Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Xây lắp và tư vấn phát triển công nghiệp thực phẩm

Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên TK338 "phải trả, phải nộp khác" ở các TK cấp 2: - TK 3382: Kinh phí công đoàn - TK3383: Bảo hiểm xã hội - TK 3384: Bảo hiểm y tế Trong đó nội dung trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD và BHYT trừ vào lương CNV được phản ánh ở bên có. Tình hình chi tiêu KPCĐ, tính trả BHXH cho CNV và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chuyên môn được ghi vào bên Nợ. Số còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số dư bên Có.

doc51 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Xây lắp và tư vấn phát triển công nghiệp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối tượng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định bằng việc lập "Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH" (mẫu số 01/BPB) Bảng phân bổ tiền lương , trích BHXH 01/BPB Tháng...........năm........... Ghi có các TK TK 334 phải trả CNV TK 338 (phải trả , phải nộp khác) lương chính lương phụ các khoản khác Cộng TK 334 TK 3382 TK3383 TK 3384 Ghi nợ các TK TK 338 TK 622 TK 627 TK 641 TK 642 + Căn cứ và phương pháp lập: Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan đến kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng (tiền lương trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền lương nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý). Trong đó phân biệt lương chính, lương phụ và các khoản khác để ghi vào các cột tương ứng thuộc TK334 và ở từng khoảng thích hợp. Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế và qui định về tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột TK338 (3382, 3383, 3384) ở các dòng thích hợp. Số liệu tổng hợp về phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào các sổ kế toán liên quan. 5. Kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Các nghiệp vụ về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ được phản ánh vào sổ kế toán theo từng trường hợp như sau: 1) Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622: Tiền lương phải trả CN trực tiếp SXSP, dịch vụ... Nợ TK627: Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng Nợ TK627: Tiền lương nhân viên bán hàng Nợ TK642: Tiền lương nhân viên quản lý Có TK334: Tổng số tiền lương phải trả trong kỳ. 2) Tiền thưởng phải trả CNV từ quĩ khen thưởng Nợ TK4311: quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334: Phải trả CNV 3) Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản...) khi có chứng từ hợp lệ kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK3383: phải trả, phải nộp khác Có TK334: phải trả CNV 4) Tính lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV: Nợ TK 627, 641, 642 hoặc Nợ TK335: chi phí phải trả Có TK334: phải trả CNV 5) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV (như tiền tạm ứng, BHXH, tiền bồi thường...) Nợ TK334: phải trả CNV Có TK141: tạm ứng Có TK138, 338: 6) Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp nhà nước Nợ TK334: phải trả CNV Có TK3383: các loại thuế khác. 7) Thanh toán tiền lương vào các khoản phải trả CNV: Nợ TK334: phải trả CNV Có TK111, 112: Tiền mặt, tiền gửi NH 8) Khi trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính vào chi phí SXKD, kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK622, 627: CPNCTT, CPSXC Nợ TK 641, 642: CPBH, CPQLDN. Có TK338 (3382, 3383, 3384): phải trả, phải nộp khác. 9) Khi mua thẻ BHYT cho cán bộ CNV Nợ TK 3384: BHYT Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 10) Chi tiền KPCĐ (phần để lại ở công đoàn đơn vị) kế toán ghi vào ĐK: Nợ TK3382: kinh phí công đoàn Có TK111, 112: Tiền mặt, TGNH. 11) Khi doanh nghiệp chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác Có TK111: Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. Phần thứ hai Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Xây lắp và tư vấn phát triển công nghiệp thực phẩm I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xây lắp và tư vấn phát triển công nghiệp thực phẩm 1. Quá trình hình thành và phát triển Trong những năm 1971- 1972 khi ngành lương thực thưc phẩm của nươc ta đòi hỏi phải gấp rút có một số kho tàng dự trữ lương thực thực phẩm phục vụ cho cuộc chiến tranh chống mỹ cứu nước thì Bộ công nghiệp thực phẩm ra quyết định thành lập Công ty xây lắp Công nghiệp thực phẩm tiền thân của nó là Công ty thiết bi công trình công nghiệp thực phẩm . Đầu năm 1972 , Công ty xây lắp công nghiệp thực phẩm được đổi tên là Công ty xây lắp I . Sau đó đến năm 1993 , Công ty được đổi tên thành Công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm theo quyết định thành lập số 233NN- TCCB ngày 09/04/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ). Công ty được Bộ xây dựng cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 109 BXD – QLXD ngày 26/03/1993 . Công ty là một tổ chức kinh tế thuộc Doanh nghiệp Nhà nước thực hiên chuyên ngành XDCB Tổng số vốn xác định là : 8.070.000.000 Trong đó : vốn cố đinh là : 7.107.000.000 vốn lưu động là : 963.000.000 Trụ sở công ty đóng tại : 14 Lê Quý Đôn – Hai Bà Trưng – Hà Nội . Công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm là một đơn vi xây lắp chuyên ngành trên 20 năm qua Công ty đã xây dựng nhiều công trình công nghiệp và dân dung như : Nhà máy đường , nhà máy chè , nhà máy thuốc lá , nhà máy rượu , nhà máy bia , Các công trình nhà ở , bệnh viên và trường học với chất lương và mỹ quan cao , tiến độ thi công đáp ứng được với nhu cầu khác hàng . Các công trinh do Công ty thi công khi bàn giao đều đươc dánh giá đạt tiêu chuẩn cấp Bộ và cấp Nhà nước , xứng đáng là đơn vị chủ công trong công tác xây lắp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Ta có thể so sánh các chỉ tiêu xây lắp giữa năm 2000 với năm 2001 như sau : Mức tăng trưởng năm 2000 so với năm 2001 tăng từ 15 đến 30% - Chỉ tiêu lợi nhuận so với vốn lưu động 53% năm 2000 69% năm 2001 - lợi nhuận so với ngân sách cấp : 64% so với ngân sách cấp năm 2000 85% so với ngân sách cấp năm 2001 - So với vốn kinh doanh : 261/940 triệu đồng so với vốn kinh doanh 2000 344/940 triệu đồng so với vốn kinh doanh 2001 - Nộp ngân sách nhà nước năm 2000 : 962 triệu đồng - Nộp ngân sách nhà nước năm 2001 : 1314 triệu đồng - Sản lượng năm 2000 đạt : 17 tỷ đồng - Sản lượng năm 2001 đạt : 24 tỷ đồng - Kế hoạch năm 2002 đạt : 25 tỷ đồng Những con số trên có ý nghĩa vô cùng to lớn khi mà trên thi trường XDCB hiện đang bão hoà , các đơn vị thi công thầu xây dựng với nhiều thành phần kinh tế khac nhau , kể cả các đơn vị liên doanh với nước ngoài có đầy đủ sức manh cạnh tranh , chấp nhận và đi lên trong cơ chế thị trường . Đó là sự nhanh nhạy của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Bộ chủ quản 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý SXKD. a) Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh Chức năng của các phòng ban - Giám đốc: là người có quền lực cao nhất , điều hành toàn bộ công việc của công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, tổ chức sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp nhà nước qui định. - Trực tiếp phụ trách các khâu: - Lao động tiền lương - Chủ tài khoản - Ký các văn bản luận chứng kinh tế kỹ thuât hoặc báo cáo KT-KT - Ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng kinh tế - Phụ trách các công việc về kế hoạch SXKD. * Nguyên tắc làm việc: - Thực hiện chế độ thủ trưởng - Quyết định bổ nhiệm hay miễn nhiệm trưởng, phó phòng hoặc bộ phận trực thuộc công ty quản lý (sau khi đã thống nhất với ban chấp hành Đảng uỷ và chủ tịch công đoàn cơ sở). + Phó giám đốc kinh doanh Được giám đốc uỷ quyền chủ tài khoản, ký kết các hợp đồng trực tiếp phụ trách các phòng tổ chức hành chính, lao động tiền lương và phòng tài vụ. + Phó giám đốc kỹ thuật Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch, tu sửa công trình và máy móc thiết bị. + Phòng tổ chức hành chính: Quản lý bảo vệ tài sản của công ty như nhà làm việc và trang thiết bị làm việc. Hàng năm lập dự toán kinh phí và sửa chữa nhỏ, mua sắm bổ sung trang thiết bị làm việc và xăng dầu. Hàng năm xây dựng kế hoạch lao động hợp đồng tuyển dụng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. + Phòng tài vụ và cung ứng Thực hiện các chế độ cấp phát theo chính sách Nhà nước hiện hành: Cung ứng và cấp phát vật tư Theo dõi giám sát việc sử dụng vật tư tiền vốn. Hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê dới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. + Phòng khảo sát thiết kế: Thiết kế kỹ thuật, lập dự toán công trình của các nguồn vốn Quản lý toàn bộ hồ sơ của các công trình đang khai thác và những công trình tiếp tục nghiệm thu đưa vào khai thác. Giám sát kỹ thuật thi công, chịu trách nhiệm về kỹ, mỹ, thuật công trình, về chất lượng thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật trong xây dựng và sửa chữa. + Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 10 kế toán và 1 thủ quỹ Cán bộ trong phòng kế toán của Công ty đều có trình độ và đã chính thức được chuyển vào biên chế Nhà nước. ở đây mỗi người đều có công việc, nhiệm vụ riêng của mình. Là doanh nghiệp có mạng lưới, chi nhánh ở nhiều nơi nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán, vừa thực hiện chế độ khoán doanh thu và lợi nhuận lấy thu bù chi đối với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị thành viên. Tại mỗi đơn vị thành viên đều có phòng kế toán riêng tương đối hoàn chỉnh theo dõi hạch toán hoạt động của đơn vị, lên báo cáo quyết toán nộp cho phòng kế toán của công ty theo định kỳ dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng. Tại văn phòng công ty có phòng kế toán trung tâm thực hiện việc tổng hợp tài liệu kế toán từ các phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc gửi lên, đồng thời trực tiếp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty, từ đó lập báo cáo tổng hợp chung của toàn công ty. Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ lập toàn bộ các kế hoạch tài chính của công ty như kế hoạch về vốn, về chi phí lưu thông, lỗ lãi... nên các nhân viên trong phòng được sắp xếp và phân công việc một cách rõ ràng theo khối lượng công việc và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ. 1. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý tài chính trong công ty theo điều lệ kế toán trưởng Nhà nước đã ban hành. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của đơn vị. Phụ trách chung điều hành công việc trong phòng đáp ứng yêu cầu kinh doanh, điều hành vốn, cân đối trong toàn công ty. 2. Phó phòng kế toán giúp việc cho kế toán trưởng, điều hành và giải quyết công việc lúc kế toán trưởng đi vắng. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ. 3. Kế toán mua hàng: theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động mua hàng của công ty, bao gồm mua hàng nội địa, thành phẩm sản xuất gia công, tiếp nhận hàng nhập khẩu. 4. Kế toán bán hàng: theo dõi và hạch toán toàn bộ hoạt động bán hàng của công ty, bao gồm xuất bán cho các đơn vị trong nước, xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp. 5. Kế toán hàng tồn kho: theo dõi và hạch toán các hoạt động nhập khẩu và tồn kho hàng hoá, thành phẩm ở tất cả các kho của công ty. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tồn kho lấy theo số thực tế tại phòng kế toán. 6. Kế toán tài chính: theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp, theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách nhà nước và phân phối lợi nhuận. 7. Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu của công ty, có trách nhiệm thu, chi số tiền trên phiếu thu, phiếu chi. Phát hiện tiền giả do khách hàng trả, nếu nhầm lẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường. 8. Kế toán thanh toán theo dõi ngoại tệ, hàng xuất nhập khẩu nội địa, thuế và dịch vụ kiều hối. Việc lập chứng từ ban đầu, hạch toán các chứng từ và ghi chép trên các báo biểu, sổ sách kế toán được tiến hành thống nhất theo quy định chung của ngành và Nhà nước, thống kê quyết toán và lập báo cáo theo quy định hiện hành. Việc phân tích các hoạt động kinh tế tài chính của công ty tiến hành thường xuyên theo quý, tổng kết theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Mọi chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ sách kế toán đều được lưu trữ trên máy vi tính của công ty và được bảo quản cẩn thận theo quy định tại các đơn vị trực thuộc có liên quan. 3. Lao động - tiền lương ở Công ty Xây lắp và tư vấn phát triển công nghiệp thực phẩm a. Kế toán lao động, tiền lương và BHXH ở Công ty: là tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp kịp thời, chính xác, đầy đủ về số lượng, chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động. Họ tính toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả cho người lao động và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động. Đồng thời họ kiểm tra việc chấp hành chính sách, chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp, BHXH tình hình sử dụng quỹ tiền lương và quỹ BHXH. Ngoài ra còn hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận đơn vị trong công ty thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, đúng phương pháp về ghi chép ban đầu và về việc mở sổ, thẻ kế toán, hạch toán lao động tiền lương, BHXH. Họ tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản chi phí tiền lương, BHXH và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận để lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và quỹ BHXH trong công ty. b. Các hình thức tổ chức lao động tiền lương ở công ty - Xây dựng tiêu chuẩn định mức lao động cho từng đối tượng đơn vị sản xuất cho thích hợp. - Thực hiện chế độ khoán cho từng đơn vị thành viên và các chỉ tiêu định mức cụ thể. - Khen thưởng, kỷ luật: Mỗi cá nhân trong công ty và ngoài công ty nếu làm lợi cho công ty thì đều đươc khen thưởng bằng vật chất, mức khen thưởng căn cứ vào hiệu quả làm lợi và được hội đồng thi đua của công ty quyết định. Cán bộ công nhân viên chức trong công ty vi phạm về ý thức trách nhiệm của công ty đều phải bồi thường thiệt hại cho công ty và tuỳ vào mức độ vi phạm để xử phạt hành chính. - Phấn đấu đạt mức thu nhập của cán bộ công nhân viên mỗi tháng bình quân tối thiểu lớn hơn 300.000đ/tháng. II. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Xây lắp và tư vấn phát triển công nghiệp thực phẩm 1)Tổ chức bộ máy kế toán Công ty tư vấn và xây lắp phát triển công nghiệp thực phẩm là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng VietcomBank. Công ty hoàn toàn tự chủ về kinh tế, tài chính. Phòng Kế toán tài chính của công ty có chức năng quản lý, giám sát để phản ánh kịp thời, chính xác mọi hoạt động của công ty và tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, thực hiện đúng nguyên tắc chế độ của ngành và của Nhà nước. Kế toán công ty có nhiệm vụ theo dõi hạch toán riêng cá thể công ty và các đơn vị thành viên để lên báo cáo quyết toán toàn công ty, cung cấp số liệu đáng tin cậy để ban giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh và ra quyết định quản lý đúng đắn. Phòng kế toán công ty báo cáo kế toán toàn công ty Báo cáo kế toán tại các đơn vị thành viên Báo cáo kế toán riêng công ty Chứng từ Kiểm tra Ghi sổ Mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung, vừa phân tán * Tổ chức công tác kiểm tra kế toán tài chính ở đơn vị. Cứ ba tháng một lần, báo cáo kế toán từ các đơn vị trực thuộc được gửi đến công ty. Công ty có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo để sáu tháng một lần gửi lên Bộ, ban, ngành có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Cục Thống kê. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, VAT theo phương pháp khấu trừ. Ngoài các báo cáo bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành: Bảng cân đối tài sản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, công ty còn lập một số báo cáo phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ như: báo cáo công nợ phải thu, phải trả, báo cáo kiểm kê quý, năm, báo cáo quyết toán. 2. Hệ thống sổ kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ kế toán, ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Tại công ty xây lắp và tư vấn , trước đây trong những năm đầu mới thành lập, công ty sử dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Nhưng trong những năm gần đây, do yêu cầu quản lý, chứng từ ghi sổ được lựa chọn là hình thức tổ chức sổ kế toán để hạch toán kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ". Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống máy vi tính để giảm nhẹ sức lao động cho bộ máy kế toán. Hình thức chứng từ - ghi sổ bao gồm các loại sổ sau: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. (Đối với hàng hoá nhập khẩu, công ty thường dùng các sổ chi tiết và các sổ cái sau: Sổ chi tiết tài khoản 1561, 1562, 144, 1312, 3312, 3388, 1112, 1122...; Sổ cái tài khoản 1561, 1562, 3312, 1112, 1122, 333...) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ của phòng kế toán công ty như sau: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ tài chính kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính (theo quý). Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ gốc Sổ, thẻ K.toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sổ quĩ Bảng tổng hợp chi tiết III. Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán tiền lương & BHXH 1. Các hình thức trả lương và ý nghĩa của chúng a) Lao động và các loại lao động ở công ty. * Các loại lao động: Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 387 người, trong đó số công nhân trực tiếp chiếm ít và các cán bộ CNV là chủ yếu. Cụ thể ta có cơ cấu công nhân viên của công ty tư vấn và xây lắp công nghiệp thưc phẩm Tổng số Trình độ Đại học Trung cấp Công nhân kỹ thuật 387 315 15 57 Trong đó: Lao động gián tiếp: 243 Lao động trực tiếp: 144 - Lực lượng lao động tại công ty chia làm 2 nhóm: + Lao động trực tiếp: Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, trực tiếp quản lý kỹ thuật sản xuất, các công nhân sản xuất ở bộ phận xí nghiệp. + Lao động gián tiếp: Là những người làm nhiệm vụ tổ chức quản lý phòng ban, phòng kinh tế tổng hợp, phòng TCKT, phòng Tổ chức lao động tiền lương, phòng hành chính, phòng Quản trị, phòng xuất nhập khẩu và 5 phòng nghiệp vụ kinh doanh 1, 2,4, 6, 8. Nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển tăng cường năng suất lao động kế toán cần hạch toán chính xác về lao động, để quản lý số lượng lao động, xí nghiệp cần sử dụng bảng chấm công và đưa vào danh sách lao động của từng đội, tổ của phòng ban theo dõi ghi từng công nhân trong tháng. Từ đó làm cơ sở để tính lương cho công nhân viên. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng là phiếu xác nhận sản lượng hàng ngày của từng người hay từng bộ phận lắp ráp. b. Tiền lương và các hình thức trả lương ở công ty tư vấn và xây lắp công nghiêp thưc phẩm * Tiền lương: Là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động, bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Các hình thức trả lương: Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương. + Trả lương theo thời gian: Tính cho lao động thuộc khối gián tiếp làm công tác văn phòng như: phòng giám đốc, phòng kế toán, phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng hành chính, phòng quản trị, phòng XNK... + Trả lương theo sản phẩm: Đây là hình thức trả lương chính của công ty. Theo hình thức này tiền lương của công nhân viên hoàn thành theo xác nhận của khách hàng, theo năng suất lao động và của phòng quản lý ghi, theo dõi. Trả lương theo hình thức này này trả cho khối công nhân trực tiếp sản xuất ở các đội lắp ráp... Hình thức trả lương theo sản phẩm đã đảm bảo sự công bằng cho người lao động, bên cạnh đó còn khuyến khích công nhân viên làm việc có hiệu quả, tăng năng suất lao động. Hàng tháng sau khi kế toán đã tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân viên theo từng đối tượng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo mẫu qui định việc lập bảng "Phân bổ tiền lương và trích BHXH" mẫu số 01/LĐTL thì mới căn cứ vào đó để trả lương cho công nhân viên một cách chính xác. c. Các khoản trích theo lương ở công ty: - Công ty thực hiện chế độ tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của Nhà nước. + BHXH: Công ty trích 20% tiền lương cơ bản phải trả cán bộ công nhân viên trong đó 15% tính vào chi phí giá thành bộ phận có liên quan còn 5% người lao động phải nộp bằng cách khấu trừ vào lương. + BHYT: trích nộp 3% tiền lương cơ bản phải trả CBCNV trong đó 2% tính vào chi phí giá thành và 1% người lao động phải nộp bằng cách khấu trừ lương. + KPCĐ: Được trích là 2% tiền lương thực tế phải trả CBCNV như vậy trong tổng số 25% trích 19% tính vào chi phí và 6% khấu trừ vào lương. 2. Vai trò của lao động tiền lương và khoản trích theo lương ở công ty: Lao động là một trong 3 yếu tố không thể thiếu đối với quá trình sản xuất, không có lao động thì không có sản phẩm, từ sản phẩm đem đi tiêu thụ thì mới thu về được lợi nhuận để công ty phát triển. Vì vậy lao động có vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất, ở bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ. Để bù đắp sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để họ có thể tái sản xuất sức lao động, tiếp tục quá trình sản xuất tiếp theo. Tiền lương luôn gắn liền kết quả thời gian mà người lao động đã tham gia vào quá trình sản xuất và là điều kiện quan trọng không thể thiếu được để tái sản xuất sức lao động, duy trì cuộc sống người lao động và là một đòn bẩy hết sức quan trọng thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất. Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty có một vai trò rất lớn, với mục đích nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp họ nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... và phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên khi họ đi khám chữa bệnh. IV ) Phương pháp tính lương, trả lương, tính BHXH thay lương và phương pháp nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. 1. Phương pháp tính lương và trả lương. a. Đối với bộ phận gián tiếp. - Công ty trả lương theo hình thức lương thời gian, nó được áp dụng đối với đội ngũ CBCNV của công ty trong các phòng ban quản lý. Công thức: Mức lương được lĩnh = Lương thời gian x Hệ số bình quân chung + Khoản phụ cấp (nếu có) Mà: - Lương thời gian = lương cấp bậc ngày x Số công thực tế Cụ thể trong tháng 01/2001 bà Nguyễn Thị Phú trưởng phòng kế toán có mức lương cơ bản 625.700đ. Trong tháng Bà đi làm đủ số ngày làm việc theo chế độ cho bộ phận văn phòng là 24 ngày. Hệ số bình quân chung là 2.10 Bà đã làm được số ngày công làm việc thực tế là 25,5 công, biết Bà có tiền lương phụ cấp là 137.000đ vậy ta tính được lương của Bà Phú như sau: Mức lương được lĩnh: Mức lương được lĩnh = 1.396.093 + 137.000đ = 1.533.093đ Vậy lương của Bà Phú được lĩnh trong tháng 01 là : 1.533.093đ b. Đối với bộ phận trực tiếp: - Để đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ đội, công nhân lắp ráp làm căn cứ tính trả lương kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động. Các chứng từ để hạch toán kết quả lao động trong doanh nghiệp là phiếu giao việc sản xuất và xác nhận khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành trong ngày. - Hàng tháng căn cứ vào phiếu trên, ghi rõ nội dung công việc và xác nhận sản lượng vào trong phiếu và ghi rõ từng cá nhân sản xuất trong ngày đó. Sau khi đã được cán bộ nghiệm thu và xác nhận, ghi kết quả đó vào phiếu sản xuất. - Để tính lương cho công nhân sản xuất, kế toán thanh toán lương phải tập hợp các chứng từ làm cơ sở cho việc xác định chính xác số tiền của từng công nhân sản xuất. Vì đặc điểm của công ty là sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng do đó có nhiều phương pháp tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp ở từng tổ, đội. Dưới đây là một trong những phương pháp tính lương của công ty. Đây là phương pháp đơn giản nhất được áp dụng thực tế tại công ty. Cụ thể trong tháng 01/2001 anh Trần Văn Công của tổ lắp ráp xe máy có mức lương cơ bản là 530.700đ anh đã làm đủ số ngày làm việc theo chế độ là 26 ngày (với công nhân lắp ráp). Số tiền lương khoán của 1 ngày công của nhân viên của tổ lắp ráp là 4.022đ/ngày công. Và tổng số ngày công thực tế làm việc trong tháng của anh Công đạt 25 công. Biết anh không có phụ cấp lương. Vậy lương của anh Công trong tháng 01 sẽ là: Mức lương được lĩnh = = (530.700/26 x 25 ngày công ) + (4.022 x 25 ngày công) = 510.288 + 100.550 = 610.838 đ Vậy anh Công được lĩnh trong tháng 1 là : 610.838 đ - Hàng tháng công ty trả lương làm 2 kỳ Kỳ 1 là thanh toán tạm ứng vào ngày 10 hàng tháng. Mức thanh toán không vượt quá 50% lương thực tế. Kỳ 2 thanh toán nốt số tiền mà công nhân lĩnh sau khi trừ đi khoản tạm ứng kỳ 1 và được thanh toán vào cuối tháng. 2. Phương pháp tính BHXH trả thay lương của công ty. * Theo chế độ mới quy định BHXH trả thay lương được tính từng trường hợp được trả như sau: - Trường hợp nghỉ đẻ thai sản. + Thời gian được nghỉ hưởng BHXH: Được nghỉ 4tháng trong điều kiện làm việc bình thường. Được nghỉ 5 tháng đối với công nhân làm việc độc hại, nặng nhọc làm việc theo chế độ sai hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số là 0,5; 0,7. Được nghỉ 6 tháng đối với người làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số là 1. Trường hợp sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì người mẹ được nghỉ 75 ngày. + Tỷ lệ nghỉ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ ở trên thì người mẹ được hưởng 100% lương cơ bản. - Trường hợp nghỉ vì ốm đau, tai nạn, rủi ro có xác nhận của y tế. + Thời gian được nghỉ hưởng BHXH: Trong điều kiện làm việc bình thường, có thời gian đóng BHXH dưới 15 ngày thì được nghỉ 30 ngày trong 1 năm (không tính thứ 7, chủ nhật). Nếu đóng BHXH từ 15 - 30 ngày thì được nghỉ 40 ngày/1năm. Nếu đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì hưởng 50 ngày. Nếu làm việc độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp 0,7thì được nghỉ thêm 10 ngày trong điều kiện làm việc bình thường. Nếu điều trị bệnh dài ngày với bệnh đặc biệt được Bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày. + Tỷ lệ hưởng BHXH: Trong thời gian nghỉ chữa bệnh được hưởng 75% lương cơ bản. Công thức tính BHXH trả thay lương: = Mức lương cơ bản của 1 ngày x Số ngày thực nghỉ x 75% - Căn cứ vào chế độ quy định về BHXH trả thay lương, công ty đã áp dụng trực tiếp đối với CBCNV trong công ty. Căn cứ vào từng đối tượng được hưởng tỉ lệ BHXH kế toán tính toán thanh toán cho từng đối tượng trong từng trường hợp nghỉ hưởng BHXH. Cụ thể trong tháng 01/2001 ông Nguyễn Văn Bằng tổ lắp ráp đã nghỉ 2 ngày do ốm đã có giấy xác nhận của bệnh viện Bạch Mai. Biết rằng lương cơ bản của ông là 403.200đ. Căn cứ vào thời gian nghỉ hưởng BHXH và tỷ lệ nghỉ hưởng BHXH theo chế độ quy định. Kế toán đã tính toán chi trả cho ông Bằng như sau: = 403.200/26 x 2 x 75% = 23.262đ Vậy ông Bằng được hưởng khoản BHXH trong 2 ngày nghỉ là 23.262đ 3. Phương pháp tính BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thưc phẩm * Trong tổng số 25% tính cho BHXH, BHYT, KPCĐ thì: + BHXH trích 20% tiền lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% người lao động nộp bằng cách khấu trừ lương. + BHYT trích 30%, trong đó 2% tính vào chi phí và 1% người lao động nộp bằng cách khấu trừ lương. BHYT trích theo lương cơ bản. + KPCĐ trích 2% tiền lương thực tế phải trả CBCNV. * Cụ thể: Trong tháng 01/2001 công ty đã trích các khoản như sau: - BHXH, BHYT có tiền lương cơ bản là 50.840.000đ BHXH, BHYT phải trích trong tháng = 50.840.000đ x 23% = 11.693.200đ Trong đó: tính vào chi phí là: BHXH: 15% x 50.840.000đ = 7.626.000đ BHYT: 2% x 50.840.000đ = 1.016.800đ - KPCĐ trích trong tháng 01/2001, có tổng tiền lương thực tế 54.084.400đ. Tính vào chi phí: KPCĐ trích trong tháng = 2% x 73.814.300đ = 1.476.285 * Trong tổng số 25% tính cho BHXH, BHYT, KPCĐ công ty nộp nên cấp trên 24% còn 1% KPCĐ công ty giữ lại dùng để chi trả ốm đau, thai sản, tai nạn. III. Kế toán tiền lương và BHXH thay lương ở công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thưc phẩm 1. Chứng từ kế toán: a. Bảng chấm công - Mục đích và phương pháp lập: Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế, thời gian ngừng việc, nghỉ việc của 1 người, mỗi bộ phận sản xuất trong từng thời gian, đối với từng sản phẩm công việc. Bảng chấm công là chứng từ quan trọng đầu tiên để hạch toán thời gian lao động trong doanh nghiệp và nó là tài liệu quan trọng để tổng hợp đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở kế toán để tính toán kết quả lao động và tiền lương cho CBCNV. Bảng chấm công và chứng từ khác có liên quan được áp dụng riêng cho các phòng ban, từng tổ lắp ráp. Bảng chấm công được sử dụng trong 1 tháng và được theo dõi chấm công từng ngày trong tháng và còn làm cơ sở cho lập báo cáo định kỳ, phục vụ công tác quản lý và thời gian lao động trong công ty. Bảng chấm công được treo công khai để cho CBNCV theo dõi. Cụ thể bảng chấm công tháng 01/2001 của phòng Tổ chức lao động tiền lương như sau: Bảng chấm công phòng tổ chức lao động tiền lương. Tháng 01 năm 2001 STT Họ và tên Lương cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công Ký hiệu chấm công 1 2 ... 30 31 Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ ngừng việc 1 Nguyễn Thị Phú 827.400 x x ... x x 25,5 + Lương SP: K 2 Nguyễn Văn Tài 625.800 x X ... x x 25,5 + Lương thời gian : X 3 Lê Thị Hải 357.000 x X ... x x 25,5 + ốm : ô 4 Nguyễn Văn Xuân 373.800 x X ... x x 26,5 + Con ốm cô Cộng 2.184.000 103 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Văn Xuân Nguyễn Thị Minh. Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ 1 Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I được lập vào ngày 10 hàng tháng mức trích không quá 50% thu nhập của mỗi người. Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I Tháng 01năm2001 Phòng tổ chức hành chính STT Họ và tên Lương cơ bản Số tiền tạm ứng Ký nhận 1 Nguyễn Thị Phú 827.400 500.000 2 Nguyễn Văn Tài 625.800 400.000 3 Lê Thị Hải 357.000 300.000 4 Nguyễn Văn Xuân 373.800 300.000 Tổng cộng 2.184.000 1.500.000 Người lập Người nhận Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phiếu nghỉ hưởng BHXH: - Mục đích và phương pháp lập. + Phiếu nghỉ hưởng BHXH phải được bệnh viện, y tá của cơ quan cho nghỉ, việc nghỉ phải được các bác sĩ, y sĩ chuyên môn xác nhận ngày nghỉ của cán bộ công nhân viên. + Khi nghỉ phải nộp giấy này cho người chấm công cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng BHXH được tính kèm với bảng chấm công gửi vào phòng kế toán để kế toán tính toán về BHXH trả cho CBCNV thay lương. + Sau khi nhận được giấy này kế toán phải tính toán tiền BHXH trả thay lương và ghi ngay vào phiếu này. Phiếu nghỉ hưởng BHXH Số 02 Họ và tên: Trương ánh Hồng Tên cơ quan y tế Lý do Ngày tháng năm số ngày cho nghỉ Y, Bác sĩ ký tên Số ngày thực nghỉ Xác nhận phụ trách bộ môn Tổng số Từ ngày Đến ngày Bệnh viện Bạch Mai Nghỉ ốm 2 22/01 24/01 2 2 .Bảng thanh toán BHXH. - Mục đích và phương pháp lập: + Bảng này có thể lập cho từng bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp. + Cơ sở lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ BHXH + Khi lập bảng ghi chi tiết theo từng trường hợp cụ thể về chế độ hưởng BHXH như ốm đau, thai sản, tai nạn. + Cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp cho từng trường hợp. Sau đó chuyển cho ban VHXH xác nhận, và kế toán trưởng duyệt sau đó chuyển cho bên BHXH duyệt chi. Bảng này lập làm 2 liên; 1 liên cho cơ quan quản lý BHXH 1 liên lưu tại phòng kế toán. Bảng thanh toán BHXH Toàn công ty tư vấn và xây lắp tháng 1/2001 STT Họ và tên Lương cấp bậc Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp Tổng cộng Ngày nghỉ Số tiền Ngày nghỉ Số tiền Ngày nghỉ Số tiền Ngày nghỉ Số tiền 1 Trương ánh Hồng 403.200 2 23.262 2 23262 2 Vũ Kim Anh 489.400 1 28.234 1 28.234 Cộng 2 23.262 1 28.234 3 51.496 Tổng số tiền (viết bằng chữ): (Năm mươi mốt nghìn bốn trăm chín sáu đồng). Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu) Phiếu chi: Phiếu chi số: 02 Ngày 10 tháng 01 năm 2001 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Xuân Địa chỉ: Phòng Tổ chưc hành chính Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ 1 cho phòng tổ chức Số tiền: 1.500.000 (bằng chữ: Một triệu năm trăm nghin đồng chẵn) Kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Minh Đặng đình Đông Đã nhận đủ: (Một triệu năm trăm nghin đồng chẵn) Ngày 10 tháng 01 năm 2001 Thủ quỹ Người nhận tiền Trần xuân Nam Nguyễn Văn Xuân Phiếu chi Số: 13 Ngày 31 tháng 01 năm 2001 Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Xuân Địa chỉ: Phòng Tổ chưc hành chính Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ 2 cho phòng tổ chưc hành chính Số tiền: 684.000 (bằng chữ: Sáu trăm tám mươi tư nghin đồng) Kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Minh Đặng đinh Đông Đã nhận đủ:( Sáu trăm tám mươi tư nghin đồng) Ngày 31 tháng 01 năm 2001 Thủ quỹ Người nhận tiền Trần xuân nam Nguyễn Văn Xuân Các nghiệp vụ hạch toán lương và BHXH trả thay lương. Trong tháng 01/2001 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: NV1: Căn cứ phiếu chi số 02 ngày 10/01/2001 về chi tạm ứng lương. Kế toán định khoản: Nợ TK 334: 1.500.000đ Có TK 111: 1.500.000đ (SCT: Phòng tổ chức hành chính phải trả CNV - Số đã trả 1.500.000đ ) NV2: Căn cứ vào giấy báo có về số tiền trợ cấp BHXH Ta hạch toán : Nợ TK 112: 51.496đ Có TK 338: 51.496đ Kế toán hach toán chi trả cho từng đối tượng hưởng trợ cấp BHXH: Nợ TK 338: 51.496đ Có TK 111: 51.496đ NV3: Cuối tháng căn cứ vào phiếu chi số 13 ngày 31/01/2001. Kế toán chi lương kỳ 2 cho CBCNV. Nợ TK 334: 684.000đ Có TK 111: 684.000đ (SCT: Phòng tổ chức hành chính phải tra CNV - số đã trả 684.000đ) Sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương và BHXH trả thay lương Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Mục đích: Là bảng tổng hợp dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (lương chính; lương phụ; và khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng, phân bổ cho đối tượng sử dụng. - Phương pháp lập: + Hàng tháng căn cứ vào chứng từ lao động tiền lương, kế toán tiến hành phân loại và tập hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng lao động, trong đó cần phân biệt lương chính; lương phụ và khoản khác để ghi vào cột có TK 334 ở các dòng phù hợp. + Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi vào cột có 338 và nợ các cột khác. Chứng từ ghi sổ: Phương pháp lập. Chứng từ ghi sổ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra. Kế toán căn cứ vào số hiệu tài khoản, số tiền phát sinh để lập chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo chứng từ cùng nội dung tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ tách rời giữ việc theo thứ tự thời gian, ghi nhật ký và ghi theo hệ thống, giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Chứng từ ghi sổ Số 07 Ngày 31 tháng 01 năm 2001 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Phân bổ tiền lương tháng 01/2001 154 334 20.000 642 334 125.000 Cộng 145.000 Kèm theo............. chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ cái: - Là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán, được quy định trong tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp . Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp đủ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán. Trong tháng 01/2001 tại công ty có mẫu sổ cái như sau: Sổ cái Năm 2001 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Số hiệu: TK 334 NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có - Số dư đầu kỳ 5.000 Số phát sinh trong kỳ 5/1 1 5/1 Tính lương phải trả 154 20.000 642 125000 31/1 2 31/1 Trả lương 111 144800 141 200 07 31/1 Tính thưởng 415 20.000 BHXH phải trả 338 15.000 vv Cộng phát sinh 181.000 180.000 Só dư cuối kỳ 4.000 Ngày 31tháng 1 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Văn Xuân Nguyễn Thị Minh Phiếu chi - Là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền mặt, vàng bạc, đá quý thực tế xuất quỹ. Làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ ghi sổ và kế toán ghi sổ kế toán tiền mặt. - Phương pháp lập: Lập làm 2 liên + Liên 1: Lưu ở đơn vị lập phiếu + Liên 2: Dùng ghi sổ quỹ sau đó tính kèm báo cáo quỹ gửi tới kế toán Phiếu chi Số: 03 Ngày 11 tháng 01 năm 2001 Họ tên người nhận: Lê thị Hải Địa chỉ: Phòng tổ chức - hành chính Lý do chi: Hội nghị công đoàn trong công ty. Số tiền: 337.000đ (bằng chữ: ba trăm ba mươi bảy ngàn đồng) Kèm theo 2 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Minh Đã nhận đủ: (Ba trăm ba mươi bảy ngàn đồng). Ngày 11 tháng 01 năm 2001 Thủ quỹ Người nhận tiền Lê thị Hải . Lập định khoản các nghiệp vụ liên quan đến trích nộp và chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thực phẩm Cụ thể trong tháng 01/2001 có các nghiệp vụ kinh tế về trích nộp và chi tiền BHXH như sau: NV1: Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 01/2001. Kế toán ghi: Nợ TK 154: 4.000 đ Nợ TK 642: 25.000đ Có TK 338: 29.000đ NV2: Căn cứ phiếu chi số 15 ngày 31/01/2001 về chi trả cho ốm đau kế toán ghi: Nợ TK 338: 51.496đ Có TK 111: 51.496đ NV3: Căn cứ chứng từ ghi sổ số 01 ngày 31 tháng 01 về thu tiền BHXH, BHYT. Kế toán ghi: Nợ 111: 2.086.700đ Có TK 338: 2.086.700đ 3. Bảng biểu sổ sách kế toán liên quan đến BHXH, BHYT, KPCĐ. a. Chứng từ ghi sổ: Trích : Chứng từ ghi sổ Số 08 Ngày 31 tháng 01 năm 2001 ĐVT: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú - Tính và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 01/2001 154 334 4.000 642 334 25.000 Cộng 29.000 Kèm theo............ chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Văn Xuân Nguyễn Thị Minh. Trích : Sổ chi tiết Sổ chi tiết Dùng cho: TK 3382 Tài khoản: 3382 Kinh phí công đoàn ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có - Kinh phí công đoàn - Số dư đầu kỳ 01/01/10 31/1/2001 08 31/01 Tính và trích KPCĐ 154 4000 642 25.000 Cộng phát sinh 01/2001 29.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn thị Minh trích: Sổ cái Năm 2001 Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác Số hiệu: TK 338 (TK 3382, 3383, 3384) ĐVT: đồng NT ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số liệu Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu năm 01/1/2001 4084700 01 31/1 - Thu tiền BHXH, BHYT tháng 01 111 2084700 02 31/1 Chi trả tiền các khoản khác 111 1190900 08 31/1 Trích BHXH, BHYT tháng 01 154 4000 642 25.000 08 31/1 Tính và trích khấu hao cơ bản 622 625600 627 28800 641 168300 642 258700 - Cộng phát sinh tháng 1/2001 5273072 3195100 Ngày 31tháng 1 năm 2001 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn thị Minh Kế toán trích trước tiền lương tiền nghỉ phép. - Tại công ty xây lắp và tư vấn không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép. Hàng tháng trong đơn giá tiền lương được duyệt thì đã có khoản tiền lương nghỉ phép đó rồi. Khi chi trả tiền lương nghỉ phép đó kế toán hạch toán như sau: NV1: Khi chi trả lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp ĐK. Nợ TK 627 Có TK 334 NV2: Khi chi trả lương nghỉ phép cho nhân viên văn phòng ĐK Nợ 642 Có TK 334 NV3: Khi chi trả tiền lương nghỉ phép cho CBCNV trong công ty ĐK Nợ TK 334 Có TK 111 VD: ở bộ phận văn phòng trong tháng 1/2001 có cô Trần Thị Loan nghỉ phép 3 ngày, được biết lương cấp bậc của cô là 625800đ. Vậy cô sẽ được hưởng khoản tiền lương nghỉ phép là bao nhiêu? Biết rằng số ngày công chế độ tính bộ phận văn phòng là 24 ngày. Ta có: Số tiền lương bình quân 1 ngày của cô Trần Thị Loan sẽ là: 625.800đ/24ngày = 26.075đ/ngày Vậy số tiền lương nghỉ phép của cô Loan trong ngày 3 ngày sẽ là Û số tiền lương nghỉ phép = 26.075đ/ngày x 3 ngày = 78.225đ 1: Căn cứ số tiền lương nghỉ phép kế toán định khoản như sau: Nợ TK 642: 78.225đ Có TK 334: 78.225đ NV2: Căn cứ vào phiếu chi số tiền lương nghỉ phép kế toán định khoản. Nợ TK 334: 78.225đ Có TK 111: 78.225đ Qua thực tế ở Công ty Xây lắp và tư vấn phát triển công nghiệp thực phẩm so với lý thuyết đã học tại trường tôi thấy cách trích BHXH và BHYT giữa lý thuyết và thực tế là giống nhau. Riêng về kinh phí công đoàn giữa lý thuyết và thực tế là không giống nhau. Như lý thuyết đã học là kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và trích tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng thực tế ở đây kinh phí công đoàn trích theo lương là 3% tính vào chi phí sản xuất 2%, cán bộ công nhân viên phải chịu 1%. Như lý thuyết đã học BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản đã trợ cấp cho ngời lao động taị doanh nghiệp phần còn lại phải nộp vào quỹ bảo hiểm tập chung. Nhưng thực tế hàng quý công ty phải chuyển tập chung tất cả 20% trích theo lương trả ban bảo hiểm xã hội. Sau đó duyệt quyết toán theo quý số thực thanh, thực chi. Nếu công ty thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên nhiều thì ban bảo hiểm xã hội chuyển trả nhiều, quý nào công ty thanh toán ít theo đúng số quyết toán mà kế toán đã duyệt theo số thực thanh, thực chi. Vậy tổng các khoản phải trích theo lương của công ty là 26% chứ không phải là 25% theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Phần III Một số ý kiến đề xuất về công tác hạch toán lao động tiền lương BHXH và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý quỹ lương của công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thực phẩm 1. Nhận xét chung Công ty tư xây lắp và tư vấn công nghiệp thưc phẩm - Hà Nội là 1 đơn vị hành chính sự nghiệp mục đích hoạt động nhằm góp phần đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu về chủng loại và chất lượng mặt hàng do công ty kinh doanh, phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho nhà nước, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Bổ sung những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư, trang thiết bị máy móc, vật tư kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Về con người: Tất cả cán bộ công nhân viên trong đơn vị đều có trình độ từ trung cấp trở lên và luôn không ngừng học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ. Đặc biệt đội ngũ kế toán luôn thực hiện tốt công việc được giao một cách kịp thời, chính xác. Các khoản thu chi được hạch toán một cách chặt chẽ đảm bảo đúng luật nhà nước ban hành. Công ty tư vấn và xây lắp có sử dụng hệ thống đòn bẩy về tiền lương tiền thưởng để kích thích lao động trong đơn vị. Trong quản lý lao động tiền lương đơn vị áp dụng hình thức trả lương cả theo thời gian và sản phẩm với hệ thống bậc lương thang lương do nhà nước qui định. Công việc hạch toán tiền lương BHXH và việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được theo dõi chặt chẽ, đầy đủ trên bảng chấm công. Đối với các khoản thanh toán BHXH được thực hiện rõ ràng nghiêm túc. Phương pháp tính lương và BHXH mà đơn áp dụng đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong việc theo dõi và cung cấp thông tin cho lãnh đạo và các cấp chính quyền, về tình hình sử dụng lao động, chi phí tiền lương, BHXH giúp cho công tác quản lý tiền lương được tốt hơn. Về việc xét trả nâng bậc lương được thực hiện dân chủ công khai trong toàn đơn vị. Trên cơ sở tính trả lương, BHXH đơn vị đã chấp hành đầy đủ các qui định của nhà nước, thực hiện đúng theo luật lao động, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động, động viên khuyến khích cán bộ CNV hăng say lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 2. Từ thực tế công tác kế toán tại đơn tại đơn vị nói chung và công tác kế toán tiền lương - BHXH nói riêng. Kết hợp với kiến thức đã được trang bị ở trường tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất cụ thể như sau: Thực tế tỉ lệ % tiền lương, BHXH trên tổng số chi hành chính tại đơn vị đạt thấp. Thực tế chưa khuyến khích được hết khả năng của người lao động. Vì vậy bên cạnh việc chi trả lương, BHXH theo thời gian nên khuyến khích thêm việc thưởng thích hợp cho người lao động, giúp người lao động tập trung toàn tâm toàn lực vào công việc tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên học hỏi nâng cao trình độ, khuyến khích đưa ra các sáng kiến trong lao động. - Về xét nâng lương, nâng bậc còn cứng nhắc rập khuôn do vậy nên áp dụng cơ chế thưởng phạt về tiền lương được rõ ràng. Như người hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ thì xét nâng bậc sớm hơn so với thời gian qui định và ngược lại. - Việc lãng phí trong hành chính còn nhiều như về chi văn phòng phẩm, điện sáng, điện thoại... chiếm tỷ trọng tương đối cao. Do vậy nên mạnh dạn áp dụng về các khoản chi hành chính trong các đơn vị sự nghiệp quản lý nhà nước trên cơ sở tiết kiệm được chi hành chính sẽ tạo điều kiện cho việc tăng cường, tăng thu nhập cho người lao động. Tiết kiệm được chi ngân sách nhà nước. Tạo nguồn cho việc đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Thực hiện tốt hơn công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Kết luận Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công cụ. Qua quá trình nghiên cứu và học tập tại trường cùng với việc tìm hiểu thực tế tổ chức kế toán tiền lương ở công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thực phẩm tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty, của phòng kế toán tài chính cũng như các bộ phận liên quan cùng với sự hướng dẫn của cô giáo bộ môn kế toán cô Trần thị kim Dung đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tôi đã mạnh dạn đa ra một số ý kiến nhằm góp phần hạn chế những tồn tại và những cái còn thiếu của phần hạch toán kế toán này. Tuy nhiên, do chưa có kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập có hạn nên bản chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong được sự góp ý của cô giáo và cán bộ kế toán của công ty. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các cán bộ kế toán trong phòng kế toán của công công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thực phẩm đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề này. Mục lục Trang Lời nói Đầu 1 Phần I:Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.. 3 I. Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong doanh nghiệp .. 3 1. Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3 2. Yếu tố chi phí lao động sống.. 3 II. Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản lý tiền lương và cac khoản liên quan.. 5 III. Nhiệm vụ, nội dung và tổ chức kế toán tiền lương và các khoản liên quan 5 1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.. 5 2. Nội dung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.. 6 3. Tình hình chung về công tác kế toán 6 4. Kế toán tổng hợp tiền lương ở BHXH.. 10 5. Kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH, KPCĐ,BHYT. 13 Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thực phẩm..16 I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty.. 16 1. Quá trình hình thành và phát triển .. 16 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD...17 3. Lao động tiền lương ở Công ty xây lắp và tư vấn công nghệ thực phẩm..20 II. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thực phẩm21 1. Tổ chức bộ máy kế toán21 2. Hệ thống sổ kế toán22 III. Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán tiền lương và BHXH.25 Các hình thức trả lương và ý nghia của chúng..25 Vai trò của lao động tiền lương và khoản trich theo lương ở công ty27 IV. Phương pháp tính lương , trả lương , tính BHXH thay lương và phương pháp nộp BHXH ,BHYT,CPCĐ27 phương pháp tính lương và trả lương27 Phương pháp tính BHXH tra thay lương của công ty29 Phương pháp tính BHXH , BHYT ,CPCĐ tại công ty V. Kế toán tiền lương và BHXH thay lương ở công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thực phẩm chứng từ kế toán Bảng biểu sổ sách kế toán liên quan đến BHXH ,BHYT , KPCĐ Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây lắp và tư vấn công nghiệp thực phẩm 1. Nhận xét chung 2. Những tồn tại trong công tác quản lý lao động tiền lương tại công ty Phần kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3409.doc
Tài liệu liên quan