Với trình độ và chuyên môn nghiệp vụ có hiểu biết về nền kinh tế thi trường, với sự phân công bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ cử từng người đã phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân. Với cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung nề nếp và ổn định. Phần tính giá thành công ty tiến hành tập hợp chi phí từng đối tượng theo yếu tố nên đã tập hợp được đầy đủ, phù hợp với quy trình sản xuất và tách riêng từng loại giá thành. Sổ sách kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên, em cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: Theo em,với quy mô sản xuất kinh doanh như hiện nay với khối lượng công việc tương đối lớn. Để đáp ứng tốt yêu cầu của ban lãnh đạo công ty, nhằm giảm bớt sự căng thẳng cho nhân viên kế toán khi làm việc, công ty nên thiết lập cho mình một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Bởi vì làm việc với những phần mềm này sẽ giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của người làm công tác kế toán. Với phần mềm kế toán trên máy vi tính, hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán có thể vào luôn sổ sách trên máy mà không cần phải ghi chép nhiều. Điều đó giúp cho nhân viên kế toán rút ngắn được thời gian làm việc và có thười gian nghỉ ngơi, mặt khác, điều này cũng sẽ giúp giải quyết vấn đề một số nhân viên kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều công việc nhưng hiệu suất làm việc vẫn cao, do tính chất của các phần mềm kế toán là nhanh, chính xác và tiện lợi. Nhất là đối với viẹc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ rất hiệu quả, tính đúng mà không sợ thiếu số liệu.
74 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinhh tế (theo tài khoản).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một tài khoản và trong cùng một quá trình ghi chép.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đắn nội dung chi phí sản xuất và hạch toán chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có tác dụng tích cực trong vịêc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Hiểu được nội dung và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch trong công tác kế toán tập hợp chiphí sản xuất được dễ dàng chính xác và đầy đủ.
Từ cơ sở lý luận chung, các doanh nghiệp muốn vận dụng nó vào thực tiễn có hiệu quả không phải là một vấn đề đơn giản mà đòi hỏi người vận dụng nó luôn sáng tạo, linh hoạt trong mọi hoạt động kinh tế đang vận động hàng ngày hàng giờ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự sôi động của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không những phải tự bươn chải, tự vươn lên tìm cho mình chỗ đứng vững chắc, ổn định, có ưu thế mà còn cần phải có những giải pháp, những bước đi đúng đắn, phù hợp tức là phải luôn luôn điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Phát hiện được khoảng trống thị trường và lấp đầy khoảng trống đó mới có thể tồn tại và phát triển được.
Qua nghiên cứu lý luận chung về chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hữu hiệu để hấp dẫn lợi nhuận các doanh nghiệp.
Mục tiêu việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất, quản lý một cách phù hợp nhất và hiệu qủa nhất đặc biệt là khâu quản lý sản xuất. Còn việc vận dụng cơ sở lý luận đó vào thực tiễn như thế nào thì còn tuỳ thuộc vào khả năng, trình độ quản lý của từng nhà doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Phần II
Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
I. Tình hình chung của Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ra đời từ giữa những năm 50, trải qua gần một phần hai thế kỷ thành lập và phát triển, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao trực thuộc Tổng công ty Rau Quả Việt Nam, đã có lịch sử sản xuất và chế biến nông sản. Hiện nay các mặt hàng sản xuất tại công ty không những đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong nước mà còn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới.
a. Thời kỳ 1955-1965:
Nông trường Đồng Giao được làm lễ khai canh vào ngày 26/12/1955. Ban đầu, lực lượng lao động gồm trên 30 người của doanh điền Hữu Viện chuyển về. Nhưng chỉ vài ba năm sau lực lượng đó đã lên tới hai, ba ngàn người, chủ yếu là bộ đội, nam nữ thanh niên còn rất trẻ nghe theo tiếng gọi của Đảng, tạm biệt các miền quê yêu dấu để về đây với nông trường rừng thiêng nước độc.
Thời kỳ này, nông trường được thành lập với mục đích xây dựng kinh tế mới nhằm hàn gắn vết thương sau chiến tranh. Sản phẩm chủ yếu là: Lúa , ngô, khoai, thuốc lá, bò, dê đặc biệt là cây cà phê rất phát triển.
b. Thời kỳ 1965-1975:
Thời kỳ này máy bay Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc, mảnh đất Đồng Giao cũng không nằm ngoài sự phá hoại về kinh tế. Sản phẩm chủ yếu của thời kỳ này là cà phê, bởi vì vào thời điểm này sản phẩm cà phê rất được coi trọng như một mặt hàng chiến lược của nhà nước.
c. Thời kỳ 1975 đến nay
Ngày 30/04/1975 miền Nam được hoàn toàn giải phóng đất nước thu về một mối nông trường Đồng Giao bắt đầu bước vào thời kỳ hoà bình xây dựng cây dứa một loại cây gần gũi và quen thuộc được đưa về trồng đại trà từ năm 1972 đã phát huy được tác dụng. Năm 1978 khi nhà máy dứa đông lạnh xuất khẩu bắt đầu đi vào hoạt động thì cây dứa và sản phẩm chế biến ra từ nó đã khẳng định thế mạnh vững chắc trên vùng đất Đồng Giao Tam Điệp. Năm 1990 sản lượng dứa quả là 8 000 tấn, dứa lạnh đông xuất khẩu là 2 000 tấn.
Năm 1997 Đồng Giao đã mang tên mới là công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, đã tích cực tìm thị trường và mở rộng vùng nguyên liệu ra các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hoá, Hòa Bình, Hà Nam.
Trong nhiều năm, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao luôn là đơn vị tiên tiến xuất xắc của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
2. Nhiệm vụ chính trị của Công ty
Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao là đơn vị trực thuộc Tổng công ty rau quả Việt Nam. Là doanh nghiệp nhà nước, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng công thương Ninh Bình Ngân hàng đầu tư và phát triển. Công ty hạch toán độc lập, được thành lập theo quyết định số 3193NN-TCCB-QĐ (ngày 8/12/1997) do Bộ trưởng bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn ký. Trước đây là nông trường quốc doanh Đồng Giao, thành lập ngày 26/12/1956 sau đổi tên thành công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Trụ sở chính: Phường Bắc Sơn Thị xã Tam Điệp Ninh Bình
Lĩnh vực kinh doanh:
-Trồng trọt và công nghiệp chế biến rau qủa xuất khẩu
-Kinh doanh nước giải khát các loại
-Kinh doanh vật tư nông nghiệp
-Đại lý xăng dầu
theo giấy phép kinh doanh số 112222 (22/12/1997) do sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình cấp. Mã số thuế 2700224457-1.
Như vậy, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao chính thức được thành lập từ năm 1997. Với 7 năm hoạt động, một thời gian không dài đối với một công ty mới thành lập đang hứa hẹn nhiều khả năng tiềm tàng trên đà phát triển công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao ra đời đã tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn cán bộ công nhân viên thị xã Tam Điệp nói riêng và các vùng lân cận nói chung.
Từ khi nứơc ta chuyển sang cơ chế thị trường cụ thể, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác điều phối sản xuất hạch toán kinh doanh, doanh nghiệp tự quyết định và chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật. Do đó, bằng những nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và nguồn vốn đi vay, doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại nhập về từ các nước như Thuỵ Điển, CHLB Đức
Nhằm nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra hàng năm.
Đất nước bước sang thời kỳ mở cửa các mối quan hệ kinh tế trao đổi hàng hoá với nước ngoài ngày càng phát triển với sự ưu đãi của nhà nước. Hiện nay các mặt hàng của công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, doanh thu hàng xuất khẩu chiếm phần lớn trong toàn doanh thu của công ty.
3. Các chỉ tiêu về tài sản , tiền vốn, kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ với nhà nước
Số
TT
Chỉ tiêu
đvt
Thực hiện
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
a
b
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tổng giá trị tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tổng nguồn vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Kim ngạch xuất khẩu
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN phải nộp
Thuế GTGT phải nộp
Tổng qũy lương
Số lượng công
nhân viên
Lương bình quân 1 công nhân viên
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
USD
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
người
đ/th
117 694 802
39 634 680
78 060 122
2 896 500
39 529 991
1 350 000
5 500
1 760
95 895
2 452 800
1 095
450 000
125 623 081
85 959 551
39 663 530
22 433 008
50 845 897
1 800 000
14 310
4 579,2
125 476
2 544 250
1 296
500 000
170 000 000
110 000 000
60 000 000
24 691 000
78 324 000
2 358 000
1 530 457
489 746
656 000
9 705 662
1 357
580 000
4. Sản phẩm chủ yếu, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
- Sản phẩm chủ yếu sau khi chế biến từ các loại nông sản như: dứa, dưa leo, lạc tiên, cà chua ra sản phẩm đồ hộp các loại, nước dứa cô đặc, nước quả các loại. Các loại sản phâm này đều được sản xuất ra theo tiêu chuẩn để áp dụng cho thị trường trong và ngoài nước. Các sản phẩm tiêu thụ đều theo tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam, thực hiện nghiêm túc những quy định quản lý chất lượng ISO 9001 nhằm nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng mọi thị hiếu và đòi hỏi của khách hàng theo nguyên tắc: Sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Sản phẩm của công ty đã có một thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định ở Mỹ, Canada, các nước EU như Pháp, Đức, Tây Ban Nha,Hà Lan
Các nước khác như: Nga, Bungari, Mông Cổ, LiBăng
- Sau đây là một số sản phẩm chủ yếu của Công ty
+ Sản phẩm đồ hộp: Dứa hộp, dưa bao tử, ngô bao tử,
+ Sản phẩm nước dứa cô đặc
+ Sản phẩm nước quả: Dứa lạnh, nước lạc tiên, nước vải, nước yến ngân nhĩ
- Ngoài sản phẩm do công ty chế biến, để nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận trong kinh doanh, công ty còn mở thêm các dịch vụ như: Dịch vụ xăng dầu, Vật tư nông nghiệp.
- Quy trình sản xuất: Là một đơn vị vừa sản xuất nguyên liệu vừa chế biến sản phẩm, công ty đã thành lập ra các đội sản xuất nguyên liệu và nguyên liệu chính cho quy trình sản xuất vẫn là cây dứa. Doanh nghiệp đã áp dụng làm việc theo ca đối với các phân xưởng chế biến và chế biến theo dây chuyền sản xuất, mỗi khâu có một tổ chuyên trách. Đây là quy trình chung của quá trính sản xuất sản phẩm.
Đối với sản phẩm dứa cô đặc thì trải qua các công tác như sau:
Cắt đầu
Xuống quả
Vào quả
Nấu hơi
Đóng gói sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
Kho nguyên liệu
5.Tổ chức quản lý bộ máy tổ chức Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Để phù hợp với quy trình sản xuất và tính chất một công ty xuất khẩu, do đó công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao đã áp dụng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến trong đó giám đốc là người có quyền cao nhất, sau đó là 3 phó giám đốc điều hành một số bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp trong các phòng ban của phân xưởng.
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, điều hành chung theo chế độ thủ trưởng.
- Phó giám đốc phụ trách ngành công nghiệp: Giúp giám đốc về công tác tổ chức chỉ đạo về công tác tổ chức quản lý sản xuất ngành công nghiệp.
- Phó giám đốc phụ trách ngành nông nghiệp: Giúp giám đốc về công tác kiểm tra tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất trong ngành nông nghiệp.
- Phó giám đốc hành chính tổ chức: Giúp giám đốc về việc sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ và đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ chủ chốt trong công ty.
- Đại diện chất lượng: Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống qủan lý chất lượng được thiếp lập, thực hiện và duy trì. Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được nhu cầu khách hàng.
- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện chế độ hạch toán, kế toán chính xác kịp thời nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc, quy định, của Nhà nước và của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tìm kiếm khai thác thị trường trong và ngoài nước xây dựng thị trường, tổng hợp các thông tin, khiếu nại của khách hàng, theo dõi kinh doanh bán hàng.
- Phòng KCS: Xây dựng và hướng dẫn quy trình công nghệ, kiểm soát và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy trình trước khi vào sản xuất trong và sau quá trình sản xuất, trước khi xuất hàng cho khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: Tiếp và đón khách trước khi vào làm việc hướng dẫn khách đến các bộ phận liên quan làm việc.
- Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh an toàn trong khu cơ quan và trong phòng sản xuất.
- Phòng nguyên liệu: Trực tiếp quản lý điều hành chỉ đạo sản xuất, xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu.
- Đội, xưởng: Quản lý toàn bộ tài sản đất đai, nhà xưởng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các quy trình của công nhân trong quá trình sản xuất.
- Phòng quán lý: Xây dựng kế hoạch sản xuất ngành nông nghiệp, xây dựng quy trình sản xuất kỹ thuật, tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác khoán và tính toán khoán ngành nông nghiệp đến từng hộ gia đình công nhân
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty thực phẩm
xuất khẩu đồng giao
Phó giám đốc ngành công nghiệp
Giám đốc
Đại diện chất lượng
Phó giám đốc ngành nông nghiệp
Phó giám đốc nội chính
4 phòng nguyên liệu
Phòng quản lý
Phòng KCS
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ
Phòng kinh doanh nội
Phòng xuất nhập khẩu
Đội sản xuất nông nghiệp
Xưởng đồ hộp
Xưởng nước quả
Xưởng cô đặc
Tổ chức bộ máy kế toán:
Hình thức bộ máy kế toán là tập chung, phù hợp với đặc điểm của bộ máy quản lý trong công ty. Bộ máy kế toán gồm 8 người với các chức năng nhiệm vụ sau:
- Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung công tác tài chính kế toán thống kê.
- Kế toán quỹ tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng và theo dõi các loại tiền gửi.
- Kế toán tiền vay, tạm ứng cá nhân, kế toán công nợ, thay thế và điều hành công tác tài chính kế toán thống kê trong thời gian trưởng phòng đi vắng.
- Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành, kế toán doanh thu, thu nhập bất thường , kế toán tài chính.
- Kế toán nguyên liệu, nhiên liệu kiêm kế toán các khoản chi trả bảo hiểm xã hội cho công nhân viên.
- Kế toán TSCĐ, kế toán đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
- Kế toán công nợ phải trả người bán, kiêm kế toán công đoàn công ty.
- Thủ qũy: Quản lý quỹ tiền mặt, làm công tác văn thư.
sơ đồ bộ máy kế toán công ty thực phẩm
xuất khẩu đồng giao
Trưởng phòng
Kế toán qũy tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán tiền vay, tạm ứng cá nhân, kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và doanh thu các loại
Kế toán nguyên vật liệu kiêm chi trả BHXH cho công nhân viên
Kế toán TSCĐ, kế toán đầu tư xây dựng cơ bản
Kế toán nợ phải trả người bán kiêm kế toán công đoàn
Thủ qũy
6. Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trong điều kiện hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” để hạch toán.
Các sổ sách kế toán chủ yếu mà phòng kế toán đang áp dụng:
- Chứng từ ghi sổ
- Các bảng phân bổ
- Các bảng kê
- Sổ kế toán chi tiết và sổ cái
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc: Hợp đồng, hóa đơn, bảng phân bổkế toán tiến hành kiểm tra và phân loại để ghi chép vào các bảng kê. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ phản ánh vào sổ cái theo từng tháng. Ngoài ra kế toán còn phải đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để tránh sai sót.
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái laapj bảng cân đối tài khoản, lập báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và của Tổng công ty rau quả Việt Nam- Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (nước dứa cô đặc) tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao là một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất ra sản phẩm chính là đồ hộp các loại và nước quả, đặc trưng mới là nước dứa cô đặc (vì dây chuyền sản xuất này mới bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2001) nhưng lại chiếm doanh số cũng như doanh thu đáng kể. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, quy trình công nghệ sản xuất địa điểm phát sinh chi phí, yếu tố và trình độ quản của công ty. Công ty đã chọn cho mình đối tượng tập hợp chi phí đó là từng sản phẩm và toàn doanh nghiệp theo yếu tố như chế độ kế toán mà nhà nứoc dã quy định, đó là:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, bao bì
+ Yếu tố nhiên liệu và động lực: điện, xăng dầu các loại
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp:lương chính, lương phụ
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
+ Yếu tố dịch vụ mua ngoài: sửa chữa lớn TSCĐ
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền
* Việc tập hợp chi phí sản xuất ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao được khái quát như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản liên quan đến từng sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng ở từng phân xưởng.
Bước 3: Tập hợp toàn bộ chi phí chi tiết cho từng sản phẩm ở từng phân
xưởng để chuẩn bị cho việc tính giá thành.
sơ đồ luân chuyển sổ sách tập hợp chi phí và tính giá thành
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng tính giá thành
Chứng từ gốc
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
2. Tình hình tập hợp chi phí sản xuất
2.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, phòng vật tư tiến hành mua sắm nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty. Vật liệu mua về sau khi đã kiểm tra chất lượng, kế toán nguyên vật liệu lập phiếu nhập kho ghi theo giá ghi trên hóa đơn, sau đó xác định giá thực tế của vật liệu nhập kho ghi vào sổ kế toán phù hợp. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho ở công ty xác định như sau:
Giá thực tế của Chi phí vận chuyển
vật liệu, công cụ = Giá ghi trên hóa đơn + bốc dỡ vật liệu
nhập kho dụng cụ
Căn cứ vào nhu cầu sẩn xuất của phân xưởng, kế toán làm giấy đề ghị cấp vật tư trình giám đốc phê duyệt. Sau khi giám đốc phê duyệt, các phân xưởng nói chung và phân xưởng cô đặc nói riêng đem phiếu vật tư về kho của công ty để lĩnh. Định kỳ, kế toán nguyên vật liệu xuống kho nhận phiếu vật tư và viết phiếu xuất kho vật liệu, xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp N-X-T
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Phiếu xuất kho đợc viết làm hai liên:
+ Một liên lưu lại phòng kế toán để cuối cùng xác định thực tế vật liệu xuất kho và làm căn cứ để lập bảng phân bổ.
+ Một liên do người lĩnh vật liệu căn cứ để vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu và lập bảng kê xuất vật liệu.
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 12 năm 2003
Số: 32
Nợ TK 621: 84 680 700
Có TK 152: 84 680 700
Họ và tên người nhận: Địa chỉ (Bộ phận):
Lý do xuất kho: xuất kho phục vụ sản xuất sản phẩm cô đặc
Xuất tại kho:
STT
Diễn giải
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Y/C
T/X
Xuất túi PE cho sản phẩm cô đặc
Xuất túi đựng sản phẩm
Cái
Cái
786
780
786
780
8 181
100 321
6 430 300
78 250 400
Cộng
84 680 700
Viết bằng chữ: Tám mươi bốn triệu sáu trăm tám bảy nghìn đồng
Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho với mẫu biểu như trên, kế toán nguyên vật liệu tiến hành lập bảng kê nguyên vật liệu xuất kho phục vụ sản xuất sản phẩm cô đặc.
Tổng công ty rau quả việt nam
Công ty tpxk đồng giao
Bảng kê nguyên vật liệu xuất kho
(Phân xưởng cô đặc)
Tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên vật tư
Đvt
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
X/K
T/L
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Dầu FO
Muối thô
Dứa nguyên liệu
A xít HNO3
NaOH
Thùng phi thép
Dầu diegen
Túi đựng sản phẩm
Túi PE
Muối công nghiệp
Thành phẩm tái chế
Xà phòng
Nước rửa
Gang tay vải
Gang tay cao su
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Cái
Lít
Cái
Cái
Kg
Kg
Kg
Lọ
đôi
đôi
44 944
2 700
1 792148
54
1 080
765
155
780
786
50
1 300
5
10
146
146
44 944
2 700
1 792148
54
1 080
765
155
780
786
50
1 300
5
10
146
146
3 091
640
6 190
5 500
221 000
3 454
100 321
8 181
4 365
9500
8 000
15 000
2 300
2 909
138 921 900
1 278 000
1871348113
334 300
5 940 000
169 065 000
535 400
78 250 400
6 430 300
218 300
12 350 000
40 000
150 000
335 800
424 700
Cộng
2 287 904113
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê nguyên vật liệu xuất kho, định kỳ kế toán nguyên vật liệu lập chứng từ ghi sổ cho từng phiếu xuất kho hoặc nhiều phiếu xuất kho.
Chứng từ ghi sổ
Số: 39
Sản phẩm cô đặc
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Xuất kho nguyên liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm cô đặc
621
621
152
155
2 264 015 713
12 350 000
Cộng
2 276 365 713
- Kèm theo 06 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ số 39 lập xong, sau khi được kế toán trưởng duyệt lấy làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK621.
Sổ cái tài khoản 621
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31
32
33
34
36
37
Số dư đầu kỳ
Xuất kho dầu FO
Xuất kho túi PE
Xuất kho túi đựng sản phẩm
Xuất dứa nguyên liệu
Xuất thùng phi thép
Xuất dứa nguyên liệu
Xuất thành phẩm tái chế
Xuất dứa nguyên liệu
Kết chuyển sang TK154
152
152
152
152
152
152
155
152
154
138 921 900
6 430 300
78 250 400
979 258 000
169 065 000
496 052 400
12 350 000
396 037 713
2 276 365 713
Cộng
2 276 365 713
2 276 365 713
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu)
Sổ chi tiết tài khoản 621
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31
32
33
34
36
37
10/12
10/12
10/12
10/12
14/12
18/12
Xuất kho dầu FO
Xuất kho túi PE
Xuất kho túi đựng sản phẩm
Xuất dứa nguyên liệu
Xuất thùng phi thép
Xuất dứa nguyên liệu
Xuất thành phẩm tái chế
Xuất dứa nguyên liệu
Kết chuyển sang TK154
152
152
152
152
152
152
155
152
154
138 921 900
6 430 300
78 250 400
979 258 000
169 065 000
496 052 400
12 350 000
396 037 713
2 276 365 713
Cộng
2 276 365 713
2 276 365 713
Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, dấu)
Căn cứ vào bảng kê nguyên vật liệu xuất kho và chứng từ ghi sổ, kế toán định khoản.
a. Nợ TK 621:2 276 365 713
Có TK 152: 2 264 015 713
Có TK 155: 12 350 000
b. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154
Nợ TK 154: 2 276 365 713
Có TK 621 :2 276 365 713
2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao hiện đang áp dụng cả hai hình thức trả lương, đó là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian (lương gián tiếp): được áp dụng đối với cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý công ty. Bộ máy quản lý dưới các phân xưởng công nhật, công đi phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm (lương trực tiếp): được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Sau khi phòng lao động tiền lương tính lương theo bảng thanh toán lương (của tổ, của từng cá nhân) sẽ gửi các bảng này cho kế toán tiền lương, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương cho từng cá nhân và tổ, lập bảng phân bổ tiền lương theo nguyên tắc
Tổng công ty rau quả việt nam
Công ty tpxk Đồng giao
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Phân xưởng cô đặc
Tháng 12 năm 2003
STT
Ghi nợ các tài khoản
Ghi có các tài khoản
Cộng
TK 334- phải trả CN viên
TK 338- phải trả, phải nộp khác
TK 338.2
TK 338.3
TK 338.4
Cộng TK338
1
TK 622
31 857 700
637 154
4 778 655
637 154
6 052 963
37 910 663
Cắt đầu
738 150
4 623 150
Xuống quả
2 545 050
15 940 050
Vào quả
2 521 110
15 790 110
Chuyển bán thành phẩm
248 653
1 557 353
2
TK 627
25 171 300
503 426
3 775 695
503 426
4 782 548
29 953 847
Quản lý phân xưởng
722 076
4 522 476
Quản lý sản xuất
976 144
6 113 744
Vận hành máy
2 013 658
12 611 858
Vệ sinh
151 753
950 453
Sửa chữa
182 666
1 144 066
Tái chế
4 636
29 036
Bơm nước thải
731 614
4 582 214
3
TK 641
1 988 600
39 772
298 290
39 772
377 834
2 366 434
Xuống hàng và đai kiện
377 834
2 366 434
4
TK 152
334 100
6 682
50 115
6 682
63 479
397 579
Xuống muối
7 733
48 433
Xuống phi
55 746
349 146
Cộng
59 351 700
1 187 034
8 902 755
1 187 034
11 276 823
70 628 523
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiền lương lập chứng từ ghi sổ số 40 và chuyển cho kế toán trưởng duyệt rồi ghi vaò sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số và ngày.
Chứng từ ghi sổ
Số: 40
Sản phẩm cô đặc
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
-Phân bổ lương của công nhân trực tiếp sản xuất
-Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
622
622
334
338
31 857 700
6 052 963
Cộng
37 910 663
- Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ số 40 lập xong, sau khi được kế toán trưởng duyệt lấy làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK622
Sổ cái tài khoản 622
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
46
69
Số dư đầu kỳ
Tập hợp tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản tích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH,BHYT,KPCĐ)
Kết chuyển sang tài khoản 154
334
338
154
31 857 700
6 052 963
37 910 663
Cộng
37 910 663
37 910 663
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu)
Sổ chi tiết tài khoản 622
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Phân bổ lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Cắt đầu
Xuống quả
Vào quả
Chuyển bán thành phẩm
Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
Cắt đầu
Xuống quả
Vào quả
Chuyển bán thành phẩm
Kết chuyển sang TK 154
334
338
154
31 857 700
3 885 000
13 395 000
13 269 000
1 308 700
6 052 963
738 150
2 545 050
2 521 110
248 653
37 910 663
Cộng
37 910 663
37 910 663
Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, dấu)
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi định khoản:
a. Nợ TK 622: 37 910 663
Có TK 334: 31 857 700
Có TK 338: 6 052 963
Trong đó: TK 338.2: 637 154
TK 338.3: 4 778 655
TK 338.4: 637 154
b. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào bên Nợ TK154 để tính giá thành sản xuất sản phẩm
Nợ TK 154: 37 910 663
Có TK 622: 37 910 663
2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý sản xuất của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao bao gồm: lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bọ công nhân viên phân xưởng. Những số liệu được kế toán tập hợp vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Căn cứ vào số liệu đó, cuối tháng kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng phân bổ lương và BHXH lập chứng từ ghi sổ số 41.
Chứng từ ghi sổ
Số: 41
Sản phẩm cô đặc
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
-Phân bổ lương của công nhân viên phân xưởng
-Các khoản trích theo lương của công nhân viên phân xưởng
627
334
338
25 171 300
4 782 547
Cộng
29 953 847
- Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ số 41 lập xong, kế toán tiền lương, kế toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt rồi ghi vào chứng từ ghi sổ. Đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 627.
* Chi phí nguyên vật liệu
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho chi phí quản lý phân xưởng, các chi phí về nguyên vật liệu được tính giống như đối với trường hợp xuất nguyên vật liệu vào trực tiếp sản xuất và kế tóan tập hợp chi phí sản xuất ghi vào bảng kê xuất kho nguyên vật liệu cùng với bảng kê nguyên vật liệu trực tiếp.
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 12 năm 2003
Số: 35
Nợ TK 627: 11 538 400
Có TK 152: 11 538 400
Họ và tên người nhận: Địa chỉ (Bộ phận):
Lý do xuất kho: xuất kho phục vụ sản xuất sản phẩm cô đặc
Xuất tại kho:
STT
Diễn giải
đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Y/C
T/X
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Xuất xà phòng
Xuất NaOH
Xuất muối thô
Xuất a xít HNO3
Xuất dầu diegen
Xuất nước rửa
Xuất túi mẫu
Xuất muối công nghiệp
Xuất dụng cụ vật Dẻ
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
Lọ
Cái
Kg
5
1 080
2 700
54
155
10
24
50
5
1 080
2 700
54
155
10
24
50
8 000
5 500
640
6 190
3 454
15 000
50 088
4 365
40 000
5 940 000
1 728 000
334 800
535 400
150 000
1 202 100
218 300
1 390 300
Cộng
11 538 400
Viết bằng chữ: Mười một triệu năm trăm ba tám nghìn bốn trăm đồng
Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào bản kê xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 42
Chứng từ ghi sổ
Số: 42
Sản phẩm cô đặc
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
35
Xuất vật liệu phục vụ sản xuất
627
152
11 538 400
Cộng
11 538 400
- Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng kê hóa đơn- Phiếu chi về dịch vụ mua ngoài
Từ ngày 01/12/2003 đến 31/12/2003
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Nợ TK627 có các TK#
Số
Ngày
111
112
331
02
03
5/12
10/12
Chi mua dụng cụ sản xuất
Chi mua thiết bị sản xuất
Chi mua máy bơm
1 270 000
2 769 000
3 255 000
1 270 000
2 769 000
3 255 000
Cộng
7 294 000
7 294 000
- Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng kê phiếu chi, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 43 rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt, sau đó đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và phản ánh vào sổ cái TK627.
Chứng từ ghi sổ
Số: 43
Sản phẩm cô đặc
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Chi mua thiết bị, dụng cụ sản xuất
627
111
7 294 000
Cộng
7 294 000
- Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Chi phí khấu hao tài sản cố định
Hiện nay, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng (quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính). Và công ty trích mức khấu hao theo qúy.
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại * Tỷ lệ
của TSCĐ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng * Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao
theo đường thẳng = 1- m Giá trị còn lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Ví dụ: Mức trích khấu hao của kho thành phẩm (thuộc phân xưởng cô đặc) năm 2003 như sau:
Mức khấu hao = 861 222 672 * 4,885% = 42 070 727,53
42 070 727,53
Mức khấu hao qúy = = 14 023 575,84
3
(Sở dĩ ở đây chia cho 3 vì công ty áp dụng tính khấu hao cho ba qúy đầu năm đối với các phân xưởng sản xuất)
Bảng phân bổ và tính khấu hao tscđ qúy 4 năm 2003
STT
Chỉ tiêu
Toàn công ty
Nơi sử dụng
Nguyên giá tài sản cố định
Số khấu hao quý này
TK 627- PX đồ hộp
TK 627- nước quả
TK 627- PX cô đặc
TK 627- PX điện
TK183 chung ngành NN
TK641
TK 642
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
I
Số đã được trích quý trược
105 448 600
39 695 499
31 519 829
34 233 272
II
Số khấu hao tăng quý này
III
Số khấu hao giảm quý này
IV
Số khấu hao phải trích quý này
105 448 600
39 695 499
31 519 829
34 233 272
Bảng phân bổ lao vụ điện
Tháng 12 năm 2003
Stt
Lao vụ điện sử dụng (TK138)
Nơi sử dụng
TK627-
Cô đặc
TK627-
Nước quả
TK627-
Đồ hộp
TK627- Chung CNo
TK641
TK642
1
148 546 074
39 337 377
37 259 479
37 467 285
10 125 475
12 356 458
12 000 000
S
148 546 074
39 337 377
37 259 479
37 467 285
10 125 475
12 356 458
12 000 000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng phân bổ lao vụ điện, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 44, sau đó đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời phản ánh vào sổ cái tài khoản 627.
Chứng từ ghi sổ
Số: 44
Sản phẩm cô đặc
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
56
Phân bổ lao vụ điện
627
138
39 337 377
Cộng
39 337 377
- Kèm theo 01chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 41, 42, 43, 44 các chi phí liên quan đến sản xuất chung, cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ cái TK627
Sổ cái tài khoản 627
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
02
03
35
47
56
69
Số dư đầu kỳ
Mua dụng cụ sản xuất
Mua thiết bị sản xuất
Mua máy bơm
Xuất vật tư sản xuất phục vụ phân xưởng cô đặc
Phân bổ lương nhân viên phân xưởng
Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
Phân bổ lao vụ điện
Kết chuyển sang TK154
111
111
111
152
334
338
138
154
1 270 000
2 769 000
3 255 000
11 538 400
25 171 300
4 782 547
39 337 377
88 123 624
Cộng
88 123 624
88 123 624
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu)
Sổ chi tiết tài khoản 627
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
02
03
35
47
56
69
Mua dụng cụ sản xuất
Mua thiết bị sản xuất
Mua máy bơm
Xuất vật tư sản xuất phục vụ phân xưởng cô đặc trong đó:
Xuất xà phòng
Xuất NaOH
Xuất muối thô
Xuất a xít HNO3
Xuất dầu diegen
Xuất nước rửa
Xuất túi mẫu
Xuất muối công nghiệp
Xuất dụng cụ vật dẻ
Phân bổ lương nhân viên phân xưởng
Quản lý phân xưởng
Quản lý sản xuất
Vận hành máy
Chi phí khác
Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
Quản lý phân xưởng
Quản lý sản xuất
Vận hành máy
Chi phí khác
Phân bổ lao vụ điện
Kết chuyển sang TK154
111
111
111
152
334
338
138
154
1 270 000
2 769 000
3 255 000
11 538 400
40 000
5 940 000
1 728 000
334 800
535 400
150 000
1 202 100
218 300
1 390 300
25 171 300
3 800 400
5 137 600
10 598 200
5 635 100
4 782 547
722 076
976 144
2 013 658
1 070 669
39 337 377
88 123 624
Cộng
88 123 624
88 123 624
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu)
Cuối tháng chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng được tập hợp lại, kế toán ghi:
a. Nợ TK 627: 88 123 624
Có TK 334: 25 171 300
Có TK 338: 4 782 547
Có TK 138: 39 337 377
Có TK 111: 7 294 000
Có TK 152: 11 538 400
b. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK154: 88 123 624
Có TK627: 88 123 624
2.4 Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp (toàn phân xưởng cô đặc)
Mọi chi phí liên quan đến quá trình sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán sau khi được hạch toán riêng cho từng khoản mục chi phí cần được tập hợp (kết chuyển) để tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng.
Căn cứ vào sổ cái TK621,622,627, cuối tháng tổng hợp số phát sinh nợ của các tài khoản này và kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng.
Căn cứ vào 3 bút toán kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đã ghi sổ kế toán, kế toán tổng hợp tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 45.
Chứng từ ghi sổ
Số: 45
Sản phẩm cô đặc
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất
154
154
154
621
622
627
2 276 365 713
37 910 663
88 123 624
Cộng
2 402 400 000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ số 45 lập xong, sau khi được kế toán trưởng ký duyệt, kế toán căn cứ vào đấy để ghi vào sổ cái TK 154.
Sổ cái tài khoản 154
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Nhập kho thành phẩm hoàn thành
621
622
627
155
2 276 365 713
37 910 663
88 123 624
2 402 400 000
Cộng
2 402 400 000
2 402 400 000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu)
Sổ chi tiết tài khoản 154
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621)
+ Thành phẩm tái chế
+ Dứa nguyên liệu
+ Vật liệu sản xuất
* Chi phí nhân công trực tiếp (TK622)
+ Tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất
+ Các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất
* Chi phí sản xuất chung (TK627)
+ Chi phí máy móc, thiết bị
+ Chi phí vật liệu
+ Tiền lương nhân viên phân xưởng
+ Các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng
* Sản phẩm hoàn thành nhập kho
155
152
152
334
338
111
152
334
338
155
12 350 000
1 871 348 113
392 667 600
37 910 663
31 857 700
6 052 963
88 123 624
7 294 000
11 538 400
25 171 300
4 782 547
2 402 400 000
Cộng
2 402 400 000
2 402 400 000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu)
3.Tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công việc tính giá thành sản phẩm, kế toán phải xác định đúng đối tượng tính giá thành. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành của phẩn xưởng cô đặc là: giá thành thành phẩm dứa cô đặc.
Do đặc điểm và tính chất của sản phẩm nên cuối kỳ sản xuất không có sản phẩm dở dang. Khi đó kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho sau khi được cán bộ phòng KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm dể tiến hành tính giá thành sản xuất công xưởng cho toàn bộ khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và cho từng đơn vị sản phẩm.
Giá thành Tổng chi phí sản xuất cho sản phẩm
sản xuất =
đơn vị (kg) Số lượng sản phẩm hoàn thành
Tổng chi phí Chi phí Chi phí Chi phí
sản xuất = nguyên vật liệu + nhân công + sản xuất
sản phẩm trực tiếp trực tiếp chung
Bảng tính giá thành theo yếu tố chi phí
Đơn vị tính: đồng
STT
Yếu tố chi phí
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Giá thành sản xuẩt trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
I
1
2
3
4
5
6
II
III
Chi phí
Nguyên vật liệu
Nhiên liệu
Tiền lương
BHXH
Khấu hao TSCĐ
Chi phí khác
Số lượng (kg)
Giá đơn vị (đ/kg)
-
-
-
-
-
-
-
-
2 147 911 413
139 992 700
57 029 000
10 835 510
-
46 631 377
200 200
12 000
2 147 911 413
139 992 700
57 029 000
10 835 510
-
46 631 377
200 200
12 000
-
-
-
-
-
-
-
-
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
(sản phẩm dứa cô đặc)
Tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Stt
TK
ĐƯ
Khoản mục (ghi nợ)
Chi phí NVLTT (TK621)
Chi phí NCTTSX (TK622)
Chi phí SXC (TK627)
Chi phí SXDD (TK154)
1
111
7 294 000
2
138
39 337 377
3
152
2 264 015 713
11 538 400
4
155
12 350 000
5
334
31 857 700
25 171 300
6
338
6 052 963
4 782 547
7
621
2 276 365 713
8
622
37 910 663
9
627
88 123 624
Cộng
2 276 365 713
37 910 663
88 123 624
2 402 400 000
Bảng tính giá thành công xưởng
(sản phẩm dứa cô đặc)
Tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí dở dang cuối kỳ
Giá thành
Tổng Zsx
Z đơn vị
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
-
-
-
2 276 365 713
37 910 663
88 123 624
-
-
-
2 276 365 713
37 910 663
88 123 624
11 370,46
189,36
440,18
Cộng
2 702 400 000
2 402 400 000
12 000
* Cuối kỳ sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán định khoản:
Nợ TK155: 2 402 400 000
Có TK154: 2 402 400 000
Sổ cái tài khoản 155
Tháng 12 năm 2003
(Sản phẩm cô đặc)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Sản phẩm hoàn thành nhập kho
154
2 402 400 000
Cộng
2 402 400 000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng12 năm 2003
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
39
40
41
42
43
44
45
2 276 365 713
37 910 663
29 953 748
11 538 400
7 294 000
39 337 377
2 402 400 000
Ngày tháng năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,dấu)
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu đồng giao
I. Đánh gía những kết quả và tồn tại trong tổ chức công tác kế toán ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Qua thực tế nghiên cứu công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cô bác, các anh chị phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thày cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Qua lý luận và thực tế về công tác kế toán, em xin có một số nhận xét sau:
* Đối với công tác quản lý:
Ngay từ ngày mới bắt đầu thành lập, công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý tương đối hợp lý và hoàn thiện. Trên cấp lãnh đạo đứng đầu là giám đốc, sau đó là trợ lý giám đốc và các phó giám đốc, tiếp đến là các trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên quản lý. ở phân xưởng thì đứng đầu là các xưởng trưởng tiếp đến là các tổ trưởng tổ sản xuất
Với bộ máy quản lý này thì việc chỉ đạo từ cấp trên xuống cấp dưới và việc đề xuất ý kiến từ cấp dưới lên cấp trên được diễn ra dễ dàng và thuận tiện. Đồng thời quản lý nguồn lao động của công ty được nhanh chóng và chính xác.
* Về công tác kế toán nói chung:
Hiện tại công ty đã xây dựng được một bộ máy kế toán khoa học và hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty trong nền kinh tế thị trường.
Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức theo hình thức tập trung rất phù hợp với địa bàn sản xuất của công ty. Với hình thức này việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán được diễn ra thường xuyên liên tục, từ đó báo cáo kế toán định kỳ được lập chính xác và kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
* Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng:
Trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao thì việc xác định chi phí sản xuất từng sản phẩm cụ thể. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của công ty sản xuất ra trong kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm chỉ được tiến hành khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, đây là điều kiện để giá thành của mỗi sản phẩm, đơn vị sản phẩm sẽ đợc tính đúng, tính đủ và tính hợp lý.
* Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vừa nêu trên, công tác kế toán tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao vẫn còn một số nhược điểm. Nhược điểm còn tồn tại đầu tiên trong công tác kế toán của công ty là việc một số nhân viên kế toán phải kiêm rất nhiều công việc. Với sự kiêm nhiệm quá nhiều công việc như vậy thì người làm việc sẽ mệt mỏi, căng thẳng, không có thời gian nghỉ ngơi. Từ đó, mất khả năng tư duy sáng tạo vốn có, đồng thời việc tái sinh sức lao động bị ảnh hưởng. Từ đó dẫn đến thiếu chính xác, hiệu quả làm việc không cao.
Mặt khác, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao là doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn vì ngoài sản xuất công nghiệp công ty còn sản xuất cả trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh doanh hàng hóa, do đó mặt hàng sản phẩm của công ty là rất đa dạng và phong phú. Từ đó ta cũng biết rằng với quy mô như thế các số liệu là rất lớn, việc tính toán rất phức tạp nhưng công ty vẫn ghi chép thủ công, mặc dù có sử dụng máy vi tính nhưng chỉ sau khi ghi chép và tính toán trên giấy bằng tay. Điều này rất mất thời gian và tạo cho người làm việc một cảm giác căng thẳng, nhất là đối với công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối với việc tính và trích khấu hao TSCĐ: công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần (hay còn gọi là phương pháp khấu hao theo đường thẳng) là hợp lý vì theo phương pháp này sẽ tránh được hao mòn vô hình tuy hơi phức tạp. Và công ty trích khấu hao theo qúy, trong năm báo cáo mức trích khấu hao đã trích hết ở qúy này thì qúy sau không phải trích khấu hao. Mặt khác qua thực tế nghiên cứu công tác kế toán tại công ty, em thấy rằng việc không hợp lý lớn nhất là công ty tuy trích khấu hao theo qúy nhưng lại trích ở tháng nào thì mức trích lập khấu hao lại tính hết cho tháng đó, và như vậy mức khấu hao của cả qúy sẽ chỉ có thành phẩm của tháng trích khấu hao chịu.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm cải tiến và hoàn thiện về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Với trình độ và chuyên môn nghiệp vụ có hiểu biết về nền kinh tế thi trường, với sự phân công bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ cử từng người đã phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân. Với cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung nề nếp và ổn định. Phần tính giá thành công ty tiến hành tập hợp chi phí từng đối tượng theo yếu tố nên đã tập hợp được đầy đủ, phù hợp với quy trình sản xuất và tách riêng từng loại giá thành. Sổ sách kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên, em cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: Theo em,với quy mô sản xuất kinh doanh như hiện nay với khối lượng công việc tương đối lớn. Để đáp ứng tốt yêu cầu của ban lãnh đạo công ty, nhằm giảm bớt sự căng thẳng cho nhân viên kế toán khi làm việc, công ty nên thiết lập cho mình một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Bởi vì làm việc với những phần mềm này sẽ giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của người làm công tác kế toán. Với phần mềm kế toán trên máy vi tính, hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán có thể vào luôn sổ sách trên máy mà không cần phải ghi chép nhiều. Điều đó giúp cho nhân viên kế toán rút ngắn được thời gian làm việc và có thười gian nghỉ ngơi, mặt khác, điều này cũng sẽ giúp giải quyết vấn đề một số nhân viên kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều công việc nhưng hiệu suất làm việc vẫn cao, do tính chất của các phần mềm kế toán là nhanh, chính xác và tiện lợi. Nhất là đối với viẹc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ rất hiệu quả, tính đúng mà không sợ thiếu số liệu.
Còn đối với việc trích khấu hao TSCĐ, công ty nên phân bổ đều cho từng tháng, như thế sẽ không làm đội giá thành ở các tháng trích khấu hao. Bởi vì, chi phí khấu hao TSCĐ cũng là một trong những yếu tố hình hành nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc trích lập khấu hao có chính xác thì cũng sẽ dẫn đến việc xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác.
Như chúng ta đã biết, việc hạ giá thành sản xuất tại các doanh nghiệp là rất quan trọng, hạ được giá thành sản xuất cũng là một trong những yếu tố sản xuất kinh doanh thành công. Chính vì vậy, việc tính đúng tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất là rất cần thiết.
III. Kết luận
Sau thời gian thực tập tai công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao để tìm hiểu thực tế côngtác tổ chức quẩn lý, tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính và công ty hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty, với những kiến thức đã được học ở nhà trường cùng với sự nỗ lực của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của các thày cô giáo, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí lãnh đạo công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và các phòng ban chuyên môn, nhất là phòng Tài chính kế toán đã tạo diều kiên cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty. Đến nay, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo công ty, các cô bác các anh chị phòng kế toán công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, cùng các thày cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Kim Oanh đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành của các thày cô, các anh chị và các bạn. em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Danh mục các từ viết tắt trong chuyên đề tốt nghiệp
STT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ của các từ viết tắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
BHYT
BHXH
KPCĐ
TSCĐ
SX
ZSX
TK
KKTX
KKĐK
CNXH
CHLB
CPBH
CPQLDN
TKĐƯ
SXDD
Y/C
T/X
X/K
T/L
CNo
K/C
ĐVT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Sản xuất
Giá thành sản xuất
Tài khoản
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Chủ nghĩa xã hội
Cộng hòa liên bang
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản đối ứng
Sản xuất dở dang
Yêu cầu
Thực xuất
Xuất kho
Thực lĩnh
Công nghiệp
Kết chuyển
Đơn vị tính
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
I. Các khái niệm cơ bản
1. Chi phí sản xuất
2. Giá thành sản phẩm
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành
II. Hạch toán chi phí trong sản xuất, tính giá thành thành phẩm- dịch vụ
1. Nhiệm vụ của kế toán
2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3. Phương pháp hạch toán
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
5. Các phương pháp tính giá thành
III. Hình thức sổ kế toán
1. Khái niệm
2. Nguyên tắc và đặc trưng cơ bản
Phần II: Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
I. Tình hình chung của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Nhiệm vụ chính trị của công ty
3. Các chỉ tiêuvề tài sản, tiền vốn, kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước
4. Sản phẩm chủ yếu, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
5. Tổ chức bộ máy quản lý công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
II. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (nước dứa cô đặc) ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2. Tình hình tập hợp chi phí sản xuất
3. Tính giá thành sản phẩm
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
I. Đánh giá những kết quả và tồn tại trong tổ chức công tác kế toán ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
II. Một số ý kiến nhằm cải tiến và hoàn thiện về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
III. Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT544.doc