Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 905

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN THỨ NHẤT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4 I. Khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 4 1- Khái quát chung 4 2. Ý nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5 II. Phân loại chi phí sản xuất 6 1- Ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất 6 2- Cách phân loại chi phí sản xuất 8 3- Giá thành sản phẩm xây lắp 10 III- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 11 1. Giá thành dự toán công tác xây lắp 11 2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp 12 3. Giá thành thực tế công tác xây lắp 12 IV. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 12 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12 2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 14 3. Mối quan hệ 14 V. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15 1. Kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong XDCB 15 2. Tài khoản sử dụng 16 3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gí thành xây dựng cơ bản 18 4. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong xây dựng cơ bản 24 5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 25 PHẦN THỨ HAI: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 9 30 I. Đặc điểm chung của xí nghiệp 30 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 30 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 905 31 3. Hình thức ghi sổ kế toán 34 II. Thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 905 35 1. Kế toán chi phí sản xuất 35 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 36 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp 37 4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Xí nghiệp Sông Đà 905 72 5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 905 73 PHẦN THỨ BA: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SÔNG ĐÀ 905 82 I. Những thành tựu đạt được trong việc tổ chức bộ phận quản lý, bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán vè tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở đơn vị 82 II. Một só ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp Sông Đà 905 85 KẾT LUẬN 90 LỜI MỞ ĐẦU Thế giới này đang ở giai đoạn phát triển cao nhất của kinh tế thị trường. Đặc trưng cơ của kinh tế thị trường là sản xuất hàng hóa. Mà mục đích cuối cùng của sản xuất hàng hoá là đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận về cho sản xuất. Muốn vậy nhà sản xuất (Tức doanh nghiệp) phải sản xuất ra được những sản phẩm có thể thoả mãn cao nhất các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần của con người (Nhu cầu tiêu dùng), với chu trình sản xuất nhanh nhất, rẻ nhất, thuận tiện nhất với chất lượng cao, hình thức mẫu mã đẹp, hợp thi hiếu, được người tiêu dùng ưa chuộng. Và do đó nhà sản xuất cũng đạt được mục đích thu lợi nhuận của mình. Hơn bao giờ hết việc sản xuất, việc sản xuất hàng hóa của các nhà doanh nghiệp bao giờ cũng bị chi phối bởi các quy luật tất yếu khách quan của kinh tế thị trường. Đó là các quy luật về giá trị, quy luật giá trị thặng dư, quy luật cung, - cầu, và quy luật cạnh tranh trên thị trường. Đất nước Việt Nam ta đang phát triển ở những bước ngoặc quan trọng trên con đường đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ là:’’ Đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa Trong các đơn vị xây lắp thì công tác tổ chức hạch toán kế toán là một nhiệm vụ quan trọng để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp định hình tốt việc tổ chức cơ cấu bộ máy điều hành sản xuất và các đơn vị sản xuất. Trên cơ sở giải quyết tốt việc quản lý các định mức tiêu hao về nguồn vật liệu, tiền công và các chi phí khác nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, hợp thị hiếu của người tiêu dùng và có sự cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình hình giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc tôt chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Qua thực tế thực tập ở Xí nghiệp Sông Đà 905 tôi càng nhận thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò to lớn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và sử dụng lao động ở cơ sở giúp cho Giám đốc xí nghiệp có những quyết sách đúng đắn làm cho sản xuất kinh doanh của đơn vị không ngừng phát triển. Đây là một nhiệm vụ quan trọng và cũng là khâu phức tạp, khó khăn trong công tác kế toán ở các đơn vị xây lắp. Trong thời gian thực tập hơn 1 tháng ở Xí nghiệp sông đà 905 tôi đã được các thầy cô giáo hướng dẫn thực tập cũng như lãnh đạo của Xí nghiệp tạo điều kiện giúp đỡ để bản thân được tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán của đơn vị và đối chiếu với kiến thức đã học được ở trường. Tôi xin mạnh dạn trình bày một số hiểu biêt về lý luận chung và thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sông đà 905. Kính mong được các thầy cô giáo cũng như lãnh đạo Xí nghiệp góp ý kiến để tôi tiếp thu bồi dưỡng nâng cao kiến thức của bản thân nhằm đạt được một trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định để có thể hoàn thành những nhiệm vụ được giao, đóng góp được nhiều cho doanh nghiệp và cho Xã hội. Chuyên đề thực tập: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 905. CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 PHẦN CHÍNH: Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Tình hình kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 905. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 905.

doc114 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 905, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng 6272 152 2.500.000 2.500.000 ... ..... ..... ..... .... .... .... .. KC 30/4/2002 30/4/2002 Kết cghuyển chi phí VNL phụ cho các công trình 154 12.840.000 Cộng số phát sinh 12.840.000 12.840.000 SỔ CÁI Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6272 Tên công trình; Đường dây 35 KV Phù Yên - Sơn La Dư đầu kỳ: Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư x55 12/6/2002 12/6/2002 Đ/c Thao đội XLII lĩnh VPP làm CT Phù yên - Sơn La 152 5.320.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí NVL chính cho các công trình 154 5.320.000 . Cộng số phát sinh 55.320.000 55.320.000 Số dư đầu kỳ SỔ CHI TIẾT Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6272 - 04 Tên công trình: Hệ thống điện Tính Túc - Cao Bằng Dư đầu kỳ: Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư X54 14/6/2002 15/6/2002 Đ/c Hường đội XL 3 lĩnh V liệu phục vụ SH cho CN - CT Túc - Cao Bằng 152 3.500.000 .... ..... ..... .... .... .... .... ... KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí NVL chính cho các công trình 154 3.500.000 Cộng số phát sinh 3.500.000 3.500.000 *Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ dùng chung cho đội xây lắp. Đối với các loại công cụ, dụng cụ dùng chung cho công tác sản xuất và sinh hoạt của các đội xây lắp thì căn cứ vào yêu cầu xin lĩnh vật tư của các đội hoặc khi được phép của giám đốc xí nghiệp cho các đội tự mua để sử dụng cũng như về chủng loại, chất lượng của các loại CCDC ghi trong hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ gốc đã có bộ phận quản lý vật tư kiểm tra: chứng từ nhập xuất kho (Nhập, xuất thẳng) Từ các chứng từ hợp lệ kế toán vật tư vào thẻ kho và chuyển giao chứng từ cho kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung và các sổ chi tiết theo từng hạng mục công trình. Xí nghiệp sử dụng hình thức tính giá thành xuất kho theo giá thực tế ( gồm giá mua + chi phí vận chuyển) Cách ghi sổ của kế toán XN như sau: - Ghi xuất kho công cụ, dụng cụ chung cho các đội XL phục vụ cho các công trình. Nợ TK 6273 (Theo chi tiết công trình, HM công trình) Có TK 153 (Theo giá thực tế) -Phân bổ chi phí chờ phân bổ về công cụ, dụng cụ dùng chung cho các đội XL phục vụ cho các công trình. Nợ TK 6273 (Theo chi tiết công trình, HM công trình) Có TK 142 (1421) (Số tiền phải phân bổ hàng tháng) Cuối tháng kế toán căn cứ vào số dư bên nợ của TK 6273 (Chi tiết theo các công trình) và phân bổ vào TK 154 (Chi tiết cho các công trình) Tài khoản 6273 cuối tháng không có số dư. Lược trích sổ nhật ký chung tháng 6 năm 2002 của xí nghiệp (Phần ghi xuất kho công cụ, dụng cụ và phân bổ chi phí chờ phân bổ các đội XL dùng cho quản lý) NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 6 NĂM 2002 TT Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK P.S nợ P.S có 18 x75 12/6/2002 15/6/2002 Đ/c thao đội XLII lĩnh CCDC dùng cho CT Yên - Sơn La 6273 153 3.320.000 3.320.000 19 x78 23/6/2002 25/6/2002 Đ/c Hường đội XL 3 nhận dụng cụ phục vụ CT Tĩnh Túc - Cao Bằng 6273 153 2.500.000 2.500.000 21 x79 24/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thông đội XL2 CCDC cho CT Vật cách - Hải Phòng 6273 153 1.500.000 1.500.000 22 x87 26/6/2002 30/6/2002 Đ/c Tháng đội XLI nhận CCDC cho QL - CT Trà Lĩnh - Paikan 6273 153 2.520.000 2.520.000 29 x92 25/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thắng XLI-Nhận DC phục vụ CT NM đường dây 35KV Thông gót - Cao Bằng 6273 153 7.500.000 7.500.000 59 PX 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ tiền mua phát điện PV cho CT Phù Yên - Sơn La 6273 1421 3.000.000 3.000.000 SỔ CÁI Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6273 Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư x75 12/6/2002 15/6/2002 Đ/c Thao đội XLII lĩnh CCDC làm CT Phù yên - Sơn La 153 3.320.000 x78 23/6/2002 25/6/2002 Đ/c Nguyễn Đức Hường đội XL 3 nhận dụng cụ PV CN Tĩnh Túc - Cao Bằng 153 2.500.000 x79 24/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thông đội XL II nhận DC phục vụ cho anh Tam Vật cách - Hải Phòng 153 1.500.000 x87 26/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắng đội XL I nhận liệu CCDC cho QL - CT Trà Lĩnh - PaiKan 153 2.500.000 x92 25/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thắng đội XLI - nhận DC phục vụ CTNM đường dây 35KV Thông gót - Cao Bằng 153 7.500.000 PB 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ tiền mua phát điện PV cho CT Phù Yên - Sơn La 1421 3.000.000 KC 30/4/2002 30/4/2002 Kết cghuyển chi phí CCDC phụ cho các công trình 154 20.340.000 Cộng số phát sinh 20.340.000 20.340.000 Số sư cuối kỳ: SỔ CHI TIẾT Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6273 -02 Tên công trình; Đường dây 35KV Phù yên -Sơn la Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư x75 12/6/2002 15/6/2002 Đ/c Thao đội XLII lĩnh VPP làm CT Phù yên - Sơn La 152 5.320.000 PB 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ tiền mua phát điện PV cho CT Phù Yên -Sơn La 6273 3.000.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí CCDC cho các công trình 154 6.320.000 . Cộng số phát sinh 6320.000 6.320.000 Số dư cuối kỳ: SỔ CHI TIẾT Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6273 - 04 Tên công trình; Hệ thống điện Tính Túc - Cao Bằng Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư X78 23/6/2002 25/6/2002 Đ/c Nguyễn Đức Hường đội 3 nhận dụng cụ PV CT Cao Bằng 6273 2.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí CCDC chính cho các công trình 154 2.500.000 Cộng số phát sinh 2.500.000 2.500.000 * Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Đối với các tài sản thiết bị máy móc thi công của xí nghiệp xây lắp Sông Đà 905, thì giám đốc xí nghiệp giao trực tiếp các TSCĐ cho các đội sử dụng phục vụ thi công các công trình. Dựa trên cơ sở số tiền nguyên giá bình quân tài sản cố định cần khấu hao trong tháng kế toán trích tiền khấu hao TSCĐ hàng năm / 12 tháng. Căn cứ vào số tiền khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng, kế toán lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của xí nghiệp. Căn cứ vào danh sách TSCĐ các đội xây lắp đang sử dụng, và bảng thống kê tình hình sử dụng xe máy thiết bị hàng tháng của các đội, tổ, kế toán phân bổ số tiền khấu hao chi tiết theo từng công trình. Kế toán ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết: + Số tiền khấu hao hàng tháng kế toán ghi Nợ TK 6274 (Chi tiết cho các công trình) Có TK 2141 - Số tiền khấu hao cơ bản Có TK 335 - Số tiền khấu hao sửa chữa lớn + Số tiền chi phí sửa chữa thường xuyên MMTB, tiền mua xăng dầu, hoặc xí nghiệp cấp xăng dầu cho các đội xây lắp thì căn cứ vào phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán kế toán ghi sổ: Nợ TK 6274 (Chi tiết cho các công trình) Có TK 152 (Nếu lĩnh xăng, dầu tại kho xí nghiệp) Có TK 111, TK 141 (Nếu thanh toán bằng tiền mặt, tiền tạm vay) + Nếu các đội XL thuê ca xe máy của các đơn vị bên ngoài thì khi có chứng từ thanh toán hợp lệ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 6274 (Chi tiết cho từng công trình) Có TK 111,TK 112 (Nếu thanh toán chi trả trực tiếp) Cơ TK 141, TK 331, TK 336 (Nếu qua thanh toán..) Cuối tháng kế toán căn cứ vào số dư bên nợ của TK 6274 (Chi tiết theo từng công trình) kết chuyển sang TK 154 (Theo các đối tượng sử dụng) BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 6 NĂM 2002 TT Đối tượng phân bổ TSCĐB p cần tính khấu hao Số tiền khấu hao Khấu hao cơ bản Khấu hao SCL Tổng cộng I Phục vụ gián tiếp xí nghiệp 450.000.000 4.500.000 3.000.000 7.500.000 II Các đội xây lắp - CT Thông gót - CB 220.000.000 2.200.000 2.000.000 4.200.000 - CT Trà Lĩnh - CB - CT Phù yên - Sơn La 92.000.000 920.000 1.000.000 1.920.000 - CT Tĩnh Túc - Cao Bằng 87.500.000 875.000 800.000 1.675.000 Trạm vật cách - Hải Phòng 71.000.000 710.000 700.000 1.410.000 Cộng các đội XL 470.500.000 4.705.000 4.500.000 9.205.000 Tổng cộng: 920.000.000 9.205.000 7.500.000 16.705.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Kế toán ghi: Nợ TK 6274 = 9.205.000 (Chi tiết cho các công trình) Nợ TK 64224 = 7.500.000 Có 2141 = 9.205.000 Có TK 335 = 7.500.000 Lược trích sổ Nhật ký chung tháng 6 năm 2002 Phần kế toán chi phí sử dụng máy thi công Nhật ký chung tháng 6 năm 2002 TT Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giảI TK P.S nợ P.S có 35 TT 12/6/2002 15/6/2002 Đ/c thắng đội XLI thanh toán tiền mua xăng dầu – phục vụ CT Thông gót – CB 6274 141 4.600.000 4.600.000 40 TT 15/6/2002 17/6/2002 Đ/c Thao thanh toán tiền vá săm sửa xe UOAT - CT Phù yên - Sơn La 6274 111 2.200.000 2.200.000 45 x78 23/6/2002 25/6/2002 Đ/c Nguyễn Đức Hoàng đội 3 mua xăng dầu phục vụ CT Tĩnh Túc - Cao Bằng 6274 111 1.500.000 1.500.000 52 x49 24/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thông đội XL2 nhận xăng phục vụ CT Tĩnh Túc – Cao Bằng 6274 152 860.000 860.000 68 PB 30/6/2002 30/6/2002 Trích khấu hao TSCĐ 6274 6424 2141 335 9.205.000 7.500.000 9.205.000 7.500.000 Người ghi sổ ...... Kế toán trưởng Sau đây là trích lược về sổ cái và chi tiết các tài khoản liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình XL. SỔ CÁI Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6274 Dư đầu kỳ: Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư TT 13/6/2002 15/6/2002 Đ/c Thắng đội XL số 1 thanh toán tiền lương mua xăng dầu - phục vụ CT Thông gót - CB 141 4.600.000 TT 15/6/2002 17/6/2002 Đ/c Thao thanh toán tiền vá săm, sửa xe UOAT - CT Phù Yên - Sơn La 1111 2.200.000 x78 23/6/2002 25/6/2002 Đ/c Nguyễn Đức Hường đội XL 3 mua xăng dầu phục vụ CT Tĩnh Túc - Cao Bằng 1111 1.500.000 x49 24/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thông đội XL 2 nhận xăng phục vụ trạm Vật cách - HP 152 860.000 PB 30/6/2002 30/6/2002 Trích khấu hao TSCĐ tháng 6/2002 2141 4.705.000 4.500.000 KC 30/4/2002 30/4/2002 Kết cghuyển chi phí CCDC phụ cho các công trình 154 18.365.000.000 Cộng số phát sinh 18.365.000 18.365.000 SỔ CÁI Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6274 Tên công trình: Đường dây 35KV Phù Yên - Sơn la Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư TT 15/6/2002 17/6/2002 Đ/c Thao đội XLII thanh toán tiền vá săm + sửa xe UOAT 111 2.200.000 PB 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ tiền KH tài sản cố định tháng 6/ 2002 2141 335 920.000 1.000.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí CCDC chính cho các công trình 154 4.120.000 . Cộng số phát sinh 4.120.000 4.120.000 Số dư cuối kỳ: SỔ CHI TIẾT Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6274 Tên công trình: Hệ thống điện Tính Túc - Cao Bằng Dư đầu kỳ: Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư 45 23/6/2002 25/6/2002 Đ/c Nguyễn Đức Hường đội 3 mua xăng dầu phục vụ CT Túc - Cao Bằng 1111 1.500.000 PB 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ tiền KH tài sản cố định t6/ 2002 2141 335 875.000 800.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 6 chính cho các công trình 154 3.175.000 Cộng số phát sinh 3.175.000 3.175.000 * Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài ở các đội xây lắp. Đối với Xí nghiệp Sông Đà 905 thì các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phát sinh ở các đội xây lắp phát sinh tương đối nhiều. Đó là các chi phí phải trả về tiền thuê bao điện thoại hàng tháng, tiền thuê nhà ở cho công nhâ, tiền phải trả cho việc sử dụng điện, nước cho sinh hoạt của đội.. Cuối tháng các đội xây lắp mang chứng từ, hoá đơn thanh toán của người cung cấp về phòng kế toán. Sau khi được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ thì ban kế toán thanh toán tiếp cho các đội trưởng (hoặc người cung cấp các dịch vụ nói trên) Kế toán ghi sổ tổng hợp: Nợ TK 627 (Chi tiết cho các công trình xây lắp) Có TK 111, TK 1121 (nếu thanh toán bằng tiền) Có TK 141 (nếu thanh toán hoàn vay) Có TK 331, TK 336 (Nếu chưa thanh toán, hoặc nhận nợ qua thanh toán nội bộ) Lược trích sổ nhật ký chung tháng 6 / 2002 của xí nghiệp Phần liên quan đến tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài) NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 6 NĂM 2002 thị trường Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK P.S nợ P.S có 118 TT 26/6/2002 26/6/2002 Đ/c Thao đội XL II thanh toán tiền thuê bao ĐT - CT Phù yên - Sơn La tháng 6/ 97 6277 141 3.200.000 3.200.000 125 UNC 29/6/2002 19/6/2002 Đ/c Hường đội XL 3 trả tiền bao điện thoại cho - CT Tĩnh túc - Cao Bằng 6277 1121 4.500.000 4.500.000 135 C90 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắng thanh toán tiền thuê văn phòng tại CB làm CT Trà Lĩnh - Paikan 6277 1111 11.000.000 11.000.000 125 C89 29/6/2002 29/6/2002 Đ/c Thao đội XLI TT tiền thuê nhà ở quý II/97 cho CN làm CT Phù Yên - Sơn la 6277 1111 7.500.000 7.500.000 128 GT 30/6/2002 30/6/2002 Công ty SĐ 8 báo nợ tiền điện, nước Q II - CT Tĩnh Túc - CB 6277 336 3.500.000 3.500.000 142 C 121 30/6/2002 30/6/2002 Sở điện Hoà Bình TT tiền điện, nước Q II - CT Vật cách - HP 6277 1121 6.500.000 6.500.000 Sau đây là trích lược về sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho các CT XL. SỔ CÁI Tháng 6/ 2002 Tài khoản 6277 Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư TT 25/6/2002 26/6/2002 Đ/c Thao đội XL II thanh toán tiền thuê bao ĐT - CT Phù yên - Sơn La tháng 6/ 97 141 3.200.000 UNC 26/6/2002 9/6/2002 Đ/c Hường đội XL 3 trả tiền bao điện thoại cho - CT Tĩnh túc - Cao Bằng 1121 4.500.000 C90 29/6/2002 29/6/2002 Đ/c Thắng thanh toán tiền thuê văn phòng tại CB làm CT Trà Lĩnh - Paikan 1111 11.000.000 C89 29/6/2002 29/6/2002 Đ/c Thao đội XLI TT tiền thuê nhà ở quý II/97 cho CN làm CT Phù Yên - Sơn la 1111 7.500.000 GT 30/6/2002 30/6/2002 Công ty SĐ 8 báo nợ tiền điện, nước Q II - CT Tĩnh Túc - CB 336 3.500.000 C121 30/6/2002 30/6/2002 Sở điện Hoà Bình TT tiền điện, nước Q II - CT Vật cách - HP 1121 6.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 6/ 2002 cho các đối tượng SD 154 36.200.000 Cộng số phát sinh 36.200.000 36.200.000 SỔ CHI TIẾT Tháng 6/ 2002 Tài khoản 6277 - 02 Tên công trình: Đường dây 35KV Phù yên - Sơn la Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư TT 25/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thao đội XLII thanh toán tiền thuê bao ĐT - CT Phù yên - Sơn la tháng 6/2002 141 3..200.000 C89 29/6/2002 29/6/2002 Đồng chí Thao đội XL I TT tiền thuê nhà ở quý II/2002 cho CN làm CT Phù yên - Sơn la 1111 7.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 6/ 2002 cho các đối tượng SD 154 1.700.000 . Cộng số phát sinh 10.700.000 10.700.000 Số dư cuối kỳ: SỔ CHI TIẾT Tháng 6/ 2002 Tài khoản 6277 - 02 Tên công trình: Hệ thống điện Tĩnh Túc - Cao Bằng Dư đầu kỳ: Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư UNC 29/6/2002 29/6/2002 Đồng chí Hường đội XL 3 TT trả tiền thuê bao điện thoại cho CT tính túc - Cao Bằng 1121 4.500.000 GT 29/6/2002 29/6/2002 Công ty SĐ 8 báo nợtiền điện, nước Q II - CT Tính Túc - CB 336 3.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 6/ 2002 cho các đối tượng SD 154 8.000.000 . Cộng số phát sinh 8.000.000 8.000.000 * Kế toán tập hợp các khoản chi phí bằng tiền khác ở các đội xây lắp. Đối với Xí nghiệp Sông Đà 905 thì các khoản chi phí ở các công trình là các chi phí về công tác giao dịch tiếp khách, tiếp thị, các chi phí khác phục vụ cho công tác thi công xây lắp ở các công trình mà chưa được tính ở các khoản đã nêu trên. Cuối tháng các đội xây lắp mang chứng từ, hoá đơn thanh toán của người về phòng kế toán. Sau khi được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ thì ban kế toán thanh toán trực tiếp cho các đội trưởng (hoặc người được uỷ quyền thanh toán) Kế toán ghi sổ tổng hợp: Nợ TK 6278 (Chi tiết cho các công trình xây lắp) Có TK 1111, TK 1121 (Nếu thanh toán bằng tiền) Có TK 141 (Nếu thanh toán hoàn vay) Có TK 331, TK 336 (Nếu chưa thanh toán, hoặc nhận nợ qua thanh toán nội bộ) Cuối tháng kế toán căn cứ vào số dư chi tiết các khoản chi phí bằng tiền khác của từng công trình phân bổ vào TK 154. (Chi tiết cho các công trình) Lược trích sổ nhật ký chung tháng 6/ 2002 của xí nghiệp Phần liên quan đến tập hợp các khoản chi phí bằng tiền khác NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 6 NĂM 2002 TT Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải TK P.S nợ P.S có 101 TT 26/6/2002 26/6/2002 Đ/c Thao đội XL II thanh toán tiền chi phí tiếp khách - CT Phù yên - Sơn la tháng 6/2002 6278 141 2.200.000 2.200.000 115 C79 29/6/2002 29/6/2002 Đ/c Hường đội XL 3 trả tiền chi phí tiếp thị - CT Tĩnh túc - Cao Bằng 6278 1111 5.500.000 5.500.000 118 C85 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắng thanh toán tiền chi phí nghiệm thu CT thông gót CB 6278 1111 7.000.000 7.000.000 123 UNC 29/6/2002 29/6/2002 Đ/c Thao đội XLI TT tiền thuê thí nghiệm bê tông cho CT Phù Yên - Sơn la 6278 1121 17.500.000 17.500.000 124 TT 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Hường TT chi phí TK - CT Tính túc - Cao Bằng 6278 1111 1.500.000 1.500.000 131 C101 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắng thuê đánh máy văn bản hoàn công CT thông gót - Cao Bằng 6278 1121 2.000.000 2.000.000 Người ghi sổ ........ Kế toán trưởng Sau đây là trích lược về sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến chi phí bằng tiền khác phân bổ cho các CTXL SỔ CÁI Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 6278 Dư đầu kỳ: Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư TT 26/6/2002 26/6/2002 Đ/c Thao đội XLII thanh toán tiền chi phí tiếp khách CT Phù yên- Sơn la tháng 6/2002 141 2.200.000 C79 29/6/2002 29/6/2002 Đồng chí Hường đội XL III trả tiền chi phí tiếp thị- CT Tĩnh Túc – Cao Bằng 1111 5.500.000 C85 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắng thanh toán tiền chi phí nghiệm thu CT Thông gót-CB 1111 7.000.000 UNC 29/6/2002 29/6/2002 Đ/c Thao đội XL I TT tiền thuê thí nghiệm bê tông cho CT Phù Yên – Sơn La 1121 17.500.000 TT 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Hường TT chi phí TK - CT Tĩnh Túc - Cao Bằng 1111 1.500.000 C 101 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắng thuê đánh máy văn bản hoàn công CT Thông gót - Cao Bằng 1121 2.000.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí bằng tiền khác tháng 6/ 2002 cho các đối tượng SD 154 35.700.000 . Cộng số phát sinh 35.700.000 35.700.000 SỔ CHI TIẾT Tháng 6/ 2002 Tài khoản 6278 - 02 Tên công trình: Đường dây 35KV Phù yên - Sơn la Dư đầu kỳ: Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư TT 26/6/2002 26/6/2002 Đ/c Thao đội XLII thanh toán tiền chi phí TK - CT Phù yên - Sơn la tháng 6/2002 141 2.200.000 UNC 29/6/2002 29/6/2002 Đồng chí Thao đội XL I TT tiền thuê thí nghiệm bê tông cho CT Phù yên - Sơn la 1121 17.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí bằng tiền khác tháng 6/ 2002 cho các đối tượng SD 154 19.700.000 . Cộng số phát sinh 19.700.000 19.700.000 Số dư cuối kỳ: SỔ CHI TIẾT Tháng 6/ 2002 Tài khoản 6277 - 02 Tên công trình: Đường dây 35KV Phù yên - Sơn la Số dư cuối kỳ: Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư C79 29/6/2002 29/6/2002 Đồng chí Hường đội XL 3 TT tiền chi phí tiếp thị CT tính túc - Cao Bằng 1111 5.500.000 TT 29/6/2002 29/6/2002 Đ/c Hường TT chi phí TK - CT Tĩnh Túc - Cao Bằng 1111 1.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí dịch vụ bán tiền khác tháng 6/ 2002 cho các đối tượng SD 154 7.000.000 . Cộng số phát sinh 7.000.000 7.000.000 Cuối tháng kế toán xí nghiệp lập bảng tổng hợp chi phí chung theo từng hạng mục công trình. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 6 năm 2002. TT Tên công trình TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 Tổng cộng 1 CT đường dây 35 kv Thông gót - Cao Bằng 19.550.000 7.500.000 8.800.000 11.000.000 9.000.000 55.850.000 2 CT đường dây 35 KV Phù Yên - Sơn la 6.875.000 5.320.000 6.320.000 4.120.000 10.700.000 19.700.000 53.035.000 3 CT đường dây 35 KV Ta Lĩnh - Paikan - Cao Bằng 25.400.000 1.520.000 2.520.000 29.440.000 4 CT Hệ thông điện Tĩnh Túc - Cao Bằng 3.237.500 3.500.000 2.500.000 3.175.000 8.000.000 7.000.000 27.412.500 5 CT hệ thông điện Trạm Vật cách - Hải Phòng 10.480.000 2.500.000 1.500.000 2.270.000 6.500.000 23.250.000 Tổng cộng 65.542.500 12.840.000 20.340.000 18.365.000 36.200.000 35.700.000 188.987.500 Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí này (Cùng với bảng tổng hợp chi phí quản lý xí nghiệp) kế toán làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính và phân tích các hoạt động kinh tế. 4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Xí nghiệp Sông Đà 905. Việc xác định khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ ở xí nghiệp dựa trên phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối năm xí nghiệp tiến hành đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng công trình theo chi phí cho khối lượng dở dang thực tế đã tập hợp được trên cơ sở cách tính như sau: Xí nghiệp đánh giá chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ của công trình Nhà máy đường Hoà Bình theo công thức sau: D`ck = x SD Ttong đó: D`ck - Là chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm XL dở dang cuối kỳ Dđk - Là chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ. Ctk - Là chi phí sản xuất tập hợp trog kỳ SL - Là giá trị dự toán của khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành bàn giao trong kỳ. SD - Là giá dự toán của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Hàng tháng xí nghiệp tiến hành đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang của từng công trình theo chi phí cho khối lượng dở dang thực tế đã tập hựop được trên TK 154. 5- Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 905. Hàng tháng xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Công thức: Ztt = Cđk + Ctk - Cck Ztt - Là giá thành thực tế của công trình bàn giao trong kỳ Cđk - Là chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ. Ctk- Là chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ Cck - Là chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm XL dở dang cuối kỳ. Theo sổ sách thì số dư nợ TK 154 cuối quý II năm 2002 của xí nghiệp là Công trình Thông gót - Cao Bằng = 1.223.368.000đ Công trình Phù Yên -Sơn La =549.260.000đ Công trình Trà Lĩnh Paikan = 129.535.000đ Công trình ĐZ Tĩnh Túc - Cao Bằng= 98.500.000đ Công trình trạm Vật cách Hải Phòng = 489.230.600đ Tổng cộng = 2.489.893.600đ Kế toán Xí nghiệp lập: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Tháng 6 năm 2002 Tên công trình Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí SXPS Trong kỳ Cộng chi phí sản xuất trong kỳ CPKL dở dang cuối kỳ Z thực tế SPHT bàn giao trong kỳ Đường dây Thông gót - Cao Bằng 1.223.368.000 379.200.000 78.200.000 55.850.000 513.250.000 1.736.618.000 Đường dây Phù Yên - Sơn la 549.260.000 55.320.000 27.500.000 53.035.000 135.855.000 685.115.000 Đường dây Trà Lĩnh - Cao Bằng 129.535.000 474.150.000 101.600.000 29.440.000 605.190.000 734.725.000 CT ĐZ Tĩnh Túc - Cao Bằng 98.500.000 21.500.000 12.950.000 27.412.500 61.862.500 160.362.500 Trạm vật cách - Hải Phòng 489.230.600 158.250.000 41.920.000 23.250.000 223.420.000 712.650.000 Tổng cộng 2.489.893.600 1.088.420.000 262.170.000 188.987.500 1.539.577.500 1.447.375.600 2.582.095.500 Người lập Kế toán trưởng Sau đây là trích lược về sổ cái và sổ chi tiết tài khoản liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp SỔ CÁI Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 154 Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về nguyên vật liệu chính tháng 6/ 2002 621 1.088.420.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về tiền nhân công trực tiếp tháng 6/ 2002 622 262.170.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về lương công nhân quản lý đội XL tháng 6/ 2002 6271 65.542.500 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về nguyên vật liệu tháng 6/ 2002 6272 12.840.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về CP công cụ dụng cụ dùng chung tháng 6/ 2002 6273 20.340.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí vùng sử dụng máy thi công tháng 6/2002 6274 18.365.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 6/2002 6277 36.200.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển các khoản chi phí bằng tiền khác tháng 6/2002 6278 35.700.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm XL hoàn thành bàn giao tháng 6/2002 632 2.421.733.000 Cộng số phát sinh 1.539.577.500 2.421.733.000 Số dư cuối kỳ = 1.607.738.100 SỔ CHI TIẾT Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 154 Tên công trình: Đường dây 35KV Phù yên - Sơn la Dư đầu kỳ: 549.260.000đ Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về nguyên vật liệu chính tháng 6/ 2002 621 55.320.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về tiền nhân công trực tiếp tháng 6/ 2002 622 27.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về lương công nhân quản lý đội XL tháng 6/ 2002 6271 6.875.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về nguyên vật liệu phụ tháng 6/ 2002 6272 5.320.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về CP công cụ dụng cụ dùng chung tháng 6/ 2002 6273 6.320.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí vùng sử dụng máy thi công tháng 6/2002 6274 4.120.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 6/2002 6277 10.700.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển các khoản chi phí bằng tiền khác tháng 6/2002 6278 19.700.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm XL hoàn thành bàn giao tháng 6/2002 632 685.115.000 Cộng số phát sinh 135.855.000 685.115.000 Số dư cuối kỳ = 0 SỔ CHI TIẾT Tháng 6 năm 2002 Tài khoản 154 Tên công trình: Hệ thống điện Tính Túc - Cao Bằng Dư đầu kỳ: 98.500.000đ Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có Số dư KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về nguyên vật liệu chính tháng 6/ 2002 621 21.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về tiền nhân công trực tiếp tháng 6/ 2002 622 12.950.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về lương công nhân quản lý đội XL tháng 6/ 2002 6271 3.237.500 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về nguyên vật liệu tháng 6/ 2002 6272 3.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về CP công cụ dụng cụ dùng chung tháng 6/ 2002 6273 2.500.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí vùng sử dụng máy thi công tháng 6/2002 6274 3.175.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 6/2002 6277 8.000.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển các khoản chi phí bằng tiền khác tháng 6/2002 6278 7.000.000 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm XL hoàn thành bàn giao tháng 6/2002 632 Cộng số phát sinh 61.862.500 Số dư cuối kỳ = 160.362.500 Trích sổ kế toán tổng hợp tháng 6 năm 2002 (Trích) NHẬT KÝ CHUNG Tháng 6 năm 2002 TT Số CT Ngày C. từ Ngày ghi sổ Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ P.S có 1 2 3 4 5 6 7 05 x53 12/6/2002 12/6/2002 Đ/c Thao đội XL II lĩnh VT làm CT Phù yên - Sơn la 152 621-02 55.320.000 55.320.000 06 N28 13/6/2002 15/6/2002 Đ/c Nguyễn Đức Hường đội XL 3 nhập VT mua ngoài- hoàn vay 152 14110 21.500.000 21.500.000 07 x54 14/6/2002 15/6/2002 Đ/c Hường đội XL 3 lĩnh VT làm CT điện Tính Túc-Cao Bằng 152 621-04 21.500.000 21.500.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 55 BPB 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ chi phí tiền lương công nhân trực tiếp của các công trình T6/2002 622 3341 3382 3383 3384 262.270.000 242.600.000 2.060.000 15.450.000 2.060.000 86 KC2 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 6/2002 154 622 262.170.000 262.170.000 08 x55 12/6/2002 15/6/2002 Đ/c Thao đội XL II lĩnh văn phòng phẩm quý III /2002 6272 152 5.320.000 5.320.000 09 N28 12/6/2002 15/6/2002 Đ/c Nguyễn Đức Hường đội 3 nhập đồ dùng cho S. hoạt chung của đội - hoàn vat 152 141 3.500.000 3.500.00 11 x59 14/6/2002 15/6/2002 Đ/c Hường đội XL 3 nhận VT phục vụ cho sinh hoạt của CN tại Tĩnh túc Cao Bằng 6272 152 3.500.000 3.500.000 12 x77 16/6/2002 20/6/2002 Đ/c Thắng đội XL I nhận vật liệi phục vụ cho QL - CT trà Lĩnh - Paikan 6272 152 1.520.000 1.520.000 19 x92 25/6/2002 25/6/2002 Nghiêm minh Thông đội XL 4 - nhận VT phục vụ QL - CL trạm Vật cách - Hải Phòng 6272 152 2.500.000 2.500.000 57 BPB 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội XL T6/2002 6271 3341 3382 3383 3384 65.542.5000 60.650.000 515.000 3.862.500 515.000 57 BPB 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ chi phí tiền lương nhân viên quản lý XN 6/2002 6421 3341 3382 3383 3384 33.400.000 30.000.000 200.000 3.000.000 200.000 .. ... ... ... ... .... ... ... 86 KC2 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí nhân công quản lý của các đội xây lắp tháng 6/2002 cho các công trình 154 6271 65.542.500 65.542.500 18 x75 12/6/2002 15/6/2002 Đ/c Thao đội XL II lĩnh CCDC dùng cho CT Phù yên - Sơn la 62731 153 3.320.000 3.320.000 19 x78 23/6/2002 25/6/2002 Đ/c Hường đội XL 3 nhận dụng cụ phục vụ CT Tĩnh Túc - CB 6273 153 2.500.000 2.500.000 21 x79 24/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thông đội XL 2 nhận CCDC phục vụ cho CT Vật cách - Hải Phòng 6273 153 1.500.000 1.500.000 22 x87 26/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắng đội XL I nhân liệu CCDC cho QL - CT Trà Lĩnh - Paikan 6273 153 2.520.000 2.520.000 29 x99 25/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thắng đội XL I - nhận DC phục vụ CT NM đường dây 35KV Thông gót - CB 6273 153 7.500.000 7.500.000 59 PB 30/6/2002 30/6/2002 Phân bổ tiền mua phát điện PV cho CT phù yên -Sơn la 6273 1421 3.000.000 3.000.000 35 TT 15/6/2002 15/6/2002 Đ/c Thắng đội XL số I thanh toán tiền mua năng dầu - phục vụ CT Thông gót - CB 6274 141 4.600.000 4.600.000 40 TT 15/6/2002 17/6/2002 Đ/c Thao thanh toán tiền vá săm, sửa xe UOAT - CT Phù yên - Sơn La 6274 111 2.200.000 2.200.000 45 x78 23/6/2002 25/6/2002 D/c Nguyễn Đức Hường đội 3 mua xăng dầu phục vụ CT Tính Túc -Cao Bằng 6274 111 1.500.000 1.500.000 52 x49 24/6/2002 25/6/2002 Đ/c Thông XL 2 nhận xăng phục vụ CT Vật cách - Hải Phòng 6274 152 860.000 860.000 68 PB 30/6/2002 30/6/2002 Trích khấu hao TSCĐ tháng 6/2002 6274 6424 2141 335 9.205.000 7.500.000 9.205.000 7.500.000 118 TT 26/6/2002 26/6/2002 Đ/c Thao đội XL II thanh toán tiền thuê bao ĐT - CT Phù yên - Sơn la tháng 6/2002 6277 141 3.200.000 3.200.000 125 UNC 29/6/2002 29/6/2002 Đ/c Hường đôi XL 3 trảtiền thuê bao điện thoại cho - CT Tính Túc - Cao Bằng 6277 112 4.500.000 4.500.000 135 C90 30/6/2002 30/6/2001 Đ/c Thắng thanhtoán tiền thuê văn phòng tại CB Làm CT Trà Lĩnh - Paikan 6277 1111 11.000.000 11.000.000 125 C89 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thao đội XL I TT tiền thuê nhà ở quý II/2002 cho CN làm CT phù yên - Sơn la 6277 1111 7.500.000 7.500.000 128 GT 30/6/2002 30/6/2002 Công ty SĐ 8 báo nợ tiền điện, nước QII - CT Tính túc -CB 6277 336 3.500.000 3.500.000 142 C121 30/6/2002 30/6/2002 Sở điện Hải Phòng TT tiền điện, nước quý II- CT Vật cách Hải Phòng 6277 1121 6.500.000 6.500.000 101 TT 26/6/2002 26/6/2002 Đ/c Thao đội XL II thanh toán tiền chi phí tiếp khách - CT Phù Yên - Sơn la tháng 6/2002 6278 141 2.200.000 2.200.000 115 C79 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Hường đôi XL 3 trả tiền chi phí tiếp thị - CT Tính túc - CB 6278 1111 5.500.000 5.500.000 118 C85 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắng thanh toán tiền chi phí nghiệm thu CT Thông gót - Cao Bằng 6278 1111 7.500.000 7.500.000 123 UNC 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thao đội XL I thị trường tiền thuê thí nghiệm bê tông cho CT Phù yên - Sơn La 6278 1121 17.500.000 17.500.000 124 TT 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Hường TT chi phí TK - CT Tĩnh Túc - CB 6278 1111 1.500.000 1.500.000 131 C101 30/6/2002 30/6/2002 Đ/c Thắn thuê đánh máy văn bản hoàn công CT Thông gót - CB 6278 1121 2.000.000 2.000.000 192 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về nghiên cứu chính tháng 6/2002 621 1.008.420.000 193 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về tiền nhân công trực tiếp tháng 6/2002 622 262.170.000 194 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về lương công nhân quản lý đội XL6/2002 6271 65.542.500 195 KC 30/6/2002 30/6/2002 Két chuyển chi phí về nguyên vật liệu phụ tháng 6/2002 6272 12.840.000 196 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí về CP công cụ dụng cụ dùng chung 6/2002 6273 20.340.000 197 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển chi phí vùng sử dụng máy thi công 6/2002 6274 18.365.000 198 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài 198- 6/2002 6277 36.200.000 199 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển các khoản chi phí bằng tiền khác tháng 6/2002 6278 35.700.000 200 KC 30/6/2002 30/6/2002 Kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm XL hoàn thành bàn giao tháng 6/2002 632 2.421.733.000 Cộng mang sang: PHẦN THỨ BA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂYLẮP Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SÔNG ĐÀ 905 I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC TỔ CHỨC BỘ PHẬN QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở ĐƠN VỊ... Xí nghiệp Sông Đà 905 là một đơn vị được tiếp thu những kinh nghiệm quý báu của Công ty Xây lắp năng lượng Sông đà 11 cũ; với đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn kỹ thuật khá và có tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong cũng như trong công tác. Do đó lãnh đạo Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 905 luôn luôn quan tâm đến các mạt hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo các tiến độ xây lắp công trình theo hợp đồng đã ký kết, luôn coi trọng việc đảm bảo chất lượng công trình. Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã xây dựng được các phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến, các mối quan hệ hợp đồng chặt chẽ trong mọi lúc mơi nơi và quan tâm cao nhất đến đời sống của CBCNV trong Xí nghiệp. Lãnh đạo Xí nghiệp luôn quan tâm đến định mức, dự toán các công trình và tận dụng linh hoạt các chỉ tiêu định mức, dự toán các công trình và vận dụng linh hoạt các chỉ tiêu định mức của từng công trình, ở từng địa bàn sản xuất gắn với việc kiểm tra giám sát sản xuất, thường xuyên rút kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất để đảm bảo tiết kiệm được chi phí -hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác Xí nghiệp luôn quan tâm đến định mức, dự toán của công trình và vận dụng linh hoạt các chỉ tiêu định mức của từng công trình, ở từng địa bàn sản xuất gắn với việc kiểm tra giám sát sản xuất, thường xuyên rút kinh nghiệm trong tổ chức giám sát sản xuất để đảm bảo tiết kiệm được chi phí - hạ giá thành. Mặt khác Xí nghiệp luôn coi trọng việc phân tích tình hĩnh kinh tế, tình hình tài chính và có những biện pháp tích cực để phát huy các mặt mạnh, khắc phục những mặt còn tồn tại của mình. Như vậy là lãnh đạo Xí nghiệp Sông Đà 905 đã vận dụng sáng tạo các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc nhận thức đúng đắn và tìm ra các giải pháp phù với tình hình thực tế ở Xí nghiệp giúp cho lãnh đạo Xí nghiệp đánh giá đầy đủ, kịp thời các nội dung của công tác quản lý sản xuất là nội dung có vai trò quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp. Lãnh đạo Xí nghiệp cũng đã quan tâm đến việc xây dựng và củng cố bộ máy kế toán đảm bảo gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu chung và yêu cầu sản xuất đơn vị. Đặc biệt Xí nghiệp rất quan tâm và tạo điều kiện giúp cho kế toán tập hơp, ghi chép và lập các báo cáo kế toán được kịp thời, đầy đủ; phục vụ cho công tác quản lý sản xuất. Đồng thời Giám đốc Xí nghiệp cũng quan tâm trang bị cho kế toán về máy vi tính, máy điện thoại, về các thiết bị dụng cụ và quan tâm đào tạo đội ngũ kế toán về mặt chuyên môn nghiệp vụ. Xí nghiệp đã quan tâm và tổ chức thực hiện tương đối tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp đã được ghi chép đầy đủ kịp thời và rất chi tiết theo từng nội dung, từng khoản mục chi phí và từng công trình, hạng mục công trình xây lắp. Việc áp dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung đã giúp cho Xí nghiệp phát huy cao độ tính năng tác dụng của máy vi tính. Việc xác định đối tượng tính giá thành theo chi tiết từng công trình, hạng mục công trình đã giúp cho Xí nghiệp đánh giá đúng được hiệu quả của sản xuất kinh doanh ở từng công trình, từng đội và ở từng thời kỳ. Ban kế toán đã vận dụng tương đối đầy đủ các quy định về mẫu biểu và quy chế tài chính đã ban hành, thực hiện các nội dung quy định của chế độ kế toán mới và thông tư 10/CP. Đây là những mặt ưu điểm lớn mà những người làm công tác kế toán cần tham khảo học tập, nghiên cứu. Mặt hạn chế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp Sông Đà 905 là do thi công xây lắp các công trình ở nơi xa địa điểm của cơ quan Xí nghiệp cho nên ở các công trình thường tổ chức việc cung ứng vật tư từ nơi bán đến chân công trình (nhập xuất thẳng vật tư). Cách tổ chức cung ứng này tuy tiết kiệm được chi phí vận chuyển vật tư thiết bị nhưng việc kiểm tra giám sát về số lượng, chất lương, quy cách mẫu mã của vật tư bị sử dụng cho các công trình còn chưa chặt chẽ. Việc tập hợp chứng từ thanh toán phải chờ các đội gửi lên cho nên nhiều lúc do địa điểm xa, do giao thông thời tiết ảnh hưởng đến nên các đội không mang kịp chứng từ về, số liệu tập hợp chi phí sẽ bị chậm, ban kế toán bị động và lúng túng ở khâu này. Các công tác khác như vay vốn cho thi công công trình, thu hồi vốn ở cá công trình chủ yếu là do các đội trưởng tự lo, vì vậy ban kế toán đóng góp còn hạn chế trong việc huy động vốn và thu hồi vốn ở các công trình xây lắp cũng như việc nắm bắt tình hình tài chính của các bên A. Cũng do kế toán không tham gia thu vốnở các công trình nên việc đối chiếu số tiền đã thu được từ A về sẽ có khó khăn. Đã có trường hợp đội trưởng nhận tiền của A nhưng không mang về nộp cho Xí nghiệp mà tổ chức tiêu tại công trình (Toạ chi) nhưng ban kế toán không biết. Do các công trình xây lắp ở địa điểm xa Xí nghiệp cho nên việc cấp phát tiền lương đến tận tay người lao động chủ yếu là thông qua các đội trưởng. Ban kế toán khó có thể cấp phát tiền lương một cách trực tiếp đến người nhận do đó việc kiểm tra giám sát còn bị hạn chế. Xí nghiệp mới tổ chức cấp phát lương một kỳ (một tháng một lần) cho nên có lúc còn để công nhân khó khăn trong chi tiêu về đời sống. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép và tiền lương chờ việc cho công nhân khi di chuyển từ công trình này sang công trình khác hoặc ngừng nghỉ việ do điều kiện thời tiết chưa được theo dõi thực hiện tại ban kế toán. II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 905. Qua thời gian thực tập ở Xí nghiệp Sông Đà 905 tôi nhận thấy: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở XN đã có nề nếp tốt, đảm bảo chặt chẽ, chính xác, phù hợp - tuân thủ theo đúng các chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của Xí nghiệp và đáp ứng được yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên công tác phân tích đánh giá, rút kinh nghiệm và không ngừng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở đơn vị là điều rất cần thiết. Là một sinhviên thực tập ở xí nghiêp tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở đơn vị như sau: Kiến nghị I: Đề nghị xí nghiệp quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý vật tư, vì vật tư là một khoản mục chính có chi phí lớn kết cấu vào giá trị của công trình xây lắp, cho nên việc theo dõi, giám sát về giá cả, về số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại vật tư cần thực hiện chặt chẽ hơn nữa. Xí nghiệp nên bố trí các cán bộ ban kinh tế kỹ thuật, ban kế toán tài vụ theo dõi khâu nhập, xuất, sử dụng vật tư từ nơi bán và ở công trình. Có như vậy mới đảm bảo sử dụng hợp lý tiết kiệm vật tư giám được nguyên vật liệu, hạn chế được các khó khăn khi nghiệm thu bàn giao công trình và cũng giúp cho các đọi xâylắp hạn chế thiệt hại do phá đi làm lại. Kiến nghị II: Xí nghiệp nên tổ chức theo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng các nhân viên kế toán, nhân viên kinh tế kỹ thuật đến các công trình xây lắp kiểm kê các khối lượng dở dang thực tế, đồng thời thu nhập các chứng từ và hướng dẫn hoàn thiện chứng từ cở đến cuối tháng ban kếtoán có đủ số liệu chính xác phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính. Kiến nghị III: Xí nghiệp nên tổ chức theo định kỳ các cán bộ kế toán đi kiểm tra thu vốn các công trình để nắm bắt được tình hình tài chính và khả năng trả nợ của các A và thúc đẩy họ tìm biện pháp trả tiền vốn các công trình được nhanh chóng đảm bảo xí nghiệp có đủ vốn hoạt động giảm bớt tiền chi phí lãi vay (Hiện nay xí nghiệp vay vốn lưu động của Tổng công ty XD Sông đà là 4,2 tỷ đồng với mức lãi vay là 1,26%/ tháng. Đây là một khoản chi phí lớn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp). Kiến nghị IV: Xí nghiệp nên bố trí các nhân viên kế toán tai các đội xây lắp để giúp cho các đội trưởng trong khâu thu thập hoá đơn chứng từ tổ chức thanh quyết toán công trình, thống kê số liệu và thu hồi vốn. Có như vậy mới đảm bảo tốt tính pháp lý của chứng từ kế toán theo quy chế hiện hành. Mẫu biểu chứng từ thanh toán, các hoá đơn và các quy định pháp quy của chế độ tài chính về thanh quyết toán được kịp thời đầy đủ đúng chế độ. Kiến nghị V: Đề nghị xí nghiệp tiếp tục hoàn thiện công tác khoản ở các đội, đây là một hình thức tổ chức sản xuất mới có nhiều ưu điểm tốt. Xí nghiệp cần xác định tỷ lệ khoán, định mức khoán cụ thể hợp lý đối với từng công trình. Đối với các loại nguyên vật liệu vừa và nhỏ nên khoán trực tiếp cho các đội tự khai thác (Xí nghiệp chỉ đóng vai trò định mức hao phí vật tư và tiết kiệm chi phí sản xuất. Đồng thời cũng nâng cao trách nhiệm của các đội trưởng trong công tác thu hồi vốn và đảm bảo tiến độ công trình. Các khoản chi phí về tiền lãi vay dù không phân bổ trực tiếp vào chi phí sản xuất nhưng nó là một khoản chi phí lớn. Do đó đề nghị xí nghiệp tính chi tiết số lãi vay này cho từng công trình, từng đội xây lắp theo thời hạn sử dụng vốn của xí nghiệp để thúc đẩy các đội trưởng tích cực thu hồi vốn, tìm cách huy động vốn tự có hoặc ứng vốn từ các bên A làm giảm bớt khó khăn về vốn xây lắp cho xí nghiệp và cuối cùng làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. Kiến nghị VI: Do các đội xâylắp các công trình ở xa địa bàn xí nghiệp, lại là những vùng rừng núi phức tạp, thời gian di chuyển từ công trình cũ sang công trình mới và thời gian chờ đợi mặt bằng, chờ đợi vật tư dài, và việc sản xuất thi công thường phải thực hiện ở ngoài trời nên việc công nhân phải ngừng, nghỉ việc do thời tiết cũng thường hay xảy ra. Do đặc thù riêng của ngành XD cơ bản là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc thời gian xây dựng dài mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán thiết kế riêng và công trình XD cố định ở một chỗ, nơi xây dựng cũng là nơi tiêu thụ do đó phải bố trí lao động vật tư máy móc di động theo địa điểm công trình. Mà một trong những yếu tố quan trọng để xây dựng công trình là máy thi công và người lao động. Trong thời gian chuẩn bị di động và thực hiện việc di chuyển các đội xây lắp phải bỏ ra một khoản chi phí không phải là nhỏ. Tuy nhiên hiện nay theo quy định của chế độ mới thì chỉ chia chi phí trực tiếp thành 3 khoản mục chính. (Khoản mục chi phí máy thi công chỉ nằm trong chi phí sản xuất chung) Các khoản chi phí di chuyển máy thi công ít được quan tâm và lập dự toán đầy đủ trong các công trình xây lắp do vậy các đội xây lắp không được thanh toán các khoản chi phí này. Theo tôi Bộ tài chính cần xem xét sắp xếp khoản mục chi phí máy thi công thành một khoản mục riêng trong chi phí trực tiếp. Đối với Xí nghiệp cũng cần quan tâm trích trước các khoản chi phí di chuyển máy thi công và chi phí nhân công chờ việc, các chi phí này cần được theo dõi chặt chẽ và được thanh toán đầy đủ cho các đội xâylắp để các đội xây lắp có điều kiện tổ chức sản xuất được tốt hơn và đảm bảo đời sống cho công nhân lao động. Xí nghiệp cần thực hiện trích trước các khoản chi phí về di chuyển máy móc thi công và lương nghỉ phép, lương ngừng nghỉ việc cho công nhân ở các công trình. Một nội dung nữa cũng liên quan đến chi phí trích trước của xí nghiệp đó là trích tiền khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định. Hiện nay do xí nghiệp có một số loại máy móc thiết bị đã cũ, hỏng hiệu suất sử dụng rất thấp. Vì vậy xí nghiệp cần tính chi tiết tiền khấu hao sửa chữa lớn tài sản có định, hiện nay do xí nghiệp có một số loại máy móc thiết bị đã cũ, hỏng hiệu suất sử dụng rất thấp. Vì vậy xí nghiệp cần tính chi tiết tiền khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ cho từng máy mócvà theo từng đội xây lắp. Các loại xe ô tô ở đội XL số II, các loại máy công cụ ở xưởng do đội XL số 3 quản lý là những TSCĐ còn sử dụng tốt cần phải trích khấu hao sửa chữa lớn nhiều hơn (tỷ lệ cao hơn) các loại máy móc thiết bịi ở các đội xây lắp khác. Không nên tính bình quân dàn đều như hiện nay. Hàng tháng căn cứ vào tình hình tổ chức sản xuất của các cồn trình Xí nghiệp lập kế hoạch trích trước các khoản chi phí nói trên. Và ghi: Nợ TK 622 Lương công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép. Nợ TK 6271 Lương ngừng nghỉ việc nhân viên đội xây lắp. Nợ TK 6274 * Chi phí máy thi công Có TK 335 - Chi phí trích trước. Đề nghị Giám đốc Xí nghiệp có thể nghiên cứu bố chí cho mỗi đội một nhân viên có hiểu biết về công tác kế toán chi phí xây lắp các công trình được tốt và đồng thời cũng giúp cho ban kế toán giám sát được các khâu tiếp nhận và sử dụng vật tư tại các công trình xây lắp. Để vừa đảm bảo tiết kiệm được chi phí sản xuất lựa vừa có thể đảm bảo thanh quyết toán được kịp thời đầy đủ các chi phí cần thiết chế độ cho các đội xây lắp. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đây cũng là yêu cầu quan trọng của công tác hạch toán kế toán nhằm vào việc quản lý hợp lý các chi phí sản xuất đã bỏ ra, hạ giá thành sản phẩm và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện tốt yêu cầu đó chính là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và là căn cứ để tìm biện pháp quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Công việc này không phải là của riêng những người làm công tác Tài chính - kế toán mà là của trách nhiệm chung của tất cả mọi người có quan tâm đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong xã hội. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần trong kho tàng tri thức khoa học chung rất đáng được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Nhiệm vụ không ngừng củng cố hoàn thiện công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, hợp lý hoá sản xuất và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật kỹ năng lao động của cán bộ công nhân viên và nâng cao đời sống của công nhân viên trong đơn vị là công tác hết sức quan trọng và cần thiết của một đơn vị Xí nghiệp và các nhà quản lý. Đây cũng là điểm mấu chốt để sản xuất của doanh nghiệp ngày càng phát triển, góp phần chung cho nền kinh tế của đất nước tăng trưởng không ngừng và cuối cùng đạt được mục đích chung của Đảng ta, của nền sản xuất Xã hội là cải thiện ngày càng tốt hơn đời sống của người lao động. Chuyên đề thực tập của tôi đã được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của các Thầy cô giáo của trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I Hà Nội, các đồng chí lãnh đạo Xí nghiệp xây lắp Sông Đà 905. Các anh chị em thuộc các phòng ban của xí nghiệp và nhất là các anh chị em trong ban kế toán. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN THỨ NHẤT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4 I. Khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 4 1- Khái quát chung 4 2. Ý nghĩa của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5 II. Phân loại chi phí sản xuất 6 1- Ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất 6 2- Cách phân loại chi phí sản xuất 8 3- Giá thành sản phẩm xây lắp 10 III- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 11 1. Giá thành dự toán công tác xây lắp 11 2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp 12 3. Giá thành thực tế công tác xây lắp 12 IV. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 12 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12 2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 14 3. Mối quan hệ 14 V. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15 1. Kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong XDCB 15 2. Tài khoản sử dụng 16 3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gí thành xây dựng cơ bản 18 4. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong xây dựng cơ bản 24 5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 25 PHẦN THỨ HAI: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 9 30 I. Đặc điểm chung của xí nghiệp 30 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 30 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 905 31 3. Hình thức ghi sổ kế toán 34 II. Thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Sông Đà 905 35 1. Kế toán chi phí sản xuất 35 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 36 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp 37 4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Xí nghiệp Sông Đà 905 72 5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 905 73 PHẦN THỨ BA: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SÔNG ĐÀ 905 82 I. Những thành tựu đạt được trong việc tổ chức bộ phận quản lý, bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán vè tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở đơn vị 82 II. Một só ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp Sông Đà 905 85 KẾT LUẬN 90

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1181.doc
Tài liệu liên quan