Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công tyTNHH ống thép Hoà Phát

Trong thời gian thực tập tiếp xúc với thực tế hơn hai tháng tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát đã giúp em bổ sung cho mình thêm nhiều kiến thức thực tế, nhiều kinh nghiệm, giúp em có thể làm quen dần với môI trường nghề nghiệp mà sau này mình sẽ làm. Mặc dù đã có sự hướng dẫn của cô giáo và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán tại công ty TNHH ống thép Hoà Phát, nhưng do còn yếu về mặt lí luận cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình thực hiện chuyên đề em không khỏi mắc phảI những sai sót về các kỹ năng tập hợp số liệu và phân tích các số liệu đó. Vì thế em mong cô giáo và các chị tại phòng kế toán của công ty sẽ đọc và giúp em chỉnh sửa những lỗi mà em mắc phảI trong quá trình nghiên cứu chuyên đề này. Để em có thể làm tốt và hoàn chỉnh chuyên đè của mình. Em xin chân thành cảm ơn. Em xin cảm ơn các chị trong phòng kế toán của công ty TNHH ống thép Hoà Phát đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian em thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn cô Đặng Thị Thức đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này

doc135 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công tyTNHH ống thép Hoà Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng: Để theo dõi số lượng lao động, công ty sử dụng “ sổ theo dõi nhân sự” căn cứ trên các hợp đồng lao động do phòng tổ chức hành chính cung cấp. Chứng từ gốc để căn cứ tính lương là bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, phiếu báo sản phẩm hoàn thành, và phiếu nhập kho thành phẩm trong tháng và bảng thanh toán lương theo dõi cho từng phân xưởng. Ngoài ra còn theo dõi qua các chứng từ khác như: Bảng phân bổ tiền lương và phụ cấp tiền ăn ca, bảng tổng hợp và phân bổ chi phí NCTT cho từng sản phẩm, bảng kê BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào giá thành và phiếu kế toán.Cách tính các khoản trích BHYT, BHXH, BHTN như sau: - BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản (15% được tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động). - BHYT đựơc trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng lương cơ bản. (2% tính vào chi phí sản xuất, 1% tính vào thu nhập của người lao động). - BHTN được trích hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng lương cơ bản. (1% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu nhập của người lao động). Việc tính các khoản trích theo lương chỉ áp dụng đối với những công nhân viên đó được chính thức tuyển dụng vào Chi nhánh. Tài khoản sử dụng: TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản này được chi tiết cho từng phân xưởng: TK6221: chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống đen TK 6222: chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống mạ Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản 622, sổ tổng hợp TK 622 Quy trình hạch toán: Hàng ngày tổ trưởng sản xuất sẽ chấm công cho công nhân viên tại phân xưởng mình vào bảng chấm công, báo cáo công việc hoàn thành và số lượng sản phẩm hoàn thành trên các phiếu báo cáo công việc. Định kỳ nửa tháng các báo cáo này sẽ chuyển lên cho kế toán tiền lương để làm căn cứ lập bảng tính lương cho nhân viên từng phân xưởng sản xuất, sau đó lập bảng thanh toán lương cho các phân xưởng. Tại các phân xưởng của công ty đều có bảng chấm công để theo dõi số ngày nghỉ việc có lý do số ngày nghỉ không lý do, số ngày nghỉ phép và số ngày làm việc của công nhân viên… Biểu số 2.5. Bảng chấm công tháng 12 năm 2009 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2008 Phân xưởng ống đen STT Họ và tên 1 2 3 4 7 8 … 31 Tổng Ghi chú 1 Hoàng Huy + + + + + + + 2 Vũ Thành Lâm + + + + + + + 3 Vũ Đình Lợi + + + + + x + nghỉ ốm 4 Nguyễn Nam + + + + + + + 5 Đỗ Văn Đạt + + + + + + + Tổ trưởng phân xưởng ống đen Ngày 15 hàng tháng tổ trưởng phân xưởng nộp bảng chấm công,phiếu nhập kho thành phẩm lên phòng kế toán để tiến hành tính lương sản phẩm và tính các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, BHTN rồi vào bảng thanh toán lương của các phân xưởng . kế toán tính lương phảI trả công nhân viên vào chi phí sau đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Các số liệu được tính toán tự cập nhật vào các sổ có liên quan như nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 6221, sổ tổng hợp TK 622 trên phần mềm kế toán. Lương của công nhân viên phân xưởng sau khi được tính toán xong kế toán tiền lương chuyển lên cho kế toán trưởng và ban giám đốc phê duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ viết phiếu chi và thanh toán lương cho công nhân viên. Sau đó bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương được chuyển cho kế toán để tính giá thành làm căn cứ để lập bảng tổng hợp và phân bổ chi phí NCTT. Biểu 2.6. Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH: CN CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HOÀ PHÁT Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH LẬP THEO LƯƠNG Tháng 12 năm 2009 PX: ống đen TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương Tổng TK334 3383 3384 3385 Tổng TK338 Tk6221 803 757 606 803 757 606 11 392 500 1 519 500 759 500 13 671 000 817 428 606 TK 334 3 797 500 759 500 759 500 5 316 500 5 316 500 Biểu 2.7. Bảng thanh toán lương khối sản xuất BẢNG LƯƠNG KỲ 2 THÁNG 12 Khối sản xuất – phân xưởng ống đen STT Họ và tên Bộ phận Lương cơ bản Lương sản phẩm Tiền ăn ca Tạm ứng kỳ I BHXH (5%) BHYT ( 1% ) BHTN ( 1% ) Lương phảI trả 1 Hoàng Huy PX ống đen 900.000 1 650 000 390 000 510 000 102 000 20 400 20 400 1 387 500 2 Vũ Thanh Lâm PX ống đen 850 000 1 230 000 390 000 375 000 81 000 16 200 16 200 1 131 600 3 Tạ Văn Thành PX ống đen 1 000 000 2 100 000 390 000 300 000 124 500 24 900 24 900 2 015 700 4 … Nguyễn Nam ….. PX ống đen 1 200 000 …. 1 800 000 …. 375 000 600 000 …. 108 800 …. 21 800 … 21 800 …. 1 422 500 … Tổng 120 000 000 450 900 000 160 500 000 95 000 000 30 570 000  6 114 000 6 114 000 473 602 000 Người lập biểu (Ký tên) Kế toán trưởng (ký tên) Giám đốc công ty (ký, đóng dấu) Biểu 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 6221 CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ 31/12/09 105 Tính lương tháng 12 vào chi phí  334  571 940 939 31/12/09 039 Tính BHXH vào chi phí tháng 12  3383  11 392 500 31/12/09 040 Tính BHYT vào chi phí tháng 12 3384 1 519 000 31/12/09 041 Tính BHTN vào chi phí tháng 12 3385 759 500 31/12/07 044 Tính lương tháng 13 vào chi phí  334 231 816 667  31/12/09 09 Kết chuyển CPNC SX ống mạ từ TK 6221 sang TK1542 1542 817 428 606 Cộng phát sinh 817 428 606 817 428 606 Dư cuôi kỳ Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp TKĐƯ Tên tài khoản Phát sinh Nợ Có Dư đầu kỳ 1540 Chi phí SXKDD – kho BTP 113.164.492 1541 Chi phí SXKDD – kho BTP – PX ống đen 817.428.606 1542 Chi phí SXKDD – kho BTP – PX ống mạ 815.580.473 334 Phải trả công nhân viên 1.322.917.571 3383 Trích BHXH 19.380.000 3384 Trích BHYT 2.584.000 3385 Trích BHTN 1.292.000 Tổng phát sinh 868.064.763 868.064.763 Dư cuối kỳ Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) 2.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệuvà chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này phát sinh ở phân xưởng sản xuất của công ty. Chi phí sản xuất chung gồm ba bộ phận chính là: Chi phí NVL gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và chi phí khác. Chi phí sản xuất chung ở chi nhánh công ty TNHH Hoà Phát bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu phân xưởng Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Các khoản chi phí được tập hợp theo thời điểm phát sinh và được phân bổ cho từng loại sản phẩm. Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng thanh toán lương, hoá đơn tiền điện, nước, phiếu chi.. Tài khoản sử dụng: TK 627: chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được chi tiết theo phân xưởng và theo nội dung chi phí TK 6271: chi phí SXC PX ống đen TK62711: Chi phí nhân viên PX ống đen TK 62712: chi phí vật liệu PX ống đen TK 62713: chi phí dụng cụ sản xuất PX ống đen TK 62714: chi phí khấu hao tài sản cố định phân xưởng ống đen TK 62717: chi phí dịch vụ mua ngoài PX ống đen TK 62718:chi phí bằng tiền khác PX ống đen Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản 627 và sổ cáI TK 627 Quy trình hạch toán:chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH, BHTN. Còn đối với nhân viên quản lý phục vụ sản xuất như: nhân viên bộ phận kho, điều độ kế hoạch sản xuất, quản đốc phân xưởng, quản lý nhà máy thì trả lương theo hệ số ( nghĩa là lương thực lĩnh sẽ được tính vào lương cơ bản, số ngày công đi làm và hệ số hoàn thành công việc của toàn nhà máy). Công thức tính lương: Wi = h x Li x Ci Trong đó: Wi là tiền lương nhận được của nhân viên thứ i. Li là tiền lương cơ bản ngày của nhân viên thứ i. Ci là số ngày công làm việc thực tế. h là hệ số hoàn thành công việc. h = 1 + k x ( TLsp - 1 ) TLcb Trong đó: TLsp là tiền lương sản phẩm TLcb là tiền lương cơ bản k là hệ số lương quản lý Căn cứ vào quỹ lương chia cho nhân viên phân xưởng và tổng quỹ lương được trích vào giá thành sản phẩm, kế toán tiền lương phân bổ lương cho từng phân xưởng trên. Các khoản trích theo lương được tính như với chi phí nhân công trực tiếp. Sau đó tổng hợp vào sổ chi tiết TK627, sổ tổng hợp TK627 chi tiết cho từng phân xưởng. Ví dụ để xem và in sổ chi tiết tài khoản 62711 thực hiện thao tác trên phần mềm kế toán như sau: Vào phân hệ kế toán tổng hợp/ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung/ sổ chi tiết tài khoản/ khi xuất hiện cửa sổ thì gõ tên tài khoản 62711, gõ ngày tháng (01/12/09) vào mục “từ ngày” và gõ ngày tháng (31/12/09) vào mục “ đến ngày”, ấn “chấp nhận”/ kích chuột chọn tk 62711 nhấn phím F9 để xem và nhấn phím F7 để in sổ. Biểu số 2.10. Sổ chi tiết tài khoản 62711 CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 Tk 62711: chi phí nhân viên phân xưởng – PX ống đen Chứng từ Diễn giải Tkđư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 Dư đầu kỳ 31/12/09 74 Tính lương tháng 12 vào chi phí  334 235 900 000 31/12/09 83 Tính BHXH vào chi phí tháng 12  3383 3 300 500 31/12/09 83 Tính BHYT vào chi phí tháng 12  3384  635 000 31/12/09 83 Tính BHTN vào chi phí tháng 12 3385 317 500 31/12/09 99 Tính lương tháng 13 vào chi phí  334 128 238 855 6 Kết chuyển CPNC SX ống đen từ tk 62711 sang tk1541  1541 368 391 855 Tổng phát sinh trong kỳ 368 391 855 368 391 855 Dư cuối kỳ Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký,đóngdấu) Đối với nguyên vật liệu: chi phí này gồm chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, bảo dưỡng .. ví như ở PX ống đen để có thể vận hành được máy móc thiết bị chủ yếu là chi phí nguyên liệu dầu DO dùng vận hành các xe nâng Trình tự hạch toán tương tự như đối với việc xuất nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các phiếu dầu xuất dùng được theo dõi hàng ngày trên bảng theo dõi lượng dầu tiêu thụ hàng ngày bởi quản đốc phân xưởng. Cuối tháng tổng hợp số liệu và chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho và tính giá nguyên liệu dầu trong tháng. từ các phiếu xuất kho nguyên vật liệu này kế toán nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính sẽ tự động vào bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho NVL, và các sổ chi tiết TK 62712 và sổ tổng hợp các tài khoản. v Đối với chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất tại phân xưởng. Tài khoản sử dụng: TK6273 - chi phí công cụ dụng cụ Trình tự hạch toán và phương pháp ghi sổ tương tự như chi phí NVLTT. Những công cụ dụng cụ lớn nhưng chưa đủ điều kiện được ghi nhận là tài sản thì được tính phân bổ nhiều lần và phân bổ dần. Khi có nhu cầu sử dụng những loại công cụ dụng cụ này tại phân xưởng thì tổ trưởng bộ phận viết phiếu yêu cầu đề nghị vật tư sau đó chuyển cho phòng kế toán để làm phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho gồm 3 liên trong đó có một liên do thủ kho giữ làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho. Sau đó chuyển lên phòng kế toán để nhập vào máy tính. Trong kỳ phiếu nhập kho chỉ cần nhập số lượng đến cuối tháng thì tổng hợp lượng xuất của từng loại công cụ dụng cụ và tính giá xuất kho của từng loại công cụ dụng cụ trên phần mềm kế toán. Ví dụ: ở phân xưởng ống đen thao tác thực hiện trên máy tính như sau: Kích chuột lên biểu tượng phần mềm kế toán Bravo 6.3 / chọn phân hệ hàng tồn kho / tính giá vốn hàng xuất / chọn mã vật tư hàng hoá cần tính giá vốn, phần mềm kế toán sẽ tự động tính ra. Biểu 2.11. sổ chi tiết tài khoản 62713: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 TK 62713: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất – PX ống đen Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 1 2 3 4 5 6 Dư đầu kỳ 01/12 VT01 Xuất dây bó ống cho sản xuất 153  842 719 01/12 VT02 Xuất que hàn cho sản xuất 153  2 748 750 01/12 VT03 Xuất dụng cụ bảo hộ 153  11 531 355 … … … … … 31/12 6 Kết chuyển CP dụng cụ sản xuất PX ống đen tk 62713 sang tk 1541 1541 1 438 965 303 Tổng phát sinh cuối kỳ 1 438 965 303 1 438 965 303 Dư cuối kỳ Để xem và in sổ chi tiết tài khoản 62713 - chi phí công cụ dụng cụ sản xuất - phân xưởng ống đen thực hiện thao tác như sau: vào phân hệ kế toán tổng hợp / sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung / sổ chi tiết tài khoản / xuất hiện cửa sổ mới gõ vào mục tên tài khoản: 62713, gõ vào mục “từ ngày” ( 01/12/09) và gõ vào mục “ đến ngày” ( 31/12/09)/ nhấn “chấp nhận” để xem sổ chi tiết tài khoản 62713. Để in sổ nhấn phím F7. Tại công ty TNHH ống thép Hoà Phát tất cả các công cụ dụng cụ đều tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và toàn bộ chi phí ccdc được phân bổ một lần vào chi phí. Đối với khấu hao TSCĐ: Đó là phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như : máy móc thiết bị nhà cửa, phương tiện vận tải… cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH ống thép Hoà Phát dùng phương pháp khấu hao đường thẳng dựa trên thời gian ước tính tương đương. mức khấu hao được tính theo công thức: Mức khấu hao trích trong tháng = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng ước tính (tháng ) Dựa vào nguyên giá TSCĐ và số năm tính khấu hao để tính khấu hao hàng năm và khấu hao tháng sau đó. Phân bổ chi phí khấu hao sản xuất chung cho phân xưởng theo chi phí nhân công trực tiếp. Việc tính khấu hao toàn bộ tài sản do phần mềm kế toán máy thực hiện trên bảng tính EXCEL qua các thông tin về nguyên giá và thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Công ty tính khấu hao theo phương pháp tròn tháng tức là bất kể tài sản tăng giảm ở thời điểm nào trong tháng thì tháng sau mới bắt đầu tính khấu hao. Kế toán nhập số liệu đã tính vào phần mềm kế toán để máy tự động vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 214, sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 6274, TK 627. Cuối năm tài chính kế toán tổng hợp lại toàn bộ TSCĐ đã có tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ trong năm. Và từ đó phân bổ khấu hao tháng cho các bộ phận. Để xem và in được sổ chi tiết tài khoản 62714 thực hiện các thao tác sau: Vào phân hệ kế toán tổng hợp / sổ tổng hợp tài khoản / nhấn “ thực hiện’’ khi xuất hiện bảng dự kiến lọc thì gõ tên tài khoản 62714 sau đó gõ từ ngày 01/12/09 đến ngày 31/12/09 nhấn “ chấp nhận” / chọn “ thực hiện” để xem sổ. NNếu muôn in sổ chỉ cần ấn F7. Dưới đây là sổ chi tiết TK 62714. Biểu số 2.12. Sổ tổng hợp tài khoản 62714 CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 TK 62714: Chi phí khấu hao tài sản cố định Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ 31/12 098 Trích khấu hao vào chi phí tháng 12  2141 848.777.054 31/12 7 Kết chuyển CPKH TSCĐ PX ống đen từ TK62714 TK 1541  1541 1 757 278 328 Tổng phát sinh trong kỳ 1 757 278 328 1 757 278 328 Dư cuối kỳ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: như nước, điện, thư tín..phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Tiền điện và các chi phí sửa chữa được tập hợp theo phân xưởng. TK sử dụng: TK 62717: chi phí dịch vụ mua ngoài phân xưởng ống đen TK 62727: Chi phí dịch vụ mua ngoài phân xưởng ống mạ. Căn cứ vào phiếu chi, các hoá đơn kế toán sẽ nhập hàng ngày vào sổ chi tiết, sổ cái TK627. Tháng 12 năm2009 phát sinh nghiệp vụ thanh toán tiền điện bằng tiền mặt căn cứ vào phiếu chi kế toán sẽ hạch toán như sau trên phần mềm kế toán: chọn phân hệ “ vốn bằng tiền”/ phiếu chi tiền mặt và cập nhập các số liệu vào trong máy tính sau đó nhấn chọn “ chấp nhận” khi đó máy tính sẽ tự động Chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 62717. Biểu số 2.13. Phiếu chi CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Mẫu số: 02 - TT Địa chỉ: 34-Đại Cồ Việt - Hà Nội PHIẾU CHI Ngày 09 tháng 12 năm 2009 Quyển số 005 Nợ TK62717: 85.615.200 Nợ TK 1331: 8.561.520 Có TK 1111: 94.176.720 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thanh Ngọc Địa chỉ: 304 Nguyễn Văn Linh- Thị xã Hưng Yên Lý do chi: thanh toán tiền điện kỳ II tháng 12 Số tiền: 94.176.720 Bằng chữ: Chín mươi tư triệu một trăm bảy mươi sáu ngàn bảy trăm hai mươi ngàn Kèm theo HĐ 07253 Người ghi sổ (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, tên họ) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người nhận tìên (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) Biểu số 2.14. Sổ chi tiết TK 62717 Tương tự để xem và in sổ chi tiết tài khoản 62717 ta thực hiện thao tác như đối với tài khoản 62713 nhưng đến phần gõ tên tài khoản chi tiết vào cửa sổ “ dự kiến lọc” thì gõ là TK 62717 – chi phí dịch vụ mua ngoài. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 TK 62717: chi phí dịch vụ mua ngoài Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đầu kỳ 07/12 001 Điện sản xuất kỳ I tháng 12( HĐ 5539691,…) 331 305.365.093 08/12 005 Thanh toán tiền xăng (HĐ 92503) 1111 9.586.127 09/12 010 Thanh toán tiền điện kỳ II tháng 12 ( HĐ 07253) 1111 85 615 200 13/12 002 Sửa chữa động cơ điện (HĐ 36001) 331 16.761.905 ….. ….. 31/12 10 Kết chuyển CP mua ngoài PX ống đen TK 62717 sang TK1541 1507436261 Tổng phát sinh trong kỳ 1 507 436 261 1507436261 Dư cuối kỳ Đối với chi phí vốn bằng tiền khác ( đó là các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản trên ): chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiếp khách, chi phí thuê kho bãi.. Chi phí này được chi tiết cho từng phân xưởng trên các tài khoản cấp 3: TK 62718: chi phí bằng tiền khác ở PX ống đen TK 62728: chi phí bằng tiền khác ở PX ống mạ Quy trình hạch toán:căn cứ vào các chứng từ gốc phiếu thu phiếu chi hoá đơn GTGT sau đó kế toán lựa chọn phần hành phù hợp và cập nhập số liệu vào máy tính, máy tính sẽ chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 627 và các tài khoản khác có quan hệ đối ứng phát sinh. Tập hợp chi phí sản xuất chung: Khi đã có số liệu về các phần hành liên quan kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung của các phân xưởng. Các thao tác thực hiện xem và in sổ cũng tương tự như việc xem và in sổ chi tiết các tài khoản nhưng chỉ gõ thay tên tài khoản 6271 vào mục tên tài khoản. Để xem và in sổ tổng hợp tài khoản 627 ta thực hiện thao tác như sau: vào phân hệ kế toán tổng hợp / sổ tổng hợp tài khoản / nhấn “ thực hiện” / đánh tên tk 627 vào mục “tên tài khoản” / gõ ngày tháng cần xem vào mục “ từ ngày” (01/12/09) và mục “đến ngày” (31/12/09) /nhấn “chấp nhận” , ấn “ thực hiện” để xem sổ tổng hợp / để in sổ nhấn phím F 7. Biểu số 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 6271 CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 TK 6271 – chi phí sản xuất chung phân xưởng ống đen Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số Nợ Có Dư đàu kỳ 01/12 VT01 Xuất dụng cụ cho sản xuất 153 1.748.751 03/12 KD01 Xuất dầu DO cho xe nâng 1523 886.496 04/12 BTP9 Xuất làm đai bó ống 1550 6.331.458 31/12 074 tính lương tháng 12 vào chi phí 334 318.292.039 31/12 096 Phân bổ chi phí tk 142vào chi phí 1421 86.186.521 31/12 097 Phân bổ chi phí tk 242 vào chi phí 242 53.126.574 31/12 107 Cước vận chuyển HĐ71546 331 1.210.000 …. ….. …. 31/12 111 Tiền ăn, lương bảo vệ công ty nội thất 1388 541.146.780 31/12 112 Tiền ăn, lương bản vệ công ty CP thép 1388 211.260.741 31/12 10 Kết chuyển CP SXC PX ống đen từ TK 6271 sang TK 1541 1541 5 073 271 747 Tổng phát sinh 5 073 271 747 5 073 271 747 Dư cuối kỳ Biểu số 1.16. Sổ tổng hợp tài khoản 627 CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung TKĐƯ Tên tài khoản Phát sinh Nợ Có Dư đầu kỳ 1111 Tiền mặt 25.625.559 1388 Phải thu khác 90.037.653 141 Tạm ứng 5.400.000 1421 Chi phí trả trước 270.728.631 1523 Nguyên liệu dầu 2.263.473.449 153 Công cụ dụng cụ 721.989.016 187.499.421 1540 Chi phí SXKDDD -kho BTP 116.183.376 1541 Chi phí SXKDDD PX ống đen 5.073.271.746 1542 Chi phí SXKD DD PX ống mạ 4.427.977.633 1550 Bán thành phẩm 240.900.407 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2.068.473.773 2143 Hao mòn TS vô hình 2.702.889 242 Chi phí trả trước dài hạn 273.392.561 331 Phải trả người bán 874.506.736 772.727 33332 Thuế nhập khẩu 66.000 3337 Thuế nhà đất 2.335.310932 334 Phải trả công nhân viên 667.310.932 3383 Bảo hiểm xã hôi 9.735.250 3384 Bảo hiểm y tế 1.332.200 3385 Bảo hiểm thất nghiệp 605.850 33881 Phải trả khác 134.376.303 62717 Cp dv mua ngoài- PX ống đen 564.523.534 62727 Cp dv mua ngoài – PX ống mạ 564.523.534 Cộng phát sinh 10.460.266.090 10.460.266.090 Dư cuối kỳ Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) 2.3.3.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trên cuối cùng tập hơp vào bên Nợ tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tại công ty TK 154 được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất. Công ty có sản phẩm dở dang trong kho bán TP là những thành phẩm đã cắt nhưng chưa được uốn thành ống. Công ty xuất nguyên vật liệu theo định mức sản xuất của từng phân xưởng nên không có SPDD cuối kỳ. Đồng thời việc sản xuất diễn ra liên tục nên công ty tiến hành kỳ tập hợp chi phí theo từng tháng nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý sản xuất. Tài khoản chi tiết sử dụng: TK 1540: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – kho bán thành phẩm TK 1541: Chi phí sản xuất kinh đôẳnh dang – phân xưởng ống đen hàn TK1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – phân xưởng ống mạ TK 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – phân xưởng ống mạ điện Chứng từ sử dụng: các phiếu kế toán kết chuyển chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, các phiếu nhập kho Trình tự hạch toán: Các bút toán kết chuyển cuối kỳ do phần mềm đã được cập nhập số liệu sẵn thực hiện, thao tác trên phần mềm kế toán:kích chuột vào phân hệ “ tổng hợp”/ “ bút toán kết chuyển tự động”/ nhập số liệu vào phần “ các bút toán phân bổ”. Khi đó máy tự động chuyển số liệu vào tài khoản chi phí sản xuất vào nhật ký chung, sổ chi tiết TK154, sổ tổng hợp TK154. Để xem và in sổ chi tiết tài khoản 1541 thực hiện thao tác như các tài khoản khác. chọn phân hệ kế toán tổng hợp / sổ chi tiết tài khoản / nhấn “ thực hiện” / gõ tên TK 154 / gõ ngày tháng vào các mục “ từ ngày”, và “ đến ngày” / nhấn “ chấp nhận” / kích chuột vào TK 1541 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng ống đen ) nhấn F9 để xem chi tiết. Để in sổ chi tiết nhấn phím F7. Dưới đây là sổ chi tiết TK154 của phân xưởng ống mạ: Biểu số 2.17. Sổ chi tiết tài khoản 1541 CN Công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 Tài khoản 1541 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Phân xưởng ống đen Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Ngày Số Nợ có Dư đầu kỳ 01/12 001 Nhập ống thép phế, ống đen loại 2 15271 37 713 170 01/12 001 Nhập ống hàn từ sản xuất 1551 801 270 816 05/12 005 Nhập ống hàn từ sản xuất 1551 7 815 174 28/12 033 Nhập via 15271 27 424 000  30/12 052  Nhập ống TM sản xuất  1551 2 277 512 ….. …. ….. …. 31/12 02 Kết chuyển NVL sx ống đen6211 sang 1541 62110.6 1 453 076 991 31/12 02 Kết chuyển NVL sx ống đen 6211 sang 1541 62110.9 2 469 442 812 31/12 06 Kết chuyển chi phí NC sản xuất ống đen6221 sang 1541 6221 817 428 606 31/12 10 Kết chuyển chi phí SXC sx ống đen 6271 sang 1541 62711 368 391 855 31/12 10 Kết chuyển chi phí SXC sx ống đen 6271 sang 1541 6278 1 200 000 Cộng phát sinh 112 216 874 829 112 216 874 829 Dư cuối kỳ Ngày31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Muốn xem và in sổ tổng hợp tài khoản 154 thực hiện như sau: vào phân hệ kế toán tổng hợp / sổ kế toán tổng hợp / nhấn “ thực hiện” / gõ tên tài khoản và ngày tháng cần xem vào mục “ từ ngày” và mục “ đến ngày” nhấn “ chấp nhận” / “ thực hiện”. Nhấn F9 để xem chi tiết và nhấn F7 để in sổ. Dưới đây là sổ tổng hợp TK 154: Biểu số 2.18. Sổ tổng hợp tài khoản 154 CN Công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2009 Tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TKĐƯ Tên tài khoản Phát sinh Nợ Có Dư đầu kỳ 6210 Chi phí NVLTT sản xuất BTP 341 864 664 6211 Chi phí NVLTT SX ống đen 105 342 304 397 6212 Chi phí NVLTT SX ống mạ 70 990 933 000 6220 Chi phí nhân công TT sản xuất BTP 40 631 107 6221 Chi phí nhân công TT SX ống đen 817 428 606 6222 Chi phí nhân công TT SX ống mạ 200 243 224 6270 Chi phí SXC SX BTP 9 270 461 6271 Chi phí SXC SX ống đen 5 073 271 747 6272 Chi phí SXC SX ống mạ 3 249 455 780 …….. …….. …… 1550 Bán thành phẩm 361 563 200 1551 Thành phẩm ống đen 102 497 319 110 1552 Thành phẩm ống mạ 71 440 332 060 Tổng phát sinh 185 329 402 986 185 329 402986 Dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Do công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nên khi thực hiện trên phần mềm kế toán thì kế toán viên cũng sử dụng sổ nhật ký chung để lưu lại các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày.Dưới đây là bảng trích sổ nhật ký chung của công ty trong tháng12/2009: Biểu số 2.19. Trích nhật ký chung tháng 12/2009 CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2009 Chứng từ Diễn giải TK Phát sinh Số Ngày Nợ Có Số trang trước chuyển sang 001 01/12 Xuất ống đen sang PX ống mạ CP NVLTT PX ống mạ 62121 1.194.593.550 Bán thành phẩm ống đen 1551 1.194.593.550  056 09/12 Trả tiền tắc xi CP dv mua ngoài PX ống đen 62717 450.000 Xuất tiền mặt chi trả 1111 450.000  045 31/12 CP KH TSCĐ PX ống đen Chi phí khấu hao TSCĐ PX ống đen 62714 1.754.575.439 Khấu hao TSCĐ 214 1.754.575.439 039 31/12 Trích trả BHXH cho người lao động ở PX ông đen CP NCTT PX ống đen 6221 11.392.500 Trích trả BHXH cho CN 3383 11.392.500  … …  …. …  ….  01 31/12  Kết chuyển NVL sản xuất bán thành phẩm TK 6210 sang TK1540 Chi phí SXKDD - kho BTP 1540 341.864.664 Chi phí NVLTT sản xuất BTP 6210 341.864.664 ….. Tổng phát sinh 3.870.546.075.226 3.870.546.075.226 Ngày 31 tháng12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Cuối kỳ căn cứ vào nhật ký chung kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung rồi lập phiếu kế toán kết chuyển sang TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Quá trình sản xuất đựơc thực hiện liên tục, bán thành phẩm cũng có thể được nhập kho và bán giống như sản phẩm, những phần dở dang còn lại rất ít không đáng kể và hầu như có kế hoạch sản xuất gọn và tính hết trong tháng, do đó công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.4.1. Đối tượng tính giá thành. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn kiểu liên tục. Công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với quy cách, phẩm cấp khác nhau nên đã xác định đối tượng tính giá thành là từng chủng loại ống sản xuất ra (được phân chia theo sự khác nhau của đường kính, độ dày, độ dài của ống) 2.4.2. Kỳ tính giá thành. Do có đặc điểm là chu kỳ sản xuất ngắn nên Công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng vào ngày cuối tháng, phù hợp với ngày lập các báo cáo. Cách làm này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất được đảm bảo kịp thời, nhanh chóng, cung cấp thông tin một cách nhạy bén. 2.4.3. Phương pháp tính giá thành. Chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Với đặc điểm của sản xuất là không có sản phẩm làm dở nên các chi phí phát sinh trong tháng tập hợp được phân bổ cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng. Nên ta dùng công thức sau: Tổng giá thành sản xuất tổng loại sản phẩm = chi phí NVLTT + Cp NCTT + Cp SXC Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản xuất tổng loại sản phẩm Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành Kế toán tổng hợp thông qua kế toán NVL theo dõi chi tiết tình hình biến động NVL phản ánh ở phần mềm kế toán, kết chuyển sang tài khoản cho từng chủng loại sản phẩm, kế toán tổng hợp thông qua kế toán tiền lương theo dõi tổng tiền lương phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN của công nhân viên trong công ty vào TK 622 và toàn bộ chi phí SXC phát sinh trong kỳ vào TK627 chi tiết theo từng phân xưởng, sau đó phân bổ và kết chuyển sang TK154 chi tiết cho từng phân xưởng - đối với TK 622 và TK 627 và cho từng chủng loại sản phẩm - đối với TK 621. Toàn bộ CPSX liên quan đến giá thành sản phẩm được tập hợp vào bên Nợ TK154. Quá trình tập hợp này thường được tiến hành vào cuối tháng, cũng có thể vào bất cứ thời điểm nào nếu thấy cần thiết, dựa trên các chi phí đã được cập nhật đầy đủ đến thời điểm muốn tập hợp giá thành, kế toán thực hiện trên phần mềm kế toán như sau : Vào phần Chi phí giá thành / Giá thành sản phẩm rồi nhập các tham số về kho, loại sản phẩm để hoàn tất việc tính giá thành sản phẩm. Cuối tháng, sau khi thực hiện bút toán khoá sổ, phần mềm tự động tập hợp chi phí vào tài khoản 154. Hàng tuần thủ kho của nhà mỏy gửi lờn phũng kế toỏn cỏc phiếu nhập thành phẩm của từng kho, kế toỏn vật tư sau khi nhận được phiếu này tiến hành nhập số lượng vào phiếu nhập thành phẩm theo trỡnh tự sau: Hàng tồn kho / Phiếu nhập thành phẩm. Dựa vào định mức chi phí được xác định trước cho từng chủng loại sản phẩm, cuối kỳ, kế toán tổng hợp của chi nhánh công ty vào màn hỡnh chớnh của phần mềm / chi phớ giỏ thành / Tớnh giỏ thành sản phẩm Hiện ra giao diện tính giá thành sản phẩm, với các giá thành định mức đó được mặc định sẵn, nhưng nếu trong kỳ có thay đổi thỡ vẫn cú thể sửa cỏc tham số này. Nếu khụng cú gỡ thay đổi, kế toán tổng hợp Chi nhánh Công ty sẽ tiến hành lần lượt từng bước tính giá thành bên trái màn hỡnh. Tiến hành kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm, muốn thực hiện với chức năng nào của phần mềm ta nháy chuột vào danh mục đó rồi điền đầy đủ tham số vào. Chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung được phân bổ đều cho từng sản phẩm theo chi phí NVLTT sau khi tập hợp sẽ được chi tiết cho từng loại sản phẩm như: ống đen 0.6 ly, ống đen 0.7 ly, ống đen 0.9 ly… Khi các số liệu về chi phí được tổng hợp trên phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động tính giá thành từng loại sản phẩm theo các bước như sau: Xác định chi phí phát sinh và số lượng sản phẩm hoàn thành Đánh giá sản phẩm dở dang Kết chuyển chi phí trực tiếp Phân bổ chi phí theo phương pháp định mức Xem kết quả kết chuyển và phân bổ chi phí Tính và cập nhật giá thành Tại phân xưởng ống đen do sản xuất các loại ống thép có kích thước khác nhau nên giá thành được tính cho từng sản phẩm khác nhau và được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Biểu số 2.20. Trích bảng tính giá thành sản phẩm của PX ống đen BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 12/2009 Mã SP Tên SP ĐVT Số lượng Tổng giá thành Giá thành đơn vị Chi phí NVL trực tiếp CP NCTT CP SXC TPT0.6 TP ống đen 0.6 ly Kg 122.113 1.526.293.752 12.499 1.453.076.991 10.159.992 63.056.769 TPT0.7 TP ống đen 0.7ly Kg 87.492 1.096.705.572 12.534,5 1.044.247.061 7.279.448 45.179.013 TPT0.8 TP ống đen 0.8 ly Kg 135.835 1.597.560.315 11.761 1.516.116.168 11.301.675 70.142.472 … …  … … … … … … Người lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HOÀ PHÁT 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty ống thép Hoà Phát. 3.1.1. Những ưu điểm. Trong sự phát triển nhanh chóng của toàn công ty nói chung và của chi nhánh công ty nói riêng, bộ phận kế toán thực sự là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát, em đã được tiếp xúc với quy trình làm việc của phòng kế toán đặc biệt là phần tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm. Em nhận thấy phòng kế toán công ty được tổ chức tương đối khoa học, hoàn chỉnh. Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế khá phù hợp với công ty cùng với đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, hầu hết đã có trình độ đại học và sử dụng thành thạo máy vi tính giúp giảm bớt khối lượng công việc rất nhiều so với kế toán thủ công, giảm thiểu sai sót trong quá trình ghi chép, xử lý chứng từ, giúp công việc nhanh chóng và chính xác hơn, công tác kế toán được thực hiện đồng bộ, nhanh chóng và chính xác, số liệu đưa vào máy tính một cách liên hoàn, khoa học. Do vậy, việc tổ chức công tác hạch toán kế toán được tiến hành một cách kịp thời và thích ứng với điều kiện hiện nay của công ty. Mặt khác giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ đắc lực Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn là hoàn toàn thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đặc biệt là khả năng kiểm tra giám sát một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung. Đây là phương thức kế toán tiên tiến, thuận tiện cho công tác kế toán trên máy vi tính, phù hợp với tình hình quản lý tập trung, đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng kế toán viên. Về chứng từ và tài khoản kế toán, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán nên các chứng từ như: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi... khi nhập đều có sẵn màn hình nhập liệu đồng thời các chứng từ, các tài khoản, và mẫu sổ này vẫn tuân theo mẫu QĐ 15/2006/QĐ - BTC. Mặc dù thực hiện kế toán trên phần mềm nhưng sau mỗi niên độ, phòng kế toán của công ty vẫn tiến hành in ra giấy, đóng thành sổ với mẫu theo đúng quy định, thực hiện bảo quản tài liệu trên cả máy lẫn trên giấy tờ. Từng nhân viên kế toán được bố trí hợp lý với các nhiệm vụ được phân chia rõ ràng cho từng người giúp việc kiểm tra công việc của từng nhân viên dễ dàng hơn, tuy nhiên giữa phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với các phần hành kế toán khác có sự phối hợp đồng bộ giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành được thuận lợi hơn. Hơn nữa, chi nhánh công ty có bố trí nhân viên kế toán đồng thời ở nhà máy giúp cho việc ghi chép ban đầu được ghi chép, chính xác và khách quan hơn về số liệu. Công ty đã thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất, trả lương theo trách nhiệm công việc cho nhân viên văn phòng bên cạnh khoản lương cơ bản, giúp khuyến khích mỗi cá nhân thực hiện tốt chức năng của mình, tăng tinh thần xây dựng công ty. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty đã tổ chức tập hợp chi phí cho từng phân xưởng trong tháng, cuối tháng tiến hành tính giá thành cho từng chủng loại sản phẩm. Cách tính giá này cho phép công ty có thể so sánh giá thành giữa các kỳ đối với từng loại sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất của cả chi nhánh công ty. Có thể nói, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện tốt đã giúp công ty đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả, giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ được rõ ràng, góp phần vào việc xây dựng hướng quản lý giá thành một cách thiết thực hơn. Bên cạnh việc tổ chức thực hiện kế toán tài chính nhanh chóng, chính xác, phòng kế toán của chi nhánh Hưng Yên với vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất ra ở nhà máy đồng thời kiêm cả việc hạch toán tình hình và kết quả kinh doanh cũng như doanh thu của sản phẩm bán ra trên thị trường miền Bắc đã tiến hành tốt việc lập các báo cáo nội bộ ( trên phương diện kế toán quản trị) giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá, đưa ra nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như hướng phát triển rõ ràng, chính xác hơn. Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng của Công ty có rất nhiều mặt tích cực cần phát huy. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng còn một số điểm tồn tại cần khắc phục và rút kinh nghiệm để ngày càng hoàn thiện hơn nữa. 3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục: - Về chi phí sản xuất chung: Hiện nay công ty tiến hành ghi chép và hạch toán tất cả các khoản chi phí sản xuất chung về dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác của cả phân xưởng ống đen lẫn ống mạ vào TK 62717 - Về chi phí nhân viên trong bộ phận bán hàng – phòng kinh doanh của chi nhánh, kế toán tiến hành tập hợp lương của phòng này vào bộ phận văn phòng của chi nhánh, rồi phản ánh vào tài khoản 6421 – chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, như vậy là chưa hợp lý khi xem xét ý nghĩa kinh tế của tài khoản này. - Về việc quản lý sản phẩm hỏng: Theo quy định thì những khoản thiệt hại trong định mức thì được phép tính vào giá thành sản phẩm, còn những khoản thiệt hại ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thường, phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán. Thực tế công tác kế toán của công ty đã thực hiện hạch toán theo đúng QĐ 15/2006/ QĐ - BTC.Nhưng trong việc quản lý sản phẩm hỏng còn chưa chặt chẽ.Theo em, công ty nên quy định rõ mức độ hỏng cho phép cho từng phân xưởng hoặc từng loại sản phẩm. Tuỳ thuộc vào tính chất công việc, phòng kỹ thuật đề ra mức sản phẩm hỏng cho phép. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, cần xem xét nguyên nhân rõ ràng để có biện pháp xử lý thích hợp và quy trách nhiệm bồi thường đồng thời từ đó cũng có thể xác định nguyên nhân gây hỏng một cách chính xác để có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời. - Về công tác luân chuyển chứng từ giữa nhà máy và phòng kế toán chi nhánh: Do nhà máy sản xuất (tại Hưng Yên) và phòng kế toán (tại Hà Nội) ở 2 địa điểm khác nhau nên chứng từ phát sinh không được cập nhật kịp thời cho kế toán nguyên vật liệu. Hiện này, kế toán nhà máy tổng hợp các chứng từ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, thành phẩm… theo tuần sau đó mới chuyển chứng từ lên phòng kế toán, trong quá trình này dễ xảy ra tình trạng thất lạc, mất mát chứng từ gốc. Về việc tính toán và lập bảng tính khấu hao, kế toán tiến hành tính khấu hao bằng cách: Khi có thêm tài sản mới thì dựa vào giá trị của tài sản kế toán và dựa vào khung khấu hao để xác định thời gian trích khấu hao rồi tiến hành phân bổ dần vào khoản mục chi phí trong tháng mà không phân biệt rõ ràng trong tháng có những tài sản cố định nào tăng hay giảm. Về “Bảng phân bổ khấu hao” của công ty đang sử dụng, tuy phản ánh một các đầy đủ và chi tiết tình hình sử dụng tài sản của công ty nhưng vì quá nhiều tài sản được ghi và lập không theo trình tự thời gian thống nhất nên có thể gây khó khăn khi kế toán tổng hợp số liệu về tài sản cố định trong từng năm nhằm mục đích phục vụ cho quản trị doanh nghiệp và mẫu biểu này cũng chưa tuân theo mẫu biểu của QĐ15/2006/QĐ-BTC 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát Trong quá trình đổi mới mạnh mẽ hiện nay của nước ta nhằm nâng cao vị thế của đất nước trên thế giới, cải thiện cuộc sống người dân và phát triển kinh tế nhằm hội nhập với tốc độ phát triển của toàn cầu. Công ty TNHH ống thép Hoà Phát là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm ống phục vụ thị trường trong và ngoài nước, nên công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng đến toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty. Hoàn thiện công tác kế toán là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt chính sách, chế độ, quy định của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của công ty, nên yêu cầu vừa phải chặt chẽ, lại vừa phải linh hoạt, sáng tạo và mang tính hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. Mặt khác, để phục vụ thiết thực hơn cho quá trình ra quyết định và quản lý của ban giám đốc, việc hoàn thiện kế toán tài chính phải kết hợp chặt chẽ với quá trình tổ chức và thực hiện kế toán quản trị. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Ống thép Hoà Phát Qua thời gian thực tập vừa qua, với những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường kết hợp với công tác kế toán thực tế chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát cá nhân em nhận thấy: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đây có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn có một số mặt tồn tại, vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau: - Về TSCĐ của Công ty: Các máy móc, thiết bị trong sản xuất hầu hết là những máy mới, hiện đại với giá trị lớn, tạo điều kiện tiết kiệm nguyên vật liệu và nhân công nên trong quá trình sử dụng máy. Để đạt hiệu quả cao tương xứng với đồng vốn bỏ ra đầu tư, công ty cần nâng cao trách nhiệm cho công nhân trong việc giữ gìn, bảo vệ máy móc, có chính sách cụ thể trong việc quy trách nhiệm nếu có sự thiếu trách nhiệm gây ra hỏng TSCĐ, bảo dưỡng máy móc, sửa chữa kịp thời nếu có hỏng hóc để không ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của công nhân và ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành sản phẩm. Bên cạnh đó, trong quá trình tính khấu hao TSCĐ kế toán gộp luôn khấu hao của phân xưởng ống đen và phân xưởng cắt vào phản ánh ở chỉ tiêu khấu hao TSCĐ ở phân xưởng ống đen, như vậy sẽ khiến cho quá trình quản lý TSCĐ, phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ gặp khó khăn, thiếu rõ ràng. Mặt khác, công ty nên có biện pháp cải tiến phần mềm cho phù hợp với điều kiện công ty hơn nữa để có thể tự động trích khấu hao thông qua phần mềm mà không phải tính ở Excel nữa, điều này sẽ khiến cho công việc kế toán trở nên đơn giản hơn và giảm thiểu sai sót, nhầm lẫn trong quá trình quản lý và phân bổ khấu hao tài sản. - Về công tác tập hợp chi phí, các tài khoản nên được tập hợp đúng với nội dung kinh tế mà nó phản ánh, kế toán trưởng nên có thay đổi trong quy định tập hợp chi phí với TK 62717 và TK 6421, để trong quá trình theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự chính xác. Cụ thể như sau: Về TK 62717: Với cách hạch toán như hiện nay thì cuối kỳ khi tiến hành phân chia chi phí theo từng phân xưởng sẽ chưa thực sự chính xác vì có một phần chi phí của phân xưởng ống mạ lại tập hợp vào chi phí của phân xưởng ống đen và phân bổ cho thành phẩm ống đen, các khoản mục chi phí cũng chưa được hạch toán đúng theo bản chất kinh tế. Theo em, phần mềm đã mở các tài khoản chi tiết cho từng khoản mục chi phí trên cho từng phân xưởng, kế toán nên tiến hành ghi chép số liệu kế toán theo đúng các tài khoản đó để quản lý chính xác hơn các chi phí phát sinh, kịp thời xác định vấn đề phát sinh để có hướng xử lý chi tiết đến từng phân xưởng. Với TK 6421: Nên tiến hành tách riêng chi phí của phòng kinh doanh ra khỏi chi phí quản lý doanh nghiệp về tài khoản 6411, như thế sẽ giúp cho quá trình quản lý của ban lãnh đạo công ty tốt hơn, số liệu của chi phí bán hàng được tập hợp chính xác, giúp xác định chính xác hơn mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu bán hàng của chi nhánh công ty nói riêng và của công ty nói chung từ đó xem xét tính hiệu quả của công tác bán hàng, có quyết định hợp lý trong việc đầu tư cho hoạt động này nhiều hay ít Có chế độ lương thưởng cho bộ phận dựa trên năng lực làm việc chính xác hơn. - Về quá trình luân chuyển chứng từ: Do khoảng cách địa lý giữa phòng kế toán và nhà máy sản xuất nên để quản lý kịp thời tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì phòng kế toán nên có yêu cầu với kế toán nhà máy báo cáo chi tiết số lượng nguyên vật liệu, thành phẩm xuất kho cũng như nhập kho hàng ngày theo từng buổi làm việc, và gửi chứng từ gốc phát sinh trong ngày lên phòng kế toán vào ngày hôm sau. - Về việc tính toán và lập bảng tính khấu hao: Theo phương pháp hiện nay của công ty, tuy có thể kiểm tra chi tiết, rõ ràng từng loại tài sản nhưng quá cồng kềnh có thể gây nhầm lẫn trong quá trình xử lý số liệu. Theo em nên tiến hành trích khấu hao trong tháng theo công thức được quy định trong QĐ 15/2006- QĐ - BTC như sau: Số khấu hao phải trích trong tháng = Số khấu hao trích tháng trước + Số khấu hao tăng trong tháng - Số khấu hao giảm trong tháng - Về tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao: Do chi phí nguyên vật liệu trong tổng CPSX của nhà máy là rất lớn, muốn tiết kiệm chi phí cần có biện pháp giảm đến mức thấp nhất sự hao hụt nguyên vật liệu. Để làm được điều này bên cạnh hệ thống máy móc thiết bị hiện đại giúp giảm thiểu lượng sản phẩm hỏng, cũng như phế liệu trong sản xuất cần có chính sách hợp lý với công nhân sản xuất, thủ kho để tránh xảy ra mất mát. Mặt khác cần thiết có các báo cáo chi tiết bằng văn bản với số liệu cụ thể được lập bởi các quản quản đốc phân xưởng, các trưởng bộ phận về vấn đề sản phẩm hỏng, phế phẩm, giúp kiểm tra chặt chẽ hiệu quả làm việc của từng phân xưởng, thu hồi đầy đủ giá trị sản phẩm hỏng, giảm thiểu chi phí sản xuất phát sinh cho phế phẩm. Số lượng sản phẩm sản xuất và định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm quyết định lượng nguyên vật liệu tiêu hao nên phòng kế toán phải tham gia vào việc xây dựng định mức và xem xét tình hình chấp hành định mức đó. Mặt khác tình hình xuất, nhập, bảo quản vật tư tài chính có thể kiểm tra công tác chuyên môn, ngăn ngừa tình trạng vật tư thiếu hụt, hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất. Đối với giá cả nguyên vật liệu phụ thuộc vào giá mua và cước phí vận chuyển xếp dỡ. Như vậy cần dự đoán những biến động cung cấp vật tư và giá cả tránh tình trạng thiếu hàng cho sản xuất hay phải mua vật tư với giá cao hơn giá thị trường. - Về quản lý chi phí phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Phòng kế toán cần kiểm tra các khoản chi phí thực tế phát sinh có phù hợp với dự toán chi phí được lập hay không, và thực tế đòi hỏi hay không. Cần kết hợp với tình thình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của của doanh nghiệp, qua đó ngăn chặn kịp thời tình trạng chi phí quá mức cần thiế, lãng phí kém hiệu quả. - Về phương pháp tính giá thành: Do đặc thù trong quá trình sản xuất sản phẩm, thành phẩm của giai đoạn trước vừa có thể bán ra ngoài, vừa có thể tiếp tục làm nguyên liệu cho phân xưởng sau nên việc công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, không có sản phẩm dở dang là hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình quản lý các chi phí phát sinh công ty cần xem xét các định mức cụ thể cho sản phẩm hỏng, phế liệu sau quá trình sản xuất để có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Hiện nay công ty không thực hiện việc đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ như vậy việc tính giá thành sẽ không ssược chính xác nên em xin kiến nghị với công ty về vấn đề này để việc tính giá thành sản phẩm chính xác hơn - Việc quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm là một việc phức tạp có liên quan tới nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, mà trên đây là một số biện pháp nhằm thực hiện công tác đó. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tiếp xúc với thực tế hơn hai tháng tại công ty TNHH ống thép Hòa Phát đã giúp em bổ sung cho mình thêm nhiều kiến thức thực tế, nhiều kinh nghiệm, giúp em có thể làm quen dần với môI trường nghề nghiệp mà sau này mình sẽ làm. Mặc dù đã có sự hướng dẫn của cô giáo và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán tại công ty TNHH ống thép Hoà Phát, nhưng do còn yếu về mặt lí luận cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình thực hiện chuyên đề em không khỏi mắc phảI những sai sót về các kỹ năng tập hợp số liệu và phân tích các số liệu đó. Vì thế em mong cô giáo và các chị tại phòng kế toán của công ty sẽ đọc và giúp em chỉnh sửa những lỗi mà em mắc phảI trong quá trình nghiên cứu chuyên đề này. Để em có thể làm tốt và hoàn chỉnh chuyên đè của mình. Em xin chân thành cảm ơn. Em xin cảm ơn các chị trong phòng kế toán của công ty TNHH ống thép Hoà Phát đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian em thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn cô Đặng Thị Thức đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2009 Trưởng phòng kế toán Giám đốc (Ký. họ tên) (Ký, đóng dấu ) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Biểu số2.1.Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009 Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của công ty TNHH ống thép Hoà Phát Sơ đồ 2.2. Lập kế hoạch sản xuất Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm Sơ đồ 2.4. Bộ máy kế toán công ty TNHH ống thép Hoà Phát Sơ đồ 2.5. Sơ đồ trình tự kế toán máy Biểu số 2.2. Phiếu xuất kho Biểu số 2.3. Trích sổ chi tiết TK 6211 Biểu số 2.4. Sổ tổng hợp tài khoản 621 Biểu số 2.5. Bảng chấm công tháng 12 năm 2008 Biểu số 2.6. Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH Biểu số 2.7. Bảng thanh toán lương khối sản xuất Biểu số 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 6221 Biểu số 2.9. Sổ tổng hợp tài khoản 622 Biểu số 2.10. Sổ chi tiết tài khoản 62711 Biểu số 2.11. Sổ chi tiết tài khoản 62713 Biểu số 2.12. Sổ chi tiết tài khoản 62714 Biểu số 2.13. Phiếu chi Biểu số 2.14. Sổ chi iết tài khoản 62717 Biểu số 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 6271 Biểu số 2.16. Sổ tổng hợp tài khoản 627 Biểu số 2.17. Sổ chi tiết tài khoản 1541 Biểu số 2.18. Sổ tổng hợp tài khoản 154 Biểu số 2.19. Trích sổ nhật ký chung tháng 12/2009 Biểu số 2.20. Trích báng tính giá thành sản phẩm của phân xưởng ống đen DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng kế toán tài chính học phần 2 2. Giáo trình kế toán tài chính ( học viện tài chính) 3. Chế độ kế toán tài chính quyển 1 3. Chế độ kế toán tài chính quyển 2 4. Các báo cáo chuyên đề khoá trước 5. Các chứng từ, sổ sách thực tế của đơn vị thực tập liên quan tới chuyên đề nghiên cứu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_chi_phi_san_san_va_tinh_gia_thanh_san_pham_6674.doc
Tài liệu liên quan