Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đề tài rất hay nhưng cũng thật khó bởi nó đòi hỏi phải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực sự là một chỉ tiêu tổng hợp, là tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất là lãng phí hay tiết kiệm trong quá trình sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, phát huy cao độ vai trò của kế toán là giám đốc mọi hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện và có hệ thống nhằm phát hiện và khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tăng cường và thúc đẩy hạch toán kinh tế. Nhưng được sự chỉ bảo tận tình của giảng viên khoa Kế toán Trường Đại học kinh tế quốc dân, em đã hoàn thành về cơ bản những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua chương 2 của chuyên đề tốt nghiệp.
Trên cơ sở đó, đồng thời được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của tập thể phòng Kế hoạch-Tiền lương, phòng Kế toán Công ty Kim khí Thăng Long thông qua việc cung cấp những số liệu, kế hoạch .phục vụ cho quá trình thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp em đã hoàn thành nội dung của chương 2. Kết hợp giữa lý luận cơ bản được trang bị tại nhà trường và kiến thức thực tế quý báu trong suốt quá trình thực tập tại Quý Công ty em đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là giảng viên PGS.TS Nguyễn Thị Lời, Quý Công ty, tập thể phòng Kế hoạch-Tiền lương và phòng Tài vụ của Công ty đã trang bị cho em những kiến thức quý báu về chuyên ngành kế toán và những kinh nghiệm thực tế bổ ích trong việc đưa lý thuyết vào thực tế sản xuất kinh doanh ở một đơn vị kinh tế cụ thể
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH kim khí Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho cả phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác.
- Để tiến hành công tác tập hợp chi phí sản xuất, Công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm.
2.2 Tổ chức kế toán chi tiết của đối tượng chi phí sản xuất
Tại Công ty Kim khí Thăng Long, chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định có nghĩa là căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho từng loại sản phẩm có liên quan.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc có liên quan đến nhiều sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí được thì Công ty sẽ sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức thích hợp.
2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Việc tính giá vật liệu xuất kho được kế toán vật liệu tính trên sổ chi tiết vật tư (sổ số dư) rồi chuyển cho kế toán giá thành.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán Công ty sử dụng TK 152. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán vật liệu làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu vào các nhóm với nhau và hạch toán tăng nguyên vật liệu. Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm, kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng của các loại sản phẩm. Qua đó lấy hạn mức của vật tư chính xuất trong tháng để viết phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức cho vật liệu chính và viết phiếu xuất kho cho vật liệu phụ. Tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng loại sản phẩm để kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Biểu số 2
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: A
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy cách VT
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số dư tháng trước chuyển sang
Hạn mức được lĩnh trong tháng
Số thực xuất trong tháng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
...
Cộng dồn
A
B
C
D
1
2
3
4
...
9
10
11
01
Thép INOX
Kg
A2
1.770,88
1770,88
01
1770,88
28.000
49.584.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:
49.584.640
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách kế toán
Phụ trách cung tiêu
Biểu số 3
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Nilon bảo vệ nước
Tấm
C1
1.150
1.150
700
805.000
02
Giấy đóng gói hàng
Tờ
C2
1.450
1.450
200
290.000
03
Cacbonat Natri
Kg
C3
15
15
2.000
30.000
...
...
...
...
12
Phốt phát Natri
Kg
C12
23,13
23,13
3.000
69.390
Cộng
2.609.720
Xuất ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu số 4
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Tháng 03 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 12
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: A
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên quy cách VT
Đơn vị tính
Mã vật tư
Hạn mức được duyệt trong tháng
Số dư tháng trước chuyển sang
Hạn mức được lĩnh trong tháng
Số thực xuất trong tháng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
...
Cộng dồn
A
B
C
D
1
2
3
4
...
9
10
11
01
Thép INOX
Kg
A2
3.024,8
3.024,8
01
3.024,8
28.000
84.694.400
Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:
84.694.400
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Phụ trách kế toán
Phụ trách cung tiêu
Biểu số 5
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 13
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
621
152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Nilon bảo vệ nước
Tấm
C1
1.960
1.960
700
1.372.000
02
Giấy đóng gói hàng
Tờ
C2
1.890
1.890
200
378.000
03
Cacbonat Natri
Kg
C3
24
24
2.000
48.000
...
...
...
...
...
...
...
...
12
Phốt phát Natri
Kg
C12
33
33
3.000
99.000
Cộng
2.176.961
Xuất ngày 01 tháng 03 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu số 6
Doanh nghiệp: Công ty Kim khí Thăng Long
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quý I - năm 2007
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi có các TK
Đtượng S.D
(Ghi nợ các TK)
Tài khoản 152
Tài khoản 153
H.T
T.T
H.T
T.T
1
TK 621 - CPNVL trực tiếp
6.334.623.510
- Bồn rửa INOX
139.065.721
...
...
- Bát INOX
10.315.050
- Ca nước
15.600.000
...
...
- Bếp dầu 16 bấc
462.487.400
2
TK 627 - CPSX chung
258.737.156
115.668.278
...
...
...
Cộng
6.603.360.666
115.668.278
- Tổng CPNVL trực tiếp được lấy từ các phiếu xuất kho:
å = 49.584.640 + 2.609.720 + 84.694.400 + 2.176.961 = 139.065.721
Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ kế toán tập hơp chi phí sản xuất và lập bút toán:
Nợ TK 621 : 139.065.721
Có TK 152 : 139.065.721
(Bồn rửa INOX)
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ quý I -2007).
Khi mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thì kế toán của Công ty không sử dụng TK 152. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 2 kế toán tập hợp chi phí sản xuất và lập bút toán:
Nợ TK 621 : 1.000.000 (bồn rửa INOX)
Nợ TK 133 : 100.000
Có TK 112 : 1.100.000
(Bút toán trên được thể hiện trên NKCT số 2).
Biểu số 7
Doanh nghiệp: Công ty Kim khí Thăng Long
TRÍCH: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có TK 112
Quý I năm 2007
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112-ghi nợ các TK khác
Số
Ngày
TK 154
TK 621
TK 627
1
7
5-01
Hàng HONDA
36.622.316
...
...
...
...
5
7
7-01
Sắt, sản xuất bếp 16 bấc
30.680.500
...
...
...
...
8
13
12-01
Hoá chất đánh bóng bồn INOX
1.000.000
...
...
...
...
15
19
3-02
Tiền điện tháng 01
14.993.935
...
...
...
...
Cộng
36.622.316
102.680.500
14.993.935
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
- Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được sang TK 154.
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho bồn rửa INOX:
Bảng phân bổ : 139.065.721
NKCT số 2 : 1.000.000
140.065.721
+ Định khoản:
Nợ TK 154 : 140.065.721 (bồn rửa INOX)
Có TK 621 : 140.065.721
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng kê số 4 và sổ cái tài khoản 621)
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 154
TK 152
TK 621
TK 133
TK 112
139.065.721
139.065.721
1.100.000
1.000.000
100.000
140.065.721
140.065.721
140.065.721
140.065.721
Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 2 và nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 621
Biểu số 8:
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
TRÍCH: SỔ CÁI
TK 621
Số dư đầu năm
NỢ
CÓ
0
0
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
TK 152 – NKCT 7
6.344.623.510
Tk 112 - NKCT 2
102.680.500
Cộng PS nợ
6.447.304.010
Cộng PS có
6.447.304.010
Dư cuối tháng: Nợ
0
Có
Ngày 01 tháng 04 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức này một phần có tác dụng kích thích việc sản xuất sản phẩm của Công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoả trích nộp khác. Hàng tháng Công ty trích nộp 15% lương thực tế cho BHXH; 2% lương thực tế cho BHYT, 2% lương thực tế cho KPCĐ. Tất cả các chi phí trên được tập trung vào TK 627 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng, các nhân viên thống kê của các phân xưởng có trách nhiệm tính lương tại phân xưởng của mình và gửi lên phòng kế hoạch - tiền lương. Phòng kế hoạch - tiền lương xem xét, kiểm tra sau đó gửi sang Phòng tài vụ. Trên cơ sở đó tại phòng tài vụ kế toán tiền lương tập hợp lương và phân bổ lương. Trong đó phân biệt lương cơ bản, lương phải trả thực tế và các khoản khác để ghi vào cột tương ứng thuộc TK 334 (Phải trả công nhân viên) ở từng dòng thích hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế để tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và ghi vào dòng thích hợp cho TK 338 - Phải thu khác.
Trong quý I năm 2007 có tình hình vè việc thanh toán tiền lương tập hợp như sau:
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thời gian và lương sản phẩm, bảng thanh toán lương BHXH, bảng thanh toán lương làm thêm giờ, bảng thanh toán phụ cấp công nhân sản xuất của quý I năm 2007, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán nợ TK 622 và có TK 334. Sau đó kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương BHXH căn cứ vào tiền lương đã tính để tính cho từng sản phẩm.
Biểu số 10
LƯƠNG SẢN PHẨM
Nợ TK 622
Có TK 334
Diễn giải
Phân xưởng Hàn
Phân xưởng CBP
Phân xưởng Ráp
Phân xưởng Đột I
Phân xưởng Đột II
Phân xưởng Đột III
Phân xưởng INOX
Phân xưởng cơ khí
Cộng Quý I
1.Bếp dầu 16 bấc
1.051.000
33.233.000
18.041.000
42.591.000
3.724.000
3.074. 000
224.000
2.224.000
104.162.000
Tháng 1-04
14.2620.00
4.905.000
14.739.000
1.493.000
98.000
1.172.000
37.669.000
Tháng 2-04
600.000
3.063.000
1.116.000
3.107.000
707.000
8.593.000
Tháng 3-04
451.000
15.908.000
12.020.000
27.852.000
617.000
1.581.000
126.000
345.000
589.000.00
2. Bồn rửa INOX
9.031.000
848.800
17.519.000
Tháng 1-04
4.037.000
2.442.000
6.479.000
Tháng 2-04
Tháng 3-04
4.994.000
6.046.000
1.1400.000
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1.106.918.477
Căn cứ vào lương phải trả và các khoản trích nộp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp bằng bút toán sau:
Nợ TK 622 : 20.847.610 (bồn rửa INOX)
Có TK 334 : 17.519.000
Có TK 338 : 3.328.610
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH)
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 bằng bút toán:
Nợ TK 154 : 20.847.610 (bồn rửa IOX)
Có TK 622 : 20.847.610
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng kê số 4 và sổ cái tài khoản 622)
Sơ đồ 2
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 334
TK 622
TK 338
17.519.000
17.519.000
3.328.610
3.328.610
20.847.610
20.847.610
20.847.610
TK 154
20.847.610
Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 622
Biểu số 11
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
TRÍCH: SỔ CÁI
TK 622
Số dư đầu năm
NỢ
CÓ
0
0
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
TK 334 - NKCT 7
1.106.918.477
Tk 338 - NKCT 7
210.314.511
Cộng PS nợ
1.371.232.988
Cộng PS có
1.371.232.988
Dư cuối tháng: Nợ
0
Có
Ngày 01 tháng 04 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
2.2.3 Chi phí sản xuất chung
* Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Tất cả những chi phí liên quan đến tiền lương, các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng được tập hợp vào TK 627(1) - Chi phí quản lý nhân viên phân xưởng. Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về d tiền lương có liên quan, kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng (giống như công nhân trực tiếp sản xuất).
Trong quý I năm 2007 có tình hình về việc thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng như sau: Căn cứ vào bảng thang toán tiền lương thời gian và lương sản phẩm, bảng thanh toán lương BHXH, bảng thanh toán làm thêm giờ, bảng thanh toán phụ cấp quý I năm 2007. Sau đó kế toán tiến hành tính toán tổng số tiền lương phải trả cho nhân việc quản lý phân xưởng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Cụ thể là: lương nhân viên phân xưởng, tiền lương của quản đốc, phó quản đốc, thống kê được tập hơp như sau:
Biểu số 12
STT
Tên phân xưởng
Tháng 1/04
Tháng 2/04
Tháng 3/04
Cộng quý I
1
Phân xưởng CBP
4.524.000
3.711.000
4.913.000
13.148.000
2
Phân xưởng Đột I
3.711.000
2.875.000
4.057.000
10.643.000
3
Phân xưởng Đột II
1.946.000
1.349.000
1.744.000
5.039.000
4
Phân xưởng Ráp
3.646.000
2.398.000
4.153.200
10.197.200
5
Phân xưởng Cơ khí
6.078.000
5.478.000
6.805.000
18.361.000
6
Phân xưởng Đột III
63757.000
3.609.000
3.979.500
14.163.500
7
Phân xưởng Hàn
1.270.000
1.138.000
2.082.500
4.490.500
8
Phân xưởng INOX
1.692.000
1.122.000
1.511.300
4.325.300
Cộng
29.624.000
21.680.000
29.063.500
80.367.500
9
Lương thêm giờ
684.000
696.000
1.028.000
2.408.000
10
Phụ cấp công sản xuất
1.100.000
5.580.000
6.680.000
Tổng cộng
30.308.000
23.476.000
35.671.500
89.455.500
Căn cứ vào số tiền lương phải trả kế toán tính cách khoản trích nộp và tập hợp chi phí sản xuất chung bằng bút toán sau:
Nợ TK 627(1) : 106.452.045
Có TK 334 : 89.455.500
Có TK 338 : 16.996.545
(Bút toán trên được thể hiện ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH)
* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Tại Công ty Kim khí Thăng Long công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung bao gồm: quần áo, giầy, mũ bảo hộ lao động, vòng bi, mũi tiện, dây corow... Để hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung thì kế toán sử dụng TK 627(3) để tập hợp chi phí công cụ dụng cụ, kế toán dùng TK 153 để phản ánh giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng. Để hạch toán vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung thì kế toán sử dụng TK 627(2) để tập hợp chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung và TK 152 để phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng.
Trong quý I năm 2007 có tình hình về xuất vật liệu cho sản xuất chung như sau:
Biểu số 13
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 14
Bộ phận sử dụng: Các phân xưởng
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Các phân xưởng
627(2)
152
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Than đá
Kg
C15
130.000
130.000
630
81.900.000
2
Than cám
Kg
C16
99.000
99.000
650
64.350.000
3
Dầu nhớt
Lít
C17
550
550
10.000
5.500.000
4
Dầu hoả
Lít
C18
600
600
3500
2.100.000
...
...
...
...
...
...
...
...
16
Mỡ máy
Kg
C27
125
125
13.000
1.625.000
Cộng
258.737.156
Xuất ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Trong quý I năm 2007 có tình hình về xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất như sau:
Biểu số 14
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5A-VT
Số 15
Bộ phận sử dụng: Các phân xưởng
Nợ
Có
Đối tượng sử dụng: Các phân xưởng
627(3)
153
Xuất tại kho: B
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Quần áo bảo hộ
Bộ
B1
500
500
40.000
20.000.000
2
Giầy bảo hộ
Đôi
B1
500
500
6.000
3.000.000
3
Mũ bảo hộ
Cái
B3
500
500
2.000
1.000.000
4
Mỏ hàn 50x60
Cái
B4
50
50
48.000
2.400.000
...
...
...
...
16
Vòng bi SRI 7204BFP
Vòng
B5
15
15
105.000
1.575.000
Cộng
115.668.278
Xuất ngày 05 tháng 01 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung, kế toán tiến hành tổng hợp, xác định tổng số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất chung và lập bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung bằng bút toán sau:
Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng:
Nợ TK 627(2) : 258.737.156
Có TK 152 : 258.737.156
Phản ánh giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng:
Nợ TK 627(3) : 115.668.278
Có TK 153 : 115.668.278
(Các bút toán trên được thể hiện trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng)
* Chi phí khấu hao TSCĐ
Để tổng hợp chi phí khấu hao TSCĐ ở các phân xưởng kế toán Công ty sử dụng TK 627(4) - Chi phí khấu hao TSCĐ và TK 214 - Hao mòn TSCĐ. Nhưng do trong quý I năm 2007 ở Công ty không có sự biến động về TSCĐ nên trong quý I năm 2007 có tình hình trích khấu hao TSCĐ như sau:
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ và khấu hao TSCĐ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và lập bút toán:
Nợ TK 627(4) : 776.235.487
Có TK 214 : 776.235.487
(Bút toán trên được phản ánh trên bảng kê số 4)
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tất cả các chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước.. phục vụ cho sản xuất chung được kế toán của Công ty tập hợp vào TK 627(7) - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thanh toán với bên ngoài để xác định các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất chung.
Trong quý I năm 2007 có tình hình về các chi phí mua ngoài phục vụ cho sản xuất chung như sau:
Biểu số 16:
Doanh nghiệp: Công ty KKTL
TRÍCH: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có TK 111
STT
Ngày
Ghi có TK 111 - Ghi nợ các TK
112
627
133
...
01
...
...
...
30-1
17.000.000
...
...
20-3
18.000.000
Cộng
50.403.427
5.040.342,7
Ngày 03 tháng 04 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 1 và số 2 kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và lập bút toán:
Nợ TK 627(7) : 65.397.362
Có TK 111 : 50.403.427
Có TK 112 : 14.993.935
(Bút toán trên được phản ánh trên NKCT số 1 và NKCT số 2)
Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung, kế tón tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp và đưa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Theo cách phân bổ đó thì chi phí sản xuất chung của Công ty trong quý I năm 2007 được phân bổ cho từng loại sản phẩm như sau:
- Tổng CPSXC : 1.322.490.328 - Tổng CPNCTT : 1.106.918.477
627(1) : 106.452.045 - CPNCTT của : 17.519.000
627(2) : 258.373.156 (bồn rửa INOX)
627(3) : 115.668.278
627(4) : 776.235.487
627(7) : 65.397.362
Mức phân bổ CPSXC cho bồn rửa INOX
=
1.322.490.328
x 17.519.000 = 20.930.817
1.106.918.477
Khi chi phí sản xuất chung đã được phân bổ cho từng loại sản phẩm thì toàn bộ số chi phí sản xuất chung được kế toán kết chuyển sang TK 154 vào cuối kỳ bằng bút toán:
Nợ TK 154 : 20.930.817 (Bồn rửa INOX)
Có TK 627 : 20.930.817
(Bút toán trên được thể hiện trên bảng kê số 4 và sổ cái tài khoản 627)
Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 1, số 2 và nhật ký chứng từ số 7 và khoá sổ sau đó vào sổ cái tài khoản 627
Biểu số 17:
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
TRÍCH: SỔ CÁI
TK 627
Số dư đầu năm
NỢ
CÓ
0
0
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
TK 152 - NKCT 7
TK 153 - NKCT 7
TK 214 - NKCT 7
TK 334 - NKCT 7
TK 338 - NKCT 7
TK 111 - NKCT 1
TK 112 - NKCT 2
258.737.156
115.668.278
776.235.487
89.455.500
16.996.545
50.403.427
14.993.935
Cộng PS nợ
1.322.490.328
Cộng PS có
1.322.490.328
Dư cuối tháng: Nợ
0
Có
0
Ngày 01 tháng 04 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
2.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP
2.3.1 Tài khoản sử dụng
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
2.3.2 Kế toán tổng hợp
Sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất theo từng khoản mục và vào Bảng kê số 4, cuối kỳ kế toán tiến hành khoá sổ bảng kê số 4. Căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán vào sổ Nhật ký chứng từ số 7. Từ đó lập sổ cái TK 154 quý I
Căn cứ vào Bảng kê số 4, lập bút toán tập hợp chi phí sản xuất cho bồn rửa INOX:
Nợ TK 154 : 181.844.148
Có TK 621 : 140.065.721
Có TK 622 : 20.847.610
Có TK 627 : 20.930.817
(Bút toán trên được thể hiện trên sổ cái tài khoản 627)
Sơ đồ 3
TK 621
140.065.721
TK 622
20.847.610
TK 627
20.930.817
TK 154
140.065.721
20.847.610
20.930.817
åPS: 181.844.148
SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÁT SINH TRONG KỲ
Cuối quí toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu chứng từ gốc phát sinh trong kỳ với nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào sổ cái tài khoản 154
Biểu số 18:
Sở Công nghiệp Hà Nội
Đv: Công ty Kim khí Thăng Long
TRÍCH: SỔ CÁI
TK 154
Số dư đầu năm
NỢ
CÓ
3.455.778.000
0
Ghi có các TK đối ứng nợ TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
TK 621 - NKCT 7
TK 627 - NKCT 7
TK 622 - NKCT 7
TK 111 - NKCT 1
6.447.304.010
1.322.490.328
1.371.232.988
36.622.316
Cộng PS nợ
9.177.649.642
Cộng PS có
8.339.369.642
Dư cuối tháng: Nợ
4.184.159.000
Có
Ngày 01 tháng 04 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
Ở Công ty Kim khí Thăng long chưa sử dụng sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
2.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Việc đánh giá sản phẩm dở dang chính xác là một yếu tố rất quan trọng cho việc xác định đúng giá thành sản phẩm. Tại Công ty Kim khí Thăng Long việc kiểm kê đánh giá sản phẩm được tiến hành như sau:
Cuối kỳ, phòng kế hoạch xác định số sản phẩm làm dở và hoàn thành sau đó gửi sang phòng kế toán. Phòng kế toán tiến hành xác định giá trị sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (theo định mức).
Khi đã kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở kế toán tiến hành lập bảng: Tổng hợp Kiểm kê bán thành phẩm
Biểu số 22:
BẢNG TỔNG HỢP KIỂM KÊ BÁN THÀNH PHẨM
Quý I năm 2007
STT
Tên bán thành phẩm
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
...
02
...
06
...
Bồn rửa INOX
...
Bát INOX
...
Cái
...
Cái
85
...
50
...
Tổng cộng tồn quý I/04
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang của từng sản phẩm kế toán phải dựa vào giá thành kế hoạch của từng sản phẩm
Biểu số 23:
Đơn vị: Công ty KKTL
DỰ KIẾN GIÁ THÀNH BỒN RỬA INOX
STT
Chi phí
Đơn vị
Định mức
Đơn giá
Thành tiền
1
Vật tư chính và vật tư phụ
98.000
2
Chi phí chế tạo
14.054
- Điện sản xuất
Kw
1,6
900
1.440
- Công sản xuất
Giờ
10.600
1,0
10.600
- BHXH
Giờ
10.600
0,19
2.104
3
Khấu hao khuôn
11.205,4
4
Chi phí quản lý
5.300
Tổng CPSX 1 sản phẩm
128.559,4
Căn cứ vào bảng dự kiến giá thành định mức của bồn rửa INOX kế toán tính giá trị bồn rửa INOX dở dang như sau:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(Tính theo CF NVLTT)
=
85cái x 98.000đ = 8.330.000đ
2.3.4 Tính giá thành sản phẩm
Công ty Kim khí Thăng Long tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo phương pháp này thì trước hết kế toán phải căn cứ vào bảng dự kiến giá thành kế hoạch của kỳ trước và kỳ này để tính toán xác định chênh lệch do thay đổi định mức. Sau đó kế toán phải căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang kỳ trước và kỳ này, giữa thực tế với những định mức để tính chênh lệnh giữa thực tế so với định mức. Thế nhưng đối với những sản phẩm INOX của Công ty thì định mức của giá thành 1 sản phẩm không có sự thay đổi, do đó kế toán chỉ phải xác định số chênh lệch giữa thực tế với định mức rồi sau đó tính ra giá thành thực tế của sản phẩm, cụ thể là:
Căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành nhập kho trên phiếu nhập kho:
Biểu số 24:
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 01 năm 2007
Mẫu số : 5-VT
Số 1-QĐ Liên bộ TCTK-TC
Số 583-LB
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Nhập tại kho: Thành phẩm
STT
Tên, quy cách
sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
Bồn rửa INOX
Cái
1.450
1.450
Cộng thành tiền: Một loại hàng
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Kế toán tiến hành xác định giá thành định mức và chênh lệch so với định mức:
- Giá thành định mức:
CPNVLTT = 1.450 x 98.000 = 142.100.000đ
CPNCTT = 1.450 x (10.600 + 2.104) = 18.420.800đ
CPSXC = 1.450 x (11.205,4 + 5.300 + 1.440) = 26.020.830đ
- Chênh lệch so với định mức:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định được số dư đầu kỳ và cuối kỳ thì mới tính được chênh lệch so với định mức.
Căn cứ vào bảng tổng hợp kiểm kê bán thành phẩm quý IV năm 2003 thì số lượng sản phẩm dở dang là 70 (bồn rửa INOX).
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là: 70 x 98.000 = 6.860.000đ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là: 8.330.000đ (như phần trên đã tính)
Giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ: 142.100.000đ
Giá thành định mức sản phẩm trong kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:
6.860.000 + 142.100.000 - 8.330.000 = 140.630.000đ
Chênh lệch giữa thực tế so với định mức là:
140.065.721 - 140.630.000 = - 564.279đ
+ CPCNTT: 20.847.610 - 18.420.800 = 2.426.810đ
+ CPSXC: 20.930.817 - 26.020.830 = - 5.090.013đ
Biểu số 25:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
Quý I năm 2007
Tên sản phẩm: Bồn rửa INOX
Số lượng hoàn thành: 1.450
Khoản mục chi phí
Giá thành định mức
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Chênh lệch do thay đổi ĐM
Chênh lệch so với ĐM
Giá thành thực tế
1.CPNVLTT
140.630.000
-564.279
140.065.721
97.610
2.CPNCTT
18.420.800
2.426.810
20.847.610
14.378
3.CPSXC
26.020.830
-5.090.013
20.930.817
14.435
Cộng
186.541.630
-3.274.482
181.814.148
126.423
Ngày 07 tháng 04 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.3.5 Sơ đồ mô tả trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của bồn rửa INOX
Sơ đồ 4:
SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH THỰC TẾ TRONG KỲ
TK 621
140.065.721
TK 622
20.847.610
TK 627
20.930.817
TK 154
140.065.721
20.847.610
20.930.817
TPS:181.844.148
TK 155
181.844.148
181.844.148
Sơ đồ 5:
SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ
185.844.148
TK 154-T.T
TK 621- ĐM
142.100.000
TK 622- ĐM
18.420.800
TK 627- ĐM
26.020.830
TK 154-ĐM
142.100.000
18.420.800
26.020.830
TPS:186.541.630
CK : 8.330.000
185.071.630
181.844.148
TK 155
ĐK:6.860.000
181.844.148
chênh lệch
(-3.227.482)
CHƯƠNG 3
NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KIM KHÍ THĂNG LONG
3.1 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG
Công ty Kim khí Thăng Long là một trong những doanh nghiệp tiêu biểu của ngành cơ khí Hà Nội có quy mô sản xuất lớn với trang thiết bị máy móc hiện đại, sản phẩm của Công ty lại đang được đánh giá rất cao trên thị trường. Với 39 năm liên tục phấn đấu đầu tư phát triển Công ty đã không chỉ hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao mà còn khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Để có được những thành công như hiện nay không thể nhắc tới những nỗ lực đóng góp quan trọng của phòng Tài vụ Công ty cùng với sự kế hợp chặt chẽ giữa ban giám đốc và các phòng ban khác cùng với tập thể cán bộ công nhân viên anh chị em trong toàn Công ty. Trong tình hình khó khăn chung của toàn ngành cơ khí giai đoạn trước đây Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp kinh tế hiệu quả thích nghi nhanh chóng đưa Công ty Kim khí Thăng long trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành cơ khí nước ta. Đặc biệt Công ty Kim khí Thăng Long là một trong số các Công ty luôn được người tiêu dùng trong nước bình chọn là hàng Việt nam chất lượng cao, và ngày càng có uy tín trên thị trường quốc tế.
3.1.1 Ưu điểm trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản ở Công ty Kim khí Thăng Long
Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty Kim khí Thăng Long luôn thực hiện đúng theo chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán Nhà nước ban hành và đã đáp ứng phần nào yêu cầu sản xuất và phát huy được vai trò của kế toán trong việc giám đốc bằng đồng tiền với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Riêng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những ưu điểm sau:
* Về bộ máy Kế toán:
- Phòng Tài vụ của Công ty gồm 6 người, mỗi người đảm nhận một phân hành kế toán khác nhau theo sự phân công của kế toán trưởng, phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Việc bố trí bộ máy kế toán khá hiệu quả và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tại Công ty. (Côngty tổ chức hạch toán theo hònh thức kế toán tập trung, nên ngoài nhân viên của phòng kế toán, tại các phân xưởng đều có các nhân viên thống kê tiến hành tập hợp chứng từ ban đầu, công tác thống kê tại phân xưởng và hàng ngày chuyển cho phòng tài vụ. Do vậy công việc của phong Tài vụ được thực hiện đều trong tháng vừa phản ánh và quản lý chặt chẽ tình hình hoạt động của Công ty.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ làm, phản ánh được chi tiết các hoạt động của Công ty trong công tác kế toán, thuận tiện cho viẹc thực hiện công tác kế toán thủ công
* Về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được bộ phận kế toán thực hiện tương đối phù hợp với các quy định của Nhà nước, khá cụ thể và thuận tiện cho công tác kế toán tại Công ty. Có khả năng kết hợp với các bộ phận chức năng khác để quản lý chi phí sản xuất một cách khá hiệu quả.
- Việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện hiện nay của công ty đã giúp cho việc theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp với sự biến động và yêu cầu của thị trường bên ngoài.
- Việc tập hợp chi phí theo khoản mục giúp cho công tác nghiên cứu phân tích được thuận lợi để từ đó xác định những biện pháp có thể thực hiện được nhằm hạ giá thành sản phẩm của công ty.
- Việc tính giá thành thực tế theo định mức giúp cho Giám đốc Công ty được thường xuyên và kịp thời việc chấp hành các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện kịp thời các trường hợp thoát ly định mức xác định rõ nguyên nhân từ đó có giải pháp khắc phục kịp thời ngăn chặn tình trạng lãng phí trong sản xuất.
- Việc tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (định mức) có ưu điểm là dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian.
* Về các chứng từ Công ty sử dụng cho tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Nhìn chung Công ty đã tổ chức được một hệ thống các chứng từ chặt chẽ theo từng bước công việc đảm bảo quản lý tốt các nghiệp vụ phát sinh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Kim khí Thăng Long
Bên cạnh những mặt mạnh của mình công ty vẫn còn tồn tại một số điểm trong công tác kế toán sau:
* Về công tác tổ chức kế toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm:
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: công ty không mở tài khoản cấp 2 cho tài khoản 152 nên không biết được xuất bao nhiêu là nguyên vật liệu chính, bao nhiêu là nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu là bao nhiêu.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: hiện nay, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất điều này có ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung: Một số loại công cụ dụng cụ có giá trị khá lớn, có thời gian sử dụng dài nhưng Công ty lại hạch toán phân bổ 100% giá trị sử dụng. Điều này có ảnh hưởng tới việc xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ tính giá.
- Việc tính giá thành giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (định mức) tuy nhanh, dễ dàng nhưng không phản ánh đúng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vì giá trị đó chỉ có của nguyên vật liệu trực tiếp.
* Về chứng từ kế toán:
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất Công ty không lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng chi phí. Do đó việc theo dõi chi tiết từng khoản chi phí cho từng đối tượng sản phẩm… và khi cần thông tin về chi phí cho từng đối tượng tính giá thành, kế toán hay người sử dụng thông tin phải mất nhiều thời gian tìm lại thông tin trên các sổ tại các thời điểm cần thông tin
3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG.
Căn cứ trên những quy định về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà nước và Bộ Tài chính đồng thời căn cứ vào một số tồn tại của Công ty, em xin được trình bày một số ý kiến hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Ý kiến thứ nhất về mở thêm tiều khoản nguyên vật liệu
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty nên mở thêm tài khoản cấp 2 cho TK 152 là:
152 (1): Nguyên vật liệu chính.
152 (2): Vật liệu phụ.
152 (3): Nhiên liệu.
Nếu mở thêm 3 tiểu TK này thì bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty vẽ lại mẫu và bóc tách số liệu cho bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi đó nhìn vào bảng ta thấy rõ được nguyên vật liệu chính là bao nhiêu, vật liệu phụ là bao nhiêu và nhiên liệu là bao nhiêu.
Doanh nghiệp: công ty KKTL.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ
các TK
TK 152
TK 153
152 (1)
152 (2)
152 (3)
SL
ĐG
SL
ĐG
SL
ĐG
SL
ĐG
TK 621
1
Thép inox
4.795,68
28.000
2
Nylon bảo vệ nước
3.110
700
3
Giấy đóng gói hàng
3.340
200
4
Cacbonat Natri
39
2.000
…
…
13
Phốt phát Natri
56,13
3.000
TK 627
1
Than đá
130.000
630
2
Than cám
99.000
650
3
Dầu nhớt
550
10.000
4
Dầu hoả
600
3500
5
Mỡ máy
125
13.000
6
Quần áo bảo hộ
500
40.000
7
Giầy bảo hộ
500
6.000
8
Mũ bảo hộ
500
2.000
9
Mỏ hàn 50x60
50
48.000
10
Vòng bi
15
105.000
Ngày …..tháng…..năm …….
Người lập bảng Kế toán trưởng
* Ý kiến thứ hai về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Như đã nói ở phần nhược điểm nếu Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép thì sẽ ảnh hưởng tới công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất. Vì vậy, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép.
Cách thức như sau: Kế toán sử dụng TK 335 - chi phí trả trước. Đầu tiên Công ty lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sau đó căn cứ vào kế hoạch trích trước đó kế toán tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất bằng bút toán. Cuối cùng vào bảng kê 6. Số tiền trích trước
Nợ TK 622 2.500.000
Có TK 335 2.500.000
* Ý kiến thứ ba về hạch toán chi phí sản xuất chung
- Như đã nói ở phần trước nhược điểm Công ty phân bổ 100% giá trị công cụ dụng cụ như vậy có ảnh hưởng lớn tới kỳ tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá hiện nay của Công ty là từng quí thì nên phân bổ giá trị dụng cụ đó làm 4 lần bằng bút toán.
Khi xuất kho công cụ dụng cụ cho sản xuất (giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng)
Nợ TK 242 115 668 278
Có TK 153 115 668 278
Phân bổ cho từng kỳ tính giá thành (1/4 giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng)
Nợ TK 627 28 917 069
Có TK 242 28 917 069
Cuối cùng phản ánh giá trị CCDC vào bảng kê 6
* Ý kiến thứ tư về đánh giá sản phẩm làm dở:
Hiện nay Công ty Kim khí Thăng long đánh giá sản phẩm làm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (định mức) là chưa được chính xác vì giá trị của sản phẩm làm dở còn có cả chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Vì vậy, công ty nên đánh giá sản phẩm làm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
* Ý kiến thứ năm về mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất Công ty không lập sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng chi phí. Vì vậy Công ty Kim khí Thăng Long nên mở sổ chi tiết theo mẫu ban hành của Bộ Tài chính
Sổ này được mở theo từng đối tượng tập chi phí (theo phân xưởng), (bộ phận), theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, …. Dịch vụ hoặc theo từng nội dung chi phí
- Căn cứ vào sản xuất chi tiết CFSXKD kỳ trước phần số dư cuối kỳ, để ghi vào dòng số dư đầu kỳ ở các cột phù hợp cột 6 đến cột 14
- Phần phát sinh trong kỳ
Căn cứ vào chứng từ kế toán (chứng từ gốc, bảng phân bổ) để ghi vào sổ chi tiết CFSXKD như sau:
Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ
Cột 2, 3: Ghi số hiệu, ngày của chứng từ
Cột 4: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: Ghi số hiệu TK đối ứng
Cột 6: Ghi tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Từ cột 7 đến cột 14 căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi vào các cột phù hợp tương ứng với nội dung chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý của từng TK và doanh nghiệp
Phần (dòng) số dư cuối kỳ được xác định như sau
Số dư cuối kỳ
=
Số dư đầu kỳ
+
Phát sinh nợ
-
Phát sinh có
* Ý kiến thứ sáu về việc sử dụng kế toán máy trong tổ chức kế toán ở Công ty Kim khí Thăng Long
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra, kiểm soát về tài sản và sự vận động của tài sản, toàn bộ các mối quan hệ pháp lý cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần mềm kế toán vào doanh nghiệp là tất yếu. Điều đó thể hiện :
- Sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế thị trường ngày cáng phát triển thì quy mô hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phát triển, mối qu an hệ kinh tế pháp lý mở rộng, tính chất hoạt động ngày càng cao, làm cho nhu cầu thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin ngày càng khó khăn phức tạp.
- Yêu cầu quản lý, kiểm soát của bản thân đơn vị đòi hỏi hệ thống thông tin hiện đại phải có sử dụng công nghệ tin học dưới quyền chủ động của con người. Hệ thống thông tin tài chính còn thể hiện vai trò chủ đạo trong quá trình kiểm soát bên trong tổ chức, kiểm soát nội bộ tốt là chìa khoá để quản trị có hiệu lực và hiệu quả doanh nghiệp
- Yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngày càng nhiều mục đích sử dụng thông tin, thông tin của các đối tượng khác nhau đòi hỏi cung cấp thông tin kế toán hữu ích với chất lượng, khối lượng, nội dung kết cấu, thời điểm của thông tin theo nhiều mục đích khác nhau tạo ra cuộc cách mạng về nhận thức của người tạo ra và sử dụng thông tin kế toán, quản trị doanh nghiệp trên máy tính
- Việc sử dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa to lớn
+ Giúp cho việc thu nhận, tính toán xử lý và cung cấp thôngtin một cách nhanh chóng, kịp thời, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các đối tượng sử dụng thôngtin
+ Giúp cho công tác lưu trữ bảo quản dữ liệu thông tin kế toán thuận lợi và an toàn
+ Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
- Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản và chi phí tính giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, nó phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm được sản xuất trong kỳ. Thông qua giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, phân tích đánh giá các khoản mục giá thành làm cơ sở đánh giá mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất từng bộ phận, phân xưởng sản xuất…
- Trong quá trình cập nhật giữ liệu một chương trình, người sử dụng luôn phải cập nhật ngay từ đầu mọi chi phí phát sinh liên quan đến giá thành sản xuất một loại sản phẩm nào đó như: tiền lương, NVL, khấu hao TSCĐ,…
- Chính những thông tin ban đầu sẽ tạo thành các tệp giữ liệu chi tiết, tệp giữ liệu tổng hợp mà sau này giúp cho người sử dụng chỉ cần thực hiện một số bước nhất định theo sự chỉ dẫn, chương trình sẽ thực hiện các công việc tổng hợp và xử lý, kết chuyển, người sử dụng chỉ việc xem xét hoặc in giá thành sản phẩm từng loại theo yêu cầu
- Trong điều kiện doanh nghiệp tổ chức kế toán thủ công, thì hình thức kế toán nhật ký chứng từ chiếm ưu thế hơn. Song khi Công ty chuyển sang tổ chức kế toán trên máy vi tính thì hình thức kế toán nhật ký chung chiếm ưu thế hơn. Vì vậy khi áp dụng kế toán máy trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty Kim khí Th¨ng long thì Công ty nên chuyển sang hình thức nhật ký chung.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải chi vào vào sổ nhật ký trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và đinh khoản nghiệp vụ đó, sau đó láy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
KẾT LUẬN
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đề tài rất hay nhưng cũng thật khó bởi nó đòi hỏi phải luôn được cải tiến và hoàn thiện. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực sự là một chỉ tiêu tổng hợp, là tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất là lãng phí hay tiết kiệm trong quá trình sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, phát huy cao độ vai trò của kế toán là giám đốc mọi hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện và có hệ thống nhằm phát hiện và khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tăng cường và thúc đẩy hạch toán kinh tế. Nhưng được sự chỉ bảo tận tình của giảng viên khoa Kế toán Trường Đại học kinh tế quốc dân, em đã hoàn thành về cơ bản những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua chương 2 của chuyên đề tốt nghiệp.
Trên cơ sở đó, đồng thời được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của tập thể phòng Kế hoạch-Tiền lương, phòng Kế toán Công ty Kim khí Thăng Long thông qua việc cung cấp những số liệu, kế hoạch ...phục vụ cho quá trình thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp em đã hoàn thành nội dung của chương 2. Kết hợp giữa lý luận cơ bản được trang bị tại nhà trường và kiến thức thực tế quý báu trong suốt quá trình thực tập tại Quý Công ty em đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là giảng viên PGS.TS Nguyễn Thị Lời, Quý Công ty, tập thể phòng Kế hoạch-Tiền lương và phòng Tài vụ của Công ty đã trang bị cho em những kiến thức quý báu về chuyên ngành kế toán và những kinh nghiệm thực tế bổ ích trong việc đưa lý thuyết vào thực tế sản xuất kinh doanh ở một đơn vị kinh tế cụ thể
Đây thực sự là những hiểu biết quan trọng làm hành trang vào đời với mong muốn trở thành một cán bộ kế toán trong tương lai. Những hiểu biết của em về kế toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế nên khuôn khổ bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo hơn nữa của các thầy cô với một tinh thần thực sự cầu thị và một thái độ hết sức nghiêm túc nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao khả năng ứng dụng lý luận vào thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ma Thị Dung
MỤC LỤC
CHỦ TỊCH
KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phó TGĐ Đầu tư – Kỹ thuật
Phó TGĐ Sản xuất
Kế toán trưởng
Phó TGĐ Kinh doanh
Phòng Công nghệ
Phòng Thiết kế
Phòng QC
Phòng Đầu tư
Phòng Đầu tư
Phòng Kế hoạch
Phßng Tµi vô
Phòng Tổ chức - HC
Phòng Mua bán nội địa
Phòng Xuất nhập khẩu
Cöa hµng b¸n lÎ
Cöa hµng b¸n bu«n
Nhà máy sản xuất sản phẩm xất khẩu
Nhµ m¸y chÕ t¹o khu«n g¸ vµ thiÕt bÞ
Nhà máy sản xuất chi tiết phụ tùng ôtô và xe máy Chi nhánh Công ty Ttại TPHCM
Nhà máy sản xuất sản phẩm gia dụng
Chi nh¸nh t¹i C«ng ty TPHCM
Công ty Ghoshi hăng Long
Quan hệ chỉ đạo điều hành
Quan hệ chỉ đạo tác nghiệp
Quan hệ trao đổi thông tin
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH NN
MTV KIM KHÍ THĂNG LONG
KÕt chuyÓn CPSXC tËp hîp vµ ph©n bæ cho c¸c ®èi tîng lquan
Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 214
Chi phÝ tr¶ tríc, chi phÝ ph¶i tr¶ tÝnh vµo chi phÝ s¶n xuÊt chung
TK 142,335
Gi¸m ®èc c«ng ty
Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch s¶n xuÊt
§Çu t ph¸t triÓn
B¸n lÎ
Mar-keting
VËt t tiªu thô
Tµi vô
Hµnh chÝnh
Tæ chøc b¶o vÖ
Kü thuËt
KCS
KÕ ho¹ch lao ®éng
Hµn
C¬ khÝ
Nh«m
P.X sè
1
§ét
M¹
Men
R¸p
Côm
kinh doanh
Tæ chøc hµnh chÝnh b¶o vÖ
Phßng ban
Ph©n xëng
: Quan hÖ chØ ®¹o
: Quan hÖ hç trî
BiÓu sè 9
Doanh nghiÖp: C«ng ty Kim khÝ Th¨ng Long
B¶ng ph©n bæ tiÒn l¬ng vµ b¶o hiÓm x· héi
Quý I - n¨m 2007
STT
Ghi cã c¸c TK
§èi tîng S.D (Ghi nî c¸c TK
TK 334 - Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn
TK 338 - Ph¶i tr¶ ph¶i nép kh¸c
Tæng Céng
L¬ng chÝnh
C¸c kho¶n phô kh¸c
C¸c kho¶n kh¸c
Céng cã TK 334
KPC§ 338(2)
BHXH 338(3)
BHYT 338(4)
Céng cã TK 338
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
- TK 622 - CPNC trùc tiÕp
669.825.200
437.093.277
1.106.918.477
22.138.370
166.037.771
22.138.370
21.0314.511
1.371.232.988
+ BÕp dÇu 16 bÊc
60.215.420
43.946.580
104.162.000
2.083.240
15.624.300
2.083.240
19.790.780
123.952.780
+ Bån röa INOX
9.994.000
7.525.000
17.519.000
350.380
2.627.850
350.380
3.328.610
20.847.610
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
- TK 627 - L¬ng QLPX
80.367.500
9.088.000
89.455.500
1.789.110
13.418.325
1.789.110
16.996.545
106.452.045
- TK 642 - L¬ng QLDN
253.167.800
89.138.400
342.306.200
6.846.124
51.345.930
6.846.124
65.038.178
407.344.378
Céng
10.030360.500
535.319.677
153.868.077
30.773.604
230.802.026
30.773.604
292.349.234
1.831.029.411
BiÓu sè 15
B¶ng ph©n bæ vµ khÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh
Quý I - n¨m 2007
STT
ChØ tiªu
Tû lÖ KH
N¬i sö dông
Toµn D.N
TK 627 - Chi phÝ s¶n xuÊt chung
TK 641 - CPBH
TK 642 - CPQLDN
NG
KH
P.X C¬ khÝ
P.X §ét II
P.X INOX
P.X Hµn
P.X M¹, CBP, R¸p
P.X §ét III
Céng
...
..............
- Sè KH ph¶i trÝch
+ KH thiÕt bÞ
+ KH nhµ xëng
12.093.962.042
2.773.688.911
864.896.182
827.882.732
37.013.450
241.378.150
237.482.400
3.925.750
31.401.340
30.567.840
833.500
310.331.172
309.344.922
986.250
64.597.250
60.632.500
396.4750
125.328.875
109.628.900
15.699.975
3.198.470
3.198.470
776..235..257
750.825.032
25.410.225
88.660.925
77.057.700
11.603.225
Ngµy 04 th¸ng 04 n¨m 2007
Ngêi lËp b¶ng KÕ to¸n trëng
(Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn)
BiÓu sè 19:
Doanh nghiÖp: C«ng ty Kim khÝ Th¨ng Long
TrÝch : B¶ng kª sè 4
TËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt theo ph©n xëng
Dïng cho c¸c TK 154, 631, 621, 622, 627 - Quý I - n¨m 2007
STT
C¸c TK
ghi cã
C¸c TK
ghi nî
152
153
214
334
338
621
622
627
C¸c TK ph¶n ¸nh ë c¸c NKCT kh¸c
C«ng chi phÝ thùc tÕ
trong th¸ng
NCCT sè 1
NKCT sè 2
1
TK 154
6447304010
1.371.233.988
13.224.903.283
66223016
9.177.649.642
...
...
...
...
...
...
BÕp dÇu 16 bÊc
493167900
123.952.780
124.447.500
741.568.180
Bån röa INOX
140.065.721
20.847.610
20.930.817
181.844.148
2
TK 621
6.344.623.510
102.680500
6.447.304.010
...
...
...
...
...
...
BÕp dÇu 16 bÊc
46.2487.400
30.680.500
493.167.900
Bån röa INOX
139.065.721
1.000.000
140.065.721
3
TK 622
1.106.918.477
210.314.511
1.371.233.988
...
BÕp dÇu 16 bÊc
104.162.000
19.790.780
123.952.780
Bån röa INOX
17.519.000
3.328.610
20.847.610
4
TK 627
258.737.156
115.668.278
776.235.487
89.455.500
16.996.545
50.403.427
14.993.935
1.322.490.328
...
...
...
...
...
...
BÕp dÇu 16 bÊc
124.447.500
Bån röa INOX
20.930.817
Ngµy 31 th¸ng 03 n¨m 2007
KÕ to¸n ghi sæ KÕ to¸n trëng
BiÓu sè 20:
Doanh nghiÖp: C«ng ty Kim khÝ Th¨ng Long
TrÝch : NhËt kýchøng tõ sè 7
PhÇn I: TËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh toµn ph©n xëng
Ghi cã c¸c TK 142, 152, 153, 154, 214, 541, 334, 335, 338, 621, 622, 627, 631
STT
C¸c TK ghi cã
C¸c TK ghi nî
152
153
214
334
338
621
622
627
C¸c TK ph¶n ¸nh ë c¸c NKCT kh¸c
C«ng chi phÝ thùc tÕ
trong th¸ng
NCCT sè 1
NKCT sè 2
1
TK 154
6.447.304.010
1.371.233.988
13.224.903.283
66.223.016
9.177.649.642
2
TK 621
6.344.623.510
102.680.500
6.447.304.010
3
TK 622
1.106.918.477
210.314.511
1.371.233.988
4
TK 627
258.737.156
115.668.278
776.235.487
89.455.500
16.996.545
50.403.427
14.993.935
1.322.490.328
Céng
6.603.360.666
115.668.278
776.235.487
11.96.373.977
227.311.056
6.447.304.010
1.371.233.988
13.224.903.283
50.403.427
154.296.751
18.318.677.968
Ngµy 31 th¸ng 03 n¨m 2007
KÕ to¸n ghi sæ KÕ to¸n trëng
BiÓu sè 21:
Doanh nghiÖp: C«ng ty Kim khÝ Th¨ng Long
NhËt kýchøng tõ sè 7
PhÇn Ii: chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh theo yÕu tè
STT
Tªn c¸c TK CPSXKD
YÕu tè chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh
Lu©n chuyÓn néi bé kh«ng tÝnh vµo CPSXKD
Tæng céng chi phÝ
Nguyªn vËt liÖu
Nhiªn liÖu, ®éng lùc
L¬ng, phô cÊp
BHXH, BHYT, KPC§
KHTSC§
C.P dÞch vô mua ngoµi
Chi phÝ b»ng tiÒn
Céng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
TK 154
36.622.316
36.622.316
2
TK 621
6.447.304.010
6.447.304.010
3
TK 622
110.698.477
210.214.511
1.371.232.988
4
TK 627
258.737.156
115.668.278
89.455.500
16.996.545
776.235.487
65.397.362
1.322.490.328
5
TK 641
45.628.700
18.900.000
64.528.700
6
Tk 642
342.306.200
65.038.178
88.660.400
39.500.668
368.471.648
903.977.094
Céng trong quý
6.742.663.482
115.668.278
1.538.680.177
292.349.234
864.895.887
150.562.730
387.371.648
10.146.155.436
Luü kÕ
6.742.663.482
115.668.278
1.538.680.177
292.349.234
864.895.887
150.562.730
387.371.648
10.146.155.436
Ngµy 31 th¸ng 03 n¨m 2007
KÕ to¸n ghi sæ KÕ to¸n trëng
Doanh nghiÖp: C«ng ty Kim khÝ Th¨ng Long
NhËt kýchøng tõ sè 7
PhÇn I: TËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh toµn ph©n xëng
Ghi cã c¸c TK 142, 152, 153, 154, 214,242, 541, 334, 335, 338, 621, 622, 627, 631
STT
C¸c TK ghi cã
C¸c TK ghi nî
142
……
……
…….
242
621
622
627
C¸c TK ph¶n ¸nh ë c¸c NKCT kh¸c
C«ng chi phÝ thùc tÕ
trong th¸ng
NCCT sè 1
NKCT sè 2
1
……
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
2
……
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
3
……
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
4
……
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
Céng
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
Ngµy th¸ng n¨m
KÕ to¸n ghi sæ KÕ to¸n trëng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10288.doc