LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẵn sàng hợp tác kinh doanh bình đẳng, hữu nghị cùng có lợi với các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nâng cao được vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế. Một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá là cơ sở vật chất kỹ thuật. Với chức năng, nhiệm vụ tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và công tác kế toán, tài chính nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Duy Tân chi nhánh Vũng tàu với chuyên ngành là Kế toán Doanh nghiệp em đã có những kiến thức cơ bản về chuyên ngành của mình. Thêm vào đó là thời gian em làm việc tại công ty, em được tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại đơn vị, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Ngọc Đoan Trang giảng viên Trường Đại học Duy Tân Khoa Kế Toán – Tài Chính và các cán bộ trong phòng Kế toán của công ty. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về mặt lý luận kế toán chi phí sản xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm vì vậy tính đúng, tính đủ chi phí là một trong những điều kiện cơ bản để doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất , phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung vào nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tính giá thành sản phẩm: Bao gồm các phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tính giá thành theo định mức, Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 4 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương 2 : Giới thiệu về công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
Chương 3: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
Chương 4: Nhận xét và Kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng Đông Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh xây dựng có ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng nên Công ty TNHH đầu tư xây dựng đông Phương xác định đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng công tác xây dựng đã đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý được thanh toán.
1.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Kỳ tính giá thành mà công ty thực hiện là theo từng quý. Công ty thực hiện giao khoán cho các tổ đội thi công, sau đó tập trung hạch toán tại Công ty.
Hàng quý, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành ( đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị.
2. KẾ toán chi phí sẢn xuẤt tẠi Công ty:
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1 Các loại nguyên liệu sử dụng: Tại Công ty sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu nhưng nhìn chung là những loại chính như sau:
- Sắt thép: thép tròn, thép tấm, thép D10, D12, D14, D20
- Xi măng, cát đá và gạch các loại, cốp pha, gỗ, ván
- Sơn, Sơn Gai, Sơn Bạch Tuyết, que hàn, OOxxy, Acetylen
- Bulon các loại, Sika, Bê tông tươi.
2.1.2. Đánh giá xuất kho nguyên liệu:
Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO).
2.2.3. Chứng từ sổ sách và luân chuyển chứng từ:
Các chứng từ, sổ sách được sử dụng để theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu tại Công ty là:
- Chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu:
+ Hoá đơn bán hàng thông thường hoặc hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng kê xuất vật tư
+ Biên bản giao nhận vật tư
- Sổ sách hạch toán:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Sổ cái
Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau: Công ty không tổ chức kho tập trung mà mỗi công trình đều có một kho riêng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch vật tư, đội vật tư nhận vật tư của nhà cung cấp, nhập kho cho công trình hoặc đưa thẳng vào công trường không nhập kho. Trước hết phòng Vật tư – thiết bị căn cứ vào nhu cầu sản xuất và yêu cầu thiết kế của sản phẩm lập chỉ tiêu về số lượng phẩm chất quy cách nguyên vật liệu ( NVL) cần mua. Dựa vào các chỉ tiêu trên cán bộ vật tư chịu trách nhiệm mua NVL đảm bảo nhu cầu, tiến độ sản xuất tránh tình trạng tập kết vật tư quá sớm, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sản xuất đồng thời không đảm bảo an toàn trong khâu bảo quản NVL tồn kho.
Khi vật liệu về nhập kho, ban kiểm tra vật tư, thủ kho và người giao vật liệu kiểm tra đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại, đồng thời căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên: một liên thủ kho giữ, một liên gửi lên cho bộ phận kế toán vật tư để xây dựng đơn giá và giá trị vật tư. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán vật tư sẽ vào sổ chi tiết NVL theo từng công trình. Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức sử dụng nội bộ nguyên vật liệu, các đội làm thủ tục xuất vật tư vào công trình theo lệnh xuất vật tư của ban chỉ huy công trình, thủ kho lập hai liên phiếu xuất kho, một liên giao cho người lĩnh vật tư, một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Định kỳ hàng ngày kế toán công trường quyết toán chứng từ chi phí nguyên vật liệu về Công ty (hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho).
Sau đó, kế toán viên tại công ty tiếp nhận các chứng từ, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và khớp đúng giữa các chứng từ. Căn cứ các phiếu xuất kho, hàng ngày Phòng Tài Chính – Kế Toán lập Bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình. Với trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thắng ra công trình, tại công trường thủ kho lập Biên bản giao nhận vật tư. Sau đó, gửi về phòng Tài Chính - Kế Toán kết hợp với hóa đơn, dự trù của phòng Vật tư - thiết bị để phòng TC - KT nhập thẳng vào TK 621 ( mã của từng công trình).
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số liệu tổng hợp bên Nợ TK 62101 sang TK 154 tương ứng theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 62101
Sau mỗi kỳ kế toán, sau khi kiểm tra, rà soát lại các bút toán đã hạch toán, kế toán công ty thực hiện việc khoá sổ kế toán.
2.3.4. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của ngành xây dựng.
2.3.5. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong quý IV năm 2009, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh của công trình Mần non Sơn Ca như sau:
Ngày 02/12/2009, căn cứ vào phiếu xuất kho: PX04/12 - Xuất vật tư thép cho công trình là: 438.848.252. Kế toán đã hạch toán:
Nợ TK 621 438.848.252
Có TK 1521 438.848.252
Ngày 02/12/2009, căn cứ vào phiếu xuất kho: PX04/12 - Xuất xi măng cho công trình : 207.148.650. Kế toán đã hạch toán:
Nợ TK 621 207.148.650
Có TK 1521 207.148.650
Ngày 02/12/2009, căn cứ vào phiếu xuất kho: PX04/12 - Xuất cát xây phục vụ cho công trình: 95.134.935
Nợ TK 621 95.134.935
Có TK 1521 95.134.935
- Ngày 06/12/2009, trích chứng từ ghi sổ: số phiếu 37 - Mua bột màu chưa thanh toán được chuyển thẳng tới công trình: 6.904.958
Nợ TK 621 6.904.958
Có TK 331 6.904.958
Ngày 31/12/2009, Phiếu chi: PC44 - Mua một số vật liệu phụ khác chuyển tới công trình thanh toán bằng tiền mặt trị giá: 19.180.430
Nợ TK 621 19.180.430
Có TK 1111 19.180.430
Số liệu chi phí nguyên vật liệu cung cấp cho công trình Mần Non Sơn Ca được chuyển ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, sổ cái tài khoản của công trình, cuối tháng sẽ chuyển toàn bộ chi phí về tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết theo từng công trình.
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.2.1. Đặc điểm và nội dung của chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất bao gồm cả các khoản trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc trả lương theo thời gian nhưng có liên hệ với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được và các khoản lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế.
Đối với công nhân sản xuất vật liệu, trong chi phí nhân công trực tiếp còn gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất.
2.2.2 Hình thức trả lương và cách tính lương.
Việc trả lương cho người lao động tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương được tính theo hai hình thức là: Lương thời gian và lương khoán theo sản phẩm.
- Lương thời gian được áp dụng cho lao động của Công ty.
Ø Lương thời gian = Lương cứng + Lương mềm
Lương cứng là lương theo nghị định của chính phủ
Ø Lương cứng = Mức lương tối thiểu × Hệ số lương
Hệ số lương mềm do Công ty quy định dựa vào cấp bậc vị trí công tác và trình độ chuyên môn.
Ø Lương mềm = [( Hệ số chức danh × Hệ số 1)/22]× Số ngày công thực tế
- Lương khoán theo sản phẩm: ( Áp dụng cho công nhân lao động thuê ngoài): Đối với công trình trên bờ Công ty còn trả lương theo hình thức lương khoán cho tổ trên cơ sở khối lượng thực tế hàng tháng được nghiệm thu và ý thức trong quá trình làm việc để tiến hành phân loại lương, lập bản chia lương kèm theo bảng chấm công và bảng xác nhận khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành gửi cho phòng kế toán lương, riêng tổ trưởng được hưởng thêm 2% tiền trách nhiệm. Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán lập bảng thanh toán lương và chuyển cho Kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi.
Công thức tính tiền lương theo sản phẩm của tổ:
Tổng tiền lương tổ = Tổng khối lượng sản phẩm thực hiện × Đơn giá khoán
2.2.3. Chứng từ sổ sách và luân chuyển chứng từ:
Các chứng từ, sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Phiếu giao khoán
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành công việc hoặc bảng xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành
- Bảng chấm công, bảng thanh toán lương,
- Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi tiền mặt, Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản
Đầu mỗi tháng, công ty đều có các Hợp đồng giao khoán công việc cho các tổ đội. Dựa vào khối lượng công việc công ty giao, các tổ trưởng ở các tổ đội hàng ngày đôn đốc công nhân thực hiện thi công đảm bảo đúng tiến độ và theo dõi tình hình lao động của từng công nhân thông qua Bảng chấm công chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, tổ trưởng tổ giao khoán tiến hành nghiệm thu, lập Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện như trong hợp đồng. Căn cứ vào các Bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, các hợp đồng giao khoán kế toán công ty sẽ tính tiền lương cho từng người, từng tổ đội xây dựng. Riêng đối với lao động theo hợp đồng thời vụ thì tiền lương chi trả cho họ đã có sự thỏa thuận từ trước trong hợp đồng kinh tế giữa đội xây dựng và người lao động.
Sau khi công việc hoàn thành tổ trưởng lập phiếu đề nghị thanh toán chuyển đến Kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho lao động kèm theo Bảng Chấm Công và Bảng Khối Lượng Xây Lắp (KLXL) hoàn thành.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, sau khi xem xét và kiểm tra tính hợp lý, các chứng từ kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương chuyển cho Kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập Phiếu chi tiền mặt để tiến hành phát lương cho công nhân. Cuối kỳ, dựa trên số liệu tập hợp được Kế toán Công ty thực hiện việc khóa sổ sau khi kiểm tra lại tính hợp lý của các chứng từ phát sinh. Sau đó máy tính sẽ tự động tổng hợp dữ liệu trong quý và ra sổ chi tiết và sổ cái, báo cáo tài chính.
Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì kế toán Công ty ghi vào bên Nợ TK 622 mở cho công trình đó.
Nợ TK 622 (Chi tiết công trình, hạng mục công trình)
Có TK 3341 (Đối với lao động thuộc biên chế )
Có TK 3348 (Đối với lao động thời vụ )
Cuối kỳ kết chuyển số liệu tổng hợp bên Nợ TK 622 sang TK 154 tương ứng theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 622
Cụ thể đối với công trình Mần Non Sơn Ca các chi phí nhân công trực tiếp phát sinh được tập hợp vào bên Nợ TK 62201 - đối ứng bên Có các tài khoản liên quan, cuối kỳ kết chuyển chi phí tập hợp được sang bên Nợ TK 154.
2.3.4. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành xây dựng.
2.3.5. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Cuối quý IV năm 2009, kế toán tập hợp chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp xây dựng Công trình Mần Non Sơn Ca là 660.764.500. Trong đó:
- Ngày 31/12/2009, phiếu chi: PC45 - Lương phải trả cho công nhân thuộc biên chế Công ty là: 250.000.000
Nợ TK 62201 250.000.000
Có TK 3341 250.000.000
- Ngày 31/12/2009, phiếu chi: PC46 - Lương phải trả cho lao động thuê ngoài là: 410.764.500
Nợ TK 62201 410.764.500
Có TK 3348 410.764.500
Số liệu chi phí nhân công trực tiếp của công trình Mần Non Sơn Ca được chuyển vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản. Cuối tháng sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí về tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh của từng công trình.
2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
2.3.1. Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công trong doanh nghiệp xây dựng là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây dựng như: máy trộn bêtông, trộn vữa, cần trục.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội sản xuất xây dựng.
Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh các khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp ( công trình, hạng mục công trình).
Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiên giao khoán giá trị XL nội bộ cho đơn vị nhận khoán ( không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thi doanh nghiệp không theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
2.3.2. Chứng từ sổ sách và luân chuyển chứng từ:
Các chứng từ, sổ sách sử dụng để hạch toán:
- Để hạch toán chi phí nhân công, kế toán sử dụng các chứng từ: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương của nhân viên sử dụng máy thi công.
- Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho máy thi công sử dụng các chứng từ: nhật ký cấp phát xăng dầu, phiếu xuất kho, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
- Kế toán hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: bảng phân bổ khấu hao máy thi công, biên bản nghiệm thu trước và sau khi sửa chữa máy thi công.
- Ngoài ra còn có các hoá đơn Giá trị gia tăng, phiếu chi.
- Sổ cái, sổ chi tiết.
Chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản như: Chi phí nhân công sử dụng máy, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Công trình Mần non Sơn Ca được thi công theo hình thức thi công trực tiếp, toàn bộ máy thi công là do Công ty giao để sử dụng cho Công trình. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công được tiến hành như sau:
Ü Đối với chi phí nhân công điều khiển máy thi công:
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản tiền thưởng, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. Để hạch toán khoản mục chi phí này công ty sử dụng các chứng từ kế toán tiền lương như kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Công nhân điều khiển xe, máy thi công trong công ty thuộc lao động trong biên chế, nếu có nhu cầu cần thuê máy, công ty chỉ thuê máy chứ không phải thuê người điều khiển. Hàng tháng, căn cứ bảng chấm công, hệ số lương và các khoản phụ cấp được hưởng, kế toán tính toán và lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân điều khiển máy ở từng công trường. Căn cứ bảng thanh toán lương công nhân điều khiển máy, kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 6231 (chi tiết công trình)
Có TK 334
Số liệu sau khi nhập vào máy được tự động đưa vào sổ chi tiết TK 623101, sổ Cái TK 623, báo cáo tài chính.
Ü Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công:
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công gồm: Chi phí nhiên liệu (Xăng, dầu, mỡ) vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công (vật liệu để sửa chữa máy thi công). Khi phát sinh chi phí này, căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Hoá đơn mua hàng do bên bán giao, phiếu chi, phiếu xuất kho vật liệu, nhật ký cấp phát xăng dầu kế toán tại công trình tập hợp tất cả các chứng từ có liên quan gửi về phòng kế toán công ty. Kế toán tại công ty tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu trên các hoá đơn, chứng từ gốc lập phiếu hạch toán và nhập dữ liệu vào máy tính theo định khoản:
Nợ TK 6232 (Chi tiết công trình, hạng mục công trình)
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 152
Ü Chi phí khấu hao máy thi công:
Tài sản cố định tại Công ty bao gồm các loại: Máy móc thiết bị (TK 2112), phương tiện vận tải (TK 2113), thiết bị dụng cụ quản lý (TK 2114). Vì Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, không hạch toán cho từng đội máy, vì vậy máy móc thi công cho công trình nào thì kế toán tiến hành trích khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao trực tiếp cho công trình đó.
Khấu hao máy móc thi công được tính hàng tháng theo phương pháp đường thẳng dựa trên nguyên giá và thời gian sử dụng theo NQ số: 206/2003/QĐ - BTC.
Mức trích khấu hao hàng tháng
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng x 12 tháng
Công ty sử dụng TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công để tập hợp chi phí. Đối với Công trình mần non Sơn Ca, công ty sử dụng TK 623401 để hạch toán. Ban đầu, khi lập danh mục TSCĐ kế toán tiến hành phân loại và mã hoá từng TSCĐ sau đó đăng ký kế hoạch trích khấu hao của từng loại tài sản. Hàng tháng khi muốn trích khấu hao TSCĐ nào, kế toán chỉ cần chọn TSCĐ đó ở danh mục tài sản sau đó chọn ô “Trích khấu hao” trên màn hình nhập chứng từ. Máy tính sẽ tự động đưa ra bút toán trích khấu hao theo định khoản:
Nợ TK 6234 (Chi tiết công trình, hạng mục công trình)
Có TK 2141
Đổng thời ghi Nợ TK 009
Ü Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác:
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác tại Công ty bao gồm các khoản mục như: Tiền thuê ngoài sửa chữa máy, tiền mua bảo hiểm xe, máy, chi phí điện nước và các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Hợp đồng thuê máy, hoá đơn thanh toán của người bán, phiếu chi kế toán tiến hành tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài vào TK 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. Ví dụ: về nghiệp vụ đơn vị đi thuê máy của một công ty khác, kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 6237 : Số tiền thuê máy
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền thanh toán
Các chi phí bằng tiền khác có liên quan đến máy thi công được tập hợp vào TK 6238 “Chi phí bằng tiền khác”. Định khoản hạch toán:
Nợ TK 6238
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141
Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 theo đối tượng tập hợp chi phí ghi:
Nợ TK 154
Có TK 62301
2.3.3. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231 – Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
- TK 6232 – Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ ) vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
2.3.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương công nhân điều khiển máy thi công của Công trình Mần non Sơn Ca, cuối quý IV kế toán tập hợp được lương công nhân sử dụng máy thi công là 265.903.000đ, nhập dữ liệu theo định khoản:
Ngày 31/12/09, trích chứng từ ghi sổ số 37 - Lương công nhân sử dụng máy thi công: 265.903.000, kế toán hạch toán
Nợ TK 623101: 265.903.000
Có TK 334: 265.903.000
Ngày 31/12/2009, Phiếu xuất kho: PX 05 - Mua xăng dầu và các phụ tùng phục vụ cho máy móc thi công: 43.590.000, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 623201: 43.590.000
Có TK 152: 43.590.000
Ngày 31/12/2009, trích chứng từ ghi sổ số 38 - Chi phí khấu hao tài sản cố định máy móc thi công phát sinh trong quý là: 61.027.500, kế toán ghi:
Nợ TK 623401: 61.027.500
Có TK 2141: 61.027.500
Đồng thời ghi Nợ TK 009: 61.027.500
Ngày 31/12/2009, Phiếu chi: PC 47 - Chi phí điện, nước, sửa chữa,bảo trì cho máy móc thi công phát sinh là: 65.389.000 được định khoản như sau:
Nợ TK 623801 65.389.000
Có TK 111 65.389.000
Số liệu chi phí máy thi công của các hạng mục thuộc công trình được chuyển ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình đang thi công. Cuối quý sẽ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công về tài khoản 154 chi tiết theo từng hạng mục công trình.
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.4.1. Đặc điểm và nội dung chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở tổ, đội, công trường phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý bộ phận, đội; khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý tổ, đội thi công, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất, chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây dựng và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của bộ phận, tổ, đội thi công.
2.4.2. Chứng từ số sách và luân chuyển chứng từ:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng các chứng từ như đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công cụ thể:
- Kế toán sử dụng các chứng từ như: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công để hạch toán nhân viên quản lý.
- Các chứng từ kế toán để hạch toán chi phí nguyên vật liệu bao gồm: Phiếu xuất kho vật liệu dùng ở tổ đội thi công, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ.
- Để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác: hoá đơn Giá trị gia tăng, phiếu chi.
Tại Công ty chi phí sản xuất chung được tập hợp cho các công trình đang thi công. Cuối quý kế toán phân bổ chi phí phát sinh cho các công trình theo chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp xây dựng.
CPSXC Phân bổ
cho mỗi công trình
=
Tổng CPSXC
thực tế phát sinh.
x
Tiền lương của CN trực tiếp xây dựng từng công trình
Tổng tiền lương
CN trực tiếp xây dựng
- Trong đơn vị xây lắp các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội được tính vào chi phí sản xuất chung.
Lương của nhân viên quản lý đội tính theo lương thời gian. Ngoài ra chi phí sản xuất chung còn bao gồm các chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí khác phát sinh liên quan tới hoạt động của đội.
2.4.3. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung ”.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý bộ phận sản xuất; khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên bộ phận, tổ, đội thi công.
- TK 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho tổ đội thi công như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc tổ, đội quản lý và sử dụng chi phí lán trại tạm thời.
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của bộ phận, tổ, đội thi công.
- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của bộ phận, tổ, đội thi công.
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của tổ đội thi công như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ.
- TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của bộ phận, tổ, đội thi công.
2.4.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Trong quý IV năm 2009, tại Công ty có 3 công trình đang thi công (trường mân non Thắng Nhất, Cải tạo nhà hành chính-XN Địa vật lý giếng khoan “vietsovpetro” và mần non S7n Ca), các chi phí SXC phát sinh tập hợp được ở cả 3 công trình này là: 3.777.052.631. Cụ thể như sau:
Ngày 31/12/2009, Phiếu chi: PC 48 - Lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng là: 861.457.835. Kế toán sẽ ghi bút toán:
Nợ TK 6271 861.457.835
Có TK 334 861.457.835
Ngày 31/12/2009, Trích chứng từ ghi sổ: Số 39 - Kế toán tập hợp được Tổng chi phí tiền lương của công nhân ở 3 công trình trong quý là: 9.676.303.953 ( chi phí nhân công trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội). Kế toán định khoản các khoản trích như sau:
Nợ TK 627(6271) 1.838.497.751 (19% x 9.676.303.953)
Nợ TK 334 580.578.237 (6% x 9.676.303.953)
Có TK 338 2.419.075.988 (25% x 9.676.303.953)
Có TK 3382 : 193.526.079 (2% 9.676.303.953)
Có TK 3383 1.935.260.791 (20% x 9.676.303.953)
Có TK 3384 290.289.118 (3% x 9.676.303.953)
Ngày 31/12/2009, Phiếu xuất kho: PX 06 - Xuất nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây dựng của Công ty trong quý là: 38.207.250.
Nợ TK 6272 38.207.250
Có TK 152 38.207.250
Ngày 31/12/2009, Trích chứng từ ghi sổ Số 40 - Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội xây dựng: 253.980.000
Nợ TK 6274 253.980.000
Có TK 214 253.980.000
Đồng thời ghi nợ TK 009 : 253.980.000
Ngày 31/12/2009, Phiếu xuất kho: PXK 7 - Chi phí công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng ( phân bổ 1 lần): 93.755.000
Nợ TK 6273 93.755.000
Có TK 153 93.755.000
Ngày 31/12/2009, Phiếu chi: PC 449 - Chi phí điện, nước, điện thoại và các chi phí khác phát sinh khác bằng tiền mặt tại đội xây dựng: 691.154.795
Nợ TK 6278 691.154.795
Có TK 111 691.154.795
Số liệu chi phí sản xuất chung của các hạng mục thuộc công trình được chuyển ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình đang thi công. Cuối quý sẽ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công về tài khoản 154 chi tiết theo từng hạng mục công trình
- Cuối quý, Kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho Công trình Mần non Sơn Ca hoàn thành như sau:
+ Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh: 3.777.052.631
+ Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp xây dựng: 8.881.845.500
+ Lương của công nhân trực tiếp xây dựng Công trình Mần non Sơn Ca là: 660.764.500
Ü Chi phí sản xuất chung phân bổ cho Công trình là:
x 660.764.500 = 280.993.662
2.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.5.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Cuối mỗi quý, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng phát sinh, kết chuyển chi phí sản xuất sang bên Nợ TK 154. Việc kết chuyển sẽ được máy tính tự động thực hiện và chuyển số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 15401, sổ Cái TK 154 và các sổ liên quan khác. Chi phí công trình Mần non Sơn Ca được tổng hợp trong quý IV như sau:
Nợ TK 15401 2.144.884.887
Có TK 62101 767.217.225
Có TK 62201 660.764.500
Có TK 62301 435.909.500
Có TK 62701 280.993.662
Căn cứ vào số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung kế toán kết chuyển toàn bộ số dư các tài khoản chi phí sản xuất trên vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để xác định tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm.
2.5.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang.
Tại Công ty, việc đánh giá sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Để xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ tính giá thành phải xác định được khối lượng xấy lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ chính là khối lượng xây dựng chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định và được xác định bằng phương pháp kiểm kê.
Cuối quý, đại diện phòng kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của Công ty và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối kỳ. Cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế hoạch thị trường Biên bản kiểm kê khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục đã được kiểm tra. Trên thực tế tại Công ty xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
x
Giá dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ
Giá dự toán của các giai đoạn xây dựng hoàn thành
+
Giá dự toán của giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ
- Chi phí dở dang đầu kỳ: 216.245.760
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 2.144.884.887
- Gíá trị dự toán các giai đoạn xây dựng hoàn thành trong kỳ: 2.389.865.000
- Gíá trị dự toán các giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ: 185.314.00
2.5.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm
Một trong những mục đích cơ bản nhất, chủ yếu nhất của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định được giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho công tác quản lý. Muốn vậy ngoài việc xác định đúng đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm thì mỗi công ty cần lựa chọn một phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Xuất phát từ yêu cầu đó, Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương đã chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn ) để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công thức tính giá thành:
Z = DĐK + C – DCK
Trong đó:
Z: Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành
DĐK: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
DCK: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
C: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình phát sinh trong kỳ.
Cụ thể với số liệu của Công trình Mần non Sơn Ca trong quý IV năm 2009 kế toán xác định được giá thành thực tế của Công trình là:
216.245.760 + 2.144.884.887 - 169.910.738= 2.191.219.90
BẢNG TÍNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên công trình: Mần non Sơn Ca
Quý IV năm 2009
STT
Nội dung
Số tiền
1
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
216.245.760
2
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
2.144.884.887
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
767.217.225
660.764.500
435.909.500
280.993.662
3
Giá thành công trình đã chuyển toán
2.191.219.909
4
Chi phí sản xuất DDCK
169.910.738
Bảng 3.3. Chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ
4.1. NHẬN XÉT.
4.1.1 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương được tìm hiểu và tiếp cận với thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty, em xin trình bày một số nhận xét, kiến nghị góp phần hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
4.1.1.1. Ưu điểm.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương đã phát huy được những điểm mạnh của mình, đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, tập thể nhân viên có chuyên môn và lực lượng công nhân có tay nghề, công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động và lĩnh vực kinh doanh trong cả nước, lợi nhuận của công ty năm sau tăng cao hơn năm trước, uy tín của công ty được khẳng định trong ngành xây dựng. Tuỳ theo quy mô, tính chất và những điều kiện cụ thể của từng loại công trình, công ty có thể tổ chức đấu thầu xây dựng toàn bộ hoặc theo từng hạng mục công trình. Sự tồn tại và phát triển không ngừng của công ty đã và đang được khẳng định bằng các công trình xây dựng có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được thành công này là do sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán công ty.
Ü Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và phù hợp với chế độ kế toán của Bộ Tài chính. Trước khi tiến hành thi công xây dựng một công trình nào đó, giữa công ty và đơn vị chủ đầu tư đều lập hợp đồng xây dựng. Tại công ty, việc ghi nhận doanh thu và chi phí được ghi nhận theo trường hợp: Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá đơn đã lập.
Ü Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được áp dụng tại công ty là phương pháp giản đơn, trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý. Hạch toán chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung nên công việc tính toán và phân loại chi phí, giá thành gặp nhiều thuận lợi.
Ü Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty giao cho phòng kỹ thuật - sản xuất lập dự trù vật tư thiết bị. Sau đó chuyển cho phòng vật tư - thiết bị mua và cấp thẳng cho công trình. Riêng vật tư phụ có trị giá dưới 20 triệu công trình tiến hàng tự chủ động mua nhưng phải lập dự trù đưa lên phòng vật tư - thiết bị và phó giám đốc phụ trách phê duyệt. Việc lập kế hoạch dự trù trước khi mua và sử dụng vật tư ở công ty đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn hay tránh bị tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. Việc lập các bảng kê xuất, nhập kho tạo điều kiện thuận lợi cho ghi sổ kế toán, so sánh vật tư sử dụng giữa các công trình một cách dễ dàng.
Ü Về chi phí nhân công trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm thực hiện và chấm công cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách nhiệm hơn với công việc. Bảng công do đội, công trường lập có chữ ký của người lập, đội trưởng hoặc chỉ huy công trình. Có bảng xác nhận khối lượng hoàn thành có chữ ký của trưởng, phó phòng kỹ thuật - sản xuất. Phòng TC - KT lập bảng tính lương trên cơ sở bảng chấm công và bảng xác nhận khối lượng hoàn thành. Các chứng từ về tiền lương do kế toán lập ghi rõ số ngày công, số tiền của từng công nhân và chi phí tiền lương phân bổ cho từng công trình giúp cho kế toán công ty ghi sổ chi tiết chi phí nhân công được thuận lợi rõ ràng.
Ü Về chi phí sử dụng máy thi công: Công ty thực hiện tính khấu hao cho xe, máy theo phương pháp đường thẳng và hạch toán trực tiếp vào công trình mà xe, máy phục vụ. Điều này đã phản ánh chi phí thực bỏ ra. Đối với máy thi công phục vụ cho từng công trình, chi phí khấu hao cũng được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Khấu hao máy thi công phục vụ cho nhiều công trình cũng như máy móc thiết bị dùng cho quản lý được phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Ü Kỳ tính giá thành: Công ty thực hiện là theo từng quý, năm. Điều này là hợp lý phù hợp với quy định kỳ lập báo cáo tài chính của Bộ Tài chính.
Ü Về phương pháp tính giá thành sản phẩm: Công ty tính giá thành theo phương pháp như đã trình bày có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, dễ tính toán cho phép công ty xác định được ngay giá thành của công trình xây dựng.
4.1.1.2. Nhược điểm:
Chứng từ là căn cứ quan trọng để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán cho nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc chứng từ luân chuyển chậm song nguyên nhân chủ yếu là do công ty có nhiều công trình ở xa trụ sở và nhân viên kế toán công trường chưa thực sự quan tâm đến sự cần thiết của vấn đề này. Hơn nữa việc mua vật tư trả tiền sau hoặc công ty tạm ứng trước tiền mua vật liệu thường dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng kế toán công ty chậm. Thông thường, các chứng từ được tập hợp theo từng ngày; điều này dẫn đến thiếu chứng từ để đáp ứng yêu cầu hạch toán kịp thời và chính xác. Cụ thể là khi công ty mua vật tư chưa thanh toán cho người bán trong khi vật tư đã được đưa vào sử dụng và chứng từ lại chưa được chuyển về phòng kế toán công ty để tiến hành nhập dữ liệu vào máy vi tính; việc này tương tự như với Bảng chấm công, bảng thanh toán lương và phụ cấp từ các công trường gửi lên.
Sau khi xác đinh được giá thành của công trình thì việc lập bảng tính chi phí và giá thành như trên là không thuận tiện.
4.1.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương đã áp dụng hình thức kế toán tập trung tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của công ty. Đồng thời, tạo điều kiện cho việc phân công và chuyên môn hoá công việc cho các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ các nhân viên kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người. Trong quá trình áp dụng Chế độ Kế toán mới, công ty tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn cho toàn thể cán bộ kế toán công ty và các cán bộ kế toán không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả Chế độ Kế toán mới vào điều kiện cụ thể tại công ty mình.
Bên cạnh đó, hình thức sổ kế toán vận dụng tại công ty là Chứng từ ghi sổ đã tận dụng được ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, dễ ghi chép, phù hợp trong điều kiện sử dụng máy vi tính.
4.2.1. Về tổ chức chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ kế toán ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của công ty, các chứng từ này đều đã đăng ký với cơ quan tài chính theo quy định của Nhà nước. Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ, đảm bảo khoa học trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ quy định, công ty còn mở chi tiết đến tài khoản cấp 2,3 cho từng công trình, hạng mục công trình đồng thời mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước, các chứng từ đều được tập trung về phòng kế toán công ty.
4.2.2. Về việc sử dụng tài khoản kế toán:
Công ty đã sử dụng tài khoản kế toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và mã hoá các đối tượng tập hợp chi phí bằng ký hiệu thống nhất sử dụng trong toàn công ty. Cách mã hoá tài khoản kế toán như vậy là rất khoa học, điều này giúp cho việc theo dõi tình hình nhập, xuất từng loại nguyên vật liệu của công ty được chính xác và quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp rõ ràng đầy đủ. Bên cạnh những ưu điểm đạt được Công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần được khắc phục.
3.3. Sự cần thiết và nguyên tắc để hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác hẳn với những ngành sản xuất khác, chính sự khác biệt đó đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và hạch toán trong doanh nghiệp. Như vậy việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho công tác quản lý kinh tế phù hợp với đặc điểm của Công ty và tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như nâng cao uy tín, Trong điều kiện hiện nay các thông tin luôn được cập nhật thay đổi mỗi ngày, điều đó đòi hỏi các nhà quản lý đặc biệt là các nhân viên kế toán phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra định hướng, quyết định đúng đắn trong việc sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm vốn, nguyên vật liệu, công nhân và việc tiêu thụ sản phẩm.
- Việc hoàn thiện công tác kế toán trong công ty nói chung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải đáp ứng những nguyên tắc nhất định.
- Việc hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với pháp luật, quy chế tài chính, chế độ kế toán. Những giải pháp đề ra phải có khả năng thực thi trong một thời gian dài, tránh sửa đổi bổ sung liên tục công việc kế toán làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc kế toán và phù hợp khi có sự thay đổi về chế độ, nghiệp vụ kinh tế trong tương lai.
- Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý nội bộ của công ty. Đây là yêu cầu rất quan trọng đối với việc hoàn thiện, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu in ra thành sổ kế toán phải được tổ chức một cách khoa học, thuận lợi dễ dàng cho các nhà quản trị trong nắm bắt thông tin để đưa ra các quyết sách thích hợp.
- Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của doanh nghiệp xây dựng, kế toán vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản, căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ, quy chế của Nhà nước, quy mô đặc điểm của quá trình thi công, yêu cầu quản lý để lựa chọn hình thức kế toán phù hợp.
- Việc hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Do vậy khi áp dụng vào thực tiễn, các bổ sung thay đổi này phải thực thi được, không gây xáo trộn nhiều trong hệ thống kế toán chung cũng như trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; phải phù hợp với lối tư duy và được mọi người chấp nhận dễ dàng khi áp dụng vào thực tiễn.
4.2. KIẾN NGHỊ
4.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Ü Giải pháp 1: Về việc luân chuyển chứng từ
Do các chứng từ kế toán chuyển về phòng kế toán công ty chậm nên các số liệu ghi chép, tính toán không phản ánh thực sự đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời về hoạt động thi công của công ty. Để khắc phục được hạn chế đó, theo em công ty nên thiết lập quy chế quy định rõ thời hạn tối đa các chứng từ kế toán phải được tập hợp tại công ty, ghi rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của từng kế toán công trường, nếu vi phạm quy định sẽ phải chịu chế tài phạt của công ty như cắt, giảm tiền lương, tiền thưởng, hạ bậc xếp loại nhân viên. Khi lợi ích cá nhân của nhân viên kế toán bị ảnh hưởng thì công việc họ làm sẽ có trách nhiệm hơn.
Đối với những công trình ở xa có thể sử dụng việc gửi hồ sơ quyết toán bằng phương tiện chuyển phát nhanh. Như vậy vừa đảm bảo được thời gian cập nhật sổ sách, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo Công ty đồng thời tiết kiệm được chi phí đi lại của kế toán công trình.
Ü Giải pháp 2: Đồng thời để tiết kiệm được chi phí nên quản lý NVL chặt chẽ trong quá trình thi công để tránh gây thất thoát hoặc lãng phí do sử dụng NVL vào những việc không đúng mục đích. Để làm được điều này cần phải tăng cường trách nhiệm của chỉ huy công trường bằng biện pháp trả thêm tiền trách nhiệm, thưởng kịp thời nhằm phát huy trách nhiệm công việc của mỗi người.
- Ngoài ra để giảm thiểu mức hao hụt trong thi công và bảo quản vật liệu thì trong quá trình thi công người lao động phải luôn có ý thức tiết kiệm. Muốn vậy cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp:
+ Không ngừng cải tiến thu mua, vận chuyển và bảo quản vật liệu sao cho đảm bảo được chất lượng, kỹ thuật. Công ty nên tìm nguồn hàng ở nơi gần nhất để có thể giảm thiểu được chi phí vận chuyển. Ngày nay các công ty cung ứng NVL đã có chi nhánh trên khắp cả nước. Do vậy Công ty cần có mối liên hệ thường xuyên với họ để khi thi công công trình nào thì công tác cung cấp NVL cũng không gặp khó khăn.
+ Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường để theo dõi, đối chiếu, kiểm tra với các loại hóa đơn do nhân viên cung ứng vật tư cung cấp.
+ Trong trường hợp Công ty phá dỡ công trình cũ để xây lại mới thì nên tổ chức tận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn, Đây thực sự là nguồn quan trọng giúp Công ty giảm bớt phần nào vật liệu mới cần mua cho thi công.
Ü Giải pháp 3: Trong việc hạch toán máy thi công: Khi giao nhận máy móc, thiết bị từ công trình này đến công trình kia cần xác định rõ thời gian, địa điểm, tình trạng máy móc thiết bị, sữa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, quy trách nhiệm cho từng cá nhân, từng đội quản lý và sử dụng máy.
Định kỳ phòng vật tư thiết bị cần cử nhân viên đi các công trình có sử dụng máy thi công để nắm rõ tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị, tình trạng máy móc để đưa ra phương hướng quản lý và sử dụng.
Ü Giải pháp 4: Về công tác giá thành
Sau khi đã xác định được giá thành công trình hoàn thành ta nên lập phiếu tính giá thành thay cho bảng tính chi phí và giá thành như Công ty đang sử dụng.
Bảng 4.1
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐÔNG PHƯƠNG
91 Lê Văn Lộc, P6, Tp Vũng Tàu
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH
Tên công trình: Mần non Sơn Ca
Quý IV năm 2009
Khoản mục chi phí
Chi phí sản xuất DDĐK
Chi phí sản xuất PSTK
Chi phí sản xuất PSCK
Các khoản làm giảm giá thành
Tổng giá thành thực tế
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí MTC
- Chi phí SXC
767.217.225
660.764.500
435.909.500
280.993.662
_
_
_
_
Tổng cộng
216.245.760
2.144.884.887
169.910.738
0
2.191.219.909
4.2.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty.
Trong Công ty, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò trung tâm trong công tác kế toán của đơn vị. Để quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn, cần thiết phải có một lượng lớn thông tin kế toán với chất lượng cao. Do đó, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cần phải được hoàn thiện sao cho phù hợp hơn với thực tiễn không ngừng vận động và biến đổi. Việc hoàn thiện sẽ giúp công ty loại bỏ được những thiệt hại do lãng phí các yếu tố chi phí không cần thiết trong sản xuất, tiết kiệm chi phí, kiểm soát chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tại Công ty, cung cấp nguồn thông tin trung thực hơn, khách quan hơn giúp cho các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng của Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan thực hiện việc hoạch định, kiểm soát và ra các quyết định kinh tế cần thiết và đúng đắn.
Tóm lại, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ thúc đẩy sự phát triển của Công ty, góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán toàn Công ty, giúp kế toán thực hiện đầy đủ những chức năng vốn có của mình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp mà còn đóng một vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn, một vấn đề có thể nói là nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay.
Qua 2,5 năm học tập tại trường và trải qua thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em có được kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán - doanh nghiệp, nhận thức sâu sắc hơn về lý luận kết hợp với thực tiễn tạo điều kiện cho công việc chuyên môn sau này. Đồng thời, cũng qua quá trình tìm hiểu về công tác kế toán của Công ty, em nhận thấy việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí, giá thành nói riêng về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu đặt ra của chế độ quản lý Nhà nước, phù hợp với điều kiện của Công ty về đối tượng cũng như phương pháp tập hợp chi phí. Tuy nhiên, ở một số khâu, một số phần việc còn có tồn tại nhất định cần được hoàn thiện như việc xử lý luân chuyển chứng từ đối với các công trình ở xa và việc lập bảng tính giá thành. Do vậy kết hợp với những lý luận đã tiếp thu ở nhà trường, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông Phương.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Lê Ngọc Đoan Trang cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Tài chính của Trường Đại học Duy Tân và các cán bộ phòng Kế toán Công ty TNHH đầu tư xây dựng Đông phương đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_le_thi_hien_498.doc