương cho công nhân sản xuất được áp dụng theo hình thức lương sản phẩm và lương thời gian. Trả lương theo sản phẩm áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng sản xuất. Công ty thực hiện giao đơn giá tiền lương sản phẩm xuống các phân xưởng. Quỹ lương sản phẩm được tính bằng số lượng sản phẩm hoàn thành của phân xưởng nhân với đơn giá lương sản phẩm. Trả lương thời gian áp dụng đối với các cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp như nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, nhân viên quản lý phân xưởng. Cơ sở để kế toán lương thời gian là (bảng chấm công) được lập riêng cho từng phòng, ban, bộ phận và được tổ trưởng hoặc người phân công theo dõi lao động trong phòng ban chấm công và được công khai để mọi người có thể theo dõi công lao động của mình. Ngoài tiền lương chính các tổ trưởng sản xuất còn có phụ cấp trách nhiệm với mức 50.000 đ/người/tháng. Bên cạnh chế độ tiền lương Công ty còn có chế độ tiền thưởng trả hàng quý và được phân bổ chi phí cho các tháng trong quý vào các đối tượng. Thực tế tại Công ty việc tính các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất là theo đúng chế độ quy định. Trích BHXH 20% theo lương cấp bậc trong đó 15% tính vào chi phí, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Trích KPCĐ: 2% theo lương thực trả, được tính toàn bộ vào chi phí. Trích BHYT: 3% theo lương cấp bậc, trong đó 2%tính vào chi phí, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Hàng tháng căn cứ vào kết quả thống kê được tại phân xưởng, nhân viên tính lương ở các phân xưởng xác định số tiền lương thực tế phải trả cho từng công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng mình gửi lên Phòng kế hoạch xác nhận ký, sau đó gửi cho Phòng kế toán. Trên cơ sở kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương và thanh toán BHXH. Bảng này gồm 3 phần: Phần 1: Các khoản thanh toán lương bao gồm lương sản phẩm, lương thời gian. Phần 2: Các khoản khấu trừ tiền điện, nước, thu 5% BHXH, 1% BHYT, trừ tạm ứng kỳ I (nếu có). Phần 3: Từ bảng này kế toán tiến hành lên bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.(Xem biểu số9) Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán và bảng phân bổ tiền lương, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng, và vào sổ kế toán chi tiết sản xuất kinh doanh TK 622. (Xem biểu số 10) + Nợ TK 622 387.486.848 TK 622.1 Phân xưởng nghiền liệu 186.429.276 TK 622.2 Phân xưởng nung luyện 95.049.144 TK 622.3 Phân xưởng nghiền xi 106.008.428 + Có TK 334 316.899.819 + Có TK 338 70.587.029 TK 3383 BHXH 56.337.384. TK 3382 Kinh phí CĐ 6.337.996. TK 3384 BHYT 7.911.649 Sau khi đã lên bảng phân bổ lương và BHXH,chi phí phân công đã được lập theo đối tượng được kế toán phân bổ cho các sản phẩm theo đối tượng tính giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất trong tháng không có số dư cuối kì. 2.2.3.3.Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm không nằm trong phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Tại Công ty 77- Bộ quốc phòng chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí phục vụ chung trong quá trình cho sản phẩm phát sinh tại các phân xưởng. Trong đó chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh tại các phân xưởng. Các khoản chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm : - Chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất,quản lý phân xưởng. - Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung trong phân xưởng. - Chi phí tiền lương, thưởng BHXH… của nhân viên phân xưởng. - Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện mước phục vụ sản xuất. - Chi phí khác bằng tiền. * Kế toán chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, quản lý phân xưởng. - Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ kế toán tập hợp được chi phí nguyên vật liệu dùng cho các phân xưởng. Số liệu trên được tập hợp từ bên nợ TK 627 theo phân xưởng và đối tượng tính giá thành và ghi cóTK152 chi tiết theo loại nguyên vật liệu sử dụng. * Kế toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung trong phân xưởng. - Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất tại Công ty gồm nhiều loại như: Clê, găng tay, búa, xe đẩy, xẻng… được theo dõi trên tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”. TK này được chi tiết bằng 2 tài khoản TK 1531 - Công cụ lao động nhỏ (Có giá trị < 50.000đ) TK 1532 - Công cụ dụng cụ lao động khác (Có giá trị > 50.000đ) + TK 1531 được hạch toán giống như hạch toán nguyên vật liệu, đơn giá xuất kho là giá bình quân gia quyền và được tính hết vào chi phí sản suất trong tháng. Cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu xuất kho công cụ lao động nhỏ lên bảng kê xuất vật tư sau đó đưa lên (Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ (Phần công cụ lao động nhỏ). Từ bảng phân bổ này kế toán xác định số chi phí công cụ lao động nhỏ cho từng phân xưởng và đối tượng tính giá thành. + Nợ TK 627 3.460.300 TK 627.1 Phân xưởng nghiền liệu: 518.300 TK 627.2 Phân xưởng nung luyện: 527.500 TK 627.3 Phân xưởng nghiền xi: 2.414.500 + Có TK 1531 3.460.300 Số liệu này được lấy từ các phiếu xuất và bảng kê, bảng phân bổ ghi nợ TK 627 chi tiết theo phân xưởng và đối tượng tính giá thành ghi có TK 1531.(xem biểu số 5 và biểu số 6) + TK 1531 được hạch toán vào chi phí trả trước (TK 142) để phân bổ cho các tháng sử dụng. Chi phí trả trước tại Công ty chỉ bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, bán hàng, sản xuất chung và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhưng trong tháng 01 năm 2003 không có phần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ dần chi phí, kế toán xác định số chi phí phải tính vào các kỳ. Số liệu trên được tập hợp các chứng từ bảng phân bổ nợ TK 627 có TK 142 theo đối tượng. * Kế toán chi phí tiền lương, thưởng, BHXH .. của công nhân viên phân xưởng. Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tập hợp được chi phí nhân viên từng phân xưởng vào đối tượng chi phí. Nợ TK 627 62.312.560. TK 627.1 Phân xưởng nghiền liệu 25.173.432. TK 627.2 Phân xưởng nung luyện 10.593.741. TK 627.3 Phân xưởng nghiền xi 26.545.387. + Có TK 334 54.461.027. + Có TK 338 7.851.533. TK 3382 1.089.219. TK 3383 5.966.749. TK 3384 795.565. * Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ. Tại Công ty 77 - BQP có giá trị TSCĐ lớn nguyên giá 59.077.243.750đ bao gồm nhiều loại khác nhau. Các tài sản này được hình thành từ ba nguồn chủ yếu là nguồn ngân sách cấp, nguồn vốn Công ty tự bổ sung và vay ngân hàng. Tài sản cố định ở Công ty được đánh giá theo hai chỉ tiêu cơ bản là nguyên giá và trị giá còn lại, trong đó nguyên giá TSCĐ được xác định bằng giá mua( không thuế) cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, trừ thuế (nếu có) giá trị còn lại được xác định bằng nguyên giá trừ đi khấu hao luỹ kế đến thời điểm tính. Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính, tức là căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao (năm) để tính ra mức khấu hao năm. Kỳ hạch toán của Công ty là 01 tháng nên mức khấu hao tháng được tính bằng cách lấy mức khấu hao năm chia cho 12 tháng. Số khấu hao phải trích hàng tháng = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao (năm) 12 tháng Chi phí khấu hao được tập hợp theo từng phân xưởng và đối tượng tính giá thành, công việc này do kế toán TSCĐ thực hiện. Chi phí khấu hao được tập hợp vào chi phí sản xuất chung (TK 6274) chi tiết theo từng phân xưởng và đối tượng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào biên bản mua sắm, biếu tặng … làm tăng TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán … làm giảm TSCĐ tăng trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng thì tháng sau mới thôi tính khấu hao. Công thức tính như sau: Số khấu hao phải trích tháng này == Số khấu hao đã trích tháng trước + Số khấu hao Tăng trong tháng - Số khấu hao giảm trong tháng Việc tính khấu hao TSCĐ được thể hiện trên “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” thực hiện hàng tháng.(Xem biểu số 11) Từ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán tập hợp được bảng phân bổ khấu hao của các đối tượng sử dụng. + Nợ TK 627 khấu hao TSCĐ 499.078.321 TK 627.1 Phân xưởng nghiền liệu 218.437.451 TK 627.2 Phân xưởng nung luyện 77.403.498. TK 627.3 Phân xưởng nghiền xi 203.237.372. + Có TK 214 499.078.321. * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty bao gồm chi phí về điện, nước, điện thoại được hạch toán toàn bộ vào TK 331. Chi phí ở Công ty chủ yếu là điện, nước được hạch toán vào chi phí sản xuất chung và chi lãi vay được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Chi nhánh điện Kim Bảng gửi hoá đơn báo thu tiền theo báo cáo số liệu sử dụng điện của phân xưởng theo đồng hồ đo điện có kết quả như sau: Tổng KW sử dụng các phân xưởng: 618.100KW x 730đ = 451.213.000đ. - Phân xưởng nghiền liệu sử dụng điện: 235.290KW x 730đ = 171.761.700đ. - Phân xưởng nung luyện sử dụng điện: 123.645KW x 730đ = 90.260.850đ. - Phân xưởng nghiền xi phụ gia: 159.165KW x 730đ = 189.190.450đ. Kế toán ghi: + Nợ TK 627 451.213.000. TK 627.1 Phân xưởng nghiền liệu 171.761.700 TK 627.2 Phân xưởng nung luyện 90.260.850. TK 627.3 Phân xưởng nghiền xi 189.190.450. + Có TK 331 Chi nhánh điện 451.213.000. * Kế toán các khoản chi phí khác. Chi phí khác tại Công ty bao gồm chi phí bằng tiền mặt và chi tạm ứng dùng cho sản xuất chung như chi sửa chữa lặt vặt, chi vật liệu xuất dùng trực tiếp không qua kho. Hạch toán chi phí trả bằng tiền mặt phục vụ phân xưởng. + Nợ TK 627 46.557.423. TK 627.1 Phân xưởng nghiền liệu 15.350.020. TK 627.3 Phân xưởng nghiền xi 31.207.403. + Có TK 111 46.557.423. Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành. Cuối kỳ không có số dư tài khoản chi phí sản xuất chung. Cuối tháng kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 627.(xem biểu số 12) Như vậy toàn bộ chi phí phát sinh tại các phân xưởng đã được hạch toán xong theo các khoản mục này được thể hiện trên tổng cộng chi phí phát sinh trong tháng chi tiết. II.4. Đánh giá sản phẩm dở dang. Tại Công ty 77 - BQP sản phẩm dở dang chính là những bán thành phẩm, thành phẩm đã được chế biến xong, nhưng còn tồn lại trong các xi lô chứa mà chưa chuyển sang để tiếp tục chế biến ở giai đoạn kế tiếp. Do vậy việc đánh giá sản phẩm dở dang thực chất là việc kiểm kê tồn kho của các bán thành phẩm , thành phẩm cuối kỳ bằng cách tiến hành đo xi lô để xác định khối lượng thực tế tồn. Căn cứ vào định mức tiêu hao NVL chính cho từng bán thành phẩm , thành phẩm để xác định giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang của từng bán thành phẩm, thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang của từng bán thành phẩm, thành phẩm chỉ bao gồm chi phí NVL chính, còn các chi phí chế biến khác không tính cho sản phẩm dở dang mà phân bổ hết cho thành phẩm hoàn thành. Cụ thể được thực hiện qua việc đánh giá sản phẩm dở dang của bán thành phẩm bột liệu, Clanhke như sau: Định mức tiêu hao chi phí NVL chính của bột liệu trong tháng 12 năm 2002 được phân bổ như sau: Đá vôi : 0,74 tấn Đất sét : 0,09 tấn Cát đen : 0,29 tấn Quặng sắt : 0,29 tấn =1 tấn bột liệu Apatít : 0,009 tấn Than cám : 0 ,103 tấn Theo kết quả kiểm kê của bột liệu tồn kho vào cuối tháng 12 năm 2002 thực tế là : 251,3 tấn ( tương ứng với 251,3 tấn NVL chính ). Như vậy kế toán căn cứ để lập báo cáo tồn kho bột liệu. (Xem biểu 13) - Đồng thời tại phân xưởng nung luyện kế toán đánh giá sản phẩm dở dang tương tự như phân xưởng nghiền liệu. Tuy nhiên định mức xuất dùng để sản xuất ra một tấn clanhke phải tiêu hao 1,72 tấn bột liệu (tương ứng với 1,72 tấn NVL chính).Thực tế kiểm kê tồn Clanhke trong xi lô là 539,5 tấn vào cuối tháng 12 năm 2002. Công thức tính như sau: NVLC = 539,5 x 1,72 = 927,94 (tấn) Kế toán lập bảng báo cáo tồn kho tại phân xưởng nung luyện vào cuối tháng 12 năm 2002 .(Xem biểu 14): - Tuỳ theo đơn phối liệu, tít phối liệu mà định mức tiêu hao nguyên vật liệu giữa các kỳ hạch toán có sự thay đổi. Nhưng đây chỉ là sự thay đổi rất nhỏ giữa tỷ lệ các thành phần trong bán thành phẩm, thành phẩm. Trong tháng 1 năm 2003 định mức tiêu hao chi phí NVL chính được xác định lại như sau: + Đá vôi : 0,745 tấn + Đất sét : 0,1 tấn + Cát đen : 0,015 tấn = 1 tấn bột liệu + Quặng sắt : 0,015 tấn + Quặng Apatít: 0,01 tấn + Than cám : 0,115 tấn Theo kết quả kiểm kê đo xi lô chứa bột liệu vào cuối tháng 1 năm 2003 là 166 tấn bột liệu (tương ứng với 166 tấn NVL chính). Như vậy kế toán lập bảng tồn kho cuối tháng 1 năm 2003 như sau. (Xem biểu số 15) - Tại phân xưởng nung luyện, định mức tiêu hao NLV chính cho sản xuất ra một tấn clanhke cuối tháng 1 năm 2003 vẫn được ổn định như tháng 12 năm 2002. Theo kết quả kiểm kê tại các xilô chứa clanhke cuối tháng 1 năm 2003 là 354,5 tấn ( tương ứng với 609,74 tấn nguyên vật liệu chính) kế toán lập bảng báo cáo tồn kho clanhke (Xem biểu 16). Cuối tháng ,kế toán lập báo cáo nhập xuất tồn của bột liệu, Clanhke.( Xem biểu số 17, 18) II.5. Trình tự và phương pháp tính giá thành Do quy trình công nghệ sản xuất xi măng là quy trình sản xuất phức tạp, qua nhiều giai đoạn sản xuất, nên công ty áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước có tính đến giá thành BTP (nghĩa là kết chuyển tuần tự) . Tại công ty 77đã xác định 3 đối tượng tính giá thành là : Bột liệu, clanke, xi măng rời + bao do đó sẽ thể hiện qua 3 thẻ tính giá thành như sau. ( xem biểu số 19,20,21) Biểu số 13 Công ty 77 Phân xưởng nghiền liệu Phân xưởng 22 Báo cáo tồn kho cuối tháng 12 năm 2002 Tồn kho bột liệu: 251,3 tấn STT Tên vật tư Phân xưởng ghi Kế toán ghi ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá vôi Tấn 0,74x251,3=185,96 18.600 3.458.856 2 Đất sét Tấn 0,09x251,3=22,62 28.939 654.600 3 Cát đen Tấn 0,29x251,3=7,28 35.500 258.440 4 Quặng sắt Tấn 0,29x251,3=7,28 130.000 946.400 5 Apatít Tấn 0,009x251,3=2,26 296.600 670.316 6 Than cám Tấn 0,103x251,3=25,88 354.900 9.184.812 Cộng 251,32 15.173.424 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Kế toán Người lập Biểu số 14 Công ty 77 Phân xưởng nung luyện Phân xưởng 20 Báo cáo tồn kho Cuối tháng 12 năm 2002 Tồn Clanhke: 539,5 tấn STT Tên vật tư Phân xưởng ghi Kế toán ghi ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá vôi Tấn 0,74x927,94=686,68 18.600 12.772.248 2 Đất sét Tấn 0,09x927,94=83,51 28.939 2.416.695 3 Cát đen Tấn 0,29x927,94=26,91 35.500 955.305 4 Quặng sắt Tấn 0,29x927,94=26,91 130.000 3.498.300 5 Apatít Tấn 0,009x927,94=8,35 296.600 2.476.610 6 Than cám Tấn 0,103x927,94=95,58 354.900 33.921.342 Cộng 927,94 56.040.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Kế toán Người lập Biểu số 15 Công ty 77 Phân xưởng nghiền liệu Phân xưởng 22 Báo cáo tồn kho Cuối tháng 1 năm 2003 Tồn kho bột liệu: 166 tấn STT Tên vật tư Phân xưởng chi Kế toán ghi ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá vôi Tấn 0,745x166=123,67 18.620 2.302.735 2 Đất sét Tấn 0,745x166=16,6 28.939 480.387 3 Cát đen Tấn 0,745x166=2,49 35.246 87,762 4 Quặng sắt Tấn 0,745x166=2,49 135.464 337.305 5 Apatít Tấn 0,745x166=1,66 295.426 490.407 6 Than cám Tấn 0,745x166=19,09 343.979 6.566.559 Cộng 166 10.265.155 Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Kế toán trưởng Kế toán Người lập Biểu số 16 Công ty 77 Phân xưởng nung luyện Phân xưởng 20 Báo cáo tồn kho Cuối tháng 1 năm 2003 Tồn Clanhke: 354,5 tấn STT Tên vật tư Phân xưởng chi Kế toán ghi ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá vôi Tấn 0,745x609,74=454,26 18,620 8.458.321 2 Đất sét Tấn 0,1x609,74=60,974 28.939 1.764.526 3 Cát đen Tấn 0,015x609,74=9.146 35.246 322.359 4 Quặng sắt Tấn 0,015x609,74=9,146 135.464 1.238.953 5 Apatít Tấn 0,01x609,74=6,0974 295.426 1.801.330 6 Than cám Tấn 0,115x609,74=70,12 343.979 24.119.807 Cộng 609,74 37.705.296 Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Kế toán trưởng Kế toán Người lập Biểu số 17 Công ty 77 Phân xưởng nghiền liệu Phân xưởng 22 Báo cáo nhập xuất tồn tháng 1 năm 2003 Tồn kho bột liệu: 166 tấn STT Tên bán thành phẩm ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Bột liệu Tấn 251,3 9.122,8 9.208,1 166 Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Kế toán trưởng Kế toán Người lập Biểu số 18 Công ty 77 Phân xưởng nung luyện Phân xưởng 20 Báo cáo nhập xuất tồn tháng 1 năm 2003 Tồn Clanhke STT Tên bán thành phẩm ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Clanhke Tấn 927,94 6130,8 6449 609,74 Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Kế toán trưởng Kế toán Người lập II.6. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp: Toàn bộ chi phí phát sinh tại các phân xưởng đã được tập hợp theo từng khoản mục 621, 622, 627. Khi đó để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, kế toán mở TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Do đó chi phí phát sinh tại các phân xưởng được tập hợp trên tài khoản 154 chi tiết theo từng phân xưởng nhưng cuối kỳ chỉ lập sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 cho toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ không chi tiết cho phân xưởng nào. Tuy nhiên việc phân bổ chi phí sản xuất vẫn được thực hiện theo từng khoản mục chi phí 621, 622, 627.(Xem biểu số 23) Cuối cùng toàn bộ chi phí đã được tập theo từng giai đoạn tính giá thành kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm hoàn thành. Nợ TK 154 2.636.303.538 Có TK 621 1.162.951.613. Tài khoản 621.1 Phân xưởng nghiền liệu 555.531.159 Tài khoản 621.2 Phân xưởng nung luyện 1.851.794 Tài khoản 621.3 Phân xưởng nghiền xi 605.568.660 Có TK 622 387.486.848 Tài khoản 622.1 Phân xưởng nghiền liệu 186.429.276 Tài khoản 622.2Phân xưởng nung luyện 95.049.144 Tài khoản 622.3Phân xưởng nghiền xi 106.008.428. Có TK 627 1.162.621.604 Tài khoản 627.1 Phân xưởng nghiền liệu 431.240.903. Tài khoản 627.2 Phân xưởng nung luyện 178.785.589. Tài khoản 627.3 Phân xưởng nghiền xi 452.595.112. Sau khi tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán định khoản như sau: Nợ TK 155 2.636.303.538. Có TK 154 2.636.303.538. Cuối tháng căn cứ vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tổng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán mở sổ kế toán chi tiết tài khoản 154: Thành phẩm xi măng bao PC 30.(Xem biểu số 22) Biểu số 22 Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản 154 - sản phẩm xi măng PC30 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK 154 Số hiệu Ngày, tháng Tổng số Xi măng PC30 Dư đầu kỳ 71.213.924 71.213.924 Phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí NVL TT 621 1.162.951.683 1.162.951.683 Chi phí nhân công trực tiếp 622 387.486.848 387.486.848 Chi phí sản xuất chung 627 1.162.621.604 1.162.621.604 Cộng phát sinh 2.713.060.065 2.713.060.5 Có TK 154 155 2.636.303..538 2.636.303..538 Dư cuối kỳ 47.970.451 47.970.451 Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Kế toán trưởng Kế toán Người lập Biểu số 23 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất xi măng Nguyên vật liệu chính - Đá vôi - Than cám - Quặng sắt - Phụ gia Z bán thành phẩm bước 1 (Bột liệu) Z bán thành phẩm bước II (Clanhke) Vật liệu phụ - Gạch chịu lửa - Bi đạn - Dầu bôi trơn - Mỡ bôi trơn Nguyên liệu - Thạch cao - Phụ gia Nguyên liệu -Thạch cao -Phụ gia trơ Nhiên liệu - Củi đốt Dầu Diezen Vật liệu phụ - Bi đạn - Dầu bôi trơn Vật liệu phụ - Bao giấy - Dầu bôi trơn - Mỡ bôi trơn -Bi đạn + + + Chi phí chế biến bước 1 Chi phí chế biến bước 2 Chi phí chế biến bước 3 Z bán thành phẩm bước 1 (Bột liệu) Z bán thành phẩm bước 2 (Clanh ke) Z thành phẩm (Xi măng rời +bao) Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - BQP. I- Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - BQP: Sau 23 năm thành lập và phát triển với bao thăng trầm, Công ty 77 – BQP đã và đang khẳng định mình sau những khó khăn của thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế , không ngừng lớn mạnh về mọi mặt . Công ty có một bề dày kinh nghiệm quản lý với quy mô sản xuất lớn và hiện đại, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu dùng. Có được thành quả đó là do sự nỗ lực phấn đấu lao động sáng tạo không biết mệt mỏi của toàn thể công nhân viên Công ty . Với bộ máy quản lý phù hợp đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực , dám nghĩ dám làm , đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, Công ty đã thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm hợp lý hoá sản xuất cải tiến và đổi mới quy trình công nghệ , mở rộng quy mô sản xuất , năng cao chất lượng sản phẩm , nghiên cứu và phát triển thị trường . Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường , giành được nhiều uy tín với khách hàng . Đời sống cán bộ vì thế ngày càng được nâng cao, đó là nhờ những cố gắng không biết mệt mỏi của các thế hệ cán bộ công nhân viên trong suốt chặng đường phát triển của Công ty . Cùng với những tiến bộ sản xuất, việc quản lý tài chính và hạch toán kế toán tại công ty cũng không ngừng được hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh , trong đó việc quản lý và hạch toán chi phí - giá thành đặc biệt được chú trọng . Dưới góc độ là sinh viên thực tập em xin có một số nhận xét như sau : I.1. Những kết quả đạt được trong tổ chức công tác kế toán ở công ty - Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc đồng thời phù hợp với khả năng chuyên môn của từng người. Với 50% có trình độ đại học trở lên, đội ngũ cán bộ Phòng kế toán trình độ nghiệp vụ vững vàng và tương đối đồng đều, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao do đó đã đáp ứng được khối lượng công tác. - Hình thức tổ chức kế toán tập trung được áp dụng tại Công ty là phù hợp với điều kiện sản xuất tập trung tại một điểm, đảm bảo việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Hơn nữa với hình thức tổ chức này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò chức năng của mình tạo tạo điều kiện thực hiện phân công lao động, chuyên môn hoá các phần hành kế toán, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. - Kế toán Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung đây là hình thức tổ chức kế toán là rất phù hợp, hệ thống sổ sách được bố trí một cách đơn giản, dễ hiểu, giúp cho các cán bộ kế toán lấy số liệu vào sổ liên quan một cách nhanh chóng và chính xác trên máy đảm bảo đầy đủ thông tin kế toán. Trong quá trình hạch toán đã đảm bảo việc luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý. Việc đối chiếu diễn ra thường xuyên giữa kế toán, thủ kho và bộ phận thống kê phân xưởng đã đảm bảo sự chính xác của các dữ liệu cho hạch toán kế toán và đảm bảo sự chính xác của hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm. Cuối mỗi tháng Phòng kế toán tiến hành lập và nộp báo cáo tài chính đầy đủ cho đơn vị chủ quản cấp trên. - Kế toán nguyên vật liệu: Công ty hiện sử dụng đơn giá bình quân ra quyền để tính giá thành nguyên vật liệu xuất kho. Đặc điểm của Công ty là có rất nhiều loại vật liệu giá khác nhau, trong các kỳ số lần nhập nhiều nên việc áp dụng phương pháp này là tương đối hợp lý. - Kế toán tiền lương : Tại Công ty hiện đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương sản phẩm đối với lao động trực tiếp và lương thời gian đối với lao động gián tiếp. Với hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty đã đảm bảo gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất. Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc trả lương theo thời gian phù hợp với thưởng năng xuất đã nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất giúp cho Cty quản lý tốt chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh và có biện pháp chỉ đạo kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành. Việc tính giá thành với phương pháp phân tích theo phương án hạch toán có bán thành phẩm cho công việc tính giá thành ở các giai đoạn được thuận tiện và nhanh chóng. Giá thành ở từng giai đoạn cũng như giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối được phản ánh theo từng khoản mục chi phí một cách trung thực và kịp thời. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đã được quan tâm đặc biệt. Cùng với các biện pháp quản lý kinh doanh nói chung Công ty đã tổ chức công tác lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành linh hoạt và không tách rời nhau. Tóm lại hoạt động của Phòng Tài chính - Kế toán đã đảm bảo được việc quản lý, theo dõi vật tư, tiền vốn, cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình tài chính cho Ban lãnh đạo Công ty Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty 77 – BQP cần khắc phục một số hạn chế trong công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I.2. Những tồn tại và hạn chế chủ yếu trong tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng còn có một số hạn chế sau: - Thứ nhất: Mặc dù đã vận dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung tạo nhiều mẫu biểu đơn giản thuận tiện trong công tác ghi chép các nghiệp vụ phát sinh cũng như các bút toán kết chuyển, song một số sổ sách của Công ty chưa thực sự hợp lý nên chưa đáp ứng được yêu cầu phản ánh chi tiết số liệu kế toán hoặc những yêu cầu đặt ra đối với mẫu sổ đó. Cụ thể như sau: + Về hình thức ghi sổ :Hàng ngày tại công ty 77-BQP các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra rất nhiều như: Mua yếu tố sản xuất đầu vào và bán các bán thành phẩm, thành phẩm sản xuất ra ; các nghiệp vụ thanh toán với chủ hàng và khách hàng...Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên đã tạo cho khối lượng công việc ghi chép của kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ cái là trùng lặp, cồng kềnh và mất nhiều thời gian. + Về tài khoản chi tiết :Công ty sản xuất ra loại sản phẩm trải qua nhiều công đoạn khác nhau , mỗi công đoạn lại có tính giá thành cho BTP ở công đoạn đó, nhưng lại không sử dụng tài khoản cấp hai của TK 154 để phân biệt tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành. Do vậy việc kết chuyển chi phí và tính giá thành trên máy tính có sự nhầm lẫn công đoạn này với công đoạn khác (hay giữa phân xưởng này với phân xưởng khác). - Thứ 2: Tổ chức hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất chưa thực sự rõ ràng và cụ thể. Đặc biệt là các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng sản phẩm kém chất lượng xảy ra thường xuyên và rất lớn. Các khoản thiệt hại này đều được tính vào giá thành sản phẩm mà không quy định trách nhiệm cho ai hoặc tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Với cách hạch toán như vậy sẽ làm giá thành tăng lên . - Thứ ba: Công tác kế toán đã được phân công cho từng người có trách nhiệm song đến cuối kỳ hạch toán đặc biệt vào cuối năm công việc vẫn còn bị ùn tắc, việc lập báo cáo chưa đúng thời hạn quy định. Sự chậm chễ này là do công tác kế toán cơ giới ở mức độ thấp, chưa thực sự phát huy hết tính năng của việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. -Thứ tư: Hiện nay công ty 77 đã sản xuất ra được nhiều loại sản phẩm khác nhau, tuy nhiên chất lượng sản phẩm và giá thành chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Trước yêu cầu cạnh tranh của thị trường trong và ngoài nước, công ty cần tìm cách giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững vị thế của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77. II.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và tôn trọng chế độ quản lý. Đây là yêu cầu bắt buộc, là cơ sở, nền tảng cho việc quản lý, điều hành thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi loại hình doanh nghiệp, đồng thời cũng thuận tiện cho việc chỉ đạo, kiểm tra, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán. - Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. Tuỳ vào từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thể mà các doanh nghiệp có thể vận dụng sao cho phù hợp và thuận tiện để nhằm giảm bớt chi phí cho công tác kế toán. - Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ. Yêu cầu này có ý nghĩa rất quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn, thích hợp và kịp thời. - Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả công tác kế toán vì mục đích của các doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả cao. - Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải có tính khả thi. Đây là yêu cầu bao trùm các yêu cầu trên, thể hiện các ý kiến đề xuất có thể thực hiện được. II.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - BQP. Trên cơ sở những nguyên tắc chung của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần khắc phục những tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở Công ty 77 - Bộ quốc phòng như sau: II.2.1.Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán ý kiến thứ nhất: Cần sử dụng các sổ nhật ký chuyên dùng. Mặc dù công ty 77 áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung nhưng không lập các sổ nhật ký chuyên dùng đã ảnh hưởng đến công tác ghi sổ kế toán. Vì vậy, công ty cần lập và mở một số các sổ nhật ký chuyên dùng như: Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký thu chi tiền mặt để đơn giản hoá công việc ghi chép: chẳng hạn giảm nhiều khoản mục khi không chuyển sang sổ cái. Trong hầu hết các trường hợp thay vì chuyển tất cả các số phát sinh nợ và phát sinh có của mỗi nghiệp vụ kinh tế, ta chỉ chuyển tổng số các cột tiêu biểu cho nhiều nghiệp vụ kinh tế. Ngoài ra còn có thể phân công cho nhiều người làm, giao mỗi nhân viên một loại nhật ký. Việc phân công này có ý nghĩa quan trọng trong hoàn chỉnh công tác nội kiểm và nó có mối tương quan mật thiết giữa các chức năng kế toán. ý kiến thứ 2: Cần sử dụng các tài khoản chi tiết có liên quan - Sản xuất xi măng phải trải qua nhiều công đoạn của quá trình sản xuất. Do vậy giá thành bán thành phẩm ở công đoạn này là giá thành của bán thành phẩm công đoạn trước + Chi phí phát sinh công đoạn này. Vì vậy, khi tính giá thành của bán thành phẩm theo từng công đoạn trên máy tính sẽ có sự chồng chéo nhầm lẫn khi kết chuyển vào tài khoản 154. Do vậy doanh nghiệp nên chia tài khoản 154 thành 3 tài khoản cấp hai để chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 1541 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của bán thành phẩm Bột liệu. Tài khoản 1542 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của bán thành phẩm Clanhke. Tài khoản 1543 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của bán thành phẩm Xi măng rời hoặc Xi măng bao. Việc hạch toán tiến hành như sau: ( xem biểu số 24) -ý kiến thứ 3: Bổ sung và sửa đổi một số tài khoản theo chuẩn mực kế toán mới. Bên cạnh hoạt động chính là sản xuất sản phẩm thì công ty 77-BQP còn có một số hoạt động khác diễn ra như: Góp vốn, cho vay vốn, vay vốn...các hoạt động này gọi chung là hoạt động tài chính.Và một số các hoạt động khác: Thanh lý; nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán, các khoản thuế GTGT được giảm trừ, được hoàn lại... Để phục vụ cho công tác hạch toán các hoạt động trên, trước kia công ty 77 sử dụng hai loại tài khoản sau: -Loại 7: +TK 711 “Thu nhập tài chính”. TK này phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính. +TK 721 “Thu nhập hoạt động bất thường”. TK này phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động bất thường. -Loại 8: +TK 811 “Chi phí tàì chính”. TK này phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài chính. +TK 821 “Chi phí hoạt động bất thường” TK này phản ánh các khoản chi phí của hoạt động bất thường. Hiện nay, những tài khoản nêu trên không còn phù hợp với chuẩn mực kế toán mới theo quyết định số 149/ 2001/ QĐ - BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 09/10/2002. Do vậy, cần bổ sung và sửa đổi các tài khoản trên theo đúng chuẩn mực kế toán vào hệ thống tài khoản của công ty như sau: -TK 711 “Thu nhập tài chính” đổi thành TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Tài khoản này, dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức , lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Bên nợ :-Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). -Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. TK 515 không có số dư cuối kỳ. - TK 721 “Thu nhập hoạt động bất thường” thay bằng TK 711 “Thu nhập khác” Bên nợ:- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các thu nhập khác (nếu có) đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ TK 711 không có số dư cuối kỳ. -TK 811 “Chi phí tài chính” thay bằng TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” .TK này phản ánh những chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá bán ngoại tệ, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác. Bên nợ:- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính. - Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn. - Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và các khoản phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ. - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán - Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng đã được xác định là tiêu thụ. Bên có:- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. TK 635 không có số dư cuối kỳ. -TK 821 “Chi phí hoạt động bất thường” thay bằng TK 811 “Chi phí khác”: TK này phản ánh các khoản chi phí do có các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bên nợ : Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ. Bên có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911“Xác định kết quả kinh doanh”. TK 811 không có số dư cuối kỳ II.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Trong qúa trình sản xuất kinh doanh của Công ty 77 có phát sinh các khoản thiệt hại như: Thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về sản phẩm kém chất lượng: + Sản phẩm hỏng là những sản phẩm mà trong quá trình đóng bao đã làm vỡ hoặc rách vỏ bao, dẫn đến xi măng bị rơi vãi nhiều làm giảm khối lượng trong mỗi bao xi. Do đó làm phát sinh các khoản chi phí sửa chữa vỏ bao, hoặc phải tăng thêm trọng lượng cho mỗi bao xi măng. + Sản phẩm kém chất lượng là những sản phẩm có tỷ lệ vôi tự do trong Clanke và xi măng rất cao, hoặc do kỹ thuật pha phụ gia thấp……Vì vậy những sản phẩm này phải được để lại trong kho một khoảng thời gian do bộ phận KCS quy định mới được đem ra tiêu thụ ( hay sử dụng ). Điều này có ảnh hưởng tới việc tăng chi phí cho bến bãi, nhà kho. Như vậy các khoản thiệt hại nêu trên sẽ làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm rất lớn, sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm. Vì vậy cần phải kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất một cách rõ ràng, chi tiết để giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được đầy đủ chính xác. Đồng thời giúp cho việc tìm ra những biện pháp xử lý kịp thời nhằm khắc phục các khoản thiệt hại nói trên. Cụ thể cần có các nghiệp vụ kế toán như sau: - Nếu các khoản thiệt hại được quy trách nhiệm cho công nhân sản xuất thì kế toán ghi như sau: Nợ TK 334 Khấu trừ vào lương công nhân sản xuất. Có TK 154 Giá trị sản phẩm hỏng, sản phẩm kém chất lượng. - Nếu các khoản thiệt hại được tính vào chi phí sản xuất thì kế toán ghi. Nợ TK 627 Tính vào chi phí sản xuất chung. Có TK 154 Giá trị sản phẩm hỏng, sản phẩm kém chất lượng. - Nếu các khoản thiệt hại được tính vào chi phí khác(theo chế độ kế toán mới) thì kế toán ghi. Nợ TK 811 Tính vào chi phí khác. Có TK 154 Giá trị sản phẩm hỏng, sản phẩm kém chất lượng. Các khoản thiệt hại phát sinh trong kỳ được phản ánh qua sơ đồ hạch toán như sau: Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm hỏng: TK 154 Chi phí SXKDDD TK 1381 TK 334 Trừ vào lương CNVC Gía trị sản phẩm hỏng ( Nếu quy được trách nhiệm) TK 811 Tính vào chi phí khác TK 627 Tính vào chi phí sản xuất Để hạch toán chính xác các khoản thiệt hại trong sản xuất thì yêu cầu đặt ra là bộ phận thống kê phân xưởng phải kết hợp với phòng kỹ thuật luôn luôn tổ chức kiểm tra giám sát một cách chặt chẽ nhằm xác định đúng số lượng sản phẩm hỏng, sản phẩm kém chất lượng cũng như nguyên nhân của chúng để từ đó xác định chính xác các khoản thiệt hại phát sinh trong kỳ và có cách xử lý phù hợp . II.2.3. Cần đầu tư và áp dụng hơn nữa công nghệ tin học vào công tác hạch toán kế toán. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu công tác quản lý về khối lượng cũng như về chất lượng thông tin ngày càng cao. Một mặt do yêu cầu cạnh tranh đòi hỏi phải xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác. Mặt khác thông tin có chức năng phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, khía cạnh khách nhau. Điều này khẳng định sự cần thiết phải sử dụng các kỹ thuật tính toán hiện đại vào việc xử lý các thông tin kế toán nói chung và các thông tin về tính giá thành nói riêng. Kế toán máy có ưu điểm hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy nhập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên nó cũng đòi hỏi một số điều kiện như: Mã hoá thông tin đầu vào, phải xử lý các quan hệ thông tin liên quan đến nhiều phần hành một cách đồng bộ và đòi hỏi về trình độ của nhân viên kế toán. Tại Công ty hiện nay mọi công việc thống kê kế toán đều đã được xử lý một phần trên phần mềm máy vi tính. .Mặt khác do tính chất, đặc điểm của dây chuyền sản xuất xi măng là phức tạp và qua nhiều công đoạn.Vì vậy việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán được rộng rãi và hoàn thiện hơn thì Công ty 77 cần có kế hoạch trang bị máy tính một cách đồng bộ và thực hiện nối mạng nội bộ , có kế hoạch bồi dưỡng trình độ tin học cho cán bộ , nhân viên kế toán và tìm hiểu các chương trình (Phần mềm) sử dụng máy vào công tác kế toán, tiến hành mã hoá toàn bộ các đối tượng kế toán cụ thể để có thể sử dụng máy thực hiện từng phần công việc kế toán ở đơn vị. Đây là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý cũng như việc kiểm tra thông tin của nhà quản lý(hay chỉ huy công ty) được nhanh chóng và dễ dàng. 2.4. Thực hiện một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm của Công ty 77, mặc dù đã có chỗ đứng trên thị trường song khối lượng tiêu thụ luôn luôn nhỏ hơn so với khối lượng sản xuất ra. Hay nói một cách khác là sản phẩm luôn luôn trong tình trạng ứ đọng chưa tiêu thụ được. Nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm của Công ty vẫn chưa đáp ứng được rộng rãi yêu cầu của người tiêu dùng cả về chất lượng và giá cả. Trước thực trạng đó, Công ty 77 cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm như sau: Đổi mới công nghệ sản xuất :Trong điều kiện khoa học và công nghệ hiện đại, để tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường cạnh tranh thì Cty 77 cần phải có chiến lược đầu tư thích đáng cho công nghệ sản xuất xi măng . Đó là phải đầu tư một dây chuyền sản xuất xi măng lò quay hiện đại. Thực hiện biện pháp này vừa nâng cao được chất lượng xi măng sản xuất ra , vừa tăng năng suất lao động. Tăng cường bồi dưỡng và nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động: Để đáp ứng yêu cầu tự động hoá sản xuất khi áp dụng công nghệ sản xuất xi măng hiện đại công ty cần có kế hoạch cho công nhân đi đào tạo tại các trường dạy nghề , đi học hỏi kinh nghiệm tại các nhà máy sản xuất xi măng có công nghệ hiện đại. Xây dựng và thực hiện các quy chế thưởng phạt vật chất: Để khuyến khích động viên người lao động gắn bó với công ty cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm , quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải xây dựng và thực hiện các quy chế thưởng phạt vật chất rõ ràng , hợp lý. Chẳng hạn : + Đối với những người lao động luôn hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao được xếp loại A trong cả năm, công ty nên trích từ quĩ khen thưởng phúc lợi cho mỗi người 1.000.000 đ / năm. + Đối với những người lao động không hoàn thành nhiệm vụ , không có tinh thần trách nhiệm gây ra các khoản thiệt hại trong sản xuất, cần phải bồi thường vật chất theo giá trị thiệt hại. Kết luận Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay hạch toán kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác đầy đủ các chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để cung cấp những thông tin trung thực nhanh chóng trong nội bộ doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn phải hướng tới vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công ty 77 - BQP , đứng trước sự chuyển biến từ cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh, trước những bức xúc của thị trường cạnh tranh, cần phải tìm ra các biện pháp quản lý hạch toán sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc nghiên cứu và thực hiên đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 77 BQP” của em với mong muốn được góp một phần vào việc tìm ra các giải pháp giúp công ty hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn. Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian, trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như cán bộ phòng tài chính công ty 77-BQP để bài viết được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Đỗ Kim Chung và các cán bộ Phòng kế toán Công ty 77 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT. Chủ biên: PTS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính năm 2003 2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: PTS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính năm 2000 3. Lý thuyết hạch toán kế toán. Chủ biên: PTS Nguyễn Thị Đông - NXB Tài chính năm 1997. 4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: PTS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính năm 1999. 5. Kế toán tài chính chi phí sản xuất và tính giá thành. Chủ biên: Vũ Huy Cẩm - NXB thống kê năm 1999 6. Tạp chí tài chính các số trong năm 2002 Phụ lục Lời nói đầu 1 Chương I Những vấn đề Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất 4 I. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 4 I.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 I.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 4 I.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại sản phẩm 8 I.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10 I.2 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 12 I.2.1 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 I.2.2 Yêu cầu nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13 II. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14 II.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14 II.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 14 II.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 14 II.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 16 II.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16 II.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 16 II.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17 II.2.3. Phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 20 III Các phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 23 III.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 23 III.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 33 III.3 Đánh giá sản phẩm dở dang 37 IV Hình thức ghi sổ kế toán 39 IV.1 Hình thức kế toán nhật ký chung 40 IV.2 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái 40 IV.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 40 IV.4 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ 40 Chương II Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - Bộ Quốc phòng 44 I Đặc điểm chung của Công ty 77 - BQP có ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 44 I.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 77 - BQP 44 I.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất xi măng Công ty 77 - BQP 46 I.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 77 48 II Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - BQP 51 II.1 Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại Công ty 51 II.2 Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 77 53 II.3 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 77 54 II.4 Đánh giá sản phẩm dở dang 65 II.5 Trình tự và phương pháp tính giá thành 67 II.6 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp 72 Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - BQP 76 I Đánh giá chung về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - BQP 76 I.1 Những kết quả đạt được trong tổ chức công tác kế toán ở Công ty 76 I.2 Những tồn tại chủ yếu trong quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 78 II Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 77 79 II.1 Nguyên tắc chung của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 79 II.2 Các biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 - BQP 80 II.2.1 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán 80 ý kiến thứ nhất: Cần sử dụng các sổ nhật ký chuyên dùng 80 ý kiến thứ hai: cần sử dụng các tài khoản chi tiết có liên quan 80 ý kiến thứ ba: bổ sung và sửa đổi một số tài khoản theo chuẩn mực kế toán mới 81 II.2.2 Hoàn thiện công tác kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 82 II.2.3 Cần đầu tư và áp dụng hơn nữa công nghệ tin học vào công tác hạch toán kế toán 84 II.2.4 Thực hiện một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 85 Kết luận 87 Tài liệu tham khảo 88

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0127.doc
Tài liệu liên quan