Chuyên đề Kế toán thành phẩm và bán hàng tại công ty Bánh Kẹo Hải Châu

Trong công tác kế toán thì kế toán thành phẩm và bán hàng có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chỉ có hạch toán một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. thì các nhà quản lý mới có thể ra quyết định một cách chính xác có hiệu quả. Do đó, công tác kế toán thành phẩm và bán hàng không ngừng đầu tư hoàn thiện, nâng cao hiệu quả để đáp ứng tốt với tình hình thực tế rất đa dạng và phức tạp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Thị Bình cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài vụ, tôi đã tìm hiểu công tác “ Kế toán thành phẩm và bán hàng “ tại công ty. Báo cáo này được xây dựng trên cơ sở những kiến thức tôi đã học hỏi được ở nhà trường và qua quá trình thực tế tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Báo cáo này đã phản ánh những vấn đề cơ bản của công tác kế toán thành phẩm và bán hàng của công ty đồng thời đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa phần kế toán này. Nhưng do trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm từ thực tế chưa có nhiều cũng như thời gian thực tập còn hạn chế nên bản báo cáo này khó tránh khỏi những sai sót, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp nhận xét từ thầy cô, bạn bè và các cán bộ phòng tài vụ để báo cáo có giá trị thực tiễn, có thể áp dụng trong thực tế công tác kế toán. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, hoàn thiện cho em về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức làm nền móng vững chắc cho em bước vào tương lai. Ngoài ra tôi xin cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

doc84 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán thành phẩm và bán hàng tại công ty Bánh Kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân viên công ty các tổ chức hoạt động để đảm bảo quyền lợi của các thành viên, tạo môi trường văn hoá lành mạnh, phát triển trong công ty. Sơ đồ tổ chức công ty Sơ đồ tổ chức công ty Giám đốc Phó Giám đốc kỹ thuật Phó Giám đốc kinh doanh Phòng vật tư Văn phòng công ty Phòng thị trường Phòng kỹ thuật Văn phòng cửa hàng Phòng tài vụ Phân xưởng Dây chuyền bột canh iốt Dây chuyền bột canh DC kem xốp phủ sôcôla Dây chuyển kem xốp Dây chuyển Quy kem Dây chuyển bánh quy Dây chuyền lương khô Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ liên quan giữa các phòng ban 3.3.3. Tổ chức công tác kế toán trong DN. * Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán - Phòng tài vụ của công ty góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở hạch toán cân đối chi tiêu, kiểm tra, kiểm soát tình hình sản xuất, nguồn vốn, doanh thu và chi phí... nhằm đưa ra những thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho BGĐ cùng những phòng ban khác, bộ phận chức năng khác, để từ đó nắm bắt được tình hình công ty một cách bền vững Hiện nay phòng tài vụ có 5 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ, 1 phó phòng và 2 nhân viên phụ trách phần kế toán khác. - Kế toán trưởng là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước BGĐ, cấp trên về nghĩa vụ, nghiệp vụ chuyên môn đồng thời chỉ đạo và kiểm soát việc thực hiện chứng từ. - Phó phòng kế toán : có trách nhiệm giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng và thực hiện một số phần hành kế toán - Thủ quỹ : thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất tiền mặt tại quỹ công ty theo chứng từ hợp lệ do kế toán lập. - Kế toán về TSCĐ và thành phẩm : theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ tính khấu hao TSCĐ trong công ty và tình hình xuất nhập thành phẩm. - Kế toán vật liệu, theo dõi tình hình N-X-T kho vật tư NVL. - Kế toán BHXH và tiền lương : theo dõi tính toán các khoản tiền lương, trích theo lương, tạm ứng với cán bộ CNV. - Các cán bộ công tác kế toán đều có trình độ ĐH, CĐ, chuyên môn đồng đều, nhiều năm kinh nghiệm trong công tác Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Kế toán BHXH và Tiền lương Thủ quỹ Kế toán TSCĐ và thành phẩm Kế toán NLVL Kế toán trưởng Phó phòng Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý để đảm bảo phù hợp với quy mô và hoạt động, công ty Bánh kẹo Hải Châu đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức hạch toán theo quy định số 1141/QĐ - TC – CĐKT ngày 01/11/1995. Khi Bộ tài chính có quyết định thay đổi ra các thông tư hướng dẫn để nhằm hoàn thiện các khuân khổ pháp lý về kế toán, các chuẩn mực kế toán ban hành rộng rãi các hướng dẫn, các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản chung nhất làm cơ sở kế toán ghi chép và lập báo cáo. Những thay đổi đó công ty cập nhật nhanh chóng và thay đổi một cách kịp thời cho tất cả cán bộ công nhân viên, kế toán cũng như cách hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công tác kế toán được tổ chức theo mô hình kinh tế kiểu tập chung theo mô hình mọi chứng từ đều được chuyển về phòng kế toán của công ty để ghi chép vào các sổ kế toán có liên quan, công việc này được thực hiện trên máy tính với phần mềm được xây dựng đặc trưng của công ty Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện hoàn thành trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều đựơc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý trên sổ, thẻ kế toán, báo cáo kế toán... theo hình thức nhật ký chung, các sổ kế toán áp dụng tại công ty gồm có : + Sổ nhật ký : tổ chức sổ nhật ký chung. + Sổ cái các TK. + Sổ thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán (Theo hình thức nhật ký chung) Báo cáo tài chính Chứng từ gốc Máy vi tính Nhật ký chung Sổ cái Tổng hợp chi tiết Hoạch toán chi tiết Bảng cân đối số PS Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu số liệu - Chế độ kế toán áp dụng tại công ty : + Niên độ kế toán : Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. + Đơn vị tiền tệ trong sổ sách kế toán : VNĐ. + Phương pháp hạch toán tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Giá vốn. + Phương pháp tính giá thành : Phương pháp giản đơn. + Công ty áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. II. Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. 1. Kế toán thành phẩm. 2. Đặc điểm thành phẩm của công ty Bánh kẹo Hải Châu. Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các loại bánh kẹo nên sản phẩm của công ty có đặc điểm như sau : - Thành phẩm đa dạng, phong phú về chủng loại với 3 loại thành phẩm chính là : bánh, kẹo và bột canh Trong đó mỗi loại sản phẩm chính lại bao gồm các sản phẩm khác như : bánh bích quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp phủ sôcôla, kẹo cứng, kẹo mềm các loại, bột canh... Tổng hợp lại hiện nay công ty sản xuất gần 100 loại sản phẩm khác nhau. - Do tính chất lý hoá của thành phẩm dễ hỏng, dễ chảy nước, dễ vỡ (bánh) nên khi sản xuất phải đảm bảo trong môi trường thoáng mát, khô ráo, vận chuyển nhẹ nhàng. - Thành phẩm được sản xuất theo mùa vụ nên vào các dịp lễ tết thành phẩm tiêu thụ nhanh hơn, mùa nóng tiêu thụ chậm hơn. - Quy trình công nghệ sản xuất ngắn hầu như không có sản phẩm dở danh. - Nắm được đặc điểm, tính chất của thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp công ty có kế hoạch sản xuất, bảo quản và tiêu thụ hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Do đặc điểm thành phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú trong phạm vi chuyên đề em xin trình bày “ Công tác kế toán thành phẩm và bán hàng “ của 3 loại thành phẩm là : bánh bích quy 250gr, bánh quy kem, bánh kem xốp 300 gr. 2.1. Tình hình quản lý thành phẩm ở công ty. - Để quản lý thành phẩm chặt chẽ về mặt số lượng và chất lượng thì công tác quản lý thành phẩm phải được tiến hành ở 3 bộ phận chính là : phòng tài vụ, phòng kế hoạch đầu tư, kho thành phẩm. Ngoài ra còn một số phòng kỹ thuật, nhân viên thống kê, phân xưởng, quản đốc phân xưởng... - Trách nhiệm của từng bộ phận như sau : + Phòng kỹ thuật : Kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập kho. + Phòng kế hoạch vật tư : Ngoài công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch cho sản xuất cũng cần nắm chắc số lượng N-X-T thành phẩm của từng loại để có kế hoạch và biện pháp tiêu thụ hợp lý. + Phòng tài vụ : Công ty có một kế toán thành phẩm riêng thường xuyên kiểm tra giám sát số lượng N-X-T hàng ngày giữa kho và sổ sách của mình để hạch toán nhiệm vụ được chính xác. Ngoài việc theo dõi về số hiện vật kế toán còn phải theo dõi về mặt giá trị cho từng loại sản phẩm. + Kho thành phẩm : Là nơi tiếp nhận thành phẩm từ nơi sản xuất và chuẩn bị lưu thông, vì vậy đây là nơi dễ xảy ra những sai sót về mặt số lượng N-X-T thành phẩm. Do vậy đòi hỏi thủ kho phải sắp xếp theo thứ tự từng loại sản phẩm riêng để thuận lợi cho việc N-X, đồng thời hàng ngày phải ghi chép kiểm tra số lượng thành phẩm N-X và tính ra số tổng kho cuối ngày cho từng loại sản phẩm. Cuối tháng thủ kho tổng hợp số lượng N-X-T của từng loại sản phẩm để báo cáo lên phòng tài vụ. 2.2. Đánh giá thành phẩm. * Đối với thành phẩm nhập kho : Cuối tháng kế toán phải tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí NVL trực tiếp), sau đó phân bố cho sản phẩm sản xuất ra, rồi từ đó tính giá trị thực tế thành phẩm nhập kho. Giá thực tế TP nhập kho = Số lượng TP nhập kho X Giá thành đơn vị * Đối với thành phẩm xuất kho : Hiện nay công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho. Giá thực tế TP xuất kho = Số lượng TP xuất kho X Đơn giá bình quân Giá đơn vị bq cả kỳ dự trữ = Giá thực tế TP nhập đầu kỳ và nhập trong kỳ Lương thực tế TP nhập đầu kỳ và nhập trong kỳ VD1 : Bánh bích quy 250gr Số lượng (kg) Thành tiền (đ) Tồn đầu tháng 04/07 3385,5 38.318.669 Nhập đầu tháng 04/07 72.054 647.693.406 Xuất trong tháng 04/07 69.695 636.401.940 Giá đvị Bq bánh cookies xuất trong tháng 05/06 = 38.318.669 + 647.693.406 3.385,5 + 72.054 = 9096 (đ/kg) VD2 : Bánh quy kem Số lượng (kg) Thành tiền (đ) Tồn đầu tháng 04/07 334,3 11.129.478 Nhập đầu tháng 04/07 1704,9 55.987.476 Xuất trong tháng 04/07 1726,1 56.811.129 Giá đvị Bq bánh kem xốp xuất trong tháng 05/06 = 11.129.478 + 55.987.476 334,3 + 1704,9 = 8093 (đ/kg) Hệ số giá thành phẩm = Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. VD3 : Bánh kem xốp 300gr Số lượng (kg) Thành tiền (đ) Tồn đầu tháng 04/07 486,2 3.898.793 Nhập đầu tháng 04/07 18.200 147.329.000 Xuất trong tháng 04/07 18.240 147.616.320 Giá đvị Bq bánh quy xuất trong tháng 05/06 = 3.898.793 + 147.239.000 3486,2 + 18.200 = 8093 (đ/kg) 2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm, chứng từ sử dụng là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ kho,... 2.3.1. Tại kho. * Nhập kho thành phẩm. * Nhập kho từ nơi sản xuất. Do đặc điểm dây chuyền sản xuất rất ngắn nên việc nhập kho thành phẩm diễn ra thường xuyên, diễn ra liên tục trong cả sản xuất Sản xuất, sau khi được kiểm tra chất lượng sẽ kiểm tra số lượng thành phẩm nhập kho. Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào số giao nhận thành phẩm rồi cùng nhân viên vận chuyển ký vào đó lúc này thành phẩm coi là đã nhập kho. Cuối mỗi ca sản xuất, thống kê tiến hành cộng dần số lượng thành phẩm thực tế nhập kho trong ca và lập phiếu theo mẫu Như vậy, số lượng nhập trên phiếu nhập kho là tổng cộng các lần nhập trong ca trên sổ giao nhận thành phẩm. Phiếu giao nhận được lập thành 2 liên : + Liên 1 : Lưu tại bộ phận thống kê phân xưởng. + Liên 2 : Luân chuyển lên phòng tài vụ để ghi sổ Việc lập phiếu nhập kho trên giúp cho từng bộ phận theo dõi độc lập và chính xác số thành phẩm nhập kho trong ngày. Mẫu 01 Công ty bánh kẹo Hải Châu Phiếu nhập kho Ngày 01 - 04 – 2007 Mẫu 01_VT QĐ số 114-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Đơn vị : Địa chỉ : Số : 30 Nợ TK 155 Có TK 154 Họ và tên người giao hàng : Phân xưởng Bánh I (Nguyễn Thu Nga) Theo..... Số..... Ngày..... Tháng..... Năm 2007 của..... Nhập tại kho : Anh Duy STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Bánh vani 475 gr 75 Kg 150 150 2 Bánh Mảie 300 gr 76 Kg 990 990 3 Bánh kem xốp 26 Kg 250 250 4 Lương khô dinh dưỡng Kg 785 785 Cộng Nhập ngày 01 tháng 04 năm 2007 Phụ trách cung tiêu hoặc bộ phận có nhu cầu cận nhập (ký, ghi rõ họ tên) Người giao hàng (ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký mới coi là hợp pháp. Trong cac trường hợp nhập khác như : hàng bán bị trả lại, hàng gửi nhập tại kho. Sau khu được sự đồng ý của giám đốc phòng kế hoạch vật tư sẽ nhập kho thành 2 liên (theo mẫu 01) + Liên 1 : Lưu tại phòng kế hoạch. + Liên 2 : Lưu chuyển lên phòng tài vụ để ghi sổ. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho sẽ ghi vào cột để nhập kho. 2.3.2. Xuất kho thành phẩm Hàng ngày, khi khách hàng đến mua hàng (nếu là đại lý hay khách hàng thì áp dụng phương pháp trả chậm) phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Hoá đơn này chính là chứng từ gốc để ghi sổ, để thủ kho xuất hang, thủ kho khi kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn sẽ tiến hành xuất hàng và giữ lại liên màu xanh của hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, thủ kho ghi cột xuất của thủ kho. * Xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Theo yêu cầu của cửa hàng trưởng, phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập nhiều phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Sau đó thủ kho xuất thành phẩm cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mãu 02) được lập thành 3 liên. + Liên 1 : Lưu tại phòng kế hoạch vật tư. + Liên 2 : Lưu chuyển lên phòng tài vụ để ghi sổ. + Liên 3 : Cửa hàng giới thiệu sản phẩm giữ. Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thủ kho ghi cột xuất của kho. Mẫu 02 Công ty bánh kẹo hải châu Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển (nội bộ) Ngày 01 tháng 04 năm 2007 Mẫu số 30 - VT - 3LL Ban hành theo số 1141 - TC- QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính BB/99 - B Quyển số : 248 No : 011238 Liên 3 : Dùng thanh toán nội bộ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm cấp Đơn vị tính Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền Thưc xuất Thực nhập 1 Bánh quy hoa quả 270 gr Kg 600 600 2 Bánh bích quy 250 gr Kg 500 500 3 Bánh vani 475 gr Kg 250 250 4 Lương khô dinh dưỡng Kg 450 450 Cộng Xuất ngày 08 tháng 04 năm 2007 Nhập ngày 25 tháng 04 nam 2007 Người lập phiếu (ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho xuất (ký, ghi rõ họ tên) Người vận chuyển (ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho nhập (ký, ghi rõ họ tên) * Xuất khác Trường hợp bị bán trả lại đã nhập kho được xuất kho đưa đến phân xưởng để chế biến lại sau khi được sự đồng ý của giám đốc, phòng kế hoạch vật tư lập nhiều phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu này được lập thành 2 liên.ư + Liên 1 : Lưu tại phòng kế hoạch vật tư. + Liên 2 : Luân chuyển lên phòng tài vụ để ghi sổ Sau mỗi lần xuất, thủ kho tính ra số tồn để biết chính xác số thành phẩm còn lại trong kho và báo cáo với phòng kế hoạch vật tư để chỉ đạo hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn cuối ngày báo cáo với phòng kế hoạch vật tư. Số tồn cuối ngày hôm trước là số tồn ngày hôm sau. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng hợp số lượng thành phẩm nhập kho, xuất kho, tồn kho, sau đó được lập báo cáo gửi lên phòng tài vụ để đối chiếu với báo cáo. N-X-T của kế toán thành phẩm. Nếu có chênh lệch KT cuả thành phẩm sẽ mang hoá đơn xuống kho để đối chiếu với sổ kho (mẫu 03) Mẫu 03 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ kho Tháng 04 năm 2007 Kho : Bánh Tên thủ kho : Nguyễn Mạnh Hùng Ngày tháng Diễn giải Số chứng từ Kem xốp 300 gr Bánh vani 475 gr Lương khô ... Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn Tồn kho ngày 1/03 3338,5 01/04 Nhập kho thành phẩm 30 990 785 Xuất bán – Loan 04415 125 500 450 Xuất bán – Hào 04416 75 300 Xuất bán – Thanh 04417 425 200 ... 06/04 Nhập kho thành phẩm 51 160 925 756 ... 08/04 Xuất cửa hàng 01238 250 500 450 Xuất bán – Loan 04589 115 200 ... Xuất bán – Hiếu 04675 125 2115 90 29/04 Nhập kho thành phẩm 147 200 800 ... Cộng 1704,9 1726,1 313,1 72054 69965 5447,5 18200 18240 446,25 2.3.3. Tại phòng kế hoạch vật tư Phòng kế hoạch vật tư thông qua việc quản lý chi tiết thành phẩm từ đó biết được mặt hàng nào đanh được ưa chuộng, tiêu thụ mạnh, mặt hàng nào ứ đọng để chỉ đạo phương hướng sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, phòng kế hoạch vật tư cùng theo dõi chi tiết sự biến động của thành phẩm trên sổ chi tiết N-X-T thành phẩm. Sổ này được mở cho từng tháng và theo dõi về mặt số lượng của từng loại thành phẩm. Đối với thành phẩm nhập kho : Cuối tháng thủ kho mang phiếu nhập (liên 02) lên phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào số lượng thành phẩm nhập kho trong ngày để ghi vào cột N-X-T thành phẩm. Đối với thành phẩm xuất kho : Khi khách hàng đến mua hàng, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập nhiều phiếu xuất kho và đồng thời ghi vào cột xuất trên sổ chi tiết N-X-T Cuối tháng, tính ra tổng số N-X-T đối chiếu với thủ kho và phòng tài vụ. Như vậy, phòng kế hoạch vật tư sẽ theo dõi thành phẩm N-X-T hàng ngày, thậm chí từng giờ để xem xét khả năng cung ứng cho khách hàng. 2.3.4. Tại phòng tài vụ. Cuối tháng, kế toán thành phẩm xuống kho lấy các chứng từ như sau : phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu nhập kho để ghi sổ kế toán. Trên cơ sở giá thành do bộ phận kế toán giá thành chuyển sang, máy tính sẽ tính ra trị giá thành phẩm xuất kho. Kết thành phẩm nhập chứng từ vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển dữ liệu của sổ chi tiết thành phẩm (mẫu 04). Sổ này sẽ được mở để theo dõi chi tiết tình hình N-X-T về cả mặt giá trị và số lượng. Sổ chi tiết thành phẩm được mở nhiều trang dùng để theo dõi 1 loại thành phẩm. Mẫu 04 Sổ tổng hợp Lượng Tiền Tồn đầu kỳ 3358,5 38.318.669 PS nhập 72.054 647.693.406 PS xuất 69.694 636.401.640 Tồn cuối kỳ 5447,5 49.610.535 Công ty bánh keo hải châu Chi tiết thành phẩm Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Thành phẩm : HT 002 Thành phẩm : Bánh vani 300 gr Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đơn giá Nhập Xuất Ngày Số Nợ Có Lượng Tiền Lượng Tiền 29/04/07 1010 NK thành phẩm T04/2007 155b 1541 8.989 56.898 511.456.122 29/04/07 1010 NK thành phẩm T04/2007 155b 1541 8.989 15.056 135.327.684 29/04/07 185 NK hành bán bị trả lại 155b 632b 9.096 100 909.600 29/04/07 1010 NK thành phẩm T04/2007 632b 155b 9.096 22.557 205.178.472 29/04/07 1010 NK thành phẩm T04/2007 632b 155b 9.096 46.908 426.675.168 29/04/07 1010 Xuất kho CHGTSP T04/2007 632b 155b 9.096 500 4.548.000 Mẫu 05 Công ty bánh kẹo hải châu Bảng kê lương thành phẩm nhập kho Ngày Diễn giải Số chứng từ Bánh kem xốp 300 gr Bánh quy kem Lương khô dinh dưỡng 01/04/2007 NK thành phẩm 30 900 785 01/04/2007 NK thành phẩm 31 255 ... NK thành phẩm 875 ... ... 06/04/2007 NK thành phẩm 51 160 925 756 ... ... 29/04/2007 NK thành phẩm 147 200 728005 Cộng 1704,9 72054 18200 Mẫu 06 Công ty bánh kẹo hải châu Bảng kê lương thành phẩm xuất kho Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Ngày Diễn giải Số chứng từ Bánh kem xốp 300gr Bánh quy kem Lương khô dinh dưỡng 01/04/2007 Xuất bán Trang 04415 225 250 400 ... Xuất bán Hằng 04416 75 300 ... Xuất bán Toàn 04417 425 200 ... ... 08/04/2007 Xuất bán cửa hàng 01238 220 500 450 Xuất bán Trang 115 200 ... 29/04/2007 NK thành phẩm 04675 125 215 90 Cộng 1726,1 69965 18240 Mẫu 07 Công ty bánh kẹo hải châu Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn thành phẩm Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Mã TP Tên thành phẩm Đ.vị tính Đầu kỳ Nhập Nhập khác Nhập trong kỳ Nhập cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền LK001 LK tổng hợp Kg 9148,8 69.036.854 39480 313.352.760 39.480 313.352.760 46.994 381.591.280 LK002 LK dinh dưỡng Kg 486,2 388.793 18200 14.732.900 18.200 147.329.000 18.240 147.616.320 LK003 LK cacao Kg 2745,4 21.770.840 14920 117.554.680 14.920 117.554.680 17644,4 140.802.312 LK004 LK đậu xanh Kg 338,5 2.603.399 12692 96.865.344 12.692 96.865.344 11852 48.790.761 Cộng nhóm 97.309.886 376.101.784 75.101.784 761.800.673 KX004 KX thỏi 110gr Kg 8,85 142.822 28280,4 410.999.054 8,4 122.077 28288,8 411.121.131 2683,92 471.258.182,6 KX002 Kem xốp 270 gr Kg 860,8 33.318.787 8427,8 271.468.512 6,8 217.872 8479,6 141.686.384 8585,84 190.433.913,2 KX320 Kem xốp 300gr Kg 334,3 11.129.478 1704,9 55.987.476 1704,9 55.897.476 1726,1 56.811.129,3 ... Cộng nhóm 3358,5 124.401.936 1.413.335.196 1.413.885.612 1.340.440.329 HT002 Bánh HT 320gr Kg 15.751.570 38.318.669 71954 64.678.306 100 909.600 72054 647.693.406 6996,5 636.401.640 HT004 Bánh vani Kg 151.791.088 87.430.900 861.893.812 87.430.900 861.893.812 96394,45 992.862.835 ... Cộng nhóm 298.768.007 1.630.117.159 909.600 1.630.117.159 180.130.545,7 Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán ghi : Nợ TK 155 – 647.693.406 Có TK 154 – 647.693.406 Khi có phiếu xuất kho kế toán ghi : Nợ TK 632 – 636.401.640 Có TK 155 – 636.401.640 2.3.5. Kế toán tổng hợp thành phẩm TK sử dụng : + TK 155 – TP : TK này được chi tiết theo từng loại sản phẩm. + TK 632 – GVHB : TK này được chi tiết theo từng loại sản phẩm. + TK 154 – CP SXKDDD. Vì hiện nay công ty sử dụng giá thực tế để xác định GVHB nên việc kế toán tổng hợp chi tiết để tiến hành vào cuối tháng sau khi đã có giá thành sản xuất thực tế của bộ phận kế toán giá thành chuyển sang. Kế toán thành phẩm tính ra giá trị thành phẩm nhập kho. - Đối với thành phẩm nhập kho : Kế toán nhập dữ liệu trên chứng từ vào máy, máy tự động vào NKC và sổ cái các TK tương ứng theo điều kiện Nợ TK 155 – Có TK 154 – - Đối với thành phẩm xuất kho : Nợ TK 632 – Có TK 155 – Mẫu 08 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ nhật ký chung Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Ngày Số chứng từ Diễn giải TK Số tiền Nợ Có 29/04 1010 NK thành phẩm T04/2007 155b 1541 511.456.122 29/04 1010 NK thành phẩm T04/2007 155b 1541 135.327.684 29/04 185 NK hàng bị trả lại 155b 632b 909.600 Cộng cuối tháng Cộng luỹ kế đầu sổ Mẫu 09 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ cái tk 155 Bánh kem xốp 300gr Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 29/04 1010 NK thành phẩm T04/2007 1541 511.456.122 29/04 1010 NK thành phẩm T04/2007 1541 135.327.684 Cộng đối ứng 646.783.806 Cộng đối ứng TK 646.783.806 29/04 1010 NK hàng bán bị trả lại 632b 909.600 Cộng đối ứng 909.600 Cộng đối ứngTK 909.600 29/04 1010 XK thành phẩm T04/2007 632b 205.178.472 29/04 1010 XK thành phẩm T04/2007 632b 426.675.168 29/04 1010 XK CHGTSP T04/2007 632b 4.548.000 Cộng đối ứng 636.401.640 Cộng đối ứng TK 636.401.640 Cộng phát sinh 636.401.640 Dư đầu kỳ: 38.318.669 Dư cuối kỳ: 49.610.435 2.3.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kế toán công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thành phẩm trên TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vì kho phát hiện thành phẩm kém chất lượng, thủ khi sẽ báo cáo kế toán để kịp thời xuất kho và đem đi tái chế ngay số thành phẩm đó. Như vậy, toàn bộ công tác hạch toán chi tiết cũng như hạch toán tổng hợp đều được tiến hành vào cuối tháng. Nguyên nhân là do công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, điều này khiến cho công tác hạch toán kế toán dễ dẫn đến sai sót. Trên đây là toàn bộ công tác kế toán thành phẩm tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. Sau đây ta sẽ xem xét thực tế công tác kế toán bán hàng tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. 2.4. Kế toán quá trình bán hàng. 2.4.1. Đặc điểm về quá trình bán hàng tại công ty. Trong những năm qua, tình hình tiêu thụ sản phẩm của công tu khả quan, đó là do công ty đã áp dụng một số chính sách khuyến khích thúc đẩy bán hàng, nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng như : + Không ngừng thay đổi chủng loại, cải tiến mẫu mã đa dạng phong phú, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng... + Tuyên truyền quảng cáo, tăng cường công tác tiếp thị Marketting, nghiên cứu thị trường thông qua cac hình thức khuyến mại. + Tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp xúc, thu thập các ý kiến đóng góp và yêu cầu của khách hàng. + Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên, khách hàng ở vùng sâu, vùng xa... Hiện nay công ty đã có 350 đại lý và mạng lưới tiêu thụ phân phối sản phẩm trong cả nước. * Các hình thức bán hàng : Công ty đang áp dụng 3 hình thức : bán buôn, bán lẻ và đại lý tiêu thụ : - Hình thức bán buôn : Thường áp dụng đối với khách hàng thường xuyên mua hàng với số lượng lớn và có ký kết hợp đồng với công ty. Khách hàng nhận hàng tại kho của công ty, thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm. - Hình thức bán lẻ : Được thực hiện tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm và khách hàng thường thanh toán ngay. - Đại lý tiêu thụ : Thực chất các đại ký này là các khách hàng thanh toán chậm, công ty không sử dụng TK 157 – hàng gửi đi bán cung không tính hoa hồng cho các đại lý mà khoản đó được coi là chiết khấu bán hàng. Tuy nhiên với hình thức này công ty khó có thể kiểm soát mức giá đại lý. Với các phương thức bán hàng, công việc quản lý tại các phòng ban được phân công một các rõ ràng cụ thể, không chồng chéo, cụ thể như : - Tại phòng kế hoạch vật tư : Khi khách hàng đến mua hàng, phòng kế toán vật tư sẽ tiến hành một số thủ tục cần thiết, xác định số thành phẩm xem có đáp ứng được mức độ nợ tối đa cho khách hàng. - TH khách hàng mua hàng với tổng số tiền và số dư nợ lại nhỏ hơn mức dư nợ tối đa cho khách hàng, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó đã xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hoá đơn VAT. -TH khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ lớn hơn mức dư nợ tối đa cho khách hàng, nhân viên tiếp thị khách hàng đó sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng và trình Giám Đốc. Nếu Giám Đốc ký duyệt thì lâpk hoá đơn VAT và lập thành 3 liên : + Liên 01 (màu đen) : Lưu tại quyển chứng từ lưu tại phòng kế hoạch vật tư để nắm được số lượng thành phẩm xuất khẩu hàng ngày. + Liên 02 (màu đỏ) : Giao cho khách hàng giữ lại để vận chuyển hàng đi đường. + Liên 03 (màu xanh) : Lưu tại phòng tài vụ để ghi sổ kế toán, hoá đơn VAT được lập riêng cho từng loại thành phẩm . Mẫu 10 Công ty bánh kẹo hải châu Hoá đơn VAT Ngày 15 tháng 04 năm 1007 No:062936 Đơn vị bán hàng : Công ty bánh kẹo Hải Châu Địa chỉ : Số 15 – Phố Mạc Thị Bưởi – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số TK : 73010.06601 FNĐTPT Mã số : 0100114184-1 Họ tên người mua hàng : Đỗ Tư Duy HĐ : 34/99 – Hotel Đơn vị : Địa chỉ : Hà Nội 4 5 0 0 1 2 0 4 5 8 4 Hình thức thanh toán : TM STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A C C 1 2 3 1 Bánh vani 475gr Kg 100 10.300 1.030.000 2 Bánh bích quy 250gr Kg 45 13.000 585.000 3 Bánh quy hoa quả Kg 15 12.000 1.500.000 4 Bánh kem xốp Kg 250 10.300 2.575.000 Cộng tiền hàng : 5.690.000 Thuế VAT : 569.000 Tổng cộng giá thanh toán : 6.259.000 Số tiền viết bằng chữ : Sáu triệu hai trăm năm chín nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Tại kho thành phẩm : Xuất kho theo khối lượng ghi tên hoá đơn VAT. - Tại phòng tài vụ : Mở sổ theo dõi tình hình công nợ của khách hàng. Phương thức thanh toán tiền hàng tại công ty. + Bán hàng trả tiền ngay. + Bán hàng trả chậm (thanh toán sau). 2.4.2. Kế toán quá trình bán hàng. * Kế toán doanh thu bán hàng. Để phản ánh tình hình bán hàng công ty sử dụng một số TK sau : + TK 111 – Tiền mặt. + TK 112 – Tiền gửi ngân hàng. + TK 131 – Phải thu của khách hàng. + TK 511 – Doanh thu bán hàng. + TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm. Cuối tháng, thủ kho chuyển hoá đơn lên phòng tài vụ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng chuyển hoá đơn lên phòng tài vụ. Kế toán bán hàng tiến hành phân loại hoá đơn theo phương thức thanh toán, sau đó nhập số liệu vào, số liệu này sẽ tự động được máy tính cập nhật vào NKC và sổ cái TK tương ứng như sau: + Nợ TK 111 – Trả bằng tiền mặt. + Nợ TK 112 – Trả bằng tiền gửi ngân hàng. + Nợ TK 131 – Thanh toán sau. Có TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm. Có TK 333(1) – Thuế VAT đầu ra. Mẫu 11 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ nhật ký chung Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Ngày Số chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền 15/04 062936 Bán thành phẩm 1111 5112 5.690.000 15/04 062936 Bán thành phẩm 1111 3331 569.000 15/04 062940 Lê HC nợ tiền kẹo 1311 5112 736.000 15/04 062940 Lê HC nợ tiền kẹo 1311 3331 736.000 15/04 062951 Hải nợ tiền bánh 1311 5112 73.605 15/04 062951 Hải nợ tiền bánh 1311 3331 5.260.000 Cộng cuối tháng Cộng luỹ kế đầu sổ Mẫu 12 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ cái tk 511 Doanh thu bán hàng Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/04 62511 Phương mua SP-1 1111 9.522.300 01/04 1010 Thuỷ mua SP 1111 9.558.000 ... Cộng đối ứng 4.985.400.000 Cộng đối ứng TK 4.985.400.000 11/04 62521 Loan mua bánh 1121 12.265.000 ... Cộng đối ứng 1.585.420.000 Cộng đối ứng TK 1.585.420.000 21/04 62541 Loan mua bánh 1311 14.263.500 Hùng (Hải Dương) mua kẹo 1311 25.982.000 ... Cộng đối ứng TK 4.158.590.000 ... 29/04 1015 K/c giảm giá hàng bán 532 320.474.000 29/04 K/c hàng bán bị trả lại 531 23.526.000 29/04 K/c doanh thu bán hàng 911 11.361.880.000 Cộng phát sinh 11.361.880.000 11.705.880.000 Dư đầu kỳ : 0 Dư cuối kỳ : 0 * Kế toán chiết khấu bán hàng. Hiện nay, công ty đang áp dụng 2 hình thức chiết khấu đó là chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Hai khoản chiết khấu này không thể hiện trên hoá đơn thanh toán mà hạch toán riêng coi như một khoản tiền thưởng cho khách hàng. Khi quyết định chiết khấu bán hàng cho khách hàng căn cứ vào biên bản hay quyết định chiết khấu, kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho khách hàng. Kế toán thành phẩm căn cứ vào phiếu chi sẽ được vào NKC và sổ cái TK theo định khoản sau : Nợ TK 635 – Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng. Có TK 111, 112 – Xuất tiền trả cho khách hàng. Có TK - Trừ vào số tiền phải trả của khách hàng. Mẫu 13 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ cái TK 635 Chi phí hoạt động tài chính Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/04 9 Chiết khấu cho K0106 111 70.000 10/04 10 Chiết khấu cho K0097 ... 29/04 Kết chuyển CP HĐKD 1.530.000 Cộng đối ứng TK 1.530.000 1.530.000 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí HĐTC sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 – 1.530.000. Có TK 635 – 1.530.000. Đồng thời theo dõi chi tiết các TK chiết khấu, kế toán lập bảng kê chi tiết chiết khấu khách hàng Mẫu 14 Công ty bánh kẹo hải châu Bảng kê chiết khấu bán hàng Tháng 04 năm 2007 Ngày Số chứng từ Kẹo Bột canh Lương khô 01/04/2007 9 70.000 152.000 05/04/2007 12 25.000 Cộng 520.000 1.230.000 650.000 * Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Hạch toán giảm giá hàng bán. - Khi khách hàng (chủ yếu là khách hàng lớn) chưa bán hết số sản phẩm lần trước thì họ có thể làm đơn đề nghị giảm giá số sản phẩm đó theo mặt bằng giá trị hiện tại. Được sự đồng ý của Giám Đốc công ty, kế toán sẽ hạch toán trừ vào các khoản phải thu của khách hàng hoặc viết vào phiếu chi trả bằng tiền mặt - Khi nghiệp vụ giảm giá hiện ra, kế toán vào NKC và sổ cái TK 532 như sau Nợ TK 532 – Số tiền giảm giá cho KH. Nợ TK 333 – Thuế VAT trả lại cho KH tương ứng với số giảm giá KH được hưởng. Có TK 111, 112 – Xuất tiền trả cho KH. Có TK 131 – Trừ vào số tiền phải thu của KH. Mẫu 15 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ cái TK 532 Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 3/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/04 25 Giảm giá cho K008 1311 5.000.000 12/04 26 Giảm giá cho K0012 1311 2.000.000 ... Cộng đối ứng 320.474.000 Cộng đối ứng TK 320.474.000 29/04 K/c giảm giá hàng bán 5112 320.474.000 Cộng phát sinh 320.474.000 320.474.000 Cuối tháng, kế toán kết chuyển giảm giá hàng bán ghi giảm doanh thu. Nợ TK 511 – 320.474.000. Có TK 532 – 320.474.000. Và Nợ TK 531 – Doanh thu của hàng bán bị trả lại. Nợ TK 333 – Thuế VAT của hàng bán bị trả lại. Có TK 131 – Trừ vào khoản thu của KH. Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại ghi giảm doanh thu theo định khoản. Nợ TK 511 – 23.526.000. Có TK 531 – 23.526.000. Mẫu 16 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ cái tk 531 Hàng bán bị trả lại Từ ngày 15/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 07/04 145 DT hàng bán bị trả lại 131 4.250.000 12/04 165 DT hàng bán bị trả lại 131 1.421.000 ... Cộng đối ứng 23.526.000 Cộng đối ứng TK 23.526.000 29/04 K/c giảm giá hàng bán 511 23.526.000 Cộng phát sinh 23.526.000 23.526.000 Dư đầu kỳ : 0 Dư cuối kỳ : 0 2.4.3. Kế toán các khoản thanh toán trong bán hàng. Thanh toán với NS. Việc tính thuế trong công ty được thực hiện theo đúng quy định của NN về thuế và các khoản phải nộp NSNN. Số thuế VAT phải nộp = DT chịu thuế, thuế suất VAT đầu ra – Thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Trong đó. DT chịu thuế = Tổng DT thực tế – Các khoản giảm trừ DT. + Định khoản : K/c toàn bộ số thuế được khấu trừ : Nợ TK 333 – Có TK 133 – Số thuế phải nộp NSNN : Nợ TK 333 – Có TK 111, 112 – Mẫu 17 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ cái tk 331 Thuế vat đầu ra Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/04 62511 Phương mua sản phẩm 1111 955.320 01/04 62512 Thuỷ mua sản phẩm 1111 955.230 ... Cộng đối ứng TK 498.540.000 12/04 52620 Nộp thuế VAT 1111 142.250.152 29/04 52621 Nộp thuế VAT 1111 575.068.283 Cộng đối ứng 717.318.439 Cộng đối ứng TK 717.318.439 29/04 52701 Trang mua bánh 1331 450.916.961 Cộng đối ứng 450.916.961 Cộng đối ứng TK 450.916.961 Cộng phát sinh 1.168.235.400 1.168.235.400 Mẫu 18 Công ty bánh kẹo hải châu Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá - dịch vụ bán ra Ngày 29/04/2007 Bảng kê số : Mã số thuế : 0101114184-1 Tên cơ sở kinh doanh : Công ty Bánh kẹo Hải Châu Địa chỉ : Số 15 – Mạc Thị Bưởi – Hai Bà Trưng – Hà Nội Chứng từ Tên KH MS thuế DT bán ra (chưa có thuế VAT) Thuế VAT Tổng cộng tiền BH SH NT 62511 01/04 Phương 9.652.380 956.238 10.518.618 62512 01/04 Trang 9.558.800 955.880 10.514.680 ... 62521 01/04 Thanh 12.265.000 1.226.500 13.491.500 ... 2.598.200 259.820 28.580.200 11.682.354.000 1.168.235.400 12.850.589.400 Hà Nội ngày 29/04/2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Mẫu 19 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tờ khai thuế VAT Mẫu số : 01 GTGT Tháng 04 năm 2007 (kê đợt I) (Dùng cho cơ sở tính thuế VAT) Tên cơ sở : Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Địa chỉ : Số 15 – Mạc Thị Bưởi – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Phòng thuế chuyên quản lý doanh nghiệp Phòng nông lâm thuế – Cục thuế Hà Nội STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (chưa có thuế VAT) Thuế 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 11.682.354.000 1.168.235.400 2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT 1.168.235.400 A Hàng hoá xuất khẩu thuế xuất 0% B Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 5% C Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 10% 11.628.354.400 1.168.235.400 D Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 10% 3 Thuế VAT hàng hoá dịch vụ mua ngoài 4 Thuế VAT được khấu trừ X 450.318.961 5 Thuế VAT phải nộp X 450.916.961 6 Thuế VAT tháng 4 năm 2007 chuyển mua X 717.318.439 7 Thuế VAT đã nộp tháng 4 năm 2006 X 8 Thuế VAT được hoàn lại X 142.250.152 9 Thuế VAT phải nộp tháng này X 10 X 575.068.287 Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ) : Năm trăm bảy nhăm triệu không trăm sáu mươi tám nghìn hai trăm tám bảy đồng. Tôi xin cam đoan số liệu trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu xử lý theo pháp luật. Hà Nội, ngày 29/04/2007 Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Mẫu 20 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ chi tiết thanh toán với người mua Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Mã đối tượng : K0019 Tên đối tượng : Công ty TP Thanh Hoá - 42 Ngày Chứng từ Diễn giải Tiền nợ Tiền có 16/04/2007 48088 Gạo Thanh Hoá nợ tiền bánh 32.158.830 16/04/2007 48086 Gạo Thanh Hoá nợ tiền bánh 5.144.679 16/04/2007 48087 Gạo Thanh Hoá nợ tiền kẹo 10.968.952 Cộng phát sinh 48.872.461 Dư đầu kỳ : 39.586.124 Dư cuối kỳ : 9.286.337 Mẫu 21 Sổ tổng hợp với người mua Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 MS Tên người mua Đầu kỳ Trong kỳ Cuối kỳ Dư nợ Dư có Dư nợ Dư có Dư nợ Dư có K001 Phòng HC công ty 22.578.223 4.733.689 27.311.912 K002 Phòng KT-VT công ty 14.212.632 14.212.632 K003 Công ty du lịch HT (100) 578.671 39.386.325 41.127.000 K004 Hoa+Tươi Nam Định (96) 12.238.669 39.558.600 48.596.000 2.841.269 K005 Ngô Minh Thùy ( QN ) 23.528.277 17.077.720 37.000.000 3.605.997 K006 Thanh Liêm – TPHCM 2.208 12.650.000 K007 KH mua chịu vật tư 12.650.000 2.208 K009 Công ty NSTP Thanh Hóa 39.586.124 48.872.461 9.286.337 Tổng cộng 1.063.996.626 56.996.676 8.710.900.000 9.124.200.489 8.074.896.676 2.5. Hạch toán kết quả bán hàng. 2.5.1. Hạch toán chi phí bán hàng. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc (nếu là chi tiền lương và BHXH của bộ phận bán hàng thì chứng từ gốc là bảng tính khấu hao, nếu là chi phí khấu hao TSCĐ thì chứng từ gốc là bảng tính khấu hao, nếu là các chi phí khác thì chứng từ gốc là hoá đơn của nhà cung cấp). Kế toán vào NKC và sổ cái TK 641. Mẫu 22 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ chi tiết 641 chi phí bán hàng Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 01/04 242 Xăng xe 9874 đi CT 1111 226.700 01/04 245 Ngân QC trên báo HNM 1111 4.090.000 ... Cộng đối ứng 32.526.000 Cộng đối ứng TK 32.526.000 29/04 1000 Lương các BPBH T04/2007 334 39.949.898 ... 29/04 1010 Trích KHCB T04/2007 214 30.000.000 ... Cộng đối ứng 30.000.000 Cộng đối ứng TK 30.000.000 29/04 1010 Kẹo k/m trong thùng T04/2007 511 31.368.400 29/04 B/c k/m trong thùng T04/2007 511 139.790.642 ... Cộng đối ứng 462.719.621 Cộng đối ứng 462.719.621 29/04 2222 K/c CPBH T04/2007 911 540.447.829 Cộng phát sinh 540.447.829 540.447.829 Dư đầu kỳ : 0 Dư cuối kỳ : 0 2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Mẫu 23 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ cái tk 642 Chi phí QLDN Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 29/04 16 CP nhân viên quản lý 334 136.810.000 29/04 16 CP bán hàng 338 20.153.900 29/04 18 CP KH TSCĐ (ở khâu QL) 214 11.620.000 ... 29/04 K/c CP QLDN 911 286.680.855 Cộng 168.583.900 286.680.855 Dư đầu kỳ : 0 Dư cuối kỳ : 0 2.5.3. Xác định kết quả bán hàng. Cuối kỳ hạch toán để xác định kết quả bán hàng, kế toán kết chuyển toàn bộ GVHB, CPBH, DTBH trong kỳ sang TK 911, xác định KQKD Mẫu 24 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ nhật ký chung Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK Số tiền Ngày Số Nợ Có 29/04 2222 K/c ĐT về tiêu thụ 5112 911 11.361.880.000 29/04 2222 K/c hàng bán bị trả lại 511 531 23.506.000 29/04 2222 K/c giảm giá hàng bán 511 532 320.474.000 29/04 2222 K/c giảm giá hàng bán 911 632 253.117.790 29/04 2222 K/c chi phí bán hàng 911 641 540.447.829 29/04 2222 K/c chi phí QLDN 911 642 286.682.855 29/04 2222 K/c chi phí HĐTC 911 635 1.530.000 29/04 2222 K/c lãi hoạt động SXKD 911 4212 281.631.526 Cộng trang cuối 23.069.290.000 Cộng luỹ kế đầu sổ Mẫu 25 Công ty bánh kẹo hải châu Sổ cái tk 911 Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 29/04 2222 K/c DT bán thành phẩm 5112 11.361.880.000 Cộng đối ứng 11.361.880.000 Cộng đối ứng TK 11.361.880.000 29/04 2222 K/c GVHB 632 10.253.117.790 Cộng đối ứng 10.253.117.790 Cộng đối ứng TK 10.253.117.790 29/04 2222 K/c chi phí bán hàng 641 540.447.829 Cộng đối ứng 540.447.829 Cộng đối ứngTK 540.447.829 29/04 2222 K/c chi phí QLDN 642 286.682.855 Cộng đối ứng 286.682.855 Cộng đối ứng TK 286.682.855 29/04 2222 Thuế thu nhập 821 78.856.827,28 K/c thuế thu nhập 360.488.353,28 LN sau thuế 281.631.526 Cộng đối ứng 281.631.526 Cộng đối ứng TK 281.631.526 Cộng 11.361.880.000 11.361.880.000 Dư đầu kỳ : 0 Dư cuối kỳ : 0 Mẫu 26 Công ty bánh kẹo hải châu Báo cáo kết quả kinh doanh Từ ngày 01/04/2007 đến ngày 30/04/2007 Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1,DTBH và cung cấp dịch vụ 01 VI25 23.069.290.000 2,Các khoản giảm trừ DT 03 253.117.790 3, DTT và BH và cung cấp dịch vụ 10 11.361.880.000 4,GVHB 11 VI27 10.253.117.790 5,LN gộp về BH và cung cấp dịch vụ 20 6,DT hoạt động tài chính 21 VI26 1.530.000 7,Chi phí tài chính 22 VI28 Trong đó : Chi phí lãi vay 23 8,Chi phí bán hàng 24 540.447.829 9,Chi phí QLDN 25 256.682.855 10,LN thuần từ HĐKD 30 11,Thu nhập khác 31 78.856.827,28 12,Chi phí khác 32 13,Lợi nhuận khác 40 14,Tổng LN kế toán trước thuế 50 15,Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI30 16,Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI31 17,LN sau thuế TNDN 60 281.631.526 18,Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Phần III Một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và bán hàng tại công ty bánh kẹo hải châu I., Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm và bán hàng ở công ty bánh kẹo hải châu. - Là một DN tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng vốn, tìm kiếm thị trường... theo nguyên tắc “ lấy thu bù chi “ đảm bảo có lãi và thực hiện tốt công tác quản lý của ban lãnh đạo. Mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung và bộ phận kiểm toán thành phẩm bán hàng nói riêng đã có những đóng góp tích cực giúp công ty nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới. - Sau thời gian thực tập và tiếp cận với thực tế tại công ty tôi thấy công ty là một đơn vị kinh doanh đang trên đà phát triển, nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán nói chung có những ưu điểm sau : + Về kế toán thành phẩm bán hàng : Thành phẩm trước và sau khi nhập kho, xuất kho đều phải qua công đoạn kiểm tra chất lượng. Kiểm tra chất lượng trước khi đưa ra ngoài thị trường sẽ tránh được việc người tiêu dùng mua nhầm sản phẩm hỏng, không đạt chất lượng như yêu cầu gây mất uy tín với khách hàng. Tổ chức tốt công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định quảng cáo tổng hợp nhiều hình thức, tránh lãng phí, kém hiệu quả... năng động trong công tác bán hàng. Công ty áp dụng hình thức tiêu thụ và phương thức thanh toán phù hợp, chính sách giá cả hợp lý, đồng thời các hình thức chiết khấu, giảm giá hay hỗ trợ vận chuyển để khuyến khích khách hàng... Nguyên tắc này đảm bảo cho sản phẩm của công ty đến được tay người tiêu dùng ngày càng nhiều + Về chứng từ sổ sách : Hệ thống chứng từ sổ sách đều tuân thủ theo chế độ kế toán các chứng từ gốc được công ty mua của Bộ Tài Chính. Hình thức hệ thống sách kế toán tổng hợp “ Nhật ký chung “ được sử dụng rất phù hợp với quy mô điều kiện kinh tế của công ty. Hình thức này thuận lợi cho việc phân công tranh bị các phương tiện kế toán, xử lý thông tin cùng với việc thanh toán để theo dõi chi tiết thành phẩm. Do vậy, công ty luôn có đầy đủ thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết về tình hình N-X-T và tiêu thụ thành phẩm. Bên cạnh đó, việc áp dụng phương pháp KKTX trong kế toán tổng hợp và bán hàng đã phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho bộ phận quản lý. + Về hình thức tổ chức bộ máy kế toán : Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gọn nhẹ, hợp lý trong đó quy định rõ ràng, cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán. Để công tác đạt hiệu quả cao, công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập chung đảm bảo sự đối chiếu kiểm tra lẫn nhau giữa các phần kế toán, giữa kế toán trưởng và kế toán viên. Đội ngũ nhân viên kế hoạch tại công ty là người có chuyên môn, kinh nghiểm, linh hoạt trong quá trình làm việc nhằm tạo hiệu quả cao trong công tác kế toán nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. + Về cơ sở vật chất : Công tác kế toán của công ty hiện nay đã được HĐH với hình thức sổ Nhật Ký Chung rất phù hợp. Nhờ đó mà công việc ghi chép đã giảm đáng kể, đặc biệt là kế toán bán hàng bởi lẽ các nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên với mật độ cao. Các máy tính của phòng tài vụ được nối mạng với một máy chủ tốc độ cao tạo thành mạng cục bộ, do đó rất thuận tiện cho việc quản lý thông tin kế toán. Ngoài ra phòng còn được trang bị thêm hệ thống máy in. Có thể nói, công ty Bánh kẹo Hải Châu luôn nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ kinh tế, các chính sách do Bộ Tài Chính và NN ban hành. Công ty cũng đã thực hiện đầy đủ thuế với NN. Công tác kế toán nói chung và công tác bán hàng nói riêng đã đáp ứng được yêu cầu quản lý và hạch toán. + Về luân chuyển chứng từ : Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Theo dõi về mặt số lượng và giá trị, thường xuyên đối chiếu so sánh giữa phòng tài vụ với kho và phòng kế toán vật tư. Điều này đảm bảo cho các nghiệp vụ kế toán phát sinh được ghi chép kịp thời đầy đủ và chính xác. - Song song với những ưu điểm, công ty còn có một số nhược điểm cần khắc phục trong công tác hạch toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. + Về chứng từ sổ sách : Do công ty không sử dụng Nhật Ký Chung bán hàng nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được định khoản vào sổ Nhật Ký Chung. Vì thế số liệu Nhật Ký Chung rất dày đặc khó theo dõi. + Về luân chuyển chứng từ : Đến cuối tháng thủ kho mới chuyển các hoá đơn chứng từ lên phòng taì vụ, do vậy kế toán không theo dõi được số lượng thành phẩm trong tháng và khiến công việc kế toán thường bị dồn vào cuối tháng. + Về cơ sở vật chất : Phần mềm công ty đang sử dụng vẫn chưa thực sự hoàn thiện. Do sử dụng kế toán máy nên khi gặp sự cố ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu thì rất khó khôi phục lại dữ liệu ban đầu. + Về hạch toán chi tiết thành phẩm : Công ty sử dụng phương pháp “ thẻ song song “ để hạch toán chi tiết thành phẩm. Tuy nhiên trên thực tế phương pháp này chỉ phù hợp với những DN có ít chủng loại thành phẩm. Trong khi đó, chủng loại thành phẩm của công ty đa dạng và phong phú với trên 300 loại sản phẩm khác nhau. Mặt khác theo phương pháp này thi` cả phòng tài vụ, kho thành phẩm, phòng kế toán vật tư đều theo dõi số lượng thành phẩm N-X-T gây ra, sự trung lập không cần thiết. + Về hạch toán thành phẩm : Về phương pháp tính giá thành sản phẩm. Hiện nay công ty sử dụng giá thực tế để tính giá thành phẩm nhập kho cho nên chỉ đến cuối tháng kế toán giá thành phẩm mới tập hợp được chi phí tính toán giá thành thành phẩm nhập kho và xuất kho. Như vậy khi các nghiệp vụ N-X-T thành phẩm diễn ra kế toán chỉ có thể theo dõi về mặt lượng mà không thể theo dõi về mặt giá trị làm cho công tác kế toán bị dồn vào cuối tháng. Hiện tại công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Về kế toán bán hàng : Về trình tự hạch toán : khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán chỉ định khoản ghi nhận doanh thu còn GVHB được định khoản cuối kỳ và sau khi tính được giá vốn. Như vậy chưa đảm bảo đúng trình tự ghi chép kế toán : vừa định khoản doanh thu vừa định khoản GVHB. Về hạch toán các khoản thu : Các khoản phải thu là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản của công ty. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn để khách hàng chiếm dụng nhiều vốn. Công ty không lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi để xử lý trường hợp rủi ro khi khách hàng không có khả năng trả nợ. II., Phương hướng thực hiện công tác kế toán thành phẩm và bán hàng tại công ty Bánh kẹo Hải Châu. 1., Về chứng từ sổ sách. Công ty nên thiết kế mẫu sổ Nhật Ký Chung giống như chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành để theo dõi số phát sinh nợ, phát sinh có và đối chiếu với sổ cái các tài khoản dễ dàng và chính xác. 2., Về hạch toán thành phẩm. * Về phương pháp tính giá thành sản phẩm : Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng, kế toán nên sử dụng giá thành kế hoạch là giá thành phẩm nhập kho, kế toán xác định hệ số giá và điều chỉnh giá hạch toán theo giá thành phẩm xuất kho Hệ số giá thành phẩm Giá hạch toán Thành phẩm xuất kho Giá thực tế TP xuất kho X = Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. = Hệ số giá thành phẩm Sử dụng phương pháp hệ số giả, hàng ngày kế toán có thể theo dõi tình hình N-X-T thành phẩm về cả mặt lượng và giá trị. * Về hạch toán chi tiết thành phẩm là chưa thực sự phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Để tránh tình trạng trùng lặp công việc giữa thủ kho và kế toán, công ty nên áp dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết thành phẩm. * Công ty cần mở thêm TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. * Quản lý thành phẩm : Hiện tại, hệ thống máy tính ở công ty nên nối mạng giữa phòng vật tư và phòng tài vụ. Như vậy sẽ giảm bớt được việc theo dõi thành phẩm ở phòng kế hoạch vật tư. Nếu phòng kế hoạch vật tư cần số liệu để tình hình thành phẩm thì chỉ cần mở máy truy cập dữ liệu rất thuận tiện. Mô hình quản lý thành phẩm ở công ty Phòng kế hoạch vật tư Phòng tài chính kế toán Kho Bột canh Kho Bánh quy + kem xốp Kho Kẹo Kho Bánh mềm Kho T.Tâm KD Khách hàng đến liên hệ với phòng kế hoạch vật tư, phòng kế hoạch vật tư thông qua phòng tài chính, kế toán sẽ đến các kho thành phẩm để xuất hàng. Từ các kho thành phẩm sẽ đến tận tay với khách hàng. Kết luận Trong công tác kế toán thì kế toán thành phẩm và bán hàng có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chỉ có hạch toán một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ... thì các nhà quản lý mới có thể ra quyết định một cách chính xác có hiệu quả. Do đó, công tác kế toán thành phẩm và bán hàng không ngừng đầu tư hoàn thiện, nâng cao hiệu quả để đáp ứng tốt với tình hình thực tế rất đa dạng và phức tạp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Thị Bình cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài vụ, tôi đã tìm hiểu công tác “ Kế toán thành phẩm và bán hàng “ tại công ty. Báo cáo này được xây dựng trên cơ sở những kiến thức tôi đã học hỏi được ở nhà trường và qua quá trình thực tế tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Báo cáo này đã phản ánh những vấn đề cơ bản của công tác kế toán thành phẩm và bán hàng của công ty đồng thời đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa phần kế toán này. Nhưng do trình độ chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm từ thực tế chưa có nhiều cũng như thời gian thực tập còn hạn chế nên bản báo cáo này khó tránh khỏi những sai sót, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp nhận xét từ thầy cô, bạn bè và các cán bộ phòng tài vụ để báo cáo có giá trị thực tiễn, có thể áp dụng trong thực tế công tác kế toán. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, hoàn thiện cho em về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức làm nền móng vững chắc cho em bước vào tương lai. Ngoài ra tôi xin cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2007 Người viết báo cáo. Nguyễn Thị Thêu. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36610.doc
Tài liệu liên quan