Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An

Giá thành sản phẩm là biểu hiện thành tích của doanh nhiệp trong việc tổ chức và sử dụng các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất. Vì vậy hạch toán CPSX và tính giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp. Tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành là một yêu cầu tất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm trên cơ sở tính toán chính xác, kịp thời nhằm giúp các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sử dụng vốn và xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra những phương hướng, chiến lược hợp lý, phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những mặt hạn chế. Qua thời gian nghiên cứu thực tế kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An em nhận thấy công tác kế toán tại Công ty nhìn chung thực hiện tốt. Các loại CPSX được tập hợp và quản lý chặt chẽ, việc tính giá thành đảm bảo tính đầy dủ và chính xác góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số mặt cần hoàn thiện. Với đề tài này, em chỉ mong muốn góp phần nhỏ trình độ hiểu biết của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty

doc71 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng tính giá thành là từng đơn dặt hàng. Kỳ tính giá thành chỉ đặt ra khi đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ, luc đó tổng chi phí chi ra cho đơn đặt hàng đó sẽ là tổng giá thành. Đơn dặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất chi ra cho từng đơn đặt hàng đó sẽ là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 3.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp Trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình xây dựng và đưa vào sử dụng. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tính được giá thành của sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục xây lắp đã hoàn thành được xác định phụ thuộc vào phương thức thanh toán. Nếu việc thanh toán sản phẩm xây lắp là khi công trình được hoàn thành toàn bộ thì giá thành của sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách:Tổng cộng chi phí xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Trong trường hợp này khi bắt đầu khởi công xây dựng công trình, kế toán cần phải tiến hành lập phiếu tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình, phiếu này được lưu trữ từ khi khởi công đến khi công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng, để tập hợp chi phí cho việc tính giá thành công trình. Nếu phương thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, có xác định đươc giá dự toán thì ngoài việc tính giá thành cho công trình hoàn thành, cuối mỗi tháng kế toán phải tính giá thành của các giai đoạn công việc đã hoàn thành bàn giao trong kỳ áp dụng theo công thức sau: Giá thành của KLXL đã hoàn thành bàn giao = Chi phí XLDD đầu kỳ + Chi phí XL PS trong kỳ - Chi phí XLDD cuối kỳ Kế toán tiến hành ghi sổ: Nợ TK 632 (nếu khối lượng công trình đã hoàn thành) Có TK 154 (Giá thành thực tế KLXL) Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được khái quát theo phụ lục 04 3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh ở các sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán áp dụng gồm: - Hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ ”, sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 ( TK 632 ), các bảng kê và bảng phân bổ. - Hình thức “ Nhật ký chung ” gồm có sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ tổng hợp, sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 ( TK 632 ). PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. Căn cứ vào quyết định số 121/2003/QĐ - BCN ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Xí nghiệp cơ điện thuộc Công ty xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4. Công ty là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân trước Nhà nước, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, dưới sự quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.Sau khi cổ phần hoá công ty đã mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh, bước đầu đã có những thành công nhất định hứa hẹn một thời kì phát triển mới cho công ty. . Tên hợp pháp của công ty: Tên tiếng việt : Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Tên tiếng Anh : Power contruction joint-stock company 3.4 Trụ sở chính : 197 Nguyễn Trường Tộ - TP Vinh - Nghệ An. Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây lắp các công trình, nguồn điện, hệ thống lưới điện và trạm điện; Thiết kế, chế tạo kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí và sản phẩm bê tông; Sản xuất phụ kiện điện, sản xuất, kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng. 2. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty. Quay cột Trộn vữa Kiểm tra vật liệu Bảo dưỡng hoàn thiện Hấp sấy II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Công ty là Doanh nghiệp cổ phần, vốn Nhà nước chiếm 58,5% nên bộ máy quản lý cũng có những khác biệt so với Doanh nghiệp Nhà nước. Bộ máy quản lý do Đại hội cổ đông bầu ra gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch và các uỷ viên, bổ nhiệm giám đốc điều hành, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng, phó phòng ban nghiệp vụ. Với mô hình về cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến thì từng phòng ban của công ty có chức năng, nhiệm vụ sau: - Đại hội cổ đông: Có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty theo luật doanh nghiệp. - Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. - Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Giám đốc công ty: Do Chủ tịch hội đồng quản trị tuyển chọn và bãi nhiệm. Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty, đồng thời cũng là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban. - Phòng Tài chính kế toán: Làm nhiệm vụ quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán.Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, giúp Ban giám đốc phân tích, đánh giá được tình hình sản xuất, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phòng tổ chức lao động- hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty, theo dõi các chế độ tiền lương, thưởng, thực hiện công tác xét duyệt, khen thưởng, kỷ luật trong công ty, công tác hành chính văn thư. - Phòng kinh tế- kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.Phối hợp với các phòng ban phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kỹ thuật thi công- vật tư: Chịu sự điều hành của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc mua thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, phụ trách công tác kỹ thuật thi công của công ty. - Các đội xây lắp đều được giao nhiệm vụ như nhau, xây dựng các công trình ĐZ và trạm điện - Xưởng BTLT và nhà máy kết cấu thép làm nhiệm vụ sản xuất ra những cột bê tông và những cột thép đưa vào sử dụng cho các hạng mục công trình. - Các tổ sản xuất 1,2,3: là những phân nhánh nhỏ theo sự chỉ đạo của cấp trên với các sản phẩm sản xuất và các hạng mục công trình. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kê toán tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Do đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Với việc áp dụng hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty tập trung tại phòng kế toán. Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, thực hiện tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán cho công ty. Phòng kế toán gồm có 6 người, đứng đầu là kế toán trưởng và 5 kế toán viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán chi phí và giá thành Kế toán ngân hàng,Thuế Kế toán thanh toán, Công nợ Kế toán tổng hợp, TSCĐ, Thủ quỹ - Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tài chính - kế toán toàn công ty trước Giám đốc công ty, nhà nước, pháp luật, điều hành công tác thu chi trước khi trình lên giám đốc.Tham gia xây dựng, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính của công ty. - Kế toán tổng hợp kiêm Thủ quỹ: Làm chi tiết tất cả các phần hành vốn bằng tiền, vật tư, tài sản cố định.Thủ quỹ là người chịu sự điều hành của kế toán trưởng làm nhiệm vụ quản lý tiền tại công ty. - Kế toán thanh toán kiêm công nợ: tập hợp kiểm tra, đối chiếu và thực hiện các chứng từ phát sinh, mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị. Kế toán công nợ theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty. - Kế toán ngân hàng kiêm Thuế: Khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải đối chiếu chứng từ đính kèm thông báo của ngân hàng, đối chiếu, xác định và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch nếu có.Đồng thời theo dõi các khoản thu chi bằng tiền gửi ngân hàng; thanh toán các khoản vay bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán Thuế theo dõi một cách chi tiết về các khoản thuế, phí, lệ phí của công ty phát sinh trong kỳ và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Kế toán vật tư: Chịu sự điều hành của kế toán trưởng làm nhiệm vụ thực hiện các bước công việc hạch toán nhập xuất vật tư. - Kế toán chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập báo cáo cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty vào cuối mỗi Quý, vào cuối mỗi năm. Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên, việc một nhân viên kế toán kiêm nhiệm thủ quỹ là không đúng luật kế toán. 2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. - Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty: Là một doanh nghiệp Xây lắp nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng sổ hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: (xem phụ lục số 05) - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ - Đồng tiền hạch toán: Việt Nam đồng - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12 hàng năm. - Kỳ báo cáo: Theo quý - Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty hiện nay bao gồm: + Bảng cân đối kế toán theo Mẫu số B01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B02-DN + Lưu chuyển tiền tệ theo Mẫu số B03-DN + Thuyêt minh báo cáo tài chính theo Mẫu số B09-DN 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sau khi so sánh các chỉ tiêu thể hiện qua bảng chỉ tiêu năm 2004 đều tăng so với năm 2003 với tỷ lệ khá cao chứng tỏ Công ty có sự tăng trưởng. Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 30.797.537 tỷ đồng (tương đương với 42,2 %), điều đó phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của công ty lúc này.Giá vốn hàng bán tăng cũng rất cao năm 2004 so với năm 2003 tăng 42,9%, tốc độ tăng cao hơn doanh thu, nói lên giá thành sản xuất của công ty còn cao, chưa hạ được. Bên cạnh đó chi phí QLDN năm 2004 tăng so với năm 2003 là 214.740 triệu đồng (8,9%), tốc độ tăng chậm hơn doanh thu, điều đó chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều tăng, cụ thể là năm 2004 lợi nhuận trước thuế tăng 723.997 triệu đồng(38,6%) so với năm 2003 cho thấy lợi ích trong việc tăng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy, bên cạnh tổng doanh thu tăng đáng kể công ty cần chú trọng nhiều đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để công ty có thể tạo được uy tín trên thị trường. III. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN. 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ở công ty cổ phần xây lắp điện 3.4, sản phẩm chủ yếu là các công trình dân dụng, các sản phẩm xây lắp phục vụ cho các công trình, mỗi công trình được giao cho đội xây lắp thi công. Xuất phát từ những đặc điểm đó và theo yêu cầu của công tác quản lý, công tác tính giá thành sản phẩm, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quy trình công nghệ sản xuất cột điện bê tông ly tâm phục vụ cho các công trình xây lắp. 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Do tính chất phát sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản xuất đòi hỏi phải kiểm tra chặt chẽ nên công ty hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. 2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để cấu thành một sản phẩm, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố đầu vào, chi phí cho nguyên vật liệu là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Do đóviệc yêu cầu quản lý chặt chẽ, việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên liệu chính: Ximăng, sắt thép, đá, cát.... Chi phí vật liệu phụ: dây buộc... Chi phí vật liệu kết cấu: Thanh dọc, tấm tiếp địa, khung... Chi phí vật liệu khác. Hiện nay, kế toán công ty tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên vật liệu được phản ánh theo giá thực tế đích danh và sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công tác kế toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau: Căn cứ vào dự toán gia công sản phẩm để tính nhu cầu nguyên vật liệu, các tổ sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu vật liệu gửi về Công ty để xin mua vật tư. Khi mua vật tư về xưởng sẽ lập phiếu nhập vật tư ( phiếu nhập đã được thủ kho ký xác nhận về số lượng, chất lượng ) được kèm theo hoá đơn mua hàng gửi về phòng kế toán Công ty để hạch toán. Ví dụ có hoá đơn GTGT số 95428 ngày 31/12/2004 Mua xi măng 30 tấn x 700.000 đồng = 21.000.000 đồng Thuế GTGT 10% = 2.100.000 đồng Căn cứ vào phiếu nhập kho (mẫu biểu 02) và hóa đơn mua Ximăng phòng kế toán ghi sổ Nợ TK 152 21.000.000 ( giá hóa đơn ) Nợ TK 133 2.100.000 ( Thuế VAT đầu vào ) Có TK 331 23.100.000 ( Tổng số thanh toán ) Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (mẫu biểu 03), kế toán ghi sổ cái TK 152 (mẫu 02), sổ cái TK 621(mẫu 03) theo định khoản: Nợ TK 621 2.039.715.251 Có TK 152 2.039.715 .251 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số phát sinh bên nợ và sổ cái TK 621 phản ánh trị giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm; máy tính tự động kết chuyển sang sổ cái TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” (mẫu10) theo định khoản: Nợ TK 154 2.039.715.251 Có TK 621 2.039.715.251 Số liệu trên sổ cái TK 621 sẽ là căn cứ để khi kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển máy tính sẽ vào sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm. 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Việc trả lương cho công nhân chủ yếu là lương sản phẩm cho các tổ sản xuất. Trong điều kiện máy móc phục vụ cho sản xuất còn hạn chế thì chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành của sản phẩm xây lắp. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nay sẽ tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Mặt khác, nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán, thanh toán tiền lương, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty được hạch toán vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ” là tất cả những khoản mà công ty phải trả cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca... Hàng ngày ,tổ trưởng có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân trong ngày. Tổ trưởng sản xuất còn theo dõi thời gian sản xuất của từng công nhân cho từng loại sản phẩm cụ thể trong tháng ghi vào nhật ký làm việc. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đội trưởng xác nhận khối lượng và giá trị sản phẩm hoàn thành của tổ sản xuất để tính và chia lương cho từng công nhân. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng chia lương, nhật ký làm việc do các tổ gửi lên, kế toán sẽ tính tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất biểu hiện trên bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất. Vì công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động ( trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm) nên có sử dụng các loại chứng từ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành + Hình thức trả lương theo thời gian: Đối với lao động trong danh sách( hợp đồng dài hạn ), công ty áp dụng việc tính lương theo thời gian. Lương thời gian được theo lương cấp bậc và thời gian quy định. Hiện nay nhà nước quy định tuần 40 tiếng, tháng 22 ngày. Lương thời gian được tính như sau: Lương thời gian = Lương tối thiểu * hệ số * Số ngày thực tế làm việc 22 ngày Nếu người lao động làm trên 22 ngày, lương thời gian được tính như sau: Lương thời gian = Lương thực tế theo 22ngày + lương ngày x số ngày làm thêm x 200% Ví dụ: Anh Nguyễn Như Phong là công nhân tổ làm nòng thép có hệ số lương là 2,74 nên được tính như sau: Lương cơ bản = 290.000 x 2,74 = 794.600 Trong tháng 12/2004 anh Phong làm 24 ngày công như vậy lương tháng của Anh Phong được tính như sau: Lương ngày = 794.600 = 36.118 đồng/ tháng 22 Lương tháng =(36.118 x 22) + (36.118 x 2 x 200%) = 939.072đồng/tháng + Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Được tính theo công thức: Lương sản phẩm phải trả cho từng tổ sản xuất = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá khoán Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 12/ 2004 ở tổ làm nòng thép, kế toán tính ra số lượng sản phẩm phải trả cho tổ như sau: Số lượng cột bê tông M200 hoàn thành là: 370 cột x 3740.9 đồng/cột = 2716133(đồng) Căn cứ vào bảng thanh toán lương ( Mẫu 01), phiếu sản nhận sản phẩm hoàn thành ( mẫu biểu 04), kế toán tổng hợp sẽ tính ra số tiền lương phải trả cho bộ phận công nhận sản xuất để ghi vào nhật ký chứng từ, sổ cái TK 334, TK 622 theo định khoản sau: Nợ TK 622 335.250.100 Có TK 334 335.250.100 Căn cứ vào tiền lương cơ bản, tiền lương thực trên bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí trong kỳ vào TK 622 (mẫu 04) Nợ TK 622 76.519.119 Có TK 338 76.519.119 Có TK 3382(2% LTT) 8.944.119 Có TK 3383(15% LCB) 59.625.000 Có TK 3384(2% LTT) 7.950.000 Cuối tháng căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK622 máy tính tự động kết chuyển sang sổ cái TK154 theo định khoản: Nợ TK 154 411.769.219 Có TK622 411.769.219 Là đơn vị xây lắp nhưng công ty vẫn tính các khoản trích BHXN, BHYT, KPCĐ vào chi phí nhân công trực tiếp, không tính vào chi phí sản xuất chung TK 627 là sai chế độ. Để thực hiện quá trình sản xuất ngoài các chi phí được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, ở các đội sản xuất các sản phẩm xây lắp của côgn ty còn phát sinh các khoản chi phí khác mang tính chất quản lý, phục vụ cho sản xuất đó là chi phí sản xuất chung. + Chi phí nhân viên phân xưởng: Kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK6271 ( mẫu 05) do kế toán phân xưởng gửi lên, kế toán tính ra tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản trích : BHXH, BHYT, KPCĐ (cả quý 4) rồi ghi vào sổ nhật ký chứng từ theo định khoản: Nợ TK 6271 29.748.600 Có TK 334 20.804.791 Có TK 338 8.943.807 TK 3382 (2% LTT ) 1.079.607 TK 3383 (15% LCB ) 6.939.000 TK 3384 (2% LCB ) 925.200 Do không lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương nên toàn bộ khoản trích của bộ phận quản lý phân xưởng được ghi trực tiếp vào sổ cái TK 6271 + Chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho. Kế toán vật tư chuyển cho kế toán tổng hợp theo định khoản: Nợ TK 6273 20.637.900 Có TK 153 20.637.900 + Chi phí khấu hao tài sản cố định: TSCĐ của doanh nghiệp được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Đối với TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách cấp thì khấu hao theo quy định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003 cho các doanh nghiệp Nhà nước. Mức khấu hao TSCĐ trong tháng = TSCĐ x tỷ lệ khấu hao(năm) 12 Chẳng hạn để sản xuất cột điện bê tông ly tâm có sử dụng một máy trọn vữa, máy hấp sấy..., số tiền khấu hao TSCĐ này được xác định như sau: Máy hấp sấy: Nguyên giá : 215.345.000 đồng Tỷ lệ khấu hao quy định: 16% Số khấu hao trích trong tháng 12/2004 = 215.345.000 x 16% 12 = 2.871.266 đồng Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình phục vụ cho quá trình sản xuất cột điện bê tông ly tâm. Cuối tháng căn cứ vào sổ trích KHTSCĐ, máy tính tự động kết chuyển đến bảng chi tiết phân bổ KH, số liệu chi tiết trên bảng chi tiết phân bổ khấu hao ( mẫu 06) và được ghi vào sổ nhật ký chứng từ theo định khoản: Nợ TK 6274 55.634.693 Có TK 214 55.634.693 Cùng với việc ghi vào sổ nhật ký chứng từ nghiệp vụ trên còn được ghi vào sổ cái TK 627, sổ cái TK 214 và sổ chi tiết TK 6274 + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các loại hóa đơn thu tiền điện nước, phiếu chi kế toán tập hợp toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài rồi ghi vào sổ nhật ký chứng từ theo định khoản: Nợ TK 6277 205.453.373 Nợ TK 1331 20.545.337,3 Có TK 111 225.998.710,3 Ngoài ra còn được phản ánh trên sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6277, sổ cái TK 111. + Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua tạp vụ, thuê văn phòng...và sửa chữa thường xuyên. Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán ghi vào sổ nhât ký chứng từ theo định khoản: Nợ TK6278 9.572.350 Nợ TK 1331 957.235 Có TK111 10.529.585 Và còn được phản ánh vào sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6278, sổ cái TK111. Sau khi vào sổ chi tiết TK 6278 theo định khoản trên, kế toán tiến hành tính toán bù trừ số phát sinh bên nợ và số phát sinh bên có TK 6278 để tính ra số chênh lệch rồi kết chuyển sang sổ cái TK 154 theo định khoản: Nợ TK 154 321.046.916 Có TK 627 321.046.916 Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An là một doanh nghiệp xây lắp nhưng sản phẩm của công ty sản xuất ra theo một quy trình công nghệ sản xuất liên tục. Tuy công ty có sử dụng máy thi công nhưng toàn bộ chi phí đều được tập hợp trên TK 627 “chi phí sản xuất chung”. 2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Do công ty áp dụng phương pháp tính hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng công ty sử dụng TK154" Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" tập hợp trực tiếp theo toàn bộ công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng ,tổ đội. Nợ TK 154 2.772.531.386 Có TK 621 2.093.715.251 Có TK 622 411.769.219 Có TK 627 321.046.916 đồng thời với việc kết chuyển các bút toán trên còn được ghi vào nhật ký chứng từ theo định khoản tương tự . 3. Đánh giá sản phẩm dở dang toàn công ty Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang nhưng trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng phương pháp kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang Công ty xây lắp điện 3.4 Nghệ An, hàng quý sẽ tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang tại phân xưởng, công việc này do nhân viên phòng kỹ thuật và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang, kết quả được phản ánh trên bảng sản phẩm dở dang cuối kỳ, sau đó lắp giá quy đổi thành sản phẩm hoàn thành thì giá trị khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá quy đổi sản phẩm hoàn thành. Khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá quy đổi sản phẩm hoàn thành phòng kế toán tiến hành xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế bằng công thức sau: CPSX dở dang cuối kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ * Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành = Số lương sản phẩm dở dang của kỳ x Tỷ lệ hoàn thành được xác định Ví dụ : Chi phí dở dang dầu kỳ : 1.820.198.291 Chi phí phát sinh trong kỳ: 2.627.938.886 Sản phẩm hoàn thành trong tháng 1000 sản phẩm; sản phẩm dở dang cuối tháng 300 sản phẩm với tỷ lệ hoàn thành 40%. Như vậy: CPSX dở dang cuối kỳ = 1.820.198.291 + 2.627.938.886 x 300 x 40% 1000 + (300 x 40%) = 476586126,1 4. Tính giá thành sản phẩm sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. Toàn bộ công tác tính giá thành được thể hiện trên sổ cái TK 154 mà công ty không lập bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục. Phương pháp tính giá thành sản phẩm được công ty sử dụng theo công thức sau: Tổng Chi phí sản xuất Chi phí Chi phí SX giá thành = dở dang + phát sinh - dở dang thực tế đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Ví dụ: Căn cứ vào số liệu chi phí tập hợp được trên sổ cái TK 154 kế toán tính ra tổng giá thành trong tháng 12/2004 theo phương pháp giản đơn như sau: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 1.820.198.291 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 2.627.938.886 - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 631.858.743 Tổng giá thành = 1.820.198.291 + 2.627.938.886 - 631.858.743 = 3.816.278.434 Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = 3.816.278.434 1000 = 3.816.278 đồng PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN 3.4 NGHỆ AN I. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI CẦN HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY. 1. Những ưu điểm. Trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kê toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An em nhận thấy có những ưu điểm sau: - Công ty có bộ máy quản gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp ban lãnh đạo có thể giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác, kịp thời. - Phòng kế toán của công ty với đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, nhiệt tình, trung thực được bố trí vào những công việc cụ thể theo khả năng, trình độ của mỗi người, góp phần đắc lực cho công tác kế toán và quản lý kinh tế, được ban giám đốc đánh giá cao Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung đã đi vào nề nếp, phù hợp với chính sách chế độ của Nhà nước và cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho việc quản lý công ty. Cụ thể: + Kế toán đã thực hiện việc phân loại chi phí sản xuất theo đúng mục đích và công dụng của chi phí phù hợp với yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất giá thành sản phẩm với quy định của Nhà nước đối với ngành xây dựng cơ bản. + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng sản phẩm. Kỳ tính giá thành là theo quý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và điều kiện thực tế của công ty. + Việc quản lý nguyên vật theo định mức đã góp phần sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó công ty sử dụng phần mền kế toán máy góp phần làm giảm bớt những khó khăn, chi phí không cần thiết nhằm hiên đại hoá nâng cao hiệu suất công tác kế toán. Những ưu điểm đó về công tác quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh của công ty. 2. Những mặt tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những ưu điểm mà công tác kế toán đạt được thì vẫn còn một số tồn tại chưa hợp lý cần khắc phục nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn như: - Đối với công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay Công ty hạch toán cả tiền lương và các khoản trích trên lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”mà không hạch toán vào TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”. Do đó, đã đẩy chi phí nhân công trực tiếp tăng lên trong khi chi phí chung lại giảm đi một giá trị tương ứng. Nếu tính vào khoản chi phí chung thì mới là hạch toán đúng đối tượng chi phí. - Về công tác tập hợp chi phí cho thấy công ty đã tập hợp chi phí trong kỳ nhưng xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quá trình công nghệ. Công ty sản xuất tại hai phân xưởng ở hai địa điểm khác nhau và tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh vào bên nợ TK 154 mà không tập hợp riêng cho từng phân xưởng. Việc tập hợp như vậy không đáp ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ. - Về việc hoàn thiện sổ sách: hiện nay hình thức ghi sổ "nhật ký chứng từ" mà công ty đang sử dụng không phù hợp với công tác kế toán trên máy II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian hoc tập, nghiên cứu tại trường, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty như sau: 1. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp đơn vị trích vào chi phí theo tỷ lệ quy định nhưng lại hạch toán vào TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp) là không đúng chi phí. Điều này làm khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng chi phí sản xuất chung giảm không phản ánh đúng khoản mục chi phí, làm mất đi tính chính xác của các khoản mục giá thành sản phẩm xây lắp. Để khắc phục tồn tại trên, đảm bảo việc xác định đúng, đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành có hiệu quả, theo em để tránh nhầm lẫn trong việc hạch toán trợ cấp BHXH vào chi phí nhân công trực tiếp, Công ty nên lập bảng thanh toán BHXH vào TK 627 và tập hợp cho toàn công ty. Như vậy các khoản trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất của tháng 12/2004 của tổ làm nòng thép được hạch toán lại như sau: Nợ TK 6271 76.519.119 Có TK 338 76.519.119 Trong đó: TK 3382 (KPCĐ) 8.844.119 TK 3383 (BHXH) 59.625.000 TK 3384 (KPCĐ) 7.930.000 2. Vì công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quá trình công nghệ nên các khoản mục được hạch toán tập trung và được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành nên không phản ánh chi tiết cho từng phân xưởng. Do vậy không thể biết được chi phí sản xuất tại phân xưởng là bao nhiêu, dẫn đến không biết chi tiết được xem phân xưởng nào sử dụng tiết kiệm hay lãng phí để có biện pháp kịp thời nhằm phát huy mặt tích cực. Như vậy không đáp ứng được yêu cầu hạch toán nội bộ cũng như quản lý chi phí. Vậy theo em Công ty nên xác định đối tượng tập hợp chi phí theo phân xưởng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, khắc phục được các nhược điểm của việc tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ quy trình công nghệ, đánh giá được mức độ tiết kiệm hay lãng phí của việc sử dụng vật tư, lao động tiền vốn từng phân xưởng, khuyến khích các phân xưởng tham gia sản xuất. 3. Bổ sung bảng phân bổ công cụ dụng cụ vào hệ thống sổ sách kế toán. Công cụ dụng cụ là những dụng cụ quan trọng không thể thiếu được trong các doanh nhiệp xây lắp. Chi phí để mua sắm những dụng cụ chiếm tỷ trọng khá lớn. Vì vậy việc hach toán phân bổ đúng dắn chi phí công cụ dụng cụ sẽ làm cho giá thành ổn định và chính xác. Muốn vậy Công ty phải bổ sung bảng phân bổ công cụ, dụng cụ - Căn cứ để ghi vào bảng này là các phiếu xuất công cụ, dụng cụ - Lựa chọn tiêu thức phân bổ - Người phụ trách tính và ghi vào sổ kế toán - Hình thức bảng phân bổ công cụ, dụng cụ Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung, được định khoản như sau: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 142 – Chi phí trả trước (1421) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn KẾT LUẬN Giá thành sản phẩm là biểu hiện thành tích của doanh nhiệp trong việc tổ chức và sử dụng các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất. Vì vậy hạch toán CPSX và tính giá thành luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp. Tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành là một yêu cầu tất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm trên cơ sở tính toán chính xác, kịp thời nhằm giúp các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sử dụng vốn và xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra những phương hướng, chiến lược hợp lý, phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những mặt hạn chế. Qua thời gian nghiên cứu thực tế kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An em nhận thấy công tác kế toán tại Công ty nhìn chung thực hiện tốt. Các loại CPSX được tập hợp và quản lý chặt chẽ, việc tính giá thành đảm bảo tính đầy dủ và chính xác góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số mặt cần hoàn thiện. Với đề tài này, em chỉ mong muốn góp phần nhỏ trình độ hiểu biết của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty. MỤC LỤC Phụ lục 01: Tình hình vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2004/2003 ĐK CK % ĐK CK % Ch. lệch % 1. Nợ phải trả 6.750 7.550 34,5 7.550 8.950 34,6 1.400 6,4 2. Vốn CSH 12.830 14.320 65,5 14.320 16.900 65,4 2.580 11,8 Tổng nguồn vốn 19.580 21.870 100 21.870 25.850 100 3.980 18,2 1. Vốn CĐ 8.950 11.215 51,3 11.215 13.670 53 2.455 11,2 2. Vốn LĐ 10.630 10.655 48,7 10.655 12.180 47 1.525 7 Tổng vốn 19.580 21.870 100 21.870 25.850 100 3.980 18,2 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 1. Vốn CĐ bình quân 1000đ 10.082.500 12.442.500 2. Vốn LĐ bình quân 1000đ 10.642.500 11.417.500 3. Doanh thu thuần 1000đ 73.067.461 103.864.998 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ(3/1) Lần 7,2 8,3 5. Hiệu suất sử dụng VLĐ(3/2) Lần 6,8 9 Mẫu biểu 01 Hóa đơn GTGT (Ngày 31 tháng 12 năm 2004 ) Đơn vị bán hàng : Côgn ty xi măng Nghi Sơn Địa chỉ: Điện thoại: Họ tên người mua: Công ty CPXL điện 3.4 Địa chỉ: 197 Nguyễn trường Tộ, phường Đông Vĩnh, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Hình thức thanh toán : tiền mặt - theo hợp đồng STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Xi măng Nghi Sơn PCB 40 Tấn 30 700 21.000.000 Cộng thành tiền 21.000.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 2.100.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 23.100.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi ba triệu một trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký, đóng dấu) Mẫu biểu 02 Công ty CPXL điện 3.4. Phường Đông Vĩnh - TP Vinh Phiếu nhập kho (Ngày 31 tháng 12 năm 2004) Số chứng từ : 025/112 Người nhập: Đậu Văn Tiến Nhập tại kho : Địa chỉ: ................ Tổ phụ trợ. (02CM1001) Dạng nhập: Tạm ứng chi phí giao khoán nội bộ Diễn giải: Nhập Xi Măng Nhập theo hóa đơn số 0028010 ngày 31/12/2004 Kèm theo: 0 chứng từ gốc STT Tên vật tư Mã vật tư ĐV T Số lượng chứng từ gốc Số lượng thực nhập Đơn giá Thành Tiền Ghi chú 1 Xi măng Nghi Sơn 011VXXMNS005 Tấn 30 700 21.000.000 CT0200100 Tổng cộng tiền hàng 21.000.000 Thuế GTGT 2.100.000 Tổng cộng tiền thanh toán 23.100.000 Bằng chữ : Hai mươi ba triệu một trăm ngàn đồng chẵn Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhập Thủ kho Mẫu biểu 03 Công ty cổ phần XL điện 3.4 Phường Đông Vĩnh – TP Vinh Phiếu xuất kho (Lập ngày 31 tháng 12 năm 2004) Người nhận: Lê Văn Lĩnh Đơn vị: Xuất tại kho: Kho SXCN kế hoạch 2 Địa chỉ: xưởng sản xuất bê tông Diễn giải: Sản xuất ống Kèm theo: 0 chứng từ gốc STT Tên vật tư MVT ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Thép phi 6 011KTTA Kg 19.500 6.500 126.750.000 2 Ximăng Tấn 1000 780.000 780.000.000 ... ............ ............... .... ...... ............ .............. Tổng cộng 2.039.715.251 Cộng thành tiền(bằng chữ): Hai tỷ không trăm ba mươi chín triệu bảy trăm mười lăm nghìn hai trăm năm mươi mốt đồng Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người Nhận Mẫu biểu 04 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty cổ phần XLĐ 3.4 Độc lập - tự do - hạnh phúc Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành Tháng 12 năm 2004 Tên tổ đơn vị: Tổ làm nòng thép stt Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá(Đ) Thành tiền 1 Cột bê tông M200 Cột 370 7340,9 2.716.133 2 Cột bê tông M50 Cột 555 290,0 154.845 ... ................. ........ ......... ............. ........ Cộng 3.395.576 (Bằng chữ: Ba triệu ba trăm chín mươi lăm ngàn năm bảy mươi sáu đồng) Phụ trách phân xưởng Giám đốc Phụ lục 01: Kế toán chi phí NVLTT TK 152 TK 621 TK 152 (1) (3) TK 154 TK 111, 112, 331… (2a) (4) TK 1331 Giải thích: Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp sản xuất theo giá thực tế (2a) Mua NVL dùng cho trực tiếp sản xuất (2b) Thuế GTGT được khấu trừ (3 )Trị giá NVL không dùng hết, cuối kỳ nhập lại kho (4) Tập hợp chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí. Phụ lục 02: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334, 111 TK 622 TK 154.1 (1) (3) TK 335 (2) Giải thích: Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm xây lắp Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Tập hợp chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí Phụ lục 03: Kế toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 154 (1) (6) TK 338 (2) TK 152, 153 (3) TK 214 (4) TK 111, 112, 331 (5) TK 133.1 Giải thích: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, máy thi công, quản lý Chi phí công cụ, vật liệu dùng cho quản lý đội Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, bộ phận Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến quản lý đội, bộ phận Phân bổ chi phí SXC cho đối tượng chịu chi phí phụ lục 05: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán ( theo hình thức Nhật ký chứng từ) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng Kê Sổ chi tiết Sổ quỹ Nhật ký Chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày(định kỳ) Ghi vào cuối tháng Đối chiếu, kiểm kê Phụ lục 04: Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm TK 621 TK 154 TK 623 T/h CPNVLTT Giá thành CT TK 622 T/h CPNCTT TK 623 T/h CPMTC TK 627 T/h CPSXC Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc công ty PGĐ phụ trách kỹ thuật PGĐ phụ trách LĐ - VT Phòng KTTC- VT Phòng KT- KH Phòng TCLĐ - HC Phòng TCKT ĐLXM- tiếp thị-TTSP Đội xe + tổ sửa chữa Đội trạm Đội ĐZ Nhà máy kết cấu thép Xởng BTXL ....... ...... Tổ sx: 1, 2, 3 Tổ sx 1, 2, 3 Tổ sx 1,2 Tổ sx Tổ sx cơ động Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003-2004 Đơn vị tính:1000 đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 2004/2003 Số tiền % 1 Doanh thu thuần 73.067.461 103.864.998 30.797.537 42,2 2 Giá vốn hàng bán 68.762.730 98.272.655 29.509.925 42,9 3 Lợi nhuận gộp 4.304.731 5.592.243 1.287.512 29,9 4 Chi phí QLDN 2.405.725 2.620.465 214.740 8,9 5 Lợi nhuận từ HĐKĐ 1.899.006 2.971.878 1.072.872 56,5 6 Lợi nhuận từ HĐTC - 28.969 - 375.289 - 346.320 Lỗ 7 Lợi nhuận khác 2.590 8 Tổng LN trớc thuế 1.872.627 2.596.624 723.997 38,6 9 Thuế TNDN phải nộp 524.335,56 727.054,72 202.719,16 38,6 10 Lợi nhuận sau thuế 1.348.291,44 1.869.569,28 521.277,84 38,6 Mẫu 02 Công ty CPXL điện 3.4 SỔ CÁI TK 152 - NGUYÊN VẬT LIỆU- CCDC Tháng 12 năm 2004 Số dư đầu kỳ : 3.612.506.800 Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải Tk đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Số Ngày PN46 01/12/2004 01/12/2004 Phạm văn Dũng nhận trang bị BHLĐ cho tổ 621 2.047.354 3.610.459.440 2PN34 05/12/2004 05/12/2004 Công ty nhập 48000 Kg thép 3311 405.817.920 4.016.277.360 PX157 06/12/2004 06/12/2004 Nguyễn Đức Thắng nhận vật tư phục vụ sản xuất 621 1.592.626 3.938.001.801 PX47 08/12/2004 08/12/2004 Công ty nhập thép phi 6 3311 486.817.800 4.469.772.662 PN38 10/12/2004 10/12/2004 Phan huy Vinh - Ban vật tư trang bị BHLĐ 621 546.940 3.982.454.863 ............ ............. ............ ............................ ...................... ................. ................. PX442 30/12/2004 30/12/2004 Dương Nhật Vinh - Tổ sx 1 nhận vật tư phục vụ sx 621 60.960.548 3.095.110558 PX423 31/12/2004 31/12/2004 Lê Thị Lan - tổ sx 2 nhận vật tư phục vụ sx 621 64.348.479 3.030.762.071 PX434 31/12/2004 31/12/2004 Lê Hồng Hoa - tổ sx 1 nhận vật tư phục vụ sx 621 476.643 3.030.285.427 Tổng phát sinh 1.698.399.867 2.280.621.238 Số dư cuối kỳ: 3.030.285.429 Người lập biểu Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Kế toán trưởng Mẫu 03 SỔ CÁI TK 621- CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Công ty CPXL điện 3.4 Tháng 12 năm 2004 Số dư đầu kỳ: 3.612.506.800 Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày PX 395 01/12/200 4 01/12/2004 Dương Nhật Vinh- tổ sx1 nhận vật tư phục vụ sản xuất 152 2.219.299 51.496.420 PX 171 05/12/2004 05/12/2004 Võ thị Hằng- Bộ phận hấp sấy nhận vật tư phuc vụ sx 152 165.505 46.655.830 PX 161 08/12/2004 08/12/2004 Nguyễn Văn Dũng- Bộ phận trộn vữa nhận vật tư phục vụ sx 152 495.906 47.151.720 PX 177 10/12/2004 10/12/2004 Nguyễn Anh Quân- Bộ phận gia công nhận vật tư phục vụ sx 152 37.553.562 271.208.150 PX 56 15/12/2004 15/12/2004 Nguyễn Như Vũ - Bộ phận bốc xếp nhận trang bị BHLĐ 152 226.591 217.427.221 PX 57 16/12/2004 16/12/2004 Vũ Văn Tịnh- Tổ sx2 nhận vật tư phục vụ sx 152 54.854.622 379.933.180 .................. ................... ................... ...................... ..... ....... ........ KE 10 31/12/2004 31/12/2004 Phải trả tiền cung cấp Xi măng tháng 12/2004 3311 14.647.158 2.039.715.251 KE 101 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP NVL trực tiếp sang CP sx KD dở dang tháng 12/2004 154 2.039.715.251 Tổng phát sinh 2.039.715.251 2.039.715.251 Số dư cuối kỳ: 2.039.715.251 Ngày 31tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 04 Công ty CPXL điện 3.4 SỔ CÁI TK 622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 12 năm 2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày 10/12/2004 10/12/2004 Chi trả lương cho công nhân sx trực tiếp 334 335.250.100 335.250.100 11/12/2004 11/12/2004 Tiền BHXH 3383 59.625.000 59.625.000 11/12/2004 11/12/2004 Tiền BHYT 3384 7.950.000 7.950.000 11/12/2004 11/12/2004 KPCĐ 3382 8.944.119 8.944.119 .............. ................ ................. ................... ............... ............... ............... 15/12/2004 15/12/2004 Hoàng Thị Lợi- Bộ phận trộn vữa nhận lương nghỉ phép 111 241.000 241.000 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP nhân công trực tiếp sang CP SX kinh doanh dở dang tháng 12/2004 154 411.769..219 Tổng phát sinh 411.769..219 411.769..219 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 05 Công ty CPXL điện 3.4 SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng Tháng 12 năm 2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày PB 101 31/12/2004 31/12/2004 Phân bổ tiền lương bộ phận QLPX sang CP nhân viên PX 334 20.804.791 31/12/2004 31/12/2004 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 338 8.943.807 31/12/2004 31/12/2004 Tiền BHXH 3383 6.939.000 31/12/2004 31/12/2004 BHYT 3384 925.200 31/12/2004 31/12/2004 KPCĐ 3382 1.079.607 KC 103 31/12/2004 31/12/2004 K/C TK 627 sang TK154 154 29.748.600 Tổng phát sinh 29.748.600 29.748.600 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 06 Công ty CPXL điện 3.4 SỔ CHI TIẾT PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 12 năm 2004 Tên tài sản TK ghi nợ và đối tượng sử dụng TK ghi có Tên Số hiệu 6274 2141 2142 2143 Nhà xưởng 1 21120104 - 01 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ Máy trộn vữa 21120104 - 02 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ Máy hấp sấy 21120104 - 02 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ 2.871.226 Máy đùn kéo 21132303 - 02 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ 1.182.000 Nhà xưởng 2 21132303 - 02 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ 4.900.000 .................. ................ .................. ............ ............. ........... Máy cắt gọt 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ 3.496.000 Cộng 55.634.693 6424 Nhà làm việc 0211214 - 01 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ 850.000 Cộng 850.000 Tổng cộng 56.484.693 Số TK trên đối tượng sử dụng : 72/2 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Công ty CPXL điện 3.4 SỔ TỔNG HỢP PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 12 năm 2004 TK ghi nợ và đối tượng sử dụng TK ghi có 6274 2141 2142 2142 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ 55.634.693 6424 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ 850.000 Tổng cộng 56.484.683 Tổng số đối tượng sử dụng : 2 (hai) Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 07 SỔ CHI TIẾT - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công ty CPXL điện 3.4 TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 12 năm 2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Số Ngày PC 1460 03/12/2004 03/12/2004 Ban VTKT thanh toán tiền gia công sữa chữa chi tiết máy 1111 3.720.000 3.720.000 PC 1464 04/12/2004 04/12/2004 Ban VTKT thanh toán tiên mua vật tư 1111 3.048.686 3.048.686 ĐLHT12 25/12/2004 25/12/2004 Phải trả tiền điện SX T12/2004 tại xưởng SX1 3311 97.415.030 97.415.030 .................. .......... .......... .......................... ........ ................ .......... KC 102 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP SX chung sang CP SX dở dang T12/2004 154 205.453.373 Tổng phát sinh 202.453.373 205.453.373 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 08 SỔ CHI TIẾT - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công ty CPXL điện 3.4 TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền Tháng 12 năm 2004 Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có Số dư Số Ngày BP 45 02/12/2004 02/12/2004 Hồ Hữu Khánh mua hàng thiết bị phục vụ mít tinh công tác PCCC 1111 170.000 SC 612 05/12/2004 05/12/2004 Hồ Văn Phước thanh toán tiền sửa chữa máy điều hòa 1111 2.958.500 .......... ............. ..................... .................. ........ ............ DP 507 30/12/2004 30/12/2004 Tạp vụ xương SX1 thanh toán tiền mua tạp vụ cho xưởng 1111 198.000 PC 1467 31/12/2004 31/12/2004 Bộ phận vận chuyển- Lê Văn Trung nộp phạt do làm hong sản phẩm 1111 20.000 KC 03 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP nhân công trực tiếp sang CP SXKD dở dang T12/2004 154 9.572.350 Tổng phát sinh 9.572.350 9.572.350 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 09 SỔ CÁI TK 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Công ty CPXL điện 3.4 Tháng 12 năm 2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh có Số dư Số Ngày 31/12/2004 31/12/2004 Tập hợp CP nhân viên phân xưởng 29.748.600 31/12/2004 31/12/2004 Tập hợp CP vật liệu CCDC 20.637.900 31/12/2004 31/12/2004 Tập hợp CP KH TSCĐ 55.634.693 31/12/2004 31/12/2004 Tập hợp CP dich vụ mua ngoài 205.453.373 31/12/2004 31/12/2004 Tập hợp CP bằng tiền khác 9.572.350 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP SX chung sang CP SXKD dở dang T12/2004 321.046.916 Tổng phát sinh 321.046.916 321.046.9166 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu 10 SỔ CÁI TK 154 - CHÍ PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG Công ty CPXL điện 3.4 Tháng 12 năm 2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Số Ngày PX 01 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP NVL trực tiếp sang CP SXKD dở dang 621 2.039.715.251 PX 07 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP nhân công trực tiếp sang CP SXKD dở dang 622 411.769..219 KC 29 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP nhân viên phân xưởng sang CP SXKD dở dang T12/2004 6271 29.748.600 KC 30 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP CCDC sang CPSXKDD 6273 20.637.900 C 36 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP KH TSCĐ sang CP SX KD dở dang T12/2004 6274 55.634.693 PX 203 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP dịch vụ mua ngoài sang CP SXKD dở dang T12/2004 6277 205.453.373 PB 203 31/12/2004 31/12/2004 K/C CP khác sang CP SXKD dở dang T12/2004 6278 9.572.350 Tổng phát sinh 2.772.531.386 2.772.531.386 Số dư cưối kỳ : 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập phiếu Kế toán trưởng Mẫu 01 Công ty cổ phần XLĐ 3.4 ************** BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ LÀM NÒNG THÉP stt Họ và tên Chức vụ LCB Lương thời gian Các khoản phụ cấp Trách nhiệm Tổng cộng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận Công Tiền Công Tiền BHXH 5% BHYT 1% 1 Nguyễn như phong CN 794.600 24 939.072 15.508 36.000 990.580 39.730 7.946 942.904 2 Hoàng thị Yến CN 655.400 22 655.400 12.762 20.000 688.162 32.770 6554 648.838 3 Hồ ngọc Bảo CN 632.200 23 689.672 13.085 702.757 31.610 6.322 663.825 ... ......... .... ...... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... Tổng 5.415.720 Số tiền bằng chữ: Năm triệu bốn trăm mười lăm ngàn bảy trăm hai mươi đồng Ngày 31 tháng 12 năm 2004 KT tiền lương Tổ chức tiền lương Kế toán trưởng Giám đốc công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0103.doc
Tài liệu liên quan