Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thực phẩm HN

Ngày 30 tháng 10 năm 2002 Người lập biểu Công thức tính SPLD cuồi kỳ: SPLD Dở đầu kỳ + chi phí PS trong kỳ Số lượng hoàn = x thành tương (TK622,627) Sản lượng hoàn thành + Slượng đương HT tương đương Sản lượng hoàn thành tương đương = SL SPLD x mức độ hoàn thành - Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí để tính giá thành trên TK 154 phải ghi giảm số chi phí do giá trị tồn đầu kỳ để làm giảm chi phí xuống phản ánh được đúng chính xác giá thành. 4. Về hình thức kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức NKCT hình thức này có đặc điểm như: + Giảm bớt khối lượng cuộc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất nhân viên kế toán + Thuận lợi trong việc lập báo cáo kế toán, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán, cung cấp số liệu kịp thời cho nhu cầu quản lý + Dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thúc đẩy việc nâng cao tay nghề Tuy nhien hiện nay công ty đã đưa hệ thống máy vi tính vào khai thác giúp công tác kế toán được nhanh chóng thì việc áp dụng hình thức này không phù hợp gây nên việc phân công công việc cho mỗi kế toán không khoa học và năng suất lao động không cao. Do vậy công ty nên áp dụng hình thức NKC hình thức này có ưu điểm là dễ ghi chép, khối lượng sổ sách không nhiều, đơn giản. Do vậy rất thuận lợi cho việc dùng máy vi tính. Kết luận Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các định mức hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán 1 cách chính xác, kịp thời đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp chp doanh nghiệp chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh đánh giá đúng kết quả. Lợi nhuận đạt được trên cơ sở đó đề ra những biện pháp tối ưu hơn nhằm đưa doanh nghiệp phát triển đi lên. Qua thời gian thực tập tại công ty đay Trà Lý được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng đặc biệt là phòng tài vụ kế toán với sự nỗ lực của bản thân, em đã mở mang được rất nhiều kiến thức, biết kết hợp tận dụng lý thuyết vào thực tế nắm bắt học hỏi kinh nghiệm công tác hạch toán kế toán tại công ty. Với những kiến thức thu nhận được thầy giáo giảng dạy ở trường, qua thời gian tiếp xúc thực tế công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Em đã mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến như đã nêu. Do khả năng kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có, thời gián thực tập ít nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, nhiều vấn đề không có điều kiện đi sâu hơn. Em mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô giáo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Toản cùng các thầy cô trong khoa kinh tế đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. HN, ngày3 tháng 4 năm 2003 Sinh viên: Chử Lệ Thu

doc129 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thực phẩm HN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 01tháng 10 năm 2002 QĐ số 200-TCTK/BPCĐ Ngày 24/3/83 của TCTK Bộ phận sử dụng: Phân xưởng chế biến Đối tượng sử dụng: Xuất tại kho: Đông lạnh TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐV tính Mã vật tư Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất 1 Thịt lợn kg 74806,1 5741,07 429467056 2 tôm bóc vỏ kg 2005,5 5823,95 11679932 3 Vừng kg 557,5 5983,8 3335969 Cộng thành tiền 77369,1 444482957 Cộng thành tiền: 444482957 Xuất, ngày 1tháng10 năm 2002 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Và ghi Nợ TK 1527 60.000 (đầu bao) Có TK 154 60.000 Cuối kỳ kết chuyển chi phí trên TK 155 thành phẩm Nợ TK 155 thành phẩm 1.824.453.506 Có TK 154 CPSXKDDD 1.824.453.506 Công ty TPHN Sổ cái PTCKT TK 155- Thành phẩm Ngày 30 tháng 10 năm 2002 Ngày tháng CT Diễn giải TK đối ứng SPS NT Chuyển sang đầu kỳ 2504713587 K/C gtrị CP SXDD 154 1824453506 Cộng số PS Nợ 1824453506 Tổng PS Có Dư Nợ 1544397748 SD cuối kỳ Có 2784769345 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 8. Phân tích sơ lược nhân tố chi phí ảnh hưởng đến giá thành: Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cụng là lợi nhuận.Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp đều có một kế hoạch, một phương thức hoạt động khác nhau. Giảm chi phí hạ giá thành đòi hỏi nhằm quản lý phải phân tích kỹ hoạt động kinh tế nói chung hay phân tích các yếu tố chi phí ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới giá thành. Dưới đây em xin đề cập một số nhân tố chi phí liên quan tham gia hình thành nên giá thành sản phẩm. 1. Khoản mục NVL: Sử dụng phương pháp so sánh giữa chi phí vật liệu thực tế với chi phí vật liệu kế hoạch đã tính chuyển theo sản lượng thực tế. Tìm ra nhân tố ảnh hưởng cụ thể: - Định mức tiêu hao - Đơn giá bình quân - Nhân tố phế liệu thu hồi - Nhân tố NVL thay thế Sau đó tổng hợp các nơi ảnh hưởng Theo công thức: Chi phí Tổng SLSP Định mức tiêu Đơn giá Phế NVL SX = SX trong x hao NVL cho 1 x bình quân - liệu SP trong kỳ kỳ đơn vị SP NVL thu hồi Nếu mức chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch mang dấu (-) tức là đã tiết kiệm được chi phí NVL. Do đã tận dụng được phế liệu thu hồi hoặc đã tiết kiệm được chi phí khấu hao. Nếu mức chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch mang dấu (+) tức là đã lãng phí NVL trong sản xuất. 2. Khoản mục tiền lương: Chi phí tiền lương và BHXH cũng có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Nội dung chủ yếu của phân tích khoản mục tiền lương gồm: Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện quỹ lương của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu + Mức chênh lệch tiền lương tuyệt đối = lương TT - quỹ lương KH Nếu: Chênh lệch có dấu (-) là hụt chi quỹ lương Chênh lệch có dấu (+) là vượt chi quỹ lương Mức chênh lệch Quỹ Quỹ lương Tỷ lệ hoàn tương đối = lương - kế x thành kế quỹ lương thực tế hoạch SX Nếu: Chênh lệch tương đối có dấu (-) số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ lương Chênh lệch tương đối có dấu (+) số tính được là vượt chi không hợp lý quỹ lương Bước 2: Xác định nguyên nhân làm tăng giảm quỹ lương của lao động trực tiếp qua chỉ tiêu Quỹ lương của lao Số lượng lao động Mức lương bình = x động trực tiếp (L) trực tiếp (N) quân người (I) Bước 3: Phân tích tăng giảm khoản mục chi phí tiền lương trong gia thành đơn vị sản phẩm mỗi loại bằng cách: + So sánh mức lương của sản phẩm thực tế với kế hoạch + Số chênh lệch chi phí tiền lương do năng suất lao động của mỗi lao động trực tiếp sản xuất Tổng số tiền lương Đơn giá lương Khoản mục của sản phẩm Thời tính cho ĐV chi phí tiền = = gian x thời gian theo lương của 1 SP Khối lượng sản phẩm SXSP định mức sản xuất Như vậy chi tiền lương của 1 sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh mức hao phí lao động sống. Qua các số liệu phân tích trên cho cho công ty tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm giảm chi tiền lương dẫn đến làm giảm giá thành của sản phẩm. Đó là mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp. * Phân tích khoản mục khấu hao máy móc thiết bị - Khấu hao máy móc thiết bị của sản xuất kinh doanh được hạch toán riêng thành một khoản mục chi phí của giá thành - Chi phí KH được tính nhiều hay ít phụ thuộc vào cách tính khấu hao ở mỗi doanh nghiêp - Khi phân tích chi phí khấu hao ta cần phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng sau: Sự thay đổi nguyên giá của MMTB do đánh giá lại, do mua sắm, do nhận liên doanh, do thanh lý nhượng bán ... thời điểm xác định nguyên giá thay đổi - Tỷ lệ khấu hao của mỗi loại máy móc thiết bị do đánh giá lại, do mua sắm, do nhận liên doanh, do thanh lý nhượng bán ... thời điểm xác định nguyên giá thay đổi - Tỷ lệ khấu hao mỗi loại máy móc thiết bị Thông qua các yếu tố trên doanh nghiệp tìm được những phương pháp hợp lý trong việc trích khấu hao của doanh nghiệp. 4. Phân tích chi phí thiệt hại trong sản xuất: Thiệt hại trong sản xuất gồm thiệt hại về sản phẩm và thiệt hại về ngừng sản xuất. Khi phân tích chi phí thiệt hại ta so sánh tổng hợp thiệt hại thực tế kỳ này và kỳ trước để tìm ra nguyên nhân và nhân tố cấu thành thiệt hại trực tiếp. 5. Phân tích điểm hoà vốn: Trong SXKD theo cơ chế thị trường ngoài việc phải chú ý đến quản lý mọi chi phí sản xuất một cách hiệu quả, doanh nghiệp còn phải tính toán mối quan hệ tối ưu giữa chi phí và thu nhập... sản xuất bao nhiêu sản phẩm tiêu thụ trên mức đó để mang lại lợi nhuận. Điều đó đặt yêu cầu phải nghiên cứu điểm hoà vốn và phân tích nó. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra. - Điểm hoà vốn được xác định theo các cách sau: Chi phí cố định Sản lượng điểm hoà vốn = Giá thành đơn vị Chi phí trực tiếp - sản phẩm SX 1 đơn vị SP Tổng doanh số trong kỳ x tổng chi phí cố định Doanh thu hoà vốn= Tổng doanh số trong kỳ - tổng chi phí trực tiếp Doanh số hoà vốn x 12 tháng Thời gian hoà vốn = Doanh số cả năm Qua cách xác định trên ta thấy khi các yếu tố như chi phí cố định, giá bán đơn vị sản phẩm, chi phí trực tiếp, doanh số ...thay đổi thì điểm hoà vốn cũng thay đổi. Do vậy để phân tích điểm hoà vốn ta phải xác định được sự biến động của các yếu tố trên. Chẳng hạn trong trường hợp chi phí cố định giảm đi, chi phí trực tiếp 1 đơn vị sản phẩm tăng lên nhưng giá bán đơn vị sản phẩm không thay đổi thì lúc đó sản lượng hoà vốn sẽ giảm Ngược lại nếu chi phí cố định tăng lên nhưng chi phí trực tiếp giảm đi và giá thành không thau đổi thì sản lượng vốn sẽ tăng lên Nhưng khi chi phí cố định tăng lên cao chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư vào trang thiết bị nhiều thì sẽ giảm chi phí trực tiếp (như giảm bớt tiêu hao vật liệu, giảm bớt lao động ...) do vậy khi đạt đến điểm hoà vốn thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhanh. Từ việc phân tích điểm hoà vốn trên doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn các phương án đầu tư thích hợp nhằm đạt được những lợi nhuận theo mong muốn. Bằng phương pháp phân tích các khoản mục chi phí trên các nhà quản lý có thể lựa chọn, quyết định phương hướng sản xuất mức đầu tư hợp lý, nhằm tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành. Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trên thị trường. Vì vậy phân tích chi phí sản xuất trên góc độ nhà quản lý cần thiết, giúp chủ doanh nghiệp nhìn rõ khả năng tiềm tàng, tính toán được trị số của nó để kế hoạch hoá giá thành, định hướng quản lý giá thành có hướng thiết thực hơn. Các biện pháp giảm giá thành nâng cao lợi nhuận cho DN Trong cơ chế thi trường tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm mục tiêu hàng đầu của các DN nhằm tăng lợi nhuận. Tiết kiệm chi phí sản xuất là nhân tố quyết định để hạ giá thành. Phương hướng cơ bản để hạ giá thành đó là: 1. Tiết kiệm chi phí NVL: yếu tố CPNVL thường chiếm tỷ trọng lớn vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất có ý nghĩa trực tiếp trong việc hạ gía thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí NVL ta cần phải: + Giảm hao hụt VT đến mức thấp nhất trong quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản và sử dụng NVL. Yêu cầu bảo quản VT đúng quy cách, không để VT xuống cấp... + Sử dụng vật tư sản xuất tại chỗ, VT trong nước thay thé VT nhập ngoài nhằm khuyến khích sản xuất trong nước phát triển. + Sử dụng hợp lý VT theo định mức yêu cầu kỹ thuật. 2. Tăng NSLĐ: Tăng NSLĐ tức là giảm lượng lao động hao phí trong 1 đơn vị sản phẩm, tức là giảm chi phí nhân công tổng giá thành. Các biện pháp tăng NSLĐ đó là: - Tăng cường quản lý lao động, điều phí lao động hợp lý ở các phân xưởng sản xuất - Bố trí sản xuất hợp lý dàn đều khối lượng công việc không để quá trình sản xuất bị ngắt quãng hay bị dồn vào đầu hay cuối kỳ - Đề cao kỹ thuật lao động: Đảm bảo giờ công làm việc theo chế độ có hình thức kỷ luật thích hợp đối với người vi phạm. - Tăng cường ngày công trực tiếp sản xuất, giảm đến mức thấp nhất ngày công gián tiếp... 3. Hạ thấp khoản mục chi phí sản xuất chung: Vì chi phí sản xuất chung chiếm 1 tỷ lệ đáng kể (khoảng 100 %) trong giá thành. Do vậy tiết kiệm chi phí chung là biện pháp để hạ giá thành. Giảm chi phí chung bằng cách cải tiến công tác quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý giảm bớt bộ phận trung gian giảm đầu mới...làm bộ máy quản lý gọn nhẹ. 4. Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế: - Hạch toán tốt sẽ phát hiện những sai sót cần chấn chỉnh, phát hiện khả năng tiềm ẩn cần phát huy. Hạch toán kinh tế góp phần làm rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước và xã hội, trách nhiệm của công nhân đối với nhà máy. - Yêu cầu hạch toán tỉ mỉ chính xác kịp thời nên tất cả các khoản mục chi phí: Chi phí NVL, CPSXC... - Quản lý tốt giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo cho nhà máy sản xuất có kết quả mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, tăng thêm năng lực sản phẩm nâng cao phúc lợi vật chất, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động. Phần III: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thực phẩm HN Qúa trình nghiên cứu thực tế về công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở công ty Thực phẩm HNđã cố gắng nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý SXKD trong điều kiện ngày nay để hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Công ty đã không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Xu hướng ngày một phát triển và đi lên quy mô sản xuất ngày càng mở tộng và đòi hỏi công tác kế toán ở công ty. Cán bộ CNV đã không ngừng đổi mới nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, với sự nỗ lực tinh thần trách nhiệm cao, đòi hỏi sáng tạo, ứng dụng công nghệ tin học vào lĩnh vực kế toán xây dựng chương trình kế toán tập hợp chi phí giá thành rên vi tính bước đầu có hiệu quả đem lại thông tin chính xác giúp ban lãnh đạo thực hiện tốt kế hoạch SXKD cụ thể trong lĩnh vực kế toán nói chung và kế tón tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng đạt được những ưu điểm sau: Ưu điểm: Kế toán công ty đã sử dụng các chứng từ ban đầu, bảng kê, bảng phân bổ cách lập các bảng sổ chi tiết và các bảng biểu liên quan, theo đúng mọi quy định của bộ TC về chế độ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, về cơ bản đã được tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp kịp thời theo từng đối tượng và phù hợp với tình hình sổ kế toán áp dụng "NKCT". - Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành trong điều kiện thực tế là hoàn thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của các khoản mục thực hiện đúng nguyên tắc, sự luân chuyển sổ sách số kiệu, công tác kiểm tra, đối chiếu diễn ra thường xuyên ăn khớp nhịp nhàng. - Các thông tin đem lại từ bộ phận kế toán phản ánh chính xác trung thực đúng yêu cầu quản lý nội bộ công ty cũng như các tổ chức bên ngoài. - Bên cạnh những kết quả đạt được công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng còn tồn taị một số mặt nhất định chưa thực sự phù hợp với chế độ kế toán cần phải hoàn thiện. * Những vấn đề cần hoàn thiện: Cơ chế thị trường cùng với yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đòi hỏi công ty phải không ngừng tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí phát sinh trong từng bộ phận sản xuất cũng như toàn công ty. Một trong số những tồn tại yếu cần phải khắc phục. Một số ý kiến đề xuất Qua thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị tại trường, yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm hiện nay và tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đặc điểm tính chất sản xuất. Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để có thể phần nào đó góp phần tăng cường công tác quản lý, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh sự phát triển của công ty. 1 Hoàn thành các thủ tục nhập kho phế liệu thu tái sản xuất: ở công ty, phế liệu nhập kho có phiếu nhập kèm theo, nay em xin đề nghị công ty nên tiến hành các thủ tục nhập kho phế liệu không sử dụng tái sản xuất được. Phế liệu này trước khi nhập kho phải được các bộ phận có trách nhiệm tổ chức cân ước tính giá trị. Sau đó bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phế liệu được viết thành 2 liên 1 lưu tại kho, 1 lưu ở bộ phận vật tư. Định kỳ kế toán vật liệu nhận phiếu nhập kho phế liệu để theo dõi trên sổ sách kế toán như các loại vật liệu khác. 2. Chi phí nhân công trực tiếp: Trích 15 % BHXH theo lương của CNV: 119.755.000 x 15 % = 17.963.250 Trích 15 % BHXH theo lương cấp bậc thợ: 141.333.333 x 15 % = 21.200.000 Thực ra việc trích BHXH này không hợp lý lương CNV thực nhận thì nhỏ hơn so với lương cấp bậc thợ mà họ được hưởng. Việc tính này làm chi phí trong giá thành tăng lên 3.236.750 đồng. Cần tính 15 % BHXH theo lương trả của công nhân viên. 3. Phản ánh đúng đối tượng sản phẩm làm dở: Cuối giai đoạn 1 sản phẩm làm dở tại công ty mới chỉ phản ánh đúng chi phí về NVL chính. Các chi phí NCTT, CPSXC không có sản phẩm làm dở cuối kỳ mà tính chung vào giá thành của bán thành phẩm như vậy sẽ làm cho chi phí giá thành tăng lên. Để khắc phục nhược điểm này ta làm như sau: + Về CPNVL chíng xác định SPLD giữ nguyên + Về các CPSX, CPNCTT ta nên xác định theo mức độ hoàn thành của bán thành phẩm. Công ty TPHN Phiếu tính giá thành sản phẩm PTCKT Tên thành phẩm: Dầu ăn Sản lượng: 214.724kg Tháng 10 năm 2002 TT Khoản mục Tồn đầu kỳ CPSX trong kỳ Bán thành phẩm GĐI+II Tồn cuối kỳ Gía bán 1 NVLC 1271120000 5121068 324805593 951435475 2 NVLP 11100000 84363388 7910000 87553388 3 CPNCTT 61871000 359,5 61870640,5 4 BHXH,YT 10744000 62,4 10743937,6 5 CPSX chung 156451123 909 156450214 Cộng 1282220000 318580579 332716924 1268053655 Ngày 30 tháng 10 năm 2002 Người lập biểu Công thức tính SPLD cuồi kỳ: SPLD Dở đầu kỳ + chi phí PS trong kỳ Số lượng hoàn = x thành tương (TK622,627) Sản lượng hoàn thành + Slượng đương HT tương đương Sản lượng hoàn thành tương đương = SL SPLD x mức độ hoàn thành - Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí để tính giá thành trên TK 154 phải ghi giảm số chi phí do giá trị tồn đầu kỳ để làm giảm chi phí xuống phản ánh được đúng chính xác giá thành. 4. Về hình thức kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức NKCT hình thức này có đặc điểm như: + Giảm bớt khối lượng cuộc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất nhân viên kế toán + Thuận lợi trong việc lập báo cáo kế toán, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán, cung cấp số liệu kịp thời cho nhu cầu quản lý + Dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thúc đẩy việc nâng cao tay nghề Tuy nhien hiện nay công ty đã đưa hệ thống máy vi tính vào khai thác giúp công tác kế toán được nhanh chóng thì việc áp dụng hình thức này không phù hợp gây nên việc phân công công việc cho mỗi kế toán không khoa học và năng suất lao động không cao. Do vậy công ty nên áp dụng hình thức NKC hình thức này có ưu điểm là dễ ghi chép, khối lượng sổ sách không nhiều, đơn giản. Do vậy rất thuận lợi cho việc dùng máy vi tính. Kết luận Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các định mức hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán 1 cách chính xác, kịp thời đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp chp doanh nghiệp chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh đánh giá đúng kết quả. Lợi nhuận đạt được trên cơ sở đó đề ra những biện pháp tối ưu hơn nhằm đưa doanh nghiệp phát triển đi lên. Qua thời gian thực tập tại công ty đay Trà Lý được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng đặc biệt là phòng tài vụ kế toán với sự nỗ lực của bản thân, em đã mở mang được rất nhiều kiến thức, biết kết hợp tận dụng lý thuyết vào thực tế nắm bắt học hỏi kinh nghiệm công tác hạch toán kế toán tại công ty. Với những kiến thức thu nhận được thầy giáo giảng dạy ở trường, qua thời gian tiếp xúc thực tế công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Em đã mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến như đã nêu. Do khả năng kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có, thời gián thực tập ít nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, nhiều vấn đề không có điều kiện đi sâu hơn. Em mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô giáo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Toản cùng các thầy cô trong khoa kinh tế đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. HN, ngày3 tháng 4 năm 2003 Sinh viên: Chử Lệ Thu Lời nói đàu Phần I: Lý luận về kế toán I. Chi phí sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng cho nhu cầu xã hội. 2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất: 3. Gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 3.1. Khái niệm: . 3.2. Bản chất chức năng giá thành 3.3. Phân loại giá thành sản phẩm: 3.4. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành: 5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 5.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp 5.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 5.3. Kế toán chi phí trả trước: 5.4. Chi phí phải trả: 5.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 5.6. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định 6. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: 7. Đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 7.1. Đối tượng tính giá thành 7.2. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp 27 Phần thứ II: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thực phẩm Hà Nội I. Đặc điểm tình hình chung của công ty: 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 3. Cơ cấu tổ chức của công ty 4. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng bản trong công ty II. Thực trạng tổ chức ké toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty A. Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất: 1. Đặc điểm công tác quản lý chi phí sản xuất ở Công ty Thực phẩm HN: 2. Đối tượng tạp hợp chi phí sản xuất: 3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí: 3.1. Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp: 3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí NCTT 3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: phần II "chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố". Chi phí sản xuất chung liên quan đến 1 sản phẩm thì tập hợp cho 1 sản phẩm Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều sản phẩm thì được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức tiêu hao NVL chính SXSP, do chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn nên ta chọn công thức phân bổ sau: Tổng chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất cần phân bổ cho các sản phẩm Chi phí NVL chung phân bổ = x chính của cho sản phẩm A Tổng chi phí nguyên vật liệu sản phẩm A chính của các sản phẩm Sơ đồ hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 10/2002 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ tháng 10/2002 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Thực phẩm HN 4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trên cơ sở số liệu trong bảng phân bổ số 2 Phân bổ NVL - CCDC xuất dùng tháng 10/2000 do bộ phận kế toán NVL lập chuyển sang (biểu số 1) Kế toán tập hợp chi phí định khoản Bút toán phản ánh chi phí NVL TT Nợ TK 621 - chi phí NVL TT 90.116.456 Có TK 1521 - NVL chính 4.249.068 Có TK 1522 - NVL phụ 84.995.388 Có TK 1527 - phế liệu 872.000 Từ việc tập hợp này kế toán lên sổ cái TK 621 Công ty Thực phẩm HN Sổ cái TK - CPNVLTT Tháng 10/2002 56 4.2. Kế toán tập hợp chi phí NCTT: Căn cứ vào bảng thanh toán lương từ phòng tổ chức lao động tiền lương. Kế toán chi phí lập bảng phân bổ tiền lương (biểu số 2) Công ty TPHN Bảng phân bổ tiền lươngBHYT,BHXH,KPCĐ Phòng TC-LĐ-TL Tháng 10/2002 64 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Căn cứ vào bảng phân bổ NVL - CCDC dùng tháng 10 biểu số 01 kế toán tập hợp các chi phí phục vụ cho sản xuất sản phẩm Nợ TK 627 - chi phí sản xuất chung Có TK 1522 - NVL phụ 103.093.115 Có TK 1523 - xăng dầu ma dút 1.607.100 Có TK 1524 - phụ tùng 25.723.693 Có TK 153 - CCDC 2.564.786 - Sổ cái của bộ phận nhà ăn báo chí phục vụ 2 phân xưởng nước uống Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung 2.349.850 Có TK 1526 thực phẩm 2.349.850 - Căn cứ NKCT số 5 (trích) Công ty TPHN Nhật ký chứng từ số 5 TVKT Ghi Có TK331- phải trả cho người bán Tháng 10/2002 65 6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp hạch toán công ty sử dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán kết chuyển chi phí theo từng khoản mục tập hợp trên TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Nợ TK 154 CPSXKDDD 433.213.723 Có TK 621 CPNVLTT 90.116.456 Có TK 622 CPNCTT 140.955.000 Có TK 627 CPSXC 202.142.267 Định kỳ cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan: Các bảng phân bổ NKCT ... chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục riêng cho từng phân xưởng. Từ đó kế toán lên bảng kê số 4, 5 và nhật ký chứng từ số 7. Công ty TPHN Bảng kê số 4, 5 (Tổng hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng ) 69 Ngày tháng năm 6. Đánh giá sản phẩm dở dang: * Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán không chỉ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán đó mà còn phải quan tâm đến NVL tồn cuối kỳ cũng như CPSX chiếm trong sản phẩm làm dở mà không tính đến chi phí sản xuất khác. Các chi phí sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu ra mà không phân bổ cho sản phẩm dở cuối kỳ. Cuối kỳ hàng tháng kế toán bộ phận giá thành cùng với thống kê tổ chức kiểm kê thực tế số lượng sản phẩm làm dở trên dây chuyền. Do quy trình công nghệ sản phẩm là một quá trình phức tạp qua nhiều công đoạn, việc xác định sản phẩm tồn cho chính xác là không đơn giản. Để thuận tiện cho việc tính toán trong điều kiện sản phẩm dở dang cuối kỳ bộ phận quản lý công ty đã đưa ra phương pháp đánh giá theo giá thành định mức đẻ xác định giá trị SPLD cuối kỳ. Theo phương pháp này thì chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tính vào sản phẩm dở dang dựa theo các định mức tiêu hao NVL của đơn vị sản phẩm.| Sau khi xác định được SPLD tại công đoạn trên dây chuyền sản xuất, khoán giá thành và thống kê lập báo cáo kiểm kê sản phẩm làm dở trên cơ sở đó tính ra chi phí sản xuất chiếm trong sản phẩm là bao nhiêu để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm hoàn thành được chính xác. 7. Tính giá thành sản phẩm tại công ty Thực phẩm HN: - Xác định tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán công ty, kế toán giá thành đã căn cứ từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của công ty. Với đặc điểm tính chất sản xuất mặt hàng không liên tục, trên 1 dây chuyền sản xuất tạo ra các bán thành phẩm có thể nhập kho tàhnh phẩm hoặc đem tiếp tục làm nguyên liệu cho thành phẩm giai đoạn sau. Từ đặc điểm đó công ty xác định đối tượng tính giá thành thành phẩm được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Kỳ tính giá thành tại công ty Thực phẩm HN với yêu cầu quản lý thông tin hạch toán, kỳ tính giá thành là 1 tháng 1 lần, chi phí sản xuất được tập hợp trong tháng, cuối tháng kế toán tính giá thành và lập báo cáo giá thành sản phẩm nhập kho trong tháng. - Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán, đồng thời căn cứ vào báo cáo kiểm kê NVL, sản phẩm, lao động. Kế toán tiến hành tính giá thành sản xuất đối với các sản phẩm đã nhập kho trong kỳ. Việc tính giá thành sản xuất đối với các sản phẩm đã nhập kho trong kỳ. Việc tính giá thành được tiến hành như sau: Căn cứ vào tập hợp chi phí sản xuất qua 3 khoản mục: (thông qua bảng kê số 4, 5, NKCT số 7). - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Căn cứ vào "sổ chi phí sản xuất kinh doanh" tài khoản 621, 622, 627,154. Các số này đã được đối chiếu kiểm tra với "sổ cái" các tài khoản 621, 622, 627, 154. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước việc tính giá thành được thể hiện trên phiếu giá thành. Trong đó: + Số tồn đầu kỳ: gồm NVL, SPLD kỳ trước chuyển sang (nếu có). Cụ thể là căn cứ vào dòng cộng "sổ cái TK 154" của tháng trước ghi vào. + Số tăng trong tháng: căn cứ vào quá trình tập hợp chi phí phát sinh trên sổ cái TK 621, 622, 627 + Tồn đầu kỳ: Đây là kết quả quá trình đánh giá sản phẩm làm dở. Đặc điểm sản xuất của công ty sản phẩm làm dở chỉ tập hợp cuối giai đoạn 1. Trong giai đoạn 2 không có tồn cuối kỳ. - Sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn Căn cứ vào biên bản kiểm kê để xác định sản phẩm dở dang cho từng loại sản phẩm theo khoản mục kế toán xác định giá thành sản phẩm Gía thành CPSPDD Bán thành CPSX CPDD = + + - SP đầu kỳ phẩm trong kỳ cuối kỳ Gía thành sản phẩm Giá thành đơn vị = Sản lượng hoàn thành Cuối cùng kế toán giá thành lập báo cáo giá thành các loại sản phẩm sản xuất được trong kỳ qua biểu "báo cáo giá thành sản phẩm" Kỳ tính giá thành chi tiết cho từng loại sản phẩm, đồng thời kết chuyển các tài khoản và khoá sổ kế toán kết chuyển số dư cuối kỳ lập chứng từ theo số liệu giá thành. Sau khi xem xét đối chiếu hợp lý kế toán tiến hành kết chuyển bằng bút toán giá thành tổng hợp các sản phẩm nhập kho. Nợ TK 155 thành phẩm Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đơn vị: Công ty TPHN Phiếu nhập sản phẩm Mẫu 3A-VT Ngày 30 tháng 10 năm 2002 QĐ số 200-TCTK/BPCĐ Ngày 24/3/83 của TCTK Bộ phận sản xuất: Phân xưởng chế biến Nhập tại kho: Đông lạnh 74 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 8. Phân tích sơ lược nhân tố chi phí ảnh hưởng đến giá thành: Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cụng là lợi nhuận.Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp đều có một kế hoạch, một phương thức hoạt động khác nhau. Giảm chi phí hạ giá thành đòi hỏi nhằm quản lý phải phân tích kỹ hoạt động kinh tế nói chung hay phân tích các yếu tố chi phí ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới giá thành. Dưới đây em xin đề cập một số nhân tố chi phí liên quan tham gia hình thành nên giá thành sản phẩm. 1. Khoản mục NVL: Sử dụng phương pháp so sánh giữa chi phí vật liệu thực tế với chi phí vật liệu kế hoạch đã tính chuyển theo sản lượng thực tế. Tìm ra nhân tố ảnh hưởng cụ thể: - Định mức tiêu hao - Đơn giá bình quân - Nhân tố phế liệu thu hồi - Nhân tố NVL thay thế Sau đó tổng hợp các nơi ảnh hưởng Theo công thức: Chi phí Tổng SLSP Định mức tiêu Đơn giá Phế NVL SX = SX trong x hao NVL cho 1 x bình quân - liệu SP trong kỳ kỳ đơn vị SP NVL thu hồi Nếu mức chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch mang dấu (-) tức là đã tiết kiệm được chi phí NVL. Do đã tận dụng được phế liệu thu hồi hoặc đã tiết kiệm được chi phí khấu hao. Nếu mức chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch mang dấu (+) tức là đã lãng phí NVL trong sản xuất. 2. Khoản mục tiền lương: Chi phí tiền lương và BHXH cũng có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Nội dung chủ yếu của phân tích khoản mục tiền lương gồm: Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện quỹ lương của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu + Mức chênh lệch tiền lương tuyệt đối = lương TT - quỹ lương KH Nếu: Chênh lệch có dấu (-) là hụt chi quỹ lương Chênh lệch có dấu (+) là vượt chi quỹ lương Mức chênh lệch Quỹ Quỹ lương Tỷ lệ hoàn tương đối = lương - kế x thành kế quỹ lương thực tế hoạch SX Nếu: Chênh lệch tương đối có dấu (-) số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ lương Chênh lệch tương đối có dấu (+) số tính được là vượt chi không hợp lý quỹ lương Bước 2: Xác định nguyên nhân làm tăng giảm quỹ lương của lao động trực tiếp qua chỉ tiêu Quỹ lương của lao Số lượng lao động Mức lương bình = x động trực tiếp (L) trực tiếp (N) quân người (I) Bước 3: Phân tích tăng giảm khoản mục chi phí tiền lương trong gia thành đơn vị sản phẩm mỗi loại bằng cách: + So sánh mức lương của sản phẩm thực tế với kế hoạch + Số chênh lệch chi phí tiền lương do năng suất lao động của mỗi lao động trực tiếp sản xuất Tổng số tiền lương Đơn giá lương Khoản mục của sản phẩm Thời tính cho ĐV chi phí tiền = = gian x thời gian theo lương của 1 SP Khối lượng sản phẩm SXSP định mức sản xuất Như vậy chi tiền lương của 1 sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh mức hao phí lao động sống. Qua các số liệu phân tích trên cho cho công ty tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm giảm chi tiền lương dẫn đến làm giảm giá thành của sản phẩm. Đó là mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp. * Phân tích khoản mục khấu hao máy móc thiết bị - Khấu hao máy móc thiết bị của sản xuất kinh doanh được hạch toán riêng thành một khoản mục chi phí của giá thành - Chi phí KH được tính nhiều hay ít phụ thuộc vào cách tính khấu hao ở mỗi doanh nghiêp - Khi phân tích chi phí khấu hao ta cần phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng sau: Sự thay đổi nguyên giá của MMTB do đánh giá lại, do mua sắm, do nhận liên doanh, do thanh lý nhượng bán ... thời điểm xác định nguyên giá thay đổi - Tỷ lệ khấu hao của mỗi loại máy móc thiết bị do đánh giá lại, do mua sắm, do nhận liên doanh, do thanh lý nhượng bán ... thời điểm xác định nguyên giá thay đổi - Tỷ lệ khấu hao mỗi loại máy móc thiết bị Thông qua các yếu tố trên doanh nghiệp tìm được những phương pháp hợp lý trong việc trích khấu hao của doanh nghiệp. 4. Phân tích chi phí thiệt hại trong sản xuất: Thiệt hại trong sản xuất gồm thiệt hại về sản phẩm và thiệt hại về ngừng sản xuất. Khi phân tích chi phí thiệt hại ta so sánh tổng hợp thiệt hại thực tế kỳ này và kỳ trước để tìm ra nguyên nhân và nhân tố cấu thành thiệt hại trực tiếp. 5. Phân tích điểm hoà vốn: Trong SXKD theo cơ chế thị trường ngoài việc phải chú ý đến quản lý mọi chi phí sản xuất một cách hiệu quả, doanh nghiệp còn phải tính toán mối quan hệ tối ưu giữa chi phí và thu nhập... sản xuất bao nhiêu sản phẩm tiêu thụ trên mức đó để mang lại lợi nhuận. Điều đó đặt yêu cầu phải nghiên cứu điểm hoà vốn và phân tích nó. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra. - Điểm hoà vốn được xác định theo các cách sau: Chi phí cố định Sản lượng điểm hoà vốn = Giá thành đơn vị Chi phí trực tiếp - sản phẩm SX 1 đơn vị SP Tổng doanh số trong kỳ x tổng chi phí cố định Doanh thu hoà vốn= Tổng doanh số trong kỳ - tổng chi phí trực tiếp Doanh số hoà vốn x 12 tháng Thời gian hoà vốn = Doanh số cả năm Qua cách xác định trên ta thấy khi các yếu tố như chi phí cố định, giá bán đơn vị sản phẩm, chi phí trực tiếp, doanh số ...thay đổi thì điểm hoà vốn cũng thay đổi. Do vậy để phân tích điểm hoà vốn ta phải xác định được sự biến động của các yếu tố trên. Chẳng hạn trong trường hợp chi phí cố định giảm đi, chi phí trực tiếp 1 đơn vị sản phẩm tăng lên nhưng giá bán đơn vị sản phẩm không thay đổi thì lúc đó sản lượng hoà vốn sẽ giảm Ngược lại nếu chi phí cố định tăng lên nhưng chi phí trực tiếp giảm đi và giá thành không thau đổi thì sản lượng vốn sẽ tăng lên Nhưng khi chi phí cố định tăng lên cao chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư vào trang thiết bị nhiều thì sẽ giảm chi phí trực tiếp (như giảm bớt tiêu hao vật liệu, giảm bớt lao động ...) do vậy khi đạt đến điểm hoà vốn thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhanh. Từ việc phân tích điểm hoà vốn trên doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn các phương án đầu tư thích hợp nhằm đạt được những lợi nhuận theo mong muốn. Bằng phương pháp phân tích các khoản mục chi phí trên các nhà quản lý có thể lựa chọn, quyết định phương hướng sản xuất mức đầu tư hợp lý, nhằm tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành. Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trên thị trường. Vì vậy phân tích chi phí sản xuất trên góc độ nhà quản lý cần thiết, giúp chủ doanh nghiệp nhìn rõ khả năng tiềm tàng, tính toán được trị số của nó để kế hoạch hoá giá thành, định hướng quản lý giá thành có hướng thiết thực hơn. Các biện pháp giảm giá thành nâng cao lợi nhuận cho DN Trong cơ chế thi trường tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm mục tiêu hàng đầu của các DN nhằm tăng lợi nhuận. Tiết kiệm chi phí sản xuất là nhân tố quyết định để hạ giá thành. Phương hướng cơ bản để hạ giá thành đó là: 1. Tiết kiệm chi phí NVL: yếu tố CPNVL thường chiếm tỷ trọng lớn vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất có ý nghĩa trực tiếp trong việc hạ gía thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí NVL ta cần phải: + Giảm hao hụt VT đến mức thấp nhất trong quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản và sử dụng NVL. Yêu cầu bảo quản VT đúng quy cách, không để VT xuống cấp... + Sử dụng vật tư sản xuất tại chỗ, VT trong nước thay thé VT nhập ngoài nhằm khuyến khích sản xuất trong nước phát triển. + Sử dụng hợp lý VT theo định mức yêu cầu kỹ thuật. 2. Tăng NSLĐ: Tăng NSLĐ tức là giảm lượng lao động hao phí trong 1 đơn vị sản phẩm, tức là giảm chi phí nhân công tổng giá thành. Các biện pháp tăng NSLĐ đó là: - Tăng cường quản lý lao động, điều phí lao động hợp lý ở các phân xưởng sản xuất - Bố trí sản xuất hợp lý dàn đều khối lượng công việc không để quá trình sản xuất bị ngắt quãng hay bị dồn vào đầu hay cuối kỳ - Đề cao kỹ thuật lao động: Đảm bảo giờ công làm việc theo chế độ có hình thức kỷ luật thích hợp đối với người vi phạm. - Tăng cường ngày công trực tiếp sản xuất, giảm đến mức thấp nhất ngày công gián tiếp... 3. Hạ thấp khoản mục chi phí sản xuất chung: 81 Vì chi phí sản xuất chung chiếm 1 tỷ lệ đáng kể (khoảng 100 %) trong giá thành. Do vậy tiết kiệm chi phí chung là biện pháp để hạ giá thành. Giảm chi phí chung bằng cách cải tiến công tác quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý giảm bớt bộ phận trung gian giảm đầu mới...làm bộ máy quản lý gọn nhẹ. 4. Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế: - Hạch toán tốt sẽ phát hiện những sai sót cần chấn chỉnh, phát hiện khả năng tiềm ẩn cần phát huy. Hạch toán kinh tế góp phần làm rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước và xã hội, trách nhiệm của công nhân đối với nhà máy. - Yêu cầu hạch toán tỉ mỉ chính xác kịp thời nên tất cả các khoản mục chi phí: Chi phí NVL, CPSXC... - Quản lý tốt giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo cho nhà máy sản xuất có kết quả mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, tăng thêm năng lực sản phẩm nâng cao phúc lợi vật chất, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động. Phần III: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thực phẩm HN Qúa trình nghiên cứu thực tế về công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở công ty Thực phẩm HNđã cố gắng nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý SXKD trong điều kiện ngày nay để hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Công ty đã không ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Xu hướng ngày một phát triển và đi lên quy mô sản xuất ngày càng mở tộng và đòi hỏi công tác kế toán ở công ty. Cán bộ CNV đã không ngừng đổi mới nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, với sự nỗ lực tinh thần trách nhiệm cao, đòi hỏi sáng tạo, ứng dụng công nghệ tin học vào lĩnh vực kế toán xây dựng chương trình kế toán tập hợp chi phí giá thành rên vi tính bước đầu có hiệu quả đem lại thông tin chính xác giúp ban lãnh đạo thực hiện tốt kế hoạch SXKD cụ thể trong lĩnh vực kế toán nói chung và kế tón tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng đạt được những ưu điểm sau: Ưu điểm: Kế toán công ty đã sử dụng các chứng từ ban đầu, bảng kê, bảng phân bổ cách lập các bảng sổ chi tiết và các bảng biểu liên quan, theo đúng mọi quy định của bộ TC về chế độ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, về cơ bản đã được tổ chức ghi chép phản ánh tập hợp kịp thời theo từng đối tượng và phù hợp với tình hình sổ kế toán áp dụng "NKCT". - Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành trong điều kiện thực tế là hoàn thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của các khoản mục thực hiện đúng nguyên tắc, sự luân chuyển sổ sách số kiệu, công tác kiểm tra, đối chiếu diễn ra thường xuyên ăn khớp nhịp nhàng. - Các thông tin đem lại từ bộ phận kế toán phản ánh chính xác trung thực đúng yêu cầu quản lý nội bộ công ty cũng như các tổ chức bên ngoài. - Bên cạnh những kết quả đạt được công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng còn tồn taị một số mặt nhất định chưa thực sự phù hợp với chế độ kế toán cần phải hoàn thiện. * Những vấn đề cần hoàn thiện: Cơ chế thị trường cùng với yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đòi hỏi công ty phải không ngừng tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí phát sinh trong từng bộ phận sản xuất cũng như toàn công ty. Một trong số những tồn tại yếu cần phải khắc phục. Một số ý kiến đề xuất Qua thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị tại trường, yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm hiện nay và tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đặc điểm tính chất sản xuất. Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để có thể phần nào đó góp phần tăng cường công tác quản lý, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh sự phát triển của công ty. 1 Hoàn thành các thủ tục nhập kho phế liệu thu tái sản xuất: ở công ty, phế liệu nhập kho có phiếu nhập kèm theo, nay em xin đề nghị công ty nên tiến hành các thủ tục nhập kho phế liệu không sử dụng tái sản xuất được. Phế liệu này trước khi nhập kho phải được các bộ phận có trách nhiệm tổ chức cân ước tính giá trị. Sau đó bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phế liệu được viết thành 2 liên 1 lưu tại kho, 1 lưu ở bộ phận vật tư. Định kỳ kế toán vật liệu nhận phiếu nhập kho phế liệu để theo dõi trên sổ sách kế toán như các loại vật liệu khác. 2. Chi phí nhân công trực tiếp: Trích 15 % BHXH theo lương của CNV: 119.755.000 x 15 % = 17.963.250 Trích 15 % BHXH theo lương cấp bậc thợ: 141.333.333 x 15 % = 21.200.000 Thực ra việc trích BHXH này không hợp lý lương CNV thực nhận thì nhỏ hơn so với lương cấp bậc thợ mà họ được hưởng. Việc tính này làm chi phí trong giá thành tăng lên 3.236.750 đồng. Cần tính 15 % BHXH theo lương trả của công nhân viên. 3. Phản ánh đúng đối tượng sản phẩm làm dở: Cuối giai đoạn 1 sản phẩm làm dở tại công ty mới chỉ phản ánh đúng chi phí về NVL chính. Các chi phí NCTT, CPSXC không có sản phẩm làm dở cuối kỳ mà tính chung vào giá thành của bán thành phẩm như vậy sẽ làm cho chi phí giá thành tăng lên. Để khắc phục nhược điểm này ta làm như sau: + Về CPNVL chíng xác định SPLD giữ nguyên + Về các CPSX, CPNCTT ta nên xác định theo mức độ hoàn thành của bán thành phẩm. Công ty TPHN Phiếu tính giá thành sản phẩm PTCKT Tên thành phẩm: Dầu ăn Sản lượng: 214.724kg Tháng 10 năm 2002 87 Ngày 30 tháng 10 năm 2002 Người lập biểu Công thức tính SPLD cuồi kỳ: SPLD Dở đầu kỳ + chi phí PS trong kỳ Số lượng hoàn = x thành tương (TK622,627) Sản lượng hoàn thành + Slượng đương HT tương đương Sản lượng hoàn thành tương đương = SL SPLD x mức độ hoàn thành - Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí để tính giá thành trên TK 154 phải ghi giảm số chi phí do giá trị tồn đầu kỳ để làm giảm chi phí xuống phản ánh được đúng chính xác giá thành. 4. Về hình thức kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức NKCT hình thức này có đặc điểm như: + Giảm bớt khối lượng cuộc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất nhân viên kế toán + Thuận lợi trong việc lập báo cáo kế toán, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán, cung cấp số liệu kịp thời cho nhu cầu quản lý + Dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thúc đẩy việc nâng cao tay nghề Tuy nhien hiện nay công ty đã đưa hệ thống máy vi tính vào khai thác giúp công tác kế toán được nhanh chóng thì việc áp dụng hình thức này không phù hợp gây nên việc phân công công việc cho mỗi kế toán không khoa học và năng suất lao động không cao. Do vậy công ty nên áp dụng hình thức NKC hình thức này có ưu điểm là dễ ghi chép, khối lượng sổ sách không nhiều, đơn giản. Do vậy rất thuận lợi cho việc dùng máy vi tính. Kết luận Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ trong công tác quản lý kinh tế. Nó phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các định mức hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán 1 cách chính xác, kịp thời đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp chp doanh nghiệp chỉ đạo, quản lý sản xuất kinh doanh đánh giá đúng kết quả. Lợi nhuận đạt được trên cơ sở đó đề ra những biện pháp tối ưu hơn nhằm đưa doanh nghiệp phát triển đi lên. Qua thời gian thực tập tại công ty đay Trà Lý được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng đặc biệt là phòng tài vụ kế toán với sự nỗ lực của bản thân, em đã mở mang được rất nhiều kiến thức, biết kết hợp tận dụng lý thuyết vào thực tế nắm bắt học hỏi kinh nghiệm công tác hạch toán kế toán tại công ty. Với những kiến thức thu nhận được thầy giáo giảng dạy ở trường, qua thời gian tiếp xúc thực tế công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Em đã mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến như đã nêu. Do khả năng kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có, thời gián thực tập ít nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, nhiều vấn đề không có điều kiện đi sâu hơn. Em mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô giáo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Toản cùng các thầy cô trong khoa kinh tế đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. HN, ngày3 tháng 4 năm 2003 Sinh viên: Chử Lệ Thu 92 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH TT TK 334 - phải trả CNV TK338- Phati trả, phải nộp khác Lương 3342 Các khoản phụ cấp 3341 Cộng có TK 334 KPCĐ334 KPCĐ 3382 BHXH3383 BHYT3384 Cộng có tk 338 1 2 3 4 5 TK 642-CPQL TK627-CPPX TK622-CPNCTT TK111- Thu TM TK112-Thu TGNH Cộng 309327372 85639372 65639265 3272700 1055869709 25157500 69730000 94887500 334157500 85639372 727360265 3272700 1150757209 6186547 1712787 13152605 1623384 22675323 18026505 7693245 31973130 1623384 76313267 26616856 10431789 49382278 20970755 1770092 10189660 26616586 10431798 49392278 20970755 1770092 109182709 Đơn vị: Công ty Thực phẩm HN Bộ phận: Phân xưởng Bảng thanh toán lương Quý IV/2001 Họ tên Lương SP Lương (t) Lương hội họp Lương độc hại Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ I Bảo hiểm Lương ytế XH NTHuyền LMAnh BTHằng NTHoa TMĐạt ĐMChâu ĐQThành LXThắng TNVinh Cộng 560000 300000 780000 400000 600000 520000 320000 460000 340000 5500000 530998 843700 - - 706286 - 970546 - - 3051530 112141 121894 110298 97615 162480 97615 162480 - - 2946547 15000 20000 32000 40000 - 17000 - 350000 14000 173000 210000 - - - - - - - - 1890000 1428139 1495594 1432298 747615 1678766 747000 1500546 705000 564000 13561077 500000 1000000 - - 550000 - 300000 - - 5976154 28563 29912 28645 14952 33575 14940 30010 14100 1128 271221 71405 74780 71615 37381 83937 37350 75027 35250 2820 678054 928139 495594 1432298 747615 1128766 747000 1200546 705000 564000 7584923 Nhật ký chứng từ số 8 Quý IV/2001 Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK 155 156 131 511 531 632 641 642 811 911 Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 111 112 113 511 632 642 711 911 421 Cộng 6272068036 38808640 4051232467 884328970 133388930 2822185467 489941270 4340040503 44706020 6487899801 360630716 611311442 230267792 7607435220 3223885 7593193812 3447108226 4782644844 7662141240 6532605821 823901622 3223885 7716048035 Sổ hoá đơn bán hàng Quý IV/2001 NT HĐ Nội dung Doanh thu Thuế VAT Tổng cộng HT thanh toán 1 2 3 4 5 6 7 Chị Hoa- Gia Lâm Anh Hùng - Bắc Ninh Cửa hàng TP Đồng Xuân ."""""""""""""""""""""""" Anh Tài - Khách sạn Hoa Hồng Công ty dịch vụ ăn uống Chị Nga - Thanh Hoá Bà Trà- Cửa hàng chợ Hôm Công ty TP Anh Xuân Cửa hàng dịch vụ Tràng Tiền """"""""""""""""""""""""""""" Ông Thàng- Vình Phúc Bà Tâm - Thái Nguyên 8881800 6171000 42511700 42511700 1909100 61908900 43368000 7177271 5179600 4546000 4546000 52266000 1712720 888180 617100 4251170 4251170 190910 6190890 4336800 717729 517960 454600 454600 5226600 171272 9769980 6788100 46762870 " 2100000 68099709 47704800 7895000 5697560 5000000 " 5749260 18840000 TM TM TM+Séc " TM Séc TM TM TM Séc " TM TM Nhật ký chứng từ số 2 Ghi Có TK 112- TGNH Quý IV/2001 TT NT Ghi Có TK 112- Ghi Nợ các TK ... Cộng Có TK 112 111 311 331 3383 3331 341 10000000 21000000 7000000 100000000 16500000 19000000 36000000 50000000 29599000 30000000 196599000 9740000 21716055 15473230 x 14000000 31945710 6821450 1192000 15037648 43167950 13407650 2192900935 6000000 3500000 8900000 12413700 4607000 6976972 3546000 2812000 135667972 5460734 7356000 5901343 16079121 1515672 2000000 6331080 23086000 12540800 9890500 273586855 39000000 27500000 14500000 21000000 30500000 7000000 13500000 25000000 5000000 449586855 90706436 75604055 274465570 647586210 897289000 128671420 50735300 35735249 17076330 60368648 43586000 73578450 45297605 3786126810 Bảng kê số 2 Ghi Nợ TK 112- TGNH Quý IV/2001 SDĐK: 983307342đ TT Ngày Ghi Nợ TK 112 - Ghi Có các TK 111 131 511 3331 627 642 711 40000000 25000000 150000000 7000000 32000000 15000000 70000000 24000000 100000000 63000000 ... ... 1770000000 18752000 83704282 6743580 12500000 5900000 7250400 53976240 14164500 1915000 878135 7503408 884328970 7650000 10090000 1344000 752000 4769152 2078075 891000 645800 2436373 9812000 19760000 489941270 765000 1009000 134400 75200 481561 213970 571670 64580 243637 981200 54318510 1674093 945712 63574 1950000 714748 524916 2000000 198527 80715570 2504500 17671000 5613940 8942705 5676000 8923000 7693710 12850450 9724000 85924000 349754 876500 540045 716248 272267 2754814 70256254 139125865 164035920 30216117 49430332 33465445 46429880 114275578 258361470 73692335 27734202 4425023597 96287160 1026378970 915949317 798579224 741952120 724682265 735376896 789283826 521407610 403544207 347946670 SDCK: 347946670 Nhật ký chứng từ số 5 Quý IV/2001 Tên người bán Số đầu tháng Ghi Có TK 331- Ghi Nợ các TK Ghi Nợ TK 331- Ghi Có các TK SD cuối tháng 156 133 1521 Cộng có TK 311 Cửa hàng HS Thu Thuỷ 83700350 14960000 14600000 164560000 100000000 50000000 Nông trường Bắc Ninh 259560741 20636540 20636540 217001940 50000000 14232570 64232570 7403900 7403900 1600000 81443300 100000000 100000000 4806840264 4389166955 4282656828 624307276 1560516613 13157458320 4375630 2192900935 335802409 816724888 578517638 515101776 Sổ chi tiết tài khoản 331 Quý IV/2001 Diễn giải SD đầu tháng Hoá đơn Phiếu nhập Ghi Có TK 331 - Ghi Nợ các TK Phần theo dõi tháng SD cuối tháng N Có SH NT SH NT 156 133 1521 Cộng có TK 331 111 112 131 N Có 12/2001 Cửa hàng hải sản Thu Thuỷ Tôm Cua Lươn 43040000 64560000 42000000 4304000 6456000 4200000 47344000 71016000 46200000 50000000 50000000 50000000 50000000 50000000 50000000 Nông trường Bắc Ninh Đỗ tương Lạc Đậu xanh Vừng Rau câu 17273300 3090900 8863700 1772740 5181900 1727330 309090 886370 177274 518190 19000300 33999300 97500700 19500140 57000900 50000000 14232570 50000000 14232570 Trại chăn nuôi Gia Lâm Lợn Gà 506795000 71404700 10038606 70000000 30000000 71404700 10038606 70000000 30000000 70000000 30000000 Sổ chi tiết số 4 Phải thu của khách hàng Tên SDĐK Ghi Nợ TK 131- Ghi Có các TK Ghi Có TK 131- Ghi Nợ các TK SD cuối kỳ Nợ Có 511 3331 3388 Cộng Nợ TK 111 112 331 Cộng có TK Nợ Có TMCP Hoàn Kiếm 14187094 6045000 924940 14174340 Nhật ký chứng từ số 10 Quý IV/2001 Diễn giải Ghi Nợ TK 141- Ghi Có các TK Ghi Có TK 141 - Ghi Nợ các TK SD cuối kỳ Nợ Có 111 Cộng Nợ TK 141 3384 641 111 642 Cộng Có 141 Anh Hoà Anh Nghĩa Chị Nga Ô. Thành B. Thân Chị Hằng Anh Đức Anh Long Anh Tuấn Chị Quế Chú Hùng Bác Tân Anh Dũng Anh Hải Cộng 6449550 27045000 90000000 2800000 4000000 4600000 3000000 3000000 433721 58010700 75771000 780000 7000000 1400000 2000000 2000000 500000 30000 152661700 58010700 75771000 780000 7000000 1400000 2000000 2000000 500000 30000 152661700 28291000 28291000 181989000 181989000 14704700 17500000 1555000 2000000 3000000 2000000 42659700 815000 780000 4400000 500000 300000 13574977 43810700 17500000 183544000 2780000 3000000 4400000 2000000 500000 300000 266734700 20649550 9545000 2800000 2000000 11600000 200000 319198550 Sổ chi tiết số 6 TK333- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách CT Chỉ tiêu SDĐK Ghi Nợ TK 333- Có các TK Ghi Có TK 333- Ghi Nợ các TK SDCK SH NT N C 1121 131 133 1121 Cộng Nợ TK 333 511 Cộng Có TK 333 N C -Thuế TTĐB - Thuế DT - Thuế DTTTĐB - Thuế - Thuế nhà đất Cộng 273586855 273586855 4470602 4470602 594937988 594937988 115647040 273586855 4470602 594937988 115647040 988642485 899956347 899956347 899956347 899956347

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0093.doc
Tài liệu liên quan