Công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một vấn đềvừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn cao. Trong điều kiện đổi mới cuả nền kinh tế, hệ thống kế toán cũng phải có sự thay đổi phù hợp, đặc biệt là kế toán và tiêu thụ bởi vì sản xuất ra và tiêu thụ như thế nào mới là quan trọng hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp.
Trên góc độ người cán bộ kế toán tôi thấy rằng việc nhận thức và đúng đắn về lý luận và thực tiễn về vấn đề này, trên nhưng góc độ khác nhau là rất cần thiết. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo sự phù hợp về nội dung cũng như mục đích công tác kế toán.
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cáp, trợ gía. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên tàI khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
. Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
. Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành( sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
. Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
. Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
. Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( chưa được xác định là tiêu thụ).
. Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Bên Nợ:
Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán,gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: -
Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận hoặc thanh toán.
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Bên Nợ:
Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuát khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiép phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán
Trị giá hàng bị trả lại
Khoản chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tàI khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng.
. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị kinh doanh sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh dóanh được hưởng.
TK 511 – Không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 TK cấp 2
. TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
. TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lam nghệp.
. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
. TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên Nợ:
Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuấn vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng thực tế cua doanh nghiệp trong kỳ.
TK 512 - cuối kỳ không có số dư.
TK 511 có 4 TK cấp 2
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5123: Doanh tnu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại .
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán.
Tk 532 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên Nợ. Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê kiểm kê định kỳ
Bên Nợ.
. Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hoá).
. Trị giá vốn của thành phẩmtồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất, dịch vụ).
Bên Có:
. Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
. Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất, dịch vụ).
. Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ và tài khoản xác định kết quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp, số thuế GTGT còn phải nộp.
Tài khoản này áp dụng cho các đối tượng tính thuế GTGT theoe phương pháp khấu trừ, trực tiếp và được chi tiết thành:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ.
TK 33312: Thuế GTGT đầu ra của TSCĐ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Cùng với việc phản ánh giá trị của thành phẩm xuất kho bán theo các phương thức tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đã được xác nhận là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế xuất khẩu.
Cũng giống như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho bán theo các phương thức tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đã được coi là tiêu thụ, kế toán còn phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng. Tuy nhiên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh có thuế GTGT đầu vào và trong doanh thu bán hàng cũng bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Do vậy kế toán doanh thu tiêu thụ theo từng phương thức bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp giống như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng không có các bút toán ghi thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Hạch toán tiêu thụ trong trường hợp hạch toán hàng tồn theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá hay thực hiện dịch vụ với khách hàng, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156: Xuất kho thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112: Doanh thu bằng tiền đã thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Khi xuất hàng chuyển dến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho
Giá trị dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154
Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ghi
Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112, 131: Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Sơ đồ kế toán doanh thụ
theo phương thức trực tiếp và chuyển hàng
TK 154.155
TK 632
TK 911
TK 111, 112,131
Trị giá vốn thự tế
Hàng đã tiêu thụ
Kết chuyển trị giá vốn của
hàng tiêu thụ
Trực tiếp phải nộp
Doanh thu bán hàng
K/c giảm giá
Doanh thu hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần
để xác định kết quả
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(phương pháp khấu trừ)
TK 157
TK 333
TK 511
Thuế TTDB, thuế XK, thuế GTGT
TK 521,531,532
trị giá vốn
hàng gửi bán
trị giá vốn
hàng gửi bán đã tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý( ký gửi)
Tại đơn vị có hàng ký gửi( chủ hàng):
Khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lề phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán. Khoản hoa hồng này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Nội dung hạch toán:
+ Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi
Nợ TK 157
Có TK 155, 156
+ Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của sản phẩm, hàng hoá bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng, doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi sổ
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên tiền hoa hồng
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền được nhận sau khi trừ khoản hoa hồng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán được
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
Tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi:
Số sản phẩm, hàng hoá nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phảI tính và nộp thuế GTGT tính trên tiền hoa hồng nhận được.
Trình tự hạch toán:
+ Khi nhận hàng ký gửi, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gửi ghi:
Nợ TK 003: Giá trị hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
+ Khi bán được nhận ký gửi:
Kế toán ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi: Có TK 003
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, đại lý hạch toán:
Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng gồm giá ký gửi theo quy định và cả số thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331
+ Định kỳ xuất hoá đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán tiền hoa hồng
Nợ TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng
Có TK 511(5113): Hoa hồng được hưởng
Có TK 3331 : thuế GTGT tính trên hoa hồng được nhận
Có TK 111,112: Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại khoản hoa hồng được hưởng
Sơ đồ kế toán doanh thu
theo phương thức bán hàng ký gửi
TK 911
TK 511
Hoa hồng bán hàng được hưởng
TK 3331
Kết chuyển doanh thu thuần
Thuế GTGT của hoa hồng
Toàn bộ tiền hàng
TK 331
TK 111,112
thu được
Phải trả chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Phương thức bán hàng trả góp
Trình tự hạch toán:
+ Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn phảI thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111,112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 –Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331: Thuế GTGT phảI nộp
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện( Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111,112,…
Có TK 131: PhảI thu của khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt độngtàI chính (LãI trả chậm, trả góp).
+) Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( Giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT)
Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131: PhảI thu của khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387; Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tàI chính (Tiền lãi trả chậm, trả góp).
Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phảI nộp theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phảI nộp
+ Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155
Hạch toán tiêu thụ trong trường hợp hạch toán hàng tồn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Đầu kỳ, kết chuyeenr giá vốn thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
+ Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631
+ Giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ đã xuất bán chưa xác định là tiêu thụ được, phản ánh như sau:
Nợ TK 155: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 157: Trị giá hàng bán chưa được chấp nhận cuối kỳ
Có TK 632
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý (nhập lại kho, gửi tại kho người bán, cá nhân bồi thường, bán thu bằng tiền,…), kế toán ghi sổ :
Nợ TK 631: nếu nhập lại kho hay đang gửi tại kho của người mua ghi theo giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 138 (1388): Cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 334: trừ vào lương
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý.
(2) Các khoản giảm trừ doanh thu
(2.1).Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: TK532
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 – Doanh thu để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
+ Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng đã bán, kế toán phản ánh:
Nợ TK 532 : Số tiền giảm giá chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của số tiền giảm giá
Có TK 111,112: Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng (nếu lúc mua khách hàng đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu khách hàng (nếu lúc mua khách hàng chưa thanh toán tiền hàng)
+ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu bán hàng thuần:
Nợ TK 511
Có TK532
(2.2). Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bị trả lại
Số lượng hàng bị trả lại
Đơn giá đã ghi trên hoá đơn
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại:
= x
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bảng sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
Tài khoản sử dụng: TK531
Bên Nợ: Giá bán của sản phẩm, hàng hoá bị người mua hàng trả lại.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang TK 511 – Doanh thu để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
+ Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 Theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131
+ Phản ánh số tiền trả lại cho khách hàng về thuế GTGTcủa hàng bị trả lại
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131
+ Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) chẳng hạn như chi phí nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 141
+ Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155: giá thực tế đã xuất kho của sản phẩm bị trả lại
Nợ TK 156( hoặc TK 6112): giá thực tế đã xuất kho của hàng hoá bị trả lại
Có TK 632
+ Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại đã phát sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu bán hàng thuần:
Nợ TK 511
Có TK 531
(2.3). Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua do việc người mua đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK521
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 – Doanh thu để xác định doanh thu thuần
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 TK cấp 2
. TK 5211: Chiết khấu hàng hoá: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra cho người mua hàng hoá.
. TK 5212: Chiết khấu thành phẩm: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
. TK 5213: Chiết khấu dịch vụ: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
Trình tự hạch toán
(1) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,…
Có TK 131
(2) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
3. Đặc điểm sổ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo các hình thức sổ kế toán
Để hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Kế toán sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
a. Hình thức Nhật ký sổ cái:
Hình thức này có ưu điểm:
+ Khối lượng ghi sổ ít.
+ Phương pháp và trình tự ghi sổ đơn giản.
Nhược điểm:
+ Kế toán tổng hợp chỉ có một quyển sổ duy nhất nên khó phân công nhân viên kế toán.
+ Quyển sổ cồng kềnh
Áp dụng thích hợp với các đơn vị quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế ít, sử dụng ít tài khoản, nhân viên kế toán ít.
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp c. từ gốc
Nhật ký sổ cái TK 632,511,641,642
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 155,
157,511,632,641,642
Bảng tổng hợp
chi tiết
b. Hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hình thức này có ưu điểm:
+ Có khả năng giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ.
+ Đối chiếu kiểm tra chặt chẽ.
Nhược điểm:
+ Ghi sổ trùng lặp nhiều lần.
+ Công việc ghi sổ và kiểm tra dồn dập nhiều vào cuối tháng nên lập báo cáo chậm.
Hình thức này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa, có khối lượng nghiệp vụ tương đối lớn.
Chứng từ gốc (bảng tổng hợp CTG )
Sổ quỹ
Sổ đăng ký CT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối PS
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
c. Hình thức Nhật ký chung:
Hình thức ghi sổ này có ưu điểm:
+ Mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép.
+ Dùng cho xí nghiệp vừa và lớn.
+ Rất thích hợp cho việc sử dụng máy vi tính
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK 632,
511,641,642
Bảng cân đối PS
Báo cáo tài chính
Nhật ký bán hàng
Sổ chi tiết TK 155, 157, 632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
d. Hình thức Nhật ký chứng từ
Phương pháp này có ưu điểm:
+ Giảm bớt được nhiều động tác ghi sổ.
+ Cuối kỳ có thể lập được báo cáo nhanh chóng.
Nhược điểm:
+ Hệ thống sổ và mẫu biểu phức tạp.
+ Không thích hợp cho việc vi tính hoá
Nhật ký chứng từ số 8
Chứng từ gốc
Sổ cái TK 632, 641,642, 511
Báo cáo tài chính
Bảng kê số 8,9,10,11
Sổ chi tiết TK 632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH TUẤN LỢI
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý ở Công ty TNHH Tuấn Lợi
a. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Tuấn Lợi
Xuất phát từ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế. Trong đó chủ trương phát triển bằng nội lực và đặc biệt là chú trọng về đầu tư trong nước, chủ truơng đã được thể hiện một cách rõ rệt thông qua việc ban hành và sửa đổi Luật Đầu tư trong nước, Luật Doanh nghiệp. Môi trường đầu tư đã được cải thiện nhiều và thông thoáng hơn đặc biệt đối với Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, phù hợp với nội dung các Nghị quyết của Quốc Hội về các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2005 và định hướng phát triển kinh tế 2005-2010.
Như chúng ta đã biết, ngành công nghiệp sản xuất hàng da và giả da, công nghiệp sản xuất bao bì, hàng may mặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu là một trong những ngành truyền thống, ngành có thế mạnh của Việt Nam, đã không ngừng phát triển mạnh mẽ trong những năm của thập kỷ 90, và trở thành một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân.
Nắm bắt kịp thời xu thế kinh tế thuận lợi cùng với mười năm kinh nghiệm đúc kết được từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường của “công ty Mẹ” - Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ sản phẩm da (gọi tắt là LADODA); Công ty TNHH Tuấn Lợi ra đời và có cơ hội và quyết định đầu tư vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm da, giả da, bao bì hàng may mặc phục vụ tiêu dùng với công nghệ của CHLB Đức và Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc ... đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật tiên tiến nhằm phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu.
Công ty TNHH Tuấn Lợi thành lập vào ngày 05/09/2002 theo ĐKKD số 0502000098 của phòng kinh doanh, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên. Nằm trên khu đất rộng hơn 20.000 m² tại Km32, Quốc lộ 5, xã Minh Đức, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Công ty có một vị trí thuận lợi về địa lý cho ngành nghề sản xuất kinh doanh của mình: sản xuất, kinh doanh các sản phẩm da và giả da, sản xuất, kinh doanh các nguyên phụ liệu ngành may, may mặc xuất khẩu,... Nằm tại trung tâm của ngành may mặc khu vực miền Bắc (Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang), cách không xa là xã Kiêu Kỵ, huyện Gia Lâm, Hà Nội - một làng nghề truyền thống về các sàn phẩm da và giả da, nơi có đội ngũ đông đảo những người thợ lành nghề nhất miền Bắc, việc cung cấp nguyên phụ liệu cho nhà máy hay phân phối sản phẩm ở các tỉnh miền Bắc rất thuận lợi vì đặc tính địa lý của nó.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm da, giả da, nguyên phụ liệu ngành may, may mặc tại thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu ngày càng tăng, Công ty TNHH Tuấn Lợi được thành lập với mục tiêu :
Góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, quy mô sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất sản phẩm da, giả da, bao bì và may mặc phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thu hút và tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông nhàn tại địa phương, lao động dôi dư trong quá trình xắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước; góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn; tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động…
Tận dụng cơ hội đầu tư kinh doanh hiện tại trước nhu cầu rất lớn của thị trường nội địa và thị trường Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.... nhằm tìm kiếm lợi nhuận, tăng tích luỹ cho công ty.
Tăng cường nguồn đóng góp vào ngân sách địa phương và ngân sách Nhà nước (Thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, thuế sử dụng đất,…).
Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội và tỉnh Hưng Yên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Tuấn Lợi kế thừa và phát huy những lợi thế từ thị trường sản phẩm da và giả da truyền thống của Công ty mẹ (LADODA) phục vụ nhu cầu của các cơ quan hành chính sự nghiệp, quân đội, tổ chức công đoàn, và người tiêu dùng Hà Nội. Tuy nhiên, định hướng phát triển các sản phẩm có khác Công ty mẹ là Công ty chú trọng tới thị phần các sản phẩm da và giả da cao cấp đang còn rất nhiều tiềm năng trong tương lai.
Ngoài thị trường cặp sử dụng cho cán bộ, công chức, nhu cầu thị hiếu của học sinh, sinh viên tại các trường phổ thông, đại học... ngày càng phát triển đa dạng, phong phú về hình thức, chủng loại, mẫu mã, màu sắc, chất liệu... tạo ra một hướng mới cho thị trường da và giả da Việt Nam. Mặt khác, số lượng học sinh phổ thông tăng bình quân 8-10%/năm, sinh viên tăng trung bình 4%/năm (số liệu niên giám thống kê các năm) tạo nhu cầu mới về cặp da, túi da,... từ loại bình dân đến loại cao cấp. Nhu cầu tăng cao làm thị trường này trở nên sôi động hơn và mở ra nhiều triển vọng, nhiều cơ hội mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất, công ty được hưởng những chế độ ưu đãi đầu tư của nhà nước và tỉnh Hưng Yên như: được miễn thuế thuê đất trong 06 năm, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 04 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được hưởng các ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập theo điều 27 nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ, … Vì vậy, doanh nghiệp có khá nhiều lợi thế khi bước chân và thị trường hàng tiêu dùng miền Bắc.
Được thành lập vào cuối năm 2002, nhưng do quá trình xây dựng cơ bản kéo dài cộng thêm khó khăn trong việc đào tạo công nhân nên đến cuối năm 2003, công ty mới chính thức đi vào sản xuất. Với hơn 200.000 sản phẩm cặp túi da các loại được sản xuất mỗi năm, công ty đã góp phần không nhỏ vào thị trường tiêu dùng ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Sau gần 3 năm thành lập công ty đã tạo cho mình một tên tuổi trên thị trường và đang đi vào tiềm thức người tiêu dùng, khi nói đến cặp túi da là nói đến thương hiệu Tuấn Lợi.
c. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, hội đồng thành viên công ty tổ chức bộ máy quản lý không rườm rà, không nặng nề,… để đạt được hiệu qủa cao nhất trong công tác quản lý.
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất
Kê toán trưởng
Phó Giám đốc phụ trách KD, XNK
Phòng hành chính
Phòng Kế toán
Phòng sản xuất
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kinh
doanh
Phòng Xuất nhập khẩu
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phân xưởng 1
Bộ phận kiểm tra kỹ thuật máy
Phân xưởng may
Phân xưởng 2
Chú giải:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH Tuấn Lợi
Quản lý Công ty
Giám đốc điều hành: là người có thẩm quyền cao nhất tại công ty, do Hội đồng thành viên công ty bổ nhiệm. Và giám đốc chịu trách nhiệm trước công ty về việc diều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất có trách nhiệm giúp Giám đốc trực tiếp điều hành sản xuất.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh xuất, nhập khẩu có trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình kinh doanh của công g ty, định hướng thị trường, thúc đẩy bán hàng,… (cả nội địa và xuất nhập khẩu)
Kế toán trưởng là người có trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành phòng kế toán, quản lý việc thu chi, sổ sách của công ty.
Các bộ phận của Công ty được sắp xếp như sau:
Công nhân may: 130
Công nhân phụ: 60
Công nhân phụ trách máy phát điện: 2
Công nhân bộ phận dãn da: 4
Công nhân bộ phận dán cao tần: 3
Bộ phận dập thuỷ lực : 2
Bộ phận tán đi vê: 3
Bộ phận gập mép, bôi keo, ép catton, sửa mí: 17
Bộ phận thui chỉ, cắt dù, cắt băng dinh: 9
Nhân viên kho: 3
Nhân viên đóng gói: 7
Tổ bảo vệ và Bảo dưỡng : 6
Bộ phận hành chính, kế toán : 7
Bộ phận kinh doanh, xuất nhập khẩu: 8
Trình độ cán bộ công nhân viên:
Từ khi thành lập công ty Tuấn Lợi, đã sẵn có đội ngũ cán bộ thiết kế, kinh doanh trẻ năng động, có kinh nghiệm thương trường, đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm trong làng nghề da, giả da truyền thống tại Kiêu Kỵ, Gia Lâm, và đội ngũ công nhân trẻ, khoẻ, nhiệt tình, được đào tạo bàn bản, cũng sẽ là vốn quý, giúp Công ty sẽ đứng vững trong cạnh tranh.
Tổ chức hệ thống sản xuất và kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gồm các giai đoạn sau:
Thiết kế mẫu, tạo thương hiệu
Phân xưởng da (02)
Phân xưởng may
Bộ phận kiểm tra chất lượng
Kho nguyên phụ liệu
Kho thành phẩm
Công ty đang sản xuất một số sản phẩm như: Cặp cho cán bộ, viên chức, ba lô, cặp sách cho học sinh, sinh viên, túi Barit,... quy trình sản xuất được kết hợp bằng máy móc và tay nghề công nhân.
Thiết bị máy móc của nhà máy được mua mới 100% từ một số nước như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
d. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Bộ phận hành chính, kế toán là một phần không thể tách rời bộ máy quản lý của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong đó, phòng kế toán gồm 04 người:
01 Kế toán trưởng phụ trách chung cùng với phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất, nhập khẩu hỗ trợ phòng xuất nhập khẩu.
01 Kế toán sản xuất và theo dõi công nợ
01 Kế toán tài sản cố định, lao động tiền lương kiêm kế toán ngân hàng.
01 Thủ quỹ.
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định, lao động tiền lương và kế toán ngân hàng
Kế toán sản xuất và theo dõi công nợ
Thủ quỹ công ty
Tuy quy mô của phòng kế toán của doanh nghiệp tương đối nhỏ, nhưng khối lượng công việc khá nhiều và luôn đòi hỏi phải cập nhật thông tin. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động thu/chi, nhập/xuất, … luôn chính xác.
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
Công ty TNHH Tuấn Lợi là một công ty TNHH, có hình thức sở hữu vốn: tư nhân (gồm 02 ngưòi góp vốn), do Cục thuế tỉnh Hưng Yên quản lý.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty sử dụng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được mở theo Quyết định 1177/CĐKT/BTC ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Chế độ kế toán này đã đáp ứng được những yêu cầu quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh tế tại doanh nghiệp.
Công ty áp dụng niên độ kế toán: từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12. Là một doanh nghiệp thuộc hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung. Hình thức ghi sổ này khá đơn giản, nhưng yêu cầu kế toán phải cập nhật đầy đủ thông tin khi có phát sinh trong ngày.
Được thành lập không lâu nên công ty chưa trích lập các khoản dự phòng. Để tính giá trị hàng tồn kho được sát với thực tế, kế toán đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
- Phiếu nhập/xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Giấy báo khấu hao, lãi vay
- Hoá đơn điện, nước…
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
3. Kế toán thành phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Lợi
a. Đặc điểm và phân loại thành phẩm.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất 4 nhóm mặt hàng chính là cặp cán bộ giả da và cặp cán bộ gia thật, cặp học sinh, cặp dù, túi du lịch, cặp đựng máy laptop,... Ngoài ra, công ty còn nhận đặt hàng làm cặp túi theo yêu cầu của khách hàng như Công ty Unza Việt Nam, Elovi, Văn phòng phẩm Hồng Hà,… hay nhận may gia công một số mặt hàng như túi chuyên dụng, dép nhung đi trong nhà của Hãng hàng không VietNam Airline,…
Do yêu cầu của khách hàng và kết cấu thành phẩm của Công ty nên nguyên vật liệu chính làm nên thành phẩm của công ty được chia thành nhiều loại có quy cách đặc tính khác nhau:
Da thật: Những sản phẩm làm từ gia thật (như cặp cán bộ "Hội nghị tổ chức các bộ trường giáo dục Đông Nam á" phải được bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm và ánh nắng trực tiếp chiếu vào trong thời gian dài, đơn vị sản phẩm là bia.
Vải giả da: Dùng làm cặp cán bộ, bìa sổ, cặp tài liệu,…có tính chất cứng hơn da thật, được tráng 1 lớp PU, đơn vị sản phẩm là mét.
Vải dù( hay vải tráng phủ nhựa): Dùng làm cặp học sinh, ưu điểm là có nhiều màu sắc, phù hợp với lứa tuổi học trò. Ngoài ra loại vải này còn sử dụng để làm túi du lịch, cặp đựng máy laptop, đơn vị sản phẩm là mét.
b. Tổ chức quản lý thành phẩm.
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về mặt số lượng và chất lượng công tác được thực hiện chủ yếu ở hai bộ phận đó là phòng kế toán và kho thành phẩm. Ngoài ra còn có một số phòng ban chức năng khác có liên quan như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, đội bảo vệ.. .
- Kho thành phẩm: Là nơi tiếp nhận thành phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho lưu thông, đây là nơi mà số lượng thành phẩm dễ bị sai lệch. Vì vậy thủ kho phải xắp xếp thứ tự từng loại thành phẩm để khi nhập cũng như khi xuất không gây khó khăn. Đồng thời phải có sổ ghi chép kiểm tra số lượng thành phẩm nhập xuất từ đó tính ra số tồn cuối ngày cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng phải tiến hành đối chiếu kiểm kê giữa kho và phòng kế toán đảm bảo tính hợp lý của công việc.
- Phòng kế toán: Phải thường xuyên kiểm tra giám sát số thành phẩm nhập, xuất, tồn hàng ngày để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất được chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo. Kế toán phải theo dõi thành phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, xác định mức biến động về mặt giá trị cho từng loại thành phẩm. Hơn nữa phải đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc ghi chép ở kho để có thông tin kịp thời và hoàn thành chức năng kiểm tra giám sát của kế toán.
Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận của tài sản lưu động, do đó để có thể giám sát được tình hình luân chuyển vốn lưu động nói chung và vốn thành phẩm nói riêng thì cần phải xác định giá trị của thành phẩm bằng các phương pháp đánh giá thành phẩm.
Hiện nay ở Công ty TNHH Tuấn Lợi, thành phẩm được phản ánh theo một giá duy nhất là giá thực tế.
Đối với giá thực tế của thành phẩm nhập kho kế toán căn cứ vào giá thành thực tế của từng loại thành phẩm. Cuối tháng bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại thành phẩm và tính giá thành công xưởng cho từng loại, sau đó bộ phận tính giá thành chuyển số liệu này cho phòng kế toán.
Đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho Công ty áp dụng giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
d. Tổ chức kế toán thành phẩm.
Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào chứng từ kế toán kịp thời và đầy đủ, kế toán thành phẩm cần lập chứng từ để theo dõi sự biến động và tình hình hiện có của thành phẩm. Đây là khâu ban đầu của hạch toán thành phẩm.
Kế toán thành phẩm ở Công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu kiểm nghiệm nhập kho.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm kê thành phẩm.
Phiếu xuất kho gửi đại lý.
Thủ tục nhập kho thành phẩm.
Hiện nay thành phẩm của Công ty được nhập từ hai nguồn đó là nhập kho từ sản xuất và nhập kho đại lý do khách hàng trả lại.
- Đối với nhập kho từ sản xuất: Trước khi nhập kho toàn bộ thành phẩm đều phải qua một bước kiểm nghiệm do bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) thực hiện. Bộ phận này sẽ lập phiếu kiểm nghiệm nhập kho gồm sản xuất, loại sản phẩm, quy cách và số lượng thành phẩm nhập kho. Mức sai sót trong quá trình KCS không được vượt quá 5%. Nếu sau khi nhập kho thành phẩm, phát hiện có sản phẩm lỗi nhiều hơn mức cho phép thì bộ phận KCS phải chịu trách nhiệm.
Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lượng hàng nhập kho sẽ được ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thủ kho lập thành 3 liên và dính liền với phiếu kiểm nghiệm nhập kho, ghi rõ ngày, tháng, năm nhập kho vào và cùng với người nhập ký vào phiếu nhập kho.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập kho.
Phiếu nhập kho
Người giao (liên 1)
Phòng kinh doanh (liên 3 )
Thủ kho
(liên 2)
Kế toán thành phẩm
Đối với nhập kho do đại lý, khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho tương tự.
Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau.
Biểu số1:
PHIẾU NHẬP KHO Số: 29
Ngày 06/01/2006
Nợ: :.. ..... . ... ... ...
Có:.. ..... . ... ...
Họ tên người giao hàng: Phân xưởng 1
Theo phiếu kiểm nghiệm NK ngày5/1/2006
Xuất tại kho: Thành phẩm
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất (v.tư, sp,hh )
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
B
B
C
D
1
2
3
4
1
Cặp dù
chuyên dụng
Chiếc
500
500
Cộng
500
500
Nhập ngày 06/01/2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Thủ tục xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm của Công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội, ngoài ra còn phục vụ cho nội bộ. Để phù hợp với nội dung này khi xuất kho kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho nội bộ.
- Phiếu xuất kho gửi đại lý.
Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu xuất kho.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho
Phiếu xuất kho
Phòng kinh doanh ( liên 1)
Người nhận
( liên 3)
Thủ kho
(liên 2)
Kế toán
thành phẩm
Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
PHIẾU XUẤT KHO Số: 31
Ngày 11/01/2006 Nợ: :.. ..... . ... ...
Có:.. ..... . ... ...
Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH Unza Việt Nam
Lý do xuất: Bán hàng
Xuất tại kho: Thành phẩm
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất (v.tư, sp,hh )
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cặp dù
chuyên dụng
Chiếc
350
350
Cộng
350
350
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho phận sử dụng phận tiêu dùng
Khi mua hàng vào hay xuất hàng ra đều phải có hoá đơn GTGT
- Hoá đơn giá trị gia tăng được lập thành 3 liên và giao cho phòng kế toán. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán đóng dấu “Đã thu tiền”, nếu khách hàng mua chịu thì kế toán đóng dấu “Chấp nhận sau “. Sau khi đóng dấu, liên 1 trả về phòng kinh doanh, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 phòng kế toán giữ.
Hoá đơn GTGT có mẫu như sau:
HOÁ ĐƠN GTGT
( Liên 2 - Giao khách hàng )
Ngày 11/01/2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tuấn Lợi
Địa chỉ: Minh Đức, Mỹ Hào, Hưng Yên
Mã số thuế: 0900207430
Họ tên người mua: Anh An
Tên đơn vị :Công ty TNHH Unza Việt Nam
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3700262165-1
ĐVT: 1000đ
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Cặp dù
chuyên dụng
chiếc
350
65
22 750
Cộng tiền hàng : 22 750
Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT : 2 275
Tổng thanh toán : 25 025
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Với thủ tục luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho như trên ta thấy trình tự nhập, xuất kho của doanh nghiệp rất chặt chẽ do vậy đã xoá được tình trạng thất thoát tài sản ở khâu này, đảm bảo thành phẩm nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng, chế độ quy định.
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Lợi
a. Các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán
Công ty Tuấn Lợi là một công ty sản xuất nên có nhiều hình thức bán hàng, như bán hàng trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng ký gửi,…
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Công ty có 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đồng thời là văn phòng đại diện tại Hà Nội tại 10A Lý Nam Đế, Hà Nội. Tại đây, người tiêu dùng được cung cấp những sản phẩm của công ty với giá cả phải chăng. Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu cũng có thể xem mẫu và đặt hàng tại đây. Với phương thức bán hàng này, chủ yếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Những công ty ở Hà Nội đặt hàng hay ký kết hợp đồng với công ty đều được giao hàng tận nơi với thái độ phục vụ nhiệt tình. Tuỳ vào mỗi hợp đồng có thoả thuận phương thức thanh toán khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Phương thức bán hàng qua đại lý ( ký gửi)
Ngoài cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội, công ty có một hệ thống các đại lý phân phối các sản phẩm mang nhãn hiệu Tuấn Lợi trên toàn miền Bắc. Với hình thức ký gửi, các đại lý chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản khi số lượng hàng ký gửi tiêu thụ gần hết và họ yêu cầu đơn hàng tiếp theo.
b. Số sách , chứng từ, sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm và việc tổ chức theo dõi tình hình biến động thành phẩm, Công ty tiến hành hạch toán thành phẩm theo phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán như sau:
- Ở kho: Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng ghi trên chứng từ sau đó thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất. Với mỗi loại thành phẩm mở một thẻ kho.
Thẻ kho dùng để theo dõi cả năm, số lượng ghi trên thẻ kho căn cứ vào từng phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT chứ không căn cứ vào từng lần nhập, xuất.
Công ty có một số khách hàng thường xuyên mua hàng với một số lượng lớn, mỗi hoá đơn không xuất hết ngay một lần mà phải làm phiếu xuất nhiều lần, nên để theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày thủ kho mở thêm sổ chi tiết ở kho. Sổ này ghi số hiệu chứng từ, này xuất và từng loại thành phẩm. Mỗi lần xuất kho thủ kho ghi vào một dòng, đến khi đủ số lượng ghi trên hoá đơn thủ kho sẽ cộng lại và số liệu này phải trùng khớp với số liệu ghi trên thẻ kho.
Thẻ kho có mẫu như sau:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 1/1/2006
Tờ số: 02
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm : Cặp dù chuyên dụng
Đơn vị tính: Chiếc
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày X, N
Số lượng
SSố
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn 1/1/2004
100
6/1
Nhập kho
500
600
11/1
Xuất bán
350
250
17/1
Xuất ký gửi
70
180
13/1
Xuất chào hàng
20
160
.........
- Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ mà thủ kho gửi lên kế toán phân loại chứng từ theo từng loại thành phẩm. Đến cuối tháng tiến hành tổng hợp số thực nhập, thực xuất ở các phiếu nhập kho và số thực xuất ở các phiếu xuất kho rồi ghi vào sổ chi tiết nhập kho, xuất kho.
Sổ chi tiết nhập kho và xuất kho được dùng cho cả năm để theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm trong từng tháng cả về mặt số lượng và giá trị. Ngoài ra sổ chi tiết nhập kho còn phản ánh số tồn kho theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Căn cứ để ghi ghi sổ chi tiết nhập kho là dòng tổng cộng cột số thực nhập của tất cả các phiếu nhập kho trong tháng ( kể cả nhập trả lại ). Còn căn cứ đẻ ghi sổ chi tiết xuất kho là tổng cộng thực xuất trên các phiếu xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho và sổ chi tiết xuất kho kế toán tính ra lượng tồn kho của từng loại thành phẩm.
Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 155: Thành phẩm.
TK 632: Giá vốn.
- Các sổ kế toán chủ yếu được sử dụng: Nhật ký chung, nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, sổ chi tiết xuất nội bộ, sổ cái TK 155, TK 632, TK 511
+ Nhập kho thành phẩm.
Hiện nay ở Công ty có hai trường nhập kho thành phẩm.
- Thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho: cuối tháng sau khi tính được giá thành sản xuất kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 155:
Có TK 154:
- Sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại: Đối với sản phẩm nhập kho do khách hàng trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 131
+ .Xuất kho thành phẩm.
Các trường hợp xuất kho ở Công ty:
- Xuất kho để bán.
- Xuất kho đem biếu tặng, quảng cáo.
- Xuất kho tái chế.
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (632, 641, 154.. .)
Có TK 155
Sau khi tính giá bình quân từng loại thành phẩm, kế toán lập sổ chi tiết TK 155 - Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Phần nhập trong tháng:
- Căn cứ sổ chi tiết nhập kho đã được phân loại và bảng tính giá thành, kế toán ghi vào cột nợ TK 155 có TK 154 theo 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng trả lại, bảng tổng hợp nhập, xuất tồn tháng trước kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 131.
Phần xuất kho trong tháng
Căn cứ vào chứng từ xuất kho kế toán ghi có TK 155 nợ các TK liên quan theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Nợ TK 627:
Nợ TK 632:
Nợ TK 641:
Nợ TK 642:
Có TK 155: 5.811.556,5
Cuối tháng sau khi đối chiếu số liệu trên các sổ chi tiết với bảng kê số 8 kế toán mở sổ cái TK 155, TK 632.
SỔ CÁI
Tên TK: thành phẩm
Số hiệu: TK 155
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
02
632
602.989.164
31/3
17
2/2
Hàng bán bị trả lại
02
331
15.005.520
9
8/2
Nhập thành phẩm
02
154
2.858.208.500
13
16/3
Kết chuyển giá vốn hàng bán
03
632
2.823.170.707
Cộng phát sinh
3.070.410.258
2.823.170.707
Số dư cuối kì
247.239.488
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CÁI
Tên TK:giá vốn hàng bán
Số hiệu: tk632
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
có
31/3
7
24/2
Kết chuyển GVHB bị trả lại
155
212.201.758
10
25/3
Trị giá thực tế TP,hh tiêu thụ
04
155,156
3.087.047.765
Kết chuyển giá vốn hàng bán
04
911
2.874.846.007
Cộng PS
3.087.047.765
3.087.047.765
Ngày 31 thág 3 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
PHẦN III
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY TNHH TUẤN LỢI
1. Nhận xét chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty TNHH Tuấn Lợi
Từ khi thành lập đến nay công ty TNHH Tuấn Lợi đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Quy mô, thị trường ngày càng mở rộngvà uy tín ủa công ty về chất lượng sản phẩm luôn dược nâng cao.
Đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ là một khâu có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhận thức được điều đó công ty TNHH Tuấn Lợi đã luôn tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị truờng tiêu thụ, đồng thời trong vấn đề quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán rất coi trọng tới công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Với cơ cấu gọn nhẹ đơn giản phòng kế toán đã có sự phối hợp hài hòa ăn khớp trong công tác kế toán mang lại hiệu quả cao phục vụ cho công tác quản lý.
Đối với thành phẩm và tiêu thu thành phẩm kế toán của xí nghiệp đã phản ánh và thêo dõi sát sao hợp lú. Ghi chép khá đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ đồng thời phản ánh thu nhập cũng như tình hình thanh toán với khách hàng. Cung cấp thông tin chính xác kịp thời phục vụ tốt công tác quản lý, phân tích lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều sự thay đổi, làm cho công tác kế toán ở các doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn.
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Hệ thống sổ sách được áp đụng tương đối đầy đủ và khoa học, tạo điều kiện ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinhtong quá trình tiêu thụ, đảm bảo xác định chính xác doanh thu bán hàng trong tháng và phù hpợp với đặc điểm của thành phần cũng như đặc điểm của tiêu thụ và khách hàng của công ty. Từ đó làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh, các khoản phải nộp cho nhà nước và tình hình thanh toán với khách hàng.
Tuy nhiên kế toán tiêu thụ còn bộc lộ một số hạn chế như sau:
Việc tập hợp chi phí bán hàng chưa chính xác. Một số khoản chi phí phục vụ cho khâu tiêu thụ nhưng lại được hạch toán sang các khoản chi phí khác: chi phí cửa hàng, lưong và các khoản trả cho nhân viên bán hàng. Việc hạch toán chi phí bán hàng cần được lập riêng và phân bổ cho từng đơn đặt hàng trong tháng tạo điều kiện xác định kết quả sản xuất đối với từng đơn đặt hàng phục vụ công tác quản lý lập kế hoạch sản xuất sản phẩm.
Công ty chưa có chiết khấu bán hàng.
2. Một số ý kiến đề xuất nhàm hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP
Nhìn chung công tác kế toán và tiêu thụ ở công ty được tổ chức tương đối tốt, phần nào đáp ứng nhu và phục vụ chu yêu cầu quản lý.Bên cạnh đó xuất phát từ điều kiện thực tế của công ty công tác kế toán và tiêu thụ còn một số vấn đề han chế, sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhỏ với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán, tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán của công ty nói chung:
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm
Công ty nên mở sổ chi tiết tiêu thụ để theo dõi tình hình theo dõi tình hình tiêu thụ từng loại hàng hóa cụ thể.
Hiện nay khi phản ánh giá vốn hàng bán, công ty tính chung cho cả và hàng hóa như vậy là chưa hợp lý do đó việc mở sổ chi tiết tiêu thụ sẽ khắc phục nhược điểm này.
Về chiết khấu bán hàng như đã nói ở trên công ty chưa có chiết khấu bán hàng. Tôi thấy công ty nên bổ xung để khuyến khích khách hàng đặt hàng với đơn đặt hàng lớn.
KẾT LUẬN
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một vấn đềvừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn cao. Trong điều kiện đổi mới cuả nền kinh tế, hệ thống kế toán cũng phải có sự thay đổi phù hợp, đặc biệt là kế toán và tiêu thụ bởi vì sản xuất ra và tiêu thụ như thế nào mới là quan trọng hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp.
Trên góc độ người cán bộ kế toán tôi thấy rằng việc nhận thức và đúng đắn về lý luận và thực tiễn về vấn đề này, trên nhưng góc độ khác nhau là rất cần thiết. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo sự phù hợp về nội dung cũng như mục đích công tác kế toán.
Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và trình độ còn hạn chế nên đề tài này khống sao tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự dóng góp giúp đỡ của các thày cô giáo để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô Doãn Thị Hồng Anh cùng các cán bộ phòng tài chính Kế toán Công ty TNHH Tuấn Lợi đã giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành đề tài này.
Sinh viên
Nguyễn Thanh Dung
CÔNG TY TNHH TUẤN LỢI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHẬN XÉT
Họ và tên: Nguyễn Thanh Dung. Sinh năm 1988
Sinh viên lớp KT7A Trường trung học dân lập Kinh Tế Kỹ Thuật Hà Nội I.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tuấn Lợi đã có những ưu khuyết điểm sau:
Ưu điểm:
Chấp hành nội quy nguyên tác quản lý của công ty.
chăm chỉ trong quá trình thực tập sưu tầm số liệu báo cáo.
có năng lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Khuyết điểm:
Trong công việc cần mạnh dạn hơn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2008
MỤC LỤC
Trang
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày ….tháng….năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33351.doc