MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp ở nước ta có quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình một cách tự chủ, độc lập theo quy định của pháp luật. Khi các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi ích người lao động thì các doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí. Trong đó chi phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt và hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Bộ Lao động, văn hoá thông tin đã ra những quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho công nhân viên, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức thanh toán lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp.
Do đó, để cho tiền lương thực hiện được chức năng cơ bản của nó, là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động thì các doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản lý hạch toán lương và các khoản trích theo lương hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông đã và đang vận dụng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý để đạt được những mục tiêu, lợi nhuận mong muốn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện được áp dụng thực hành.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Kim Thuý cũng như sự nhiệt tình của ban giám đốc và các anh chị trong công ty, đặc biệt là phòng kế toán trong thời gian thực tập vừa qua, giúp em hoàn thành được chuyên đề thực tập này.
Nội dung chuyên đề của em gồm ba phần:
Phần I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị
Phần II: Nội dung chính của báo cáo thực tập
Phần III: Lời kết luận
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY
I. GIỚI THIỆU CHUNG (ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ)
1. Quá trình hoạt động, hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
2. Đặc điểm tc hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
II. NỘI DUNG (THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ)
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP
I. CÁC HÌNH THỨC LƯƠNG, QŨY LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN III: KẾT LUẬN- NHẬN XÉT CHUNG - ĐÁNH GIÁ CHUNG - KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1. Ưu điểm
2. Nhược điểm
3. Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
III. KẾT LUẬN
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp ở nước ta có quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình một cách tự chủ, độc lập theo quy định của pháp luật. Khi các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Doanh nghiệp muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi ích người lao động thì các doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí. Trong đó chi phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt và hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Bộ Lao động, văn hoá thông tin đã ra những quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho công nhân viên, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức thanh toán lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp.
Do đó, để cho tiền lương thực hiện được chức năng cơ bản của nó, là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động thì các doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản lý hạch toán lương và các khoản trích theo lương hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông đã và đang vận dụng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý để đạt được những mục tiêu, lợi nhuận mong muốn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện được áp dụng thực hành.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Kim Thuý cũng như sự nhiệt tình của ban giám đốc và các anh chị trong công ty, đặc biệt là phòng kế toán trong thời gian thực tập vừa qua, giúp em hoàn thành được chuyên đề thực tập này.
Nội dung chuyên đề của em gồm ba phần:
Phần I: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của đơn vị
Phần II: Nội dung chính của báo cáo thực tập
Phần III: Lời kết luận
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Hương
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CHUNG CỦA CÔNG TY
I. GIỚI THIỆU CHUNG (ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ)
1. Quá trình hoạt động, hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
- Tên đầy đủ của công ty là: Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
Công ty được quyết định thành lập ngày 17 tháng 11 năm 2000 theo quyết định số 105/BVH-TT của bộ văn hoá thông tin.
- Trụ sở của công ty : D10 lô 5 khu đô thị mới Định Công
Điện thoại : 042120162 - 04 2120190
Fax : 04 6406826
Công ty là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng.
- Chức năng của công ty hiện nay là quảng cáo, trung gian môi giới giữa các công ty, văn hoá thông tin. Bước đầu để hoạt động được thì công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn song bên cạnh đó cũng có những thuận lợi riêng. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của công ty như sau:
- Từ năm 2000 đến 2002
Công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động nên chỉ tiến hành các dịch vụ nhỏ lẻ, đơn giản, giai đoạn này chỉ mang tính chất thăm dò vì ít doanh nghiệp, người biết đến.
- Từ năm 2002 đến 2005
Đây là giai đoạn phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ môi giới, văn hoá, quảng cáo thông tin.
- Từ năm 2005 đến nay
Là thời kỳ phát triển mạnh mẽ với doanh thu tăng nhanh kinh doanh môi giới, quảng cáo giữa các doanh nghiệp và thông tin văn hoá đi dần vào ổn định, đem lại mức lợi nhuận ngày một cao cho công ty.
2. Đặc điểm tc hoạt động kinh doanh của công ty
Theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 100586 với các ngành như: quảng cáo, môi giới, văn hoá thông tin.
Sau khi khảo sát thị trường, công ty thấy nhu cầu của xã hội, các doanh nghiệp cần quảng cáo, liên kết với nhau trao đổi cho nhau, đôi bên cùng có lợi. Vì vậy mà công ty được ra đời nhằm phục vụ nhu cầu cấp bách đó.
Nhiệm vụ chính của công ty khi tiến hành hoạt động kinh doanh gồm hai lĩnh vực cụ thể:
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo môi giới: giúp các doanh nghiệp liên kết với nhau, hỗ trợ cho nhau những mặt yếu, giúp nhau phát triển theo hình thức quảng cáo.
- Văn hoá thông tin: Cập nhật những thông tin mới, nóng nhất lên báo chí, ra ngoài thị trường và các văn hoá truyền thống của nước và thế giới để người dân biết đến.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
- Về hình thức hoạt động: Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập. Hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ tổ chức hoạt động chung. Sau khi làm xong thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thay đổi mẫu dấu mới. Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông đã hoàn thiện các thủ tục, đưa công ty cổ phần vào hoạt động. Một trong các nhiệm vụ chính là quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng môi giới
quảng cáo
Phòng văn hoá thông tin
Nhân viên
làm việc
Nhân viên
làm việc
Nhân viên
làm việc
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận phòng ban như sau:
- Giám đốc: là người đứng đầu và điều hành công ty, là người quản lý, phụ trách chung, có quyền lực cao nhất, có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh của công ty.
+ Các phòng ban thuộc công ty
- Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý vấn đề nhân sự của công ty, theo dõi thực hiện nội quy của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
Tham mưu cho ban giám đốc đề xuất với nhà nước về các chính sách tài chính, ngân hàng và kế toán, vốn và nguồn vốn nhằm hỗ trợ kinh doanh có hiệu quả hơn.
Tham mưu cho ban giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả doanh thu từng quý và năm hoạt động kinh doanh của công ty.
Thực hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán nộp các loại thuế hiện hành đúng hạn, theo đúng biểu thuế nhà nước quy định, góp phần làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Phòng môi giới quảng cáo:
Thu nhập nhu cầu mà các doanh nghiệp mong muốn và sắp xếp các doanh nghiệp có nhu cầu liên kết một cách hợp lý và có hiệu quả nhất, không bên nào thiệt thòi.
Quảng cáo những mặt mạnh, thương hiệu… để nhiều đối tác, người dân biết đến được rộng rãi và phổ biến hơn.
- Phòng văn hoá thông tin:
Cập nhật, lưu giữ và phát hành những thông tin văn hoá xưa và nay mới nhất, truyền thống của nước ta và cả nước ngoài về phong tục tập quán, phố phường và những món ăn truyền thống.
Tìm hiểu các thông tin văn hoá các nước bạn
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
a. Bộ máy kế toán tổ chức tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty.
Phòng kế toán tài vụ của công ty có chức năng nhiệm vụ như tham mưu cho ban giám đốc lên kế hoạch tài chính vốn và nguồn vốn kinh doanh, kết quả doanh thu từng quývà năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời thực hiện và chấp hành tốt các chế độ kế toán, thực hiện các báo cáo theo quy định chung của trung ương và thành phố, của các ngành về hoạt động tài chính của công ty như hạch toán, ghi sổ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
Để đảm bảo thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, phòng kế toán tài vụ của công ty gồm năm nhân viên và mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về phần việc của mình.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán
Văn thư
Thủ qũy
Nhân viên
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán:
Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện, điều hành, kiểm tra thực hiện các chế độ ghi chép, luân chuyển chứng từ hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán, chính sách thuế. Trích lập sử dụng khoản dự phòng, ngoài ra còn hướng dẫn chỉ đạo lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán, lựa chọn cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với tình hình kinh doanh, chức năng quan trọng nhất của kế toán là tham mưu cho ban giám đốc, giúp giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Văn thư:
Có trách nhiệm kiểm tra và theo dõi sổ sách, giấy tờ các loại hàng ngày một cách chính xác, đúng đắn sắp xếp và lập các loại giấy tờ theo tình hình đã đang theo dõi. Sau đó cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm đưa cho kế toán kiểm tra, xem xét và ký xác nhận.
- Thủ quỹ
Chịu trách nhiệm quản lý và xuất nhập quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Hàng ngày kiểm kê tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu trong sổ sách.
- Nhân viên.
Thực hiện các công việc còn lại, giúp việc hỗ trợ cho kế toán và các bộ phận trong phòng kế toán. Báo cáo với cấp trên công việc, kết quả hàng ngày, cụ thể, chi tiết một cách chính xác và đều đặn.
II. NỘI DUNG (Thực trạng công tác kế toán của đơn vị)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Các chứng từ, sổ sách công ty sử dụng là:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tạm ứng lương kỳ I
- Bảng tổng hợp lương toàn công ty
- Danh sách cán bộ công nhân viên đóng bảo hiểm
- Phiếu nghỉ lương bảo hiểm
- Bảng thanh toán bảo hiểm
- Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Sổ chi tiết các TK 334, TK 338, TK 642
- Chứng từ ghi sổ
Sổ cái của cácTK 334, TK 338, TK 642.
+ Hình thức kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ, sổ kế toán
Sơ đồ quá trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu chi lương
- Bảng tạm ứng lương kỳ I
- Danh sách CBCNV đóng bảo hiểm
- Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm
Sổ chi tiết các TK:
TK 334, TK 338, TK 642
Bảng tổng hợp
lương toàn công ty
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK
TK334, TK338,TK642
- Bảng thanh toán bảo hiểm
- Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết các tài khoản. Số liệu ở chứng từ ghi sổ sẽ là căn cứ để vào sổ cái.
Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản để ghi vào bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, đối chiếu số liệu trên sổ cái.
PHẦN II
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO THỰC TẬP
I. CÁC HÌNH THỨC LƯƠNG, QŨY LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
* Nhiệm vụ kế toán tiền lương
- Ghi chép, phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình sử dụng lao động và kết quả hoạt động tính toán chính xác đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động.
- Tính toán phân bổ các khoản chi phí liên quan đến tiền lương và bảo hiểm cho người lao động và các đối tượng có liên quan.
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý sử dụng quỹ tiền lương, lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản tính theo lương thuộc trách nhiệm của kế toán.
* Các hình thức tiền lương
- Việc tính lương và trả lương được tính theo 2 hình thức:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
* Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ, công nhân viên của công ty do công ty quản lý và chi trả lương.
- Quỹ tiền lương:
+ Lương chính theo cấp bậc
+ Lương khoán theo bảng khoán qũy lương của công ty
+ Phụ cấp theo lương, phụ cấp khác.
* Quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
Quỹ bảo hiểm được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo cấp bậc (HSL) tỷ lệ tính theo chế độ hiện hành là 20%.
- Đối với cán bộ, công nhân viên bảng lương theo thời gian có tên trong bảng khoán quỹ lương trừ:
+ 15% do công ty sử dụng lao động chịu được tổng qũy lương của công ty.
+ 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của họ. Công nhân hợp đồng thì mức đóng 26% người lao động phải đóng 100%.
- Quỹ BHXH công ty BHXH quản lý nhằm chi tiêu cho các trường hợp:
+ Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động, nghỉ hưu
+ Trợ cấp tiền tử tuất.
- Chi toàn công ty quản lý xã hội
* Quỹ BHYT:
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Tỷ lệ tiền BHYT là: 3%
- Nếu là công nhân viên chính thức
+ 2% tính vào doanh nghiệp
+ 1% tính vào người lao động
- Nếu là nhân viên hợp đồng ngoài qũy lương: mức lương đóng 3% theo lương cơ bản và các khoản phụ cấp (HSL).
* Nguồn kinh phí công đoàn (KPCĐ)
- KPCĐ do việc trích lập vào số tiền lương hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV trong tháng tỷ lệ trích: 3%.
+ Đối với công nhân chính thức:
2% doanh nghiệp chịu: 1% người lao động đóng
* Đối với công nhân hợp đồng: 3% người lao động đóng theo thu nhập thực tế (nếu thu nhập cao thì phải đóng cao).
* Việc quản lý và sử dụng các qũy BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong công ty.
Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2007
Bộ phận: trực tiếp (phòng quảng cáo)
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Ngày công
Tổng lương
Lương cơ bản
Lương năng suất
Đã tạm ứng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Hoàng Tiến Thành
Nhân viên
1.005.000
980.000
83.800
350.000
655.000
2
Mai Thiên Trường
Nhân viên
1.280.000
900.000
434.000
0
1.280.000
3
Hoàng Thanh Thảo
Nhân viên
1.070.100
850.000
271.100
200.000
870.100
4
Dương Thu Thuỷ
Nhân viên
1.329.500
965.200
422.212
100.000
1.229.500
5
Đặng Thu Hằng
Nhân viên
990.000
825.000
214.500
100.000
890.000
6
Phạm Ngọc Mai
Nhân viên
901.588
880.000
74.388
100.000
806.088
7
8
9
10
11
Tổng cộng
6.576.188
5.400.200
1.500.000
850.000
5.730.688
(Bằng chữ: Năm triệu bảy trăm ba mươi nghìn sáu trăm tám mươi tám đồng)
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Giám đốc
Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2007
Bộ phận: gián tiếp
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Ngày công
Tổng lương
Lương cơ bản
Lương năng suất
Đã tạm ứng
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
Đỗ Văn Huyền
Giám đốc
3.760.000
4.000.000
0
3.760.000
2
Ngô Thị Hồng Thái
Kế toán
1.440.000
1.000.000
500.000
200.000
1.240.000
3
Nguyễn Thị Trang
Trưởng phòng HC
1.209.246
860.900
400.000
200.000
1.009.246
4
Nguyễn Duy Khánh
Văn thư
1.337.305
990.750
406.000
200.000
1.137.305
5
Nguyễn Thị Lương
Thủ qũy
1.064.049
600.500
500.049
200.000
864.049
6
Hoàng Văn Nam
Nhân viên
1.200.670
630.500
608.000
400.000
1.160.670
7
8
9
10
11
Tổng cộng
10.011.270
8.082.150
2.414.049
1.200.000
9.171.270
(Bằng chữ: Chín triệu một trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm bảy mươi đồng chẵn)
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Giám đốc
Công ty cổ phần dịch vụ
văn hoá thông tin Phương Đông
BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2007
Bộ phận trực tiếp (Phòng quảng cáo)
STT
Họ và tên
Chức danh
Tạm ứng
Ký nhận
1
Hoàng Tiến Thành
Nhân viên
350.000
2
Mai Thiên Trường
Nhân viên
0
3
Hoàng Thanh Thảo
Nhân viên
200.000
4
Dương Thu Thuỷ
Nhân viên
100.000
5
Đặng Thu Hằng
Nhân viên
100.000
6
Phạm Ngọc Mai
Nhân viên
100.000
7
8
9
10
11
Tổng cộng
850.000
(Bằng chữ: Tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Ngày 15 tháng 06 năm 2007
Giám đốc
Công ty cổ phần dịch vụ
văn hoá thông tin Phương Đông
BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2007
Bộ phận gián tiếp
STT
Họ và tên
Chức danh
Tạm ứng
Ký nhận
1
Đỗ Văn Huyền
Giám đốc
0
2
Ngô Thị Hồng Thái
Kế toán
200.000
3
Nguyễn Thị Trang
Trưởng phòng HC
200.000
4
Nguyễn Duy Khánh
Văn Thư
200.000
5
Nguyễn Thị Lương
Thủ quỹ
200.000
6
Hoàng Văn Nam
Nhân viên
400.000
7
8
9
10
11
Tổng cộng
1.200.000
(Bằng chữ: Tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Ngày 15 tháng 06 năm 2007
Giám đốc
BẢNG THANH TOÁN TẠM ỨNG, THANH TOÁN LƯƠNG
CHO CBCNV
+ Mục đích:
Dùng để ghi chép, phản ánh trả lương, tạm ứng lương cho CBCNV trong tháng. Sau đó tổng hợp kết quả chính xác để vào các giấy tờ, sổ sách có liên quan.
+Trách nhiệm:
Bảng thanh toán tạm ứng, thanh toán lương do kế toán ghi:
+ Phương pháp ghi sổ:
- Ghi rõ tên công ty ở phía bên trên phía bên trái của bảng.
-Kết cấu:
Bảng tạm ứng gồm số thứ tự, họ tên, chức danh, tạm ứng, ký nhận
Bảng thanh toán lương gồm các cột số thứ tự, họ và tên, số ngày công, tổng lương, lương cơ bản, lương năng suất, đã tạm ứng, còn được lĩnh, ký nhận.
- Ghi đầy đủ các nội dung có liên quan vào các cột.
+ Cơ sở để ghi bảng thanh toán lương là dựa vào bảng chấm công, bảng tạm ứng để tính lương.
+ Bảng thanh toán lương, bảng tạm ứng là căn cứ để vào sổ chi tiết tài khoản có liên quan (TK 334, TK 338), phiếu chi.
Công ty Cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông Mẫu 02 BC_TL
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNH 6 NĂM 2007
Bộ phận trực tiếp (phòng quảng cáo)
Stt
Họ tên
Ngày trong tháng
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
Hoàng Tiến Thành
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
0
0
0
19
2
Mai Thiên Trường
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
0
x
x
0
0
x
x
x
x
0
0
0
x
x
x
x
x
x
20
3
Hoàng Thanh Thảo
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
22
4
Dương Thu Thuỷ
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
22
5
Đặng Thu Hằng
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
0
x
x
x
21
6
Phạm Ngọc Mai
0
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
21
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2007
Người chấm công Kế toán trưởng
Phạm Ngọc Mai Lê Thị Hồng Thái
Công ty Cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông Mẫu 02 BC_TL
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNH 6 NĂM 2007
Bộ phận gián tiếp
Stt
Họ tên
Ngày trong tháng
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
Đỗ Văn Huyền
2
Ngô Thị Hồng Thái
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
0
x
x
x
0
0
x
x
x
x
0
0
0
x
x
x
x
x
x
21
3
Nguyễn Thị Trang
x
0
0
x
0
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
0
0
x
0
0
x
x
x
x
x
x
19
4
Nguyễn Duy Khánh
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
22
5
Nguyễn Thị Lương
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
22
6
Hoàng Văn Nam
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
x
x
22
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2007
Người chấm công Kế toán trưởng
Phạm Ngọc Mai Lê Thị Hồng Thái
BẢNG CHẤM CÔNG
+ Mục đích
Dùng để ghi chép, phản ánh theo dõi số ngày công làm việc của CBCNV trong tháng để tính lương.
+ Trách nhiệm
Bảng chấm công do kế toán ghi, theo dõi
+ Phương pháp ghi
- Ghi rõ tên và địa chỉ của công ty ở phía trên bên phải của bảng chấm công.
- Bảng chấm công bao gồm các cột: số thứ tự, họ tên, các ngành trong tháng, tổng cộng số công trong tháng.
+ Cơ sở để ghi bảng chấm công căn cứ vào thời gian đi làm hàng ngày trong tháng của CBCNV trong công ty để chấm công.
+ Căn cứ vào bảng chấm công, tổng số ngày công trong tháng để tính lương cho CBCNV và các khoản được hưởng theo lương.
Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ
thông tin Phương Đông
Địa chỉ: D10, lô 5 khu ĐTM Định Công
Quyển số: 02
Số: 32
Nợ TK 3341
Có TK 1111
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 29 tháng 06 năm 2007
Họ tên người nhận tiền : Hoàng Văn Nam
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý cho chi : TT lương cho bộ phận trực tiếp tháng 6/2007
Số tiền: 5.730.688 VNĐ (viết bằng chữ: Năm triệu bảy trăm ba mươi nghìn sáu trăm tám tám đồng chẵn).
Kèm theo: 01 chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương
Ngày 29 tháng 06 năm 2007
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
KT trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu bảy trăm ba mươi nghìn sáu trăm tám tám đồng chẵn.
Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ
thông tin Phương Đông
Địa chỉ: D10, lô 5 khu ĐTM Định Công
Quyển số: 02
Số: 31
Nợ TK 3341
Có TK 1111
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 29 tháng 06 năm 2007
Họ tên người nhận tiền : Hoàng Văn Nam
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý cho chi : TT lương cho bộ phận gián tiếp
Số tiền: 9.171.270 VNĐ (viết bằng chữ: Chín triệu một trăm bảy mốt nghìn hai trăm bảy mươi đồng chẵn).
Kèm theo: 01 chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương
Ngày 29 tháng 06 năm 2007
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
KT trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín triệu một trăm bảy mốt nghìn hai trăm bảy mươi đồng chẵn.
Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ
thông tin Phương Đông
Địa chỉ: D10, lô 5 khu ĐTM Định Công
Quyển số: 02
Số: 21
Nợ TK 3341
Có TK 1111
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 29 tháng 06 năm 2007
Họ tên người nhận tiền : Hoàng Văn Nam
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý cho chi : Tạm ứng lương T6/2007 cho bộ phận gián tiếp
Số tiền: 1.200.000 VNĐ (viết bằng chữ: Một triệu hai trăm nghìn đòng chẵn).
Kèm theo: 01 chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương
Ngày 29 tháng 06 năm 2007
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
KT trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu hai trăm nghìn đòng chẵn.
Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ
thông tin Phương Đông
Địa chỉ: D10, lô 5 khu ĐTM Định Công
Quyển số: 02
Số: 22
Nợ TK 3341
Có TK 1111
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 29 tháng 06 năm 2007
Họ tên người nhận tiền : Hoàng Văn Nam
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý cho chi : Tạm ứng lương T6/2007 cho bộ phận gián tiếp
Số tiền: 850.200 VNĐ (viết bằng chữ: Tám trăm năm mươi nghìn hai trăm đồng chẵn).
Kèm theo: 01 chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương
Ngày 29 tháng 06 năm 2007
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
KT trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Tám trăm năm mươi nghìn hai trăm đồng chẵn.
PHIẾU CHI
+ Mục đích:
Dùng để ghi chép, phản ánh số tiền doanh nghiệp chi để thanh toán các khoản như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, các khoản chi phí bằng tiền khác, các khoản tạm ứng, thanh toán lương…
+ Trách nhiệm:
Phiếu chi do kế toán ghi.
+ Phương pháp ghi:
- Ghi rõ tên và địa chỉ của công ty ở phía trên bên trái của phiếu chi.
- Ghi tài khoản nợ và tài khoản có
- Kế toán ghi rõ ngày lập phiếu chi
- Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của ngườinhận
- Lý do chi: ghi diễn giải bằng nghiệp vụ phát sinh, số tiền, bằng chữ, số tiền đã nhận.
- Kèm theo: ghi các chứng từ có liên quan
- Phiếu chi: ghi các chứng từ có liên quan
+ Phiếu chi lấy số liệu từ sổ sách, giấy tờ có liên quan
(bảng thanh toán tạm ứng, bảng thanh toán lương…)
+ Căn cứ vào phiếu chi ta vào sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tài khoản 334.
Công ty cổ phần dịch vụ
văn hoá thông tin Phương Đông
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Tháng 6 năm 2007
Stt
Họ tên
Lương cơ bản
Lương khoán
Lương khác
Cộng lương
Các khoản trừ
Còn lĩnh
BHXH
Tổng trừ
I
Bộ phận gián tiếp
8.082.150
2.414.049
10.496.199
484.929
484.929
10.011.270
1
Đỗ Văn Huyền
4.000.000
4.000.000
240.000
240.000
3.760.000
2
Ngô Thị Hồng Thái
1.000.000
500.000
1.500.000
60.000
60.000
1.440.000
…
II
Bộ phận trực tiếp
5.400.200
1.500.000
6.900.200
324.012
324.012
6.576.188
1
Hoàng Tiến Thành
5.400.200
1.500.000
6.900.200
324.012
324.012
6.576.188
III
Bộ phận khác
6.750.000
2.000.000
8.750.000
405.000
405.000
8.345.000
1
Lý Thị Bạch Kim
6.000.000
1.500.079
7.500.079
360.000
360.000
7.140.079
2
Phạm Thái Toàn
Tổng
26.232.350
7.414.128
33.646.478
1.573.941
1.573.941
32.072.537
Ngày 25 tháng 06 năm 2007
Người lập bảng Kế toán trưởng
Phạm Ngọc Mai Ngô Thị Hồng Thái
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
+ Mục đích:
Dùng để ghi chép, phản ánh số tiền doanh nghiệp thanh toán lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ doanh nghiệp.
+ Bảng tổng hợp lương toàn công ty do kế toán ghi.
+ Phương pháp ghi sổ
- Bên trái phía trên ghi rõ tên công ty
- Bảng tổng hợp lương toàn công ty bao gồm các cột số thứ tự, họ tên (các bộ phận của công ty bao gồm gián tiếp và trực tiếp) lương cơ bản, lương khoản, lương khác, cộng lương, các khoản trích theo lương, còn lĩnh, ghi chép đầy đủ nội dung trong bảng có liên quan, cộng tổng số tiền lại.
+ Bảng tổng hợp lương toàn công ty lấy số liệu từ bảng thanh toán lương của từng bộ phận tổng hợp toàn bộ số tiền lại.
- Ghi đầy đủ ngày tháng lập bảng, ký tên, xác nhận.
+ Căn cứ vào bảng tổng hợp lương toàn công ty để vào các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái tài khoản có liên quan tới TK 334.
Đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
Mẫu số 04 - LĐTL
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Tháng 6 năm 2007
Nợ TK 334: 270.800
Có TK 111: 270.800
TT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
SN
ST
SN
ST
1
Vũ Lâm Tùng
270.800
2
3
4
5
Cộng
270.800
(Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi nghìn, tám trăm đồng)
Kế toán BHXH
(Ký, họ tên)
Nhân viên theo dõi
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
BẢNG THANH TOÁN BHXH
+ Mục đích:
Dùng để ghi chép phản ánh số tiền được hưởng BHXH trong khi nằm viện.
+ Bảng thanh toán BHXH do kế toán ghi
+ Phương pháp ghi
- Ghi rõ tên công ty bên trái phía trên của bảng
- Ghi tháng, năm, các tài khoản nợ, có
- Bảng gồm các cột: số thứ tự, họ tên, các cột, lý do nghỉ (nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ con ốm, nghỉ tai nạn) cột tổng số tiền và ký nhận, viết bằng chữ.
+ Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm (giấy chứng nhận nghỉ ốm)
+ Từ bảng thanh toán BHXH vào sổ chi tiết tài khoản liên quan, TK 334.
Công ty cổ phần
Dịch vụ VHTT Phương Đông
DANH SÁCH CBCNV ĐÓNG BẢO HIỂM
Phòng gián tiếp
Stt
Họ tên
Quê quán
Ngày tháng đóng BH
Ghi chú
1
Đỗ Văn Huyền
Hà Nội
06 - 06 - 2007
2
Ngô Thị Hồng Thái
Yên Bái
10 - 06 - 2007
3
Nguyễn Thị Trang
Hà Nội
01 - 06 - 2007
4
Nguyễn Duy Khánh
Hà Nội
05 - 06 - 2007
5
Nguyễn Thị Lương
Bắc Giang
05 - 06 - 2007
6
Hoàng Văn Nam
Thái Bình
08 - 06 - 2007
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Ngày 10 tháng 06 năm 2007
Người lập bảng Kế toán trưởng
Phạm Ngọc Mai Ngô Thị Hồng Thái
DANH SÁCH ĐÓNG BẢO HIỂM
+ Mục đích
Dùng để ghi chép, phản ánh số lượng các CBCNV tham gia đóng góp bảo hiểm trong công ty. Để căn cứ vào đó mà xác định mức lương các khoản trích theo lương, thanh toán bảo hiểm cho CBCNV khi gặp rủi ro.
+ Trách nhiệm
Danh sách CBCNV đóng bảo hiểm do kế toán ghi:
+ Phương pháp ghi
- Bên trái phía trên của danh sách CBCNV đóng bảo hiểm ghi rõ tên công ty.
- Danh sách đóng bảo hiểm bao gồm các cột số thứ tự, họ tên, quê quán, ngày đóng bảo hiểm, ghi chú.
+ Căn cứ vào việc theo dõi, thu đóng bảo hiểm của CBCNV
+ Từ danh sách CBCNV đóng bảo hiểm để thanh toán bảo hiểm, phiếu hưởng bảo hiểm của CBCNV.
Bệnh viện Bạch Mai
Số KB/BA
622
Ban hành theo mẫu CV
Số 90TC/CĐKT ngày 20/7/99 của BTC
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM
Quyển số: 127
Số: 037
Họ và tên: Vũ Lâm Tùng Tuổi: 36
Đơn vị công tác: Công ty cổ phần DV văn hoá thông tin Phương Đông
Lý do cho nghỉ: Phẫu thuật xương khớp gối
Số ngày cho nghỉ: 15 ngày (Từ ngày 3/6 đến hết ngày 18/6/2007)
Ngày 2 tháng 6 năm 2007
Xác nhận của phụ trách đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Y bác sĩ KCB
(ký, ghi rõ họ tên)
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM
(Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm)
+ Mục đích:
Dùng để ghi chép, phản ánh việc nghỉ hưởng lương, bảo hiểm của CBCNV, để được thanh toán bảo hiểm trong công ty.
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm do bác sĩ của khoa trong bệnh viện ký nhận
+ Phương pháp ghi sổ.
- Ghi rõ tên bệnh viện ở bên trái phía trên của phiếu
- Ghi rõ họ tên, tuổi, đơn vị công tác của bệnh nhân.
- Lý do cho nghỉ: ghi rõ lý do vì sao nghỉ
- Ghi số ngày cho nghỉ: Từ ngày nào đến ngày tháng nào.
+ Căn cứ vào số ngày nằm viện của bệnh nhân tại bệnh viện
+ Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm để vào bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
SỔ CHI TIẾT TK 334 - Phải trả cong nhân viên
TIỀN LƯƠNG
Năm 2007
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
15/6
Thanh toán tạm ứng lương BPGT T6/2007
1111
1.200.000
15/6
Thanh toán tạm ứng lương BPTT T6/2007
1111
850.000
25/6
Thanh toán lương cho BPGT T6/2007
1111
5.730.688
25/6
Thanh toán lương cho BPTT T6/2007
1111
9.171.270
26/6
Tiền lương phải trả cho CBCNV T6/2007
642
16.951.958
29/6
Thanh toán BHXH trả thay lương cho Vũ Tùng Lâm
1111
270.800
30/6
BHXH phải trả cho Vũ Tùng Lâm
270.800
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
17.222.758
17.222.758
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
+ Mục đích:
Nội dung: sổ chi tiết tài khoản là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ sách kế toán chưa phản ánh được.
+ Trách nhiệm
Sổ chi tiết tài khoản do kế toán ghi.
+ Phương pháp ghi chép
- Sổ chi tiết tài khoản được quy định theo mẫu thống nhất ban hành trong chế độ.
- Cột 1+2: cột chứng từ ghi: số thứ tự, số ngày, tháng của chứng từ.
- Cột 3: Dòng đầu ghi số dư đầu kỳ. Các dòng tiếp theo ghi rõ nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hai dòng cuối ghi cộng phát sinh và dòng số dư cuối kỳ.
- Cột 4: Ghi tên các tài khoản đối ứng liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản.
- Cột 5+6: ghi số tiền phát sinh trong kỳ theo tài khoản nợ, có của các tài khoản trong sổ cái.
- Cột 7+8: cột số dư cuối kỳ: ghi số dư đầu kỳ và cuối kỳ theo tài khoản nợ, có.
+ Cuối tháng, quý, năm kế toán phải khó sổ, cộng tổng số phát sinh nợ, có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối phát sinh và các báo cáo tài chính.
Công ty cổ phần dịch vụ
văn hoá thông tin Phương Đông
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 6 năm 2007
Stt
Họ tên
Lương cơ bản
Lương khoán
Lương khác
Cộng lương
Các khoản trừ
Còn lĩnh
BHXH
Tổng trừ
I
Bộ phận gián tiếp
8.082.150
2.414.049
10.496.199
484.929
484.929
10.011.270
1
Đỗ Văn Huyền
4.000.000
4.000.000
240.000
240.000
3.760.000
2
Ngô Thị Hồng Thái
1.000.000
500.000
1.500.000
60.000
60.000
1.440.000
…
II
Bộ phận trực tiếp
5.400.200
1.500.000
6.900.200
324.012
324.012
6.576.188
1
Hoàng Tiến Thành
5.400.200
1.500.000
6.900.200
324.012
324.012
6.576.188
III
Bộ phận khác
12.750.000
3.500.079
16.250.079
765.000
765.000
15.485.079
1
Lý Thị Bạch Kim
6.750.000
2.000.000
8.750.000
405.000
405.000
8.345.000
2
Phạm Thái Toàn
6.000.000
1.500.079
7.500.079
360.000
360.000
7.140.079
Tổng
26.232.350
7.414.128
33.646.478
1.573.941
1.573.941
32.072.537
Ngày 25 tháng 06 năm 2007
Người lập bảng Kế toán trưởng
Phạm Ngọc Mai Ngô Thị Hồng Thái
Công ty cổ phần dịch vụ
văn hoá thông tin Phương Đông
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 6 năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ
Stt
Họ và tên
TK 334 - Phải trả CNV
KT 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ khác
Các khoản phụ khác
Cộng có TK 334
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng có TK338
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
Đỗ Văn Huyền
4.000.000
0
4.000.000
240.000
240.000
3.760.000
2
Ngô Thị Hồng Thái
1.000.000
500.000
1.500.000
60.000
60.000
1.440.000
3
Nguyễn Thị Trang
860.000
400.000
1.260.900
51.654
51.654
1.209.246
4
Nguyễn Duy Khánh
990.750
406.000
1.396.750
59.445
59.445
1.337.305
5
Nguyễn Thị Lương
600.000
500.049
1.100.049
36.000
36.000
1.064.049
6
Hoàng Văn Nam
630.500
608.000
1.238.500
37.830
37.830
1.200.670
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tổng cộng
8.082.150
2.414.049
10.496.190
484.929
484.929
10.011.270
Ngày 25 tháng 06 năm 2007
Người lập bảng Kế toán trưởng
Phạm Ngọc Mai Ngô Thị Hồng Thái
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Mục đích:
Dùng để ghi chép, phản ánh số tiền doanh nghiệp đã thanh toán các khoản lương và trích theo lương phân bổ cho từng bộ phận của doanh nghiệp.
+ Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương do kế toán ghi.
+ Phương pháp ghi:
- Phía trên bên trái ghi tên công ty
- Bảng tổng hợp phân bổ lương và các khoản trích bao gồm: số thứ tự, các bộ phận tính lương, lương cơ bản, lương khác, cộng lương, các khoản trích lương còn lĩnh. Ghi đầy đủ tình hình số tiền có liên quan vào bảng làm dữ liệu vào chứng từ sổ sách liên quan.
+ Bảng tổng hợp phân bổ lương và các khoản trích theo lương lấy sốliệu từ bảng phân bổ lương và các khoản trích, bảng thanh toán lương từn bộ phận. Ghi rõ ngày, tháng lập bảng, ký tên, xác nhận.
PHẦN III: KẾT LUẬN
NHẬN XÉT CHUNG - ĐÁNH GIÁ CHUNG - KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Từ khi được thành lập, Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cho cán bộ công nhân viên để công ty hoạt động đúng pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn làm cán bộ chuyên trách công tác thanh tra của công ty, đồng thời giúp họ mở mang kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
1. Ưu điểm
Công ty hiện đang áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ, một loại hình hạch toán phù hợp với quy mô của công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán. Cùng với sự phát triển của công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp đỡ Ban giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin tài chính của công ty giúp cho ban lãnh đạo công ty ra quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ phận kế toán của công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Việc trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT… đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH…
Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng theo lợi nhuận nên khi công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập của cán bộ công nhân viên được nâng cao, góp phần đảm bỏ được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công việc.
2. Nhược điểm
Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông là loại hình doanh nghiệp hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức hưởng lương theo lợi nhuận. Theo hình thức này thì nếu công ty hoạt động hiệu quả thì thu nhập của nhân viên sẽ được nâng cao như việc đảm bảo thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động kinh doanh không đạt mức doanh thu như kế hoạch đề ra. Do đó, công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động trong công việc và phần nào cải thiện được cuộc sống của công nhân viên.
Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải luôn tăng cường công tác quản lý, quan tâm và củng cố đội ngũ cán bọ năng lực chuyên môn, nâng cao chuyên môn để góp phần cho sự phát triển công ty, giúp cho tình hình hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, đạt doanh thu cao.
3. Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông
a. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Còn đối với công nhân viên, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng doanh thu.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ loại hình kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động kinh doanh mà có chế độ kế toán lương cho hợplý, luôn nghiên cứu, hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, khen thưởng, khuyến khích lương,…. sao cho quyền lợi của nhân viên được đảm bảo, đặt lên hàng đầu, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân viên, là một vấn đề rất quan trọng.
b. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp là cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng đối với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc: tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ tài chính về các vấn đề như: cách tính lương, phân bổ tiền lương…. cũng như phải thực hiện đúng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan.
c. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho nhân viên được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp cũng cần lập những quỹ khen thưởng, qũy phúc lợi, chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng hợp lý đối với công nhân viên để khuyến khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân mình và gia đình.
III. KẾT LUẬN
Trong sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường, để khẳng định chỗ đứng của mình, thu được lợi nhuận cao, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí tiền lương.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là công việc ít nghiệp vụ và đơn giản. Tuy nhiên, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho quản lý, vừa là chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động của đơn vị.
Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng kinh doanh của doanh nghiệp cùng những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp nhất.
Xuất phát từ nhận thức đó, em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ văn hoá thông tin Phương Đông" để làm báo cáo này.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của công ty, đặc biệt là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em nắm bắt được những kiến thức nhất định về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những kiến thức mà em được học ở trường mà chưa có điều kiện được áp dụng thực hành.
Suốt quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tiành của cô giáo, cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám đốc công ty cũng như các anh chị trong phòng kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tại công ty. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế kiến thức còn ít ỏi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô giáo cũng như của ban lãnh đạo công ty và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán thuộc công ty để chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sót với thực tế của công ty hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo, ban giám đốc công ty và các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1822.DOC