Công ty xây dựng và du lịch là một doanh nghiệp Nhà nước với số lao đọng thưòng xuyên khoảng 400 người. Việc hạch toán tốt công tác tiền lương sẽ giúp công ty đạt được hiệu quả có cả về kinh tế và môi trường làm việc, tạo điều kiện thuân lợi để công ty đạt mục tiêu cơ bản của mình là bảo tồn và phát triển vốn Nhà nước cấp, hoạt động có hiệu quả.
Qua nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế tại công ty đầu tư xây dựng và du lịch em nhận thấy chế độ tiền lương ở nước ta cho đến nay là tương đối hoàn thiện, đồng thời nó lại thường xuyên được bổ sung sửa đổi cho hoàn thiện hơn. Kế toán đã thực sự phát huy tác dụng và chứng tỏ sự cần thiết của chúng đối với các doanh nghiệp.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty Đầu tư xây dựng và du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nợ 334: Lương phải trả công nhân viên
Có 3383: BHXH
Có 3384: BHYT
- Khi nộp BHXH cho các cấp có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng .
- Khi doanh nghiệp trả trợ cấp BHXH hộ cho các cấp có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH
Có 334: Phải trả công nhân viên .
- Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Khi doanh nghiệp đi mua BHYT cho người lao động kế toán ghi:
Nợ 3384: BHYT
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn kinh phí công đoàn:
+ Khi nộp KPCĐ cho tổ chức công đoàn cấp trên
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
+ khi doanh nghiệp chi tiêu KPCĐ tại cơ sở :
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111: Tiền mặt
Co 112: Tiền gửi ngân hàng
Khấu trừ thuế thu nhập
TK 333
TK 641
TK 338
TK 111,112,141
TK 1388
TK 512
Khấu trừ BHXH, BHYT
Khấu trừ tiền tạm ứng và thanh toán lương
Khấu trừ các khoản phải thu khác
Thanh toán lương bằng sản phẩm cho CNV
Thanh toán lương cho CNTTSX
TK 627
TK 622
TK 334
TK 642
TK 3382
TK 335
TK 431
Tiền lương của NV quản lý phân xưởng
Thưởng thi đua phải trả
Lương nghỉ phép
BHXH phải thanh toán cho CNV
Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Tiền lương của NV bán hàng
1.2.Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
Các khoản trích theo lương :BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí của các đối tưọng kế toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ 641: Chi phí bán hàng.
Nợ 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có 3382: KPCĐ.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
Riêng BHXH, BHYT mà công nhân viên phải chịu sẽ trừ vào lương kế toán ghi:
Nợ 334: Lương phải trả CNV.
Có 3383: BHXH.
Có 3384: BHYT.
Khi nộp BHXH cho các cơ quan có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH.
Có 111: Nộp bằng tiền mặt
Có 112: Nộp bằng tiền gửi ngân hàng.
Khi doanh nghiệp trả trợ cấp BHXH hộ cho các cấp có them quyền kế toán ghi:
Nợ 3383: BHXH.
Có 334: PhảI trả CNV.
Quỹ bảo hiểm y tế:
+ Khi doanh nghiệp đi mua BHYT cho người lao động kế toán ghi:
Nợ 3384: BHYT.
Có111: Trả băng tiền mặt .
Có 112: Trả bằng TGNH.
Nguồn kinh phí công đoàn:
+ Khi nộp KPCĐ cho tổ chức công đoàn cấp trên kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ.
Có 111: Nộp bằng tiền mặt.
Có 112: Nộp bằng tiền gửi ngân hàng.
+ Khi chi tiêu KPCĐ tại cơ sở kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ.
Có 111: Chi bằng tiền mặt.
Có 112: Chi bằng TGNH.
1.2. sơ đồ tổng hợp các khoản trích theo lương
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 334
TK 338( 2,3,4)
TK 622,627,641,642
TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, mua BHYT
Chi cho hoạt động công đoàn tại đơn vị
Doanh nghiệp trả BHXH thay cơ quan BHXH
Trả lương CNV
Tính vào chi phí
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư xây dựng và du lịch.
I. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty đầu tư xây dựng và du lịch. Có ảnh hưởng đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng cục du lịch.
Thành lập theo quyết định số 90/ QĐ/ TCCB ngày 27/03/1993 về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nươc.
Theo quyết định số 42/ TCDL ngày 21/03/1994 và quyết định số 321/ QĐ- TCDL ngày 15/02/2005 của TCDL về việc đổi tên doanh nghiệp.
+ Theo quyết định số 42/ TCDL ngày 21/03/1994 đổi tên công ty xây dựng chuyên ngành du lịch thành công ty xây dựng- thương mại- du lich.
+ Theo quyết định số 321/ QĐ- TCDL ngày 15/02/2005 đổi tên công ty thành công ty đầu tư xây dựng và du lịch.
Địa chỉ giao dịch: 72 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty: 2.017.000.000đ.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 1.162.000.000đ.
+ Vốn lưu động: 855.000.000đ.
Theo nguồn:
+ Vốn Nhà nước cấp: 1.720.000.000đ.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 297.000.00đ.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất kinh daonh vật liệu xây dựng.
+ Dịch vụ du lịch ( khách sạn, vân chuyển).
+ Thiết kế quy hoạch.
+ Thi công xây dung.
- Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Doanh nghiệp Nhà nước.
Các giai đoạn phát triển của công ty:
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch được chính thức thành lập theo quyết định số 90/ QĐ/ TCCB là một doanh nghiệp nhà nứơc ngày 27/03/1993. Nhưng thực chất công ty đã được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 1983. Ban đầu là một xí nghiệp thuộc Bộ xây dựng.
- Năm 1983 đã bắt đầu hoạt động với các ngành nghề:
+ Thiết kế quy hoạch.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Thi công xây dựng.
+ Kinh doanh lữ hành, dịch vụ du lịch.
+ Cung ứng hàng xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư hàng hoá.
- Năm 2001: theo quyết định số 126/ QĐ- TCDL ngày 14/05/2001 về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh:
+ Xây dựng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi,san lấp mặt bằng và kỹ thuật hạ tầng cơ sở.
+ Xây dựng các công trình điện và các trạm biến áp đến 35 kw.
+ Trang trí nội, ngoại thất.
Bên cạnh đó công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động với các công trình xây
dựng ở nhiều tỉnh thành trong cả nước và phát triển các ngành nghề cũ.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty đầu tư xây dựng và du lịch.
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch bao gồm nhiều đơn vị trực tiếp nghiên cứu thiêt kế thi công xây dựng… và được tổ chắc quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu- các phòng ban tham mưu trực tuyến cho Giám đốc công ty theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp Giám đốc ra những quyết định quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng và du lịch gồm:
- Giám đốc: đại diện pháp nhân của công ty là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước Bộ và Nhà nước về bảo toàn và phát triển vốn được giao về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lãnh đạo và chỉ đạo chung mọi mặt công tác của công ty. Bổ nhiệm cán bộ có năng lực làm đại diện lãnh đạo về chất lượng của công ty định kỳ tổ chức, xem xét đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của công ty để kịp thời bổ sung cải tiến ngày càng phù hợp.
- Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc chỉ đạo công tác kinh tế dự án, dự toán và tổng dự toán công trình trong toàn công ty. Thay mặt Giám đốc trong một số công việc do Giám đốc uỷ nhiệm. Có quyền xem xét ký kết hợp đồng kinh tế giao khoán nội bộ, ký duyệt kinh phí kinh tế, dự án công trình, dự án được Giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban chức năng: Mỗi phòng đều biên chế một trưởng phòng, phó phòng và các chuyên viên giúp việc thực hiện các nhiệm vụ do trưởng phòng giao. Các phòng ban quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Giám đốc công ty giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc của mình.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốcvề công tác kinh doanh, khai thác công việc, phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị sản xuất lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hàng năm cũng như kế hoạch dài hạn, trung hạn. Tham mưu soạn thảo các hợp đồng kinh tế, các văn bản ký kết với bên ngoài công ty cho lãnh đạo công ty phân phối công tác, cân đối công việc, soạn thảo các quýêt định giao nhiệm vụ hợp đồng giao khoán nội bộ …
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện các công việc về kế toán, tài chính theo quy định của pháp lệnh kế toán cũng như các quy định của Bộ tài chính, phối hợp với các phòng ban chức năng khác trong công tác quản lý có liên quan. Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong công ty. Thực hiện kế toán, tài chính theo quy định của phát lệnh kế toán cũng như các quy định về công tác kiểm tra, hướng dẫn các chế độ chính sách mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế tài chính với toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Bảo đảm an toàn tăng trưởng và phát triển vốn của công ty. Tổ chức hạch toán kinh tế, bảo đảm công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phát triển về mọi mặt.
+ Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về vấn đềnhân sự của công ty, theo dõi thực hiện nội quy của cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kinh doanh thị trường: Tổ chức thực hiện việc tìm kiếm khách hàng, xúc tiến đàm phán và ký kết các hợp đồng, các gói thầu xây dựng, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng….
Ngoài Ban Giám đốc và 4 phòng thường trực tại công ty còn có hệ thống mạng lưới các chi nhành công ty, các xí nghiệp. Dưới cùng là các đội sản xuất nằm tại các địa phương nơi có các công trình xây dựng.
Hình1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty đầu tư xây
Ban Giám đốc
Phòng kỹ thuật kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh thị trường
Khách sạn Xuân hoà
Xí nghiệp xây dựng IV
Xí ngiệp xây lắp III
Xí nghiệp xây lắp II
Xí nghiệp xây lắp I
Chi nhánh TP HCM
TT thương mại và du lịch
Các đội sản xuất
Các đội sản xuất
Các đội sản xuất
Các đội sản xuất
Các đội sản xuất
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty đầu tư xây dựng và du lịch:
Phòng tài chính kế toán là một trong 4 phòng ban chức năng. Có chức năng quản lý tài chính kế toán cho công ty. Đối với công ty đầu tư xây dựng và du lịch bộ máy kế toán là tập hợp tất cả các cán bộ kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng coong viẹc kế toán tong phần hành cụ thể. Các cán bộ, nhân viên kế toán đều được quy định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí lệ thuộc chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động có được hiệu quả là do sự phân công tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán. Công việc kê toán cụ thể và tố chất của người lao động là hai điều kiện cơ bản để thực hiện sự phân công lao động kế toán. Ngoài ra khi phân công lao động kế toán trong bộ máy còn cần phải tôn trọng các điều kiện có tính nguyên tắc như: Nguyên tắc bất vị thân, bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn và hợp tác hoá lao động. Bộ máy kế toán ở công ty gồm 3 nhân viên mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc của mình:
+ Kế toán trưởng kiêm thanh toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành.
+ Kế toán tiền lương kiêm giao dịch ngân hàng, kế toán vốn bằng tiến, TSCĐ, vật tư, hàng hoá.
+ Thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: kiêm thanh toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán trưởng có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty, tổ chức điều hành chung bộ máy kế toán, phân công công việc cụ thể cho từng phần kế toán.
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách chế độ kinh tế tài chính kế toán trong công ty cũng như chế đọ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các tài khoản dự phòng cũng như chế độ trích lập và sử dụng các quý của công ty.
+ Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính theo yêu cấu quản lý và theo quy định ciủa TW và thành phố cũng như các ngành chức năng.
+ Về kế toán chi phí, tập hợp chi phí và giá thành làm nhiệm vụ thu thập , lập và kiểm tra chứng từ kế toán, tham gia giúp lãnh đạo duyệt chi phí cho các hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kế toán thanh toán, hướng dẫn thủ tục thanh toán, kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ xuất nhập vật tư hàng hoá của công ty. Cuối kỳ lập báo cáo thu chi, tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu với ngân hàng, lập báo cáo kiểm kê quỹ.
-Kế toán tiền lương kiêm giao dịch ngân hàng, kế toán vốn bằng tiền, TSCĐ, vật tư, hàng hoá:
+ Về tiền lương, BHXH, BHYT. Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại công ty.Về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện tiền lương và các khoản nộp bảo hiểm trích nộp theo lương.
+ Về việc giao dịch với ngân hàng, kế toán chịu trách nhiệm mở tài khoản ghi séc, uỷ nhiệm chi và thanh toán với nhân hàng.
+ Kế toán vốn bằng tền chịu trách nhiệm theo dõi tình hình công tác tạm ứng của khách hàng, các thủ tục kê khai nộp thuế, tổ chức đối chiếu công nợ, thu hồi các khoản nợ cân đối nhu cầu vốn, tránh tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
+ Về tài sản cố định: Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thực có và biến động từng loại vật tư, hàng hoá, đồng thời chấp hành đầy đủ thủ tục nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Hàng ngày kiểm kê số tiền thực tế đối chiếu với sổ sách.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán là một công việc chủ yếu của công tác kế toán ở các đơn vị.
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo quy định hiện hành như các loại phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, hoá đơn GTGT….Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lệ thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu đồng thời đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, kỳ kế toán theo quý, năm. Công ty đã xây dựng quy trình kế toán trên máy vi tính, do đó giảm bớt sự ghi chép ở phòng kế toán. Nhân viên phải sử dụng thành thạo vi tính, cập nhật số liệu và sử lý chứng từ một cách chính xác. Theo đó các loại sổ sách được sử dụng trong công ty là : sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiêt, báo cáo tài chính…Tuỳ từng kế toán phần hành sử dụng những chứng từ, sổ sách phù hợp với công việc của mình như kế toán tiền lương thì khi kế toán tại các đơn vị nộp chứng từ gốc là các bảng chấm công, giấy thanh toán lưong và bảo hiểm xã hội, giấy nghỉ ốm, nghỉ đẻ… kế toán thanh toán sẽ xem xét và lập phiếu chi sau đó đến kế toán tiền lương căn cứ vào đó để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội rồi váo chứng từ ghi sổ, sổ sái …các tài khoản 334, 335, 622, 627, 642…Đồng thời ghi sổ chi tiết các tài khoản này. Bên cạnh việc sử dụng các sổ sách theo quy định của Bộ tài chính và Bộ lao động thương binh xã hội để theo dõi tiền lưoưng và các khoản trích theo lương thì công ty đầu tư xây dựng va du lịch còn sử dụng một số Bảng biểu: Khi nói đến làm việc với các công trình thì lương công nhaan viên ở công ty (ở các xí nghiệp xây lắp) hầu hết ăn lương hợp đồng do đó công ty còn theo dõi thông qua bảng chi tiết thu nhập theo tiền lương công trinhf từ đó biết thu nhập cuả cán bộ công nhân viên đối với mỗi hợp đồng, mỗi hợp đồng có tỷ lệ chi cho nhân công dao động từ 45% đến 50% giá trị công trình và kế toán phải xem xét và nhắc nhở để tiền lương không vượt quá tỷ lệ đó. Đồng thời theo dõi được số lao động hợp đồng theo thời gian hay theo từng công trình xây dựng cụ thể.
Hình 1.3.Sơ đồ tổ chức kế toán ở công ty đầu tư xây dựng và du lịch
Ghi hàng ngày.
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ gôc
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Ghichú: Đối chiếu kiểm tra cuối tháng.
Đôí chiếu hàng ngày
Ghi cuối tháng.
5. Tính lương và các khoản trích theo lương ở công ty đầu tư xây dựng và du lịch
5.1 Xây dựng đơn giá tiền lương:
5.1.1. Xác định chỉ tiêu kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương:
Công ty lạ chọn chỉ tiieu đơn giá tiền lương tính theo doanh thu để xác định đơn giá tiền lương.
Năm 2005 trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký, sản lượng các công trình dở dang năm 2004 chuyển qua và tính chất đặc điểm của hoạt động kinh doanh của công ty kế hoạch doanh thu năm 2005 xây dựng tăng khoảng 20% so với năm 2004.
- Doanh thu kế hoạch phấn đấu: 36.000.000.000đ.
5.1.2. Xác định số lao động định biên:
Căn cứ vào các công trình xây dựng đang thi công và các hợp đồng kinh tế đã ký năm 2004 và đầu năm 2005 công ty duy trì số lao động theo thống kê của các công trình theo đó:
+ Số lao động chính định biên: ()387 người.
+ Số lao động phụ, phục vụ:( ) 5 người.
+ Số lao động bổ sung: ()
Trong đó: Số ngày nghỉ theo chế độ.
Số ngày nghỉ theo chế độ gồm: Nghỉ lễ tết 9 ngày, nghỉ phep 12 ngày, nghỉ việc riêng 2 ngày.
Tổng = 9+12+ 2= 23 ngày
người.
Lao động quản lý theo danh sách hiện hành ( ) 59 người
Mức lao động tổng hợp được tính theo công thức:
5.1.3. Xác định các thông số để tính đơn giá tiền lương:
- Mức lương tối thiểu công ty lựa chọn
Trong đó:
Hệ số lương theo cấp bậc công viẹc bình quân được xác định:
+ Hệ số lương của lao động chính được xây dựng trên cơ sở bậc thợ xây dựng gồm:
++ 50% thợ chính bậc 3/7 hệ số 2,16.
++ 50% thợ bậc 2/7 hệ số 1,83.
Hệ số lương của lao động phụ trợ được xây dựng trên cơ sở bậc thợ nề bậc: 1/7 hệ số 1,55.
- Hệ số lương bình quân của lao động quản lý được tính bằng mức bình quân của tổng hệ số lương chia cho số lao động quản lý của đơn vị theo danh sách BHXH quản lý 3,29.
Hệ số phụ cấp bình quân của lao động chính và lao động phụ trợ của đơn vị được áp dụng theo mức 3, hệ số 0,2 là phụ cấp lưu động ở các công trình xây dựng ở đồng bằng. Ngoài ra đơn vị còn được áp dungh phụ cấp chức vụ cho đội trưởng các đội xây dựng, Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc và các trưởng phòng của công ty hạng III theo mức 0,2 toàn công ty có 9 người.
Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thẻ trả lương (Vđt). Đơn vị không áp dụng vì thực tế ở đơn vị không có.
Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm (Vttlđ) đơn vị không áp dụng
5.1.4. Xây dựng đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương được tính trên tổng doanh thu:
( Tính tròn 217đ ).
5.2. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá:
Trong đó:
:Tổng quỹ tiền lương kế hoạch.
: Quỹ tiền lương theo đơn giá Vkhđg= Vđg x Csxkh( Doanh thu hoạt động).
= 0
đ
: Quỹ lương kế hoạch theo chế độ ( Không tính trong đơn giá ) công ty không có.
Vậy: =
5.3. Xác định tiền lương thực hiện:
- Công ty có NSLĐ và lợi nhuận thực hiện cao hơn kế hoạch vì vậy quỹ lương thực hiện được tính:
Trong đó:
đ.
5.4. Xác định năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân:
5.4.1. Năng suất lao động bình quân tính theo giá trị:
- Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước (2004) được tính theo công thức:
Trong đó:
:NSLĐ thực hiện bình quân tính theo năm 2004.
: Tổng doanh thu thực hiện năm 2004.
: Số lao động thực tế sử dụng bình quân năm 2004.
đ.
- Năng suất lao động kế hoạch của năm 2005 được tính:
Trong đó:
: NSLĐKH năm 2005.
: Tổng doanh thu mong muốn năm 2005.
: Số lao động năm 2005.
5.2.2. Tính mức tưng NSLĐ kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề (2004):
Trong đó:
: Mức tăng NSLĐBQ ( %).
: Năng suất lao động kế hoạch BQ năm kế hoạch (2005).
:NSLĐ thực hiện BQ của năm trước liền kề.
5.4.2.Tính tiền lương bình quân:
5.4.2.1. Tính tiền lương bình quân:
- Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề (2004):
Trong đó:
: Tiền lương thực hiện năm trước ( đ / người / năm).
: Số lao động thực tế sử dụng BQ năm trước.
: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá năm trước liền kề.
đ/ người/ năm.
Tiền lương kế hoạch bình quân của năm 2005.
Trong đó:
: Tiền lương thực hiện bình quân năm kế hoạch (đ/ người/ năm).
: Quỹ lương theo đơn giá tiền lương năm kế hoạch.
: Số lao động năm kế hoạch.
đ/ người / năm.
5.4.2.2. Tính mức tăng tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề:
Trong đó:
: Mức tăng ( tốc độ) tiền lương bình quân (%).
: Tiền lương KHBQ của năm kế hoạch.
: Tiền lương thực hiện bình quân năm trước.
5.4.2.3. Điều chỉnh tiền lương bình quân theo mức tăng NSLĐ đẻ xác định đơn giá tiền lương:
Theo kế hoạch xây dựng ở trên công ty có NSLĐ kế hoạch tăng hơn NSLĐ thực hiện là 0.673%. Tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương là:
đ.
Mức tăng tiền lương sau khi điều chỉnh là:
Nhỏ hơn mức tăng NSLĐ ()
Vậy quỹ tiền lương:
đ
đ.( Làm tròn 217đ/1000đ doanh thu / năm).
Bảng xây dựng đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu tổng doanh thu trừ chi phí ( chưa có lương ) và theo lợi nhuận năm 2005.
stt
Chỉ tiêu tính đơn giá
ĐVT
Báo cáo năm 2004
KH năm 2005
KH
TH
1
2
3
4
5
6
I
Chỉ tiêu SXKD tính đơn giá
1
Tổng doanh thu
Triệu đồng
22.3
30.183,5
36
2
Tổng chi phí
Triệu đồng
17.424,3
23.542,2
28.068
3
Lợi nhuận
Triệu đồng
42,3
101,5
4
Tổng các khoản nộp NS
Triệu đồng
114
173
II
Đơn giá tiền lương
1
Lao động định mức
Người
400
481
2
Lao động thực tế sử dụng
Người
406
3
Hệ số lương theo cấp bậc công việc
1,86
2,15
4
Hệ số phụ cấp BQ tính trong đơn giá
0,09
0,18
5
Mức lương tối thiểu cty lựa chọn
1000đ/th
516
580
6
Chuyên trách đoàn thể
7
Tiền lương làm việc ban đêm
8
Đơn giá tiền lương
III
Quỹ tiền lương năm kế hoạch theo đơn giá
Triệu đồng
217
217
217
IV
Quỹ phụ cấp chế độ khác
Triệu đồng
4.833,4
6.549,8
7.812
V
Quỹ tiền lương năm KH
Triệu đồng
VI
Quỹ tiền lương chung
Triệu đồng
4.833,4
6.549,8
7.812
VII
Năng suất lao động
1
NSLĐBQ theo lao động định mức
Triệu đồng/ năm
55,8
74,84
2
NSLĐBQ tính theo LĐTTSDBQ
Triệu đồng/ năm
74,34
VIII
Tiền lương bình quân
1
Tiền lương BQ theo đơn vị định mức
1000đ/ th
12.083,5
17,28
2
Tiền lương BQ tính theo LĐTTSDBQ
1000đ/ th
14,2
Dựa vào hệ số cấp bậc tiền lương và cấp bậc công việc, công với các khoản phụ cấp được hưởng, kế toán tiền lương tính ra riền lương cơ bản của khối cán bộ quản lý tại văn phòng công ty. Nhưng do công ty tính ra lương dựa vào doanh thu đạt được nên ngoài việc tính lương và các khoản trích theo lương ở mức cơ bản. Công ty còn tính lương bổ sung.Việc tính và chi trả lương cho nhân viên dựa vào đơn giá tiền lương do Bộ xây dựng duyệt là 217đ/ 1000đ doanh thu và hàng tháng tính thẳng vào chi phí sản xuất. Dưới đây là bảng tính lương minh hoạ cho cách tính lương của công ty đầu tư xây dựng và du lịch.
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2005
Lương ngày
27 ngày
Lương cơ bản x Hệ số lương
=
Tiêu chuẩn phân bổ từng người
=
Số công tiền lương
Lương ngày
x
Tiền lương ngỉ ốm được hưởng 75% lương thời gian.
Ví dụ: Thanh toán lương nghỉ ốm cho bà nghiêm Bội Thịnh:
Lương ngày
Lương nghỉ ốm =
Đơn vị: Khối cán bộ quản lý công ty
Bảng thanh toán tiền lương nghỉ ốm
stt
Họ và tên
Hệ số lương
Số ngày nghỉ ốm
Tiền lương nghỉ ốm
1
Lê Thị Hương
4.33
1
42097
2
Thiều Thị Thiển
3.7
2
71944
3
Nghiêm Bội Thịnh
3.51
3
102375
4
Nguyễn Hồng Lĩnh
2.34
3
68250
5
Mai ánh Tuyết
2.34
1
22750
Tổng:
10
307416
Bảng tạm ứng lương kỳ 1 tháng 12 năm 2005
Trong đó:
Tiền lương cấp bậc = hệ số lương cấp bậc x lương cơ bản ( theo hợp đồng lao động)
( cột 7) = ( cột 4) x (cột 5)
Tiền phụ cấp = hệ số phụ cấp trách nhiệm x lương cơ bản ( theo hợp đồng lao động)
( cột 8) = ( cột 5) x ( cột 6)
Tổng tiền lương kỳ 1 = Tiền lương cấp bậc + Tiền phụ cấp.
( cột 9) = (cột 7) + ( cột 8)
Tiền lương thực lĩnh của cán bộ khối quản lý có mức bằng lương khoán nhân hệ số lương trừ các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) mức lương khoán hay theo hợp đồng là 350000đ.
Tiền lương hàng tháng sẽ bằng tiền lương kỳ I cộng số còn lại khi tình lương khoán trừ các khoản trích theo lương công ty thực hiện trả lương 2 kỳ trong tháng kỳ 1 vào ngày 15 hàng tháng, kỳ 2 vào ngày 30 hàng tháng. Khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt y thì bảng thanh toán lương có tính trừ các khoản trích theo lương được dùng làm căn vứ để thanh toán lương cho người lao động.
Việc trả lương được kế toán tiền lương hạch toán như sau:
+ Chi trả lương kỳ 1:
Nợ 6421: 14.448.000
Có 334:14.448.000
+ Trả bằng tiền mặt:
Nợ 334: 14.448.000
Có 111: 14.448.000
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch. MS:01- TT
Địa chỉ: 72 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ban hành theo quyết định số 1141TC/QD/CDKT
Mã số thuế: Ngày 1/11/1995 của BTC.
Phiếu chi
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
TK Nợ334:
TK Có 111
Người nhận tiền: Nguyễn Hồng Lĩnh;
Đại diện đơn vị:
Địa chỉ: Phòng hành chính.
Về khoản: Tiền lương kỳ 1 tháng 12 năm 2005 khối cán bộ quản lý công ty
Số tiền: 14.448.000đ.
Bằng chữ: ( Mười bốn triệu, bốn trăm bốn tám nghìn đồng chẵn).
Kèm theo: 01 bảng thanh toán tiền lương kỳ 1 tháng 12 năm 2005.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Thủ quỹ Người nhận tiền
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Số 64
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tiền lương kỳ I tháng12 năm 2005
334
111
14448000
Tổng:
14448000
Tiền lương khối trực tiếp được hạch toán dựa trên các chứng từ ban đầu sau: “ hợp đồng giao khoán nội bộ- là bản ký kết giữa người giao khoán và ngưòi nhận hợp đồng giao khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi tực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán ”. “ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành- Là chứng tứac nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị và cá nhân người lao động”. Những biên bản này được lập vào cuối tháng, xác định lại sản phẩm thành phẩm từng công việc, hạng mục công trình. Trên cơ sở đó tiến hành ghi chính xác, kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng đơn vị, từng công nhân viên… để làm căn cứ tính trả lương cho chính xác. Đây là công ty xây dựng đặc trưng hoạt động là các hợp đồng, các gói thầu xây dựng do đó các chứng từ như hợp đồng giao khoán nội bộ, biên bản nghiệm thu công trình, khối lượng sản phẩm, công việc rất quan trọng không chỉ đối với kế toán tiền lương, do vậy muốn xem xét tiền lương của đơn vị nào phải xuất phát từ hợp đồng của đơn vị đó, mẫu của các chứng từ được thể hiện ở trang sau:
Bảng thanh toán lương công nhân ở
Bộ xây dựng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch Độc lập- tự do- hạnh phúc
Số: 100/02/05- HĐK
Hợp đồng giao khoán nội bộ
Tên công trình: Cải tạo khu nhà nghỉ Lan Anh- Sầm Sơn Thanh Hoá.
Bên giao khoán: Công ty đầu tư xây dựng và du lịch.
Ông : Nguyễn Đức Thành Chức vụ: Phó Giám đốc công ty.
Bên nhận khoán: Xí nghiệp xây lắp số I.
Ông: Nguyễn Minh Cao Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp xây lắp I.
Ông: Nghiêm Việt Bắc Chức vụ: Chủ dự dự án.
Căn cứ và hợp đồng kinh tế số: 100/02/2005- XNI ngày 02/02/2005
Căn cứ quy chế hoạt động của công ty được ban hành kềm theo QĐ số 252/VP ngày 30/04/2001.
- Căn cứ thông báo số 222/TB- VP ngày 09/04/2001 về việc quy định tạm thời điều chỉnh tỷ lệ khoán khi áp dụng luật thuế giá trị gia tăng.
- Căn cứ nhu cầu công việc và chức năng của đơn vị nhận khoán.
Sau khi trao đổi hai bên đã thống nhất:
1.Nội dung giao khoán:
1.1. Bên giao khoán cho bên nhận khoán thực hiện các công việc: Tư vấn giám sát dự án cải tạo khu nhà nghỉ Lan Anh – Sầm Sơn Thanh Hoá.
Bên nhận khoán có trách nhiệm
- Quản lý, tổ chức công việc theo quy định của công ty và kế hoạch chất lượng được duyệt, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng của công việc được giao.
- Sử dụng số tiền được khoán đúng mục địch, đối tượng và chế độ Nhà nước quy.
2. Giá trị giao khoán:
2.1. Giá trị hợp đồng kinh tế tạm tính: 450.000.000đ.
2.2. Giá trị hợp đồng khoán được tính bằng: 80% doanh thu tiền về tài khoản của công ty sau khi trừ VAT ( Doanh thu truớc thuế) của công việc thực hiện.
2.3. Giá trị hợp đồng khoán bao gồm các chi phí theo phương thức của quy chế công ty được ban hành theo quyết định số 252/VP ngày 30/04/2001.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Khi đã có các chứng từ trên kế toán tiền lương tiến hành lập các “ Bảng thanh toán lương- Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về số lao động tiền lương. “ Việc thanh toán cho CBCNV ở khối trực tiếp cũng được chia làm 2 kỳ: Thanh toán lương kỳ 1 thường là ngày 15 hàng tháng.
Ví dụ:
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kỳ 1 của công ty đầu tư xây dựng và du lịch, kế toán ghi:
Chi trả lương :
Nợ TK 6221:
Có TK 334:
Thanh toán lương bằng tiền mặt:
Nợ TK 334:
Có TK 111:
Kỳ 2: Thanh toán phần còn lại, việc khấu trừ không tính trên bảng lương và hạch toán lương cũng giống tạm ứng lương kỳ 1.
Để định khoản được như trên kế toán dựa trên bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán lương của xí nghiệp xây lắp I
Đối với lương chuyên gia :Việc sử dụng chuyên gia thuê ngoài là việc không thể thiểu đối với một công ty xây dựng. Khi các đơn vị có yêu cầu mời chuyên gia làm cộng tác viên, Trưởng đơn vị lập danh sách cụ thể thống nhất với trưởng phòng QLKT, báo cáo với Giám đốc duyệt để thực hiện. Phần kinh phí hợp tác chuyên gia gồm các khoản sau: Lương khoán cho cá nhân, lợi nhuận, doanh thu của đơn vị có cán bộ làm chuyên gia, phải được biểu hiện trên chứng từ chuyển trả đầy đủ để thủ trưởng đơn vị điều tiết chung trong nội bộ và báo cáo Giám đốc công ty. Riêng đối với lãnh đạo công ty, chuyên gia các phòng chức năng quản lý, tham mưu công ty các đơn vị cũng được phép mời chuyên gia tư vấn theo chuyên môn. Được trả tù lao trực tiếp theo công việc, có ký nhận đầy đủ theo từng dự án, công trình. Như vậy khi phát sinh thuê chuyên gia thì kế toán cũng phải hạch toán sao cho phù hợp. Việc tạm ứng cho các dự án, thanh toán cho các chuyên gia căn cứ váo : “ Giấy tạm ứng” được kế toán trởng, Giám đốc công ty xét duyệt chi về khoản tạm ứng.
Ví dụ:
Căn cứ vào “giấy tạm ứng”, “giấy thanh toán tạm ứng” cho nhân viên Nguyễn Minh Cao, kế toán ghi:
Nợ TK 141: 60.000.000
Có TK 111: 60.000.000
Khi hoàn chứng từ:
Nợ TK 6278: 15.000.000
Nợ TK 6222: 45.000.000
Có TK 141: 60.000.000
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch Mẫu số: 4TG/VCC
Chi nhánh: Xí nghiệp xây lắp số1
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Kính gửi: ông giám đốc công ty.
Tên tôi là: Nguyễn Minh Cao.
Địa chỉ: Giám đốc chi nhánh xí nghiệp xây lắp số 1.
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 60.000.000đ.
( Sáu mươi triệu đồng chẵn ).
Lý do tạm ứng: - Tạm ứng lương.
- Tạm ứng mua nguyên vật liệu.
Nguồn thanh toán: Hợp đồng số 100/02/05.
Thời hạn thanh toán: 30/12/2005.
Giám đốc công ty Kế toán trưởng Giám đốc đơn vị người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch. MS:01- TT
Địa chỉ: 72 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ban hành theo quyết định số 1141TC/QD/CDKT
Mã số thuế: Ngày 1/11/1995 của BTC.
Phiếu chi
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
TK Nợ334:
TK Có 111
Người nhận tiền: Nguyễn Minh Cao.
Đại diện đơn vị: Chi nhánh xí nghiệp xây lắp số 1.
Địa chỉ: Xí nghiệp xây lắp số 1.
Về khoản: Tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu và tiền lương công nhân lao động.
Số tiền: 60.000.000đM
Bằng chữ: ( Sáu mươi triệu đồng chẵn ).
Kèm theo: 01 giấy thanh toán tạm ứng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Thủ quỹ Người nhận tiền
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Số 64
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tiền lương kỳ I tháng12 năm 2005
334
111
60.000.000
Tổng:
60.000.000
Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính lương phải trả công nhân viên và lấy đó là cơ sở để tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Người ao dộng phải nộp 6% trên tổng tiền lương cơ bản( gồm lương cấp bậc và phụ cấp lương) và công ty sẽ chịu 19% tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Khoản BHXH, BHYT, KPCĐ khi hạch toán phần thu của CBCNV(6%) tính khấu trừ trực tiếp vào lương hàng tháng của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 6421: Phải trả CNV( 19%)
Nợ 334: Tính trừ lương CNV( 6%)
Có TK 3382: KPCĐ( 2%)
Có 3383: BHXH ( 20%)
Có 3384: BHYT(3%)
Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT của khối cán bộ quản lý công ty kế toán ghi:
Nợ 6421: 2.486.355
Nợ 334: 785.164
Có 3382: 261.721
Có 3383: 2.617.216
Có 3384: 392.582
Khi công ty nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan cấp trên kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ( 1%)
Nợ 3383: BHXH( 20%)
Nợ 3384: BHYT( 3%)
Có 111: nộp bằng tiền mặt
Có 112: Nộp bằng TGNH
Nợ 3382: 108.360
Nợ 3383: 2.617.216
Nợ 3384: 392.582
Có 111: 3.118.158
Bảng tính BHXH, BHYT mà cán bộ công nhân viên phải nộp trong tháng 12 năm 2005 theo mức lương theo hợp đồng.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 20 tháng 12 năm 2005
Số 68
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐcho cơ quan cấp trên
338
111
3.118.158
Tổng:
3.118.158
Khi chi trợ cấp BHXH cho CBCNV nghỉ ốm kế toán tính và ghi :
Số ngày nghỉ được hưởng BHXH ( ốm đau, tai nạn, thai sản…) không được quá chế độ của Nhà nước quy định. Bảo hiểm trả cho CBCNV được căn cứ vào các chứng nhận của cơ quan ytế: Biên bản điều tra lao động, giấy xác nhận thương tật, giấy đề nghị trợ cấp của phòng hành chính.
Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương của công ty hàng thánh căn cứ chi tiết các chứng từ kế toán tiền lương tiến hành lập bảng kê chứng từ BHXH từng tháng.
Đơn vị: Công ty đầu tư xây dựng và du lịch Mã số : 03- LĐTL
Ban hành kèm theo quyết định số: 186-TC/CĐKT
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên: Nguyễn Hồng Lĩnh
Tên cơ sỏ y tế
Ngày/ tháng/ năm
Lý do
Ngày cho nghỉ
Y bác sĩký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận củaphụ trách bộ phận
Tổng số ngày
Từ ngày
Đến ngày
Bệnh việnBạch Mai
15/12/2005
Nghỉ ốm
5
15/12
20/12
2
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Kế toán BHXH
( Ký, họ tên)
Công ty thực hiện trả BHXH cho nhân viên Nguyễn Hồng Lĩnh không tính vào khoản thu nhập. Căn cứ vào giấy của bệnh viện vào giấy chứng nhân nghỉ ốm hưởng BHXH chi trả trực tiếp bằng tiền mặt.( Trả hộ cơ quan bảo hiểm)
Nợ 3383: 500.000
Có 111: 500.000
Đồng thời cán bộ công đoàn thay mặt công ty thăm hỏi người ốm, trích từ kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ 3382: 100.000
Có 111: 100.000
Ban hành theo mẫu tại
CV 93 TC/ CĐKT ngày 20/7/1999 BTC
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: Nguyễn Hồng Lĩnh
Đơn vị công tác: Công ty đầu tư xây dựng và du lịch
Lý do nghỉ việc: nghỉ ốm
Số ngày nghỉ : 03 ngày
( Từ ngày 15/12/2005 đến ngày 18/12/2005)
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ 03 ngày
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch. MS:01- TT
Địa chỉ: 72 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ban hành theo quyết định số 1141TC/QD/CDKT
Mã số thuế: Ngày 1/11/1995 của BTC.
Phiếu chi
Ngày 16 tháng 12 năm 2005
TK Nợ334:
TK Có 111
Người nhận tiền: Nguyễn Hồng Lĩnh
Đại diện đơn vị:
Địa chỉ: Phòng hành chính
Về khoản: Trợ cấp BHXH
Số tiền:500.000
Bằng chữ: (Năm trăm nghìn đồng chẵn ).
Kèm theo: 01 giấy chứng nhận của bệng viện Bạch Mai
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Thủ quỹ Người nhận tiền
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch. MS:01- TT
Địa chỉ: 72 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ban hành theo quyết định số 1141TC/QD/CDKT
Mã số thuế: Ngày 1/11/1995 của BTC.
Phiếu chi
Ngày 16 tháng 12 năm 2005
TK Nợ334:
TK Có 111
Người nhận tiền: Lê Thị Hương
Đại diện đơn vị:
Địa chỉ: Phòng kế toán
Về khoản: Thăm hỏi người ốm
Số tiền:100.000
Bằng chữ: (Một trăm nghìn đồng chẵn ).
Kèm theo:
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Thủ quỹ Người nhận tiền
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 16 tháng 12 năm 2005
Số 70
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Chi hộ cơ quan bảo hiểmcho nhân viên Nguyễn Hồng Lĩnh
334
111
500000
Tổng:
500000
Chứng từ ghi sổ
Ngày 16 tháng 12 năm 2005
Số 71
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Chi hộ cơ quan bảo hiểmcho nhân viên Nguyễn Hồng Lĩnh
334
111
100000
Tổng:
100000
Cuối tháng kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương là khoản tiền nhân viên được nhận sau khi đã trừ đi các khoản trích theo lương, kế toán hạch toán và ghi( căn cứ bảng thanh toán tiền lương kỳ 2 T12 năm 2005 gồm cả tiền phụ cấp ăn trưa và tiền thưởng).
Nợ 6421: 11.711.088
Có 334: 11.711.088
Khi trả lương bằng tiền mặt :
Nợ 334: 11.711.088
Có 111: 11.711.088
Bảng thanh toán tiền lương kỳ 2 T12/2005
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch. MS:01- TT
Địa chỉ: 72 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ban hành theo quyết định số 1141TC/QD/CDKT
Mã số thuế: Ngày 1/11/1995 của BTC.
Phiếu chi
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Nợ TK 334:
Có TK 111:
Người nhận tiền: Nguyễn Hồng Lĩnh
Đại diện đơn vị:
Địa chỉ: Phòng hành chính
Về khoản: Tiền lương kỳ 2 T12 năm 2005
Số tiền:11.711.088
Bằng chữ: (Mười một triệu, bảy trăm mười một nghìn không trăm tám mươi tám đồng).
Kèm theo: 01 bảng thanh toán tiền lương kỳ 2 T12/2005.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Thủ quỹ Người nhận tiền
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Số 91
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Thanh toán tiìen lương kỳ 2 T12/2005
334
111
11.711.088
Tổng:
11.711.088
Hàng tháng kế toán ghi chép và theo dõi các khoan thu chi các tài khoản 3382, 3383, 3384, 334 và đưa lên sổ cái các tài khoản tương ứng.
Sổ cái tài khoản 3382- KPCĐ
Sổ cái tài khoản 3383- BHXH
Sổ cái tài khoản 3384- BHYT
Sổ cái tài khoản 334- Phải trả công nhân viên
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty đầu tư xây dựng và du lịch
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đầu tư xây dựng và du lịch
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung đặc biệt là kế toán tiền lương tại công ty đầu tư xây dựng và du lịch. Dựa trên những kiến thức những vấn lý luận cơ bản về công tác kế toán đã được trang bị ở trường học em xin nêu một số nhận xét sau:
Việc tổ chức kế toán tại công ty có thể đánh giá là tốt, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán viên có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động sự thành thạo trong công việc hệ thống sổ sách đúng theo chế độ kế toán với quy mô kinh doanh khá lớn có 4 phòng ban và 7 chi nhánh. Dưới các chi nhánh là các đội sản xuất. Công ty đã sử dụng hình thức kế toán tập trung và áp dụng hệ thống kế toán vân dụng hình thức chứng từ ghi sổ vì như vaạy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành là nghiệp vụ phát sinh nhiều và thường xuyên. Đội ngũ kế toán có tay nghề cao thời gian làm việc lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm công ty ôn thực hiện tốt các yêu cầu từ phía tổng công ty xây dựng các quyết toán hàng tháng, quý, năm. được thực hiện tốt rõ ràng và đúng thời hạn việc tổ chắc và báo cáo tổng công ty luôn đúng thời hạn, báo cáo đầy đủ rõ ràng.
Trong tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả như hiện nay không thể phủ nhận vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ đắc lực cho lãnh đạo đơn vị trong việc ra quyết định chỉ đạo tổ chức các hoạt đôngj kinh doanh đúng đắn. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng như các phần hành luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình các chế độ tiền lương, tiền thưởng, tiìen phạt , phụ cấp….luôn thực hiện đúng, đầy đủ và chính xác theo quy định của Nhà nước và của công ty việc tổ chức tính lương và các khoản trích theo lương được làm rrát tốt. Công ty áp dụng trả lương cho người lao động theo hình thức lương cấp bậc và theo lợi nhuận trên cơ sở căn cú vào kết quả của hoạt động kinh doanh, hình thành nguồn tiền lương trả cho người lao động ( Mức lương hàng năm sau cao hơn năm trước do kết quả kinh doanh, dôanh thu tăng lênhàng năm được thể hiên ở trang sau với mức lương năm 2003 và 2004 ). Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh số lượng, chất lượng lao động tương đối đầy đử và luôn được ghi chép rõ ràng chính xác. Việc thanh toán lương đúng kỳ hạn và tận tay người lao động.
Việc tổ chức tốt kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao NSLĐBQ, tăng hiệu quả kinh doanh thúc đẩy sự phát triển từng cá nhân. Đây chính là động lực thúc đẩy từng cá nhân lao động hăng hái, làm việc nâng cao năng suất lao động.
Nhận thấy công tác kế toán tại công ty đã phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty và Tổng công ty xây dựng, Tổng cục du lịch việc quản lý và kế toán tiền lương đã khá hoàn thiện. Công tác này đã đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán đảm bảo số liệu trung thực hợp lý rõ ràng. Nó cung cấp số liệu giúp lãnh đạo công ty nắm rõ tình hình biến động các yếu tố chi phí đồng thời có biện pháp thích hợp để giảm chi phí cũng như đề ra các quyết định đúng đắn trong công việc quản lý lãnh đạo, mang lại lợi ích cho công ty.
Công ty đã xây dựng quy trình kế toán trên máy vi tính, do đó giảm bớt sự ghi chép ở phòng kế toán. Nhân viên phải sử dụng thành thạo vi tính, cập nhật số liệu và sử lý chứng từ một cách chính xác. Theo đó các loại sổ sách được sử dụng trong công ty là chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính, bảng tổng hợp chi tiết….
Bên cạnh những mặt tích cực đó công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty vẫn còn những mặt chưa thật sự phù hợp với chế độ chung cũng như chưa thật sự hợp lý. Những vấn đề này đòi hỏi kế toán phải phân tích cụ thể và đưa ra phương hướng biện pháp nhằm tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn. Các mặt còn yếu là:
Một là,bộ máy kế toán hiện thời chưa phân tách được chức năng kế toán và chức năng tài chính trong phòng tài chính kế toán. Chức năng tài chính chủ yếu do kế toán trưởng thực hiện còn các nhân viên chỉ thực hiện công tác kế toán đơn thuần, mà mảng tài chính là rất quan trọng. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cung cấp đầy đủ hơn tình hình của công ty giúp cho các nhà lãnh đạo công ty ra được những quyết định đứng đắn và hiểu rõ công ty mình. Hơn nữa trong bộ máy cũng chưa có bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ,do vậy công ty khó kiểm xoát công tác kế toán của mình trong một thời gian dài cũng như có cái nhìn toàn diện hơn về công ty, giúp nhìn ra những khuyết điểm của chế độ hạch toán công tác kế toán của công ty mình.
Hai là,về công tác tổ chức cán bộ: hiện nay số CBCNV có trình độ cao chiếm 80% trong khi đó lao động trẻ chỉ có khoảng 20% đây là một tỷ lệ thấp. Vẫn biết qua thời gian làm việc lâu năm nhân viên lớn tuổi sẽ tích luỹ nhiều kinh nghiệm nhưng công ty cần chú trọng hơn việc đào tạo cán bộ trẻ có tay nghề cao có trình độ chuyên môn để phù hợp với sự phát triển của nghành kế toán.
Ba là, về chính sách tăng lương và chính sách chi trả lương: hiện nay công ty đang áp dụng hình thức khoán quỹ lương cho các cán bộ. Cách làm này giúp người lao động phát huy tối đa khả năng công việc của mình, tránh uỷ lại, tạo môi trường thi đua lành mạnh của từng người lao động trong mỗi bộ phận. Bên cạnh đó việc chi trả lương theo hai kỳ tỏ rõ ưu điểm. Người lao động ngoài việc nhận tiền lương theo cấp bặc thời gian, còn nhân được lương căn cứ chức danh, mức độ hoàn thành công việc. Song việc tính đơn giá tiền lương khoán lại dựa trên doanh thu. Mà không phải đội sản xuất nào hay chi nhánh nào cũng đạt được mức lợi nhuận như nhau. Do đó hệ số lương vòng một cao, sau khi phân phối tiền lương vòng một thì quỹ lương của những đội hay chi nhánh đạt doanh thu thấp sẽ còn rất ít. chính điều đó làm cho mức lương của mỗi người lao động giữa các đội sản xuất có sự chênh lệch nhaun ( bảng so sánh tiền lương giữa hai đội sản xuất được trình bầy trang sau ). Nếu doanh nghiệp thực hiện trả lương tháng hai kỳ thì nên thực hiện chính sách lương kỳ một chiềm 40% quỹ lương, 60% còn lại lĩnh vào kỳ hai.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Nằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương của công ty.
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Như chúng ta đã biết, tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động do người sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào thời gian và mức lao động hoàn thành công việc của mỗi người. Mặt khác tiền lương phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động dựa trên hao phí sức lao động và hiệu quả lao động. đó là các yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động thoả mãn nhu cầu cuộc sống. Tổ chức tiền lương hợp lý có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng xuất lao động tăng hiệu quả kinh tế. đây là nguyên nhân là động lực thúc đẩy từng cá nhân lao động hăng hái. tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống của mỗi người, tiền lương là một trong các lực chính kích thích người lao động hăng say làm việc phát huy tính sáng tạo gắn bó với công việc. Hơn nữa tiền lương không chỉ tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà thông qua việc trả lương nhà nước quả lý kiểm tra giám sát kết quả làm việc của người lao động.
Tiền lương là một phần hành trong tổ chức kế toán tại doanh nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phaỉ theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước.
Với ý nghĩa trên việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là mục tiêu hàng đầu cấp bách và cần thiết đối với tất cảc các doanh nghiệp. Trả lương hợp lý, công bằng là động lực thúc đẩy, khuyến kích người lao động nhiệt tình hơn trong công việc.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức lương khoán của công ty đầu tư xây dựng và du lịch còn có ít ý kiến chưa đồng tình. Nhưng về cơ bản đây là phương pháp khoa học tiên tiến phải hết sức hợp lý đựoc đa số mọi người đòng tình vì nó phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.
2. Các kiến nghị.
a. Về tổ chức bộ máy kế toán.
Để khắc phục nhược điểm là chưa phân tách đựơc chức năng kế toán và chức năng tài chính trong phòng tài chính kế toán thì bộ máy đó có thể tổ chức gồm các bộ phận chuyên trách sau:
- Bộ phận tài chính: đây là bộ phận chuyên về hoạt động tài chính có nhiệm vụ bảo đảm vốn và nguôn vốn cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảo đảm thanh toán đúng hạn các khoản cho vay và đi vay, các khoản công nợ hình thành trong quá trình thanh toán, mua bán trao đổi thường xuyên theo dõi diễn biến của tình hình tài chính thế giơí, trong nước và các bạn hàng; vạch chiến lựoc kinh doanh và dự báo cá khả năng thuận lợi cũng như rủi ro cho lãnh đạo công ty nhằm đảm bảo tình hình tài chính ổn định và trong sáng, bảo đảm các khoản thu và chi đúng chế độ chính sách của nhà nước. Với các đối tác, khả năng tài chính của công ty là thước đo uy tín và trình độ kinh doanh của công ty trên thị trường. Trong điều kiện hiện nay, mục tiêu cần đạt được là tối thiểu hoá lãi xuất kinh doanh và tối đa hoá laĩ hoạt động tài chính ( phi sản xuất ) qua từng thời kỳ. Trong mô hình ttổ chức công ty, tài chính là một mảng hoạt động đặt trong phòng kế toán - tài chính,đồng thời do kế toán trưởng trực tiếp điều hành. Nhưng về thực chất quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng bên cạnh người lãnh đạo quản lý cao nhất của doanh nghiệp và luôn có ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra những quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp. Kế toán và tài chính là lĩnh vực rất gắn bó với nhau, đan xen vào nhau. Nhưng đây là hai nghành khoa học có đối tượng và phương pháp khách nhau. Chính vì vậy cần phải có cán bộ, chuyên viên nằm trong phòng kế toán tài chính đảm nhận công việc này.
- về tổ chức cán bộ: công ty cần thực hiện tuyển dụng thêm lao động trẻ, đào tạo cán bộ năng động sáng tạo trong công tác, tiếp thu ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật. đồng thời giảm biên chế với những lao động xắp và đến tuổi về hưu. từ đó thực hiện việc lựa chọn, sắp xếp và sử dụng cán bộ nhân viên phù hợp đạt hiệu quả cao. Cần xây dựng và hoàn thiện công tác định mức lao động, tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ là cơ sở để phân bổ công việc và trả lương hợp lý.
Đối với bộ phận quả lý: sắp xếp và xác định lao động hợp lý căn cứ vào điều kiện cụ thể tình hình thực tế áp dụng các quy định về lao động và phương pháp thống kê kinh nghiệm nhằm đạo tạo ra bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả cao.
Đối với bộ phận kinh doanh, các đội sản xuất: căn cứ yêu cầu thực tế của công việc cần đẩy mạnh các hoạt động thanh tra giám sát để uốn nắn những sai sót hư hỏng, sơ hở trong hoạt động kinh doanh tìm hiểu thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh khắc phục tình trạng thâm hụt dẫn đến không có lợi nhuận.
b. về chính sách tiền lương.
Do công ty áp dụng hình thức khoán quỹ tiền lương cho các đơn vị. Song ở một số đơn vị có lợi nhuận thấp làm cho quỹ tiền lương để phân phối vòng hai còn rất ít tạo nên thiệt thòi đối với người lao động. Để khắc phục tình trạng này công ty cần có biện pháp hữu hiệu trong việc tìm tòi và mở rộng quy mô hoạt động. Thực hiện tăng cường xúc tiến, nâng cao năng lực đấu thầu, cập nhập các thông tin về những dự án mới để tham gia đấu thầu, mở rộng thị trường ra các tỉnh thành…
Kết luận
Công ty xây dựng và du lịch là một doanh nghiệp Nhà nước với số lao đọng thưòng xuyên khoảng 400 người. Việc hạch toán tốt công tác tiền lương sẽ giúp công ty đạt được hiệu quả có cả về kinh tế và môi trường làm việc, tạo điều kiện thuân lợi để công ty đạt mục tiêu cơ bản của mình là bảo tồn và phát triển vốn Nhà nước cấp, hoạt động có hiệu quả.
Qua nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế tại công ty đầu tư xây dựng và du lịch em nhận thấy chế độ tiền lương ở nước ta cho đến nay là tương đối hoàn thiện, đồng thời nó lại thường xuyên được bổ sung sửa đổi cho hoàn thiện hơn. Kế toán đã thực sự phát huy tác dụng và chứng tỏ sự cần thiết của chúng đối với các doanh nghiệp.
Với góc nhìn của một sinh viên kế toán thực tập tại công ty mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có tính đặc thù, giữa kiến thức trên giảng đường và kiến thức thực tiễn còn có khoảng cách, do vậy những vấn đề nêu trong chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót mong có sự chỉ bảo của thầy cô và các cô chú phòng kế toán công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thu Hà- giáo viên hướng dẫn trực tiếp và tập thể cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty đầu tư xây dụng và du lịch đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2006
Sinh viên
Lê Thị Thu Thuỷ
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32460.doc