Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao

Với trình độ và chuyên môn nghiệp vụ có hiểu biết về nền kinh tế thi trường, với sự phân công bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ cử từng người đã phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân. Với cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung nề nếp và ổn định. Phần tính giá thành công ty tiến hành tập hợp chi phí từng đối tượng theo yếu tố nên đã tập hợp được đầy đủ, phù hợp với quy trình sản xuất và tách riêng từng loại giá thành. Sổ sách kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, em cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: Theo em,với quy mô sản xuất kinh doanh như hiện nay với khối lượng công việc tương đối lớn. Để đáp ứng tốt yêu cầu của ban lãnh đạo công ty, nhằm giảm bớt sự căng thẳng cho nhân viên kế toán khi làm việc, công ty nên thiết lập cho mình một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Bởi vì làm việc với những phần mềm này sẽ giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của người làm công tác kế toán. Với phần mềm kế toán trên máy vi tính, hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán có thể vào luôn sổ sách trên máy mà không cần phải ghi chép nhiều. Điều đó giúp cho nhân viên kế toán rút ngắn được thời gian làm việc và có thười gian nghỉ ngơi, mặt khác, điều này cũng sẽ giúp giải quyết vấn đề một số nhân viên kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều công việc nhưng hiệu suất làm việc vẫn cao, do tính chất của các phần mềm kế toán là nhanh, chính xác và tiện lợi. Nhất là đối với viẹc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ rất hiệu quả, tính đúng mà không sợ thiếu số liệu.

doc74 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinhh tế (theo tài khoản). + Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một tài khoản và trong cùng một quá trình ghi chép. Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đắn nội dung chi phí sản xuất và hạch toán chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có tác dụng tích cực trong vịêc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Hiểu được nội dung và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch trong công tác kế toán tập hợp chiphí sản xuất được dễ dàng chính xác và đầy đủ. Từ cơ sở lý luận chung, các doanh nghiệp muốn vận dụng nó vào thực tiễn có hiệu quả không phải là một vấn đề đơn giản mà đòi hỏi người vận dụng nó luôn sáng tạo, linh hoạt trong mọi hoạt động kinh tế đang vận động hàng ngày hàng giờ. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự sôi động của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không những phải tự bươn chải, tự vươn lên tìm cho mình chỗ đứng vững chắc, ổn định, có ưu thế mà còn cần phải có những giải pháp, những bước đi đúng đắn, phù hợp tức là phải luôn luôn điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Phát hiện được khoảng trống thị trường và lấp đầy khoảng trống đó mới có thể tồn tại và phát triển được. Qua nghiên cứu lý luận chung về chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hữu hiệu để hấp dẫn lợi nhuận các doanh nghiệp. Mục tiêu việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất, quản lý một cách phù hợp nhất và hiệu qủa nhất đặc biệt là khâu quản lý sản xuất. Còn việc vận dụng cơ sở lý luận đó vào thực tiễn như thế nào thì còn tuỳ thuộc vào khả năng, trình độ quản lý của từng nhà doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Phần II Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao. I. Tình hình chung của Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao. 1. Quá trình hình thành và phát triển Ra đời từ giữa những năm 50, trải qua gần một phần hai thế kỷ thành lập và phát triển, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao trực thuộc Tổng công ty Rau Quả Việt Nam, đã có lịch sử sản xuất và chế biến nông sản. Hiện nay các mặt hàng sản xuất tại công ty không những đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong nước mà còn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. a. Thời kỳ 1955-1965: Nông trường Đồng Giao được làm lễ khai canh vào ngày 26/12/1955. Ban đầu, lực lượng lao động gồm trên 30 người của doanh điền Hữu Viện chuyển về. Nhưng chỉ vài ba năm sau lực lượng đó đã lên tới hai, ba ngàn người, chủ yếu là bộ đội, nam nữ thanh niên còn rất trẻ nghe theo tiếng gọi của Đảng, tạm biệt các miền quê yêu dấu để về đây với nông trường rừng thiêng nước độc. Thời kỳ này, nông trường được thành lập với mục đích xây dựng kinh tế mới nhằm hàn gắn vết thương sau chiến tranh. Sản phẩm chủ yếu là: Lúa , ngô, khoai, thuốc lá, bò, dê đặc biệt là cây cà phê rất phát triển. b. Thời kỳ 1965-1975: Thời kỳ này máy bay Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc, mảnh đất Đồng Giao cũng không nằm ngoài sự phá hoại về kinh tế. Sản phẩm chủ yếu của thời kỳ này là cà phê, bởi vì vào thời điểm này sản phẩm cà phê rất được coi trọng như một mặt hàng chiến lược của nhà nước. c. Thời kỳ 1975 đến nay Ngày 30/04/1975 miền Nam được hoàn toàn giải phóng đất nước thu về một mối nông trường Đồng Giao bắt đầu bước vào thời kỳ hoà bình xây dựng cây dứa một loại cây gần gũi và quen thuộc được đưa về trồng đại trà từ năm 1972 đã phát huy được tác dụng. Năm 1978 khi nhà máy dứa đông lạnh xuất khẩu bắt đầu đi vào hoạt động thì cây dứa và sản phẩm chế biến ra từ nó đã khẳng định thế mạnh vững chắc trên vùng đất Đồng Giao Tam Điệp. Năm 1990 sản lượng dứa quả là 8 000 tấn, dứa lạnh đông xuất khẩu là 2 000 tấn. Năm 1997 Đồng Giao đã mang tên mới là công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, đã tích cực tìm thị trường và mở rộng vùng nguyên liệu ra các tỉnh: Nghệ An, Thanh Hoá, Hòa Bình, Hà Nam. Trong nhiều năm, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao luôn là đơn vị tiên tiến xuất xắc của Tổng công ty rau quả Việt Nam. 2. Nhiệm vụ chính trị của Công ty Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao là đơn vị trực thuộc Tổng công ty rau quả Việt Nam. Là doanh nghiệp nhà nước, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng công thương Ninh Bình Ngân hàng đầu tư và phát triển. Công ty hạch toán độc lập, được thành lập theo quyết định số 3193NN-TCCB-QĐ (ngày 8/12/1997) do Bộ trưởng bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn ký. Trước đây là nông trường quốc doanh Đồng Giao, thành lập ngày 26/12/1956 sau đổi tên thành công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao. Trụ sở chính: Phường Bắc Sơn Thị xã Tam Điệp Ninh Bình Lĩnh vực kinh doanh: -Trồng trọt và công nghiệp chế biến rau qủa xuất khẩu -Kinh doanh nước giải khát các loại -Kinh doanh vật tư nông nghiệp -Đại lý xăng dầu theo giấy phép kinh doanh số 112222 (22/12/1997) do sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình cấp. Mã số thuế 2700224457-1. Như vậy, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao chính thức được thành lập từ năm 1997. Với 7 năm hoạt động, một thời gian không dài đối với một công ty mới thành lập đang hứa hẹn nhiều khả năng tiềm tàng trên đà phát triển công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao ra đời đã tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn cán bộ công nhân viên thị xã Tam Điệp nói riêng và các vùng lân cận nói chung. Từ khi nứơc ta chuyển sang cơ chế thị trường cụ thể, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác điều phối sản xuất hạch toán kinh doanh, doanh nghiệp tự quyết định và chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật. Do đó, bằng những nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và nguồn vốn đi vay, doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại nhập về từ các nước như Thuỵ Điển, CHLB Đức Nhằm nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra hàng năm. Đất nước bước sang thời kỳ mở cửa các mối quan hệ kinh tế trao đổi hàng hoá với nước ngoài ngày càng phát triển với sự ưu đãi của nhà nước. Hiện nay các mặt hàng của công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, doanh thu hàng xuất khẩu chiếm phần lớn trong toàn doanh thu của công ty. 3. Các chỉ tiêu về tài sản , tiền vốn, kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ với nhà nước Số TT Chỉ tiêu đvt Thực hiện Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 a b 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổng giá trị tài sản Tài sản cố định Tài sản lưu động Tổng nguồn vốn kinh doanh Tổng doanh thu Kim ngạch xuất khẩu Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập DN phải nộp Thuế GTGT phải nộp Tổng qũy lương Số lượng công nhân viên Lương bình quân 1 công nhân viên 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ USD 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ người đ/th 117 694 802 39 634 680 78 060 122 2 896 500 39 529 991 1 350 000 5 500 1 760 95 895 2 452 800 1 095 450 000 125 623 081 85 959 551 39 663 530 22 433 008 50 845 897 1 800 000 14 310 4 579,2 125 476 2 544 250 1 296 500 000 170 000 000 110 000 000 60 000 000 24 691 000 78 324 000 2 358 000 1 530 457 489 746 656 000 9 705 662 1 357 580 000 4. Sản phẩm chủ yếu, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao. - Sản phẩm chủ yếu sau khi chế biến từ các loại nông sản như: dứa, dưa leo, lạc tiên, cà chua ra sản phẩm đồ hộp các loại, nước dứa cô đặc, nước quả các loại. Các loại sản phâm này đều được sản xuất ra theo tiêu chuẩn để áp dụng cho thị trường trong và ngoài nước. Các sản phẩm tiêu thụ đều theo tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam, thực hiện nghiêm túc những quy định quản lý chất lượng ISO 9001 nhằm nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng mọi thị hiếu và đòi hỏi của khách hàng theo nguyên tắc: Sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Sản phẩm của công ty đã có một thị trường tiêu thụ rộng lớn và ổn định ở Mỹ, Canada, các nước EU như Pháp, Đức, Tây Ban Nha,Hà Lan Các nước khác như: Nga, Bungari, Mông Cổ, LiBăng - Sau đây là một số sản phẩm chủ yếu của Công ty + Sản phẩm đồ hộp: Dứa hộp, dưa bao tử, ngô bao tử, + Sản phẩm nước dứa cô đặc + Sản phẩm nước quả: Dứa lạnh, nước lạc tiên, nước vải, nước yến ngân nhĩ - Ngoài sản phẩm do công ty chế biến, để nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận trong kinh doanh, công ty còn mở thêm các dịch vụ như: Dịch vụ xăng dầu, Vật tư nông nghiệp. - Quy trình sản xuất: Là một đơn vị vừa sản xuất nguyên liệu vừa chế biến sản phẩm, công ty đã thành lập ra các đội sản xuất nguyên liệu và nguyên liệu chính cho quy trình sản xuất vẫn là cây dứa. Doanh nghiệp đã áp dụng làm việc theo ca đối với các phân xưởng chế biến và chế biến theo dây chuyền sản xuất, mỗi khâu có một tổ chuyên trách. Đây là quy trình chung của quá trính sản xuất sản phẩm. Đối với sản phẩm dứa cô đặc thì trải qua các công tác như sau: Cắt đầu Xuống quả Vào quả Nấu hơi Đóng gói sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm Kho nguyên liệu 5.Tổ chức quản lý bộ máy tổ chức Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao. Để phù hợp với quy trình sản xuất và tính chất một công ty xuất khẩu, do đó công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao đã áp dụng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến trong đó giám đốc là người có quyền cao nhất, sau đó là 3 phó giám đốc điều hành một số bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp trong các phòng ban của phân xưởng. - Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, điều hành chung theo chế độ thủ trưởng. - Phó giám đốc phụ trách ngành công nghiệp: Giúp giám đốc về công tác tổ chức chỉ đạo về công tác tổ chức quản lý sản xuất ngành công nghiệp. - Phó giám đốc phụ trách ngành nông nghiệp: Giúp giám đốc về công tác kiểm tra tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất trong ngành nông nghiệp. - Phó giám đốc hành chính tổ chức: Giúp giám đốc về việc sắp xếp bố trí đội ngũ cán bộ và đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ chủ chốt trong công ty. - Đại diện chất lượng: Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống qủan lý chất lượng được thiếp lập, thực hiện và duy trì. Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được nhu cầu khách hàng. - Phòng kế toán tài chính: Thực hiện chế độ hạch toán, kế toán chính xác kịp thời nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc, quy định, của Nhà nước và của công ty. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tìm kiếm khai thác thị trường trong và ngoài nước xây dựng thị trường, tổng hợp các thông tin, khiếu nại của khách hàng, theo dõi kinh doanh bán hàng. - Phòng KCS: Xây dựng và hướng dẫn quy trình công nghệ, kiểm soát và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy trình trước khi vào sản xuất trong và sau quá trình sản xuất, trước khi xuất hàng cho khách hàng. - Phòng tổ chức hành chính: Tiếp và đón khách trước khi vào làm việc hướng dẫn khách đến các bộ phận liên quan làm việc. - Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh an toàn trong khu cơ quan và trong phòng sản xuất. - Phòng nguyên liệu: Trực tiếp quản lý điều hành chỉ đạo sản xuất, xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu. - Đội, xưởng: Quản lý toàn bộ tài sản đất đai, nhà xưởng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các quy trình của công nhân trong quá trình sản xuất. - Phòng quán lý: Xây dựng kế hoạch sản xuất ngành nông nghiệp, xây dựng quy trình sản xuất kỹ thuật, tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác khoán và tính toán khoán ngành nông nghiệp đến từng hộ gia đình công nhân Sơ đồ bộ máy quản lý công ty thực phẩm xuất khẩu đồng giao Phó giám đốc ngành công nghiệp Giám đốc Đại diện chất lượng Phó giám đốc ngành nông nghiệp Phó giám đốc nội chính 4 phòng nguyên liệu Phòng quản lý Phòng KCS Phòng hành chính Phòng bảo vệ Phòng kinh doanh nội Phòng xuất nhập khẩu Đội sản xuất nông nghiệp Xưởng đồ hộp Xưởng nước quả Xưởng cô đặc Tổ chức bộ máy kế toán: Hình thức bộ máy kế toán là tập chung, phù hợp với đặc điểm của bộ máy quản lý trong công ty. Bộ máy kế toán gồm 8 người với các chức năng nhiệm vụ sau: - Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung công tác tài chính kế toán thống kê. - Kế toán quỹ tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng và theo dõi các loại tiền gửi. - Kế toán tiền vay, tạm ứng cá nhân, kế toán công nợ, thay thế và điều hành công tác tài chính kế toán thống kê trong thời gian trưởng phòng đi vắng. - Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành, kế toán doanh thu, thu nhập bất thường , kế toán tài chính. - Kế toán nguyên liệu, nhiên liệu kiêm kế toán các khoản chi trả bảo hiểm xã hội cho công nhân viên. - Kế toán TSCĐ, kế toán đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ - Kế toán công nợ phải trả người bán, kiêm kế toán công đoàn công ty. - Thủ qũy: Quản lý quỹ tiền mặt, làm công tác văn thư. sơ đồ bộ máy kế toán công ty thực phẩm xuất khẩu đồng giao Trưởng phòng Kế toán qũy tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Kế toán tiền vay, tạm ứng cá nhân, kế toán công nợ Kế toán tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và doanh thu các loại Kế toán nguyên vật liệu kiêm chi trả BHXH cho công nhân viên Kế toán TSCĐ, kế toán đầu tư xây dựng cơ bản Kế toán nợ phải trả người bán kiêm kế toán công đoàn Thủ qũy 6. Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trong điều kiện hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” để hạch toán. Các sổ sách kế toán chủ yếu mà phòng kế toán đang áp dụng: - Chứng từ ghi sổ - Các bảng phân bổ - Các bảng kê - Sổ kế toán chi tiết và sổ cái Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc: Hợp đồng, hóa đơn, bảng phân bổkế toán tiến hành kiểm tra và phân loại để ghi chép vào các bảng kê. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ phản ánh vào sổ cái theo từng tháng. Ngoài ra kế toán còn phải đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để tránh sai sót. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái laapj bảng cân đối tài khoản, lập báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và của Tổng công ty rau quả Việt Nam- Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao. Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ cuối tháng Đối chiếu kiểm tra II. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (nước dứa cô đặc) tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao là một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất ra sản phẩm chính là đồ hộp các loại và nước quả, đặc trưng mới là nước dứa cô đặc (vì dây chuyền sản xuất này mới bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2001) nhưng lại chiếm doanh số cũng như doanh thu đáng kể. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, quy trình công nghệ sản xuất địa điểm phát sinh chi phí, yếu tố và trình độ quản của công ty. Công ty đã chọn cho mình đối tượng tập hợp chi phí đó là từng sản phẩm và toàn doanh nghiệp theo yếu tố như chế độ kế toán mà nhà nứoc dã quy định, đó là: + Yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, bao bì + Yếu tố nhiên liệu và động lực: điện, xăng dầu các loại + Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp:lương chính, lương phụ + Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ + Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ + Yếu tố dịch vụ mua ngoài: sửa chữa lớn TSCĐ + Yếu tố chi phí khác bằng tiền * Việc tập hợp chi phí sản xuất ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao được khái quát như sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản liên quan đến từng sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất chung cho các phân xưởng ở từng phân xưởng. Bước 3: Tập hợp toàn bộ chi phí chi tiết cho từng sản phẩm ở từng phân xưởng để chuẩn bị cho việc tính giá thành. sơ đồ luân chuyển sổ sách tập hợp chi phí và tính giá thành Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng tính giá thành Chứng từ gốc Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra 2. Tình hình tập hợp chi phí sản xuất 2.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, phòng vật tư tiến hành mua sắm nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty. Vật liệu mua về sau khi đã kiểm tra chất lượng, kế toán nguyên vật liệu lập phiếu nhập kho ghi theo giá ghi trên hóa đơn, sau đó xác định giá thực tế của vật liệu nhập kho ghi vào sổ kế toán phù hợp. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho ở công ty xác định như sau: Giá thực tế của Chi phí vận chuyển vật liệu, công cụ = Giá ghi trên hóa đơn + bốc dỡ vật liệu nhập kho dụng cụ Căn cứ vào nhu cầu sẩn xuất của phân xưởng, kế toán làm giấy đề ghị cấp vật tư trình giám đốc phê duyệt. Sau khi giám đốc phê duyệt, các phân xưởng nói chung và phân xưởng cô đặc nói riêng đem phiếu vật tư về kho của công ty để lĩnh. Định kỳ, kế toán nguyên vật liệu xuống kho nhận phiếu vật tư và viết phiếu xuất kho vật liệu, xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Chứng từ gốc Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Sổ, thẻ chi tiết Bảng tổng hợp N-X-T Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra Phiếu xuất kho đợc viết làm hai liên: + Một liên lưu lại phòng kế toán để cuối cùng xác định thực tế vật liệu xuất kho và làm căn cứ để lập bảng phân bổ. + Một liên do người lĩnh vật liệu căn cứ để vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu và lập bảng kê xuất vật liệu. Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 12 năm 2003 Số: 32 Nợ TK 621: 84 680 700 Có TK 152: 84 680 700 Họ và tên người nhận: Địa chỉ (Bộ phận): Lý do xuất kho: xuất kho phục vụ sản xuất sản phẩm cô đặc Xuất tại kho: STT Diễn giải đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Y/C T/X Xuất túi PE cho sản phẩm cô đặc Xuất túi đựng sản phẩm Cái Cái 786 780 786 780 8 181 100 321 6 430 300 78 250 400 Cộng 84 680 700 Viết bằng chữ: Tám mươi bốn triệu sáu trăm tám bảy nghìn đồng Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho với mẫu biểu như trên, kế toán nguyên vật liệu tiến hành lập bảng kê nguyên vật liệu xuất kho phục vụ sản xuất sản phẩm cô đặc. Tổng công ty rau quả việt nam Công ty tpxk đồng giao Bảng kê nguyên vật liệu xuất kho (Phân xưởng cô đặc) Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: đồng STT Tên vật tư Đvt Số lượng Giá đơn vị Thành tiền X/K T/L 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Dầu FO Muối thô Dứa nguyên liệu A xít HNO3 NaOH Thùng phi thép Dầu diegen Túi đựng sản phẩm Túi PE Muối công nghiệp Thành phẩm tái chế Xà phòng Nước rửa Gang tay vải Gang tay cao su Kg Kg Kg Kg Kg Cái Lít Cái Cái Kg Kg Kg Lọ đôi đôi 44 944 2 700 1 792148 54 1 080 765 155 780 786 50 1 300 5 10 146 146 44 944 2 700 1 792148 54 1 080 765 155 780 786 50 1 300 5 10 146 146 3 091 640 6 190 5 500 221 000 3 454 100 321 8 181 4 365 9500 8 000 15 000 2 300 2 909 138 921 900 1 278 000 1871348113 334 300 5 940 000 169 065 000 535 400 78 250 400 6 430 300 218 300 12 350 000 40 000 150 000 335 800 424 700 Cộng 2 287 904113 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê nguyên vật liệu xuất kho, định kỳ kế toán nguyên vật liệu lập chứng từ ghi sổ cho từng phiếu xuất kho hoặc nhiều phiếu xuất kho. Chứng từ ghi sổ Số: 39 Sản phẩm cô đặc Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Xuất kho nguyên liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm cô đặc 621 621 152 155 2 264 015 713 12 350 000 Cộng 2 276 365 713 - Kèm theo 06 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ số 39 lập xong, sau khi được kế toán trưởng duyệt lấy làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK621. Sổ cái tài khoản 621 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 31 32 33 34 36 37 Số dư đầu kỳ Xuất kho dầu FO Xuất kho túi PE Xuất kho túi đựng sản phẩm Xuất dứa nguyên liệu Xuất thùng phi thép Xuất dứa nguyên liệu Xuất thành phẩm tái chế Xuất dứa nguyên liệu Kết chuyển sang TK154 152 152 152 152 152 152 155 152 154 138 921 900 6 430 300 78 250 400 979 258 000 169 065 000 496 052 400 12 350 000 396 037 713 2 276 365 713 Cộng 2 276 365 713 2 276 365 713 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu) Sổ chi tiết tài khoản 621 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 31 32 33 34 36 37 10/12 10/12 10/12 10/12 14/12 18/12 Xuất kho dầu FO Xuất kho túi PE Xuất kho túi đựng sản phẩm Xuất dứa nguyên liệu Xuất thùng phi thép Xuất dứa nguyên liệu Xuất thành phẩm tái chế Xuất dứa nguyên liệu Kết chuyển sang TK154 152 152 152 152 152 152 155 152 154 138 921 900 6 430 300 78 250 400 979 258 000 169 065 000 496 052 400 12 350 000 396 037 713 2 276 365 713 Cộng 2 276 365 713 2 276 365 713 Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, dấu) Căn cứ vào bảng kê nguyên vật liệu xuất kho và chứng từ ghi sổ, kế toán định khoản. a. Nợ TK 621:2 276 365 713 Có TK 152: 2 264 015 713 Có TK 155: 12 350 000 b. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 Nợ TK 154: 2 276 365 713 Có TK 621 :2 276 365 713 2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao hiện đang áp dụng cả hai hình thức trả lương, đó là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo thời gian (lương gián tiếp): được áp dụng đối với cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý công ty. Bộ máy quản lý dưới các phân xưởng công nhật, công đi phép của công nhân trực tiếp sản xuất. * Hình thức trả lương theo sản phẩm (lương trực tiếp): được áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Sau khi phòng lao động tiền lương tính lương theo bảng thanh toán lương (của tổ, của từng cá nhân) sẽ gửi các bảng này cho kế toán tiền lương, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương cho từng cá nhân và tổ, lập bảng phân bổ tiền lương theo nguyên tắc Tổng công ty rau quả việt nam Công ty tpxk Đồng giao Bảng phân bổ tiền lương và bhxh Phân xưởng cô đặc Tháng 12 năm 2003 STT Ghi nợ các tài khoản Ghi có các tài khoản Cộng TK 334- phải trả CN viên TK 338- phải trả, phải nộp khác TK 338.2 TK 338.3 TK 338.4 Cộng TK338 1 TK 622 31 857 700 637 154 4 778 655 637 154 6 052 963 37 910 663 Cắt đầu 738 150 4 623 150 Xuống quả 2 545 050 15 940 050 Vào quả 2 521 110 15 790 110 Chuyển bán thành phẩm 248 653 1 557 353 2 TK 627 25 171 300 503 426 3 775 695 503 426 4 782 548 29 953 847 Quản lý phân xưởng 722 076 4 522 476 Quản lý sản xuất 976 144 6 113 744 Vận hành máy 2 013 658 12 611 858 Vệ sinh 151 753 950 453 Sửa chữa 182 666 1 144 066 Tái chế 4 636 29 036 Bơm nước thải 731 614 4 582 214 3 TK 641 1 988 600 39 772 298 290 39 772 377 834 2 366 434 Xuống hàng và đai kiện 377 834 2 366 434 4 TK 152 334 100 6 682 50 115 6 682 63 479 397 579 Xuống muối 7 733 48 433 Xuống phi 55 746 349 146 Cộng 59 351 700 1 187 034 8 902 755 1 187 034 11 276 823 70 628 523 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiền lương lập chứng từ ghi sổ số 40 và chuyển cho kế toán trưởng duyệt rồi ghi vaò sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số và ngày. Chứng từ ghi sổ Số: 40 Sản phẩm cô đặc Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có -Phân bổ lương của công nhân trực tiếp sản xuất -Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất 622 622 334 338 31 857 700 6 052 963 Cộng 37 910 663 - Kèm theo 02 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ số 40 lập xong, sau khi được kế toán trưởng duyệt lấy làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK622 Sổ cái tài khoản 622 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 46 69 Số dư đầu kỳ Tập hợp tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Các khoản tích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH,BHYT,KPCĐ) Kết chuyển sang tài khoản 154 334 338 154 31 857 700 6 052 963 37 910 663 Cộng 37 910 663 37 910 663 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu) Sổ chi tiết tài khoản 622 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Phân bổ lương của công nhân trực tiếp sản xuất Cắt đầu Xuống quả Vào quả Chuyển bán thành phẩm Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ Cắt đầu Xuống quả Vào quả Chuyển bán thành phẩm Kết chuyển sang TK 154 334 338 154 31 857 700 3 885 000 13 395 000 13 269 000 1 308 700 6 052 963 738 150 2 545 050 2 521 110 248 653 37 910 663 Cộng 37 910 663 37 910 663 Người ghi Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, dấu) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi định khoản: a. Nợ TK 622: 37 910 663 Có TK 334: 31 857 700 Có TK 338: 6 052 963 Trong đó: TK 338.2: 637 154 TK 338.3: 4 778 655 TK 338.4: 637 154 b. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào bên Nợ TK154 để tính giá thành sản xuất sản phẩm Nợ TK 154: 37 910 663 Có TK 622: 37 910 663 2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung * Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý sản xuất của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao bao gồm: lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bọ công nhân viên phân xưởng. Những số liệu được kế toán tập hợp vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Căn cứ vào số liệu đó, cuối tháng kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng phân bổ lương và BHXH lập chứng từ ghi sổ số 41. Chứng từ ghi sổ Số: 41 Sản phẩm cô đặc Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có -Phân bổ lương của công nhân viên phân xưởng -Các khoản trích theo lương của công nhân viên phân xưởng 627 334 338 25 171 300 4 782 547 Cộng 29 953 847 - Kèm theo 02 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ số 41 lập xong, kế toán tiền lương, kế toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt rồi ghi vào chứng từ ghi sổ. Đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 627. * Chi phí nguyên vật liệu Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho chi phí quản lý phân xưởng, các chi phí về nguyên vật liệu được tính giống như đối với trường hợp xuất nguyên vật liệu vào trực tiếp sản xuất và kế tóan tập hợp chi phí sản xuất ghi vào bảng kê xuất kho nguyên vật liệu cùng với bảng kê nguyên vật liệu trực tiếp. Phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 12 năm 2003 Số: 35 Nợ TK 627: 11 538 400 Có TK 152: 11 538 400 Họ và tên người nhận: Địa chỉ (Bộ phận): Lý do xuất kho: xuất kho phục vụ sản xuất sản phẩm cô đặc Xuất tại kho: STT Diễn giải đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Y/C T/X 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Xuất xà phòng Xuất NaOH Xuất muối thô Xuất a xít HNO3 Xuất dầu diegen Xuất nước rửa Xuất túi mẫu Xuất muối công nghiệp Xuất dụng cụ vật Dẻ Kg Kg Kg Kg Lít Lọ Cái Kg 5 1 080 2 700 54 155 10 24 50 5 1 080 2 700 54 155 10 24 50 8 000 5 500 640 6 190 3 454 15 000 50 088 4 365 40 000 5 940 000 1 728 000 334 800 535 400 150 000 1 202 100 218 300 1 390 300 Cộng 11 538 400 Viết bằng chữ: Mười một triệu năm trăm ba tám nghìn bốn trăm đồng Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bản kê xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 42 Chứng từ ghi sổ Số: 42 Sản phẩm cô đặc Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 35 Xuất vật liệu phục vụ sản xuất 627 152 11 538 400 Cộng 11 538 400 - Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng kê hóa đơn- Phiếu chi về dịch vụ mua ngoài Từ ngày 01/12/2003 đến 31/12/2003 Chứng từ Diễn giải Số tiền Nợ TK627 có các TK# Số Ngày 111 112 331 02 03 5/12 10/12 Chi mua dụng cụ sản xuất Chi mua thiết bị sản xuất Chi mua máy bơm 1 270 000 2 769 000 3 255 000 1 270 000 2 769 000 3 255 000 Cộng 7 294 000 7 294 000 - Kèm theo 02 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào bảng kê phiếu chi, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 43 rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt, sau đó đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và phản ánh vào sổ cái TK627. Chứng từ ghi sổ Số: 43 Sản phẩm cô đặc Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Chi mua thiết bị, dụng cụ sản xuất 627 111 7 294 000 Cộng 7 294 000 - Kèm theo 02 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Chi phí khấu hao tài sản cố định Hiện nay, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng (quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính). Và công ty trích mức khấu hao theo qúy. Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại * Tỷ lệ của TSCĐ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng * Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng = 1- m Giá trị còn lại của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Ví dụ: Mức trích khấu hao của kho thành phẩm (thuộc phân xưởng cô đặc) năm 2003 như sau: Mức khấu hao = 861 222 672 * 4,885% = 42 070 727,53 42 070 727,53 Mức khấu hao qúy = = 14 023 575,84 3 (Sở dĩ ở đây chia cho 3 vì công ty áp dụng tính khấu hao cho ba qúy đầu năm đối với các phân xưởng sản xuất) Bảng phân bổ và tính khấu hao tscđ qúy 4 năm 2003 STT Chỉ tiêu Toàn công ty Nơi sử dụng Nguyên giá tài sản cố định Số khấu hao quý này TK 627- PX đồ hộp TK 627- nước quả TK 627- PX cô đặc TK 627- PX điện TK183 chung ngành NN TK641 TK 642 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I Số đã được trích quý trược 105 448 600 39 695 499 31 519 829 34 233 272 II Số khấu hao tăng quý này III Số khấu hao giảm quý này IV Số khấu hao phải trích quý này 105 448 600 39 695 499 31 519 829 34 233 272 Bảng phân bổ lao vụ điện Tháng 12 năm 2003 Stt Lao vụ điện sử dụng (TK138) Nơi sử dụng TK627- Cô đặc TK627- Nước quả TK627- Đồ hộp TK627- Chung CNo TK641 TK642 1 148 546 074 39 337 377 37 259 479 37 467 285 10 125 475 12 356 458 12 000 000 S 148 546 074 39 337 377 37 259 479 37 467 285 10 125 475 12 356 458 12 000 000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào bảng phân bổ lao vụ điện, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 44, sau đó đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời phản ánh vào sổ cái tài khoản 627. Chứng từ ghi sổ Số: 44 Sản phẩm cô đặc Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 56 Phân bổ lao vụ điện 627 138 39 337 377 Cộng 39 337 377 - Kèm theo 01chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 41, 42, 43, 44 các chi phí liên quan đến sản xuất chung, cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ cái TK627 Sổ cái tài khoản 627 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 03 35 47 56 69 Số dư đầu kỳ Mua dụng cụ sản xuất Mua thiết bị sản xuất Mua máy bơm Xuất vật tư sản xuất phục vụ phân xưởng cô đặc Phân bổ lương nhân viên phân xưởng Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng Phân bổ lao vụ điện Kết chuyển sang TK154 111 111 111 152 334 338 138 154 1 270 000 2 769 000 3 255 000 11 538 400 25 171 300 4 782 547 39 337 377 88 123 624 Cộng 88 123 624 88 123 624 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu) Sổ chi tiết tài khoản 627 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 02 03 35 47 56 69 Mua dụng cụ sản xuất Mua thiết bị sản xuất Mua máy bơm Xuất vật tư sản xuất phục vụ phân xưởng cô đặc trong đó: Xuất xà phòng Xuất NaOH Xuất muối thô Xuất a xít HNO3 Xuất dầu diegen Xuất nước rửa Xuất túi mẫu Xuất muối công nghiệp Xuất dụng cụ vật dẻ Phân bổ lương nhân viên phân xưởng Quản lý phân xưởng Quản lý sản xuất Vận hành máy Chi phí khác Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng Quản lý phân xưởng Quản lý sản xuất Vận hành máy Chi phí khác Phân bổ lao vụ điện Kết chuyển sang TK154 111 111 111 152 334 338 138 154 1 270 000 2 769 000 3 255 000 11 538 400 40 000 5 940 000 1 728 000 334 800 535 400 150 000 1 202 100 218 300 1 390 300 25 171 300 3 800 400 5 137 600 10 598 200 5 635 100 4 782 547 722 076 976 144 2 013 658 1 070 669 39 337 377 88 123 624 Cộng 88 123 624 88 123 624 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu) Cuối tháng chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng được tập hợp lại, kế toán ghi: a. Nợ TK 627: 88 123 624 Có TK 334: 25 171 300 Có TK 338: 4 782 547 Có TK 138: 39 337 377 Có TK 111: 7 294 000 Có TK 152: 11 538 400 b. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 Nợ TK154: 88 123 624 Có TK627: 88 123 624 2.4 Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp (toàn phân xưởng cô đặc) Mọi chi phí liên quan đến quá trình sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán sau khi được hạch toán riêng cho từng khoản mục chi phí cần được tập hợp (kết chuyển) để tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng. Căn cứ vào sổ cái TK621,622,627, cuối tháng tổng hợp số phát sinh nợ của các tài khoản này và kết chuyển sang tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng. Căn cứ vào 3 bút toán kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đã ghi sổ kế toán, kế toán tổng hợp tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 45. Chứng từ ghi sổ Số: 45 Sản phẩm cô đặc Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất 154 154 154 621 622 627 2 276 365 713 37 910 663 88 123 624 Cộng 2 402 400 000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ số 45 lập xong, sau khi được kế toán trưởng ký duyệt, kế toán căn cứ vào đấy để ghi vào sổ cái TK 154. Sổ cái tài khoản 154 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Nhập kho thành phẩm hoàn thành 621 622 627 155 2 276 365 713 37 910 663 88 123 624 2 402 400 000 Cộng 2 402 400 000 2 402 400 000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu) Sổ chi tiết tài khoản 154 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) + Thành phẩm tái chế + Dứa nguyên liệu + Vật liệu sản xuất * Chi phí nhân công trực tiếp (TK622) + Tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất + Các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất * Chi phí sản xuất chung (TK627) + Chi phí máy móc, thiết bị + Chi phí vật liệu + Tiền lương nhân viên phân xưởng + Các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng * Sản phẩm hoàn thành nhập kho 155 152 152 334 338 111 152 334 338 155 12 350 000 1 871 348 113 392 667 600 37 910 663 31 857 700 6 052 963 88 123 624 7 294 000 11 538 400 25 171 300 4 782 547 2 402 400 000 Cộng 2 402 400 000 2 402 400 000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu) 3.Tính giá thành sản phẩm Để tổ chức tốt công việc tính giá thành sản phẩm, kế toán phải xác định đúng đối tượng tính giá thành. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành của phẩn xưởng cô đặc là: giá thành thành phẩm dứa cô đặc. Do đặc điểm và tính chất của sản phẩm nên cuối kỳ sản xuất không có sản phẩm dở dang. Khi đó kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho sau khi được cán bộ phòng KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm dể tiến hành tính giá thành sản xuất công xưởng cho toàn bộ khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho và cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành Tổng chi phí sản xuất cho sản phẩm sản xuất = đơn vị (kg) Số lượng sản phẩm hoàn thành Tổng chi phí Chi phí Chi phí Chi phí sản xuất = nguyên vật liệu + nhân công + sản xuất sản phẩm trực tiếp trực tiếp chung Bảng tính giá thành theo yếu tố chi phí Đơn vị tính: đồng STT Yếu tố chi phí Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Giá thành sản xuẩt trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ I 1 2 3 4 5 6 II III Chi phí Nguyên vật liệu Nhiên liệu Tiền lương BHXH Khấu hao TSCĐ Chi phí khác Số lượng (kg) Giá đơn vị (đ/kg) - - - - - - - - 2 147 911 413 139 992 700 57 029 000 10 835 510 - 46 631 377 200 200 12 000 2 147 911 413 139 992 700 57 029 000 10 835 510 - 46 631 377 200 200 12 000 - - - - - - - - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (sản phẩm dứa cô đặc) Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: đồng Stt TK ĐƯ Khoản mục (ghi nợ) Chi phí NVLTT (TK621) Chi phí NCTTSX (TK622) Chi phí SXC (TK627) Chi phí SXDD (TK154) 1 111 7 294 000 2 138 39 337 377 3 152 2 264 015 713 11 538 400 4 155 12 350 000 5 334 31 857 700 25 171 300 6 338 6 052 963 4 782 547 7 621 2 276 365 713 8 622 37 910 663 9 627 88 123 624 Cộng 2 276 365 713 37 910 663 88 123 624 2 402 400 000 Bảng tính giá thành công xưởng (sản phẩm dứa cô đặc) Tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: đồng Khoản mục Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Chi phí dở dang cuối kỳ Giá thành Tổng Zsx Z đơn vị Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC - - - 2 276 365 713 37 910 663 88 123 624 - - - 2 276 365 713 37 910 663 88 123 624 11 370,46 189,36 440,18 Cộng 2 702 400 000 2 402 400 000 12 000 * Cuối kỳ sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán định khoản: Nợ TK155: 2 402 400 000 Có TK154: 2 402 400 000 Sổ cái tài khoản 155 Tháng 12 năm 2003 (Sản phẩm cô đặc) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ Sản phẩm hoàn thành nhập kho 154 2 402 400 000 Cộng 2 402 400 000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, dấu) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng12 năm 2003 Chứng từ Số tiền Chứng từ Số tiền Số Ngày Số Ngày 39 40 41 42 43 44 45 2 276 365 713 37 910 663 29 953 748 11 538 400 7 294 000 39 337 377 2 402 400 000 Ngày tháng năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,dấu) Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu đồng giao I. Đánh gía những kết quả và tồn tại trong tổ chức công tác kế toán ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao Qua thực tế nghiên cứu công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, được sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cô bác, các anh chị phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thày cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Qua lý luận và thực tế về công tác kế toán, em xin có một số nhận xét sau: * Đối với công tác quản lý: Ngay từ ngày mới bắt đầu thành lập, công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý tương đối hợp lý và hoàn thiện. Trên cấp lãnh đạo đứng đầu là giám đốc, sau đó là trợ lý giám đốc và các phó giám đốc, tiếp đến là các trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên quản lý. ở phân xưởng thì đứng đầu là các xưởng trưởng tiếp đến là các tổ trưởng tổ sản xuất Với bộ máy quản lý này thì việc chỉ đạo từ cấp trên xuống cấp dưới và việc đề xuất ý kiến từ cấp dưới lên cấp trên được diễn ra dễ dàng và thuận tiện. Đồng thời quản lý nguồn lao động của công ty được nhanh chóng và chính xác. * Về công tác kế toán nói chung: Hiện tại công ty đã xây dựng được một bộ máy kế toán khoa học và hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty trong nền kinh tế thị trường. Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức theo hình thức tập trung rất phù hợp với địa bàn sản xuất của công ty. Với hình thức này việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán được diễn ra thường xuyên liên tục, từ đó báo cáo kế toán định kỳ được lập chính xác và kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu của ban lãnh đạo công ty. * Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng: Trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao thì việc xác định chi phí sản xuất từng sản phẩm cụ thể. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của công ty sản xuất ra trong kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm chỉ được tiến hành khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, đây là điều kiện để giá thành của mỗi sản phẩm, đơn vị sản phẩm sẽ đợc tính đúng, tính đủ và tính hợp lý. * Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm vừa nêu trên, công tác kế toán tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao vẫn còn một số nhược điểm. Nhược điểm còn tồn tại đầu tiên trong công tác kế toán của công ty là việc một số nhân viên kế toán phải kiêm rất nhiều công việc. Với sự kiêm nhiệm quá nhiều công việc như vậy thì người làm việc sẽ mệt mỏi, căng thẳng, không có thời gian nghỉ ngơi. Từ đó, mất khả năng tư duy sáng tạo vốn có, đồng thời việc tái sinh sức lao động bị ảnh hưởng. Từ đó dẫn đến thiếu chính xác, hiệu quả làm việc không cao. Mặt khác, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao là doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn vì ngoài sản xuất công nghiệp công ty còn sản xuất cả trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh doanh hàng hóa, do đó mặt hàng sản phẩm của công ty là rất đa dạng và phong phú. Từ đó ta cũng biết rằng với quy mô như thế các số liệu là rất lớn, việc tính toán rất phức tạp nhưng công ty vẫn ghi chép thủ công, mặc dù có sử dụng máy vi tính nhưng chỉ sau khi ghi chép và tính toán trên giấy bằng tay. Điều này rất mất thời gian và tạo cho người làm việc một cảm giác căng thẳng, nhất là đối với công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối với việc tính và trích khấu hao TSCĐ: công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần (hay còn gọi là phương pháp khấu hao theo đường thẳng) là hợp lý vì theo phương pháp này sẽ tránh được hao mòn vô hình tuy hơi phức tạp. Và công ty trích khấu hao theo qúy, trong năm báo cáo mức trích khấu hao đã trích hết ở qúy này thì qúy sau không phải trích khấu hao. Mặt khác qua thực tế nghiên cứu công tác kế toán tại công ty, em thấy rằng việc không hợp lý lớn nhất là công ty tuy trích khấu hao theo qúy nhưng lại trích ở tháng nào thì mức trích lập khấu hao lại tính hết cho tháng đó, và như vậy mức khấu hao của cả qúy sẽ chỉ có thành phẩm của tháng trích khấu hao chịu. II. Một số ý kiến đóng góp nhằm cải tiến và hoàn thiện về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao Với trình độ và chuyên môn nghiệp vụ có hiểu biết về nền kinh tế thi trường, với sự phân công bố trí công việc phù hợp với năng lực và trình độ cử từng người đã phát huy sức mạnh của mỗi cá nhân. Với cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung nề nếp và ổn định. Phần tính giá thành công ty tiến hành tập hợp chi phí từng đối tượng theo yếu tố nên đã tập hợp được đầy đủ, phù hợp với quy trình sản xuất và tách riêng từng loại giá thành. Sổ sách kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, em cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: Theo em,với quy mô sản xuất kinh doanh như hiện nay với khối lượng công việc tương đối lớn. Để đáp ứng tốt yêu cầu của ban lãnh đạo công ty, nhằm giảm bớt sự căng thẳng cho nhân viên kế toán khi làm việc, công ty nên thiết lập cho mình một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Bởi vì làm việc với những phần mềm này sẽ giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của người làm công tác kế toán. Với phần mềm kế toán trên máy vi tính, hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán có thể vào luôn sổ sách trên máy mà không cần phải ghi chép nhiều. Điều đó giúp cho nhân viên kế toán rút ngắn được thời gian làm việc và có thười gian nghỉ ngơi, mặt khác, điều này cũng sẽ giúp giải quyết vấn đề một số nhân viên kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều công việc nhưng hiệu suất làm việc vẫn cao, do tính chất của các phần mềm kế toán là nhanh, chính xác và tiện lợi. Nhất là đối với viẹc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ rất hiệu quả, tính đúng mà không sợ thiếu số liệu. Còn đối với việc trích khấu hao TSCĐ, công ty nên phân bổ đều cho từng tháng, như thế sẽ không làm đội giá thành ở các tháng trích khấu hao. Bởi vì, chi phí khấu hao TSCĐ cũng là một trong những yếu tố hình hành nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc trích lập khấu hao có chính xác thì cũng sẽ dẫn đến việc xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác. Như chúng ta đã biết, việc hạ giá thành sản xuất tại các doanh nghiệp là rất quan trọng, hạ được giá thành sản xuất cũng là một trong những yếu tố sản xuất kinh doanh thành công. Chính vì vậy, việc tính đúng tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất là rất cần thiết. III. Kết luận Sau thời gian thực tập tai công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao để tìm hiểu thực tế côngtác tổ chức quẩn lý, tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính và công ty hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty, với những kiến thức đã được học ở nhà trường cùng với sự nỗ lực của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của các thày cô giáo, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí lãnh đạo công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao và các phòng ban chuyên môn, nhất là phòng Tài chính kế toán đã tạo diều kiên cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty. Đến nay, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo công ty, các cô bác các anh chị phòng kế toán công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, cùng các thày cô giáo khoa Kế toán-Kiểm toán, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Kim Oanh đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành của các thày cô, các anh chị và các bạn. em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 4 năm 2004 Danh mục các từ viết tắt trong chuyên đề tốt nghiệp STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ của các từ viết tắt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 CPNVLTT CPNCTT CPSXC BHYT BHXH KPCĐ TSCĐ SX ZSX TK KKTX KKĐK CNXH CHLB CPBH CPQLDN TKĐƯ SXDD Y/C T/X X/K T/L CNo K/C ĐVT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Bảo hiểm y tế Bảo hiểm xã hội Kinh phí công đoàn Tài sản cố định Sản xuất Giá thành sản xuất Tài khoản Kê khai thường xuyên Kiểm kê định kỳ Chủ nghĩa xã hội Cộng hòa liên bang Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản đối ứng Sản xuất dở dang Yêu cầu Thực xuất Xuất kho Thực lĩnh Công nghiệp Kết chuyển Đơn vị tính Mục lục Lời mở đầu Phần I: lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm I. Các khái niệm cơ bản 1. Chi phí sản xuất 2. Giá thành sản phẩm 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành II. Hạch toán chi phí trong sản xuất, tính giá thành thành phẩm- dịch vụ 1. Nhiệm vụ của kế toán 2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3. Phương pháp hạch toán 4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 5. Các phương pháp tính giá thành III. Hình thức sổ kế toán 1. Khái niệm 2. Nguyên tắc và đặc trưng cơ bản Phần II: Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao I. Tình hình chung của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Nhiệm vụ chính trị của công ty 3. Các chỉ tiêuvề tài sản, tiền vốn, kết quả sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước 4. Sản phẩm chủ yếu, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 5. Tổ chức bộ máy quản lý công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao II. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (nước dứa cô đặc) ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao 1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2. Tình hình tập hợp chi phí sản xuất 3. Tính giá thành sản phẩm Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao I. Đánh giá những kết quả và tồn tại trong tổ chức công tác kế toán ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao II. Một số ý kiến nhằm cải tiến và hoàn thiện về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao III. Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT544.doc
Tài liệu liên quan