Hiện nay công ty hạch toán chi phí lãi vay cho để thực hiện xây dựng các công trình vào TK 635 sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tổng chi phí phát sinh là không hợp lý. Theo em, những công trình thời gian thi công dài hơn 1 năm tài chính thì chi phí lãi vay được vốn hoá tính vào giá trị công trình. Do vậy, nên hạch toán trực tiếp vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” Đối với những công trình mà thời gian thi công dưới 1 năm thì có thể hạch toán vào TK 635 “ Chi phí tài chính” nhưng không tiến hành phân bổ để cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 911 “ Xác định kết quả”.
Theo quy định của chế độ kế toán thì TK 642 “ Chi phi quản lý doanh nghiệp” không được kết chuyển vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Đối với từng công trình khi hoàn thành tiến hành tính giá thành sản phẩm và tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định lợi nhuận gộp của từng công trình chứ không được kết chuyển vào TK 154 mà phải kết chuyển sang Tk 911 để xác định kết quả. Như vậy việc công ty tiến hành phẩn bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển vào TK154 là không hợp lý.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừng công trình và hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Ví dụ về phân bổ chi phí khấu hao máy thi công năm 2007 cho HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum. ( Đơn vị tính: Đồng)
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ chưa bao gồm CPKH MTC: 50 868 728 452
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ chưa bao gồm CPKH MTC của HM cửa lấy nước: 655 199 753
Tổng chi phí KH MTC : 597 243 816.
Chi phí KH phân bổ cho HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum
597 243 816
50 868 728 452
655 199 753
=
X
7 692 350
=
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Sơ đồ 2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
TK 152, 153
TK 214
TK111, 112, 331
TK 623
Tk154
TK 133
Nhiên liệu , công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
Máy thi công thuê ngoài , nguyên nhiên liệu không qua kho
VAT đầu vào
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cuối kỳ
Chứng từ sử dụng.
Bảng theo dõi ca máy thi công.
Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mua ngoài.
Hợp đồng thuê máy thi công.
Bảng kê chi tiết máy thuê ngoài.
………………………..
Ví dụ: Để thực hiện đào xúc và vận chuyển khối lượng đất cát tại Cửa lấy nước Mường Hum Công ty đã thuê khoán cho Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG. Sau đây là ví dụ về hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Biểu số 2.4a:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
- Căn cứ vào .............
- Căn cứ .....................
Bên A : Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Do Ông : Nguyễn Văn Ngọc Chức vụ : Giám đốc làm đại diện.
Bên B : Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Do Ông : Bùi Văn Thành Chức vụ : Giám đốc làm đại diện.
Cùng nhau thoả thuận những điều khoản sau :
Điều 1: Nội dung công việc, thời gian, đơn giá
Bên A thuê Bên B đào xúc và vận chuyển đất cát thải tại Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum với nội dung sau:
Khối lượng đào xúc và vận chuyển: là 1345 m3 đất cát.
Đơn gía 211 900 đồng /1m3 đất cát đào xúc và vận chuyển.
Tổng giá trị hợp đồng là: 285 000 000 đồng.
Bằng chữ: Hai trăm tám mưoi lăm triệu đồng chẵn.
………………………………………………….
Điều 2.
Điều 3.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Sau khi khối lượng công việc hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc theo biên bản nghiệm thu và tiến hàn thanh lý hợp đồng.
Biểu số 2.4b:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
- Căn cứ vào .............
- Căn cứ .....................
Bên A : Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Do Ông : Nguyễn Văn Ngọc Chức vụ : Giám đốc làm đại diện.
Bên B : Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Do Ông : …….. Chức vụ : Giám đốc làm đại diện.
Hai bên thống nhất khối lượng công việc hoàn thành như sau:
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đào xúc và vận chuyển đất cát tại Cửa lấy nước TĐ MH
m3
1 345
211 900
285 000 000
Cộng
285 000 000
Đại diện bên A Đại diện bên B
2.4.5 Sổ kế toán.
Tại phòng kế toán từ chứng từ ghi sổ kế toán sẽ vào sổ chi tiết tài khoản 623- chi tiết cho từng công trình và sổ cái tài khoản 623.
Ví dụ: Chứng từ ghí sổ, sổ chi tiết tài khoản 623 HM công trình Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum như sau:
Biêu số 2.4c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
.......
.......
..........
........
..........
..........
03/12/07
PKT 17
Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Thuê khoán đào xúc vận chuyển đất cát tại HM Cửa lấy nước TĐ MH
62364
331
285 000 000
.......
........
…
….
........
...........
..........
15/12/07
PC 509
Nguyễn Văn Mạnh
Mua CCDC sử dụng cho MTC HM Cửa lấy nước TĐ MH
62364
1111
14 700 000
.......
........
…
…..
........
...........
..........
16/12/07
PC
2350
Tân Mai – Tân Dân
Mua dụng cụ máy xuất cho tuyến T.Mai – T.Dân
62396
1111
650 000
.......
........
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển TK 62364 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước MH
15415
62364
461 840 725
.......
........
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT 190
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 62364 sang TK15461 tuyến T.Mai – T.Dân
15461
62396
1 178 408 466
.......
.......
..........
........
.........
..........
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu số 2.4d:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí sử dụng máy thi công
Địa chỉ : HM Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
Số hiệu Tk : 62364
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Tk đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
….
…..
………
………
……..
…….
…..
03/12/07
PKT 17
Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Thuê khoán đào xúc vận chuyển đất cát tại HM Cửa lấy nước TĐ MH
331
285 000 000
….
….
………
………
……
……
……..
15/12/07
PC 509
Nguyễn Văn Mạnh
Mua CCDC sử dụng cho MTC HM Cửa lấy nước TĐ MH
1111
14 700 000
….
….
………
………
……
……
……..
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển TK 62364 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
461 840 725
Cộng số phát sinh
461 840 725
461 840 725
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 2.4e:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ứng
Sô tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
……..
……
…….
………
…….
……
…….
03/12/07
PKT 17
Công ty TNHH Thiết bị xây dựng HLG
Thuê khoán đào xúc vận chuyển đất cát tại HM Cửa lấy nước TĐ MH
331
285 000 000
…..
…….
……….
…….
………..
16/12/07
PC
2350
Tân Mai – Tân Dân
Mua dụng cụ máy xuất cho tuyến T.Mai – T.Dân
11111
650 000
…..
…….
……….
…….
………..
15/12/07
PC
509
Nguyễn Văn Mạnh
Mua CCDC sử dụng cho MTC HM Cửa lấy nước TĐ MH
1111
14 700 000
…
…
….
……
….
…..
……….
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/c TK 62364 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước TĐ HM
15415
461 840 725
……
………
……….
……..
……..
31/12/07
PKT
190
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 62196 sang TK 15461 tuyến T.Mai -T.Dân
15461
1 178 408 466
……
…
………
……….
……..
……..
Cộng số SP
12 267 740 876
12 267 740 876
Người lập Kế toán trưởng
Hạch toán chi phí SXC tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
2.5.1 Nội dung chi phí.
Chi phí sản xuất chung là một yếu tố cấu thành nên giá thành thực tế của sản phẩm.Trong quá trình sản xuất, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động ...doanh nghiệp còn phải tiêu hao một số chi phí khác như công cụ dụng cụ, chi phí làm lán trại ...Những chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng có vai trò hỗ trợ giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn.
Tại công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ, khoản mục này bao gồm: Chi phí NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ.
2.5.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán CP SXC Công ty sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung ”.
Trên thực tế công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ không hạch toán chi phí sản xuất chung riêng cho từng công trình mà hạch toán chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các công trình sau đó cuối kỳ kế toán sẽ tổng hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ để phân bổ cho các công trình theo CP thực tế của các công trình phát sinh trong kỳ.
2.5.3 Phương pháp hạch toán.
Các chi phí NVL, chi phí CCDC, chi phí KH, dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác được tính toán và tập hợp tương tự như các yếu tố của CP sử dụng MTC.
Cuối kỳ công ty cũng tiến hành PB CP SXC cho từng hạng mục công trình. Cách phân bổ và tiêu thức phân bổ hạch toán tương tự như CP CP KH của CP SD MTC.
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Sơ đồ 2.4 : Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
K152, 153
TK214
TK111, 112, 331
TK 627
Tk154
TK 133
Nhiên liệu , công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác, NVK không qua kho
VAT đầu vào
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
2.3.4 Chứng từ sử dụng.
Trên thực tế để có căn cứ hạch toán chi phí sản xuất chung thì hiện nay Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ sử dụng các chứng từ sau:
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
Hoá đơn GTGT.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
.....................................
Sổ kế toán.
Tại phòng kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái TK627 . Dưới đây là ví dụ minh hoạ:
Biêu số 2.5a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
.......
........
…….
..........
........
..........
..........
11/12/07
PC
4564
Cửa hàng Chu Thị Liên.
Mua đồ dùng cho CB công trường
627
1111
2 000 000
.......
........
……….
..........
........
...........
..........
21/12/07
PC 6143
Cửa hàng Phạm Thi Đông
Mua dây cáp, bóng điện, xúp điện phục vụ CB công trường
627
1111
2 000 000
.......
........
…….
..........
........
...........
..........
31/12/07
PKT 159
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
K/chuyển TK 627 sang TK 15415 HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
15415
627
909 145
.......
........
…….
..........
........
.........
..........
31/12/07
PKT148
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển TK 627 sang TK15461 tuyến T.Mai – T.Dân
15461
627
3 783 680
.......
........
………..
..........
........
.........
..........
Tổng số phát sinh Nợ: 595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có: 595 396 864 352
Biểu số 2.5b:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung.
Số hiệu TK: 627
Từ ngày 01/01/07 đến ngày 31/12/07
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
….
……
…….
……..
…….
……..
……
11/12/07
PC
4564
Cửa hàng Chu Thị Liên.
Mua đồ dùng cho CB công trường
1111
2 000 000
….
……
……
…….
……
…….
………
21/12/07
PC 6143
Cửa hàng Phạm Thi Đông
Mua dây cáp, bóng điện, xúp điện phục vụ CB công trường
1111
2 000 000
….
……
……
…….
……
…….
………
31/12/07
PKT 148
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển, phân bổ chi phí 627 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
909 145
….
……
……
…….
……
…….
………
31/12/07
PKT 148
Tân Mai – Tân Dân
Kết chuyển, phân bổ chi phí 627 cho Tuyến T.Mai- T.Dân
15461
3 783 680
….
……
……
…….
……
…….
………
Cộng số phát sinh
15 627 000
15 627 000
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 2.5c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
….
……
…….
……..
…….
……..
……
11/05/07
PC 2132
Cửa hàng Chu Thị Liên.
Mua đồ dùng cho CB công trường
1111
2 000 000
….
……
……
…….
……
…….
………
18/07/07
PC 2143
Cửa hàng Phạm Thi Đông
Mua dây cáp, bóng điện, xúp điện phục vụ CB công trường
1111
2 000 000
….
……
……
…….
……
…….
………
31/12/07
PKT 148
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển, phân bổ chi phí 627 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
909 145
….
……
……
…….
……
…….
………
31/12/07
PKT 148
Tân Mai – Tân Dân
K/chuyển, phân bổ chi phí 627 cho Tuyến T.Mai- T.Dân
15461
3 783 680
….
……
……
…….
……
…….
………
Cộng số phát sinh
72 790 400
72 790 400
Người lập Kế toán trưởng
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định gía trị sản phẩm dở dang tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Tổng hợp chi phí sản xuất.
2.6.1.1 Tài khoản sử dụng.
Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ cũng sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất. TK này được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.6.1.2 Phương pháp hạch toán.
Do hàng tháng khối lượng xây lắp không nhiều nên các chi phí sản xuất vẫn được tập hợp vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Vào cuối mỗi quý công ty thực hiện kết chuyển các khoản mục chi phí trên vào tài khoản 154. Ngoài các khoản chi phí trên công ty còn tiến hành phân bổ chi phí quản lý và chi phí lãi vay cho từng công trình và hạng mục công trình theo tiêu thức Tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Cách thức và công thức phân bổ tương tự như phân bổ chi phí khấu hao máy thi công.( Cách tính cụ thể sẽ được minh hoạ theo biểu số 2.11)
Ví dụ: Về phân bổ chi phí KH MTC, chi phí SXC, chi phí QLDN và chi phí lãi vay cho từng công trình và hạng mục công trình.
Biểu số 2.6a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ 627, 635, 642 CHO CÁC CÔNG TRÌNH
Năm 2007
STT
Tên công trình
Tổng CPSX
627
642
635
1
Tuyến T.Mai – T.Dân
2
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
662 892 103
909 145
28 832 992
39 615 855
........
.............
.......
..........
........
............
Tổng
53 222 663 868
72 790 400
2 148 375 433
3 171 831 410
Người lập Kế toán trưởng
Sau đây là sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
TK 632
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ
TK 621
TK 622
TK 623
TK627
TK 635, 642
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cuối kỳ
Phân bổ chi phí quản lý và chi phí lãi vay cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư
Ví dụ: Bảng tập hợp chi phí SX của các công trình trong năm 2007 như sau:
Biểu số 2.6b:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
STT
Tên công trình
621
622
623
627
642
635
1
Tuyến
T.Mai-T.Dân
211 344 546
1 139 668 000
678 408 466
3 783 680
111 673 110
164 332 914
2
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
159 421 500
41 629 878
461 840 725
909 145
28 832 992
39 615 855
...........
........
.......
........
..........
........
............
Tổng
8 959 212 911
10 665 372 989
12 267 740 876
72 790 400
2 148 375 433
3 171 831 410
Người lập Kế toán trưởng
Nhân viên kế toán căn cứ vào Bảng tập hợp chi phí để ghi sổ kế toán như sau:
Nợ TK 154: (Chi tiết công trình)
Có TK621, 622, 623, 627, 635, 642
Ví dụ: HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum với bảng tập hợp chi phí sản xuất như trên thì kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 15415 : 159 421 500
Có TK 62144: 159 421 500
Nợ TK 15415 : 41 629 878
Có TK 62224: 41 629 878
Nợ TK 15415 : 612 140 725
Có TK 62364: 612 140 725
Nợ TK 15415 : 909 145
Có TK 627 : 909 145
Nợ TK 15415 : 28 832 992
Có TK 642 : 28 832 992
Nợ TK 15415 : 39 615 855
Có TK 635 : 39 615 855
Sổ sách kế toán.
Tại công ty có mở sổ chi tiết và sổ cái TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Ví dụ: Trích sổ chi tiết TkK 154 của HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum như sau:
Biêu số 2.6c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
148
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển phân bổ CP627 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
627
909 145
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
152
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
Kết chuyển phân bổ CP642 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
642
28 832 992
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PTK
155
Tuyến Tân Mai- Tân Dân
Kết chuyển phân bổ CP642 cho Tuyến Tân Mai- Tân Dân
15461
642
111 673 110
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
159
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP621 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
62144
159 421 500
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
171
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP622 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
62224
41 629 878
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP623 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
62364
461 840 725
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
194
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển phân bổ CP635 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
15415
635
39 615 855
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
195
Tuyến Tân Mai- Tân Dân
Kết chuyển phân bổ CP635 cho Tuyến Tân Mai- Tân Dân
15461
635
164 332 914
.......
........
..........
........
..........
..........
31/12/07
PKT
209
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển TK 154 Cửa lấy nước TĐ MH sang TK632
632
15415
732 241 095
.......
........
..........
........
..........
..........
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Biểu số 2.6d:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu TK: 15415
Địa chỉ: HM Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum.
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
Số dư đâu kỳ
0
31/12/07
PKT
148
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển phân bổ CP627 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
627
909 145
31/12/07
PKT
152
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển phân bổ CP642 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
642
28 832 992
31/12/07
PKT
159
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP621 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
62144
159 421 500
31/12/07
PKT
171
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP622 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
62224
41 629 878
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP623 cho HM Cửa lấy nước TĐ M. Hum
62364
461 840 725
31/12/07
PKT
194
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển phân bổ CP635 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
635
39 615 855
Cộng số phát sinh
732 250 095
732 250 095
Số dư cuối kỳ
0
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 2.6e:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
33 316 087 406
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
148
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
K/chuyển phân bổ CP627 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
627
909 145
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
152
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển phân bổ CP642 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
642
28 832 992
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PTK
155
Tuyến Tân Mai- Tân Dân
Kết chuyển phân bổ CP642 cho Tuyến Tân Mai- Tân Dân
642
111 673 110
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
159
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Kết chuyển CP621 cho HM Cửa lấy nước TĐ M. Hum
62144
159 421 500
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
171
HM Cửa lấy nước TĐ M.Hum
K/chuyển CP622 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
62224
41 629 878
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
183
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển CP623 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
62364
612 140 725
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
194
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển phân bổ CP635 cho HM Cửa lấy nước TĐ MH
635
39 615 855
31/12/07
PKT
195
Tuyến Tân Mai- Tân Dân
Kết chuyển phân bổ CP635 cho Tuyến Tân Mai- Tân Dân
635
164 332 914
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
209
HM Cửa lấy nước TĐ MH
K/chuyển TK 154 Cửa lấy nước TĐ MH sang TK632
632
732 241 095
Cộng số SP
58 660 656 112
51 323 731 228
Số dư cuối kỳ
40 653 012 290
Xác định gía trị sản phẩm xây lắp dở dang tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Giá trị sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính gía sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ phương thức thanh toán giữa công ty và chủ đầu tư là bên chủ đầu tư sẽ thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi khối lượng xây lắp hoàn thành toàn bộ, được bàn giao đưa vào sử dụng. Chính vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí từ lúc công trình bắt đầu khởi công cho đến lúc đó.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng thi công xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn tới tính chính xác của vịêc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Mặt khác, đặc điểm của ngành xây lắp là rât phức tạp khi đó đánh giá khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cần phải kết hợp chặt chẽ với phòng kỹ thuật.
Hạch toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp sản xuất khác, các doanh nghiệp xây lắp cũng có những đặc điểm riêng của mình. Để thuận lợi cho công tác hạch toán và đáp ứng được các yêu cầu quản lý của công ty thì đối tượng tính giá thành tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ là các công trình, hạng mục các công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Giữa đối tượng tập hợp giá thành và đối tượng tính gía thành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chúng. Đỉều đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất tập hợp được để xác định giá trị chuyển dịch của yếu tố chi phí vào đối tượng tính giá thành. Do đó, một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Ở đây, em xin lấy ví dụ về Công trình thủy điện Mường Hum mà công ty trúng thầu trong năm 2007. Công trình gồm các hạng mục sau: HM Đường TCVH, HM nhà máy, HM Cửa lấy nước, HM Đập đầu mối. Do đó công ty sẽ tiến hành thực hiện các HM đồng thời và tính giá thành riêng cho từng HM.
HM Cửa lấy nước được bắt đầu khởi công vào tháng 1 năm 2007 và đến tháng 12 hoàn thành và được nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư và đã được kết chuyển vào giá vốn ghi nhân doanh thu.
Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản phẩm, hình thức nghiệm thu và bàn giao khối lượng hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp như Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ thì sản phẩm cũng có những đặc thù riêng mang tính đơn chiếc, quá trình sản xuất liên tục, phức tạp thời gian xây dựng dài. Chính vì vậy, tuỳ theo thời gian thi công của từng công trình và hạng mục công trình mà có kỳ tính giá thành khác nhau.
Các công trình nhỏ thời gian thi công ngắn ( Thường là dưới 12 tháng) thì khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì mới tính giá thánh.
Đối với các công trình lớn bao gồm nhiều hạng mục công trình thì khi hạng mục nào hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thì tính giá thành thực tế của hạng mục đó.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Do đặc điểm của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ là Công ty TNHH, công ty nhận thầu các công trình, hạng mục công trình tự làm mà không tiến hành khoán cho các đội mà chỉ giao cho các đội thực hiện và tập hợp số liệu để gửi lên phòng kế toán theo định kỳ là tháng hoặc quý. Việc tính giá thành và kết chuyển tính giá thành được tính khi công trình hoàn thành bàn giao và được chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
Ví dụ về Bảng tính giá thành SPXL tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Biểu số 2.7a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục
HM Cửa lấy nước TĐ MH
Tuyến Tân Mai –Tân Dân
…..
Đường TC VH TĐ MH
I/CPSX dở dang đâu kỳ
0
1 814 837 167
0
II/CPSX phát sinh trong kỳ
1. CP NVL trực tiếp.
2. CP NC trực tiếp.
3. CP sử dụng MTC.
4. CP SXC
663 801 248
159 421 500
41 629 878
461 840 725
909 145
1 770 895 159
449 035 013
1 139 668 000
1 178 408 466
3 783 680
..
..
..
..
7 678 437 599
3 030 146 163
1 645 225 193
2 992 571 426
10 494 817
III/ PB CP 642, 635 cho các công trình
1. CP quản lý doanh nghiệp.
2. CP lãi vay
68 448 847
28 832 992
39 615 855
275 970 024
111 673 110
164 332 914
..
..
..
774 270614
286 851 713
457 418 901
IV/ Tổng CP trong kỳ (IV=II+III)
732 250 095
3 046 865 183
..
8 452 708 213
V/ CP SX dở dang cuối kỳ
0
4 861 702 350
..
0
VI/ Gía thành SP xây lắp(VI=I+IV-V)
732 250 095
0
..
8 452 708 213
Người lập Kế toán trưởng
Khi đó nhà thầu và chủ đầu tư sẽ cùng nhau kiểm tra và nghiệm thu công trình, HM công trình và khối lượng xây lắp hoàn thành. Sau khi nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành hai bên thanh lập biên bản thanh lý hợp đồng, bảng quyết toán giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Dựa vào biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng quyết toán giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và kết chuyển giá vốn.
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2007 Hạng mục Cửa lấy nước thuộc công trình thuỷ điện Mường Hum hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư. Căn cứ theo biên bản nghiệm thu khối lượng Hạng mục Cửa lấy nước thuộc công trình thuỷ điện Mường Hum hoàn thành ngày 29/12/2007 đã có xác nhận của các bên kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và kết chuyển giá vốn của công trình hoàn thành.
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632 :732 250 095
Có TK 15415:732 250 095
Tại phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 632. Dưới đây là ví dụ về chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 632.
Biêu số 2.7b:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
…
…
….
…..
…
…
…
31/12/07
PKT
207
HM Đường TCVH TĐ MH
K/chuyển TK 15413 HM Đường TCVH TĐ MH sang TK 632
632
15413
8 452 708 213
…
…
….
….
….
….
….
31/12/07
PKT
209
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
K/chuyển TK 15415 Cửa lấy nứơc TĐ Mường Hum sang
TK 632
632
15415
732 250 095
…
…
….
….
….
….
….
31/12/07
PKT
209
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
K/chuyển TK 632 sang
TK 911
911
632
51 323 731 228
…
…
….
….
….
….
….
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 2.7c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
207
HM Đường TCVH TĐ MH
K/chuyển TK 15413 HM Đường TCVH TĐ MH sang TK 632
15413
8 452 708 213
……..
….
……….
……….
……
……..
…….
31/12/07
PKT
209
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
K/chuyển TK 154 Cửa lấy nứơc TĐ MH sang Tk 632
15415
732 250 095
……..
….
……….
……….
…
……..
…….
31/12/07
PKT
209
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
K/chuyển TK 632 sang
TK 911
911
51 323 731 228
Cộng số SP
51 323 731 228
51 323 731 228
Người lập Kế toán trưởng
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠNVŨ.
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp. Vì mục tiêu của các nhà quản trị là làm thế nào để có thể quản lý chặt chẽ chi phí và hạ giá thành sản phẩm để tiến tới tối đa hoá lợi nhuận. Không chỉ dừng ở đó đối với các doanh nghiệp xây lắp việc quản lý tốt chi phí, tíêt kiệm chi phí một cách hợp lý không những hạ giá thành sản phẩm mà còn tăng khả năng cạnh tranh khi tham gia đấu thầu với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Nhận xét ưu nhược điểm về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ là một công ty TNHH. Từ khi thành lập đến nay công ty đã trải qua nhiều khó khăn, song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành đoàn thể, Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ đã ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm xây lắp do công ty xây dựng ( những cây cầu, tuyến đường, công trình thuỷ lợi … ) có chất lượng cao, thẩm mỹ, giá thành hạ. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp cho công ty từng bước hoà nhập bước đi của mình với xu thế phát triển kinh tế chung của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ của cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên.
Là sinh viên thực tập tại phòng Kế toán – Tài chính của Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ, trong thời gian thực tập không nhiều em được tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, kết hợp với những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về các ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Trước hết, về tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ, đảm bảo được yêu cầu công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, ý thức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong công việc, bộ phận kế toán của công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình: Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo công ty và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, các nhà quản lý được quyết định đúng đắn, kịp thời phục vụ cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu của xã hội và đòi hỏi của cơ chế thị trường,hiện nay, Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ rất chú trọng đến việc cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý kinh tế, nắm bắt kịp thời những đòi hỏi của thị trường luôn biến động và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Mô hình kế toán tập trung của Công ty hoàn toàn phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của Công ty. Theo đó, phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ thu nhận, xử lý chứng từ, vào sổ kế toán, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Với khối lượng công việc lớn, trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, công ty đã trang bị một hệ thống máy vi tính cho việc thu nhập, xử lý, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời. Bên cạnh đó công ty đã nhanh chóng áp dụng phần mềm kế toán vào công tác tổ chức hạch toán của công ty dã phát huy một cách có hiệu quả hơn trong công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Công việc hạch toán và ghi sổ trở nên đơn giản hơn nhiều, độ chính xác cao đảm bảo cung cấp số liệu thông tin kinh tế kịp thời cho các nhà quản lý.
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình được tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất .
Kế toán Công ty đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình khá rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu Công ty tiến hành hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, còn đối với chi phí sản xuất chung và chi phí lương và chi phí kháu hao máy thi công không hạch toán trực tiếp được, công ty tiến hành hạch toán cho toàn bộ công ty sau đó đến cuối kỳ (quý) phân bổ theo tiêu thức tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Điều này giúp cho việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đúng, đủ.
Công ty tiến hành đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ một cách khoa học và chính xác, xác định được đúng chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đồng thời công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn nên công tác tính toán nhanh gọn, thuận tiện cho việc tính giá thành.
Hệ thống sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tương đối đầy đủ và hợp lý. Trình tự hạch toán các khoản mục chi phí hợp lý khoa học và chặt chẽ, các chi phí phát sinh đều được tập hợp đầy đủ rõ ràng thuân tiện cho việc tính giá thành và đáp ứng tốt yêu cầu của quản lý.
Công tác quản lý vật tư của công ty rất chặt chẽ, mọi vật tư đều phải qua thủ tục nhập, xuất và được kiểm tra kỹ lưỡng về đơn giá, số lượng so với định mức và chất lượng, điều đó làm việc quản lý vật tư có hiệu quả cao, tiết kiệm được vật tư và tránh được hiện tượng mất mát, thất thoát vật tư. Ngoài ra công ty cong tính giá vật tư theo phương pháp giá thực tế đích danh tạo điều kiện tính đúng và chính xác giá thành sản phẩm.
Với đặc điểm và nhiệm vụ xây lắp thì công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như công ty hiện nay là tương đối phù hợp, Công ty đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, kịp thời.
Những ưu điểm trong quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của công ty có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một số nhược điểm về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được như trên, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty vẫn còn một số hạn chế cần phải hoàn thiện. Cụ thể như sau :
Thứ nhất: Về hạch toán các khoản trích theo lương.
Hiện nay công ty có tiến hành trích các khoản theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ nhưng chỉ trích cho nhân viên quản lý trích vào TK 642 mà không trích cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân lái máy và nhân viên quản lý đội. Điều này sẽ làm cho nhân viên không được trích cảm thấy không công bằng đồng thời không khuyến khích làm việc, hiệu quả công việc không cao.
Thứ hai: Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công tác quản lý vật tư, sử dụng vật tư cũng như công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ nhìn chung được thực hiện một cách chặt chẽ, hợp lý và kịp thời đảm bảo việc thực hiện tốt việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Tuy nhiên, khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì Công ty vẫn hạch toán những CCDC có giá trị vừa và nhỏ vào TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thứ ba: Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty tính lương trả cho công nhân trực tiếp theo lương thời gian là không phù hợp vơí đặc điểm chung của ngành xây lắp. Việc trả lương theo thời gian không khuyến khích lao động làm việc có những trường hợp lao động chỉ đến để chấm công mà không làm việc, điều này sẽ làm cho công việc không được hoàn thành đúng thời gian. Ngay cả khi nguyên vật liệu không về kịp công trình công nhân đến công trường không làm việc vẫn tính thời gian và trả lương đầy đủ. Điều đó làm cho chi phí công trình tăng làm cho gía thành công trình tăng lên.
Hiện nay công ty tiến hành hạch toán các khoản tiền lương của công nhân sử dụng máy thhí công và nhân viên quản lý đội : Đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thống kê, thủ kho, bảo vệ ...vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” mà không hạch toán vào TK6271 “Chi phí nhân viên quản lý đội ” và TK 6231 “ Chi phí công nhân lái máy”
Thứ tư: Về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc luân chuyển nhanh chóng kịp thời các chứng từ liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất có vai trò rất quan trọng. Tại công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ nay việc luân chuyển chứng từ từ các đội xây dựng lên phòng kế toán công ty được tập trung vào cuối mỗi qúy làm cho công tác cập nhật thông tin kế toán cũng bị dồn vào cuối qúy và đôi khi làm cho kế toán giá thành phải tập hợp chi phí sản xuất chậm hơn nữa so với yêu cầu gây ảnh hưởng tới việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý .
Bên cạnh đó, đối với TK 621, TK622 kế toán cuối quý tập hợp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn đối với chi phí khấu hao máy thi công và chi phí lương của công nhân lái máy của TK 623,TK 627 kế toán tập hợp chung cho toàn Công ty đến cuối quý thực hiện phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình làm căn cứ lập biểu tính giá thành. Việc tính và phân bổ trên sẽ làm mất tính kịp thời của thông tin kế toán trong tính giá thành công trình hoàn thành, khi công trình được hoàn thành không phải vào thời điểm cuối quý.
Thứ năm: Về việc ghi chép phản ánh giá thành công trình hoàn thành.
Khi trúng thầu các công trình và hạng mục công trình thì phòng kế toán và phòng kỹ thuật của công ty phối hợp tiến hành lập dự toán tổng chi phí cho từng công trình và hạng mục công trình để theo dõi việc tập hợp chi phí cho từng công trình. Và khi công trình hoàn thành thì kế toán sẽ tiến hành so sánh tổng chi phí thực tế so với dự toán, nhưng công ty lại không tiến hành lập bảng so sánh từng khoản mục chi phí thực tế so với dự toán.
Thứ sáu: Về hạch toán chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho các công trình.
Hiện nay công ty hạch toán các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 642 đồng thời hạch toán tất cả lãi của các khoản vay để xây dựng cho các công trình vào TK 635. Sau đó vào cuối quý hoặc cuối năm thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Về hạch toán các khoản trích theo lương.
Theo em Công ty nên tiến hành trích các khoản theo lương không chỉ của nhân viên quản lý doanh nghiệp mà còn phải trích cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và các nhân viên quản lý cá đội. Điều này sẽ làm cho người lao động thấy được đối xử bình đẳng hơn, tạo không khí lao động hăng say hơn tai các công trường.
Đồng thời khi trích các khoản theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và quản lý các đội thì nên hạch toán vào TK627.
Ví dụ khi tính ra được các khoản trích theo lương kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 627: Phần tính vào chi phí.
Nợ TK 334: Phần trừ vào lương của người lao động.
Có TK 338:
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo chế độ quy định, hạch toán vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ trực tiếp sử dụng cho thi công, cấu thành thực thể của công trình xây dựng. Đối với công cụ dụng cụ dù có giá trị nhỏ cũng phải tính vào chi phí sản xuất chung chứ không được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Nhưng thực tế công ty vẫn hạch toán giá trị các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ vào TK 621. Việc làm này làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình tăng lên một khoản, trong khi chi phí sản xuất chung (TK 627) lại bị giảm một khoản tương ứng. Hạch toán như trên sẽ làm thay đổi tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong giá thành tuy giá thành vẫn được xác định một cách chính xác.
Do vậy, theo em đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ Công ty có thể hạch toán toàn bộ sang TK 6273 “ Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất”.
3.2.3 Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Như trên em đã đề cập trong doanh nghiệp xây lắp việc tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo lương thời gian là không hợp lý không khuyến khích người lao động hiệu quả sử dụng lao động không cao, Vì vậy công ty theo em công ty nên áp dụng hình thức trả lương khác thích hợp hơn đó là lương khoán theo sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành vừa khuyến khích người lao động vừa đem lại hiệu quả cho công ty.
Khi đó ngoài bảng chấm công có thể dựa vào hợp đồng giao khoán giữa công ty và các đội, Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành để làm cơ sở để trả lương cho công nhân.
Theo chế độ quy định, những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý các đội sản xuất không hạch toán vào tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” mà các khoản này được hạch toán vào TK 6271“Chi phí nhân viên quản lý đội”. Thực tế hiện nay công ty tiến hành hạch toán các khoản tiền lương của nhân viên quản lý đội: như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thống kê, thủ kho, bảo vệ.... vào TK 622 mà không hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Việc hạch toán như vậy làm tăng chi phí nhân công trực tiếp và giảm chi phí sản xuất chung, làm cho cơ cấu sản xuất thay đổi dù xét về mặt tổng số chi phí sản xuất và giá thành là không thay đổi.
Để khắc phục tồn tại trên, giúp cho việc xác định chi phí sản xuất đúng, đủ cho các đối tượng tập hợp chi phí từ đó định giá thành sản phẩm xây lắp chính xác, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành có hiệu quả, theo em:
+ Chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lương và phụ cấp lương của nhân công trực tiếp sản xuất được hạch toán như sau:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334: tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
+ Còn lại chi phí tiền lương và phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội sản xuất được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Cụ thể: Căn cứ vào số liệu của phòng kế toán năm 2007 của HM công trình Thuỷ điện Mường Hum như sau:
Tổng tiền lương phải trả: 816 150 000
Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý: 84 472 000
Tiền lương phải trả cho bộ phận lái máy: 44 548 000
Theo cách tính của công ty thì CPNCTT trong năm 2007 của HM công trình Cửa lấy nước thuỷ điện Mường Hum sẽ là : 678 130 000
Kế toán sẽ ghi theo định khoản:
Nợ TK 622 :678 130 000
Có TK 334 :678 130 000
Như vậy so với cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ban đầu của công ty, chi phí nhân công trực tiếp của công trình Thuỷ điện Mường Hum giảm đi một khoản là: 816 150 000 - 678 130 000 = 129 020 000
Khoản này được chuyển sang chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Kế toán cũng ghi theo định khoản :
Nợ TK 6271 :84 472 000
Nợ TK 6231 :44 548 000
Có TK334 :129 020 000
3.2.4 Về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc phản ánh thông tin kinh tế lên sổ sách ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh (NVKT PS) đặc biệt là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành SP có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Nó cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất cho nhà quản lý giúp nhà quản lý kịp thời điều chỉnh việc sử dụng lãng phí và kém hiệu quả chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp có thể giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay, tại công ty việc luân chuyển chứng từ từ các đội xây dựng lên phòng kế toán công ty vẫn thường tập trung vào cuối qúy. Điều này làm hạn chế đến công tác cập nhật thông tin kế toán do việc tập hợp bị dồn vào cuối qúy. Do đó em cho rằng công ty nên có quy định chặt chẽ về việc luân chuyển chứng từ là chứng từ phải được luân chuyển cho kế toán công ty hàng tháng hoặc trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ điểm NVKTPS , đối với các NVKTPS vào thời điểm cuối tháng hoặc quý thì chứng từ phải được chuyển lên công ty ngay hôm đó để đảm bảo cho việc tính giá thành được chính xác, kịp thời và thông tin luôn được cung cấp một cách sớm nhất cho nhà quản lý.
Do việc tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT và phân bổ chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung công ty chỉ tiến hành vào cuối quý làm căn cứ lập biểu tính giá thành. Việc tính và phân bổ như vậy sẽ làm mất tính kịp thời của thông tin kế toán trong tính giá thành công trình hoàn thành, khi công trình được hoàn thành không phải vào thời điểm cuối quý .
Bởi vậy. theo em hàng tháng công ty nên tiến hành tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CP MTC đồng thời phân bổ chi phí khấu hao máy thi công và chi phí sản xuất chung. Từ đó có thể tập hợp chi phí sản xuất trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình và được theo dõi trên“Sổ theo dõi, tổng hợp chi phí” cho từng công trình, hạng mục công trình.
SỔ THEO DÕI TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tháng Năm
Tên công trình
Khoản mục
Thời gian
CP NVL trực tiếp
CP NCTT
CP sử dụng MTC
CP SXC
CP SX KD dở dang
Cộng PS luỹ kế
Q
U
Ý
I
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng
.........
.......
........
......
.......
........
........
Cộng
Q
U
Ý
IV
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
Tổng
Đối tượng tập hợp chi phí của công ty là công trình, hạng mục công trình, đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá là khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Như vậy, giá thành công trình hoàn thành là tổng cộng chi phí từ khi khởi công công trình đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. Do đó khi sử dụng sổ này, việc tập hợp và tính toán đơn giản nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng là kế toán có thể xác định ngay giá thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho việc phân tích phục vụ cho công tác quản lý.
Về việc ghi chép phản ánh giá thành công trình hoàn thành.
Như trên đã đề cập khi trúng thầu các công trình Công ty có tiến hành lập dự toán tổng CPSX cho từng công trình hoàn thành. Và khi tính giá thành của từng công trình hoàn thành và so sánh tổng CPSX thực tế so vớí tổng chi phí dự toán. Tuy nhiên, Công ty lại không không phản ánh được giá trị dự toán của từng khoản mục CPSX nên không phản ánh được kết quả SX xét trên từng khoản mục chi phí so với dự toán.
Theo em đối với các công trình hoàn thành được tính giá thành trong kỳ thì ngoài việc phản ánh giá thành của chúng lên “Bảng phân tích tình hình thực hiện giá thành SPXL” công ty nên lập cho mỗi công trình hoàn thành hoặc giai đoạn công trình hoàn thành một sổ giá thành theo mẫu sau :
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH SPXL
Công trình: Hạng mục Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum
Năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục
chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Só tiền
%
1. CP NVL TT
155 350 000
21.91
159 421 500
21.77
4 071 500
2.62
2. CP NCTT
40 563 000
5.72
41 629 878
5.68
1 066 878
2.63
3. CP SD MTC
450 260 000
63.5
461 840 725
63.07
11 580 725
2.57
4. CP SXC
820 000
0.12
909 145
0.12
89 145
10.8
5. CP lãi vay
21 365 000
3.61
28 832 992
3.93
7 467 992
3.50
6. CP QLDN
36 475 000
5.14
39 615 855
5.51
3 140 000
8.61
Tổng giá thành
708 963 000
732 250 095
23 827 095
3.36
Về hạch toán chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay công ty hạch toán chi phí lãi vay cho để thực hiện xây dựng các công trình vào TK 635 sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tổng chi phí phát sinh là không hợp lý. Theo em, những công trình thời gian thi công dài hơn 1 năm tài chính thì chi phí lãi vay được vốn hoá tính vào giá trị công trình. Do vậy, nên hạch toán trực tiếp vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” Đối với những công trình mà thời gian thi công dưới 1 năm thì có thể hạch toán vào TK 635 “ Chi phí tài chính” nhưng không tiến hành phân bổ để cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 911 “ Xác định kết quả”.
Theo quy định của chế độ kế toán thì TK 642 “ Chi phi quản lý doanh nghiệp” không được kết chuyển vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Đối với từng công trình khi hoàn thành tiến hành tính giá thành sản phẩm và tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định lợi nhuận gộp của từng công trình chứ không được kết chuyển vào TK 154 mà phải kết chuyển sang Tk 911 để xác định kết quả. Như vậy việc công ty tiến hành phẩn bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển vào TK154 là không hợp lý.
Theo em, Công ty chỉ nên tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định lãi thuần của từng công trình, và cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang Tk 911 để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất của cải vật chất đặc biệt tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Không giống như các doanh nghiệp sản xuất vật chất khác, sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng có kích thước, khối lượng lớn. Số lượng lao động, tính chất lao động, cũng như số lượng về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất của mỗi sản phẩm xây dựng đều khác nhau, luôn thay đổi theo thời gian và yêu cầu của thiết kế, kỹ thuật. Bởi vậy giá thành sản phẩm xây dựng rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng giai đoạn.
Đối với Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ, những năm gần đây đang dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bằng hàng loạt các công trình liên tục mở ra tại nhiều địa phương khác nhau thì vấn đề tổ chức quản lý, tập hợp chi phí và hạch toán chính xác giá thành là khâu quan trọng được đặt lên hàng đầu và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay với hình thức tổ chức kế toán mà công ty đang áp dụng cũng đã đảm bảo đáp ứng được yêu cầu phục vụ công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Những tồn tại đang dần được điều chỉnh, điều này sẽ giúp cho công tác kế toán thực hiện hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế, trong bài viết này em mới chỉ đề cập những vấn đề có tính chất cơ bản nhất, cũng như chỉ mới đưa ra những ý kiến bước đầu. Với những hạn chế nhất định về trình độ nhận thức, chuyên đề trên mới chỉ đề cập những vấn đề cơ bản nhất của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của mình, phục vụ tốt cho công việc bản thân sau này.
Em rất cám ơn sự quan tâm giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn – Cô Trần Thị Phượng, phòng kế toán Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12885.doc