LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Ngày nay nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển. Hệ thống kế toán Việt Nam là công cụ để quản lý kinh tế - Tài chính của Nhà nước nói chung và của Doanh nghiệp nói riêng .
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành công việc kinh doanh đều mong muốn đạt được hiệu quả cao, với chi phí tối thiểu, đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng,nó phản ánh tổng hợp mọi kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong việc quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm.Có thể nói rằng ,gía thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ biện pháp kinh tế tổ chức quản lý mà Doanh nghiệp đó và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó quá trình sản xuất phải định hướng đi phù hợp riêng cho mình bằng những chiến lược kinh doanh hợp lý.Vì vậy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng có tính chất quyết định đến sự tồn tại và sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hợp lý các khoản chi phí, tiết kiệm và hiệu quả, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, áp dụng tốt chế độ kế toán, làm chủ tình hình tài chính thực tế của Doanh nghiệp .Việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời,phù hợp đặc điểm của Doanh nghiệp là yêu cầu có tính sáng suốt trong quá trình kế toán,giúp cho Doanh nghiệp xác định được mục tiêu phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm,đề ra phương hướng phát triển của Doanh nghiệp.
Xuất phỏt từ ý tưởng trên đồng thời để giúp phần làm rõ thêm lý luận về công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Doanh nghiệp em xin tự chọn chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đô Thị thị xã Cam Ranh tỉnh Khánh Hoà”với mục đích bổ sung kiến thức đã được thầy, cô giáo truyền đạt tại trường,vận dụng giữa lý luận với thực tiễn về tình hình tổ chức công tác kế toán Công Ty.
Đề tài gồm 4 phần:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Cơ sở lý luận về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần III: Tình hình thực tế công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần IV: Nhận xét và kiến nghị.
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đô Thị thị xã Cam Ranh tỉnh Khánh Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ kho
Thủ quỹ
Lập BC theo dõi thuế
1.1)Kế toán trưởng: Do giám đốc kiến nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm, được Giám đốc phân công và ủy nhiệm quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty.
Kế tóan trưởng Công ty phụ trách điều hành chung công tác kế toán tài vụ và kiêm các phần hành : kế toán tài vụ; theo dõi TSCĐ; lập quyết toán công trình xây lắp dịch vụ(cùng với phòng kỹ thuật ); lập báo cáo tài chính ,cùng với kế toán tổng hợp làm quyết toán SXKD; đồng thời theo dõi các hợp đồng kinh tế và quản lý hợp đồng.
Ngoài ra còn chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và cùng chịu trách nhiệm liên đới với Giám đốc trước Hội đồng quản trị, cổ đông về các phần việc được phân công và ủy nhiệm.
1.2) Kế toán tổng hợp:
Phụ trách công tác tổng hợp ,quyết toán sản xuất kinh doanh kiêm các công việc : Kế toán tiền lương,BHXH,các vấn đề liên quan đến người lao động về chế độ ; kế toán vật tư; theo dõi tình hình kế hoạch ,tổng hợp báo cáo định kỳ
1.3) Kế toán vốn bằng tiền :
Theo dõi thu chi tiền măt, tiền gửi ngân hàng; Thanh toán tạm ứng các khoản phải thu, phải trả khác.
1.4) Thủ kho-Thủ quỹ:
Thủ kho-thủ quỹ kiêm lập báo cáo theo dõi thuế
2.Hình thức kế toán sử dụng
Hình thức kế toán là sự tổng hợp hệ thống sổ sách kế toán bao gồm số lượng và kết cấu từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ nhằm chỉnh lý tổng hợp số liệu các chỉ tiêu kinh tế từ các chứng từ gốc có liên quan. Việc lựa chọn hình thức kế toán có tầm quan trọng đến chất lượng công tác kế toán. Những yếu tố ảnh hưởng khi DN lựa chọn hình thức kế toán:
Quy mô sản xuất của Doanh Nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Trình độ kế toán của nhân viên kế toán.
Hiện nay để đảm bảo khối lượng công việc kế toán phù hợp với định biên lao động. Bộ máy kế toán ở Cty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung
Hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GỐC
Bảng kê phân loại chứng từ.
Bảng phân bổ
Các báo cáo tổng hợp
Sổ sách kế toán chi tiết
SỔ QUỸ
THẺ KHO
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Ghi cuối quý
:đối chiếu kiểm tra
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Những vấn đề chung
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
+ Chi phí sản xuất: Là toàn bộ các khoản hao phí biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành sản phẩm:là một đại lượng xá định ,biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được .
1.2 Đặc điểm
+ Chi phí sản xuất : có tính vận động,thay đổi không ngừng; mang tính đa dạngvà phức tạpgắn liền với tính đa dạng ,phức tạpcủa ngành nghề sản xuất ,quy trình sản xuất.Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành sản phẩm
- Tính khách quan: Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế luôn gắn liền với sản xuất sản phẩm
- Tính cá biệt ( tính xác đinh) giá thành nào là kết quả của quá trình sản xuất sản phẩm đó.
- Tính giới hạn: chỉ tính cho một kỳ kế toán nào đó( tháng, quí, năm)
1.3 Phân loại chi phí sản xuất: là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩmvà kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
1.3.1 Theo yếu tố: theo cách phân loại này thì chi phí để sản xuất phát sinh có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể nó là phát sinh ở bộ phận nào,dùng để sản xuất ra sản phẩm gì.
Chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
1.3.2 Theo khoản mục: Chi phí sản xuất được xếp thành một khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành.
Chi phí sản xuất sản phẩm gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài 2 cách trên chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác:
-Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi: là chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc chế tạo sản phẩm.Nếu không có chi phí này sẽ không tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung. Hai chi phí này có thể chuyển đổi cho nhau để chế tạo ra sản phẩm.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước.
1.3.3 Theo sự vận động của quá trình sản xuất
+ Chi phí ban đầu : Là những chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc chế tọa sản phẩm .Không có chi phí này sẽ không tạo ra sản phẩm như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
+ Chi phí chuyển đổi: Bao gồm chi phí nhân công trực tiếpvà chi phí sản xuất chung.Hai chi phí này có thể dễ dàng chuyển đổi cho nhau để chế tọa sản phẩm.
1.3.4 Theo sự hoạt động của chức năng
+ Chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng: Loại chi phí này bao gồm chi phí vận chuyển,bốc dỡ,khấu hao tài sản cố định...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp gồm: lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng,chi phí tiếp khách...
1.3.5 Theo sự biến động của chi phí
+ Chi phí biến đổi( Biến phí): là những chi phí biến động thay đổi theo tỷ lệ thuậnvới khối lượng sản phẩm sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp ...
+ Chi phí cố định(định phí): Là chi phí không biến đổi hoặc không thay đổi cùng với khối lượng sản phẩm ,chi phí sản xuất chung...
1.3.6 Theo lĩnh vực hoạt động
Chi phí hoạt động tài chính là chi phí có liên quan đến đầu tư tài chính như: đầu tư chứng khoán,góp vốn liên doanh,cho vay vốn..
+ Chi phí bất thường: Là chi phí phát sinh ngoài kế hoạchnhư thiên tai,hỏa hoạn,các khoản phạt vi phạm hợp đồng,chi phí lỗ do thanh lý tài sản.
+ Chi phí của hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất ,tiêu thụ và quản lý doanh nghiệp.
1 .4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất& đối tượng tính gía thành
Đối tượng tập hợp chi phí :là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm . Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất ,quy trình sản xuất cũng như đặc điểm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: loại sản phẩm;nhóm sản phẩm;đơn đặt hàng; giai đoạn sản xuất; phân xưởng sản xuất...
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cúng như tính toán được kết quả kinh doanh,Tùy theo địa điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là: sản phẩm; bán thành phẩm;sản phẩm hoàn chỉnh; đơn đặt hàng, hạng mục công trình;công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành...
1.5 Phương pháp tập hợp chi phí
1.5.1 Phân loại giá thành
Theo thời gian và giá cả tính toán : Chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại :
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính trước khi cho bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế hoạch , dựa trên các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá cả kế hoạch được xác lập trong kỳ kế hoạch .
+ Giá thành định mức : Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh , được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch . Do vậy , giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất .
+ Giá thành thực tế : Là giá thành được xác định trên cở sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm , giá thành thực tế xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm , dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh .
1.5.2 Phương pháp tính giá thành
- Phương pháp trực tiếp :
Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có qui trình sản xuất công nghệ đơn giản , sản xuất ít mặt hàng , có khối lượng sản xuất lớn , ít sản phẩm , chu kỳ ngắn . Việc tính giá thành toàn bộ và đơn vị áp dụng những công thức sau :
Giá thành
toàn bộ
sản phẩm
hoàn thành
Chi phí sản xuất dỡ dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ
Các khoản làm giảm chi phí
=
+
-
-
Giá thành
đơn vị
sản xuất
=
Giá thành toàn bộ sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
- Phương pháp phân bước :
Được áp dụng trong trường hợp qui trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục qui trình công nghệ chia nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định ; mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau . Phương pháp này được chia thành 2 phương pháp nhỏ :
Phương pháp kết chuyển song song : Thực chất của phương pháp này là vận dụng phương pháp giản đơn phù hợp với tính chất của công nghệ sản xuất . Các chi phí được tập hợp trực tiếp theo từng công đọan , theo thứ tự lần lượt và kết chuyển tương ứng với mức luân chuyển sản phẩm từ công đoạn này theo công đoạntiếp theo .
Công thức tính Z
Z hoàn chỉnh = CP NVL trực tiếp + CP chế biến bước1 + CP chế biến bước2 + ... + CP chế biến bước n
Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp này là :
Chi phí NVL chính
Chi phí chế biến bước 1
Chi phí chế biến bước 2
Chi phí chế biến bước n
Giá thành của sản phẩm
Giá trị SPDD cuối kỳ
Phương pháp kết chuyển tuần tự :
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp có phương án bán thành phẩm . Áp dụng phương pháp này trước tiên phải tiến hành tính giá thành thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1 . Khi tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 2 thì lấy giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1 cộng với chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 và cứ thế sẽ tính được giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối .
Sơ đồ theo phương pháp này như sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Giá thành bán thành phẩm bước n -1
Chi phí chế biến bước 1
Chi phí chế biến bước 2
Chi phí chế biến bước n
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Giá thành bán thành phẩm bước 2
Giá thành thành phẩm
+
+
+
Phương pháp định mức
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế - kỷ thuật hoàn chỉnh , phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời có hệ thống hạch toán được thiết kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy bảo đảm được độ tin cậy cần thiết .
Công thức tính Z theo phương pháp này :
Chênh lệch do thực hiện định mức
Z thực tế
Z định mức
Chênh lệch do thay đổi định mức
=
+
+
2. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp
2.1.1 Nội dung
- Kế toán tập chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :Là tập hợp tất cả các chi phí về nguyên, nhiên ,vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ.
2.1.2 Chứng từ,thủ tục
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm tra chất lượng
phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
2.1.3 Phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: Là những chi phí khi qua sản xuất tạo nên thực thể sản phẩm như: sắt trong xí nghiệp cơ khí.các chi phí này được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụngcó liên quan;Khi xuất dùng cần ghi rõ NVL được dùng để sản xuất loại sản phẩm nào làm căn cứ tính chi phí NVL chính chó các đối tượng tính giá thành có liên quan.
Công thức xác định giá trị NVL sử dụng vào trong sản xuất:
Giá trị sử dụng còn dùng NVL tồn xuất dùng NVL xuất dùng NVL thừa
Vào sản xuất trong kỳ = dùng trong kỳ + SX trong kỳ - trong kỳ
+Chi phí vật liệu phụ: Là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường,Nó không cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
+Chi phí nhiên liệu :
Nếu mức tiêu hao thấp sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung để phân bổ.
Nếu mức tiêu hao lớn có thể vận dụng phương pháp phân bổ để phân bổ cho các đối tượng tính Z có liên quan.
Chi phí NVL dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sẽ được hạch toán vào tài khoản chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhiên liệu dùng chạy máy móc thiết bị chuyên dùng hạch toán vào tài khoản chi phí sản xuất chung.
Công thức phân bổ NLV chính, NVL phụ :
Mức phân bổ NVL Tổng giá trị NVL chính(phụ) thực tế khối lượng của từng
Chính (phụ) cho từng = sử dụng tổng khối kượng của đối tượng * đối tượng theo một
đối tượng được phân bổ một tiêu thức xá định tiêu thức xác định
2.1.4 Tài khoản sử dụng 621:
Bên nợ : Giá trị NVL trực tiếp cho sản xuất,lao vụ,dịch vụ ,trong kỳ hạch toán
Bên có : Giá trị NVL sử dụng không hết nhập kho;kết chuyển hoặc phân bổ vào Z hoặc lao vụ, dịch vụ.
2.1.5 Trình tự hạch toán
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá thực tế NVL xuất kho Trị giá thực tế NVL sử dụng
Cho chế tạo sản phảm không hết nhập kho,giá trị phế
liệu thu hồi
TK 311,111,112 TK 154
Mua NVL dùng trực tiếp Phân bổ & K/chuyển CP NVL
Chế tạo SP trực tiếp cho đối tượng liên quan
TK 133
Thuế VAT
2.2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1 Khái niệm là tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương,phụ cấp , tiền công,tiền ăn ca phải thanh toán, các khoản trích theo lương theo quy định .
2.2.2 Chứng từ
Bảng chấm công
Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Phiếu nhập kho
Biên bản nghiệm thu công việc
Phiếu nghỉ ốm
2.2.3 Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo công thức :
Mức phân bổ chi phí Tổng số tiền lương của CN trực tiếp Khối lượng của từng
tiền lươngcủa CN sản xuất thực tế phát sinh đối tượng chịu phân
trực tiếp sản xuất = * bổ theo tiêu thức
cho từng đối tượng Tổng khối lượng của đối tượng chịu xá định
bổ theo tiêu thức xá định
Phần III TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ CAM RANH
I.
II. Kê roán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ở công Ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh
2.2.4 Tài khoản sử dụng : 622
Tài khoản 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,lao vụ, dịch vụ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, XDCB...
Kết cấu nội dung của tài khoản
Bên nợ : Phản ánh các chi phí trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanhgồm: Tiền lương công nhân lao động và các khoản trích theo lương.
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “ CPSX dở dang”
TK 622 có số dư cuối kỳ
2.2.5 Trình tự hạch toán : Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp)
TK 334 TK622 TK 154
Tiền lương chính,phụ,phụ Phân bổ và kết chuyển chi phí
cấp, ăn ca phả trả CNSX nhân công trực tiếp cho các
đối tượng chịu phí
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
của công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Theo lương của công nhân SX
2.3) Kế toán chi phí sản xuất chung
2.3.1 Khái niệm : Là những chi phí phục vụ và quản lý ở các phân xưởng sản xuất.Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm.
2.3.2 Chứng từ:
Phiếu xuất
Bảng phân bổ khấu hao
Phiếu chi
Sổ tập hợp chi phí sản xuất chung
Bảng phân bổ NVL,Công cụ dụng cụ.
2.3.3 Phương pháp phân bổ
+Phân bổ với định mức chi phí sản xuất chung
Áp dụng phương pháp này phải có các định mức chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng hạch toán chi phí . Cách thức tiến hành tương tự với phương pháp phân bổ định mức chi phí NVL.
+Phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Một doanh nghiệp mà chi phí NVL chiếm chủ yếu trong chi phí sản xuất hoặc có quan hệ với chi phí sản xuất chung thì lấy NVL làm căn cứ phân bổ sản xuất chung.
+Phân bổ tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Khi thực hiện phương pháp này cần xác định tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất cho từng đối tượng hạch toán chi phí . Từ đó phân bổ cho từng đối tượng chịu phí.
+Công thức
Phân bổ chi phí sản Tổng chi phí sản xuất chung Số đơn vị của từng
xuất chung = thực tế phát sinh trong tháng * đối tượng chịu phân
cho từng đối tượng Tổng số đơn vị của các đối tượng bổ theo một tiêu
chịu phân bổ theo một tiêu thức xácđịnh thức xác định
2.3.4 Tài khoản sử dung TK 627 :
Dùng phản ảnh những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.Phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán.Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154.
Tài khoán 627: không có số dư
Nguyên tắc hạch toánTK627:
Chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản,nông lâm nghiệp.
Được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154
2.3.5 Trình tự hạch toán TK627
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung(SXC)
TK 334 TK 627 TK 111,112,152
Tiền lương chính, lương phụ và các khoản giảm chi phí sản
các khoản phụ cấp phải trả xuất chung
công nhân sản xuất
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
theo tiền lương của nhân viên
quản lý PX
TK214
Trích khấu hao TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất TK 154
TK152 Phân bổ (hoặc kế chuyển)
Giá trị thực tế vật liệu chi phí sản xuất chung
xuất dùng cho quản lý PX
TK 153
Xuất kho CCDC có giá trị
nhỏ dùng cho hoạt động SX
TK 142,335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí
vào chi phí sản xuất chung
TK331
Giá trị dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất
TK 111,112,141Chi các khoản bằng tiền
cho hoạt động sản
xuất
2.4) Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
2.4.1 Kế toán sản phẩm hỏng
Khái niệm : Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt kỹ thuật liên quan đến chất lượng mẫu mã, quy cách.
Sản phẩm hỏng có 2 loại : SP hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là những sản phẩm xét về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được . Khi sửa chữa xong chất lượng và giá bán thấp hơn chính sản phẩm. Về mặt kinh tế, chi phí bỏ ra để sủa chữa nhỏ hơn chi phí bỏa ra để chế tạosản phẩm.
+ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm về mặt kỹ thuật thì không sửa chữa được .về kinh tế thì chi phí bỏ ra để sủa chữa lớn hơn chi phí chế tọa .Vì vậy các sản phẩm hỏng không sửa chữa được trở thành phế liệu , giá trị phế liệu thu hồi được hạch toán làm giảm giá thành.
Trình tự hạch toán
Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được:
152,155,157
621
154
334,338
627
138,334
152
111,112,334,338
622
Xuất NVL, sản phẩm để sửa chữa
Chi phí tiền lương của công nhân sữa cữa sản phẩm hoûng
Chi phí khác dùng để sửa chữa sản phẩm hỏng
Phế liệu thu hồi nhập kho
Thu được tiền bồi thường hoặc trừ vào lương công nhân
Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được:
711
111,112,152,138
Ghi giảm chi phí giá trị phế liệu sản phẩm thu được
Ghi nhận lợi tức bất thường thu được từ các sản phẩm hỏng
154
2.4.2Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất:
Là những khoản thiệt hại xảy ra do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch. Các thiệt hại này bao gồm:
+ Tiên lương chính và phụ phải trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất.
+ Khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ.
+ Chi phí năng lượng.
+ Các khoản chi phí bằng tiền khác.
Có hai loại ngừng sản xuất:
+ Ngừng sản xuất dự đoán trước được: Là ngừng sản xuất có kế hoạch vì lý do thời vụ, sửa chữa TSCĐ … có thể dự đoán được trước. Vì vậy cần lập dự đoán chi phí trong thời gian ngừng sản xuất.
+ Ngừng sản xuất ngoài dự đoán: Là ngừng sản xuất ngoài kế hoạch như ngừng sản xuất do thiên tai hoả hoạn …Do năng lực điều hành; để thiếu nguyên liệu, hư hỏng máy móc thiết bị….
Trình tự hạch toán:
334,338
811
711
111,112
138.8
Chi phí phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Các khoản do tổ chức cá nhân bồi thường
2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đã được lập hợp theo các khoản mục chi phí cuối kỳ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giáthành sản phẩm.
TK sử dụng 154 “ chi phí sản xuất dở dang”
Bên nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ( bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung)
Bên có: Giá trị phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được ; xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không sửa chữa được; giá thành SP thực tế không sủa chũa được ; giá thành thực tế của vật liệu hàng hóa gia công xong.
Trình tự hạch toán ( Sơ đồ)
TK621 TK 154 TK 152,111,112
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp Giá trị phế liệu thu từ
SP hỏng không SC được
TK 622 TK1388,134
K/chuyển chi phí Bồi thường vật chất về
Nhân công trực tiếp SP hỏng không SC được
TK627 TK 152,155,156
K/chuyển chi phí Giá trị thực tế nhập kho
sản xuất chung
TK 157
Giá thành gửi bán
TK632
Giá thành thực tế bán
Không qua kho
2.6 Kế toán tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí & tính giá thành sản phẩm
TK 621 TK 154 TK 155
K/C chi phí NVL TT
Tổng Z thực tế SP,lao vụ hoàn thành
Nhập kho SP
TK 622 TK 157
K/C chi phí nhân công trực tiếp gửi đi bán
TK 627 TK 632
K/C CPSX chung Bán trực tiếp
PHẦN III
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN “ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ CAM RANH
1. Đặc điểm chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1 Giới thiệu về quy trình công nghệ
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh
CÔNG TY
ĐỘI DỊCH VỤ ĐÔ THỊ
ĐỘI DỊCH VỤ NGHĨA TRANG
ĐỘI XÂY DỰNG DÂN DỤNG
ĐỘI XÂY LẮP ĐIỆN-NƯỚC
ĐỘI KD TỔNG HỢP
ĐỘI SẢN XUẤT NƯỚC
Chức năng nhiệm vụ của từng đội:
+ Đội sản xuất nước sạch : Sản xuất và phân phối nước sạch trên địa bàn toàn thị xã.
+ Đội kinh doanh tổng hợp: Kinh doanh và phát triển nhà;vận tải hành khach; dịch vụ khách sạn nhà hàng ,vui chơi giải trí hoa cây cảnh, giống cây trông; mua bán vật liệu xây dựng ,thiết bị điện nước,thiết bị phụ tùng thay thế
+ Đội xây lắp điện-nuớc : Thiết kế công trình đường ống cấp thoát nước- Xây lắp đường dây và T.B.A từ cấp điện áp 220KV trở xuống
+ Đội xây dựng dân dụng: Xây dựng hệ thống cấp thoát nước, giao thông công nghiệp.
+ Đội dịch vụ đô thị: Thu gom xử lý rác thải, dịch vụ hút hầm vệ sinh,xử lý môi trường;quản lý công viên chăm sóc cây xanh, vận hành điện chiếu sáng công cộng.
+ Đội dịch vụ nghĩa trang: Quản lý kinh doanh nghĩa trang và dịch vụ mai táng
Công ty Cổ Phần công Trình Đô Thị Cam Ranh là đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh với nhiều sản phẩm do vậy tôi chọn dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch đê minh họa .
Sơ Đồ dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất – Tiêu Thụ Nước Sạch Thị Xã Cam Ranh
TRẠM BƠM I
KHU XỬ LÝ – TRẠM BƠM II
HỌNG THU NUỚC ĐẬP QUYẾT THẮNG
XỬ LÝ PHÈN
CHÂM CLO A2
BỂ LẮNG
NƯỚC THÔ A1
BỂ CHỨA 800M3
TRẠM BƠM CAM PHƯỚC TÂY
TRUNG TÂM MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC
: Máy Bơm
: Đường ống nước
Quy trình khai thác và xử lý nước được xử lý thành 3 công đoạn:
Giai đoạn 1: Nước sông sẽ được thu qua cửa hông đập quyết thắng ở đầu nguồn đông tà Dục đưa về 2 bể lắng 1và 2,nhờ dộ chênh lệch thế năng của 2 cao trình qua đường ống thải nước thô D500dài 1700m
Giai đoạn 2: Từ bể lắng 2,nước tràn qua bể chứa và được bơm về trạm xủe lý cự ly 300 một bằng 2 máy điện 3 pha được thiết kế và lắp đặt theo kiểu phối hợp vận hành đơn lẻ và song song.
Giai đoạn 3:Tại nơi đây nước được xỷư lý bằng phương pháp đành phèn và châm Clo. Cuối giai đoạn này nước đã hoàn toàn sạch sẽ và được bơm vào mạng tiêu thụ qua lắp đặt theo kiểu phối hợp vận hành đơn lẻ và hiệp lực.
1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thánh sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty: là tập hợplại toàn bộ chi phí bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất được thể hiện trong kỳ( quí) . Được tập hợp vào sản phẩm theo khoản mục : chi phí nguyên vật liệu xuất dùng, chi phí nhân công trực tiếp dã sử dụng, chi phí sản xuất chung thực tế.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất,kinh doanh của công ty nhiều sản phẩm, dịch vụ ,những sản phẩm này có chu kỳ sản xuất dài,có sự khác biệt giữa các sản phẩm .Vì vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty là từng loại sản phẩm : sản phẩm xây lắp; sản xuất nước sạch;kinh doanh tổng hợp; dịch vụ khác... Do vậy sản phẩm tôi chọn là sản phẩm nước máy . Bởi lẽ nguyên vật liệu sử dụng cho sản phẩm này tương đôí ít,chu kỳ sản xuất ra sản phẩm hoàn thành ngắnnên việc tập hợp chi phí có thể diễn ra hàng tháng .các chưứngtừ này được tập hợp 3 tháng 1 lần công ty lập báo cáo quyết toán và tính giaáthành sản phẩm
1.3 Kỳ tính giá thành
Định kỳ hàng quý phòng kế toán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo về các khoản thực hiện chi phí , xác định giá thành sản xuất , lập biểu tính giá thành.
1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty tính kỳ giá thành là quý. Do vậy Cty sử dụng phương pháp đánh giá sẩn phẩm dở dang là phương pháp kiểm kê thực tế
2.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh:
(Công ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh là công ty kinh doanh nhiều ngành nghề do vậy Sản phẩm tôi chọn để tập hợp chi phí sản sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nước máy)
2.1 Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất NVL
2.1.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu
- Chi phí nước , thủy lợi
- Chi phí tiền điện
- Chi phí vật liệu phụ (Clo , phèn , vôi)
2.1.2 Chứng từ, thủ tục :
-Căn cứ phiếu thu, chi, hóa đơn Phiếu xuất, nhập kho; hóa đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan khác.
- Căn cứ lênh xuất kho NVL kế toán lập phiếu xuất kho thành 3 liên: liên 1 lưu tại cuì; liên 2 giao thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho , liên 3 giao kế toán để phản ánh vào sô chi tiết cuối tháng đối chiếu,kiểm kê hàng tồn .sau khi đối chiếu kế toán chi tiết lập bảng kê,tập hợp giao về kế toán tổng hợp.
2.1.3 Tài khoản sử dụng : 621 “Chi phí NVL trực tiếp”
Tài khoản này được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí như:
TK 6211.1 : Chi phí NVL trực tiếp nước máy
TK 6211.2 : Chi phí NVL trực tiếp cho tiền điện
TK 6221.3: Chi phí NVL trực tiếp cho vật liệu phụ
2.1.4 Tổ chức hạch toán CP NVL (Tôi minh họa bằng số liệu quí 4 năm 2005):
Đơn vị tính :Đồng
(1) Căn cứ các phiếu phiếu xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm được tập hợp hàng tháng. kế toán ghi:
Nợ TK 6211.3: 32.751.396
Có TK152 32.751.396
Căn cứ vào hóa đơn tiền điện được tập hợp hàng tháng kế toán lập bảng phân bổ tiền điện phân xưởng SX nước:kế toán ghi:
Nợ TK 6211.2 : 147.894.985
Nợ TK 133 17.798.499
Có TK331 162.783.484
(3) Các khoản chi phí khác phát sinh công ty mua =TM sử dụng cho sản xuất nước :
Nợ 6211.2 30.000.000
Có TK 1111 : 30.000.000
(4) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CP NVL TT
Nợ TK 1541 210.736.381
Có TK 6211 210.736.381
2.1.5 Sơ đồ hạch toán TK6211
TK 152.153 TK 6211 TK 1541
32.751.396
TK 1111
30.000.000 210.736.381
TK331
162.783.484
TK133
14.798.499
SỔ CÁI CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 6211-NƯỚC MÁY
QUÝ NĂM 2005
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
9
Phân bổ tiền điện trong quí
331
147.984.985
7
Xuất vật tư trong quý
152/153
32.751.396
4,5,6
Chi tiền mặt tháng 12
1111
30.000.000
Cộng chi phí phát sinh
210.736.381
25
Kết chuyển chi phí
1541
210.736.381
Cộng phát sinh quý
210.736.381
210.736.381
Số dư CK
0
0
2.2Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1 Hình thức trả lương của công ty :
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo SP
Tuy nhiên việc trả lương chính của công ty chủ yếu là trả lương theo sản phẩm hoàn thành ,việc trả lương theo thời gian dùng cho việc tính lương BHXH.
2.2.2 Phương pháp tính lương
+ tính lương theo thời gian : Mức lương tối thiểu * Hệ số lương
+ Tính lương theo SP : Khối lượng SP hoàn thành * đơn giá tiền lương
2.2.3 Các chứng từ, thủ tục :
-Căn cứ bảng chấm công ( trả lương thời gian), bảng tính tiền lương, bảng nghiệm thu chứng từ SP ( trả lương theo SP),phiếu thu, chi
- Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công,bảng nghiệm thu chứng từ sản phẩm hoàn thành kế toán lập bảng lương ,trích BHXH,BHYT,KPCĐ,các chứng từ khác kế toán lập bảng phân bổ tiền lương & trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ
2.2.4 TK sử dụng : TK 622
6221: Chi phí nhân công trực tiếp
2.2.5 Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:(Số liệu minh hoạ quí 4 năm 2005)
TK 6221 ; chi phí nhân công trực tiếp nước máy: (Đơn vị tính: đồng)
(1) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương được tập hợp từng tháng kế toán phản ánh tiền lương chính,phụ phải trả cho CN viên trực tiếp sản xuất nước máy để phân bổ cho sản phẩm.
Nợ 6221 : 127.830.999
Có334 127.830.999
(2)Trích BHXH, BHYT,KPCĐ cho CN trực tiếp SX nước máy ( theo lương KD)
Nợ 6221 13.805.894
Có 338 13.805.894
(3) Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển CPNCTT và các khoản tính theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí
Nợ 1541 141.636.893
Có 6221 141.636.893
2.2.6 Sơ đồ hạch toán
334 6221 1541
127.830.999
338 141.636.893
13.805.894
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH BHXH , KP CÔNG ĐOÀN
CTY CP CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ TRÍCH BHXH , KP CÔNG ĐOÀN
QUÍ IV NĂM 2005
Tiền lương thực chi trên bảng lương
6% BHXH phải
Tổng cộng
Phân bổ cho các đối tượng
thu từ lương
Bảng lương bộ phận
ghi có
Số tiền
Tài khoản
ghi nợ TK334
TK 334
ghi nợ
ghi có TK 3383
Tháng 10 :
141.843.586
141.843.586
4.141.026
Trích lương b/s CN SXN giải ngành
864.000
864.000
6221
Văn phòng
26.289.451
25.979.909
6421
684.168
309.542
3339
Sản xuất nước
41.167.808
39.619.008
3221
1.323.444
672.986
6222
336.000
228
464.314
3339
75.500
3383
Xây lắp nước
8.461.217
7.993.509
6222
494.160
467.708
6271
Dịch vụ đô thị
46.689.115
29.047.500
63231
1.030.602
10.862.500
63232
420.935
3.968.900
63233
147.523
2.414.615
63234
40.194
395.600
3383
Khoán nạo vét , Cây xanh
16.911.996
4.869.000
63231
12.042.996
63232
Quản lý xây lắp
1.459.999
1.459.999
6421
Tháng 11
194.442.486
194.442.486
4.141.026
Lwơng thuê chăm sóc vườn ươm
150.000
150.000
63234
Văn phòng
31.332.568
31.004.904
6421
684.168
327.664
3339
Sản xuất nước
42.273.721
39.971.646
6221
1.323.444
1.810.580
6222
491.495
3339
Xây lắp nước
3.136.346
336.346
6222
494.160
Dịch vụ đô thị
60.609.756
40.198.656
63231
1.030.602
12.930.000
63232
420.935
4.855.500
63233
147.523
2.592.800
63234
40.194
32.800
3383
Khoán nạo vét , Cây xanh
14.502.996
4.868.996
63231
9.634.000
63232
Quản lý xây lắp
42.437.099
42.437.099
6222
Tháng 12
236.854.370
236.854.370
4.141.026
Văn phòng
32.730.669
26.708.696
6421
684.168
321.973
3339
5.700.000
2412
Sản xuất nước
41.189.415
37.809.055
6221
1.323.444
2.337.400
6222
560.000
228
482.960
3339
Xây lắp nước
341.723
341.723
63231
494.160
Dịch vụ đô thị
64.476.632
43.605.368
63231
940.992
12.930.000
63232
420.935
4.956.500
63233
147.523
2.984.764
63234
40.194
Khoán nạo vét , Cây xanh
14.502.998
4.869.000
63231
89.610
9.633.998
63232
Trích b/s quỹ lương năm 2005
66.404.933
9.567.290
6221
1.436.206
6222
35.834.357
63231
13.041.374
63232
6.525.706
63233
Trích TL thử áp 10% tháng 11
5.255.000
5.255.000
6222
Trích lương QL xây lắp 0,8% DThu
11.953.000
11.953.000
6421
Cộng
573.140.442
573.140.442
12.423.078
BHXH phải thu ngoài lương
ghi nợTK1388
ghi có TK3383
Thu b/s tháng 11, 12 Lê Thị Thanh
6421
6.612
Thu b/s tháng 11, 12 Ngô Bích Trâm
63233
14.268
Tháng 10
6222
357.570
Tháng 11
6222
357.570
Tháng 12
6222
357.570
Cộng
1.093.590
Tổng cộng
13.516.668
Người lập bảng
Ngày ... tháng năm 2006
Kế toán trưởng
SỔ CÁI TK 6221 -NƯỚC MÁY :QUÍ 4 NĂM 2005
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
10
Phân bổ tiền lương trong quý
334
127.830.999
10
Trích các khoản theo lương trong quý
338
13.805.894
Cộng chi phí phát sinh quý
141.636.893
25
Kết chuyển chi phí
1541
141.636.893
Cộng phát sinh quý
141.636.893
141.636.893
Dó dư CK
0
0
2.3. Kế toán hạch toán chi phí SX chung :
2.3.1 Nội dung ,đặc điểm: Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý, phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất nước máy, xây lắp: bao gồm tiền lương,phụ cấp ăn ca và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu phụ
- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
2.3.2 chứng từ , thủ tục: chứng từ gốc như hóa đơn mua hàng GTGT, hóa đơn điện, nước, điện thoại ; bảng kê chứng từ ghi sổ , phiếu thu,chi.
2.3.3 TK sử dụng : 627 “Chi phí sản xuất chung”Công ty mở các tài khoản chi tiết TK6271- sản phẩm nước máy:
2.3.4 Tổ chức hạch toán chi phí sx chung:- Nước máy( đơn vị tính : Đồng)
(1) Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu cho bộ phận phục vụ phân xưởng sản xuất nước máy kế toán ghi:
Nợ TK 6271: 5.691.761
Có TK152 : 5.691.761
Căn cứ các chứng từ khác có liên quan đến các chi phí SXC đã chi bằng tiền gửi NH
Nợ TK 6271: 789.450
Có TK1121: 789.450
(3)Trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 6271 : 227.583.040
Có TK 214 : 227.583.040
(4)Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất
Nợ TK 6271 : 477.062
Có TK334: 467.708
Có TK338: 9.354
(5) Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt có liên quan đến chi phí dùng trong sản xuất nước máy được tập hợp tháng 10,11,12 kế toán ghi:
Nợ TK 6271 : 27.080.454
Có TK 1111 27.080.454
(6) Thu tiền mặt tháng 12 :
Nợ TK 1111: 2.030.000
Có TK 6271 : 2.030.000
(7) Phân bổ tiền điện thoại trong quý kế toán ghi:
Nợ TK 6271: 696.881
Nợ TK 133 69.688
Có TK 331 ; 766.569
(8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPSXC
Nợ TK 1541: 260.288.648
Có TK6271: 260.288.648
2.3.5 Sơ đồ hạch toán TK627
TK 152/153 TK6271 TK1111
5.691.761
2.030.000
TK1111
27.080.454
TK1541
260.288.648
TK 1121
789.450 262.318.648
TK 214
227.583.040
TK334
467.708
TK338
9.354
TK 331
766.569
TK133
69.688
SỔ CÁI TK 6271- NƯỚC MÁY: QUÍ 4 NĂM 2005
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
4
Chi tiền mặt tháng 10
1111
7.047.454
5
Chi tiền mặt tháng 11
1111
8.326.000
7
Xuất vật tư trong quý
152/153
5.691.761
6
Chi tiền mặt tháng 12
1111
11.707.000
15
Trích khấu hao TSCĐ
214/335
227.583.040
9
Phân bổ tiền điện thoại trong quý
331
696.881
12,13
Các khoản chi TGNH
1121
789.450
10
Phân bổ tiền lương quý
334
467.708
10
Trích BHXH,KPCĐ quý
338
9.354
3
Thu tiền mặt tháng 12
1111
2.030.000
Cộng chi phí phát sinh
262.318.648
2.030.000
Kết chuyển chi phí
1541
260.288.648
Số phát sinh
262.318.648
262.318.648
Đánh giá sản phẩm dở dang
Phương pháp đánh giá : Theo phương pháp trực tiếp(Kiểm kê thực tế)
Công Ty cổ Phần Đô Thị Cam Ranh là đơn vị kinh doanh đa dạng ngành nghề, sản phẩm . Do vậy sản phẩm ở đây tôi chọn để đánh giá sản phẩm dở dang là SP nước máy ,sản phẩm này do mang tính chất đặc thù, thành phẩm sản xuất ra được bán thẳng ra ngoài , không nhập kho như những sản phẩm công nghiệp khác .Do vậy nước máy không không có sản phẩm tồn kho ,nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ .Vì vậy sản phẩm nước máy toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ cũng chính là giá thành của nước máy.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở các khoản mục chi phí được hạch toán cụ thể như trên định kỳ công ty tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng hạch toán chi phí SX như sau:
TK 6211 TK 1541
210.736.381 210.736.381
TK 6221 612.661.922
141.636.893 141.636.893
TK 6271
260.288.648 260.288.648
Lập thẻ tính giá thành sản phẩm
CTY CỔ PHẦN
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
QUÝ 4 NĂM 2005
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ CAM RANH
Tên sản phẩm dịch vụ : Nước sạch
Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh
Giá thành sản phẩm ,dịch vụ
Giá thành
Giá thành 1000m3
Tỉ trọng
Doanh thu
894.985.540
894.985.540
Tỷ lệ giá thành/doanh thu
73,32
73,32
Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
273.659
273.659
100,00
Chia ra các mức giá : 2.800đ/m3
147.612
147.612
53,94
3.000đ/m3
29.498
29.498
10,78
3.400đ/m3
25.467
25.467
9,31
4.000đ/m3
69.905
69.905
25,54
5.000đ/m3
1.177
1.177
0,43
I. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
210.736.381
210.736.381
770,069
32,16
-Tiền nước thuỷ lợi
30.000.000
30.000.000
109,625
4,58
- Tiền điện
147.984.985
147.984.985
540,764
22,58
- Vật liệu phụ (Clo,phèn,vôi)
32.751.396
32.751.396
119,680
5,00
II. CHI PHÍ NHÂN CÔNG
141.636.893
141.636.893
517,567
21,61
-Tiền lương
127.830.999
127.830.999
467,118
19,50
- BHXH,KPCĐ,BHYT
13.805.894
13.805.894
50,449
2,11
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
260.288.648
260.288.648
951,142
39,72
- Tiền lương, BHXH sửa chữa thường xuyên
477.062
477.062
1,743
0,07
-Vật liệu quản lý( hoá đơn ấn chỉ)
475.000
475.000
1,736
0,07
- Công cụ dụng cụ sửa chữa
5.691.761
5.691.761
20,799
0,87
- Khấu hao cơ bản TSCĐ
67.220.268
67.220.268
245,635
10,26
- Khấu hao SCL TSCĐ
0
0,000
- Thuê tài sản nhà nước
160.362.772
160.362.772
585,995
24,47
- Dịch vụ thuê ngoài
0
0,000
- Chi phí khác bằng tiền
26.061.785
26.061.785
95,235
3,98
Trong đó: _ Tiền ăn ca
17.192.000
17.192.000
62,823
0,03
_ Lãi vay đầu tư
789.450
789.450
2,885
0,00
+ GÍA THÀNH CÔNG XƯỞNG
612.661.922
612.661.922
2.238,779
93,49
+ CHI PHÍ QUẢN LÝ DN
42.627.976
42.627.976
155,770
6,51
CỘNG
655.289.898
655.289.898
2.394,549
100,00
Cam Ranh,ngày tháng năm 2005
Người lập bảng
Kế toán trưởng
PHẦN IV
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ TÌNH HÌNH “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM”
I. NHẬN XÉT
Trong quá trình thực tập tại Cty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh được sự giúp đỡ chân tình của các anh chị phòng kế toán tài vụ công ty tôi đã đi vào tìm hiểu công tác hạch toán kế toán nói chung,hạch toán phi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng .Từ đó đã rút ra được các nhận xét sau:
Tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành
BẢNG SO SÁNH SẢN PHẨM NƯỚC MÁY 6 THÁNG ĐẦU NĂM SO VỚI
6 THÁNG CUỐI NĂM 2005 Đơn vị tính : đồng
Khoản mục
Giá thành 1000m3
Chênh lệch
6tháng đầu năm 2005
6 tháng cuối năm 2005
+
%
1. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
436.607.280
441.241.585
4.634.305
01,6
- Tiền nước thủy lợi
45.000.000
52.500.000
-37.500.000
-41,6
- Tiền điện
336.327.712
317.909.665
-18.418.047
-5,47
-Vậtliệu phụ(Clo,phèn,vôi)
10.279.568
70.831920
60.552.352
589,05
2. CHI PHÍ NHÂN CÔNG
307.485.861
293.045.318
-14.440.543
-4,69
-Tiền lương
282.187.193
265.328.931
-16.858.262
-3,84
-BHXH,BHYT,KPCĐ
25.298.668
27.716.387
2.417.719
9,55
3. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
571.588.518
480.571.072
-90.997.446
-15,9
- Tiền lương,BHXH SC TX
720.248
477.062
-243.186
-33,76
-Vật liệu quản lý(hóađơnAC)
13.972.611
475.000
-13.497.611
-96,6
- Công cụ, dụng cụ, sửa chữa
4.339.336
17.833.678
13.494.342
310,97
- Khấu hao cơ bản TSCĐ
134.440.537
134.441.436
899
- Thuê TS nhà nước
370.706.196
270.744.894
-99.961.302
-26,96
- Dịch vụ thuê ngoài
- Chi phí khác = tiền
47.389.590
56.599.002
9.209.412
19,43
GIÁ THÀNH CÔNG XƯỞNG
1.315.681.677
1.214.857.075
-100.824.602
-7,66
CHI PHÍ QUẢN LÝ DN
165.072.707
130.865.258
-100.824.602
-21,0
Cộng
1.480.754.384
1.345.722.333
-34.207.449
-9,11
Qua bảng so sánh sản phẩm nước máy cho ta thấy giá thành công xưởng sản phẩm nước máy tính cho 1000m3 nước tiêu thụ thì giá thành nước 6 tháng đầu năm so 6 tháng cuối năm giảm 100.824.602 tương ứng với tỷ lệ giảm7,66% điều này chứng tỏ rằng việc hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty là tốt.Cụ thể:
+ Chi phí nguyên vật liệu: 6 tháng đầu năm so với 6 tháng cuối năm tăng 4.634.305đ/1000m3 tương ứng tỷ lệ tăng 1.06% là do ảnh hưởng của các nhân tố: tiền nước thuỷ lợi giảm 37.500.000đ tương ứng tỷ lệ giảm 41,6% ;Tiền điện giảm 18.418.047đ tương ứng với tỷ lệ gảm 5,47%. Đây là những biểu hiện tốt; tiền vật liệu phụ tăng 60.552.352đ tương ứng tỷ lệ tăng 589% đây là biểu hiện chưa tốt của công ty.
+ Chi phí nhân công 6 tháng cuối năm so 6 tháng đầu năm 2005 giảm 14.441.543đ/1000m3 với tỷ lệ giảm 4,69% .
+ Chi phí sản xuất chung: 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu năm 2005 giảm 90.997.446đ/1000m3 tương ứng giảm 15,9% .Đây là biểu hiện tốt của công ty trong khâu quản lý giá thành.
1.1 Về công tác tổ chức ,tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hoà mình cùng với xu hướng phát triển của nên kinh tế cả nước. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được ban lãnh đạo công ty quan tâm, nó đóng vai trò quyết định sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Công kế toán ở Công Ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh được tổ chức thực hiện tương đối tốt,công tác tổ chức kế toán gọn nhẹ, khoa học .
Bộ máy kế toán của công ty luôn phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các kế toán viên, luôn đảm bảo đáp ứng kịp thời và đầy đủ để cung cấp cho việc ra quyết định.
Áp dụng hình thức kế toán tập trung rất thuận lợi cho công tác kế toán bằng máy vi tính, có thể tổng hợp số liệu, các chứng từ gốc theo từng nghiệp vụ giúp công việc kế toán viên đơn giản nhanh chóng. Sổ sách kế toán hợp lý, phản ánh một cách tổng hợp nhất và chi tiết nhất tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty. Điều này chứng tỏ rằng các kế toán viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ với nghề nghiệp.
Kế toán quản lý vật tư khá chạt chẽ , mọi vật liệu trước khi nhập vào kho đều được cán bộ vật tư giám định kiểm tra đối chiếu rõ ràng,trước khi xuất dùng.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu ,CCDC như hiện nay nay là hợp lý , rất bổ ích cho việc quản lý chi phí và tính giá thành của từng loại sản phẩm,dịch vụ .
Phấn đấu giảm chi phí nguyên liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiết kiệm vật tư , hạ thấp gia thành sản phẩm ,tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả đồng vốn.Vì vậy, nguồn tiết kiệm càng nhiều thì công ty càng có thể linh hoạt hơn trong việc quyết định giá bán sản phẩm của mình, tạo thế mạnh trong kinh doanh.
Việc áp dụng triệt để phương pháp tính lương theo sản phẩm tại công ty, đã phản ánh chính xác công sức lao động mà người công nhân đã bỏ ra.
Chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm của công ty được tập hợp đầy đủ rõ ràng – kế toán đã chia thành các tài khoản cấp ba tạo tạo điều kiện dễ dàng cho việc tập hợp các khoản thuộc chi phí sản xuất chung.
Khấu hao tài sản cố định Công ty áp dụng phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Theo tôi công ty sử dụng phương pháp này là hợp lý.
1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công Ty tương đối đơn giản là do tính chất đặc thù của sản phẩm nước máy ,thành phẩm sản xuất ra bán thẳng ,không nhập kho.Do vậy nước máy không có sản phẩm nhập kho nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ ,toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ cũng chính là giá thành của nó.
1.3 Việc tính giá thành SP
Phương pháp tính giá thành trực tiếp đang áp dụng tại công ty là tối ưu nhất, cách tính này đơn giản, dễ làm, phản ánh tương đối chính xác giá thành sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân bổ trực tiếp và chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho tiêu thức doanh thu thực tế của từng sản phẩm,dịch vụ.
1.4 Biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành
Để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm hàng năm Công Ty đưa ra kế hoạch hạ thấp giá thành cụ thể đó là :
- Tích cực tìm kiếm nguồn cung cấp NVL sản xuất ổn định tránh qua các khâu trung gian để giá mua NVL đạt mức thấp nhất.
- Giảm định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm,dịch vụ
- Giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm bằng cách tăng nhanh năng suất lao động thể hiện ở khối lượng sản phẩm sản xuất, dịch vụ nhiều hơn so với kế hoạch đề ra.
- Giảm chi phí sản xuất chung bằng cách phân bổ dần CCDC,trích trước sửa chữa lớn TSCĐ,cùng với tốc độ tăng khối lượng sản xuất sản phẩm làm giảm chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm,dịch vụ.
II KIẾN NGHỊ
1. Công Ty cần đẩy mạnh việc thực hiện năng cao công suất nhà máy nước từ 3000m3 lên 6000m3
2.Tiếp tục khai thác mở rộng mạng cung cấp nước.
3. Tăng cường công tác xử lý nước đầu nguồn nhằm nâng cao chất luợng nước sạch cung cấp cho người tiêu dùng.
4. Tối đa hạn chế hư hỏng về vật tư,tài sản tiết kiệm chi phí nhằm hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận đồng thời tăng thu nhập cho người lao động, từ đó ra các quyết định kịp thời.
Vì vậy trong công tác quản lý hàng ngày không ngừng tăng cường kiểm tra đối với tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành, cụ thể đối với từng khoản mục trong giá thành sản phẩm./.
C/ KẾT LUẬN
Đất nước với những chuyển biến trong nên kinh tế dự báo một tương lai tốt đang chờ phía trước, các thành quả đạt được trong những năm qua đã gây thiện cảm, sự tin cậy trong hợp tác kinh tế với các nước và ngày càng thu nhiều vốn đầu tư trong nước . Kết quả đáng mừng này là nhờ chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước ta.
Trong điện kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường với nhiều biến động và cạnh tranh khốc liệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì trước hết phải luôn nắm bắt phân tích và sử dụng thông tin về thị trường cạnh tranh xung quanh mình. Mặt khác, doanh nghiệp phải luôn đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của mình đồng thời tổ chức cơ cấu hoạt động một cách khoa học và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển trên cả nước, công ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh cũng đã và đang rất nỗ lực phấn đấu vươn lên cùng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế chung của đất nước. Nhìn chung, công ty đang hoạt động ổn định phát triển quy mô phù hợp với thị trường cũng như nền kinh tế quốc gia, luôn sáng tạo và phát huy những thành quả đã đạt được trong nhiều năm qua.
Ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên rất năng động và đoàn kết cùng vựot qua nhiều thử thách khó khăn, tận dụng triệt để những thuận lợi để có được những kết quả đáng khích lệ như ngày hôm nay. Trong quá trình hoạt động với sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan công ty ngày càng phát triển nhiều hơn đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
Như vậy, cố thể nói dù trong hoàn cảnh khó khăn và cạnh tranh dữ dội của nhiều thành phần kinh tế cũng như cuộc chiến nội bộ giữa các doanh nghiệp với nhau. Tập thể cán bộ nhân viên Công Ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh đã vượt qua bao thăng trầm từng bước hoàn thiện và mở rộng hoạt đông sản xuất kinh doanh của mình ngày càng vững chắc hơn.
Qua quá trình thực tập và học hỏi tại công ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh với những kiến thức được thầy cô truyền đạt ở trường, bản thân đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty . Từ đó có thể thấy công tác kế toán tại công ty được chuyên môn hóa cho từng bộ phận kế toán đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các chế độ báo cáo, thực hiện tốt các yêu cầu về cách tổ chức sắp xếp công việc.
Sau khi đi sâu tìm hiểu về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty Cổ Phần Đô Thị Cam Ranh tôi thấy việc hạch toán được thực hiện một cách chính xác, kịp thời giúp cho nhà quản lý nắm rõ tình hình thực hiện định mức hao phí lao động, hao phí vật tư trong sản xuất có thể đưa ra các quyết định kịp thời chính xác. Nếu phát huy ưu điểm và khắc phục mọi nhược điểm, công tác kế toán của công ty sé ngày càng tốt hơn tận dụng được thời gian giảm bớt việc mà vẫn đảm bảo tính chính xác của công việc.
Tuy nhiên, để đứng vững trên thị trường với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế với quy luật cạnh tranh gay gắt công ty phải tiếp tục tìm tòi và phát triển thị trường giảm bớt chi phí giảm giá thành ,đem lại lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống công nhân viên ngày càng tốt hơn./.
a&a
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ”được hoàn thành với nội dung trên đòi hỏi phải có nhiều thời gian để nghiên cứu, bởi vậy trong khuôn khổ của đề tài này cũng còn hạn chế nhiều về thời gian, điều kiện nghiên cứu . Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên và sự nỗ lực của bản thân nhưng cũng không tránh khỏi sự thiếu sót ,rất mong được sự quan tâm góp ý kiến của tập thể cán bộ,công nhân viên Công Ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh và cô giáo hướng dẫn để chuyên đề được hoàn thiện và hoàn chỉnh hơn.
Để hoàn thành đề tài cũng như đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia học tập hoàn thành khoá học là nhờ có sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trường đại Học Kinh Tế TP.HCM nói chung và khoa Kế toán- Kiểm toán nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quí giá trong suốt thời gian theo học tại trường ,tập thể giáo viên trường Trung Học Kinh Tế Khánh Hòa, Thầy chủ nhiệm lớp K2001,tập thể cán bộ công nhân viên Công Ty Công Trình Đô Thị Cam Ranh, đặc biệt là Cô Trần Thị Giang Tân là giáo viên trực tiếp đã tận tình hướng dẩn tôi hoàn thành chuyên đề này .Tôi xin chân thành cảm ơn và cuối cùng xin kính chúc quý thầy cô và toàn thể anh chị em Công ty lời chúng sức khỏe,hạnh phúc ./.
Sinh viên: Đặng Thị Nguyệt
a&a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lý thuyết kế toán tài chính
- Chủ biên : V õ Văn Nhị
- Nhà xuất bản tài chính
- Tái bản Năm 2004
Điều lệ công ty Cổ Phần Công Trình Đô Thị Cam Ranh
Sổ sách, chứng từ,báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
một số tài liệu liên quan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dang_thi_nguyet_de_tai_tot_nghiep_dai_hoc_7581.doc