Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần may 19

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu đặc biệt quan trọng trong công ty cổ phần may 19 nói riêng và trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Nó không những là cơ sở đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, xác định kết quả kinh doanh mà còn là nhân tố quan trọng để công ty điều chỉnh và hoạch định chính sách chiến lược phát triển sản phẩm của công ty. Qua quá trình học tập ở trường và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần May 19, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, cùng sự giúp đỡ của các phòng ban trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập với chuyên đề: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May 19”

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần may 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện hành. Đây là khoản trích trên tiền lương cơ bản thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất và phải xác định là khoản chi phí cơ bản và được hạch toán riêng. Do đó, tiền lương công nhân sản xuất phát sinh ở bộ phận nào thì phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở bộ phận đó. Căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích nộp theo quy định để xác định khoản trích nộp. Cụ thể: _ Tổng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp là 25%, trong đó 19 % được hạch toán vào giá thành, còn lại 6 % do công nhân trực tiếp nộp và được trừ trực tiếp trên bảng lưong. Ví dụ: lương chị Thắm là thợ bậc 3, hệ số lương 2,42. Vậy lương cơ bản của chị là: 2,42 x 650.000=1.573.000Đ -BHXH, BHYT, KPCĐ trích vào giá thành là : 1.573.000 x 19%=298.870Đ -BHXH, BHYT chị Thắm phải nộp là : 1.573.000 x 6%=94.380Đ (Biểu 8: bảng phân bổ tiền lương và BHXH) * Trình tự ghi sổ như sau: -Từ bảng chấm công và bảng tổng hợp năng suất ngày công, kế toán lập bảng thanh toán lương CNSX, từ đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. -Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi sổ chi tiết TK 622, rồi ghi vào sổ nhật ký chung. -Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số dòng, cột có liên quan đến CPNCTT ghi trên sổ nhật ký chung, lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào sổ cái TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. BẢNG LƯƠNG CÔNG TY ÁP DỤNG Ngành Bậc Đại học Trung cấp Thợ may Cơ khí Cũ Mới Cũ Mới Cũ Mới Cũ Mới 1 1.78 2.34 1.46 1.8 1.35 1.67 1.35 1.67 2 2.02 2.65 1.58 1.99 1.5 2.01 1.47 1.96 3 2.56 2.96 1.7 2.18 1.67 2.42 1.62 2.31 4 2.5 3.27 1.82 2.37 1.86 2.9 1.78 2.71 5 2.74 3.58 1.94 2.56 2.36 3.49 2.18 3.19 6 2.98 3.89 2.06 2.75 2.85 4.2 2.67 3.74 7 3.23 4.2 2.18 2.94 3.28 4.4 8 3.48 4.51 2.3 3.13 9 2.42 3.32 10 2.55 3.51 11 2.68 3.7 12 2.81 3.89 BẢNG CHẤM CÔNG- PX may III Tháng 11 năm 2009 STT Họ và tên Ngày trong tháng Tổng NC 01 02 03 …. 28 29 30 1 Lương Thị thắm X X X X X X 19 2 Lê Thị Ngọc X Ô Ô X X X 14 3 Trần Thị Hà X X CÔ X Ô X 17 … ….. ….. ….. … … …. …. … Tổ trưởng Phụ trách bộ phận ( Đã ký ) ( Đã ký) BiÓu sè 7 §¬n vÞ: Cty CP May 19 B¶ng thanh to¸n l­¬ng CNSX th¸ng 11 n¨m 2009 ĐVT: Đồng MS 1 Hä vµ Tªn HS Lg ngµy NC CN TG 50% LÔ, P, HC Tæng l­¬ng vµ thu nhËp C¸c kho¶n gi¶m trõ Thùc lÜnh Ký nhËn LT,BV Lg SP LgCN LgTG 50% Lg lÔ, P,HC Phô cÊp Tæng céng BHYT, XH VS Céng PX may III 184 L­¬ng ThÞ Th¾m 2.42 45,375 19.0 2.0 9.0 6.0 40,000 915,200 96,337 25,580 272,250 1,349,367 94.380 2,000 96.380 1.252.987 64 Lª ThÞ Ngäc 2.42 45,375 14.0 1.0 10.0 80,000 891,000 63,643 453,750 1,488,393 94.380 2,000 96.380 1,421,053 238 TrÇn ThÞ Hµ 2.42 45,375 17.0 1.0 8.0 7.0 44,000 627,700 36,924 17,436 317,625 1,043,685 94.380 2,000 96.380 976,345 …. ……. … ….. …. ….. ….. ….. ….. …. …. …. …. …. ….. …. ….. …. ….. PX may V 182 Ph¹m ThÞ Hµ 2.42 45,375 18.0 1.0 8.0 6.0 46,000 528,000 29,333 13,894 272,250 889,477 94.380 2,000 96.380 793.097 130 NguyÔn ThÞ H¶o 2.42 45,375 18.0 1.0 6.0 46,000 600,900 33,383 272,250 952,533 94.380 2,000 96.380 856.153 742 §ç ThÞ Lan 1.67 31,313 18.0 1.0 8.0 6.0 443,500 24,639 6,870 187,878 662,887 65.130 2,000 67.130 595.757 …. ……. … ….. …. ….. ….. ….. ….. …. …. …. …. …. ….. …. ….. …. ….. PX may cao cÊp 469 TrÇn ThÞ H­¬ng 2.01 37,688 15.0 1.0 9.0 7.5 420,800 28,053 14,680 282,660 746,193 78.390 2,000 80.390 665.803 364 Phïng ThÞ H»ng 2.01 37,688 14.0 527,632 527,632 78.390 2,000 80.390 447.242 738 Ng« BÝch Liªn 1.67 31,313 17.0 1.0 8.0 6.0 95,000 722,400 42,494 20,066 187,875 1,067,835 65.130 2,000 67.130 1.000.705 …. ……. … ….. …. ….. ….. ….. ….. …. …. …. …. …. ….. …. ….. …. ….. PX c¾t Tæ 1: 39.420.037 65 Ng« ThÞ Duyªn 2.42 45,375 18.0 1.0 8.0 6.0 100,000 788,400 43,800 20,747 272,250 1,225,197 94.380 2,000 96.380 1.128.817 Tæ 2: 40.230.100 231 TrÇn Thanh HuyÒn 2.42 45,375 18.0 1.0 6.0 46,000 528,000 29,333 272,250 875,583 94.380 2,000 96.380 779.203 …. ……. … ….. …. ….. ….. ….. ….. …. …. …. …. …. ….. …. ….. …. ….. Tæ 3: 25.674.111 … …. … … … … … ….. ….. … …. … …. Tæng céng 524.0 29.0 181.0 225.0 12,224,300 580.758.872 19,044,048 20,313,669 17,714,598 648.944.187 21,209,474 6,664,000 27,873,474 621.070.713 Ng­êi lËp biÓu Gi¸m ®ãc xÝ nghiÖp KÕ to¸n tr­ëng Tæng gi¸m ®èc BiÓu sè 8 §¬n vÞ: C«ng ty CP May 19 B¶NG PH¢N Bæ TIÒN L¦¥NG Vµ BHXH Th¸ng 11 n¨m 2009 ĐVT: Đồng TT Ghi Cã TK TK 334 - Ph¶I tr¶ c«ng nh©n viªn TK 338 - Ph¶I tr¶ ph¶I nép kh¸c TK 335 Chi phÝ ph¶I tr¶ Tång céng §èi t­îng sö dông (Ghi nî c¸c TK) L­¬ng SP C¸c kho¶n phô cÊp C¸c kho¶n kh¸c C«ng cã TK 334 KPC§ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 Céng cã c¸c TK338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 C«ng nh©n s¶n xuÊt trùc tiÕp 580,758,872 68,185,315 - 648,944,187 7,568,164 55,209,591 7,361,279 70,139,034 719,083,221 Ph©n x­ëng c¾t 105,324,248 15,368,236 120,692,484 1,623,620 12,456,365 1,563,289 15,643,274 136,335,758 Ph©n x­ëng may III 153,243,636 17,526,125 170,769,761 1,936,826 13,236,542 1,635,635 16,809,003 187,578,764 Ph©n x­ëng may V 138,636,135 16,325,128 154,961,263 1,836,512 14,324,120 1,712,389 17,873,021 172,834,284 Ph©n x­ëng may cao cÊp 183,554,853 18,965,826 202,520,679 2,171,206 15,192,564 2,449,966 19,813,736 222,334,415 2 Qu¶n lý ph©n x­ëng 71,255,677 4,750,225 - 76,005,902 2,009,401 7,591,511 1,012,202 10,613,114 86,619,016 Ph©n x­ëng c¾t 10,532,425 953,623 11,486,048 420,843 1,632,123 221,053 2,274,019 13,760,067 Ph©n x­ëng may III 18,389,236 1,023,605 19,412,841 482,368 1,789,253 234,565 2,506,186 21,919,027 Ph©n x­ëng may V 16,636,336 1,236,035 17,872,371 530,325 1,984,252 256,853 2,771,430 20,643,801 Ph©n x­ëng may cao cÊp 25,697,679 1,536,962 27,234,641 575,865 2,185,883 299,731 3,061,479 30,296,120 3 Qu¶n lý doanh nghiÖp 113,955,044 8,935,621 122,890,665 1,268,209 8,167,147 1,088,953 10,524,308 133,414,973 - Tæng céng 765,969,593 81,871,161 847,840,754 10,845,774 70,968,249 9,462,434 91,276,456 939,117,210 Ng­êi lËp biÓu KÕ to¸n tr­ëng Tæng gi¸m ®èc Biểu số 9: Đơn vị: công ty CP May 19 SỔ CHI TIẾT TK622 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 11 năm 2009 Đơn vị: đồng NT CT Diễn giải TK Đ.Ư Số phát sinh Số Nt Nợ Có Tiền lương phải trả cho CNSX PX cắt 334 120,692,484 Tiền lương phải trả cho CNSX PX May III 334 170,769,761 Tiền lương phải trả cho CNSX PX May V 334 154,961,263 Tiền lương phải trả cho CNSX PX may Cao cấp 334 202,520,679 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của CNSX PX cắt 338 15,643,274 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của CNSX PX may III 338 16,809,003 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương cảu CNSX PX may V 338 17,873,021 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của CNSX PX may cao cấp 338 19,813,736 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 719,083,221 Cộng 719,083,221 719,083,221 Biểu số 10: Đơn vị: Công ty CP May 19 SỔ CÁI TK622 CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 11 năm 2009 Đơn vi: đồng NT CT Diễn giải Trang ghi sổ NKC TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có Tiền lương phải trả cho CNSX trực tiếp 334 648,944,187 Các khoản trích theo lương CNSX trực tiếp 338 70,139,034 Kết chuyển CP NCTT 154 719,083,221 Cộng 719,083,221 719,083,221 3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí sản xuất chung được tính vào giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn phân xưởng. Đó là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Tại công ty cổ phần may 19, chi phí sản xuất chung bao gồm: -Chi phí nhân viên phân xưởng -Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phân xưởng -Chi phí khấu hao TSCĐ -Chi phí điện nước, tiếp khách… Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm. Nhưng do tổ chức sản xuất dưới các phân xưởng, vì vậy trong tháng phát sinh chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí cho từng phân xưởng. cuối tháng khi phân bổ sang TK 154 chi phí này sẽ được theo dõi cho từng loại sản phẩm. - Chứng từ sử dụng: + Các bảng kê xuất công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ +Bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng, bảng tập hợp chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp… -Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sản xuất, kế toán sử dụng TK627 “chi phí sản xuất chung ” -TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: +TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng +TK 6272: Chi phí NVL dùng cho phân xưởng +TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất +TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ +TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài +TK 6278: Chi phí khác bằng tiền 3.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xưởng ở công ty cổ phần May 19 bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng như quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng… w qvà các khoản trích theo theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên tiền lương theo quy định hiện hành. Tiền lương chính của NVPX được tính gián tiếp theo lương sản phẩm cảu CNSXTT. Cách tính như sau: Tiền lương chính của = Tiền lương sản phẩm CNTT x Hệ số tính lương NVPX sản xuất của phân xưởng cho NVPX Hệ số tính lương của NVPX đều do tổng giám đốc quyết định căn cứ vào số lượng nhân viên quản lý của từng phân xưởng như: hế số tính lương cho NCPX cắt là 10%, may III là 12%, mayV là 12%, may cao cấp là 14%. Ví dụ: Tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp của PX tháng 11/2009là 105,324,248. Do đó tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng cắt là 105,324,248 x 10% = 10,532,425 Và các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được trích trên lương cơ bảng theo tỷ lệ quy định. (Biểu 11: bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng) Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung, từ số nhật ký chung ghi vào sổ cái TK 627-Chi phí sản xuất chung. 3.3.2 Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu bao gồm những chi phí vật liệu xuất dùng chung cho toàn phân xưởng bao gồm: phụ tùng thay thế cho máy móc thiết bị của phân xưởng như: dầu máy khâu, kim máy, phấn may…Chi phí vật liệu xuất dùng trong tháng được kế toán vật liệu theo dõi riêng đối với từng bộ phận sử dụng. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán tập hợp chi phí, lập bảng kê xuất vật liệu và bảng phân bổ công cụ, dụng cụ. Từ bảng phân bổ ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó vào sổ cái TK 627. 3.3.3 Chi phí công cụ, dụng cụ: Chi phí công cụ, dụng cụ tập hợp vào chi phí sản xuất chung là những chi phí xuất dùng cho sản xuất có giá trị nhỏ như : bàn, ghế may, chiếu… Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung, kế toán lên bảng kê xuất công cụ, dụng cụ và lập bảng phân bổ. Cuối tháng từ bảng phân bổ rồi vào sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái Tk 627. Biểu số 11 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QLPX tháng 11- năm 2009 ĐVT: ĐỒng MS Hä Vµ Tªn HS LCB/ngµy NC Tgiê CN lÔ,P CT ,KT Tæng l­¬ng vµ thu nhËp C¸c kho¶n gi¶m trõ Thùc lÜnh Ký nhËn HS LBQ L­¬ng chÝnh L­¬ng 4/1 L­¬ng CN L­¬ng TG Lg L,P Phô cÊp Tæng céng øng BHYT ,XH VS Céng PX c¾t 159 Bïi Anh Kh­¬ng 4.20 78,750 3.0 941,881 22 2.0 2,825,643 - 157,500 2,983,143 1,000,000 163.800 2,000 1.165.800 1.817.343 013 Ng. Xu©n Tµi 4.95 92,813 2.5 941,881 17 6.0 1,819,543 - 556,875 2,376,418 193.050 2,000 195.050 2.181.360 467 §µo thÞ Hång Nhung 1.99 37,313 1.3 941,881 20 1,113,132 - 1,113,132 77.610 2,000 79.610 1.033.522 ……. ……………………….. … …… …… …….. ………. …….. ……. …… …………… ………… ……….. ……………… ……. ….. ……….. ………. ……. ……. ……… ……….. PX may III 1235 §Æng Mai NÕt 3.01 56,438 1.3 941,881 20.5 1.0 1,140,960 - - 56,438 1,197,398 117.390 2,000 119.390 1.078.008 1377 §inh thÞ Thanh H¶o 1.80 33,750 1.3 941,881 21 2.0 1,168,789 - - 67,500 1,236,289 70.200 2,000 72.200 1.164.089 1563 NguyÔn Phan Minh 1.67 31,313 1.3 941,881 22 - 1,224,445 - - - 1,224,445 400,000 2,000 402,000 822,445 165 Ng. ThÞ Th¬m 2.42 45,375 22 - 998,250 - - - 998,250 200,000 2,000 202,000 796,250 ……. ……………………….. … …… …… …….. ………. …….. ……. …… …………… ………… ……….. ……………… ……. ….. ……….. ………. ……. ……. ……… ……….. PX may V 019 Ph¹m ThÞ H­¬ng 3.49 65,438 3.0 652,776 23.0 1.0 2,047,343 - - 65,438 2,112,780 300,000 136.110 2,000 438.110 1.674.670 161 Bïi Trung Dòng 2.9 54,375 2.5 652,776 23.0 1.0 1,706,119 - - 54,375 1,760,494 300,000 113.100 2,000 415.100 1.345.394 272 NguyÔn Kh¾c Ba 2.37 44,438 1.3 652,776 19.5 3.5 752,176 - - 155,531 907,707 300,000 92.430 2,000 394.430 515.277 ……. ……………………….. … …… …… …….. ………. …….. ……. …… …………… ………… ……….. ……………… ……. ….. ……….. ………. ……. ……. ……… ……….. PX may cao cÊp 378 NguyÔn Thanh Hµ 2.42 45,375 1.3 652,776 19.0 1.0 732,889 - - 45,375 778,264 94.380 2,000 96.380 681.884 102 NguyÔn Thu Hµ 2.90 54,375 2.2 652,776 22.0 1.0 1,436,107 - - 54,375 1,490,482 500,000 113.100 2,000 615.100 875.382 034 D­¬ng Anh TuÊn 1 2.42 45,375 2.2 941,881 22 1.0 2,072,138 - - 45,375 2,117,513 500,000 94.380 2,000 596.380 1.521.133 ……. ……………………….. … …… …… …….. ………. …….. ……. …… …………… ………… ……….. ……………… ……. ….. ……….. ………. ……. ……. ……… ……….. Tæng céng 273 - - 20 - 71,255,677 - - - 4,750,225 76,005,902 3,500,000 809,667 26,000 4,335,667 71,670,235 - Biểu số 12: BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ- DỤNG CỤ Tháng 11 năm 2009 Đơn vị: Đồng CT Nội dung Tổng tiền ghi có TK 153 Tk 627 TK 142 TK 641 TK 642 NT SH PX may III PX may Cao cấp …. … …….. ………. ……. …… …….. .. … 17/11 XK18 Xuất ghế cho PX may III 2780461 19/11 XK20 Xuất bàn cho Xuất bàn cho PX maycc cao 2092350 … … ….. ……… …….. …….. ….. ….. …. …. ……. …… ……. …. ….. …. cộng 4872811 2780461 2092350 … …. …. 3.3.4 Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty cổ phần May 19 bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị công tác và phương tiện vận tải truyền dẫn. Trong đó, phần lớn được dùng trong sản xuất như nhà xưởng, máy móc thiết bị…Kế toán căn cứ vào các tỷ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá của các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng để tính ra mức khấu hao hàng tháng chi tiết cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ. (Biểu số 13: bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ) BiÓu sè 13 §¬n vÞ: C«ng ty cp may 19 B¶ng tÝnh vµ ph©n bæ khÊu hao TSC§ Th¸ng 11 n¨m 2009 ĐVT: Đồng STT ChØ tiªu Tû lÖ KH % Toµn doanh nghiÖp TK627 CPSXC TK641 CPBH TK642 CPQLDN Nguyªn gi¸ KhÊu hao I KHTSC§ trÝch th¸ng 10 18,259,747,999 143,748,489 111,066,464 32,682,025 II KHTSC§ trÝch th¸ng 11 18,259,747,999 143,748,489 111,066,464 32,682,025 1 Nhµ cöa vËt kiÕn tróc 4% 8,697,850,783 28,992,836 15,383,059 13,609,777 Ph©n x­ëng c¾t 728,469,759 2,428,233 2,428,233 ph©n x­ëng may I 1,143,809,324 3,812,698 3,812,698 Ph©n x­ëng may II 1,129,998,576 3,766,662 3,766,662 Ph©n x­ëng may cao cÊp 1,612,640,024 5,375,467 5,375,467 V¨n phßng khèi c¬ quan 4,082,933,100 13,609,777 13,609,777 2 M¸y mãc thiÕt bÞ 15% 7,654,672,382 95,683,405 95,683,405 Ph©n x­ëng c¾t 826,534,053 10,331,676 10,331,676 ph©n x­ëng may I 2,183,625,412 27,295,318 27,295,318 Ph©n x­ëng may II 2,245,268,105 28,065,851 28,065,851 Ph©n x­ëng may cao cÊp 2,399,244,812 29,990,560 29,990,560 3 ThiÕt bÞ c«ng t¸c 12% 441,308,169 4,413,082 4,413,082 4 Ph­¬ng tiÖn vËn t¶i truyÒn dÉn 12% 1,465,916,665 14,659,167 14,659,167 Chi phí khấu hao TSCĐ ở công ty được trích theo tỷ lệ sau: +MMTB: 15% +Phương tiện vận tải: 12% +Thiết bị công tác: 12% Hàng tháng, căn cứ vào tỷ lệ trích khấu hao quy định để tính ra khấu hao cơ bản theo công thức: Mức khấu hao cơ bản = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao cơ bản Hàng tháng 12 tháng Ví dụ: Tính khấu hao của máy móc thiết bị: Nguyên giá của máy móc thiết bị của toàn công ty là 7,654,672,382, tỷ lệ khấu hao cơ bản đối với TSCĐ loại này là 15% Mức khấu hao = 7,564,672,382 x 15% = 95,683,405( đồng) Cơ bản tháng 12 Cuối tháng, căn cứ vào đối tượng sử dụng TSCĐ, kế toán tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, từ bảng phân bổ ghi vào sổ nhật ký chung rồi vào sổ cái TK 627. 3.3.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh ở công ty bao gồm chi phí dịch vụ cho sản xuất của các phân xưởng sản xuất như chi phí về tiền điện, nước. Hàng tháng, căn cứ vào các hoá đơn thu tiền điện, nước, kế toán tiến hành phân bổ tiền điện, nước cho từng phân xưởng. Tiêu thức phân bổ là dựa trên tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất. Ví dụ: tháng 11/2009 có hoá đơn thu tiền điện nước được tổng hợp là 65,900,000 đồng Hệ số phân bổ chi phí = Tổng chi phí điện, nước điện nước Tổng tiền lương sản phẩm của CNSX = 65,900,000 = 0.11347 580,758,872 *(số liệu được trích trong biểu số 5 và số 8) +Mức chi phí điện nước của PX cắt là : 105,324,248 x 0.11347 =11,951,465 (đồng) +Mức chi phí điện nước của PX may III là : 153,243,636 x 0.11347 = 17,388,878 (đồng) +Mức chi phí điện nước của PX may V là: 138,636,135 x 0.11347 = 15,731,365 (đồng) +Mức chi phí điện nuớc của PX may cao cấp là : 183,554,853 x 0.11347 = 20,828,292 (đồng) * (số liệu được trích theo biểu số 8) Cuối tháng, căn cứ vào hoá đơn tiền điện, nước và bảng phân bổ chi phí điện, nước cho từng phân xưởng, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627, lấy số liệu ở đó ghi vào nhật ký chung rồi chuyển sang sổ cái TK 627. 3.3.6 Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch… của phân xưởng, các chi phí này được tập hợp ở từng phân xưởng. Như vậy, các chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp được tập hợp chi tiết cho từng phân xưởng như sau: Biểu số 14: BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TOÀN DOANH NGHIỆP Tháng 11 năm 2009 Đơn vị: đồng Đối tượng Tài khoản Phân xưởng Cắt Phân xưởng May III Phân xưởng May V Phân xưởng May Cao cấp Cộng 6271 13,760,067 21,919,027 20,643,801 30,296,121 86,619,016 6272 _ 3,135,040 5,236,809 4,763,191 13,135,040 6273 _ 2,092,350 _ 2,780,461 4,872,811 6274 12,759,909 31,108,016 31,832,513 35,366,026 111,066,464 6277 11,951,465 17,388,878 15,731,365 20,828,292 65,900,000 6278 953,420 1,052,236 868,895 487,809 3,362,360 Cộng 39,424,861 76,695,547 74,313,383 94,521,900 284,955,691 Biểu số 15: SỔ CHI TIẾT TK 627- CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 11 năm 2009 Đơn vi: đồng NT Ct Diễn giải TK Đư Số PS Số Nt NỢ Có Chi phí SXC bằng TM PX cắt 111 953,420 Chi phí SXC bằng TM PX may III 111 1,052,236 Chi phí SXC bằng TM PX may V 111 868,895 Chi phí SXC bằng TM PX may cao cấp 111 487,809 Chi phí điện nuớc PX cắt 112 11,951,465 Chi phí điện nuớc PX may III 112 17,388,878 Chi phí điện nuớc PX may V 112 15,731,365 Chi phí điện nuớc PX may cao cấp 112 20,828,292 Trích khấu hao TSCĐ PX cắt 214 12,759,909 Trích khấu hao TSCĐ PX may III 214 31,108,016 Trích khấu hao TSCĐ PX may V 214 31,832,513 Trích khấu hao TSCĐ PX may cao cấp 214 35,366,026 Phụ tùng thay thế xuất dùng cho PXM III 152 3,135,040 Phụ tùng thay thế xuất dùng cho PXM V 152 5,236,809 Phụ tùng thay thế xuất dùng cho PXM cao cấp 152 4,763,191 CCDC xuất dùng cho PX may III 153 2,092,350 CCDC xuất dùng cho PX may cao cấp 153 2,780,461 Tiền lương phải trả cho NCQL PX cắt 334 11,486,048 Tiền lương phải trả cho NCQL PXM III 334 19,412,841 Tiền lương phải trả cho NCQL PXM V 334 17,872,371 Tiền lương phải trả cho NCQL PXM CC 334 27,234,642 KPCĐ,BHXH,BHYT trích theo lương của nv pxc 338 2,274,019 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của NV PX may III 338 2,506,186 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của NV PX may V 338 2,771,430 KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo lương của NV PX may cao cấp. 338 3,061,479 Kết chuyển chi phí SXC. 154 284,955,691 Cộng 284,955,691 284,955,691 Biểu số 16: Đơn vị: công ty CP May 19 SỔ CÁI TK 627 CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 11 năm 2009 Đơn vị: đồng TT CT Diễn giải Trang ghi sổ NKC TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có 30.11 Chi phí SXC bằng TM 111 3.362,360 Chi phí tiền điện nước 112 65,900,000 NVL xuất dùng cho QLPX 152 13,135,040 CCDC xuất dùng cho QLPX 153 4,872,811 TRích khấu hao TSCĐ 214 111,066,464 Tiền lương phải trả cho nhân viên QLPX 334 76,005,902 Các khoản BH theo lương 338 10,613,114 Kết chuyển CP SXC 154 284,955,691 Cộng 284,955,691 284,955,691 II. Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: Sau khi tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí sản xuất phát inh trong quá trình sản xuất( bao gồm 3 khoản mục chi phí chính là chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC), kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho toàn công ty. Các chi phí sản xuất này, cuối tháng được tổng hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, rồi từ đó kế toán ghi sổ theo trình tự như sau: sổ chi tiết tài khoản 154, sổ nhật ký chung, cuối cùng là sổ cái TK 154. Trong tháng 11/2009 kế toán công ty đã tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho sản phẩm: quần áo đông len ngành viện kiểm sát, áo jacket gia công cho hãng S4-Fashion và áo sơ mi nam dài tay cho hàng DAO.Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của các sản phẩm này được tập hợp trong bảng sau: Biểu số 17: BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP Tháng 11 năm 2009 Đơn vi: đồng Tài khoản Đối tượng TK 621 TK 622 TK 627 Tổng Phân xưởng cắt 1,263,158,600 136,355,758 39,424,861 1,438,919,219 Phân xưởng may III _ 187,578,764 76,695,547 264,274,311 Phân xưởng may V 20,032,300 172,834,284 74,313,383 267,179,967 Phân xưởng may cao cấp 43,125,630 222,334,415 94,521,900 359,981,945 Tổng cộng 1,326,316,530 719,083,221 284,955,691 2,330,355,442 Biểu số 18: SỔ CHI TIẾT TK154-CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG Tháng 11 năm 2009 Đơn vị: Đồng NT CT Diễn giải TK Đ.Ư Số phát sinh Số Nt Nợ Có Số dư Đầu kỳ 62,789,100 K/c chi phí NVL TT- PX cắt 621 1.263,158,600 K/c chi phí NVL TT-PX may V 621 20,032,300 K/c chi phí NVL TT- PX may cao cấp 621 43,125,630 K/c chi phí NCTT- PX cắt 622 136,335,758 K/c chi phí NCTT-PX may III 622 187,578,764 K/c chi phí NCTT-PX may V 622 172,834,284 K/c chi phí NCTT-PX may cao cấp 622 222,334,415 K/c chi phí SXC- PX cắt 627 39,424,861 K/c chi phí SCX- PX may III 627 76,695,547 K/c chi phí SXC- PX may V 627 74,313,383 K/c chi phí SXC- PX may cao cấp 627 94,521,900 Nhập kho thành phẩm tháng 11/2009 155 2,359,068,742 Cộng số phát sinh 2,330,355,442 2,359,068,742 Số dư cuối kỳ 34,075,800 Biểu số 19: Đơn vị: công ty CP may 19 SỔ CÁI TK 154 CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG Tháng 11 năm 2009 Đơn vị: Đồng NT CT Diễn giải Trang ghi sổ NKC TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 62,789,100 K/c chi phí NVLTT 621 1,326,316,530 K/c chi phí NCTT 622 719,083,221 K/c chi phí SXC 627 284,955,691 Nhập kho thành phẩm 155 2,359,068,742 Cộng phát sinh 2,330,355,442 2,359,068,742 Số dư cuối kỳ 34,075,800 2.Đánh giá sản phẩm dở dang: Để tính giá thành sản phẩm, kế toán phải đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công ty cổ phần May 19 định kỳ hàng tháng đánh giá sản phẩm dở dang một lần dựa trên cơ sở kiểm kê số sản phẩm hoàn thành nhập kho, số sản phẩm dở dang một lần dựa trên cơ sở kiểm kê số sản phẩm hoàn thành nhập kho, số sản phẩm dở dang trên từng khâu của quy trình công nghệ theo từng loại sản phẩm để báo cáo về phòng tài chính của công ty. Sản phẩm dở dang của công ty là các sản phẩm đang trên dây chuyền sản xuất, đang ở các khâu may chưa hoàn thành. *Đối với sản phẩm gia công, kế toán không tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang mà chỉ theo dõi về mặt số lượng. *Đối với sản phẩm toàn bộ do giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác như chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. *Trong tháng 11 năm 2009 tại phân xưởng may cao cấp, cuối tháng kiểm kê thấy còn 100 bộ quần áo đông len ngành viện kiểm sát dở dang, sản phẩm dở dang đầu tháng là 200 bộ trị giá 43.126.600. Sản phẩm hoàn thành nhập kho là 4.300 bộ. +Áp dụng công thức: Chi phí SX dở Dang cuối kỳ = Chi phí SX dở dang đầu kỳ + Chi phí NVL trực tiếp x Số lượng SP dở dang CK Số lượng thành phẩm + Số lượng SP dở dang +Công ty tính giá trị sản phẩm dở dang như sau: Chi phí SX dở dang cuối kỳ = 43.126.600 + 905.658.600 4.300 + 100 x 100 = 21.563.300 ( số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lấy ở bảng 4.1) *Trong tháng 11 năm 2009 tại phân xưởng may V, sản phẩm dở dang đầu tháng là 550 áo trị giá 19.662.500 ( đồng), kiểm kê cuối tháng còn 350 sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành nhập kho là 10.200 áo. Với cách tính tương tự như trên ta có: Chi phí SX dở dang cuối kỳ = 19.662.500 +357.500.000 10.200 + 350 x 350 = 12.512.500 Chi phí SX dở dang cuối kỳ = 19.662.500 +357.500.000 10.200 + 350 x 350 = 12.512.500 ( số liệu chi phí nguyên vật liệu lấy ở bảng 4.2) 3. Tính giá thành sản phẩm tại công ty CP May 19: Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức tại công ty và sản phẩm của ngành may mặc, kế toán xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, kỳ tính giá thành là hàng tháng. Việc xác định đối tượng tính giá thành là đúng đắn, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành sản phẩm được áp dụng ở công ty là phương pháp tính giá thành giản đơn. Phương pháp này phù hợp với điều kiện thực tế ở công ty là công việc sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, xem kẽ. Trình tự tính giá thành: Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán giá thành tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công ty cổ phần May 19 tiến hành phân bổ theo tiêu thức dựa trên tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp. Cách thức phân bổ như sau: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm nào sẽ được phân bổ trực tiếp cho sản phẩm ấy. Theo biểu số 4.1 : +Chi phí nguyên vật liệu của quần áo len viện kiểm sát là : 948.784.230 Đ Trong đó: Chi phí nguyên vật liệu chính là 905.658.600 Đ Chi phí nguyên vật liệu phụ là 43.125.630 Đ Theo biểu số 4.2: +Chi phí nguyên vật liệu của áo sơ mi công ty DAO là : 377.532.300 Đ Trong đó: Chi phí nguyên vật liệu chính là 357.500.000 Đ Chi phí nguyên vật liệu phụ là 20.032.300 Đ 2.Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm: Hệ số phân bổ CPNCTT của từng loại sản phẩm = Chi phí NCTT toàn công ty Tổng tiền lương CNSX toàn công ty Mức chi phí NCTT phân bổ cho từng loại SP = Tiền lương CNSX từng loại SP x Hệ số phân bổ của từng loại sản phẩm * Theo bảng thanh toán lương CNSXTT( biểu 7) Tiền lương sản phẩm công nhân sản xuất trực tiếp PX cắt là 105.324.248.Trong đó: Tổ 1: Cắt quần áo đông len viên kiểm sát: 39.420.037 Tổ 2: Cắt áo sơ mi nam dài tay : 40.230.100 Tổ 3: Cắt áo Jacket :25.674.111 *Theo bảng phân bổ tiền lương và BHXH( biểu 8) -Tổng chi phí nhân công trực tiếp toàn công ty: 719.083.221 đ -Tổng chi phí tiền lương sản phẩm của công nhân SX : 580.758.872 đ Trong đó: Tiền lương CNTTSX ra quần áo len VKS là : 222.974.890 đ Tiền lương CNTTSX ra áo jacket là : 178.917.747 đ Tiền lương CNTTSX ra áo sơ mi là : 178.866.235 đ Hệ số phân bổ = 719.083.221 = 1,23817 580.758.872 Vậy, chi phí nhân công trực tiếp của quần áo len viện kiểm sát là: 222.974.890 x 1,23817 = 276.082.742 đ Chi phí nhân công trực tiếp của áo jacket hãng S4-fashion là : 178.917.747 x 1,23817 = 221.532.130 đ Chi phí nhân công trực tiếp của áo sơ mi công ty DAO là : 172.834.284 x 1,23817 = 221.468.349 đ 3.Phân bổ chi phi sản xuất chung cho từng loại sản phẩm: Cũng với cách phân bổ tương tự như trên ta có: Hệ số phân bổ = 284.955.691 = 0,49066 CPSCX 580.758.872 Chi phí sản xuất chung cho quần áo len ngành viện kiểm sát là: 222.974.890 x 0,49066 =109.405.068 đ Chi phí sản xuất chung cho áo jacket là: 178.917.747 x 0.49066 =87.787.949 đ Chi phí sản xuất chung cho áo sơ mi công ty DAO là: 178.866.235 x 0.49066 =87.762.674 đ Kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm của các phân xưởng, lập các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành toàn bộ của các sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng 11/2009 Sau đó tính giá thành cho từng loại sản phẩm xuất trong kỳ. Cụ thể: 1.Tính giá thành sản phẩm quần áo thu đông len ngành viện kiểm sát_ phân xưởng may cao cấp: -SPDD đầu tháng là : 200 bộ -Sp sản xuất trong tháng là : 4.200 bộ -Sản phẩm hoàn thành nhập kho là: 4.300 bộ -Sản phẩm dở dang cuối kỳ là : 100 bộ 2. Tính giá thành sản phẩm gia công áo jacket-Mã HO-5745 hãng S4-fashion. Theo kế hoạch sản xuất tháng 11/2009phân xưởng may III tiến hành gia công 2.500 áo jacket.Cuối tháng kiểm kê còn 120 áo còn dở dang trên các khâu của quy trình công nghệ, hoàn thành nhập kho: 2.380 áo, không có sản phẩm dở dang đầu tháng. 3. Tính giá thành sản phẩm áo sơ mi nam dài tay công ty DAO: -SPDD đầu tháng là 550 áo -Sp sản xuất trong tháng là : 10.000áo -Sản phẩm hoàn thành nhập kho là 10.200 áo -Sản phẩm dở dang cuối kỳ là : 350 áo Ta có bảng tính giá thành các loại sản phẩm như sau: Biểu 20.1 Đơn vi: Công ty CP may 19 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Tại phân xưởng may cao cấp- T11/2009 Tên sản phẩm: Quần áo thu đông len VKS Số lượng SP hoàn thành: 4.300 bộ -ĐV: đồng TT Khoản mục Giá trị SP dở dang đầu tháng Chi phí SX phát sinh trong tháng Giá trị SP dở dang cuối tháng Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị 1 Chi phí NVLTT 43.126.600 948.784.230 21.563.300 970.347.530 225.662 2 Chi phí NCTT 276.082.742 276.082.742 64.205 3 Chi phí SXC 109.405.068 109.405.068 25.443 Cộng 43.126.600 1.334.272.040 21.563.300 1.355.835.340 315.310 Biểu 20.2 Đơn vị: Công ty CP may 19 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Tại phân xưởng may III Tên sản phẩm: Áo jacket-Mã HO-5745 Số lượng SP hoàn thành: 2380 chiếc- ĐV: đồng TT Khoản mục Giá trị SP dở dang đầu tháng Chi phí SX phát sinh trong tháng Giá trị SP dở dang cuối tháng Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị 1 Chi phí NVLTT 2 Chi phí NCTT 221.532.130 221.532.130 93.081 3 Chi phí SXC 87.787.949 87.787.949 36.886 Cộng 309.320.079 309.320.079 129.967 Biểu 20.3 Đơn vị: Công ty CP may 19 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Tại phân xưởng may V Tên sản phẩm: Áo sơ mi nam dài tay Số lượng SP hoàn thành: 10.200 chiếc- ĐV: đồng TT Khoản mục Giá trị SP dở dang đầu tháng Chi phí SX phát sinh trong tháng Giá trị SP dở dang cuối tháng Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị 1 Chi phí NVLTT 19.662.500 377.532.300 12.512.500 384.682.300 37.714 2 Chi phí NCTT 221.468.349 221.468.349 21.713 3 Chi phí SXC 87.762.674 87.762.674 8.604 Cộng 19.662.500 686.763.323 12.512.500 693.913.323 68.031 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 --------------o0o----------------- 3.1 Nhận xét đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May 19: Qua nghiên cứu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em nhận thấy công ty cổ phần May 19 không những đáp ứng dược yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường mà còn góp phần giúp công ty khẳng định được vai trò, vị thế của mình trong ngành công nghiệp may mặc VIệt Nam. Để đạt được những thành quả này là một quá tình phấn đấu liên tục, không ngừng nghỉ của tất cả cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công ty. Sau đây em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét như sau: 3.1.1 Ưu điểm: Về công tác kế toán: Một điều dễ nhận thấy là tổ chức công tác kế toán tâph hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May 19 được tiến hành chặt chẽ và có hệ thống. Điều này sẽ không thể thực hiện tôt nếu công ty không có một đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực chuyên môn, luôn tìm tòi học hỏi và sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Hơn nữa, việc tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung là tương đối phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 19. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và giá thành nói riêng đều được thực hiện theo đúng chính sách, chế độ kế toán. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh đều được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ làm căn cứ phản ánh sổ kế toán có liên quan Hình thức ghi sổ “ nhật ký chung”, sử dụng chứng từ gốc ban đầu, vào sổ chi tiết, thẻ kho, bảng phân bổ, lấy sổ nhật ký chung làm trọng tâm…hạch toán, đối chiếu thường xuyên giữa các sổ, đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, phản ánh đầy đủ thông tin, tình hình các nghiệp vụ phát sinh về chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May 19. Về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May 19: Hiện nay đối tượng kế toán chi phí san xuất được xác định là từng loại sản phẩm, sau đó kế toán tập hợp cho từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng sẽ chịu trách nhiệm sản xuất các loại sản phẩm khác nhau. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty hiện nay là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành được chính xác hơn. Việc phân loại chi phí theo 3 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC đã cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin có hệ thống cho các báo cáo tài chính. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp kế toán chi phí sản xuất hiện nay ở công ty là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp đối với các chi phí có liên quan trực tiếp cho các đối tuợng như: chi phí NVLTT, chi phí tiền lương sản phẩm của CNTTSX… và phương pháp phân bổ đối với những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm như chi phí SXC…Theo phương pháp này thì nhân viên kế toán có thể thực hiện nhanh chóng mà vẫn đảm bảo tính đầy đủ chính xác. Về tiêu thức phân bổ: Hiện nay công ty lựa chọn tiêu thức phân bổ cho các chi phí cần phải phân bổ là tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất là hợp lý. Bởi vì, mỗi khi sản xuất một loại sản phẩm, công ty đều phải nghiên cứu mẫu mã, sản xuất chế thử để xác định thời gian tiêu hao của từng công đoạn sản xuất, từ đó xác định đơn giá tiền lương của từng chi tiết sản phẩm. Do vậy đơn giá tiền lương đã phản ánh mức độ đơn giản hay phức tạp của từng loại sản phẩm. Về sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang của công ty được đánh giá dựa trên chi phí nguyên vật liệu chính vì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Điều này hoàn toàn hợp lý tào điều kiên cho công tác tính giá thành đơn giản hơn mà vẫn chính xác. Về công tác tính giá thành: Sản phẩm hiện nay của công ty bao gồm nhiều loại với số lượng lớn như: trang phục may cho các ngành viện kiểm sát, quản lý thị trường, toà án, đường bộ…Do vậy, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng biệt là hoàn toàn hợp lý, đáp ứng được yêu cầu quản lý, giá thành của công ty. Bên cạnh đó, công tác tính giá thành của công ty theo kỳ tính là từng tháng, nó đã kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý, giúp các nhà quản lý kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh daonh của công ty có htực hiện đúng kế hoạch hay không. Từ đó nhà quản lý đề ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn.. trong quá trình sản xuất. 3.1.2 Nhược điểm: Do đặc thù sản xuất của ngành may mặc khối lượng hàng hoá chủng loại đa dạng, nhiều chi phí phát sinh nhỏ lẻ nên bên cạnh những ưu điểm trên, còn tồn tại những hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thứ nhất: Việc tập hợp chi phí NVLTT là một khâu quan trọng liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm. Ở công ty, khối lượng nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất trong kỳ là rất lớn phục vụ cho việc sản xuất quần áo cho các đơn vị, ban ngành…Với mỗi loại sản phẩm trong quá trình sản xuất đều có những nguyên vật liệu phát sinh thừa thiếu, công ty không tiến hành mở bảng khai chi tiết nguyên vật liệu phát sinh cho từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ mà chỉ theo dõi quản lý trên các phiếu xuất kho. Do đó đã làm hạn chế việc tập hợp chi phí vào cuối kỳ. Thứ hai: Công ty đã không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, trích trước chi phí sản xuất lớn TSCĐ. Trên thực tế các chi phí này có sự chênh lệch giữa các tháng trong năm do đó sẽ làm ảnh hưởng tới chi phí sản xuất trong các thời điểm có phát sinh nhiều hay ít làm cho giá thành sản phẩm không ổn định. Thứ ba: Do đội ngũ kế toán bị hạn chế về số lượng( 4 người) cho nên số cán bộ kế toán phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau dẫn đến tình trạng một số kế toán còn làm tắt, lướt qua, chưa đúng yêu cầu làm ảnh hưởng tới công tác kế toán tại công ty. Thứ tư: Hiện nay, định kỳ Công ty đã tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Tuy nhiên, Công ty chỉ đánh giá số tổng số lượng sản xuất hoàn thành hoặc không hoàn thành kế hoạch mà chưa đi sâu đánh giá về sự biến động của từng yếu tố chi phí ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Cho nên gây khó khăn cho việc dự toán giá thành được chính xác. Thứ năm: Đối với hàng hoá nhận gia công Hiện nay, đối với nguyên vật liệu nhận gia công Công ty chỉ quản lý về mặt hiện vật, không theo dõi về mặt giá trị. Toàn bộ nguyên vật liệu nhận gia công hiện nay vẫn được theo dõi theo nhóm vật tư riêng nhưng chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử dụng TK ngoài bảng, TK 002 – Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Thứ sáu: Tại phân xưởng cắt của công ty, đều tính số lớp vải của sơ đồ cắt và hạch toán bàn cắt bằng tay nên tốn nhiều thời gian và số liệu hay bị sai sót. Kỹ thuật ghép các size để đi sơ đồ được xử lý theo cảm tính nên không chọn được phương án hợp lý và làm lãng phí nguyên liệu. Ngoài ra thường không tính ngay được số liệu tiêu hao và tiết kiệm của nguyên liệu nên ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất chung của doanh nghiệp. Hơn thế nữa công ty còn tiết kiệm một khoản tiền dùng cho việc thưởng cho công nhân cắt nếu cắt tiết kiệm vải. Có thể nói công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May 19 được tổ chức tương đối tốt, song vẫn còn có một số tồn tại nhỏ khiến công tác kế toán chưa hoàn chỉnh. Đây là điều khó tránh khỏi vì vậy công ty phải tiếp tục nghiên cứu, xem xét giải quyết các tồn tại đó để cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự phát huy được hiệu quả. 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May 19: Ý kiến 1: Công ty nên lập thêm sổ chi tiết nguyên vật liệu phụ cho từng loại sản phẩm theo mẫu sau: SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ Tháng …. Tên sản phẩm:….Số lương:….. Phân xưởng sử dụng…. Ctừ Tên NVL phụ ĐVT Xuất Nhập lại kho Ghi chú SH Nt SL TT SL TT Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ý kiến 2:Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, công ty nên trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất, đều đặc đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Cuối năm sẽ điều chỉnh theo tiền lương phép thực tế. Mức trích tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo công thức sau: Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch cảu CNTTSX = Tiền lương chính thực tế phải trả công nhân trực tiếp trong tháng x Tỷ lệ trich trước Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX Tổng số lương chính KH năm của CNTTSX x 100 Ý kiến 3: Sử dụng phần mềm kế toán máy cho tất cả các phần hành kế toán Mặc dù từ năm 2008 công ty đã đua phần mềm kế toán ASIA ACCOUNTING vào sử dụng nhưng chỉ áp dụng trên một số phần hành kế toán chủ yếu như kế toán nguyên vật liệu hay kế toán chi phí và giá thành, còn hầu như các phần hành khác vẫn làm tay là chủ yếu. Số lương trang thiết bị máy tính còn hạn chế. Vì vậy, công ty nên nâng cấp hệ thống máy tính nối mạng nội bộ và dần triển khai việc sử dụng kế toán máy trên tất cả phần hành kế toán giúp công ty không phải tuyển dụng thêm kế toán viên mà vẫn đáp ứng tốt khối lượng công việc nhiều do mỗi kế toán viên phải kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Ý kiến 4: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành: Việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kịp thời, khoa học sẽ giúp cho ban lãnh đạo Công ty theo dõi tiến độ sản xuất, phát hiện những nguyên nhân làm chậm kế hoạch cũng như những nhân tố tích cực tạo thuận lợi cho sản xuất. Trên cơ sở đó, Công ty kịp thời điều chỉnh sản xuất góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành dựa trên cơ sở dự toán đã được duyệt và giá thành thực tế của sản phẩm trong kỳ sản xuất. Việc phân tích này tập trung vào phân tích các khoản mục: Chi phí NVL chính, phụ; chi phí nhân công; chi phí sản xuất chung để xem sự biến động tăng giảm giữa thực tế và dự toán để từ đó có kế hoạch điều chỉnh dự toán được chính xác. Ý kiến 5: Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán Theo chế độ kế toán hiện hành, Công ty nên mở TK 002, TK này phản ánh giá trị vật liệu nhận gia công chế biến. Giá trị của vật tư nhận gia công chế biến được hạch toán theo giá thực tế của vật liệu nhận gia công. Nếu chưa xác định được giá thực tế thì dùng giá tạm tính để hạch toán. Ý kiến 6: Sử dụng phần mềm “hạch toán bàn cắt” Để giải quyết vấn đề trên công ty nên đưa phần mềm tính số lớp vải của sơ đồ và hạch toán bàn cắt( GARMENT SD 20) vào sử dụng. Nó sẽ hỗ trợ nhiều cho công tác tiết kiệm chi phí với các chức năng lưu trữ các thông tin của lô hàng: số lượng đặt hàng của từng size, từng màu, các nguyên vật liệu sử dụng: vải chính, lót, mex.. được quản lý theo tên gọi, số lượng màu, sơ đồ của nguyên liệu, số áo ghép của mỗi sơ đồ. Dựa trên sơ đồ của nguyên liệu, phần mềm sẽ tính toán chính xác số lớp vải cắt, số vải tiêu hao theo từng màu và cả lô hàng..Như vậy là đã làm giảm 100% công việc tính toán của nhân viên thống kê, tiết kiệm công sức làm sơ đồ và nguyên vật liệu, đem lại nhiều lợi ích cho công ty. Nhất là hiện nay khi nguyên vật liệu trở nên đắt đỏ thì tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí một cách tối đa và tạo ra lợi nhuận cao. Khi đó giá thành sản phẩm sẽ ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố đầu vào, giúp công ty tạo ra ưu thế về cạnh tranh trên thị trường. 3.3 Sự cần thiết của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm: Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của công cụ quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng là công cụ của nhà nước để quản lý, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu của nhà nước. Nhà nước cung ứng vật tư, nguyên vật liẹu, định giá thành, giá bán thành phẩm. Trên cơ sở giá thành, giá bán để xác định định mức nộp đồng thời cũng chính nhà nước tìm nơi tiêu thụ sản phẩm. Như vậy nhà nước trực tiếp can thiệp và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn bị động, thiếu cạnh tranh, không tìn hiểu thị trường, tất cả phụ thuộc vào nhà nước. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phát huy quyền chủ động, tự chủ trong sản xuất kinh daonh, về tài chính, được cạnh tranh, được bình dẳng trong khuôn khổ, chính sách của nhà nước, trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự tác động của chính sách vĩ mô. Sự tồn tại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng và tiềm lực của mình, giảm chi phí tới mức thấp nhất để sau một chu kỳ kinh doanh thu được lợi nhuận tối đa. Muốn làm được điều đó thì phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả, tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài liệu, vật tư tiền vốn, lao dộng trong sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh.Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm nên tiết kiệm chi phí là cơ sở hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý thì điều cần thiết là phải tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản phẩm sản xuất ra. Có như thế mới xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, tính đúng, tính đủ giá thành có ý nghĩa rất quan trọng và thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung. Nhận thức được điều đó, cũng có nghĩa là chúng ta nhận thức được rằng việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quan trọng và cần thiết mà mỗi chúng ta phải nắm thật vững các nguyên tắc cơ bản của việc này. KẾT LUẬN Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu đặc biệt quan trọng trong công ty cổ phần may 19 nói riêng và trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Nó không những là cơ sở đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, xác định kết quả kinh doanh mà còn là nhân tố quan trọng để công ty điều chỉnh và hoạch định chính sách chiến lược phát triển sản phẩm của công ty. Qua quá trình học tập ở trường và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần May 19, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, cùng sự giúp đỡ của các phòng ban trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập với chuyên đề: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May 19” Trong báo cáo này em đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác kế tóan tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Mặc dù chưa tìm ra những đóng góp, giải pháp cụ thể nhưng với mong muốn cùng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán tính giá thành nói riêng, em đã mạnh dạn đua ra một số ý kiến của mình. Tuy nhiên, kiến thức chuyên ngành và kinh nghiệm thực tế còn ít nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô để nghiệp vụ này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thấy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt là thày giáo Nguyễn Đình Đỗ và các cán bộ phòng kế toán cũng như các cán bộ các phòng ban trong công ty cổ phần may 19 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập chuyên đề này. Hà Nội, tháng 4 năm 2010 Sinh viên PHẠM THỊ THU HƯƠNG Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32936.doc
Tài liệu liên quan