Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong sản xuất chủ yếu có trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trên cơ sở định mức cũng như khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp trên cơ sở định mức kế hoạch vật tư để tìm mua nguyên vật liệu thi công đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên vật liệu do Công ty quản lý qua các hợp đồng mua vật tư, các hóa đơn mua hàng phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan. Do địa bàn họat động của Công ty rất rộng nên Công ty phải tìm kiếm mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong khu vực có công trình thi công để khi cần là có thể mua nguyên vật liệu ở nơi gần địa điểm thi công nhất, vận chuyển kịp thời đến ngay tận chân công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều hoặc chậm chễ tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đồng thời giảm bớt chi phí vận chuyển, lưu kho.
Hiện nay do cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhiều Công ty đã có những biện pháp Marketinh nhằm thu hút được nhiều khách hàng như: triết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán với khách hàng mua số lượng lớn., do vậy, Công ty nên dựa vào kế hoạch vật tư cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài ký kết hợp đồng với số lượng lớn để tránh được một khoản chi phí chạy mua nguyên vật liệu, được hưởng triết khấu bán hàng.
Giảm chi phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển bảo quản và sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt mất mát hoặc xuống cấp. Trong trường hợp có thể Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất. Có chế độ khen thưởng cũng như sử phạt đích đáng đối với những cá nhân tập thể sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh giá trị NVL phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt với kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL xuất dùng cho thi công các công trình.
Bên Có: - Giá trị NVL không sử dụng hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ giá trị NVLTT sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào TK 154
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lên sổ chi tiết TK 621 chi tiết cho từng công trình.
Tổng công ĐTXD PT nhà HN Mẫu KT.1
Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:01
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
Số hiệu Tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
621
152
Xuất vật tư cho CT Trường THCS Hoàng Văn Thụ
94.705.000
621
152
...
...
154
621
Kết chuyển chi phí
NVL TT CT Trường Hoàng Văn Thụ
1.275.000.000
Cộng
1.275.000.000
1.275.000.000
sổ chi tiết tài khoản 621
Công trình : XD trường THCS Hoàng Văn Thụ
Quý 3 năm 2005
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, quí kế toán vào sổ cái TK 621
Sổ cái tài khoản 621 - CPNVLTT
Quý III/2005
TK
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
1521
Xuất NVL chính Trường THCS Hoàng Văn Thụ
1.275.000.000
154
Kết chuyển CPNVLTT Trường THCS Hoàng Văn Thụ
1.275.000.000
152
Xuất thi công CT Cụm TTCN
850.000.000
152
Xuất thi công CT B11 Nam Trung yên
8.655.960.630
...
...
...
154
Kết chuyển CPNVLTT CT Cụm TTCN
850.000.000
154
Kết chuyển CPNVLTT CT B11 Nam Trung yên
8.655.960.630
Cộng
10.780.960.630
10.780.960.630
2.3.4.2. Kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong giá thành công trình xây dựng, chi phí nhân công chiếm tỷ lệ khoảng 10-12% tổng chi phí. Trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế thì việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, thực hiện phân bổ tiền lương cho các công trình sử dụng lao động đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư XD phát triển nhà số 7 – Hà nội bao gồm:
- Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- Ngoài ra còn các khoản khác như phụ cấp công trường của công nhân trực tiếp sản xuất, phụ cấp trách nhiệm, các khoản trợ cấp khác như trợ cấp ốm đau, thai sản.
Vì địa điểm xây dựng của các công trình phân tán mọi nơi, khối lượng công việc xây lắp khác nhau nên khi thi công ở đâu công ty sẽ ký hợp đồng lao động ngắn hạn theo thời vụ và khối lượng công việc tại địa điểm XD đó để có được chi phí nhân công hợp lý. Số công nhân này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể như tổ nề, tổ gia công thép, tổ sơn vôi... Số lượng các tổ sản xuất trên công trình cũng thay đổi theo nhu cầu của từng giai đoạn thi công. Mỗi tổ sản xuất do tổ trưởng phụ trách, tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý lao động trong tổ, và chịu trách nhiệm về chất lượng công việc của tổ.
Công ty áp dụng hình thức trả lương cho lao động tực tiếp theo hình thức khoán sản phẩm, giao khoán theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc khoán gọn thông qua hợp đồng giao khoán giữa công ty và giám đốc xí nghiệp . Giám đốc xí nghiệp giao khoán khối lượng công việc cho từng tổ và căn cứ vào biên bản nghiệm thu hoàn thành khối lượng công việc, cuối tháng kế toán XN lập bảng thanh toán tiền công cho các tổ sản xuất.
Bảng thanh toán tiền công
theo khối lượng hoàn thành
Tháng 8 năm 2005
Tổ nề 1 - Trần Thái
Căn cứ vào bản thanh toán lương theo khối lượng công việc. Tổ trưởng tổ sản xuất thông qua bảng chấm công, năng lực và trình độ tay nghề của từng công nhân để thanh toán lương cho công nhân trong tổ.
bảng thanh toán lương CNTT
Tháng 8 năm 2005
Tổ nề 1
Công trình: XD trường THCS Hoàng Văn Thụ
Cuối mỗi quí kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp sản xuất gửi về công ty làm căn cứ lập lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ là quý. Cụ thể quý 3 năm 2005 lương CNTT của công trình XD trường THCS Hoàng Văn Thụ tập hợp được là:
Tháng 7 năm 2005 : 55.500.000
Tháng 8 năm 2005 : 58.850.000
Tháng 9 năm 2005 : 53.250.000
Cộng 167.600.000
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
Số hiệu Tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
622
3341
Chi phí NCTT CTXD trường Hoàng Văn Thụ
167.600.000
154
621
Kết chuyển chi phí NCTT
CT Trường Hoàng Văn Thụ
167.600.000
Cộng
167.600.000
167.600.000
Sổ chi tiết TK 622
Công trình XD trường THCS Hoàng Văn Thụ- Quý 3/2005
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái tài khoản 622 - CP NCTT
Quý 3 / 2005
TK
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1521
Chi phí NCTT Trường THCS Hoàng Văn Thụ
167.600.000
154
Kết chuyển CPNCTT Trường THCS Hoàng Văn Thụ
167.600.000
152
Chi phí NCTT CT Cụm TTCN
95.000.000
152
Chi phí NCTT CT B11 Nam Trung yên
475.500.000
...
...
...
154
Kết chuyển Chi phí NCTT CT Cụm TTCN
95.000.000
154
Kết chuyển Chi phí NCTT CT B11 Nam Trung yên
475.500.000
Cộng
738.100.000
738.100.000
2.3.4.3.Kế toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy bao gồm: chi phí nhiên liệu sử dụng máy, chi phí cho công nhân lái máy, chi phí khấu hao máy, chi phí máy thuê ngoài, chi phí sửa chữa máy.
Công tác kế toán chi phí sử dụng máy được tập hợp và phân bổ hàng quý để tính giá thành. Để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy, kế toán sử dụng TK 623. Cuối quý, căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, hoá đơn bán hàng, bảng thanh toán lương, bảng tính khấu hao TSCĐ do xí nghiệp, các đội gửi lên, kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết liên quan theo định khoản:
*. Chi phí khấu hao TSCĐ: Do phần lớn máy móc thiết bị là tự có của Công ty phần thuê ngoài chiếm tỷ lệ nhỏ nên trong chi phí sử dụng máy, chi phí khấu hao máy móc thiết bị chiếm một phần tương đối lớn. Vì vậy công tác hạch toán khấu hao TSCĐ ở Công ty rất được chú trọng.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy
Nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao hàng năm =
Số năm K.H
Mức tính K.H năm
Mức tính khấu hao hàng quý =
4
Cuối quý, căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi loại TSCĐ trong Công ty đã đăng ký với Cục quản lý vốn và tài sản, sổ chi tiết TSCĐ, lệnh điều động xe máy của Công ty, kế toán trích khấu hao máy móc thi công cho từng loại máy và cho từng công trình ( máy hoạt động ở công trình nào thì trích cho công trình đó). Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Quý 3 năm 2005
TT
Chỉ tiêu
T.gian SD
NGTSCĐ
Số KH
TK 623
TK 627
TK 642
CPSDMáy
CPSXC
CPQLDN
I
I.Số KH đã trích quý trước
285.970.000
145.680.000
21.000.000
149.290.000
II
II.Số KHTSCĐ tăng trong quý
4.062.500
4.062.500
III
III.Số KHTSCĐ giảm quý này
IV
IV.Số KH TSCĐ quý này
1.586.853.900
290.032.500
149.742.500
21.000.000
149.290.000
1
Máy móc TBĐL
299.010.000
125.749.500
125.749.500
2
Máy trộn bê tông
7
20.500.000
5.900.900
5.900.900
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
Máy thiết bị công tác
4
261.500.000
59.589.816
59.589.816
Lu làm đường
11.950.000
3.210.230
3.210.230
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
Phương tiện vận tải
10
308.668.000
30.866.800
30.866.800
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
nhà cửa
15
549.579.900
42.410.000
42.410.000
Thiết bị dụng cụ quản lý
3
172.896.000
50.777.500
30.000.000
20.777.500
Máy điều hoà 2 cục
6.000.000
1.050.490
1.050.490
Bảng tính và phân bổ khấu hao Máy móc thiết bị
XN xây lắp số 5 - Quý 3 năm 2005
Từ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán tính ra khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công phân bổ cho công trình XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ là : 21.525.000 và lập chứng từ ghi sổ.
*. Chi phí nhiên liệu máy: Khi có các hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc dùng vật liệu cho máy chạy ở xí nghiệp, các đội
* .Chi phí nhân công sử dụng máy: Gồm tiền lương phải trả cho công nhân lái máy và phụ cấp lái máy.
*. Chi phí khác: chi phí thuê máy, chi phí sửa chữa máy thường xuyên, chi phí điện, nước.
Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan, cuối quý kế toán Công ty ghi vào chứng từ ghi sổ:
Tổng CT ĐTXDPT nhà hà nội Chứng từ ghi sổ Mẫu KT.1
Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:23
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
Số hiệu Tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
623
334
Trả lương CN lái máy T7
6.216.000
623
334
Trả lương CN lái máy T8
6.260.000
623
334
Trả lương CN lái máy T9
6.304.000
623
214
Khấu hao MMTB
21.250.000
……….
……….
……….
……….
……….
Cộng
170.598.000
170.598.000
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho vật liệu, bảng thanh toán lương cho công nhân, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến chi phí sử dụng máy quý 3/2003, kế toán Công ty vào sổ chi tiết tài khoản 623
Sổ chi tiết TK 623
Công trình XD trường THCS Hoàng Văn Thụ - Quý 3/2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
30/9
09
Xăng Moga 83
111
1.320.000
30/9
15
Dầu Diezen
111
1.950.000
30/9
95
Trả lương CN quý 3/03
334
18.780.000
Khấu hao MMTB
214
21.250.000
30/9
157
Các khoản trích theo lương
338
3.568.200
…….
…….
…….
…….
…….
…….
…….
…….
K/C CPSDMTC sang TK154
170.598.000
Cộng phát sinh
170.598.000
170.598.000
Từ các chứng từ trên, cuối quý kế toán tập hợp vào sổ cái TK 623.
sổ cái tài khoản 623 - CPSDMTC
Quý 3 năm 2005
TK
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
623 - Chi phí sử dụng MTC Số dư đầu kỳ
1523
Nguyên liệu chạy máy CT trường THCS Hoàng Văn Thụ
3.270.000
334
Lương CN lái máy CT trường THCS Hoàng Văn Thụ
18.780.000
331
Thuê ngoài máy CT trường THCS Hoàng Văn Thụ
13.000.000
...
...
...
154
K/c 623->154 CT trường THCS Hoàng Văn Thụ
170.598.000
1523
Nguyên liệu chạy máy CT Cụm TTCN
150.431.093
1523
Nguyên liệu chạy máy CT B11 Nam Trung Yên
1.149.838.327
...
...
...
154
K/c 623->154 CT Cụm TTCN
150.431.093
154
K/c 623->154 CT B11 Nam Trung Yên
1.149.838.327
Cộng
2.3.4.4.Hạch toán chi phí sản xuất chung
ở Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - Hà nội chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp và nhân viên quản lý ở các công trường.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý sản xuất chung
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc đội thi công.
+ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên văn phòng và nhân viên quản lý tại XN
Để theo dõi tất cả các chi phí này, kế toán sử dụng TK 627 và chi tiết cho từng công trình
*. Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp và nhân viên quản lý công trình:
Bao gồm lương chính, tiền công và các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội, xí nghiệp. ở đây, phương pháp tính lương là theo dõi thời gian chấm công của nhân viên. Việc hạch toán lương chính, phụ cấp và các khoản trích theo lương do phòng kế toán Công ty thực hiện căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên và căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương và phân bổ quỹ tiền lương của Công trình XD trường THCS Hoàng Văn Thụ
Tiền lương phải trả quý 3/2005: 28.200.000
Các khoản trích theo lương dự tính là 5.358.000
Tổng tiền lương nhân viên quý 3/2005 là 13.328.000
Căn cứ vào bảng thanh toán lương cho nhân viên, kế toán lập chứng từ ghi sổ
Tổng công XDPT nhà hà nội Chứng từ ghi sổ Mẫu KT.1
Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:30
Công trình :XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
Số hiệu TK
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
627.1
334
Tiền lương phải trả nhân viên quý 3/2003
28.200.000
627.1
338
Các khoản trích theo lương
5.358.000
154
627.1
Kêt chuyển chi phí
33.558.000
Cộng
33.558.000
33.558.000
Chứng từ ghi sổ này làm cơ sở kế toán lên bảng tập hợp chi phí sản xuất chung.
*. Chi phí vật liệu
Khoản này bao gồm vật liệu xuất dùng cho xí nghiệp, đội như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, nhà cửa, vật kiến trúc, trang thiết bị do xí nghiệp, đội tự làm. Khi nhận được chứng từ dưới xí nghiệp gửi lên, kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627.
Tổng công XDPT nhà hà nội Chứng từ ghi sổ Mẫu KT.1
Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:
Công trình :XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
Số hiệu Tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
627.2
111
Mua sọt phục vụ v/c chuyển đá
1.000.000
627.2
111
Mua đinh đóng cốp pha
1.500.000
....
........
.....
....
154
627.2
Kêt chuyển chi phí
5.500.000
Cộng
5.500.000
5.500.000
*. Chi phí dụng cụ sản xuất
Dụng cụ sản xuất là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ như xe cải tiến, xẻng cuốc được phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ mà không quan tâm đến giá trị và thời gian sử dụng. Khi xuất CCDC dùng cho thi công, kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ liên quan .
Trong quý 3/2005, giá trị CCDC đội sản xuất 1 xuất dùng là 5.000.000
Kế toán lập chứng từ ghi sổ:
Tổng công XDPT nhà hà nội Chứng từ ghi sổ Mẫu KT.1
Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:31
Công trình :XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
Số hiệu Tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
627.3
153
Xuất CCDC
5.000.000
154
627.3
Kêt chuyển chi phí
5.000.000
Cộng
5.000.000
5.000.000
*. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí thuê ngoài máy thi công,tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho thi công và công tác quản lý xí nghiệp.
Do số lượng máy móc thiết bị dùng cho thi công không đủ đáp ứng nhu cầu cần thiết, các đội sản xuất phải đi thuê máy móc thiết bị của đơn vị khác. Trường hợp đi thuê, chi phí máy thi công được hạch toán vào TK 627.7"chi phí dịch vụ mua ngoài". Máy thi công thuê cho công trình nào sử dụng được hạch toán vào chi phí sản xuất của công trình đó.
Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán căn cứ vào hoá đơn, chứng từ gốc từ các xí nghiệp gửi lên, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 6277. Cụ thể, chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong quý 3/2003 được ghi vào chứng từ ghi sổ như sau:
Tổng công XDPT nhà hà nội Chứng từ ghi sổ Mẫu KT.1
Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:32
Công trình :XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
số hiệu Tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
627.7
627.7
112
112
Trả tiền đIện
Trả tiền nước
3.500.000
2.500.000
......
....
154
627.7
Kết chuyển chi phí
6.940.000
Cộng
6.490.000
6.940.000
* Chi phí khác bằng tiền
Gồm chi phí giao dịch, hội họp, tiếp khách, in ấn tài liệu ở xí nghiệp và các đội sản xuất.
Quý 3/2005, có các chi phí khác bằng tiền như sau:
Tổng công XDPT nhà hà nội Chứng từ ghi sổ Mẫu KT.1
Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:33
Công trình :XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
số hiệu Tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
627.8
111
Chi phí tiếp khách
200.000
627.8
111
Chi phí hội họp.
1.050.000
......
......
.....
......
......
154
627.8
Kết chuyển chi phí
10.050.000
Cộng
10.050.000
10.050.000
* Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
Các máy móc trong công ty đều có giá trị rất lớn nên khi có quyết định sửa chữa lớn TSCĐ thì thường Công ty trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trước khi thực tế phát sinh trong kỳ
Trong quý 3/2005, Công ty không tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ
Sổ chi tiết TK 627
Công trình XD trường THCS Hoàng Văn Thụ - Quý 3/2005
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ TK 621
Có TK 621
30/9/05
Lương gián tiếp quí 3
334
28.200.000
30/9/05
BHXH,BHYT,KPCĐ
338
5.358.000
30/9/05
Điện nước
111
6.940.000
Chi hội họp, tiếp khách
111
10.050.000
Chi phí vật liệu
152
5.500.000
Chi phí CCDC
153
5.000.000
...
...
...
...
...
...
30/9/05
Kết chuyển CP SX chung
154
60.048.000
Cộng PS
60.048.000
60.048,000
Từ các chứng từ ghi sổ liên quan đến TK 627 đều được kế toán tập hợp lại và phản ánh vào sổ cái TK 627.
sổ cái tài khoản 627 - CPsx chung
Quý 3 năm 2005
TK
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
627- Chi phí sản xuất chung Số dư đầu kỳ
-
-
Công trình XD trường THCS Hoàng Văn Thụ
334
Lương gián tiếp quí 3
28.200.000
338
BHXH,BHYT,KPCĐ
5.358.000
111
Điện nước
6.940.000
111
Chi hội họp, tiếp khách
10.050.000
...
...
...
...
154
Kết chuyển CP SX chung CT XD Trường Hoàng Văn Thụ
60.048.000
Công trình XD Cụm TTCN
334
Lương gián tiếp quí 3
20.000.000
338
BHXH,BHYT,KPCĐ
3.800.000
111
Điện nước
1.800.000
152
Chi vật liệu
1.200000
154
Kết chuyển CP SX chung CT Cụm TTCN
26.800.000
...
...
...
...
Cộng
150.048.000
150.048.000
2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là vừa áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp với phương pháp phân bổ gián tiếp. Các chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển sang tài khoản 154 cho từng đối tượng tính giá thành, thể hiện trên sổ chi tiết TK 154 trong đó số dư đầu kỳ TK 154 được lấy từ số dư cuối kỳ của TK 154 quý trước.
Cuối quý kế toán công ty lập bảng tổng hợp chi phí xây lắp cho từng hạng mục, công trình. Toàn bộ chi phí sản xuất trong quý được kết chuyển sang TK 154 chi tiết từng công trình, hạng mục công trình
Bảng tổng hợp chi phí xây lắp
Công trình: XD trường THCS Hoàng Văn Thụ
2.3.6. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng, các công trình có thời gian thi công dài, khối lượng lớn nên việc bàn giao khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo thời gian quy ước. Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình ở Công ty được tiến hành qua 4 bước sau:
Bước 1: Nghiệm thu nội bộ
Ban kỹ thuật xây dựng, đội XD tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân và lập báo cáo
Bước 2: Nghiệm thu cơ sở
Thường do cán bộ giám sát của Ban quản lý dự án ( bên chủ đầu tư) với Công ty thực hiện. Số liệu này làm căn cứ để báo cáo.
Bước 3: Nghiệm thu thanh toán
Thường được nghiệm thu giai đoạn theo điểm dừng kỹ thuật. Thành phần tham gia gồm: giám sát kỹ thuật ban QLDA, tư vấn thiết kế và người đại diện Công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, Công ty lập hồ sơ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành.
Bước 4: Nghiệm thu công trình hoàn thành
Được thực hiện khi toàn bộ công trình đã hoàn thành, có thể bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng năm, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật xây dựng cùng cán bộ kỹ thuật theo dõi công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần khối lượng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A ( chủ đầu tư) để xác định khối lượng xây lắp được bên A chấp nhận nghiệm thu thanh toán. Với những công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây lắp thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa hoàn thành bàn giao được coi là sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho những giai đoạn đó được tính là chi phí dở dang. Với những công trình khác,khối lượng xây lắp đã làm nhưng chưa được bên A nghiệm thu được coi như sản phẩm dở dang, phần chi phí tương ứng Công ty căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ xác định những khối lượng đã làm chưa được nghiệm thu nhân với đơn giá của từng loại công việc ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công), vì các công trình công ty thi công thường đã được duyệt dự toán chi tiết. Còn chi phí sản xuất chung rất khó xác định chính xác vì là khoản phân bổ cho công trình theo chi phí nhân công trực tiếp nên tính trong chi phí sản phẩm dở dang công ty tạm tính một khoản sao cho hợp lý.
Căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản được nghiệm thu thanh toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành (sản phẩm dở dang) kế toán lập bảng xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang
Bảng xác định chi phí thực tế Khối lượng xây lắp dở dang
Công trình : XD trường THCS Hoàng Văn Thụ
Quý 3 năm 2005
2.3.7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần ĐT XDPT nhà số 7
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài, đối tượng tập hợp chi phí là công trình, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình. Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp). Giá thành sản phẩm xây lắp hạch toán trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
= + -
thực tế dở dang đầu kỳ t.tế phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Ví dụ như với công trình XD trường THCS Hoàng Văn Thụ, công trình bắt đầu khởi công đầu quý 1/2005, đến cuối chi phí dở dang được xác định làm cơ sở để tính giá thành của quí sau. Cụ thể chi phí dở dang cuối quý 2 đầu quý 3 là 1.502.315.000 theo cách như trên, trong kỳ chi phí sản xuất tập hợp được 1.673.346.000, đã được nghiệm thu thanh toán, chi phí dở dang xác định được là 90.312.000 (căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản được nghiệm thu thanh toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành)
Theo phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng ta tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành quý 3/2005 của công trình này là:
1.502.315.000 +1.673.346.000 – 90.312.000 = 3.085.349.320 .
Kế toán lập chứng từ ghi sổ sổ chi tiết tài khoản 154.
Tổng công XDPT nhà hà nội Chứng từ ghi sổ Mẫu KT.1
Công ty CPĐTXDPT nhà số 7 Số phiếu:33
Công trình :XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ
Ngày 30 tháng 9 năm 2005
số hiệu Tài khoản
Trích yếu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
154
621
Chi phí NVL TT
1.275.000.000
154
622
Chi phí nhân công TT
167.600.000
157
623
Chi phí máy thi công
170.598.000
154
627
Chi phí sản xuất chung
60.048.000
632
154
Kết chuyển
3.085.349.000
Sổ chi tiết TK 154 - CPsxkdd
Công trình XD Trường THCS Hoàng Văn Thụ, Quý 3/2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ TK 154
Có TK 154
1
2
3
4
5
6
7
8
30/9/05
30/9/05
30/9/05
30/9/05
30/9/05
Số dư đầu kỳ
chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
chi phí máy thi công
chi phí sx chung
K/c giá vốn 154->632
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
621
622
623
627
632
1.502.315.000
1.275.000.000
137.600.000
170.598.000
60.048.000
1.673.346.000
90.321.000
3.085.349.000
3.085.349.000
Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán vào sổ cái tài khoản 154 CP sx dở dang
Sổ cái tài khoản 154 - CP sx dở dang
Quý 3/2005
TK
TK đối ứng
Diễn giải
Số tiền
Nợ
Có
154 - Chi phí sản xuất chung Số dư đầu kỳ
XXXX
CT : XD trường THCS Hoàng Văn Thụ
621
Chi phí NVL trực tiếp
1.275.000.000
622
Chi phí nhân công trực tiếp
167.700.000
623
Chi phí máy thi công
170.598.000
627
Chi phí sản xuất chung
60.048.000
632
K/c giá vốn 154->632 CT trường THCS Hoàng Văn Thụ
3.085.349.000
.
CT : XD Cụm TTCN
...
...
...
CT : XD B11 Nam Trung Yên
...
...
...
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
XXX
Việc tính toán này được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Bảng tập hợp cp sx và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý 3 năm 2005
Đơn vị : 1000 đồng
Chương 3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 hà nội
3.1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong cơ chế thị trường khắc nghiệt để tồn tại lâu dài doanh nghiệp phải tìm mọi biện phấp khẳng định chỗ đứng của mình. Trên cở sở những nguồn lực có hạn, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí thì doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả. Vì vây trong quá trình sản xuất quản trị doanh nghiệp cần thu thập được những thông tin về tình hình chi phí cũng như kết quả đạt được, từ đó có cơ sở để xem xét, phân tích đề ra những biện pháp để không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết sử dụng có hiệu quả tốt nhất nguồn nguyên vật liệu, lao động... Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà chủ yếu bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa trên sự phán ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách kế toán. Xét trên góc độ này hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Những thông tin về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp phân tích đưa ra các quyết đinh quản lý. Chính vì thế hạch toán chính xác chi phí sx và tính giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tất yếu.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức, ghi chép phản ánh theo đúng giá trị của chi phí mà còn đúng đối tượng và địa điểm phát sinh chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí không liêu quan không cần thiết.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp một cách chính xác qua đó xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế hoàn thiện kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3.2. Đánh giá chung tình hình tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội
3.2.1. Thành tựu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng thi công công trình, đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty luôn được quan tâm và không ngừng cải thiện. Tuy nhiên để đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng trình độ năng lực quản lý trong đó phải kể đến công tác kế toán.
* Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý này Công ty đã chủ động hơn trong hoạt động sx kinh doanh bởi việc phân cấp, phân quyền quản lý cũng như phân công nhiệm vụ của các phòng ban, các cấp lãnh đạo được thực hiện một cách rõ ràng và hợp lý.
* Về tổ chức sản xuất: Công ty có quy mô sản xuất đồng đều rộng khắp cả nước với cơ chế quản lý phù hợp dân chủ. Bộ mày tổ chức kinh doanh gọn nhẹ và năng động làm việc có hiệu quả. Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp làm cho tiến độ thi công công trình và chất lượng được đảm bảo , giữ uy tín với các chủ đầu tư.
* Về công tác kế toán: Hiện nay công ty thực hiện đồng thời cả kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cho cả trong và ngoài Công ty.
* Về bộ máy kế toán của Công ty. được bố trí hợp lý, chặt chẽ với những nhân viên có năng lực nhiệt tình trong công việc trình độ nghiệp vụ kế toán của cán bộ kế toán luôn luôn được nâng cao, các kế toán viên đều sử dụng thành thạo máy vi tính có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong quá trình làm việc đã có những sáng tạo linh hoạt.
* Về hình thức sổ kế toán Công ty. áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cũng theo quy định ngoài ra còn có thêm một số bảng biểu để thuận tiện cho ghi chép các nghiệp vụ phát sinh của Công ty.
*Về hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán. Hệ thống chứng từ ban đầu của Công ty được tổ chức một cách hợp pháp, hợp lệ đầy đủ. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán được vận dụng một cách khoa học theo đúng chế độ kế toán. Bên cạnh các sổ sách biểu mẫu theo quy định Công ty còn một số biểu mẫu sổ sách thiết kế phù hợp tiện lợi áp dụng cho hạch toán kế toán của Công ty theo quy định.
* Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát từng lần nhập xuất vật tư, hạn chế tình trạng thất thoát sử dụng vật tư lãng phí. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành đó là từng công trình từng hạng mục công trình. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm được chính xác.
Việc giao khoán cho các đội thi công có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban, các Đội trưởng thi công phải đảm bảo chất lượng tiến độ mua sắm vật tư, thuê nhân công ngoài biên chế hoặc máy thi công phục vụ cho việc thi công công trình. Các hoá đơn chứng từ có sự phê duyệt của các phòng ban có liên quan.
3.2.2. Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí tính giá thành sản tại Công Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội
Để thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa cần phải xuất phát từ những đặc trưng của đơn vị sản xuất kinh doanh để có phương hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ nhận thức đi đến thực tế rồi lại từ thực tế phát huy bổ xung thêm cho nhận thức lý luận đảm bảo nguyên tắc phục vụ quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ Phòng kế toán kết hợp với kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập tại trường em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với những kiến nghị nhằm hoàn thiện những tồn tại trên.
- Thứ nhất về công tác luân chuyển chứng từ: Công ty có quy định rõ ràng về kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng kế toán Công ty, nhưng vẫn xẩy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm, đó là do địa bàn hoạt dộng của Công ty rộng khắp cả nước gây ra một khối lượng công việc rất lớn cho Phòng kế toán vừa phải xắp xếp theo trình tự nội dung của chứng từ vừa phải tính toán phân bổ cho từng công trình dễ dẫn đế nhầm lẫn thiếu sót dồn ép công việc kế toán, ảnh hưởng đến việc phân bổ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, khó khăn cho việc kê khai thuế.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan là công trình ở xa Công ty còn do chủ quan từ phía Đội thi công không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình. Theo em Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán xí nghiệp, có chế độ thưởng phạt, quy định riêng về thời gian định kỳ hoàn chứng từ về phòng kế toán, như vậy có thể giảm bớt khối lượng chứng từ về phòng kế toán cùng một lúc.
- Thứ hai đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
ở Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7- Hà nội, các xí nghiệp dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc chịu sự quản lý của công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy việc tự lo mua sắm vật tư, tài sản cố định cho hoạt động của xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Theo em, với những vật liệu chính, đòi hỏi chất lượng cao, có giá trị lớn và khó mua, Công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp, đảm bảo cung cấp vật tư
đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng cho Công ty khi cần ở mọi lúc, mọi nơi.
Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các xí nghiệp lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, Công ty sẽ quyết định loại vật tư nào do công ty mua, loại vật tư nào do đội mua và với số lượng là bao nhiêu. Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng (quý) Phòng kế hoạch cùng phòng Kế toán và ban lãnh đạo công ty phân tích, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Sau khi ký hợp đồng mua vật tư với nhà cung cấp, đến thời hạn, cán bộ cung ứng sẽ đi áp tải vật tư về tận công trường của Đội xây dựng công trình. Hai bên sẽ lập biên bản giao nhận vật tư (lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản). Sau đó, kế toán đội mang chứng từ về Cty và làm thủ tục thanh toán cho người bán và ghi sổ kế toán.
biên bản giao nhận vật tư
Ngày tháng năm...........
Hôm nay chúng tôi gồm:
-Ông (Bà)..................Địa chỉ.....................Đại diện bên giao
-Ông (Bà)..................Địa chỉ.....................Đại diện bên nhận
Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây:
STT
Quy cách, chủng loại vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Bảng theo dõi chi tiết vật tư
Công trình: ..................
Ngày tháng năm
STT
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn vị bán
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
SH
NT
Bảng này sẽ dùng làm căn cứ đối chiếu với Kế toán Công ty vào cuối tháng. Quản lý tốt vật tư chỉ đem lại hiệu quả mội nửa cho Công ty trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để cạnh tranh được trên thị trường, Công ty còn phải hạ thấp chi phí vật tư. Do vật tư có giá trị lớn, giảm chi phí vật tư cho Công ty sẽ giúp cho Công ty giảm chi phí thi công xuống rất nhiều. Nhưng giảm không có nghĩa là cắt xén vật tư mà là hạ đến mức thấp nhất giá mua vật tư. Giảm chi phí vật tư bao gồm giảm chi phí thu mua vật tư và giảm chi phí vận chuyển vật tư tới tận chân công trình. Để làm được điều đó Công ty cần thiết lập được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp vật tư có tín nhiệm. Đồng thời Công ty phải thường xuyên nghiên cứu khảo sát giá cả vật tư trên thị trường để tránh tình trạng bị mua với giá cao.
Ngoài ra, trong trường hợp Công ty phá dỡ công trình cũ để xây lại mới. Công ty nên tổ chức tận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn. Đây thực sự là nguồn quan trọng giúp Công ty giảm bớt phần nào vật tư mới cần mua cho thi công.
Công tác kế toán vật tư ở Đội xây dựng công trình khá chính xác, đầy đủ. Tuy nhiên, do vật tư sử dụng cho thi công các công trình gồm nhiều chủng loại khác nhau nên ngoài sổ chi tiết vật tư, kế toán đội cần mở thêm sổ Danh điểm vật tư. Vì như thế sẽ giúp ích cho việc xác định giá trị thực tế vật tư xuất dùng (theo phương pháp giá thực tế đích danh) được chính xác hơn và việc quản lý vật tư được chặt chẽ hơn.
- Thứ ba đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Do vậy, theo em để đảm bảo tính giá thành sản phẩm được chính xác, hàng tháng kế toán phải tiến hành tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên, ghi.
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- chi phí phải trả
Khi công nhân thực tế xin nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lương phép phải trả cho công nhân, ghi.
Nợ TK 335- chi phí phải trả
Có TK 334- phải trả công nhân viên
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không đơn thuần chỉ có vai trò là một bộ phận cấu thành trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mà còn liên quan nhiều đến vấn để xã hội phức tạp. Do vậy, ngoài việc chú ý giảm nhân công xuống, Công ty cần chú ý các biện pháp nâng cao năng suất lao động của công nhân bằng cách sử dụng hợp lý lực lượng lao động phù hợp với khả năng của người lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và đảm bảo đời sống cũng như an toàn cho công nhân.
- Thứ tư đối với chi phí sản xuất chung:
Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội, chi phí sản xuất chung của các XN phát sinh tại công trình nào được tập hợp chi phí cho công trình đó, văn phòng XN đáng tại đâu thì chi phí của văn phòng tính luôn vào chi phí của công trình đến cuối kỳ hạch toán phân bổ đều cho các công trình mà Đội nhận thi công. Tiêu thức phân bổ như vậy chưa phản ảnh được đúng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ở mỗi công trình. Theo em, Công ty có thể phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ như sau :
Tổng chi phí sản xuất chung của XN (i)
Tổng CPNCTT mà đội (i) tham gia thi công
=
x
CPNCTT thi công công trình A
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình :
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho CT A mà đội (i) nhận thi công
* Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Tại công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – HN, phòng Tài chính – Kế toán được bố trí tương đối hợp lý chặt chẽ. Song ở đây kế toán trưởng kiêm luôn chức danh trưởng phòng kế toán nên phải đảm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao. Vì vậy công ty nên bổ nhiệm thêm một phó phòng kế toán để giúp trưởng phòng trong công tác, nhận ủy nhiệm của trưởng phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng để công việc không bị ngưng trệ.
* Về việc vận dụng chế độ kế toán
Công ty đã vận dụng sáng tạo chế độ kế toán theo Quyết định 1864 / QĐ - BTC. Tuy nhiên trong thời đại khoa học thông tin phát triển, công ty nên áp dụng chế độ kế toán máy với phần mềm phù hợp vào hoạt động để việc tập hợp chi phí được cụ thể và chi tiết hơn cho từng công trình, hạng mục công trình, đặc biệt cung cấp thông tin tài chính được nhanh chóng, chính xác với thực tế phát sinh khắc phục được tồn tại trước đây.
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - HN
Trong những năm gần đây nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp thuộc nghành xây dựng cơ bản nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn luôn quan tâm đến các biện pháp làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, cùng một lượng chi phí bỏ ra nhưng chất lượng phải đảm bảo cao nhất.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp, nó là căn cứ để phân tích tìm ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Nhưng để hạ giá thành sản phẩm phải dựa trên cỏ sở tính đúng tính đủ các khoản mục chi phí phát sinh nếu không sẽ bị thua lỗ. Vì vậy để hạ giá thành sản phẩm căn cứ vào phân tích giá thành sản xuất đầu tiên phải hạ các chi phí cấu thành nên giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty em xin đưa ra một số biện pháp hạ giá thành sản xuất như sau :
3.3.1. Tiết kiệm nguyên vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong sản xuất chủ yếu có trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trên cơ sở định mức cũng như khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp trên cơ sở định mức kế hoạch vật tư để tìm mua nguyên vật liệu thi công đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên vật liệu do Công ty quản lý qua các hợp đồng mua vật tư, các hóa đơn mua hàng phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan. Do địa bàn họat động của Công ty rất rộng nên Công ty phải tìm kiếm mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng trong khu vực có công trình thi công để khi cần là có thể mua nguyên vật liệu ở nơi gần địa điểm thi công nhất, vận chuyển kịp thời đến ngay tận chân công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều hoặc chậm chễ tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đồng thời giảm bớt chi phí vận chuyển, lưu kho.
Hiện nay do cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhiều Công ty đã có những biện pháp Marketinh nhằm thu hút được nhiều khách hàng như: triết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán với khách hàng mua số lượng lớn.., do vậy, Công ty nên dựa vào kế hoạch vật tư cử cán bộ năng động, nhiệt tình trong công việc tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài ký kết hợp đồng với số lượng lớn để tránh được một khoản chi phí chạy mua nguyên vật liệu, được hưởng triết khấu bán hàng...
Giảm chi phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển bảo quản và sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt mất mát hoặc xuống cấp. Trong trường hợp có thể Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất. Có chế độ khen thưởng cũng như sử phạt đích đáng đối với những cá nhân tập thể sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư.
3.3.2.Tăng năng suất lao động:
Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Tăng năng suất lao động là góp phần giảm chi phí nhân công trực tiếp.
Để thực hiện được điều này Công ty cần nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, hợp lý biết điều động nhân công giữa các tổ trong đội và giữa các đội, phân công đúng người đúng việc không để sản xuất bị ngắt quãng cũng như không được tăng cường độ lao động quá mức gây mệt mỏi cho người lao động làm ảnh hưởng đến quá trình làm việc, phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như : công cụ lao động, bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời...
Ngoài ra Công ty nên thường xuyên ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất sử dụng máy thi công có năng xuất cao thay thế cho lao động chân tay của con người, tuyển dụng và đào tạo các kỹ sư, công nhân lành nghề nhằm năng cao năng suất lao động đồng thời có các chính sách khen thưởng khuyến khích động viên tinh thần cho người lao động.
3.3.3. Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công bằng cách năng cao năng suất sử dụng máy thi công. Trong điều kiện cụ thể Công ty nên đầu tư mua sắm hoặc sử dụng hình thức thuê tài chính, thuê hoạt động các loại máy thi công ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vì mặc dù giá mua hoặc thuế có cao nhưng công xuất máy sẽ rất lớn, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, chi phí sửa chữa và bảo dưỡng máy móc... Đồng thời với các loại máy thi công đã quá cũ lạc hậu thì nên thanh lý ngay để đầu tư mới tránh ứ đọng. Những biện pháp trên sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí.
3.3.4. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại và rất dễ xẩy ra tình trạng chi phí dùng sai mục đích. Chính vì vậy Công ty nên có các quy định rõ ràng về các nội dung chi phí thuộc chi phí này và quy chế cụ thể giảm bớt các khoản mục chi phí này như : các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh, ký duyệt của đơn vị, các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi chi sai mục đích... Tuy nhiên với các khoản chi hợp lý thì cần phải giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất.
Ngoài việc áp dụng các biện pháp trên để sử dụng tiết kiệm các chi phí ta còn phải phối hợp việc thực hiện các khoản mục chi phí. Có thể khoản mục chi phí này tăng không được thực hiện theo kế hoạch nhưng nó lại góp phần làm cho chi phí khác giảm đi hoàn thành vượt mức kế hoạch và cuối cùng vẫn là giảm giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.
Tóm lại có thể thấy rằng để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng công ty phải sử dụng đồng thời rất nhiều biện pháp và để chính sách của Công ty thực sự phát huy tác dụng thì Công ty cần thực hiện tốt đồng bộ các biện pháp sao cho khi biện pháp này được thực hiện thì có tác dụng tích cực đến các biện pháp khác. Được như vậy Công ty sẽ ngày càng phát triển hơn. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia kinh doanh trên thị trường.
kết luận
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành là những chỉ tiêu đặc biệt quan trọng được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu. Để đảm bảo sự tồn tại, ổn định và phát triển cho doanh nghiệp. Thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới.
Hạch toán chi phí một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những giải quyết đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, một vấn đề có thể nói là nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước hiện nay.
Công ty Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - Hà nội ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với bao khó khăn nhưng Công ty đã vươn lên và vượt qua những khó khăn của mặt trái cơ chế thị trường để đứng vững và ngày càng phát triển. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một công cụ đắc lực nhất trong công tác quản lý của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 - Hà nội nói riêng. Phát huy tối đa hiệu quả của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thật sự là một mội dung quan trọng đối với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển.
Nhận thức được vấn đề trên, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với nội dung “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 ”.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do trình độ có hạn và thời gian thực tập ngắn, cộng với sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo, chuyên đề của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của Thầy để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm, nhiệt tình của các Thầy giáo Cô giáo bộ môn : Kế toán doanh nghiệp – Học viện Tài chính, đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Đình Đỗ, cùng cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Ngô Tuyết Minh
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chương 1
Những vấn đề chung về kế toán doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp XD
1.1.Đặc điểm và yêu cầu của SXKD xây dựng
3
1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây lắp
3
4
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng .
1.3.3. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng
1.4. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất, tính giá thành trong các doanh nghiệp XD
5
1.4.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây dựng
1.4.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất
1.4.1.2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1.4.2.Giá thành sản phẩm
8
1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
10
1.4.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
11
1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
11
1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành
1.5.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
1.5.1.2. Đôi tượng tính giá thành
12
1.5.1.3. Kỳ tính giá thành
12
1.5.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
13
1.6. Phương pháp kế toán các khỏan mục chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
13
1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
16
1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công
19
1.6.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
22
1.7. Kế toán tập hợp chi phí chung toàn doanh nghiệp
26
1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
29
1.8.1. Phương pháp tính giá thành
30
1.8.1.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
1.8.1.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
31
1.8.1.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
1.8.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
31
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội
33
2.1. Khái quát về doanh nghiệp
33
2.2. Bộ máy tổ chức của công ty
36
2.2.1. Sơ đồ
36
2.2.2. Chức năng từng bộ phận
37
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
40
2.2.3.1. Sơ đồ
2.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
41
2.2.4. Hình thức kế toán áp dụng
44
2.2.4.1. Hình thức áp dụng
44
2.2.4.2. Sơ đồ
45
2.3. Thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính tính giá thành tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà số 7 – Hà nội
46
2.3.1. Đặc điểm yêu cầu quản lý nhiệm vụ kể tóan chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
2.3.2. Phương pháp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
47
2.3.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
48
2.3.4. Nội dung công tác hạch toán
48
2.3.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
48
2.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
56
2.3.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
59
2.3.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
63
2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
68
2.3.6. Đánh giá sản phẩm dở tại công ty
69
2.3.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp, bàn giao đưa vào sử dụng
70
Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị đề xuất
73
3.1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác CPSX và tính giá thành sản phẩm
73
3.2. Đánh giá chung tình hình tổ chức kế toán tại công ty
74
3.2.1. Thành tựu
74
3.2.2. Những tồn tại và phương hướng hòan thiện kế toán CPSX và tính GT tại Công ty
75
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
79
Kết luận
83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22113.doc