Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ thuộc các doanh nghiệp phải đối mặt đối với thị trường. Để tồn tại và phát triển, kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty cần quan tâm tới việc một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty nhưng qua đó em đã thấy được vai trò tác dụng của việc tổ chức hạch toán kinh doanh trong công ty hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do thời gian và điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế chưa nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết bài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề. Rất mong được thầy, cô hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể nâng cao bài viết của mình hơn.

doc46 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuÊt kinh doanh vì vậy các chế độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động ,cụ thể được biểu hiện bằng luật lao động ,các chế độ tiền lương ,chế độ bảo hiểm ,bảo hiểm y tế ,hành phí công đoàn .Do đó nếu xét về mặt quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất ,qua đó phải kể đến 3 yếu tố cơ bản của lao động ,đó là :lao động của con người ,đối tượng lao động và tư liệu lao động .Không có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được sức mạnh phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đối với người lao động thì sức lao động mà họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể đó là tiền lương mà người sử dụng lao động phải tính và trả cho người lao động để bù đắp phí về sức mà người lao động bỏ ra. Vì vậy việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất được người lao động quan tâm .Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu ,họ dược hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn .Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách nhà nước quy định về các khoản này ,qua đó biết được người sử dụng đã trích đúng ,trích đủ cho họ quyền lợi hay chưa ?Do đó tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động ,qua đó sẽ phần nào có vai trò đòn bẩy khinh tế tác động trực tieps đến người lao động và bản thân doanh nghiệp sử dụng lao động đó . Còn đối với doanh nghiệp việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán tiền lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lí hoàn thiện lại cho đúng ,đủ phù hợp với chính sách nhà nước ,đồng thời qua đó cán bộ ,công nhân viên của donh nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ hăng hái hơn trong lao động sản xuất .Hoàn thành hạch toán tiền lương còn giúp doanh nghiệp phân bố chính xác chi phí sản phẩm nhờ giá cả hợp lí .Mối quan hệ giữa chất lượng lao động va kết quả sản xuất kd được thể hiện chính xác trong hạch toán giúp nhiều cho bộ máy quản lí của doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định ,chiến lược để nâng cao hiệu quả của sxkd . Xuất phát từ tầm quan trọng của lao đọng tiền lương em đã đi sâu tìm hiểu chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG: Chương 1:Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trich theo lương. Chương 2:Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 3:Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương . CHƯƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1:Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.1:Khái niệm Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí tuệ của con người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh 1.1.2:Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Qúa trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản :lao động ,đối tượng lao động,và tư liệu lao động,trong đó lao động với tư cách hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động ,biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người . 1.2:Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do lao dộng trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau,đẻ thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động .Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định,lao động được chia theo các tiêu thức sau: 1.2.1:Phân loại lao động theo thời gian lao động Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau: 1.2.1.1:Lao động tường xuyên trong danh sách Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả tiền lương gồm:công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác . 1.2.1.2:Lao động tạm thời ngoài danh sách Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể,học sinh,sinh viên thực tập. 1.1.2.2:Lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất 1.2.2.1:Lao động trực tiếp sản xuất Là những người trực tiếp tiens hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định.Trong hoạt động trực tiếp được phân loại như sau: 1.2.1.1:Theo nội dung công việc mà người lao đông thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành:lao động sản xuất kinh doanh chính,lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ,lao động phụ trợ khác 1.2.1.2:Theo năng lực và trình độ c huyên môn trực tiếp được chia thành các loại sau:lao động có tay nghề cao,lao động co tay nghề trung bình,lao động phổ thông 1.2.2:Lao động gián tiếp sản xuất. Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,lao đông gián tiếp gồm:những người chỉ đạo,phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp,lao động gián tiếp được phân loại như sau: 1.2.2.1:Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được chia thành:nhân viên kỹ thuật,nhân viên quản lý kinh tế,nhân viên quản lý hành chính. 1.2.2.2:Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia như sau:chuyên viên chính,chuyên viên,cán sự nhân viên. 1.2.3:Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.3.1:Lao động thực hiện chức năng sản xuất,chế biến bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,dich vụ như :công nhân trực tiếp sản xuất,nhân viên phân xưởng… 1.2.3.2:Lao động thực hiện chức năng bán hàng:là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hóa,lao dịch,dịch vụ như:nhân viên bán hàng,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường… 1.2.3.3:Lao động thực hiện chức năng quản lý:là những lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính như :các nhân viên quản lý kinh tế,nhân viên quản lý hành chính… Cách phân loại này có tác dung giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời,chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ. 1.3:Ý nghĩa tác dụng của công tác tổ chức lao động và quản lý lao động. 1.3.1: Đối với doanh nghiệp công tác quản lý lao động,tổ chức lao động có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao động,về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp về sự bố trí lao đông trông doanh nghiệp một cách hợp lý,qua đó giúp cho việc lập dự án chi phí nhân công trong chi phi sản xuất kinh tế,lập kế hoạch và các dự án của doanh nghiệp. 1.3.2: Đối với người lao độngthì công tác quản lý lao động,tổ chức lao động giúp cho người lao động sẽ yên tâm làm tốt công việc của mình để phần nào bù đắp được những hao phí về sức lao động mà ngươi lao động phải bỏ ra Nhằm tái sản xuất sức lao động qua đó họ có thể nhận đươc những khoản thu nhập chủ yếu đó là tiền lương, ngoài ra họ còn được hưởng những khoản trợ cấp khác đó là:trợ cấp xã hội ,tiền thưởng ,tiền ca… 1.3.3:Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lam việc thực tế(tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm) 1.3.4:Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phujcaaps có tính chất tiền lương) như phụ học việc,phụ cấp thâm niên,phụ cấp làm thêm,làm đêm,phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp khu vực,phụ cấp dạy nghề,phụ cấp cho những người làm công tác khoa học co tài năng… 1.4:Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 1.4.1Các khái niệm . 1.4.1.1Khaí niệm tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng phần biểu hiểm xã hội mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động chất lượng lao động và kết quả của người lao động . 1.4.1.2.Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương . a)Trích bảo hiểm xã hội (BHXH) Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động.Qũy BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ.Theo chế độ hiện hành,hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất,5% trừ vào thu nhập của người lao động. b)Trích bảo hiểm y tế(BHYT) Qũy BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.Qũy BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên.Theo chế độ hiện hành,doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương cơ bản phải trả công nhân viên trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,người lao động đóng góp 1% thu nhap doanh nghiệp,doanh nghiệp trừ vào lương của người lao động. Theo chế độ hiện hành ,toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT. c)Trích kinh phí công đoàn(KPCĐ) Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho n gười lao động. KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo chế độ hiện hành,hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên,phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. 1.4.2:Ý nghĩa của tiền lương. Tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó tính đúng thù lao,lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ,góp phần tăng năng xuất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm,tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của người lao động. 1.4.3:Quỹ tiền lương. 1.4.3.1:Khái niệm quỹ tiền lương. Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. 1.4.3.2:Nội dung quỹ lương. Qũy tiền lương của doanh nghiệp gồm. 1.4.3.3:Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán. Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung,quỹ tiền lương được chia lam hai loại :tiền lương chính và tiền lương phụ. 1.5:Các chế độ về tiền lương, trích lập về sử dụng KPCĐ,BHXH,BHYT,tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định. 1.5.1: Chế độ tiền lương của nhà nước quy định. Các quy định cơ bản về các khung lương áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động,còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định của hợp đồng. Hiện nay thnag bậc lương cơ bản của nhà nước quy định,nhà nước khống chế mức lương tối thiểu,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng mức thu nhập của người lao động.Hiện nay mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 540.000đ/tháng. 1.5.2:Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của nhà nước quy định. Căn cứ để tính trích BHXH,BHYT,KPCĐ và tỷ lệ tính trích. * XH:Qũy BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia BHXH ,trong trường hợp họ mất khả năng lao động hoặc nếu người lao động chết do tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp thì nhân thân được hưởng chế độ tử tuất và được quỹ BHXH trợ cấp thêm một phần,nhà nước quy định BHXH bắt buộc áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người trở lên,ở những doanh nghiệp đó,người lao động được hưởng các chế độ hưu chí hàng tháng khi đã đóng BHXH 20 năm trở lên,tuổi đời đã đủ 60 năm đối với nam va 55 năm đối với nữ. Trong thời gian nghỉ thai sản,người lao động nữ đã đóng BHXH sẽ được trợ cấp bảo hiểm bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm 1 tháng lương đối với trường hợp sinh con thứ nhất,sinh con thứ hai.Trong thời gian làm bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của chính phủ. Theo quy định của nhà nước:BHYT,BHXH,KPCĐ được trích hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả trong tháng. tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất la 19% trừ vào lương của người lao động 6% tổng số trích là 25% * BHXH hinh thành 20% trong doanh nghiệp đó - 15% trích quỹ tiền lương tính vào chi phí sản xuất đến nộp cho sở thương binh và xã hội để chi tiêu:hưu trí,tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ công nhân viên ,khoản phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt - 5% trừ vào lương người lao động nộp cho sở thương binh và xã hội * BHYT 3% trong đó: - 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - 1% trừ vào lương người lao động Cả 3% này đều nộp hết cho cơ quan y tế nơi ma đơn vị đăng ký khám và chữa bệnh. * KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: - 1% nộp cho công đoàn cấp trên - 1% để lại công đoàn cơ sở. 1.6:Các hình thức tiền lương. 1.6.1:Tiền lương theo thời gian. Thường áp dụng cho công tác văn phòng như hành chính,quản trị ,tổ chức lao động,thống kê,tài vụ,kế toán trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian lam việc thực tế,có thể chia ra như sau : Tiền lương ngày:là thời gian trả cho một ngày sản xuất Tiền lương tuần :là tiền lương trả theo tuần Tiền lương tháng:là tiền lương trả theo tháng * Ưu điểm:thúc đẩy người lao đông tăng nhanh năng xuất lao động * Nhược điểm:Nếu áp dung tùy tiện hình thức này sẽ dẫn tới tình trạng bội chi lương. 1.6.2:Hình thức trả lương sản phẩm. Là hình thức trả lương sản phẩm tính theo số lượng sản phẩm,công việc ,chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm.Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định mức lao động,đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm ,công việc. Lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách ,phẩm chất Trả theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất 1.7:Khái niệm quỹ tiền lương ,nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương 1.7.1:Khái niệm quỹ tiền lương. Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương ma doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý 1.7.2:Nội dung của quỹ tiền lương 1.7.3:Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán. Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung quỹ tiền lương được chia làm 2 loại:tiền lương chính và tiền lương phụ 1.8:Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác,kịp thời đầy đủ số lượng,chất lượng thời gian và kết quả lao động.Tính đúng ,thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp,việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương,tình hình sử dụng quỹ tiền lương Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về lao động,tiền lương.Mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng theo chế độ tài chính hiện hành. Tính toán và phân bổ chính xác,đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận,của các đơn vị sử dụng lao động Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao đông quỹ lương,đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong nhà nước,ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động,tiền lương 1.9:Kế toán tổng hợp tiền lương ,BHXH,BHYT,KPCĐ… 1.9.1:Thủ tục chứng từ kế toán Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (Tổ trưởng) ký,cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận,được lãnh đạo (Quản đốc phân xưởng,Trưởng bộ phận )duyệt,ký.Sau đó những chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao độngtoàn đơn vị,rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận.Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương ,thưởng. Hàng tháng, kế toán doanh nghiệp phải tính lương,thưởng và các khoản phải trả cho người lao động.Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động,kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ phép ,biên bản ngừng việc ).Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương ,thưởng và phải bảo đảm được các yêu cầu của chứng từ kế toán .Sau khi đã kiểm tra các chứng từ ,kế toán tiến hành tính lương ,thưởng ,trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương ,thưởng áp dụng ở doanh nghiệp.Trên cở sở “Bảng thanh toán tiền lương,thưởng” kế toán tiến hành phân loại tiền lương,thưởng theo đối tượng sử dụng lao động để tiến hành lập chứng từ “Phân bổ tiền lương,thưởng” Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận (phòng,ban,tổ,nhóm) tương ứng với “Bảng chấm công”. 1.9.2:Tài khoản sử dụng. - TK334: Phải trả công nhân viên 3341: phải trả công nhân viên 3348: phải trả người lao động khác - TK335: chi phí phải trả nếu có - TK338: phải trả phải nộp khác 3382: kinh phí công đoàn 3383: bảo hiểm xã hội 3384: bảo hiểm y tế 3388: phải trả khác Và các tài khoản liên quan khác như: TK111,TK112,TK622,TK138,TK152,TK153 1.9.3:Phương pháp kế toán Hàng tháng ,tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ các đối tượng sử dụng ,kế toán ghi: Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép ,phản ánh lương nghỉ lương nghỉ phép thực phải trả cho họ : Nợ TK 335 –Chi phí trả trước . Có TK 334 (3341) –Phải trả người lao động Phản ánh khoản phụ cấp ,trợ cấp ,tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH ,tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng …phải trả cho người lao động ,kế toán ghi: Nợ TK4311 –Tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng Nợ TK4312 –Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi Nợ TK338(3383) –Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH CóTK334(3348) –Phải trả người lao động Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa ,BHXH,BHYT mà người lao động phải nộp,thuế thu nhập…kế toán ghi : Nợ TK334 –Phải trả người lao động Có TK141 –Tiền tạm ứng thừa Có TK138 –Tiền phạt,bồi thường phải thu Có TK338 –Thu hộ các quỹ BHXH,BHYT Có TK333 –Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK334 –Phải trả người lao động Có TK111 –Trả bằng tiền mặt Có TK112 –Trả bằng chuyển khoản Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm ,hàng hóa ,kế toán ghi: Nợ TK334 –Phải trả người lao động Có TK512 –Doanh thu nội bộ Có TK3331 (33311) –Thuế GTGT phải nộp Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ,kế toán ghi: Nợ TK622,627,641,642 –Phần trích vào chi phí doanh nghiệp Nợ TK334 –Phần trừ vào thu nhập của người lao động Có TK338(3382,3383,3384) Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp: Nợ TK338(3383) Có TK334 Phản ánh chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK338(3382) Có TK111,112 Khi nộp BHXH,BHYT,KPCĐ,kế toán ghi: Nợ TK 338(3382,3383,3384) Có TK111,112 Trường hợp quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp: Nợ TK111,112 Có TK338(3383) CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM HBC VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm chung về công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam 2.1.1. Khái quát về công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Công ty TNHH phầm mềm HBC Việt Nam được thành lập theo quyết định số 1909/QĐ – UB ngày 07/12/ 2001 của UBND thành phố Hà Nội. Đăng ký kinh doanh số 0102004037 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Ngành kinh doanh chính. - Phân phối tất cả các sản phẩm liên quan tới máy tính. - Cung cấp dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay thế, đào tạo kỹ thuật viên, chuyển giao công nghệ tư vấn khách hàng trong lĩnh vực máy tính. - Đào tạo cấp bằng kỹ thuật viên công nghệ thông tin, ngành đồ họa đa truyền thông, ngành mạng và phần cứng máy tính ngành lập trình. Ngành công nghệ thông tin có thể nói ở Việt Nam đang là một lĩnh vực rất có tiềm năng và rất có cơ hội để phát triển. Kể từ khi thành lập, lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong công ty luôn cố gắng để khẳng định vị trí của mình. Đây là một doanh nghiệp thành lập chưa được lâu nhưng thị trường hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng, được rất nhiều khách hàng biết đến. Công nghệ thông tin trong tương lai còn được hứa hẹn là một lĩnh vực được rất, rất nhiều mọi người quan tâm, chính vì điều đó mà tập thể công nhân viên trong công ty luôn cố gắng hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty TNHH phần mềm HBC. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Hội đồng quản trị Ban giám đốc công ty Phòng kinh doanh Hội đồng khoa học Phòng hành chính tổ chức Phòng kỹ thuật Phòng kế toán thống kê 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH phần mềm HBC Nhiệm vụ của phòng là về công tác kế toán, cụ thể là ghi chép, phản ánh công việc kinh doanh của công ty, phòng có 7 người gồm: Kế toán trưởng, 2 thủ quỹ và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên làm việc chung hàng tháng theo định kỳ nhân viên kế toán xuống các kho mình phụ trách để kiểm tra hoặc lấy các chứng từ ghi sổ kế toán. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm báo cáo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ngân sách kế toán là đồng Việt Nam. Các đồng tiền khác được chuyển đổi theo tỷ giá của ngân hàng Việt Nam ở thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Đội ngũ kế toán nhân viên là những người có trình độ, năng động do đó mà phòng kế toán của công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời và giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn trong công tác quản lý. SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Công nợ Kế toán Tiêu thụ và XĐKQKD Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Xuất phát từ đặc điểm của công ty yêu cầu và trình độ quản lý công ty đang thực hiện, tổ chức và vận dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là một hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện cho công tác kế toán của công ty. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: Chứng từ kế toán Bảng phân bổ tiền lương và các khoảng trích theo lương Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 334, TK338 Sổ cái TK 334, TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam 2.2.1. Công tác tổ chức quản lý lao động ở doanh nghiệp công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam là một đơn vị sản xuất là chủ yếu do vậy mà số lượng công nhân tương đối nhiều là 120 người. Vì vậy để cụ thể hóa quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nay công ty ban hành quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nay công ty ban hành Quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn trung tâm theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên tắc trả lương của công ty: + Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của công ty đựợc trả lương theo đúng quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. + Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao động, bảo đảm tính công bằng. + Để đảm bảo việc trả lương chính xác Ban giám đốc và các phòng trong công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số lương của cán bộ công nhân viên đang hưởng để phân công công việc cho phù hợp với trình độ của cấp bậc tiền lương đó. Dựa vào những nguyên tắc trên công ty đã áp dụng để tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên thuộc lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của công ty trong những ngày làm việc. Những ngày lễ, tết nghỉ phép và hưởng theo lương LHXH chia theo mức lương tối thiểu là 620.000 đồng/tháng Các khoản phụ cấp trách nhiệm cho các chức vụ của bộ máy quản lý công ty, bộ máy quản lý các đơn vị thành viên và các đoàn thể được tính theo mức lương tối thiểu với hệ số điều chỉnh được xếp loại . Đối với cán bộ công nhân viên làm thêm giờ thì cả phòng bố trí nghỉ bù vào ngày thích hợp trường hợp đặc biệt phải có kế hoạch và được giám đốc công ty duyệt trước khi thanh toán. - Việc trả lương hàng tháng phải trả lương căn cứ vào tỷ lệ phần trăm thực hiện kế hoạch. - Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng các đơn vị thành viên và các phòng công ty phải xét duyệt theo tỷ lệ trả lương một cách công bằng và hợp lý 2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản khác nhau như: lương thời gian lương sản phẩm, các khoản phụ cấp theo lương trong sản xuất. * Quỹ tiền lương của doanh nghiệp Doanh nghiệp có bộ phận nhân viên văn phong do kế toán lương phụ trách, bộ phận viên các đội sản xuất do kế toán phụ trách. Do đó quỹ tiền lương của công ty có 3 loại tương ứng. - Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế toán tiền lương công ty phụ trách - Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế toán tiền lương các xí nghiệp phụ trách - Quỹ tiền lương của công nhân các đội sản xuất do kế toán phụ trách 2.3. Cách tính tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty. Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội thực hiện. Phương pháp tính trả lương cho công nhân viên là phương pháp tính lương theo thời gian và phương pháp tính lương theo sản phẩm. 2.3.1. Phương pháp tính lương theo thời gian: Áp dụng cho bộ phận quản lý. Công thức tính: Lương cơ bản = x VD: Lương tính cho bà Phạm Thủy Tiên - Kế toán trưởng với bậc lương 4,57. Số ngày làm việc thực tế 18 ngày. Lương cơ bản = x 18 = 2.019.109 đ 2.3.2. Phương pháp tính lương theo sản phẩm: Áp dụng cho tổ sản xuất được tính theo công thức. Lương cơ bản = số lương SPHT x đơn giá tiền lương 1 sp = số lương SPHT x 20.000 đ/sp VD: Trong tháng 3 anh Nguyễn Xuân Quang đã bào trì được 30 máy vi tính. Vậy lương cơ bản trong thánh 3 của anh được tính. Lương cơ bản = 30 x 20.000đ = 60.000đ 2.3.3. Tính trả BHXH thay lương cho người lao động bi ốm. Người lao động được hưởng 75% lương cơ bản VD: Trong tháng 3/2008 bà Phạm Thủy Tiên nghỉ ốm 4 ngày, tính BHXH thay lương. Ta Có: = 112.172 đ Như vậy ta sẽ có 112.172đ x 75% x 4 =336.516đ - Ngày lễ, tết người lao động trong công ty được thưởng theo quyết định của giám đốc. VD: Tháng 05/2008 có 1 ngày lễ là 1/5 (Quốc tế lao động). Tiền lương của bà Phạm Thủy Tiên được tính trong 1 ngày lễ là 180.000đ - Khi cán bộ, công nhân viên làm thêm 2 ngày thứ 7 và chủ nhật được hưởng. 112.172 đ x 200% x 2 = 448.688 đ - Khi cán bộ, công nhân viên đi học để nâng cao trình độ tay nghề được hưởng 100% lương. 112.172đ x 100% x 2 = 224.334 đ Vậy tổng số lương được lĩnh = lương cơ bản + các khoản có tính chất như lương. Tổng số lương của bà Phạm Thủy Tiên = 2.019.109 + 130.000 + 448.688 + 224.344 = 2.822.141 đ 2.3.4. Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ trích 25% trên tổng số lương. Trong đó, 19% trừ vào chi phí của doanh nghiệp, 6% trừ vào tiền lương của người lao động. VD: Lương cơ bản của công ty tháng 05/2008 là 180.078.000 đ Tính vào khoản trích theo lương trừ vào chi phí. 19% 180.078.000 đ x 19% = 34.214.820 đ Trừ vào lương của người lao động 6%: 180.078.000đ x 6% = 10.804.680 đ Trong đó. + BHXH 20% trên tổng số lương. Trừ vào chi phí 15%: 180.078.000đ x 15% = 27.011.700đ Trừ vào lương của người lao động 5%: 180.078.000đ x 5% = 9.003.900đ + BHYT 3% trên tổng số lương Trừ vào chi phí 2%: 180.078.000đ x 2% = 3.601.560đ Trừ vào lương người lao động 1%: 180.078.000đ x 1% =1.800.780 + KPCĐ 2% trên tổng số lương trừ toàn bộ vào chi phí. 1800.078.000đ x 2% = 3.601.560đ VD: Tính các khoản trích theo lương cho bà Phạm Thủy Tiên. Tổng số lương của bà là 2.822.141đ. Trích BHXH 20% tính vào chi phí của DN 15%, trừ vào lương 5%. Tính vào chi phí: 2.822.141 x 15% = 423.321đ Trừ vào lương: 2.822.141 x 5% = 141.107đ Trích BHYT 3%, tính vào chi phí của DN 2%, trừ vào lương 1%. Tính vào chi phí: 2.822.141 x 2% = 56.442đ Trừ vào lương: 2.822.141 x 1% = 28.221đ Tính KPCĐ 2% tính hết vào chi phí doanh nghiệp 2.822.141 x 2% = 56.442đ Số tiền thực lệnh được tính như sau: = + + + Vậy tổng số tiền thực lệnh của bà Phạm Thủy Tiên: 2.822.141 + 336.516 – (141.107 + 28.221) = 2.989.329đ 2.4. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.4.1. Tài khoản sử dụng. - TK 111, 112, 334, ( 3382, 3383, 3384), 622, 627, 641, 642. 2.4.2. Phương pháp hạch toán. Vào ngày mùng 6 hàng tháng công ty tạm ứng lương kỳ I cho người lao động mỗi người 160.00đ Nợ TK 334: 19.200.000đ Có TK 111: 19.200.000đ - Khi tính tiền lương trả cho người lao động Nợ TK 622: 120.052.000đ Nợ TK 627: 20.180.000đ x 19% = 3.834.200đ Nợ TK 641: 26.564.000đ Nợ TK 642: 13.282.000đ Có TK 334 (3341): 180.078.000đ Tính các khoản trích theo lương Nợ TK 622: 120.052.000 x 19% = 22.809.880đ Nợ TK 627: 20.180.000 x 19% = 3.834.200đ Nợ TK 641: 26.564.000 x 19% = 5.047.160đ Nợ TK 642: 13.282.000 x 19% = 2.523.580đ Nợ TK 334: 180.078.000 x 6% = 10.804.680đ Có TK 338: 180.078.000 x 25% = 45.019.500đ 3382: 180.078.000 x 2% = 3.601.560đ 3383: 180.078.000 x 20% = 36.015.600đ 3384: 180.078.000 x 3% = 5.402.340đ Số BHXH phải trả trực tiếp cho nhân viên (Khi nhân viên ốm đau, tai nạn lao động). Nợ TK 338 (3383): 336.516đ Có TK 334 (3348): 336.516đ Trả tiền lương cho người lao động bằng tiền gửi ngân hàng: 120.000.000đ Nợ TK 334: 120.000.000đ Có TK 112: 120.000.000đ - Trả BHXH thay lương: Nợ TK 334: 336.516đ Có TK 111: 336.516đ - Công ty nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý. Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): 35.000.000đ Có TK 111: 35.000.000đ CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3.1. Nhận xét về công tác kế toán Trong quá trình thực tập tại đơn vị theo em nhận thấy rằng các mẫu sổ sách kế toán, các chương trình, công thức tính toán nói chung và tính lương nói riêng cũng do một đội ngũ chuyên trách cài đặt, hướng dẫn cách làm, các mẫu sổ sách, trình tự ghi sổ, các định khoản của công ty hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. 3.1.1. Ưu điểm Kế toán tính lương cho người lao động đầy đủ, chính xác, đảm bảo lợi ích cho nhân viên và công nhân sản xuất của công ty, giúp họ yên tâm làm việc gắn bó với công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty là những người có năng lực, trình độ chuyên môn, có trách nhiệm trong công việc vận dụng các hướng dẫn trong công tác thực hiện rất tốt. Trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, công ty đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ kế toán và hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương. Việc ghi sổ ké toán được kế toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định. Hình thức ghi sổ nhật ký chung áp dụng ở công ty rất phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của đơn vị và đặc biệt rất thuận tiện trong việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, có ít nghiệm thu phát sinh, các nghiệp vụ hạch toán lương đơn giản, dễ hiểu, dễ phân bổ. Hình thức trả lương của công ty rất đáng chú ý. Nó thể hiện khả năng phân tích đánh giá, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn kế toán tiền lương của công ty một cách khoa học. Công ty áp dụng tính lương theo thời gian để tính cho nhân viên quản lý là rẩt tốt. Về hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được công ty quan tâm một cách thích đáng, cụ thể là công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ đầu tư, đúng thời hạn. Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của công ty đối với quyền lợi của người lao động. Bên cạnh đó đơn vị luôn chú trọng về công tác bố trí quản lý lao động bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Do yêu cầu sản xuất của công ty được cán bộ quản lý quan tâm đúng mức như tuyển dụng thêm số lao động có trình độ cao vào các phòng ban, đây là nhân tố quan trọng tạo điều kiện chỉ đạo sản xuất kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra công ty còn thực hiện đầu tư nâng cao độ chính xác của thiết bị, quan tâm tới công tác bảo hành bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời các hư hỏng để sản xuất. Khối lượng phát sinh các nghiệp vụ ngày càng nhiều. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính, do đó hạn chế bớt được số lượng sổ sách cồng kềnh, đồng thời thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu. Giảm bớt khối lượng ghi trùng lặp cho công tác tổng hợp cuối tháng được nhanh chóng kịp thời và không ứ đọng công việc. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường cùng với yêu cầu thực hiện hoàn toàn trên máy tính. Bộ máy kế toán chính đã phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với đội ngũ kế toán có trình độc năng lực, nhiệt tình công tác đã được phân công theo chuyên môn hóa. Và có sự phân phối chặt chẽ đồng bộ giúp cho công tác kế toán nói chung và kế toán về tiền lương nói riêng luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 3.1.2. Nhược điểm Tính toán tiền lương trả cho công nhân viên chưa được cụ thể như đơn giá tiền lương không chỉ rõ đâu là tiền lương, đâu là phép, đâu là các chế độ khác 3.2. Một số ý kiến đóng góp. * Về lao động - Bố trí cán bộ kỹ thuật theo sát công trình sản xuất để kihp thời chấn chỉnh về kỹ thuật sao cho năng lượng lao động tăng nhanh. - Bộ máy văn phong tinh gọn, nâng cao vai trò quản lý điều hành ở các bộ phận, thực hiện tốt các định mức lao động bên cạnh đó nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ nghiêm kỹ luật lao động trong công ty. Thực hiện đầy đủ chính sách cho người lao động, kiện toàn các tổ chức quần chúng nhằm tạo phong trào thi đua tăng năng suất lao động . Bên cạnh đó công ty cần có những biện pháp bố trí tận dụng tối đa nguồn nhân lực sẵn có tại công ty. Giảm triệt để tình trạng có lao động nghỉ chờ việc chổ này mà chổ khác phải sử dụng lao động thuê ngoài luôn tạo điều kiện để người lao động có thể nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ. Người lao động còn yếu về mặt nào thì bồi dưỡng về mặt đó để xây dựng một đội ngũ chuyên môn, trình độ văn hóa để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao năng suất lao động. KẾT LUẬN Nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ thuộc các doanh nghiệp phải đối mặt đối với thị trường. Để tồn tại và phát triển, kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty cần quan tâm tới việc một cơ chế dự báo, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty nhưng qua đó em đã thấy được vai trò tác dụng của việc tổ chức hạch toán kinh doanh trong công ty hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do thời gian và điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế chưa nhiều, kiến thức học ở trường về lao động tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết bài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực viết chuyên đề. Rất mong được thầy, cô hướng dẫn chỉ bảo thêm để em có thể nâng cao bài viết của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2008 Sinh viên thực tập Hoàng Thị Hoa MỤC LỤC Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 4 năm 2008 STT Họ và tên Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 … 29 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ ngừng việc hưởng ….% lương Số công hưởng BHXH 1 Mai Văn Đại SP SP SP SP / / 22 2 2 Nguyễn Chí Đức SP SP SP SP / / 22 2 3 Lưu Xuân Thanh SP SP SP SP / / 22 2 4 Nguyễn Xuân Quang SP SP SP SP / / 22 2 Người chấm công (Đã ký) Trần Thanh Hà Phụ trách bộ phận (Đã ký) Phạm Thủy Tiên Ngày 27 tháng 04 năm 2008 Người duyệt (Đã ký) Hoàng Minh Đăng Ký hiệu chấm công - Lương sản phẩm SP - Thai sản TS - Nghỉ bù NB - Lương thời gian + - Tai nạn T - Nghỉt không lương KL - Ốm, điều dưỡng Ô - Nghỉ phép P - Ngừng việc N - Con ốm CÔ - Hội nghị + học tập H - Lao động nghĩa vụ LĐ BẢNG CHẤM CÔNG Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC Tháng 3 năm 2008 STT Họ và tên Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 … 29 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ ngừng việc hưởng ….% lương Số công hưởng BHXH 1 Phạm Thủy Tiên 4,57 + + + + / / 18 2 4 2 Thanh Mai 4,2, + + + + / / 22 2 3 Nguyễn Thị Trang 3,45 + + + + / / 22 2 4 Trần Thanh Hà 3,12 + + + + / / 22 2 Người chấm công (Đã ký) Trần Thanh Hà Phụ trách bộ phận (Đã ký) Phạm Thủy Tiên Ngày 27 tháng 04 năm 2008 Người duyệt (Đã ký) Hoàng Minh Đăng Ký hiệu chấm công - Lương sản phẩm SP - Thai sản TS - Nghỉ bù NB - Lương thời gian + - Tai nạn T - Nghỉt không lương KL - Ốm, điều dưỡng Ô - Nghỉ phép P - Ngừng việc N - Con ốm CÔ - Hội nghị + học tập H - Lao động nghĩa vụ LĐ Mẫu số 01b - LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Phòng kế toán BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ Tháng 4 năm 2008 STT Họ và tên Ngày trong tháng Cộng giờ làm thêm 1 2 … 17 18 … 31 Ngày làm việc Ngày thứ 7, CN Ngày lễ, tết Làm đêm 1 Phạm Thủy Tiên NN NN Ký hiệu chấm công: NT: làm thêm ngày làm việc (từ giờ…đến giờ…) NN: làm thêm ngày thứ 7, chủ nhật (từ giờ…đến giờ…) NL: Làm thêm ngày lễ, tết (từ giờ…đến giờ…) Đ: Làm thêm buổi đêm (từ giờ…đến giờ…) Xác nhận của bộ phận (phòng, ban) có. Người làm thêm (Đã Ký) Phạm Thủy Tiên Người chấm công (Đã Ký) Trần Thanh Hà Ngày 18 tháng 04 năm 2008 Người duyệt (Đã Ký) Hoàng Minh Đăng Mẫu số 02 - LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Phòng kế toán BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 04 năm 2008 STT Họ và tên Hệ số Lương sản phẩm Ngừng nghỉ việc hưởng …% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Các khoản phải khấu trừ vào lương Kỳ 2 được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền BHXH BHYT Cộng Số tiền Ký nhận 1 Nguyễn Xuân Quang 30 600.000 2 100.000 700.000 160.000 35.000 7.000 42.000 582.000 2 Nguyễn Chí Đức 40 800.000 2 100.000 900.000 160.000 45.000 9.000 54.000 974.000 3 Lưu Xuân Thanh 35 700.000 2 100.000 800.000 160.000 40.000 8.000 48.000 688.000 4 Mai Văn Đại 45 900.000 2 100.000 1.000.000 160.000 50.000 10.000 60.000 900.000 150 3.000.000 8 400.000 3.400.000 640.000 17.000 34.000 204.000 3.144.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn Người lập biểu (Đã Ký) Thanh Mai Kế toán trưởng (Đã Ký) Phạm Thủy Tiên Ngày 27 tháng 04 năm 2008 Giám đốc (Đã Ký) Nguyễn Quang Trung TÊN CƠ SỞ Y TẾ: BỆNH VIỆN K Mẫu số: C03 - BH GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỜNG BHXH Số KB/KA 53 Quyển số: 120/07 Số: 053 Họ và tên :Phạm Thủy Tiên Đơn vị công tác: Cong ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội. Lý do nghỉ việc: Viêm loét dạ dày tá tràng. Số ngày cho nghỉ: 4 (Từ ngày 21/03/2008 đến ngày 25/04/2008) XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Số ngày thực nghỉ: ngày Ngày 25/03/2008 Y Bác Sĩ KCB BS: Trần Mai Lan (Đã ký và đóng dấu) MS: 01/BV - 99 Số lưu trữ Bộ Y - Tế Bệnh viện Thanh Nhàn CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC Mã số TTV Phí: GIẤY RA VIỆN - Họ và tên người bệnh: Phạm Thủy Tiên Tuổi: 37 Nam/ nữ: Nữ - Dân tộc: Kinh - BHYT: Giá trị từ …/…./…. Đến …./…./….. - Địa chỉ: 37/359 - Trần Khát Chân - Hà Nội - Vào viện lúc: …giờ…phút…. ngày 21 tháng 03 năm 2008 - Ra viện lúc: …giờ…phút…. ngày 25 tháng 03 năm 2008 - Chuẩn đoán: Viêm loét dạ dày tá tràng. - Lời dặn của thầy thuốc: Điều trị nội khoa - Không ăn thịt gà - đồ chua Ngày 25 tháng 03 năm 2008 KH Giám đốc bệnh viện Văn Sơn (Đã ký và đóng dấu) Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam BẢNG THANH TOÁN BHXH Tháng 03 năm 2008 STT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ thai sản Tổng số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền 1 Phạm Thủy Tiên 4 336.516 336.516 Cộng 4 336.516 336.516 Tổng số tiền (viết bằng chữ): ba trăm ba mươi sáu nghìn năm trăm mười sáu nghìn đồng chẵn. Ngày 27 tháng 04 năm 2008 Người lập biểu Nguyễn Thị Trang (Đã ký) Trưởng ban Hoàng Minh Đăng (Đã ký) Kế toán trưởng Phạm Thủy Tiên (Đã ký) Mẫu số 11 - LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Phòng kế toán BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 04 năm 2008 Đơn vị tính: đồng TT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 - Phải trả CNV TK 338-phải trả phải nộp khác TK 335 Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng có TK 334 KPEĐ BHXH BHYT Cộng có TK 338 1 TK 622: CPNCTT 79.728.858 40.323.142 120.052.000 2.401.040 24.010.400 3.601.560 22.809.880 142.861.880 Tổ bảo trì số 1 9.823.142 10.523.008 20.346.150 406.923 4.069.230 610.384,5 4.561.976 14.908.126 Tổ bảo trì số 2 53.534.516 22.824.654 76.359.170 15.27183,4 15.271.834 2290775,1 12.165.270 88.524.440 Tổ bảo trì số 3 46.371.200 6.975.480 23.346.680 466933,4 4.669.336 700400,4 6.082.634 29.429.314 2 TK 623: CFSDMTC 3 TK 627: CFSXC 13.853.850 6.326.150 20.180.000 403.600 4.036.000 605.400 3.834.200 24.014.200 4 TK 641: CFBH 13.491.844 13.072.156 26.564.000 531.280 5.312.800 796.920 5.047.160 31.611.160 5 TK 642: CFQLDN 9.858.484 3.423.516 13.282.000 26.5640 2.656.400 398.460 2.523.580 15.805.580 6 TK 142: CFTTNH 7 TK 242 8 TK 335 9 TK 241 10 TK 334 10804680 11 TK 338 336.516 Cộng 104.464.598 63.144.964 180.414.516 3.601.560 36.015.600 5.402.340 45.019.500 214.292.820 Ngày 27 tháng 04 năm 2008 Người lập biểu Nguyễn Thị Trang (Đã ký) Kế toán trưởng Phạm Thủy Tiên (Đã ký) Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Phòng kế toán Mẫu số 11-LĐTL (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BK) Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng (TC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG năm 2008 Đơn vị tính: triệu đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số PS Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 27/3 01 27/3 Trả tiền lương bằng tiền mặt 334 19,2 111 19,2 25/4 02 25/4 Trả tiền lương bằng tiền gửi 334 0,336516 112 120 27/3 03 27/3 Trả BHXH thay lương 334 35 111 0,336516 26/4 04 26/4 Công ty nộp BHXH, BHYT, KDCĐ 338 174,536 111 35 Cộng Sổ này có 01 trang ngày mở sổ 27/3/2008 Ngày 26/4 năm 2008 Người lập biểu (Đã ký) Nguyễn Thị Trang Kế toán trưởng (Đã ký) Phạm Thủy Tiên Giám đốc (Ký, họ, tên, đóng, dấu) Nguyễn Quang Trung Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Phòng kế toán Mẫu số 11-LĐTL (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BK) Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng (TC) SỔ CÁI (dùng cho hình thức nhật ký chung) Năm 2008 Tên TK: phải trả công nhân viên Số hiệu: 334 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số PS Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu năm 2.520.000 25/4 02 25/4 Tính tiền lương 622 120.052.000 627 20.180.000 641 26.564.000 642 13.282.000 29/4 01 29/4 Trả lương cho CBCNV 111 145.078.000 Cộng số phát sinh 145.078.000 180.078.000 Số dư cuối kỳ 37.520.000 Số này có 01 trang đánh số từ trang 01 đến trang số 1 ngày mở sổ 25/4/2008 Ngày 29 tháng 04 năm 2008 Người ghi sổ (Đã ký) Nguyễn Thị Trang Kế toán trưởng (Đã ký) Phạm Thủy Tiên Giám đốc (Ký, họ, tên, đóng, dấu) Nguyễn Quang Trung Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Phòng kế toán Mẫu số 11-LĐTL (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BK) Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng (TC) SỔ CÁI (dùng cho hình thức nhật ký chung) Năm 2008 Tên TK: phải trả phải nộp khác Số hiệu: TK 338 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số PS Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu năm 3.324.000 24/4 02 24/4 Trích các khoản theo lương 334 10.804.680 622 22.809.880 627 3.834.200 641 5.047.160 642 2.523.580 26/4 04 26/4 C. ty BHXH,BHYT,KPCĐ 111 35.000.000 Cộng số phát sinh 35.000.000 45.019.500 Số dư cuối kỳ 13.343.500 Sổ này có một trang, đánh số từ trang 01 đến trang số 1 Ngày mở sổ 24/04/2008 Ngày 26 tháng 04 năm 2087 Người ghi sổ (Đã ký) Nguyễn Thị Trang Kế toán trưởng (Đã ký) Phạm Thủy Tiên Giám đốc (Ký, họ, tên, đóng, dấu) Nguyễn Quang Trung Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam Phòng kế toán BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 338 Ghi nợ các tài khoản Số hiệu Ngày tháng 334 622 627 641 642 ....... 26/04 04 26/04 C,ty nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 45.019.500 10.804.680 22.809.880 3.834.200 5.047.160 2.523.580 Cộng 45.019.500 10.804.680 22.809.880 3.834.200 5.047.160 2.523.580 Ngày 26/04/năm 2008 Người lập bảng Thanh Mai (Đã ký) Kế toán trưởng Phạm Thủy Tiên (Đã ký) Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Đơn vị tính: 1000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 338 Ghi nợ các tài khoản Số hiệu Ngày tháng 334 622 627 641 642 ....... 26/04 04 26/04 Tính tiền lương trả BHXH thay lương 180.078.000 336,516 336,516 120.052 20.180 26.564 13.282 Cộng 180.078.336 336,516 120.052 20.180 26.564 13.282 Ngày 26 tháng 4 năm 2008 Người lập bảng Thanh Mai (Đã ký) Kế toán trưởng Phạm Thủy Tiên (Đã ký)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37250.doc
Tài liệu liên quan