Đối với quá trình sản xuất kinh doanh, lao động đóng vai trò quan trọng , tiền lương cho lao động chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu để công tác quản lý lao động chặt chẽ và hiệu quả nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10 đã giúp em có được kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán, có được sự nhìn nhận khách quan giữa lý luận và thực tiễn tạo điều kiện cho công việc sau này của bản thân. Đồng thời trong quá trình tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý của công ty. Tuy nhiên nếu khắc phục được những tồn tại hiện nay thì chắc chắn công tác quản lý lao động sẽ có tác dụng tốt hơn.
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21923.
2.1.Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dệt 10-10.
a.Giai đoạn 1: Đầu năm 1973 đến hết tháng 6 năm 1975.
Đầu năm 1973, sở Công nghiệp Hà Nội cử một nhóm cán bộ, công nhân viên gồm 14 người thành lập ban nghiên cứu dệt kokett sản xuất thử vải valyde, vải tuyn trên cơ sở dây truyền máy móccủa Cộng hòa dân chủ Đức. Sau 1 thời gian chế thử, ngày 1-9-1974, nhóm nghiên cứu đã chế thử thành công vải valyde bằng sợi víco và cho xuất xưởng.
Cuối năm 1974, sở Công nghiệp Hà Nội đề nghị ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, ky thuật công nghệ và kèm theo quyết định số 2580/QĐ-UB lấy ngày giải phóng thủ đô 10-10-1974 đặt tên xí nghiệp là “ Xí nghiệp dệt 10-10”. Ban đầu xí nghiệp có tổng diên tích là 580 m2 với 2 địa điểm là số 6 Ngô Văn Sở và Trần Quý Cáp .
b.Giai đoạn 2: Từ tháng 7 năm 1975 đến năm 1982.
Đây là giai đoạn xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của nhà nước. Tháng 7-1975, xí nghiệp chính thức nhận các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao với toàn bộ vật tư, nguyên vật liệu do nhà nước cấp và xí nghiệp luôn phải phấn đấu hoàn thành kế hoạch. Đầu năm 1976, vải tuyn được đưa và sản xúât đại trà đánh dấu một bước ngoặt cơ bản trong quá trình phát triển của xí nghiệp. Mặt hàng vải tuyn ngày càng phù hợp với nhu cầu của xã hội do vậy vải tuyn được chọn làm sản phẩm chủ yếu và lâu dài của xí nghiệp.
c. Giai đoạn 3: Từ năm 1983 đến 1-2000.
Trong những năm 80, nền kinh tế của đất nước gặp nhiều khó khăn và có nhiều biến động lớn. Trước tình hình như vậy, hoạt động của xí nghiệp có thay đổi đáng kể cho phù hợp với quy chế mới, xí nghiệp phải tự tìm nguyên vật liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ để phát triển. Bằng vốn đi vay ( chủ yếu là vốn đi vay của nhà nước ), xí nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thay đổi máy móc cũ kỹ, lạc hậu, mở rộng mặt hàng sản suất. Công ty cũng được cấp thêm 10.000 m2 đặt ở 253 Minh Khai để đặt các phân xưởng sản xuất chính gồm phân xưởng dệt, phân xưởng vắt sấy, cơ điện, bộ phận bảo dưỡng, kho nguyên vật liệu còn khu vực số 6 Ngô Văn Sở làm nơi đặt trụ sở chính với các phân xưởng cắt may và kho thành phẩm.
Tháng 10-1992, xí nghiệp dệt 10-10 được Công Nghiệp Hà Nội đồng ý đổi thành “công ty dệt 10-10 “ với số vốn 4.210.560.000 VNĐ trong đó vốn ngân sách là 2.775.540.000 VNĐ, vốn bổ xung là 1.329.180.000 VNĐ.
Từ ngày thành lập, nhiều năm liền công ty được truy tặng huy chương vàng tại hội chợ triển lãm thành tựu khoa học kỹ thuật và được cấp dấu chất lượng tại hội chợ triển lãm khoa học kỹ thuật và được cấp dấu chất lượng từ năm 1985 đến nay. Đến năm 1995, công ty được trao 10 huy chương vàng và 6 huy chương bạc. Bên cạnh đó công ty còn được ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trao tặng bằng khen cùng với huân chương lao động.
Năm 1981: Huân chương lao dộng hạng 3.
Năm 1982: Huân chương lao động hạng 2.
Năm 1993: Huân chương lao động hạng nhất.
d.Giai đoạn 4: Từ tháng 1-2000 đến nay.
Đây là giai đoạn công ty được chọn là 1 trong những đơn vị đi đầu về kế hoạch cổ phần hóa của nhà nước theo quyết định số 4784/ QĐ-UB ngày 29-12-1999 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi công ty dệt 10-10 thành “công ty cổ phần dệt 10-10 “. 100% công nhân viên chức của công ty đã mua cổ phiếu của công ty.
Giai đoạn này công ty tiếp tục khẳng định vị trí, uy tín của mình trên thị trường . Công ty đặc biệt nhấn mạnh vào công tác xuất khẩu và coi đây là mũi nhọn của mình. Bạn hàng xuất khẩu lớn của công ty là hãng đặt nhận thầu quốc tế Đan Mạch- FRANSEN VESTERGAAD. Bên cạnh đó công ty cũng không xem nhẹ thị trường nội địa.
Là doanh nghiệp nhỏ nhưng nhờ có ý chí vươn lên cộng với nhiệt tình gắn bó , tinh thần hăng say nên từ chỗ số lao động có 14 người nay tổng số cán bộ công nhân viên là 490 người trong đó co 324 cán bộ công nhân nữ. Công ty cổ phần dệt 10-10 đã đứng vững và ngày càng phát triẻn, uy tín ngày càng được nâng cao. Đặc biệt năm 2000 công ty đã đạt chứng chỉ ISO 9001: 2000 và đang tiếp tục duy trì chất lượng sản phẩm và phấn đấu đạt chất lượng sản phẩm cao hơn nữa. Công ty đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Qua 30 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã phát triển nhanh chóng về mọi mặt, cơ sở vạt chất, trình độ quản lý ngày con người là năng động, sáng tạo, làm ăn có hiệu quả. Cán bộ công nhân viên có việc làm ổn định và ngày càng được nâng lên. Song song với việc ổn định sản xuất , tìm kiếm thị trường, công ty còn luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên về cả vật chất lẫn tinh thần . Hàng năm, công ty đều tổ chức đi tham quan du lich cho cán bộ công nhân viên trong công ty, phát độnh các phong trào thi đua sản xuất, quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho công nhân viên. Do vậy, công ty đã tạo được sự thống nhất, đoàn kết gắn bó trong nội bộ công ty góp phần hoàn thành tố nhiệm vụ được giao.
2.1.2.Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt 10-10 .
Công ty cổ phần dệt 10-10 có cơ cấu bộ máy quản lý tương đối khoa học và hợp lý. Bộ máy quản lý của công ty đựoc hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng. Mô hình này áp dụng tổng hợp đối với công ty có quy mô sản xuất vừa. Mặt khác việc quản lý theo mô hình này cũng rất linh hoạt, dễ kiểm soát, dễ điều hành.
SƠ Đồ Bộ MáY QUảN Lý CủA CÔNG TY
PX dệt II
Phũng KTCĐ
PX mỏy I
PX cắt
PX văng sấy
Phũng KD
PX mỏy II
PX dệt I
Phũng ĐBCL
Phũng TCBV
Phũng tài vụ
PGĐ sản
xuất
Giỏm đốc
PGĐ kinh tế
Phũng KHSX
Mối quan hệ thực hiện chức năng hướng dẫn điều hành.
Mối quan hệ thực hiện chức năng nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Giám đốc: giám sát, điều hành mọi hoật động của công ty, trực tiếp quản lý phòng tài vụ và phòng tổ chức bảo vệ, chỉ đạo hoạt động tới các phân xưởng.
Phó giám đốc sản xuất: trực tiếp quản lý phòng đảm bảo chất lượng và phòng kỹ thuật cơ điện.
Phó giám đốc kinh tế: trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch sản xuất và phòng kinh doanh.
Phòng kỹ thuật cơ điện: xây dựng, bổ xung, hoàn thiện quy trình kỹ thuật công nghệ cho quá trình sản xuất. Vận hành thiết bị, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình đó.
Phòng đảm bảo chất lượng ( hay quản lý chất lượng ): Nghiên cứu soạn thảo văn bản liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để ban hành trong công ty. Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư, hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định của công ty.
Phòng kế hoạch sản xuất: xây dựng các kế hoạch nhắn hạn và dài hạn trình lên giám đốc, hội đồng quản trị. Đôn đốc các bộ phận kỹ thuật, chất lượng, vật tư để đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sản xuất.
Phòng kinh doanh: cung ứng vật tư, nguyên vật liệu kịp thời đảm bảo chất lượng, số lượng chủng loại với giá cả hợp lý nhất. Tổ chức việc bán hàng tai công ty, cacá cửa hàng giới thiệu sản phẩm với mục tiêu tất cả hoàn thành kế hoạch doanh thu đặt ra.
Phòng tài vụ: thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nứơc trong toàn bộ khâu sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức – bảo vệ: xây dựng quy chế về khen thưởng, kỷ luật lao động áp dụng trong toàn bộ công ty và theo dõi việc thực hiện các quy định đó.
Phòng hành chính- y tế: tổ chức công tác văn thư, văn phòng. Tiếp nhận công văn giấy tờ, thư từ, bưu phẩm, fax theo quy định.
Các phân xưởng: trực tiếp sản xuất từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đó là mắc và dệt sợi đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm.
2.1.3.Công tác tổ chức quản lý, tổ chứcbộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt 10-10.
Mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty là sản xuất màn Tuyn và được tuân theo quy trình sau:
Công đoạn mắc sợi: sợi đưa vào các bobin, các bobin mắc xong chuyển sang bộ phận dệt.
Công đoạn dệt: sợi được dệt thành vải tuyn khổ 1,8m sau đó chuyển sang bộ phận tẩy trắng hoặc nhuộm màu và văng sấy.
Công đoạn văng sấy: vải tuyn đưa vào văng sấy có nhiệm vụ định hình và kéo khổ vảo còn 1,6m . Sản phẩm của giai đoạn này là vai tuyn và được chuyển sang cắt may.
Công đoạn cắt may: thực hiện hoàn chỉnh sản phẩm màn. Thành phẩm chuyển sang bộ phận KCS và đóng gói.
SƠ Đồ QUY TRìNH CÔNG NGHệ SảN XUấT SảN PHẩM.
Văng sấy
Sợi Pitex
Tẩy nhuộm màu
Dệt vải
Mắc sợi
Đúnggúi
Thành phẩm
May
Cắt
KCS
Tổ chức công tác kế toán trong danh nghiệp.
Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán: để phát huy vai trò và chức năng quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin 1 cách kịp thời đầy đủ và chính xác đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Có nghĩa là tổ chức kế toán phải đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước ban hành, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
ở công ty cổ phần dệt 10-10, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung phòng kế toán ( hay phòng tài vụ ) gồm 7 kế toán viên
sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế Toán Trưởng
(KT tổng hợp)
KT Vật Tư
KT tiêu thụ và TSCĐ
KT Giá Thành
KT thanh toán
KT Tiền lương
Thủ Quỹ
Trong đó :
Kế toán trưởng: chỉ đạo chung công tác kế toán, tài chính trong phòng. Phân tích và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty để chỉ đạo kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán vật tư: mở sổ theo dõi vật tư theo từng nhóm cả hiện vật lẫn giá trị đồng thời theo dõi tình hình biến động( nhập- xuất- tồn) của các loại công cụ, dụng cụ. Cuối kỳ phải tiến hành tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp bình quân giá quyền.
Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn về thành phẩm về mặt giá trị và chất lượng, tính doanh thu bán hàng, các khoản phải thu, theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán tiền lương: tính tổng số tiền lương và các khoản mang tính chất tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng đồng thời tiến hành tính và trich BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng lập nbảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, từng tổ chức, phân xưởng để cuối tháng công ty tiến hành trả lương.
Kế toán thanh toán: theo dõi tinmhf hình thu chi tiền mặt,các khoản phải thu, phải trả của công ty và tình hình thanh toán với ngân sách.
Kế toán tính giá thành: xác định đối tượng tính giá, lựa chọn phương pháp tính giá, theo dõi về chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dich vụ mua ngoài để tập hợp tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ: theo dõi nghiệp vụ chi tiền mặt và bảo quản chứng từ thu chi ban đầu cung cấp cho kế toán thanh toán vào sổ quỹ hàng tháng để báo cáo quỹ.
Hình thức sổ kế toán của công ty.
Công ty áp dụng hình thức “ Nhật ký- chứng từ”. Theo hình thức này toàn bộ công viẹc kế toán từ việc ghi sổ chi tiết đến tổng hợp báo cáo kiểm tra kế toán đều thực hiện tại phòng tài vụ. Trong các phân xưởng không bố trí các nhân viên kế toán chỉ có nhân viên thống kê ghi chép những thông tin ban đầu của các phân xưởng, cuối tháng lập báo cáo gửi về phòng tài vụ.
Công ty sử dụng sổ tổng hợp, sổ cái các tài khoản, NK-CT số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11.
Công ty sử dụng bảng kê số 1, 2, 4, 5, 11.
Công ty sử dụng sổ chi tiết: TSCĐ, vật tư, phải trả người bán, thanh toán với người mua, tiêu thụ, thuế nhập khẩu, thuế GTGT…
Trình tự luân chuyển và ghi sổ kế toán tại công ty
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
2.2.Thực tế công tác quản lý lao động vè kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dệt 10-10
2.2.1.Công tác tổ chức và quản lý lao động ở doanh nghiệp.
ở công ty cổ phần dệt 10-10, áp dụng hình thức phân loại công nhân viên theo quan hệ với quá trình sản xuất nên phân thành 2 loại là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Lao động trực tiếp sản xuất gồm: các bộ phận công nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch, vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất ( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ), những người phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất…).
Lao động gián tiếp gồm: bộ phận lao động tham gia 1 cách gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Thuộc loại này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng kế toán, thống kê…), nhân viên quản lý hành chính ( những người làm công tác tổ chức nhân sự, văn thư, quản trị…).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
Ngoài ra công ty còn có 1 bộ phận lao động là thợ học việc và lao động phổ thông.
Để quản lý và hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau bao gồm những nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công viẹc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành… Đó chính là các báo cáo về kết quả như “ Phiếu giao, nhận sản phẩm”, ” phiếu khoán“, ” Hợp đồng lao động ”, “ Phiếu báo làm thêm giờ “, “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “ Bảng kê năng suất tổ”, “ Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành “, “ Bảng kê sản lượng từng người “ …
2.2.2.Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý mà mỗi doanh nghiệp áp dụng chế độ tiền lương theo nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay, công ty cổ phần dệt 10-10 đang áp dụng 2 hình thức trả lương là:
- Hình thức trả lương thời gian.
- Hình thức trả lương sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Hình thức này áp dụng đối với những nhân viên không trực tiếp sản xuất.
Công thức tính:
Lương thời
gian
=
Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu
26
x
Số ngày làm việc
thực tế
Ngoài ra các cán bộ công nhân viên hưởng lương cấp bậc còn được hưởng chênh lệch sản phẩm nếu trong kỳ công ty đạt số lượng sản phẩm nhập kho cao , doanh thu bán sản phẩm lớn, lợi nhuận tích lũy nhiều.
Lương chất
lượng SP
=
Đơn giỏ chất lượng SP x Hệ số chất lượng SP
Số ngày làm việc trong thỏng
x
Số ngày làm việc
thực tế
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu.
Hình thức trả lương theo sản phẩm .
Đây là hình thức trả lương tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm .
Lương sản phẩm của công ty bao gồm lương sản phẩm tập thể, cá nhân , lương sản phẩm lũy tiến… Hình thức trả lương này áp dụng đối với công nhân thuộc phân xưởng dệt, văng sấy , cắt may.
-Lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Lương cụng nhõn
trực tiếp sản xuất
=
Khố lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn gia tiền lương
sản phẩm
Lương sản phẩm cho công nhân gián tiếp sản xuất.
Lương cụng nhõn giỏn
tiếp sản xuất
=
Khối lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giỏ tiền lương
sản phẩm
Tiền lương ca đêm được tính như sau:
Đối với cán bộ công nhân trực tiếp hưởng lương sản phẩm.
Tiền lương ca đêm = tiền lương cả ngày x 130% .
Đối với cán bộ công nhân viên hưởng lương thời gian:
Tiền lương ca đêm = Tiền lương trợ cấp ngày x 130% .
Để quy định trả lương gắn với kết quả lao động, giám đốc công ty và trưởng phòng tổ chức đã quyết định lập bảng lương khoán 1 tháng của công nhân viên ( bao gồm lương cơ bản + ăn trưa + trách nhiệm).
Phân nhóm đối tượng xác định lương khoán :
Nhóm 1 : Ban điều hành thuộc công ty.
Nhóm 2: Nhân viên nghiệp vụ làm việc chuyên môn tại phòng ban tài vụ , vật tư , Kế hoạch sản xuất, Kỹ thuật cơ điện , lao động tiền lương trực thuộc phòng ban phân theo công việc và trình độ.
Nhóm 3 : nhân viên phục vụ làm công việc tiếp liệu, văn thư, quản trị hành chính , lái xe…
Nhóm 4 : nhân viên phân xưởng, thống kê, thủ kho , bảo toàn máy, đóng kiện xuất khẩu…
Căn cứ từng nhóm , công việc và trình độ , xác định bảng lương khoán từ mức lương tối thiể đến mức lương tối đa theo hệ số lương của từng loại công việc.
BảNG LƯƠNG KHOáN
STT
Chức danh
Bậc
Hệ số
Lương
1
2
3
4
Nhóm I : cán bộ quản lý
Giám đốc điều hành.
PGĐ điều hành.
Trưởng phòng,quản đốc .
Phó trưởng phòng
5,26
4,6
4.000.000
3.500.000
3.000.000
2.500.000
1
2
3
Nhóm II: Nhân Viên nghiệp vụ
Chuyên viên XK
Chuyên viên nghiệp vụ khác
Cán sự trung cấp ,CĐ
85%
1/8
2/8 –
4/8
85%(1/8)
1/8
2/8 –
3/8 –
5/8
6/8
7/8
8/8
1/12 –
3/12
4/12 --
7/12 - -
1,51
1,78
2.02 –-
2.5
1,51
1,78
2,02
2,5
2,74
2,98
3,23
3,48
1,46 –
1,82 –
2,18 –
2,55 –
600.000
650.000
700.000
720.000
550.000
600.000
650.000
700.000
750.000
800.000
850.000
900.000
550.000
600.000
650.000
720.000
4
Cán sự - sơ cấp
10/12
11/12
1/12 --
3/12
4/12 --
7/12 --
10/12
11/12
2,81
1,46 –
1,82 –
2,18 –
2,55 – 2,81–
750.000
500.000
550.000
600.000
700.000
730.000
1
2
3
4
5
6
Nhóm III : Nhân viên Phục vụ
Nấu ăn
Vệ sinh công nghiệp
Kiểm tra chất lượng sản phẩm làm mẫu
Thiết kế cơ bản
Lái xe con, xe tải
Theo dõi gia công, nhân viên phục vụ, y tá, trông xe
Bác sĩ
1/7 –
3/7 --
5/7
6/7
7/7
4/5*
1/7
3/7
5/7
6/7
7/7
1/6
2/6
5/6
6/6
#
1/7
3/7
5/7
6/7
7/7
4/5
6/6
1/3
2/3
3/3
1/12
3/12
6/12
8/12
11/12
1/8
1,28-1
1,35
1,62
2,18
2,67
3,28
1,40
1,58
2,54
4,2
2,56
500.000
550.000
600.000
650.000
750.000
600.000
500.000
550.000
600.000
700.000
750.000
550.000
600.000
650.000
1.500.000
7
8
9
10
Thủ quỹ
Bảo vệ, thủ kho
Bán hàng giới thiệu, vận chuyển cho cửa hàng
Tiếp liệu,áp tải
1/12
3/12
6/12
9/12
11/12
1/5
2/5
3/5
6/6
1/12
2/12
4/12
6/12
8/12
10/12
4/5
1/12
3/12
5/12
7/12
10/12
CV 1/8
Nhóm IV: Nhân viên phân xưởng.
Thống kê trình độ Đại học
1/8
2/8
Ngoài ra công ty còn có chế độ trả lương làm thêm cho người lao động theo điều 3 khoản 8 và khoản 3 của NĐ 197 CP ngày 31/ 12/ 1994. Người làm thêm thường xuyên có số công từ 8 công / tháng ở lên được trả thêm 35% so với lương tiêu chuẩn.
Tiền lương
làm thờm giờ
=
Tiền lương giờ
x
Số giờ làm thờm
x
150% ( 200% )
Trong đó:
150% là mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngày thưòng.
200% là mức lương giờ của ngày làm việc vình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc lễ tết.
Trong đó:
Tiền lương
trả thờm
=
Tiền lương giờ
x
Số giờ làm việc
x
Ít nhất 30% ( 35% )
35% là tiền lương làm việc vào ban ngày áp dụng cho trường hợp làm liên tục vào ban đêm từ 8 ngày trở lên trong 1 tháng không phân biết hình thức trả lương.
30% là tiền lương làm việc vào ban ngày áp dụng cho trường hợp làm việc vào ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả lương.
Trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hiện nay ở công ty, BHXH, BHYT, KPCĐ được tính bằng 25% tiền lương cấp bậc phải trả cán bộ công nhân viên. trong 25% trích từ tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên thì :
19 % công ty tính vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm trong đó:
BHXH trớch
theo lương thỏng
=
Lương phải trả cỏn bộ
cụng nhõn viờn
x
15%
BHYT trớch
theo lương
=
Lương phải trả cỏn bộ
cụng nhõn viờn
x
2%
KPCĐ trớch
theo lương
=
Lương phải trả cỏn bộ
cụng nhõn viờn
x
2%
Trong đó 1% nộp công đoàn cấp trên, 1% để lại công đoàn của công ty.
-6% người lao động đóng góp, trích trực tiếp từ lương.
BHXH trớch
theo lương thỏng
=
Lương cơ sở +
Phụ cấp
x
5%
BHXH trớch
theo lương thỏng
=
Lương cơ sở +
Phụ cấp
x
1%
Nội dung, phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hiện nay, việc thanh toán cho người lao động ở công ty cổ phần dệt 10-10 được chia làm 2 kỳ:
Kỳ 1: Tạm ứng.
Kỳ 2: thanh toán ( khi được thanh toán các khoản thu nhập, người lao động phải ký nhận ).
Căn cứ vào mức lương cơ bản (hoặc lương khoán ), đầu mỗi kỳ (tháng), kế toán tiền lương lập bảng tạm ứng kỳ 1 cho các bộ phận thuộc công ty.
Số tiền tạm ứng = Lương cấp bậc ( hoặc lương khoán ) x 1/2
Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các chứng từ lao động trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty cổ phần dệt 10-10 bao gồm:
Bảng chấm công ( Mẫu số 01-LĐTL ): Theo dõi thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên.
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành ( Mẫu số 06-LĐTL) theo dõi khối lượng sản phẩm thực tế của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
- Phiếu làm thêm giờ ( Mẫu số 07-LĐTL): là chứng từ xác nhận số giờ đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của tưng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động.
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 LĐTL): là hợp đồng lao động giữa người sử dụng và đại diện người sử dụng nhận giao khoán.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Mẫu số 03 – LĐTL): xác nhận số ngày nghỉ hưởng BHXH của người lao động làm căn cứ để tính BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 05 – LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số C04 – LĐTL )
Trình tự tính lương, BHXH phải trả và tổng hợp số liệu.
Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty theo hình thức “ Nhật ký chứng từ “
Hàng tháng phòng tổ chức tính lương căn cứ vào số lượng thống kê ở phân xưởng gửi lên về số lượng sản phẩm hoàn thành , bảng chấm công , bảng báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập kho thành phẩm … nhân viên tính của phòng tổ chức tính lương rồi chuyển sang phòng tài vụ . Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng lương , bảng chấm công lập bảng thanh toán tiền lương cho từng phòng , ban.
Sau đó dựa vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Căn cứ vào số liệu đã tổng hợp được trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, tình hìh thực tế về thanh tán tiền lương, BHXH, tình hình nộp và quyết toán KPCĐ, BHXH, BHYT… ở công ty để lập định khoản kế toán và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp có liên quan.
Căn cứ vào hình thức kế toán áp dụng trong công ty là hình thức “ Nhật ký chứng từ ” có thể khái quát trình tự luân chuyển chứng từ và sơ đồ trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau .
TRìNH Tự LUÂN CHUYểN CHứNG Từ
Kế toỏn lập danh sỏch lương ( viết phiếu chi )
Duyệt chi
Bảng chấm cụng
Lương chuyển chứng từ
Hạch toỏn TK 334, 338
Kế toỏn tập hợp chứng từ
Thủ quỹ phỏt tiền
SƠ Đồ TRìNH Tự Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC Khoản TRíCH THEO LƯƠNG
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Sổ cỏi TK 334 . 338
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ chi tiết TK 334, 338
Bảng tổng hợp tiền lương
Nhật ký chứng từ số 7
Bất cứ người lao động nào khi vào làm tại công ty đều có hợp đồng lao động. đây là bản giao kèo giữa người lao động và người sử dụng lao động . Người lao động cần biết được sự thống nhất và sử dụng lao động của người sử dụng lao động có hợp lý với chế độ lao động của nhà nước và Bộ LĐTB_XH hay không ?, chế độ hưởng lương, cách đối sử với người lao động. Bản hợp đồng được lập 2 bản: 1 bản do người lao động giữ, 1 bản do người sử dụng lao động giữ.
ổ công ty, bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng lao động do các trưởng phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai, người lao động có thể giám sát thời gian lao động của mình . Bảng chấm công được tính từ ngày 1 đến ngày 31 cuối tháng( trừ thứ bảy và chủ nhật và các ngày lễ trong năm). Cuối tháng , bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động để tính lương cho từng bộ phận , khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian hay sản phẩm thì các bộ phận phụ trách phải xem xét ký duyệt và chuyển chứng từ liên quan sang phòng tài vụ để tính trả lương số công trong tháng tính theo ngày, trong ngày tính theo giờ.
Cuối tháng khi nhận được bảng chấm công kế toán tiền lương phải kiểm tra đối chiếu , quy ra ngày công thực tế tính lương và BHXH . Kế toán tiền lương căn cứ vào ký hiệu chấm công của từng người để tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Căn cứ vào chứng từ hạch toán về thời gian lao động và chế độ tiền lương trả theo thời gian áp dụng tại công ty để tính lương phải trả cho công nhân viên có tên trong bảng chấm công.(bảng 1 in ngang đã vẽ )
Các loại tiền ngoài lương :
Tiền ăn ca đêm: 5000đ
Ăn tại chỗ 5000đ
Được thanh toán 1000đ
Tiền lương ca đêm:
Công nhân trực tiếp có sản phẩm: đơn giá= 130% ca / ngày
Công nhân hưởng lương thời gian: tiền lương cấp bậc 130% .
Phụ cấp trách nhiệm
Giám đốc: 550.000đ
Phó giám đốc 300.000đ
Trưởng phòng , quản đốc: 200.000đ
Phó phòng , phó quản đốc : 100.000đ
Tổ trưởng 40.000đ
Trong bảng lương chế độ nhà nước quy định :
Bí thư đảng : 10% lương cấp bậc
Bí thư đoàn thanh niên: 10% lương cấp bậc
Chủ tịch công đoàn : 10% lương cấp bậc
Trưởng phòng , quản đốc : 0,3x lương tối thiểu ( 0,3 x 350.000=105.000đ)
Phó phòng , phó quản đốc : 0,2 x lương tối thiểu (0,2 x 350.000= 70.000)
Tổ trưởng , thủ quỹ : 0,1 x lương tối thiểu ( 0,1 x 350.000 = 3500
Chế độ thanh toán ốm đau, thai sản.
Mức trợ cấp 1 ngày = Tiền lương cơ bản / 26 ngày x 75 % ( hoặc 100%)
Thanh toán tiền trợ cấp tính 6 ngày trong tuần .
Chế độ nộp BHXH, BHYT.
Cán bộ công nhân viên nghỉ rủi ro , nghỉ ốm , con ốm dài hạn ( theo thỏa ước lao động) : bản thân nộp 20% BHXH+ 3% BHYT= 23%
ở công ty phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành chính là các bảng thống kê sản lượng cá nhân ( thường lập ở các tổ của phân xưởng ) , bảng tổng hợp năng suất theo tháng.
Sau khi tính tiền lương thời gian , tiền lương sản phẩm và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên của từng tổ sản xuất, phòng ban , kế toán lập bảng thanh toán tiền lương theo từng bộ phận.
Để tính lương tháng cho từng công nhân viên trong từng phân xưởng , bộ phận của công ty ta tính như sau :
Ví dụ:bảng lương tại phân xưởng văng sấy.
Bác Phí Văn Thảo có mức lương tối thiểu là 350.000 Đ hệ số lương là 4,4 . Vậy lương cơ bản của bác là: 350.000 x 4,4 =1.540.000 Đ
Công ty tính lương khoán cho bác là: 2.300.000 Đ
Lương thời gian = ( Lương khoán x số ngày công thực tế)/ 26
>>> Lương thời gian của bác là: (2.300.000 x 24)/26 = 2.123.100 Đ
Bác có 7 ngày nghỉ việc hưởng 100% lương với số tiền 414.600 Đ
Tiền ăn trưa = 5.000đ/ngày x 24 = 120.000Đ
Tiền phụ cấp khác của bác là: 375.000Đ
Vậy tổng số tiền lương tháng 3 của bác là:
2.123.100 + 414.600 + 120.000 + 375.000 = 3.032.700 Đ
Số tiền BHXH bác phải đóng = 1.540.000 x 6% =92.000đ
Số tiền tạm ứng kỳ 1 là: 300.000Đ
Thực lĩnh kỳ 2 tháng 5 là :3.032.700- 300.000 -90.000=1.832.700Đ. Nhiệm vụ của kế toán phải tính toán chính xác mức lương nhân viên vào các khoản cộng số lương được lĩnh với phụ cấp được lĩnh và cấp bậc là 11.077.700đ . Tổng số tạm ứng kỳ 1 của tháng 5 là 3.200.000 đ , tổng số các khoản trừ vào lương là 358.900đ. vậy số còn lại là tổng số được lĩnh kỳ 2 của tháng 5 : 7.518.800đ.(đã vẽ)
Căn cứ vào thời gian làm đêm , làm thêm giờ , làm thêm giò làm thêm ca và chế độ quy định của nha nước và điều kiệm thực tế của doanh nghiệp để tính trợ cấp làm đêm , làm thêm giờ , làm thêm ca phải trả công nhân sản xuất .
Công ty cổ phần dệt 10-10 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hà Nội ngày 9 tháng 2 năm 2006
PHIếU BáO LàM THÊM Giờ
Đơn vị phòng kế hoạch sản xuất.
Số người làm thêm :( nếu ít người làm thêm trong dơn vị thì ghi rõ họ tên )
- PX văng sấy 1 , văng sấy 2 , văng sấy 3
- Bộ phận phục vụ của các phòng : hành chính y tế, tổ chức bảo vệ, kỹ thuật cơ điện , học sinh văng sấy.
Địa điểm làm thêm : 253 Minh Khai
Thời gian làm thêm : đêm ngày 28 - 2 – 2006
Lý do làm thêm : Phục vụ các đơn hàng xuất khẩu và nội địa
Ghi chú:
Giám đốc duyệt Phụ trách đơn vị
Cách tính tiền ăn giữa ca tại công ty.
Công ty quy định tất cả các cán bộ , công nhân viên trong công ty đều được hưởng tiền ăn là 5000 đ / ngày công thực tế, trường hợp làm ca đêm được hưởng 5000 đ / ngày công thực tế . Cuối tháng , phòng tổ chức sẽ lập bảng thanh toán ca đêm cho các bộ phận kỹ thuật cơ điệm , bảo vệ , cán bộ trực , kinh doanh và các phân xưởng sau đó chuỷen sang phòng tài vụ để kế toán lương làm căn cứ tính lương cuối tháng .
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOáN CA ĐÊM
Theo lương ( 5000/ công )
Tháng 3 năm 2006
STT
Bộ phận
Ngày công
Tiền
Ký nhận
1
PX văng sấy
973
4.865.000
2
PX dệt 1
708
3.540.000
3
PX dệt 2
507
2.535.000
4
Phòng HCYT
30
150.000
5
Phòng TCBV
150
750.000
6
Phòng KTCĐ
30
150.000
7
Học sinh văng sấy
145
725.000
Tổng
2543
12.715.000
Bằng chữ: mười hai triệu bảy trăm mười lăm ngàn đồng chẵn.
Người lập Trưởng phòng tài vụ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng thanh toán ca đêm còn được lập ở các phòng ban hay phân xưởng tham gia làm ca đêm.
BảNG THANH TOáN CA ĐÊM THáNG 3 NĂM 2006
Bộ PHậN: Tổ văng sấy 1
STT
Họ tên
Số công
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Việt Thắng
7
35.000
2
Phạm Đức Vũ
9
45.000
3
Nguyễn Tuấn Anh
13
65.000
4
Phạm Công Toàn
1
5.000
Tổng
30
15.000
Phòng tổ chức Trưởng bộ phận
Hà Nội ngày 26/3/2006
Người lập phiếu
Căn cứ vào danh sách khen thưởng , kế toán sẽ tiến hành lập bảng thanh toán tiền thưởng.
Mỗi tháng công ty đều xét khen thưởng dựa trên sự bình bầu ở các phòng ban, phân xưởng sản xuất, trong tháng 3 ở công ty xét khen thưởng dựa trên hình thức bổ xung tiền lương theo đơn giá sản phẩm cuối cùng vì trong tháng 3 công ty đã sản xuất một khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với các tháng trước , tiền thưởng được tính cho tất cả các phỏng ban, phân xưởng sản xuất liên quan đến quá trính sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào tình hình, giám đốc ra quyết định .
Sở công nghiệp Hà Nội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty cổ phần dệt 10/10 Độc lập-Tự do- Hạnh phúc
Số 81 / TC- CT
GIáM Đốc công ty cổ phần dệt 10-10
Căn cứ quyết định số 5784 / QĐUB ngày 20/12/1999 của UBNDTP Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty dệt 10-10 thành công ty cổ phần dệt 10-10 .
Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh tháng 3 năm 2006
Căn cứ vào đơn giá tiền lương theo sản phẩm cuối cùng của công ty.
Xét đề nghị của ông trưởng phòng Tổ chức- Bảo về công ty .
QUYếT ĐịNH:
Điều 1 : Bổ xung tiền lương theo đơn giá sản phẩm cuối cùng tháng 3 năm 2006 cho cán bộ công nhân viên trong công ty là 110.919.000đ
Bằng chữ: Một trăm mười triệu chín trăm mười chín ngàn đồng chẵn ( có danh sách kèm theo )
Điều 2: Các ông bà PGĐ, trưởng phòng TCBV, tài vụ , Kế hoạch sản xuất và các cán bộ công nhân viên có tên trong danh sách chiểu quyết định thi hành.
Giám đốc công ty
( Ký , họ tên)
Bảng thanh toán bổ xung lương
theo đơn giá sản phẩm cuối cùng tháng 3 năm 2006
phân xưởng văng sấy I
STT
Họ Tên
Bậc lương
Loại
Tiền lĩnh
Ký nhận
1
Phí Văn Thảo
1.540.500
A
333.000
2
Nguyễn Thị Bích Vân
1.036.000
KL
-
3
Đoàn Phú Cường
1.540.500
A
4
Võ Thị Bích Hà
1.361.500
A
298.000
5
Đặng Hồng Thỏa
696.500
A
132.000
6
Nguyễn Thị Yến
1.221.500
A
232.000
7
Nguyễn Thị Thơm
1.347.500
A
256.000
8
Vũ Kim Oanh
1.347.500
A
256.000
9
Nguyễn Thị Vân
1.347.500
A
256.000
10
Nguyễn T. Hồng Hạnh
1.347.500
A
256.000
11
Lê Thị Tâm
736.600
A
187.000
12
Hoàng Thị Thành
736.600
A
187.000
13
Nguyễn Thị Hiền
582.900
A
148.000
14
Trần Thị Liên
516.200
A
131.000
15
Phạm Lan Hương
406.000
A
103.000
16
Trần Bích Thuỷ
406.000
A
103.000
17
Bùi Thị Thục
406.000
A
103.000
18
Hoàng Thu Hoài
Hoc sinh k10
-
-
19
Nguyễn Thuý Hạnh
Hoc sinh k10
-
-
Cộng
16.982.800
2.981.000
Kế toán lao động tiền lương lên danh sách thu bảo hiểm của từng người tại phòng ban bộ phận .
Cách tính :
Kế toán tiền lương nhìn vào loại hình nghỉ của từng người để tính ra tổng số ngày, tháng nghỉ của họ.
Từ tỷ lệ trích nộp BHXH, BHYT của mỗi người để tính ra số tiền BHXH, BHYT của họ dựa trên cơ sở lương cơ bản .
ở bảng danh sách thu bảo hiểm ta tính như sau:
Tiền BHXH = Tỷ lệ trích nộp BHXH x lương cơ bản.
Tên cơ sở y tế
Nhân Chính
Ban hành theo mẫu tại CV
Số 93TC/CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
GIấY CHứNG NGHỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thị Thơm
Đơn vị công tác: Công ty cổ phần dệt 10/10
Lý do nghỉ việc : con ốm
Số ngày cho nghỉ : 03 ( ba ngày )
Từ ngày 15-17/3 / 2006
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ : 03 ngày ( ba ngày ) Ngày 15-3-2006
Y bác sĩ KCB
(Ký , ghi rõ họ tên, đóng dấu ) ( Ký, họ tên )
Mặt sau của giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
PHầN BHXH
Số sổ BHXH: 01 000 34125
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 3 ngày
Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ : 6 ngày
Lương tháng đóng BHXH: 458,200đ
Lương bình quân ngày : 48,200đ
Tỷ lệ % hưởng BHXH : 75 %
Số tiền hưởng là 108,282đ
Cán bộ CQ BHXH Ngày 26 tháng 3 năm 2006
( Ký , họ tên ) Phụ trách BHXH của đơn vị
(Ký, họ tên)
Mục đích : Phiếu này dùng để nhận số ngày nghỉ do ốm đau , thai sản , tai nạn lao động … của cán bộ công nhân viên để làm căn cứ tính BHXH trả thay lương theo chế độ quy định .
Phương pháp lập : mỗi lần người lao động đến khám ở bênh viện, trạm y tế cơ quan thì bác sĩ sẽ lập phiếu này ghi số ngày nghỉ của người lao động để cơ quan y tế lập phiếu nghỉ nhưởng BHXH,
Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH này kế toán lao động tiền lương không trực tiếp xác nhận mà thông qua các nhân viên thống kê tại các bộ phận hay nhân viên phụ trách BHXH của đơn vị . Dựa vào đó kế toán có thể tính ra phần hưởng BHXH do nhân viên phụ trách BHXH của đơn vị cung cấp.
Sau khi tập hợp các chứng từ và quyết định , kế toán sẽ tiến hành viết phiếu chi . Phiếu chi là chứng từ do kế toán thanh toán lập khi có nghiệp vụ xuất quỹ và là cơ sở cho thủ quỹ thực hiện xuất quỹ và ghi sổ.
Đơn vị : Công ty cổ phần dệt 10/10 Mẫu số 01-TT-QĐ số 1141-TC/QĐ
Ngày 1/11/1995
PHIếU CHI
Ngày 31/2/2006 Quyển số: 12
Số: 64
Nợ : 3383=8506100
3384 = 1371700
Có : 111= 9877800
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Hồng Điệp
Địa chỉ : Phòng tài vụ
Lý do chi : Thanh toán tiền BHXH,BHYT quý I năm 2006
Số tiền : 9.877.800( Viết bằng chữ : chín triệu tám trăm bảy bảy ngàn tám trăm đồng)
Kèm theo : chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền
Ngày 31/2/2006
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký , họ tên)
Kế toán thanh toán cũng sẽ tiến hành viết phiếu thu . Phiếu thu là chứng từ kế toán được lập khi có nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ , là căn cứ để ghi sổ quỹ và sổ kế toán tổng hợp có liên quan . Phiếu thu được lập thành 3 liên ( liên 1: lưu tại phòng tài vụ , liên2: giao cho người nộp tiền , liên 3: giao cho thủ quỹ) .
ơn vị : Công ty cổ phần dệt 10-10 Mẫu 02-TT-QĐ số 1141-TC/QĐ
Địa chỉ : 253 Minh Khai Ngày 1/11/1995 của BTC
PHIếU THU
Ngày 31/3/2006
Có : 1111
Nợ : 3383
3384
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Hồng Điệp
Địa chỉ : Phòng tài vụ
Lý do thu : Thu tiền BHXH, BHYT, quý 1 năm 2006
Số tiền : 9,877,800đ( viết bằng chữ : Chín triệu tám trăm bảy bảy ngàn tám trăm đồng) .
Kèm theo chứng từ gốc .
Đã nhận đủ số tiền
Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
( Ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Dựa trên phiếu thu , phiếu chi , kế toán thanh toán định khoản vào sổ chi tiết TK 338 như sau :
Lý do chi : Thanh toán tiền BHXH quý 1 cho công nhân viên
Nợ TK 3383: 9,877,899
Có TK 1111 : 9,877,800
Lý do thu : Thu tiền BHXH của công nhân viên
Nợ TK 1111 : 9,877,800
Có TK 3383: 9,877,800
Ký hiệu các tài khoản ở công ty :
TK 6221B phản ánh CPNCTT tại các tổ, phân xưởng cho giai đoạn đầu của công đoạn màn tuyn ( tổ mắc sợi, tổ dệt, tổ nhuộn, tổ văng sấy)
TK 6222C Phản ánh CPNCTT tại các tổ, phân xưởng cho giai đoạn tiếp theo hình thành màn tuyn ( tổ cắt, tổ may , kiểm mộc …)
TK6271A Phản ánh CPNVPX như PX may, PX cắt hay tại công ty gọi là VP may, VP dệt, VP văng sấy, VP cắt. Đặc biệt, công ty còn dùng TK 6271A phản ánh CPNVPX cho phòng kế hoạch, phòng ĐBCL, phòng kinh doanh….
TK6411D phản ánh chi phí bán hàng, đóng kiện … Ngay tại trụ sở chính của công ty có cửa hàng trưng bày sản phẩm, trước khi đưa sản phẩm ra trưng bày phải qua giai đoạn đóng gói, đóng kiện nên công ty hạch toán vào TK 6421D là CPNVBH.
TK 642E PHản ánh CPNVQL gồm phòng tổ chức, hành chính, phòng tài vụ, phòng hành chính y tế. Mặt khác, công ty cũng hạch toán TK 6421E cho bộ phận XDCB.
Căn cứ số liệu của bảng tổng hợp lương của từng phân xưởng sản xuất và các bộ phận gián tiếp , số liệu đã tổng hợp được dùng để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
( xem bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương)
BẢNG PHÂN BỐ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
THÁNG 3 NĂM 2006
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334-Phải trả cho công nhân viên
TK 388 - Phải trả, phải nộp khác
Cộng
Lương
Khoản khác
Cộng có TK 344
TK 3382- KPCĐ
TK 3383 - BHXH
TK 3384 – BHYT
Cộng có TK 338
1.TK 6221
371.589.000
2.399.900
373.988.900
7.479.788
2.TK 6222
389.306.900
4.451.500
393.757.400
7.875.148
3.TK 6271
66.990.700
690.700
67.681.400
1.353.628
4.TK6411
81.702.200
3.070.800
84.973.000
1.699.46
5.TK 6421
176.182.900
176.182.900
3.523.658
Cộng
1.85.970.7000
10.612.900
1.096.583.600
21.931.672
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán định khoản vào sổ chi tiết các TK 334, 338:
Căn cứ tiền lương phải trả công nhân viên vào sổ chi tiết TK 334 theo bút toán :
Nợ TK 6221B: 373,988,900
Nợ TK 6222C : 393,757,400
Nợ TK 6271A : 67,681,400
Nợ TK 6411D: 84,973,000
Nợ TK 6421E : 176,182,900
Có TK 334: 1,096,583,600
Căn cứ trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh , kế toán vào sổ chi tiết TK 338 theo bút toán sau:
Nợ TK 6221B: 373,988,900 x 19% = 71,057,891
Nợ TK 6222C: 393,575,400 x 19%= 74,813,906
Nợ TK 6271A: 67,681,400 x 19% = 12,859,466
Nợ TK 6411D : 84,973,000 x 19% = 16,144,870
Nợ TK 6421E : 176,182,900 x 19% = 33,474,751
Có TK 338: 1,096,583,600 x 19% =208,350,884
338: 1,096,583,600 x2%= 21,931,672
338: 1,096,583,600 x 15% = 146,487,540
338: 1,096,583,600 x2% = 21,931,672
Căn cứ trừ BNXH, BHYT vào lương cán bộ công nhân viên kế toán vào sổ chi tiết TK 338 theo bút toán sau.
Nợ TK 334: 1,096,583,600 x 6% = 65,795,016
Có TK 338: 1,096,583,600 x 6% = 65,795,016
3383: 1,096,583,600 x 5% = 54,829,180
3384: 1,096,583,600 x 1% = 10,965,836
-Hiện nay, công ty tính BHXH, BHYT, KPCĐ 25% lương công nhân viên
Nợ TK 338: 274,145,900
Chi tiết nợ 3382: 1,096,583,600 x 2% = 21,932,672
Nợ TK 3383: 1,096,583,600 x 20% = 219,316,720
Nợ TK 3384: 1,096,583,600 x 3% = 32,897,508
Có TK 1111: 274,145,900
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ( TK 622,627) vào bảng kê số 4
Bảng kê số 4
STT
Ghi có TK
Ghi nợ
TK
TK334
TK338
Tổng
1
TK622
1.026.348.343
82.876.400
1.109.224.743
2
TK627
1.379.109.318
42.393.000
1.421.502.318
Tổng cộng
2.405.457.661
125.269.400
2.530.727.061
TRíCH NHậT Ký CHứNG Từ Số 7
Ghi có TK
Ghi nợTK
TK 334
T K338
TK 3382
TK 3383
TK3384
Tổng có 338
6221
373.988.900
7.479.778
56.098.335
7.479.788
71.057.892
6222
393.757.400
7.875.148
59.063.610
7.875.148
74.813.906
6271
67.681.400
1.353.628
10.152.210
1.363.628
12.859.466
6411
84.973.000
1.699.460
12.745.950
1.699.460
16.144.870
6412
176.182.900
3.523.658
26.427.435
3.523.658
33.474.751
622
1.026.348.343
82.876.400
627
1.379.109.318
42.393.000
Dựavào số liẹu, kế toán vào sổ cái tài khoản334,338
Sổ CáI TàI KHOảN 338
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trích lươngCPSXKD
Trích BHXH,BHYT
Trả lương cho CNV
Thu hồi
Tập hợp chi phí sản xuất
Bán sản phẩm cho CNV
6221
6222
6271
6421
6411
3383
3384
1111
627
511
54.829.180
10.965.836
1.085.970.700
5.050.287
373.988.900
393.757.400
67.681.400
84.973.000
176.182.900
986.100
59.246.303
Tổng cộng
1.156.816.003
1.156.816.003
Sổ CáI TàI KHOảN 338
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Vào CPSX theo tỷ lệ quy định
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Trừ BHXH, BHYT vào lương
CBCNV
6221
6222
6271
6421
6411
111
334
274.145.900
71.075.891
74.813.906
12.859.466
16.144.870
33.474.751
65.795.016
Tổng cộng
274.145.900
274.145.900
CHƯƠNG III
HOàN THIệN Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY Cổ PHầN DệT 10-10
Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp không thể phủ nhận được vai trò to lớn và tính thiết yếu của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
Công tác kế toán tiền lương giúp doanh nghiệp có thể hiểu rõ về vai trò của người lao động trong sản xuất kinh doanh, để từ đó nhà quản lý có thể nắm được số lượng người lao động, trình độ chuyên môn, tay nghề để có sự phân công đúng người, đúng việc, giúp các giám đốc có những quyết định phù hợp .
Để tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, từng cá nhân mà kế toán sẽ có tiêu thức tính và trả lương đúng, chính xác như trả lương theo thời gian, theo sản phẩm hay tính chất hoàn thành công việc .
Hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên kế toán phải xác định rõ ràng từng loại. Nhiệm vụ cũng như mội dung của kế toán là phải ghi chép và phản ánh một cách chính xác , kịp thời. điều đó chứng tỏ rằng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động và quản lý lao động.
Điều đặc biệt đối với hình thức kế toán là làm ngay trên máy, ở bất kỳ góc độ nào cũng có những tính toán sai sót mà cái sai sót không đáng có cũng làm thành cái đáng có và nó có thể ảnh hưởng đến nền tài chính của công ty.Với bất kỳ kế toán nói chung đặc biệt là kế toán lao động tiền lương cần có sự kiểm tra tính toán lại, số liệu phải lôgic, ăn khớp với nhau để có thể thanh toán lương hay hưởng BHXH chính xác, trung thực, không thiệt hại đến bản thân người kế toán , người lao động đặc biệt hơn nữa là không để ảnh hưởng đến uy tín của công ty cũng như lợi nhuận của công ty. Đây là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
I . Đánh giá công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần dệt 10-10 .
Qua thời gian thực tập tại công ty, được nghiên cứu cụ thể công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng tài vụ của công ty, em nhận thấy Công ty Cổ phần Dệt 10-10 là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, luôn chấp hành tốt các chế độ của nhà nước ban hành.
Đặc biệt công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm của mình làm ra trên thị trường và cũng để có một uy tín chất lượng sản phẩm ISO - 9001 vào cuối năm 2001. Từ đó đến nay, công ty luôn thực hiện đúng chất lượng sản phẩm được cấp chứng chỉ ISO- 9001 trong công ty.
Ưu điểm.
Tổ chức quản lý của công ty.
Được phân rõ quyền hạn , nghĩa vụ của hội đồng quản trị, của ban giám đốc, các phòng ban, các đơn vị sản xuất. Mỗi bộ phận điều hành tốt nhiệm vụ được giao của mình trong kỳ, đồng thời kết hợp hỗ trợ lẫn nhau chặt chẽ để cùng công ty phát triển đi lên ngày càng vững mạnh hơn cả về quy mô chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty bố trí khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay.
Bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán được tổ chức khá chặt chẽ, đội ngũ nhân viên trong phòng đều có trình độ đại học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, sử dụng vi tính thành thạo, Công tác bố trí phần thực hành phù hợp với khả năng và năng lực của từng người góp phần đắc lực cho công tác kế toán của công ty đặc biệt là công tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Một ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán cũng như trong công tác tổ chức sản xuất ở công ty là có các nhân viên thống kê tại các bộ phận của công ty.
Ví dụ kế toán lao động tiền lương:
Hàng tháng tại các bộ phận, mỗi nhân viên thống kê đều hoàn thành “Bảng chấm công” rồi nộp lên phòng tổ chức lao động để xem xét rồi đưa xuống phòng tài vụ ( kế toán tiền lương ). Hàng tháng trả lương và các khoản trích theo lương cho mỗi cán bộ công nhân viên thống kê, quản đốc tại bộ phận, phân xưởng. Những người này xuống phòng tài vụ nhận tiền lương về trả cán bộ công nhân ở trong bộ phận hay phân xưởng của mình .
Sự kết hợp đó là hình thức khoán gọn và giao cho mỗi nhân viên thống kê, quản đốc phân xưởng một trách nhiệm trước mình, trước nhân viên cấp dưới của mình và tạo cho họ một tính trung thực trong công việc.
. Về công tác kế toán .
Hệ thống sổ sách :
Phòng kế toán của công ty đã xây dựng được một hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán hợp lý dựa trên cơ sở chế độ kế toán hiện thành và chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Việc áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ “ là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý công ty .
Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp lý, hợp lệ và đầy đủ. Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ như : phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, phiếu nhập ,xuất … theo đúng quy định của bộ tài chính.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các nhân viên thống kê dưới tứng bộ phận, phân xưởng tiến hành chấm công và phát lương một cách kịp thời. Sự lưu chuyển chứng từ, từ phòng tổ chức lao động đến phòng tài vụ cũng có sự cẩn thận và xem xét chứng từ kỹ lưỡng trước khi lưu chuyển.
Hạn chế .
Công ty phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất chi phát huy tác dụng ở tầm vĩ mô, đánh giá tính hợp lý của cơ cấu lao động để có biện pháp tổ chức lao động phù hợp với công việc. Nhưng về lâu dài thì cách phân loại này sẽ không còn phù hợp bởi công ty đang ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, lao động trong công ty ngày càng đa dạng, sản phẩm của công ty ngày một phong phú. Và cách phân loại thành lao động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất không thể bao gồm toàn bộ lao động trong công ty. Khi kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm hay khi kế toán lương tiến hành ghi số liệu sẽ không kịp thời.
II . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tại công ty cổ phần dệt 10-10.
Qua thời gian ngắn thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
ý kiến 1
Để quản lý lao động chặt chẽ có hiệu quả về mặt số lượng cũng như chất lượng trên cơ sở phân loại lao động, công ty nên áp dụng hình thức phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh có nội dung như sau :
Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến : bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm công nhân trực tiếp sản xuất , nhân viên phân xưởng .
Lao động thực hiện chức năng bán hàng : tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ gồm nhân viên bán hàng, tiếp thị nghiên cứu thị trường…
Lao động thực hiện chức năng quản lý : tham gia vào hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này giúp cho viẹc tập hợp chi phí lao động được chính xác, kịp thời, phân định được chi phí sản phẩm của cả thời kỳ đồng thời phản ánh được trọn vẹn các loại lao động trong công ty và giảm được khối lượng công việc cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
ý kiến 2
Khi thực hiện trích KPCĐ, công ty tính 2% trên lương trực tế phải trả công nhân viên. Lương thực tế phải trả bao gồm lương cơ bản, phụ cấp, tiền ăn… Trên thực tế, qua những gì tự tìm hiểu thì rất nhiều doanh nghiệp vẫn thực hiện trích KPCĐ trên lương cơ bản. Điều này cũng có thể giải thích là tùy theo đặc điểm mỗi công ty mà thực hiện cho phù hợp nhưng cho dù thế nào cũng phải đảm bảo cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Mặt khác, KPCĐ phục vụ cho việc chi tiêu nhằm chăm lo bảo về quyền lợi chủa người lao động nên việc thực hiện đúng chế độ là cần thiết .
KếT LUậN
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh, lao động đóng vai trò quan trọng , tiền lương cho lao động chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu để công tác quản lý lao động chặt chẽ và hiệu quả nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10 đã giúp em có được kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán, có được sự nhìn nhận khách quan giữa lý luận và thực tiễn tạo điều kiện cho công việc sau này của bản thân. Đồng thời trong quá trình tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý của công ty. Tuy nhiên nếu khắc phục được những tồn tại hiện nay thì chắc chắn công tác quản lý lao động sẽ có tác dụng tốt hơn.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo bộ môn cùng các cán bộ phòng tài vụ của công ty và với sự cố gắng của bản thân, sau khi nghiên cứu xem xét và đánh giá em đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế tóan tại công ty để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lưong thực sự là công cụ quản lý đắc lực tạo ra hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng quản lý lao động.
Do thời gian thực tập không dài , trình độ của bản thân còn hạn chế nên nội dung trình bày, phương pháp đánh giá của cá nhân khó tránh khởi những thiếu sót. Em kính mong nhận đựoc sự chỉ bảo , góp ý của thầy cô giáo cũng như các cán bộ phòng tài vụ để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày ... tháng… năm …
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32572.doc