Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH in Thanh Tùng

Trong toàn bộ công tác kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu kế toán quan trọng. Đặc biệt trong quản trị doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ cho phân tích và hoạch định dự án, đề ra các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH in Thanh Tùng, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cùng các cô, các chị trong phòng kế toán, chuyên đề tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài: ”KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY TNHH IN THANH TÙNG”. Chuyên đề này tuy mới chỉ xin đưa ra một số ý kiến mang tính gợi ý và các giải pháp, song với mong muốn thực sự cùng Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trên cả phương diện lý luận cũng như thực tế, chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể: + Về mặt lý luận: Chuyên đề đã nêu lên ý nghĩa, sự cần thiết cũng như nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cũng đưa ra trình tự và sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. + Về mặt thực tế: Chuyên đề đã đánh giá khái quát thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty In Thanh tùng. Chỉ ra những tồn tại và đưa ra phương hướng giải quyết để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác chi phí, giá thành vói riêng. Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và của các cô chú trong Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn các chị, các cô phòng kế toán, các thầy, cô giáo Khoa kế toán và đặc biệt là cô giáo Phạm Minh Tuệ đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

doc98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH in Thanh Tùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in thanh tùng. 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Công ty In Thanh Tùng có hoạt động chính là gia công in ấn các loại tem xe máy. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng với khối lượng sản phẩm in luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất được bố trí thành các bước công nghệ rõ ràng và khép kín. Bên cạnh đó sản phẩm của Công ty lại mang tính chất đặc thù riêng của ngành in, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục gối đầu nhau. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể đó của Công ty và để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. * Đối tượng tinh giá thành sản phẩm Hiện nay quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty bao gồm ba giai đoạn. Trải qua ba giai đoạn đó sẽ cấu thành nên sản phẩm. Trên thực tế công ty chỉ tính tổng giá thành cho toàn bộ số thành phẩm sản xuất ra, mà khôngtính giá thành đơn vị mặc dù trong cùng một kỳ hạch toán công ty tiến hành sản xuất theo nhiều đơn đặt hàng. 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất chi phí và công tác quản lý CPSX * Phân loại chi phí sản xuất Công ty In Thanh Tùng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do đó tất yếu phải tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kế toán phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. - Chi phí NVL trực tiếp bao gồm: + Chi phí về NVL chính: giấy + Chi phí về NVL khác: mực, kẽm,lô in, các hoá chất khác... + Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất: găng tay, khẩu trang... - Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý các phòng ban. Chi phí sản xuất chung bao gồm: các chi phí về điện, nước, điện thoại phục vụ cho nhu cầu của Công ty , các chi phí về phim, gia công, cán láng... * Công tác quản lý chi phí sản xuất Thông qua những thông tin về chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm người quản lý nắm được tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là vừa và nhỏ nhưng sản phẩm lại hết sức đa dạng, mỗi đơn đặt hàng là những sản phẩm với yêu cầuvề nẫu mã và chất lượng khác nhau. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại càng trở nên phức tạpvà khó khăn hơn từ đó đòi hỏi kế toán phải đi sâu, quản lý chặt chẽ theo từng loại sản phẩm. 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty In Thanh Tùng 2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng TK 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp TK 622 – Chi phí NC trực tiếp TK 627 – Chi phí sản xuất chung TK 631 – Giá thành sản xuất 2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí * Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp - Đặc điểm NVL của Công ty NVL là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, nó là yếu tố chính nhằm tạo ra sản phẩm. Công ty In Thanh Tùng với hoạt động chính là gia công in ấn do đó NVL mà Công ty sử dụng là những vật liệu mang tính chất đặc thù của ngành in, gồm giấy, mực , kẽm, lô in, vật liệu và các hoá chất khác.... Chi phí NVL của Công ty thường chiếm tới 75% giá thành sản phẩm, đó là một tỉ lệ lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ,kịp thời CP NVL có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. NVL của Công ty được hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2 và chia làm những loại sau: Loại 1 : Giấy, được theo dõi trên tài khoản 1521. Đây được coi là vật liệu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của Công ty . Chi phí vật liệu giấy thường chiếm tới 60% - 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Loại 2 : Bao gồm toàn bộ các chi phí khác như mực, kẽm, lô in, hoá chất các loại...Đây là những vật liệu góp phần nâng cao tính năng hoàn thiện sản phẩm in. Kế toán vật liệu tiến hành hạch toán toàn bộ các khoản chi phí vật liệu kể trên vào chi phí NVL trực tiếp. Ngoài ra kế toán NVL còn tính vào chi phí NVL trực tiếp cả các chi phí về CCDC như: khẩu trang, găng tay,... phục vụ cho sản xuất. Vật liệu giấy của Công ty được chia thành nhiều chủng loại khác nhau như: giấy offset, giấy couches, giấy woodfee... Trong mỗi loại giấy này lại có nhiều loại và khác nhau về định lượng cũng như khuôn khổ. VD: Bãi bằng - 60 g/ m2 ( 39*54 ) Couches - 150 g/ m2 (79*109) Couches - 105 g/ m2 (79*109) Về mực cũng như giấy, chủng loại Công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều loại, nhiều màu sắc khác nhau như: mực đen, đỏ, mực xanh, mực vàng... trong mỗi loại mực lại bao gồm mực của Nhật, Trung Quốc, Đức, Đài Loan....Do tính chất đa dạng như vậy nên khi đặt hàng, khách hàng phải nói rõ sản phẩm của mình cần màu sắc gì và có mẫu mầu kèm theo để trong quá trình sản xuất công nhân có thể theo đó mà lựa chọn các loại mực cho thích hợp với những mẫu mã kiểu cách của khách hàng đặt. Như vậy trong quá trình sản xuất Công ty chỉ được tiến hành sản xuất sau khi đã ký hợp đồng in với khách hàng. Việc hạch toán hàng tồn kho tại Công ty In Thanh Tùng hiện nay được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL được hạch toán một cách thường xuyên liên tục. - Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp: Khi một hợp đồng được ký với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh sản xuất, ghi rõ những yêu cầu về sản phẩm in. Các phân xưởng khi tiến hành sản xuất sẽ dựa trên lệnh sản xuất đó viết phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng kế toán để phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư. Biểu 01 Công ty TNHH In Thanh Tùng Phiếu xuất vật tư Số 57 Ngày 10 tháng 1 năm 2004 Tên đơn vị lĩnh : Hoài Trung (Máy 560) Lĩnh tại kho : Bà Chung Đơn vị tính:Đồng STT Tên tài liệu ĐVT SL Đơn giá(đ) Thành tiền Ghi chú 1 Dầu hoả lít 10 3700 37.000 2 Mực đỏ nhật kg 01 110.830 3 Kẽm TQ tấm 50 54.930 2.746.500 4 Lưỡi dao trổ nhỏ hộp 01 20.000 5 Xà phòng hộp 03 4.000 12.000 Cộng thành tiền(viết bằng chữ) Người lĩnh Kế toán Thủ kho Giám đốc Công ty Hiện nay NVL xuất kho được Công ty xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Các vật liệu như mực, vật liệu khác thì kế toán không xác định được riêng cho từng đơn đặt hàng nhưng riêng vật liệu giấy thì kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xin xuất giấy do phòng kế hoạch đã tính toán cho từng đơn đặt hàng để viết phiếu xuất giấy. Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết của từng loại vật liệu, xác định giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào toàn bộ số phiếu xuất giấy trong tháng để lập chứng từ ghi sổ: Biểu 02 Công ty TNHH In Thanh Tùng Chứng từ ghi sổ Số 9 Đơn vị tính: Đồng STT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Xuất giấy T1/2004 621 1521 1.308.102.273 1.308.102.273 Ngày 03 tháng 01 năm 2004 Người vào sổ Giám đốc Cuối tháng kế toán VL chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ (Biểu ) vào sổ chi tiết và sổ cái TK 621 – CP NVL TT (Biểu 3 ; 4) theo định khoản : Nợ TK 621 _ CP NVL TT 1.308.102.273 Có TK 152 (1521) _ NL,VL 1.308.102.273 Biểu 03 Công ty TNHH In Thanh Tùng Sổ chi tiết CPNVL TT – (TK 621) Đơn vị tính:Đồng NT ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số tiền Chi phí Phân tích theo khoản mục Chi phí SH NT Giấy sx Vật tư Vật liệu khác CC DC 01/2004 09 03/01 Xuất giấy sản xuất 1.308.102.273 108.302.273 Vật tư 15 05/01 Vật liệu khác 428.159.721 428.159.721 22 09/01 Công cụ dụng cụ 10.512.931 10.512.931 Cộng P/ S T1/2004 1.746.774.925 Biểu 04 Công ty TNHH In Thanh Tùng Sổ cái Năm 2004 Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu TK 631 Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 01/2004 09 03/01 Xuất giấy sản xuất 1521 1.308.102.273 Vật tư 15 05/01 Vật liệu khác 1522 428.159.721 22 09/01 Công cụ dụng cụ 153 10.512.931 02/2004 78 03/02 Xuất giấy sản xuất 1521 222.354.621 Vật tư 82 04/02 Vật liệu khác 1522 217.061.577 95 10/02 Công cụ dụng cụ 153 11.876.330.53 03/2004 152 03/03 Xuất giấy sản xuất 1521 535.752.066 Vật tư 160 08/03 Vật liệu khác 1522 302.411.321 167 10/03 Công cụ dụng cụ 153 4.737.220 Cộng Q1/2004 3.040.968.060 217 31/03 K/c CP NVL TT 631 3.040.968.060 * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Thực hiện quan điểm làm theo năng lực hưởng theo lao động, hiện nay thu nhập của người lao động ở Công ty In Thanh Tùng chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng. Việc trả lương cho người lao động không chỉ dựa vào thang bảng lương, hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty được xác định bằng toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên các phòng ban của Công ty . Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì việc trả lương sẽ căn cứ vào kết quả làm việc của chính họ và đó là việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương TTế = Sản phẩm TTế * Đơn giá tiền lương Việc xác định đơn giá tiền lương ở mỗi bộ phận sản xuất là khác nhau, do vậy khi tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán cần nắm vững được đơn giá tiền lương cho từng loại công việc cụ thể. Cùng với việc lập bảng thanh toán tiền lương kế toán phải tính toán các khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp ( Biểu 5 ) Bảng 5: Công ty TNHH In Thanh Tùng Bảng phân bổ Tiền lương – bhxh Đơn vị tính : Đồng Số TT Diễn giải TK334 TK338 Tổng cộng Lương PC Khác Cộng Có KPCĐ BHXH BHYT Cộng 1 TK 622- CPNCTT 218.599.469 218.599.469 4.371.989 5.288.739 705.166 10.365.894 228.965.363 PX chế bản 36.082.713 36.082.713 721.654 796.154 106.154 1.623.962 37.706.675 PX in offset 168.537.235 168.537.235 3.370.744 3.980.771 530.770 7.882.285 176.419.520 PX sách 13.979.521 13.979.521 279.591 511.814 68.242 859.647 14.839.168 2 TK 627- CPSXC 10.450.335 10.450.335 209.006 507.430 67.657 784.093 11.234.428 PX chế bản 2.493.245 2.493.245 49.865 76.387 10.184 136.436 2.629.681 PX in offset 6.006.467 6.006.467 120.129 381.936 50.924 552.989 6.559.456 PX sách 1.950.623 1.950.623 39.002 49.107 6.549 94.668 2.045.291 3 TK642- CPQLDN 22.143.815 22.143.815 442.876 1.449.800 143.306 2.085.982 24.229.797 Cộng 251.193.619 251.193.619 5.023.871 7.245.969 916.129 13.235.969 264.429.588 Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tại từng tổ máy của tổ văn phòng để lập chứng từ ghi sổ VD : T 1/2004 tổng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất là : 9.178.228 đ . Kế toán lập chứng từ ghi sổ Biểu 6 Công Ty TNHH In Thanh Tùng chứng từ ghi sổ Số 69 Đơn vị tính : Đồng STT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Lương và các khoản TTL T1/2004 622 334 215.193.619 215.193.619 622 338 9.178.228 9.178.228 Cộng x x 260.371.847 260.371.847 Ngày 31 tháng 01 năm 2004 Người vào sổ Giám đốc Công ty Từ khi lập Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ Chi tiết và Sổ Cái TK 622 – CP NCTT theo định khoản sau: Nợ TK 622 – CP NCTT 260.371.847 Có TK 334 – PT CNV 251.193.619 Có TK 338 – PT PNK 9.178.228. Biểu 7 Công ty In Thanh Tùng Sổ chi tiết CP NCTT – ( TK 622 ) Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ Chứng từ GS Diễn giải Số tiền CP Phân tích theo khoản mục CP SH NT Vi tính Bình bản Offet VPCĐ Cộng lương Trích theo lương 01/2004 30 15/01 Lương vi tính 11.874.974 11.874.974 32 15/01 Lương bình bản 5.321.274 5.321.274 .... .... ...................... ..... 61 29/01 Lương Offet 18.600.501 18.600.501 68 31/01 Lương VPCĐ 32.594.150 32.594.150 69 31/01 Cộng lương T1/2004 251.193.619 251.193.619 69 31/01 Các khoản TTL 9.178.228 9.178.228 31/01 Cộng P/S T1/2004 260.371.847 11.874.974 5.321.274 .... 18.600.501 32.594.150 251.193.619 9.718.228 Biểu 8 Sổ cái Tk 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ GS Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 01/2004 30 15/01 Lương vi tính 334 11.874.974 .............. ......... 68 31/01 Lương VP- CĐ 334 32.594.150 69 31/01 Cộng lgT1/2004 334 251.193.619 69 31/01 Các khoản TTL 338 9.178.228 31/01 Cộng P/s T1/2004 260.371.847 02/2004 104 15/02 Lương 5 màu 334 14.150.862 ................ ............ 134 29/02 Lương offset 334 18.603.500 136 29/02 Cộng lg T2/2004 334 263.025.291 136 29/02 Các khoản TTL 338 9.178.228 31/02 Cộng P/s T2/2004 272.203.519 03/2004 178 15/03 Lương bình bản 334 5.427.631 .................. ........... 212 31/03 Lương VP- CĐ 334 33.724.836 215 31/03 Cộng lg T3/2004 334 266.909.067 215 31/03 Các khoản TTL 338 9.178.228 31/03 Cộng P/s T3/2004 276.087.295 31/03 Cộng P/s Q1/2004 808.662.661 218 31/03 K/c CPNCTT 808.662.661 * Kế toán chi phí sản xuất chung - Khoản chi phí này bao gồm : chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Trình tự tập hợp Chí phí khấu hao TSCĐ TSCĐ hiện có của Công ty bao gồm nhiều loại trong đó: + Máy móc thiết bị chiếm 84,2% trên tổng số + Phương tiện vận tải chiếm 3,02% trên tổng số + Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 12,45% trên tổng số + Thiết bị quản lý chiếm 0,14% trên tổng số + Tài sản khác chiếm 0,19% trên tổng số TSCĐ của Công ty được theo dõi từng loại trên sổ chi tiết TSCĐ mở vào đầu năm. Về cách tính mức khấu hao TSCĐ thì ở đây Công ty qui định một tỉ lệ khấu hao TSCĐ bình quân đối với từng TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao bình quân đối với máy móc sản xuất chính là 15%, với máy móc phụ trợ là 10%, với nhà cửa đất đai là 5%... Cũng như các loại chi phí khác, việc tính khấu hao TSCĐ được tiến hành từng tháng. Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao Mức khấu hao một tháng = Số năm sử dụng * 12 VD: Hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao TSCĐ cho máy phơi TQ như sau: Nguyên giá : 50.050.000đ Tỉ lệ khấu hao : 10%/năm Thời gian sử dụng: 3 năm 50.050.000 * 0,1 Mức khấu hao 1 tháng = = 139.038đ 3 * 12 Thông thường, vào thời điểm cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu hao TSCĐ dựa trên các chứng từ mua, bán, thanh lý TSCĐ (nếu có) trong tháng, khấu hao TSCĐ trích trong tháng trước, để tính ra giá trị còn lại của TSCĐ trong tháng này. Nhưng ở đây số khấu hao tăng, giảm trong tháng ít được tính đến vì các máy móc thiết bị của Công ty đều còn mới, Công ty ít mua bán thanh lý TSCĐ trong tháng. Do vậy mức khấu hao TSCĐ hàng tháng là tương đối ổn định, cuối tháng kế toán TSCĐ tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ cho từng loại tài sản thuộc các nguồn khác nhau: Nguồn ngân sách , nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung... Đồng thời kế toán TSCĐ chuyển số liệu cho kế toán chi phí để tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất chung, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 627 – CP SXC (Biểu 12) theo định khoản có được từ chứng từ ghi sổ . Biều 9 Công ty TNHH In Thanh Tùng Chứng Từ ghi sổ Số 62 Đơn vị tịnh: đồng STT Trích yếu Tài khoản Số tiền 1 Nợ Có Nợ Có Trích KH TSCĐ T1/2004 627 214 201.504.519 201.504.519 Ngày 31 tháng 01 năm 2004 Người vào sổ Gíam đốc Công ty Từ CTGS có định khoản : Nợ TK 627 – CPSXC 201.504.519 Có TK 241 – Hao mòn TSCĐ 201.504.519 Chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở Công ty In Thanh Tùng chủ yếu là tiền điện phục vụ cho sản xuất, tiền điện thoại và tiền nước. Công ty In Thanh Tùng thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán mở sổ “Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại” để theo dõi, ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại đã hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ báo cáo. Sổ này được mở hàng quí, được ghi chép theo từng chứng từ về thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại vào cuối kỳ. Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết TK 627-CP SXC ( Biểu 12 ), theo định khoản Nợ TK627 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331... VD: Ngày 18/2 Công ty nhận được giấy báo tiền điện T1/2004 Tổng số tiền thanh toán là: 35.213.841đ. Trong đó: Giá mua chưa thuế là: 32.012.583đ Thuế GTGT (10%) là: 3.201.258đ Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau : Biểu 10 Công ty TNHH In Thanh Tùng Chứng từ ghi sổ Số 40 Đơn vị tính: Đồng STT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 Thanh toán tiền điện T1/2004 627 112 32.012.583 32.012.583 133 112 3.201.258. 3.201.258 Cộng x x 35.213.841 35.213.841 Người vào sổ Ngày 17 tháng 01 năm 2004 Giám đốc Công ty Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lập định khoản: Nợ TK 627 – CP SXC 32.012.583 Nợ TK 133 – T GTGT được KT 3.201.258 Có TK 112 – TGNH 35.213.841 Và kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 – CP SXC ( Biểu 12 ) theo định khoản trên. Chi phí khác bằng tiền Chi phí này gồm có chi phí về tiền phim, gia công, cán láng, chi phí hội nghị, tiếp khách ... - Gia công: Khoản chi phí này phát sinh khi Công ty cần đi gia công một số sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng VD phong bì ... - Chi phí về phim, cán láng Đây là những chi phí phát sinh khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng, Công ty sẽ tiến hành làm riêng. Việc cán láng và chụp phim Công ty sẽ thuê ngoài làm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thu, chi có liên quan để xác định chi phí về phim, cán láng. VD: T1/2004 anh Dũng cán láng 20.921.000đ Căn cừ vào số liệu trên kế toán lập chứng từ ghi sổ Biểu 11 Công ty TNHH In Thanh Tùng Chứng từ ghi sổ Số10 Đơn vị tính: Đồng STT Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1 TT tiền điện T1/2004 627 111 20.921.000 20.921.000 Ngày 17 tháng 01 năm 2004 Người vào sổ Giám đốc Công ty Cuối quí căn cứ vào chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ chi tiết và sổ cái TK627 – CP SXC (Biểu 12 ; 13 ) theo định khoản : Nợ TK627 20.921.000 Có TK 112 20.921.000 Biểu 12 Sổ chi tiết CP SXC – ( TK627 ) Đơn vị tính:Đồng NT ghi sổ CTừ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Chia ra Phim G.công Cán láng Điện ĐT KHao ..... 1/2004 10 3/1 Cán láng 111 20.921.000 20.921.000 27 12/1 Gia công 111 500.000 500.000 40 17/1 Tiền điện 112 32.012.583 32.012.583 62 21/01 Khấu hao T1 214 201.504.519 210.504.519 ... ........... ... ............. ...... .... 31/01 Cộng P/s T1 531.744.327 500.000 20.921.000 32.012.583 201.504.519 Biểu 13 sổ cái Năm N Tên tài khoản : CP SXC Số hiệu TK : 627 Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ CTừ Diễn giải S ĐK CTGS TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có 01/2004 10 03/01 Cán láng 09 111 20.921.000 ...................... 27 12/01 Gia công 15 111 500.000 40 17/01 Tiền điện 16 112 32.012.583 62 29/01 Khấu hao 201.504.519 ...................... 02/2004 83 04/02 Trường phim(5+6) 28 111 2.491.000 .............. 104 13/02 Cán láng 112 17.323.000 ............... 03/2004 155 05/03 Điện thoại 43 111 2.336.684 .............. 184 17/03 Điện SX 45 112 24.613.171 ............... 31/03 Cộng Q1/2004 1.583.335.255 219 31/03 K/c CPSXC 1.583.335.255 2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty Toàn bộ chi phí sản xuất được trình bày ở trên cuối quí được tập hợp vào bên Nợ TK631 - Giá thành sản xuất Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp: Trị giá thực tế NL, VL trực tiếp xuất dùng trong tháng: Nợ TK 621 – CP NL, VL TT Có TK 152 , 153 Số tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 – CP NCTT Có TK 334 , 338 3.1.Trích khấu hao TSCĐ dùng cho SX và quản lý phân xưởng: Nợ TK 627 – CP SXC Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ 3.2.CP dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt đông tại phân xưởng: Nợ TK 627 – CP SXC Có TK 133 – T GTGT được khấu trừ Có TK 111 ,112 4.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP NL, VL TT Nợ TK 631 – Giá thành SX Có TK 621 – CP NL,VL TT 5.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP NCTT Nợ TK 631 – Giá thành SX Có TK 622 – CP NCTT 6.Cuối kỳ kế toán, kết chuyển CP SXC Nợ TK 631 – Giá thành SX Có TK 627 – CP SXC Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn DN TK152,153 TK621 TK631 (1) Xuất NVL cho sx (4) Kết chuyển chi phí TK334,338 TK622 (2) CP tiền lương và các (5) Kết chuyển chi phí khoản trích theo lương TK214 TK 627 (3.1) Chi phí khấu hao TSCĐ (6)Kết chuyển chi phí sx TK111,112 (3.2)Chi phí điện, nước, điện thoại TK 133 Thuế GTGT VD: Ngày 05/01/2004 trị giá thực tế CCDC xuất dùng cho SX: 10.521.931đ( Biểu 4 , Sổ Cái TK 621 – CP Nl,VL TT ) Nợ TK 621 – CP NL,VL TT 10.521.931 Có TK 153 – CCDC 10.521.931 2.Ngày 31/01/2004 trả lương nhân viên VP CĐ: 32.594.150 ( Biểu 8, Sổ Cái TK 622 – CP NCTT ) Nợ TK 622 – CP NCTT 32.594.150 Có TK 334 – PT CNV 32.594.150 3.Ngày12/01/2004, anh Quân gia công : 500.000 ( Biểu 13, Sổ Cái TK 627 – CP SXC ) Nợ TK 627 – CP SXC 500.000 Có TK 111 – TM 500.000 4.Cuối kỳ kế toán , K/c CP NVL : 3.040.968.051 ( Biểu 4 ) Nợ TK 631 – Giá thành SX 3.040.968.501 Có TK 621 – CP NVL TT 3.040.968.501 5.Cuối kỳ kế toán, K/c CP NCTT ( Biểu 8 ) Nợ TK 631 – Giá thành SX 808.662.661 Có TK 622 – CP NCTT 808.662.661 6.Cuối kỳ kế toán, K/c CP SXC ( Biểu 13 ) Nợ TK 631 – Giá thành SX 1.583.335.255 Có TK 627 – CP SXC 1.583.335.225 Biểu 14 Sổ cái TK 631 - Giá thành sản xuất NT ghi sổ CTừ GS Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh S N Nợ Có Quí 1/2004 31/3/2004 217 31/01 K/c CPNVLTT 621 3.090.968.051 218 31/01 K/c CPNCTT 622 808.662.661 219 31/01 K/c CPSXC 627 1.583.335.255 Gía thành sx Q1/2004 5.482.965.967 K/c giá thành sx Q1/2004 5.482.965.967 2.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở Tại Công ty In Thanh Tùng sản xuất tiến hành theo đơn đặt hàng, thường quy định rõ khoảng thời gian phải hoàn thành đơn đặt hàng. Điều đó có nghĩa sản phẩm hoàn thành phải giao cho khách hàng, vì vậy Công ty không được phép có sản phẩm dở trong thời gian dài. Do đó kế toán không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng. 2.2.5. Phương pháp tính giá thành Trước khi một hợp đồng được ký kết, phòng kế hoạch trên cơ sở yêu cầu đặt hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật liệu, công in... cho sản phẩm đó. Sau khi tính toán phòng kế hoạch sẽ lập một phiếu báo giá giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ cùng ký kết HĐKT. Phương pháp tính giá thành Công ty sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành Mặt khác, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty xác định là toàn bộ quy trình sản xuất. Do vậy công tác tính giá thành của Công ty thực chất chỉ là công tác tập hợp chi phí sản xuất. Tổng giá thành sp của Công ty = Tổng CPSX của Công ty Việc xác định tổng giá thành được căn cứ trên Sổ cái TK 631 – Giá thành sản xuất( Biểu 16). VD: Quý 1/2004 - Tổng chi phí sản xuất của Công ty là: 5.250.153.296 đồng + Chi phí NVL trực tiếp: 3.090.968.051 đồng + Chi phí NC trực tiếp : 837.240.773 đồng + Chi phí SX chung : 1.321.944.472 đồng - Tổng giá thành sản phẩm là : 5.250.153.296 đồng Do xác định tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên kế toán không lập Bảng tính tổng giá thành. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm N Đơn vị tính: Đồng Chứng từ GS Tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có 09 03/01 621 1521 1.308.102.273 1.308.102.273 Xuất giấy 10 03/01 627 111 20.921.000 20.921.000 Cán láng ... ... ... ... ....... ....... ... 27 12/01 627 111 500.000 500.000 Gia công 30 15/01 622 334 11.874.974 11.874.974 Lg Vi tính ... ... ... ... ........ ........ ..... 40 17/01 627 112 32.012.583 32.012.583 TT Tiền điện 40 17/01 133 112 3.201.258 3.201.258 ... ... ... ... ........ ........ ...... 62 29/01 627 214 201.504.519 201.504.519 KH TSCĐ ... ... ... ... ........ ........ ....... 68 31/01 622 334 32.594.150 32.594.150 VP CĐ 69 31/01 622 334 251.193.619 251.193.619 Lương và CK TTL 69 31/01 622 338 9.178.228 9.178.228 ... ... ... ... ....... ....... ....... Chương 3 một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH IN thanh tùng 3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH in Thanh Tùng Cũng như nhiều doanh nghiệp TNHH khác, Công ty In Thanh Tùng gặp rất nhiều khó khăn trước sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta và sự biến động của thi trường tiêu thụ sản phẩm. Nhưng với sự năng động của bộ máy quản lý, cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân và nhân viên trong Công ty , Công ty đã thực hiện một số chuyển đổi về cơ chế quản lý,về công nghệ sản xuất...nên đã nhanh chóng hoà nhập với thị trường. Qua 5 năm thành lập, xây dựng và phát triển, Công ty In Thanh Tùng đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được những thành quả như những năm qua là nhờ Công ty đã có định hướng đúng đắn cho chiến lược sản xuất kinh doanh, gắn công tác khoa học kỹ thuật với sản xuất, nắm bắt được thị hiếu khách hàng, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và đã hạch toán triệt để, toàn diện. Công tác kế toán của Công ty không ngừng hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty . Có thể thấy rõ điều này qua những mặt sau: 3.1.1. Ưu điểm Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty Nhìn chung, bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty Thứ hai: Về hệ thống sổ hạch toán Hình thức sổ hạch toán sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo kế toán. Thứ ba: Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã đi vào nề nếp ổn định.ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty , đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra. Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty, chi phí về vật liệu chiếm tỉ trọng cao. NVL phục vụ cho sản xuất là do Công ty tự mua.Với đặc điểm của ngành in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tương đối dễ mua trên thị truờng, VL của Công ty dùng đến đâu mua đến đó,Công ty chỉ dự trữ một lượng nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ với những loại NVL thường xuyên dùng đến. Đây là mặt tích cực của Công ty góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Các NVL mà Công ty sử dụng hầu hết được nhập từ nước ngoài, chỉ riêng phần giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Công ty giấy Tân Mai. Khi có nhu cầu Công ty được thị trường cung ứng lượng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo phù hợp sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty có chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng từ đó khuyến khích người lao động tin tưởng, gắn bó với Công ty . Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn bộc lộ một số mặt hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện. 3.1.2. Những tồn tại Căn cứ vào quyết định số 1141/TC - QĐ/ CĐKT ngày 1/1/1995 do Bộ tài chính ban hành thì công tác kế toán của Công ty còn nhiều điểm chưa phù hợp. Tồn tại 1: Về hệ thống tài khoản sử dụng và các bảng kê. Như đã trình bày ở chương 2 thì hệ thống tài khoản hiện Công ty sử dụng bao gồm 36 tài khoản trong đó những tài khoản cần chi tiết thì kế toán hạch toán chi tiết tới tài khoản cấp 2. Nhưng việc mở các tài khoản để sử dụng mà Công ty thực hiện là chưa dúng với chế độ kế toán. Cụ thể: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ trong trường hợp Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK631- giá thành sản xuất là không đúng với chế độ kế toán. Bên cạnh đó trong công tác kế toán vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ Công ty không thực hiện lập bảng phân bổ nên việc tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp là chưa chính xác. Tồn tại 2: Về công tác kế toán chi phí sản xuất. Thứ nhất: Về việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp Công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp của Công ty hiện nay là chưa đúng.Việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, CCDC của Công ty trong kỳ vào chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất chưa theo như chế độ kế toán quy định, nó không phản ánh được chính xác chi phí NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm. Cụ thể: Công ty chỉ có thể tính vào CP NVL TT bao gồm những CP về VL sử dụng trực tiếp cho SX , còn VL sử dụng cho hoạt đông khác ngoài SX phải đươc hạch toán riêng Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung Theo quy định thì chi phí sản xuất chung của Công ty phải được hạch toán theo từng phân xưởng và phải gồm: chi phí CCDC, chi phí NVL sử dụng tại phân xưởng, chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng... Nhưng ở đây Công ty lại hạch toán không có các khoản chi phí kể trên mà chỉ có chi phí về điện, nước, điện thoại,... Cách hạch toán như vậy là chưa đúng và thiếu chính xác. Ngoài ra chi phí về điện của Công ty là một khoản chi phí khá lớn nhưng Công ty lại không hạch toán riêng được chi phí điện cho sản xuất là bao nhiêu, chi phí điện cho hoạt động khác là bao nhiêu. Với việc hạch toán như vậy thì Công ty không thể tính toán được chính xác chi phí sản xuất chung để hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm. Tồn tại 3: Về công tác tính giá thành sản phẩm Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành theo đơn đặt hàng nhưng như đã trình bày ở chương 2, thì Công ty không xác định chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng. Việc Công ty không xác định được chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc Công ty không xác định giá thành sản xuất cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập mà không biết chính xác tính hiệu quả của từng đơn đặt hàng thì chưa thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. 3.2. một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3.2.1.1 Kế toán tập hợp CP NVL Như đã trình bày ở trên thì việc hạch toán toàn bộ chi phí NVL, chi phí CCDC vào chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty là chưa đúng. Do đó: Thứ nhất: Công ty cần tách riêng chi phí CCDC trong chi phí NVL trực tiếp trong kỳ của Công ty để tính vào chi phí sản xuất chung. Thứ hai: Về công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp Để việc hạch toán chi phí NVL của Công ty trong kỳ được chính xác thì ngay từ khâu hạch toán NVL kế toán cần phân loại rõ từng loại VL chính, VLphụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. NVL có thể được chia thành: + VL chính gồm: giấy, mực, kẽm được theo dõi trên TK1521 + VL phụ gồm: lô in, hoá chất các loại... theo dõi trên TK1524 + Nhiên liệu: xăng, dầu hoả... theo dõi trên TK1523 + Phụ tùng thay thế: vòng bi, lưỡi dao... theo dõi trên TK1524 Trong đó chỉ có chi phí về VL chính, VL phụ, nhiên liệu động lực được tính vào chi phí NVL trực tiếp, còn phụ tùng thay thế tính vào chi phí sản xuất chung nếu phát sinh trong nội bộ phân xưởng. VD: Căn cứ vào phiếu xuất vật tư số 57 ngày 10/1/2004 (Biểu 1) Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK621 – CP NVL TT 2.894.330 Có TK152 – NVL 2.894.330 Nợ TK627 – CP SXC 32.000 Có TK152 - NVL 32.000 Lưu ý, ở đây ta chỉ tính vào chi phí NVL trực tiếp những chi phí về vật liệu sử dụng cho sản xuất còn những vật liệu sử dụng cho hoạt động khác ngoài sản xuất Công ty phải hạch toán riêng để tính vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp. Để có thể thấy rõ điều này kế toán phải lập Bảng phân bổ VL - CCDC dùng trong tháng cho từng đối tượng chịu chi phí. Bảng phân bổ chi phí NVL - CCDC được lập hàng tháng vào thời điểm cuối tháng Bảng1 Bảng phân bổ VL - CCDC Tháng 1/2004 Đơn vị tính: Đồng Ghi có TK Ghi nợ TK TK152 TK153 1521 1522 1523 1524 Cộng có 152 1. TK621- CPNVLTT 1.408.866.674 162.025.506 95.507.463 1.666.399.643 PX chế bản 402.660.002 17.008.435 15.652.729 435.321.166 PX in offset 945.320.004 138.017.004 76.855.224 1.160.192.232 PX sách 60.886.668 7.000.067 2.999.510 70.886.245 2. TK627- CPSXC 69.862.351 69.862.351 8.235.846 PX chế bản 18.946.671 18.946.617 3.274.754 PX in offset 41.917.410 41.917.410 3.294.338 PX sách 8.998.270 8.998.270 1.666.754 3. TK642- CPQLDN 2.277.085 Cộng 1.408.866.674 162.025.506 95.507.463 69.862.351 1.736.261.994 10.512.931 3.2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất chung Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty In Thanh Tùng có 3 phân xưởng sản xuất phải mở SCT để tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng. - Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán hoàn toàn có thể xác định được chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ từng phân xưởng. Kế toán phải lấy số liệu ở cột cộng có TK152, TK153 dùng cho chi phí sản xuất chung(TK627). - Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng kế toán sẽ dựa vào Bảng phân bổ tiền lương - BHXH để xác định chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xuởng. Số liệu sẽ được lấy ở cột tổng cộng trên Bảng phân bổ tiền lương BHXH dòng dành cho chi phí sản xuất chung( TK627). - Chi phí khấu hao TSCĐ Việc tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất hiện nay ở Công ty còn chưa đúng chế độ. Toàn bộ số khấu hao TSCĐ hàng tháng Công ty hạch toán hết vào chi phí sản xuất chung, bất kể TSCĐ đó dùng vào mục đích gì: sản xuất hay quản lý... Việc hạch toán như vậy là chưa chặt chẽ. Để hạch toán số khấu hao TSCĐ hàng tháng một cách hợp lý đúng quy định thì Công ty cần: Phân biệt rõ những TSCĐ nào dùng vào mục đích sản xuất, những TSCĐ nào dùng cho hoạt động quản lý. Công ty có thể phân loại rõ như sau: *TSCĐ dùng cho sản xuất: nhà xưởng, máy in, máy dập kẽm, máy phơi... *TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý: phòng, ban quản lý, nhà để xe của CBCNV,máy chấm công... Trên cơ sở xác định rõ nơi sử dụng TSCĐ kế toán tiến hành trích khấu hao những TSCĐ dùng cho sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung, số khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động quản lý tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán cần lập Bảng tính và phân bổ số khấu hao TSCĐ theo mẫu số.... - Chi phí điện năng Đây là khoản chi phí khá lớn của Công ty. Việc Công ty hạch toán toàn bộ chi phí điện năng vào TK627- chi phí sản xuất chung là chưa phù hợp không khuyến khích được các bộ phận tiết kiệm điện năng. Theo em khoản chi phí này nên phân bổ ra chi phí điện dùng cho sản xuất, chi phí điện dùng vào hoạt động quản lý. Nếu Công ty không thể lắp đồng hồ cho phân xưởng sản xuất riêng, cho bộ phận quản lý riêng thì Công ty có thể phân bổ theo một tỷ lệ phù hợp. VD: Điện dùng cho sản xuất : 80% trên tổng số Điện dùng cho quản lý : 20% trên tổng số Như vậy tiền điện tháng 1/2004 sẽ được phân bổ như sau: Điện dùng cho sản xuất : 256.010.066 Điện dùng cho quản lý : 64.002.517 Cuối tháng kế toán thực hiện tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào sổ cái TK627- chi phí sản xuất chung. Bảng 2 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Số TT Chỉ tiêu TL kh/n TK627- CPSXC TK642 Nguyên giá Khấu hao PX chế bản PX offset PX sách Cộng 1 Số KH tháng trước ....... 2 Số KH tháng này 29.376.514.880 201.504.519 2.664.929 177.663.980 14.125.477 194.454.386 7.050.133 Nhà cửa vật KT 5% 3.659.064.795 15.246.103 190.141 11.361.607 904.868 12.456.616 2.789.487 Máy móc TBị 10% 21.879.631.426 182.330.262 2.474.788 166.302.373 13.220.609 181.997.770 332.492 Phương tiện VT 5% 887.282.047 3.697.008 3.697.008 Khác 5% 55.475.000 231.146 231.146 Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối quý được kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành Để làm tốt công tác kế toán tính giá thành sản phẩm Công ty cần: Thứ nhất: Thực hiện tính giá thành cho từng đơn đặt hàng Khi bắt đầu sản xuất cho một đơn đặt hàng nào, kế toán tiến hành lập một phiếu tính giá thành trên đó ghi rõ: chi phí NVLtrực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà đơn đặt hàng đó phải chịu. Trên phiếu tính giá thành cũng ghi rõ ngày tháng bắt đầu sản xuất và ngày tháng kết thúc sản xuất đơn đặt hàng đó. Cuối tháng trên cơ sở toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng kế toán thực hiện phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng. - Chi phí NVL trực tiếp: Trong chương 2 phần chi phí NVL trực tiếp ta thấy chi phí giấy để sản xuất được xác định cụ thể cho từng đơn đặt hàng cả về quy cách cũng như số lượng. Như vậy có thể nói chi phí về giấy được tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí khác trong chi phí NVL trực tiếp (như chi phí về mực........) mà không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng thì kế toán sẽ lấy toàn bộ chi phí đó trong tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí về giấy tính cho mỗi đơn đặt hàng. VD: Trong tháng 1 một hộp mực đỏ Nhật xuất ra có thể được dùng để in cho 3 đơn đặt hàng A, B, C. Để xác định chi phí về mực cho đơn đặt hàng A trong tháng 1 ta tính như sau: Chi phí về mực giấy để in cho ĐHA = Trị giá hộp mực xuất ra T1 x Chi phí cho ĐĐHAt1 Tổng chi phí giấy của 3 ĐĐHt1 - Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: đối với hai khoản chi phí này kế toán không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà phải tính bằng phương pháp gián tiếp. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tháng sẽ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng sản xuất trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn ở đây cũng là chi phí về giấy trong tháng của từng đơn đặt hàng. Những ĐĐH có thời gian sản xuất ngắn (trong vòng một tháng) thì việc tính giá thành là đơn giản. Đối với những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài (từ một tháng trở lên) thì cuối mỗi tháng kế toán cần ghi lại toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó trong tháng vào phiếu tính giá thành. Việc tập hợp chi phí sản xuất cho ĐĐH sẽ được thực hiện cho tới khi ĐĐH hoàn thành. Thứ hai: Công ty cần thường xuyên, định kỳ thực hiện công tác phân tích giá thành. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động XH bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng, việc giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích giá thành những người quản lý Công ty biết được nguồn gốc hay nội dung cấu thành của giá thành từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hay giảm giá thành và trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của những nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong Công ty . kết luận Trong toàn bộ công tác kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu kế toán quan trọng. Đặc biệt trong quản trị doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ cho phân tích và hoạch định dự án, đề ra các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH in Thanh Tùng, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, cùng các cô, các chị trong phòng kế toán, chuyên đề tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài: ”Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty tnhh in thanh tùng”. Chuyên đề này tuy mới chỉ xin đưa ra một số ý kiến mang tính gợi ý và các giải pháp, song với mong muốn thực sự cùng Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trên cả phương diện lý luận cũng như thực tế, chuyên đề đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể: + Về mặt lý luận: Chuyên đề đã nêu lên ý nghĩa, sự cần thiết cũng như nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời cũng đưa ra trình tự và sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. + Về mặt thực tế: Chuyên đề đã đánh giá khái quát thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty In Thanh tùng. Chỉ ra những tồn tại và đưa ra phương hướng giải quyết để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác chi phí, giá thành vói riêng. Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo và của các cô chú trong Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn các chị, các cô phòng kế toán, các thầy, cô giáo Khoa kế toán và đặc biệt là cô giáo Phạm Minh Tuệ đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo 1. Kế toán doanh nghiệp sản xuất Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1995 2. Kế toán quản trị Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1999 3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế Trường ĐH Tài chính - Kế toán Hà Nội 1997 4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn về chứng từ kế toán - Hướng dẫn sổ kế toán Nhà xuất bản Tài chính - 1995 5. Hệ thống doanh nghiệp - Hướng dẫn chuyển sổ - Sơ đồ hướng dẫn hạch toán Nhà xuất bản tài chính - 1995 6. Thuế và Kế toán Nhà xuất bản Tài chính - 1998 7. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường Nhà xuất bản thống kê - 1996 8. Một số luận văn tốt nghiệp D31, D32 Lời nói đầu Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại CPSX chủ yếu 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. 1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí 1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. 1.3. ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động SXKD 1.4. Giá thành sản phẩm, Phân loại giá thành sản phẩm. 1.4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 1.5.Đối tượngtập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.6 .nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 1.7.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ Chi Phí NL,VL trực tiếp: 1.7.2.2. Kế toán tập và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: 1.7.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: 1.7.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn DN: 1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức: 1.9.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu: 1.9.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: 1.9.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp): 1.9.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số: 1.9.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: 1.9.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí: 1.9.1.5. Phương pháp tổng cộng chi phí: 1.9.1.6. Phương pháp liên hợp: 1.9.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức: 1.9.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu: 1.9.2.1.Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song 1.9.2.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục: Chương 2: tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in thanh tùng 2.1. Đặc điểm chung của công ty tnhh in thanh tùng 2.1.1. Địa chỉ của công ty 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty In Thanh Tùng 2.1.3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiên nay của Công ty : 2.1.3.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. 2.1.3.3.Công tác tổ chức bộ máy quản lý 2.1.3.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 2.2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in thanh tùng. 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất chi phí và công tác quản lý CPSX 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty In Thanh Tùng 2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí 2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty 2.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở 2.2.5. Phương pháp tính giá thành Chương 3: một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH IN thanh tùng 3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH in Thanh Tùng 3.1.1. Ưu điểm 3.1.2. Những tồn tại 3.2. một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3.2.1.1 Kế toán tập hợp CP NVL 3.2.1.2. Kế toán chi phí sản xuất chung 3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành kết luận Tài liệu tham khảo Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 3 1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại CPSX chủ yếu 4 1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất 4 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 5 1.3. ý nghĩa của công tác quản lý XPSX trong quá trình hoạt động SXKD 8 1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 9 1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 9 1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 9 1.5. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 11 1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí 11 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 12 1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính GTSP 14 1.7. Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP 15 1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 15 1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX 19 1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 33 1.8.1.Đánh giá SP dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp 33 1.8.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 34 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức 35 1.9. Các phương pháp tính GTSP và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 35 1.9.1. Các phương pháp tính GTSP 35 1.9.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 38 Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại công ty TNHH in Thanh Tùng 46 2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH in Thanh Tùng 46 2.1.1. Địa chỉ của công ty 46 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 46 2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH in Thanh Tùng 48 2.2. Thực tế công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại công ty TNHH in Thanh Tùng 54 2.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP của doanh nghiệp 54 2.2.2. Phân loại CPSX chi phí và công tác CPSX 54 2.2.3. Kế toán tập hợp CPSX tại công ty TNHH in Thanh Tùng 55 2.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở 75 2.2.5. Phương pháp tính giá thành 75 Chương III: một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP công ty TNHH in Thanh Tùng 78 3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở công ty TNHH in Thanh Tùng 78 3.1.1. Ưu điểm 78 3.1.2. Những tồn tại 80 3.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP 82 3.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX 82 3.2.2.Hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành 88 Kết luận 90

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0111.doc
Tài liệu liên quan