Sau quá trình thực tập tại công ty cổ phân thơng mại Thành Long em luôn đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty. Qua đó em cũng biết thêm đợc nhiềuvề công ty mặc dù bên cạnh những nhợc điểm xong công ty cũng đạt đợc những thành tựu đáng kể sau:
_Kỷ luật lao động:
Công ty áp dụng chế độ trả lơng thời gian và trả lơng sản phẩm đòi hỏi kỷ luật lao động phảI đợc thực hiện nghiêm đối với từng các nhân. Xem xét đánh giá ý thức trách nhiệm ở từng cá nhân cần tiến hành thởng phạt trực tiếp bằng kinh tế đối với từng cá nhân để công tác trả lơng thực hiện theo nguyên tắc đặc biệt là chế độ trả lơng và các khoản trích theo lơng. Qua đó tiền lơng, tiền thởng và các khoản trích theo lơng gắn chặt hơn với các hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty, thực sự trở thành động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc.
46 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta đã và đang có những tác động tích cực đến việc đưa đất nước tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trải qua bao thăng trầm đất nước đã có những bước chuyển mình to lớn. Từ một nước nghèo nàn lạc hậu của những cuộc chiến tranh nền kinh tế kém phát triển, quản lý theo hình thức tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đẵ đem đến cho nước ta sự thay đổi to lớn. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao. Để có được những thành quả tốt đẹp đó chúng ta không thể không nhắc đến những “hạt nhân” đã góp sức cho nền kinh tế đi lên, những “hạt nhân” đó chính là các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự canh tranh gay gắt và quyết liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải linhhoạt, năng động lắm bắt được xu thế của thị trường để khẳng định mình và lắm vững thị trường. Chuyển sang một môi trường hoàn toang mới của doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh tế “lấy thu bù chi” sao cho hợp lý để thu được lợi nhuận cao nhất và chi phí bỏ ra thấp nhất. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp luôn luôn phải coi trọng sự cạnh tranh của nền kinh tế nhiều thành phần như : thời điểm mua bán hàng , các biện pháp nhằm thu lại vốn ,tăng vòng vốn quay đây luôn là các vân đề quan trọng.
Chính vì vậy công tác kế toán đòi hỏi người kế toán có trình độ chuyên môn tốt không những lắm vững chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải năng động nhạy bén với sự thay đổi của cơ chế thị trường, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu góp phần giúp cho doanh nghiệp luôn đứng vững và phát triển .Trong đó tiền lương là một vấn đề hêt sức quan .
Tiền lương quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp . Một chính sách tiền lương hợp lí là cở sở ,đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp . Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuẩt . Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo độnglực, tăng năng suất lao động.
Hiện nay hình thức trả lương sản phẩm đang được áp dụng ở nhiều doanh nghiệp. Nhưng vấn đề đặt ra là trả lương sản phẩm như thế nào để đảm bảo tiền lương chi trả công bằng hợp lý khuyến khích người lao động.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Thành Long, em nhận thấy tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương cần được quan tâm hơn nữa. Cùng sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Thành Long”
Mặc dù em đẵ cố gắng rất nhiều nhưng với khoảng thời gian ngắn và sự hạn chế cùng với khả năng kiến thức trong việc tìm hiểu tình hình thực tế nên bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót em rất mong sự giúp đỡ chỉ bảo cùng với sự dẫn dắt góp ý của các thầy cô để em rút ra kinh nghiệm vào công việc của mình sau khi ra trường.
Học sinh
Nguyền Thị Thiết
Bài báo cáo gồm 3 phần
Phần I: Đặc điểm của tình hình của công ty
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty
Phần III: Nhận xét và kết luận
Phần I
Đặc điểm và tình hình của công ty cổ phần thương mại Thành Long
Chương I
Những lý luận cơ bản về tiền lương tiền thưởng và các khoản trích theo lương
Tiền lương
Tiền lương và ý nghĩa cơ bản của tiền lương
Khái niệm:
Dưới mọi hình thức kinh tế xã hội tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như kinh tế chính trị, xã hội lịch sử tiền lương cũng tác động đến việc sản suất, cải thiện đới sống và ổn định xã hội. Chính vì thế không chỉ nhà nước mà ngay cả chủ sản suất cho đến người lao động đều quan tâm đến vấn đề chính sách tiền lương. Trong dản suất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản suất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương được hiểu như sau:”Tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì quan điểm cũ về tiền lương không còn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế sản suất hàng hoá. Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá trị hàng hoá sức lao động mà người sử dụngvà người cung ứng sức lao động thoả thuận. Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các yếu chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
*Tóm lại tiền lương được định nghĩa như sau:
“Tiền lương và biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố lao động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”
Khái niệm tiền lương chính, lương phụ
.Tiền lương chính : là lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc , gồm cả lương cấp bậc , tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương .
2.2. Tièn lương phụ : là lương trả cho người lao động trong thời thực tế không làm việc nhưng được hưởng chế độ hưu, nghỉ phép , hội họp , học tập . lễ tết , ngừng sản xuất .
3. ý nghĩa và vai trò của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
1.3 ýnghĩa:
* Đôí với chủ doanh nghiêp tiền lương là một yếu tố của chi phí sán xuất đốivới người cung cấp sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu .
*Đối với người lao động tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động .Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh tăng theo , do đó mà nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao độngnhận được cũng tăng lên , nó là phần bổ sung thêm cho tiền lương , làm tăng thu nhập gắn kết các thành phần với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp .
2.3 Vai trò
*Tiền lương nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động . Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương nuôi sống người lao động ,duy chì sức lao động của họ .
* Vai trò kích thích của tiền lương : vì động cơ tiền lương lao động phải có trách nhiệm cao trong công việc , tiền lương phải tạo ra sự say mê nghề nghiệp ,không ngừng nâng cao về trình độ chuyên môn và các lĩnh vực khác .
*Vai trò điều phối của tiền lương : tiền lương nhận được thoả đáng người lao động sãn sàng nhận mọi công việc được giao dù ở đâu , làm gì hay bât cứ khi nào trong điều kiên sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
*Vai trò quản lí lao động tiền lương : doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương còn với mục đích khác là thông qua việc trả lương theo dõi người lao động làm việc , đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt .
4. Tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu được xem như là cái ngưỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các lương khác nhau , tạo thành hệ thống tiền lương của một nghành nào đó ,hoặc hệ thống tiền lương chung thống nhất của một nước ,là cứ đế định chính sách tiền lương . Mức lương tối thiểu là một yếu tố quan trọng của một chính sách tiền lương .
II. Các yêu cầu của tiền lương
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương .
_ Đảm bảo tái sán xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chấtvà tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm bảo đảm bảo chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
_Đảm bảo đơn giản, rõ ràng rễ hiểu
_Tiền lương tác động trực tiếp đến người lao động và thái độ của người lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý, nhất là quản lý tiền lương.
2. Các nguyên tắc tổ chức tiền lương.
*Nguyên tắc 1:
Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau xuất phát từ một nguyên tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này dùng làm thước đo lao động để đánh giá so sánh và thực hiện trả lương.
*Nguyên tắc 2:
Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh hạ giá thành sản phẩm.
*Nguyên tắc 3:
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động lam các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này bảo đảm cho sự công bằng bình đẳng trong trả lương cho người lao động
Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương sản phẩm.
_Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động trực tiếp dựa vào số lượng và chất lượng của sản phẩm đã hoàn thành. Hình thức này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
_ý nghĩa : Trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập và nâng cao trình độ tay nghề và tích luỹ kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng…để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
_Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của người lao động
_Điều kiện áp dụng lương sản phẩm:
+Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện quan trọng , là cơ sở để tính đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương và sử dụng hợp lý hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo tổ chức phục vụ nơi làm việc cho người lao động có thể hoàn thành và hoàn thành mức năng suất lao động cao nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
+ Làm tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm kiểm tra nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng theo chất lượng đã quy định qua đó tính tiền lương và trả đúng theo kết quả thực tế.
Các hình thức trả lương theo sản phẩm
_Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong quá trình điều kiện của người lao động mang tính độc lập tương đối có thể định mức, kiểm tra nghiệm thu một cách cụ thể riêng biệt.
_Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể:
Hình thức này được áp dụng để trả cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc và sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp dụng cho những công việc đòi hỏi người lao động cùng nhau tham gia thực hiện của cá nhân.
_Trả lương sản phẩm gián tiêp:
Hình thức này áp dụng để trả lương cho người lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ cho các hoạt động sản xuất của công nhân chính.
_Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng:
Là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm về tiền thưởng phần trả theo lương đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần thưởng tính dựa vào trình độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, thường cả về số lượng và chất lượng.
_Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
áp dụng cho những khâu yếu của sản xuất , khâu có ảnh hưởn trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương này dùng hai loại đơn giá.
*Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
*Đơn giá luỹ tiến: Dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.
2. Hình thức trả lương thời gian.
*ý nghĩa và điều kiên áp dụng:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương lương chỉ áp dụng ở bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất sản xuất nếu thực hiện trả công sẽ không đảm bảo chất lượng.
Hình thức trả lương thời gian có nhược điểm so với hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn liền với kết quả mỗi người lao mà họ đạt được trong thời gian lao động.
*Các hình thức trả lương theo thời gian.
_Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương của mỗi công nhân theo mức lao động, do mức lương cấp bậc cao hay thấp, thời gian làm việc ít hay nhiều.
_Có 3 hình thức trả lương đơn giản:
Lương giờ tính theo mức lương cấp bậc giờ làm việc
Lương ngày tính theo mức lương cấp bậc và ngày làm việc trong tháng.
Lương tháng tính theo mức lương cấp bậc tháng
_Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi họ đã đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
_Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến chất lượng, hiệu quả của công tác.
Đối với hình thức này trả lương ngoài tiền lương cấp bậc mà mỗi người được hưởng còn có thêm phần đơn giá có tính chất hiệu quả của công việc, thể hiện qua đó phần lương ăn theo.
Tiền thưởng
Tiền thưởng và ý nghĩa tiền thưởng
Khái niệm:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
ý nghĩa:
Tiền thưởng là một trong những biên pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động.
Các hình thức tiền thưởng:
Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hàng hoá
Thưởng nâng cao chất lượng
Thưởng hoàn thành vượt mức năng xuất lao động
Thưởng tiết kiệm vật tư.
Nội dung của tiền thưởng
Chỉ tiêu thưởng
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của tiền lương rõ ràng chính xác cụ thể.
Chỉ tiêu bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất lượng gắn liền với thành tích của người lao động.
Nguồn tiền thưởng
Là những nguồn có thể dùng để trả tiền thưởng cho những người lao động trong các doanh nghịêp.
Mức thưởng là số thưởng cho người lao động khi họ đạt được chỉ tiêu và điều kiện thưởng.
Quỹ tiền lương
_Quỹ tiền lương là tổng số tiền trả công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng.
_Quỹ tiền thưởng bao gồm.
Tiền lương cấp bậc là bộ phận tiền lương cơ bản.
Tiền lương biến đổi gồm các khoản tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu thông phần tăng về tiền lương hàng tháng.
Các khoản trích theo lương
Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ phần thu nhập thuần tuý của người lao động đóng góp cho nhà nước. Dùng vào việc trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội trong các trường hợp họ bị mất khr năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí,mất sức quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội trả.
Quỹ bảo hiểm được trích lập theo tỷ lệ 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh, 5% do người lao động đóng góp tính trừ vào thu nhập.
Quỹ bảo hiểm Y tế
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ hình thành một phần thu nhập của doanh nghiệp và củangời lao động đóng góp cho nhà nước sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, việ phí thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, quỹ do cơ quan bảo hiểm y tế quản lý.
Quỹ được trích lập 3% :trong đó 2%tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được lập bằng một phần thu nhập của doanh nghiệp dùng để tài trợ cho hoạt động của công đoàn.
Quỹ được trích lập 2% tính vào kinh phí kinh doanh.
Chương II
Phân tích các hình thức tiền lương tiền thưởng và các khoản trích theo lương
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại Thành Long
Sự ra đời của công ty
Công ty cổ phần thương mại Thành Long được thành lập vào tháng 5 năm 2000 và chính thức đăng ký kinh doanh với giấy phép chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng nhận số 0102007755 Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp trụ sở công ty đóng tại 86 Giảng Võ, quận Đống Đa, Hà Nội.
2. Qúa trình phát triển của công ty
Công ty cổ phần thương mại Thành Long là một đơn vị kinh tế với chức năng chủ yếu là một đơn vị kinh tế độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. Những năm đầu mới thành lập hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty, thực hiện thủ tục xuất hàng hoá đi các nước.
_Các mặt hàng bao gồm:
Xuất khẩu hàng thêu ren.
May mặc thủ công mỹ nghệ
Các mặt hàng do liên doanh liên kết đồng thời nhập khẩu máy móc thiết bị.
Khi vừa mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh, công ty có nhiều xưởng sản xuất với các chuyên môn thêu ren, may mặc, dệt thảm len, bao bì đóng gói.
Một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được
Chỉ tiêu
đvt
2000
2001
2002
2003
Ước tính đến năm 2006
1. Tổng hợp ngạch xuất khẩu
1000 đ
3438679
2916444
1801591
2872449
3500000
2. Tổng hợp ngạch nhập khẩu
1000 đ
9359254
5078234
5776626
2776507
3900000
3. Tổng doanh thu
Triệu
94821
70426
76123
80123
86652
4. Lợi nhuận thực hiện
Vnđ
-2634
-2634
-26
30
180
5. Nộp ngân sách nhà nước
Vnđ
19284
8804
10970
13163
4330
6. Số lao động bình quân
Người
40
40
55
60
65
7. Thu nhập bình quân 1 người
1000 đ
900
950
965
1000
1100
8.Tiền lương bình quân
1000 đ
850
850
900
950
1000
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Chức năng:
_Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành cảu Bộ thương mại và nhà nước.
_Các mặt hàng nhập khẩu của công ty: vật tư máy móc thiết bị, xe máy và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành.
_Công ty được uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nước cho phép. Công ty được phép làm các dịch vụ thương mại.
_Công ty làm đại lý, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ:
_Trực tiếp kinh doanh xuất khẩu tổng hợp, được chủ động trong giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về về hợp tác kinh doanh thuộc nội dung hoạt động của công ty.
_Kinh doanh thương mại trong các loại hình dịch vụ thương mại.
_Liên doanh liên kết để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu trực tiếp kinh doanh, xuất nhập khẩu, mua bán trong và ngoài nước.
4. Đặc điểm công tác quản lý và bộ máy tổ chức của công ty
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy theo kiểu trực tiệp tại trụ sở chính tại Hà Nội với 3 phòng ban chức năng, 6 phòng kinh doanh được thể hiện theo sơ đồ sau:
Giám Đốc
Bộ phận quản lý
Bộ phận kinh doanh
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Tổ
Chức
Kế
Hoạch
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
Nghiệp
Vụ
I
Phòng
Nghiệp
Vụ
II
Phòng
Nghiệp
Vụ
III
Phòng
Nghiệp
Vụ
IV
Phòng
Nghiệp
Vụ
V
Phòng
Nhập
Khẩu
Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau:
_Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước và bộ thương mại về toàn bộ hoạt động của công ty.
_ Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty được quyền chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phương án, được phòng tài chính kế hoạch và giám đốc duyệt, đồng thời đảm bảo trang trảI chi phí và có lãi.
_Công tác hạch toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
_Các trường hợp phòng tài chính chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động của phòng và chi nhánh, trực tiếp chịu trách nhhiệm trước nhà nước về việc chấp hành pháp luật.
*Đặc điểm lao động của công ty:
_Tổng số lao động
Nam : 201 người chiếm 78,2%
Nữ : 56 người chiếm 21.8%
_Lao động quản lý: 64 người chiếm 24.9%
_Lao động sản xuất: 193 người chiếm 75.05%
+Công nhân lao động sơ cấp 42 người chiếm 16.3%
+Lao động hợp đồng không thời hạn 128 người chiếm 49.8%
+Lao động có thời hạn (1 – 3 năm) 23 người chiếm 8.95%
Với quy mô lao động của công ty được xem là 1 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lao động sản xuất chiếm tỉ lệ tương đối cao 75.05%. Đa số lao động của công ty là nam giới chiếm 78.2% đây là nguồn lao động có sức khỏe.
Trình độ tay nghề của nhân viên quản lí chủ yếu là Cao đẳng và Đại học, hiện công ty có 64 nhân viên, trong đó cán bộ quản lý là 23 người
+Trình độ đại học : 30 người.
+Trình độ Cao đẳng: 28 người.
+Trình độ Trung cấp: 6 người.
Ngoài ra còn có 193 người làm việc tại 7 tổ khác nhau, đây là số công nhân trực tiếp sản xuất.
5. Tổ chức công tác kế toán của công ty
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tập hợp các nhiệm vụ kinh tế phát sinh tính toán và ghi chép bằng con số nhằm phản ánh va giám sát tình hình tài chính, kết quả lao động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
Kế toán trưởng
Kế toán bản hàng
Kế toán kho
Kế toán tiền lương
Căn cứ vào các nghiệp vụ, chứng từ gốc nhân viên kế toán các bộ phận tiến hành kiểm tra tính chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì, lập các chứng từ ghi sổ hoặc bảng chứng từ gốc, kế toán trưởng xác minh kí duyệt sau đó phản ánh và sổ cái Tk đối ứng cuối tháng khoá sổ đối chiếu phát sinh nợ – có với sổ cái số quỹ để làm căn cứ báo cáo tài chính trình tự và phương pháp ghi số theo hình thức chứng từ ghi sổ ghi số được phản ánh dưới sơ đồ sau :
Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cấn đối số phát sinh
Bỏo cỏo t ài chớnh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kế toán
Những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
Do đặc thù của công ty kinh doanh nhiều mặt hàng nên rất thuận lợi cho khách hàng. Đồng thời công ty sản xuất nhiều hàng thủ công mỹ nghệ, nhiều mặt hàng dệt may lên tạo ra một nguồn lao động dồi dào. Với điều kiên cho phép, để nâng cao chất lượng, công ty đã trang bị một hệ thống máy tính kết nối mạng internet, do đó thông tin luôn được truy cập hàng ngày, thuận tiện cho việc giao dịchvới khách hàng và các đối tác. Ngoài ra công ty lắp đặt nhieeuf thiết bị phục vụ công tác kinh doanh.
Khó khăn:
Về tình hình hoạt động của công ty, để kiểm soát được tình hình hoạt động của công ty đòi hỏi phảI xem xét hiệu quả và các biên pháp tổ chức kỹ thuật phát hiện và sử lí các chi phí phát sinh không hợp lý của qua trình sản xuất của công ty.
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại Thành Long
Chương I
Phân tích các hình thức tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương
Hiện nay công ty đang thực hiên nghị đinh 59/cp của chính phủ về quy chế quản lí tài chính đối với các doanh nghiệp tư nghân. Đông thời tăng cương công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tiền lương của công ty.
Công ty đang tồn tại 2 chế độ trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm
Quy trình luân chuyển chứng từ
Giấy nghỉ ốm
Bảng chấm công
Bảng thanh toán bộ phận phòng ban
Bảng thanh toán toang doanh nghiệp
Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ cái 334,338
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Tài koản sử dụng: TK334; TK338
_Tài khoản 334: phản ánh mối quan hệ thanh toán giưa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp về các khoản trích theo lương.
_Kết cấu:
Tk334
_Các khoản khấu trừ vào thu nhập người lao động.
_Tiền lương , tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động
_Kết chuyển tiền lương, tiền công người lao động chưa lĩnh
_Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phảI trả cho người lao động.
SD: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phảI trả cho người lao động.
_Tài khoản 338:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung TK 331đến 336. Tài khoản này dung phản ảnh các khoản phải trả, phải nộp cho các cơ quan liên quan: BHXH, BHYT, CPCĐ, và các khoản phải trả phải nộp khác của doanh nghiệp.
_Kết cấu
_Bhxh phải trả cho công nhân.
_KPCĐ chi tại đơn vị
_Sổ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
_Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang tk 511, 515
_Các khoản đã trả, đã nộp khác
_Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
_Trích BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ và lương.
_Các khoản thanh toán với công nhân viên.
_BHXH, KPCĐ vừa chi được cấp bù.
SD: BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp hoặc chưa chi hết.
Phương pháp tính lương
Hình thức trả lương theo thời gian
Chế độ trả lương thời gian ở công ty là chế độ trả lương thời gian đơn giản với phần lương trách nhiệm.
_tiền lương mà mỗi người nhận được là do suất lương cấp bậc và thời gian lam việc thực tế trong tháng quyết định. Tiền lương thời gian có 3 loại: Lương giờ, lương ngày, lương tháng
_Tiền lương tối thiểu công ty thực hiện tình hết thời điểm 31\12\2001 là 350.000đ.
_Tiền lương trách nhiệm và phần lương được tình thêm dựa vào các hệ số được quy định như sau:
*Giám đốc: 40%
*Phó giám đốc: 30%
*Trưởng phòng: 20%
*Nhân viên văn phòng: 10%
_Công thức tính lương thời gian
Lương cơ bản + các khoản phụ cấp
Lương thời gian = số ngày làm việc thực tế
Số ngày công chế độ
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu hệ số lương
_Số ngày làm việc thực tế trong tháng của tưng người dựa vào bảng chấm công do trưởng phòng đảm nhiệm. Đến cuối tháng các cán bộ gửi lương chấm công về phong tài chính kế toán.
VD: bảng chấm công _ phòng quản lý
stt
Họ và tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Tổng công
Làm việc
Hệ số lương
1
2
3
…
31
1
Vũ Trọng Tuấn
3.84
+
+
+
…
+
26
0.3
2
Nguyễn Quang Minh
2.26
+
+
0
…
+
24
0.2
3
Vũ Văn Ngọc
2.02
+
+
+
…
+
26
0.1
…
_Để tình lương thời gian ta phải tính được xuất lương ngày và số ngày làm việc thực tế của người lao động
_Tiền lương một ngày được tính theo công thức
Lương cơ bản
Lương ngày =
30
_Tiền lương cơ bản cấp bậc theo chế độ đã quy định
Lương cơ bản = lương tối thiểu hệ số lương
_Tiền lương tháng đơn giản
Lương tháng đơn giản = lương ngày ngày công thực tế
_Tiền lương trách nhiệm
Lương trách nhiệm = tiền lương cơ bản hệ số trách nhiệm
_Lương thực tế
Lương thực tế = lương tháng đơn giản + lương trách nhiệm + Phụ cấp
VD: Tính lương cho ông Nguyễn Ngọc Long, Phó giám đốc công ty có hệ số lương là 3.84, số ngày công thực tế là 26 ngày, hệ số lương trách nhiệm là 0,3 với mức lương tối thiểu là 350.000đ
_Số lương ngày: Lương ngày = =44800đ
_Lương tháng theo cấp bậc: 44800=1164800 đ
_Lương trách nhiệm: 1164800= 349440 đ
_Lương thực tế nhận: 1164800 + 349440 =1514240 đ
Hình thức trả lương sản phẩm
Hiện nay công ty đang thưcj hiên chế độ trả lương bằng sản phẩm được áp dụng cho cán bộ công nhân viên sản xuất toàn công ty. Phương pháp giao khoán gọn nhẹ, đơn giản rõ ràng. Việc giao khoán được giao cho các tổ sản xuất trên cơ sở các yếu tố sau:
Điều kiện làm việc
Nội dung công việc
Khối lương công việc
Yêu cầu kỹ thuật
Lao động tiền lương
Các định mức kinh tế kỹ thuật
Định mức và nghiệm thu sản phẩm
Hiện công ty giao khoán cho các tổ sản xuất dựa trên định mức 1242 năm 2001 bảng đinh mức theo yêu cầu kỹ thuật của công ty được thể hiện như sau
Nội dung công việc
Đơn vị sản phẩm
Ngày công
Đơn giá/ đồng
Cắt
40 cái
1
32000
Dán mếch vào bản cổ, chân cổ chính
40 cái
1
3500
ghép thân vào vai
80 cái
1
10000
Ghép thân trước vào tay
80 cái
1
10000
Ghép bản,chân cổ chính vào phụ
40 cái
1
6000
Ghép bản chân cổ vào vai
40 cái
1
12000
Ghép các phần cổ áo vào nhau
40 cái
1
10000
Qua bảng định mức cho ta thấy để cắt được 40 cái thân áo bình quân cần 1 công nhân làm việc 1 ngày với đơn giá sản phẩm là 32000đ
VD: Công việc ghép thân sau và công ghép thân trước vào tay
Công việc cắt
Thành phần hao phí
Đơn vị
Ghép thân sau vào vai
Ghép thân trước vào tay
Vật liệu
Ghép thân sau vào vai
Thân trước
Cái
40
44.5
Ghép thân trước vào tay
Thân sau
Cái
0.00255
0.00275
Chỉ
Cuộn
0.0255
0.255
Nhân công
Công
0.136
0.156
Tình hình trả lương khoán sản phẩm tại các tổ sản xuất công ty
_Lương khoán được áp dụng cho toàn công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm dù làm ở công việc chính hay phụ. ở các tổ sản xuất việc thanh toán tiền lương hàng tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán khi đã được kiểm tra và bàn giao. Tiền lương phân phối cho tong công nhân theo phương pháp chia lương của chế độ trả lương tập thể. Để chia lương cho từng người lao động, tổ trưởng phải dựa và đơn giá sản phẩm khối lượng sản phẩm sản xuất ra, ngày công thực tế và hệ số tính lương. Hệ số tính lương của mỗi công nhân phụ thuộc vào mức độ phức tạp, nặng nhọc của công việc.
_Hiện nay công ty thực hiện hệ số lương cho các tổ sản xuất như sau
Tổ sản xuất
1
2
3
4
5
Hệ số
1.35
1.47
1.62
1.78
2.18
Mức lương
700000
708700
840200
873800
957800
Ta có bảng tiền lương của tổ cắt số 1 công ty tháng 5/2001 như sau
Stt
Họ và tên
Ngày công
Hệ số
Tiền lương
1
Nguyễn Thành Sơn
22
2.18
1145430
2
Nguyễn Văn Hải
22
1.78
935220
3
Nguyễn Đình Hưng
22
1.78
935220
4
Lê Giáp Sỹ
22
1.62
863620
5
Đào Văn Hồng
21
1.62
728910
6
Lê Khắc Trung
22
1.62
763620
7
Nguyễn Văn Hà
21
1.62
728910
8
Trần Xuân Khánh
22
1.62
763620
9
Vũ Tiến Dũng
22
1.62
694980
10
Nguyễn Anh Tiến
21
1.62
663390
11
Nguyễn Thành Giang
20
1.35
573300
12
Đỗ Thành Công
22
1.35
630630
13
Bùi Huy Hoàng
22
1.18
579150
14
Nguyễn Tiến Sơn
22
1.18
579150
Qua bảng lương tiền cho thấy việc phân phối tiền lương cho công nhân được thực hiện như sau
_Xác định ngày công, hệ số từng người.
_Tổng ngày công, hệ số cả đội : 466,5
_Quĩ lương thực tế của đội : 9.096.750
_Đơn giá hệ số là = 19.500đ
VD: Anh Nguyễn Văn Hải có ngày công thực tế là 22, hệ số lương là 2.18.
Ngày công của anh Hải là: = 47.96
Tiên lương trong tháng của anh: 47.96= 935.220 đ
* Hiệu quả của việc áp dụng lương khoán tại công ty
áp dụng cơ chế khoán có thể xác định được ngay từ khi dây chuyền làm việc. Cơ chế khoán quy đinh rõ ràng trách nhiệm của từng bên. Chính điều này kcíh thích các bộ phận quản lí, người lao động hứng thú làm việc. Nhờ áp dụng cơ chế khoán lợi nhuận của công ty càng cao, người lao động tích cực đưa ra sáng kiến kĩ thuật hợp lí hoá sản xuất.
Tình hình trả lương tại công ty
Tiêu chuẩn thưởng là 1 trong những yếu tố quan trọng nhất của mỗi hình thức thưởng. Yêu cầu của chỉ tiêu thưởng : rõ ràng, chíngh xác, cụ thể, nói lên được kết quả sản xuất của mỗi cá nhân.
Đối tượng xét thưởng: Tất cả những người lao động của công ty có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất của công ty.
_Hiện công ty đang áp dụng các hình thức tiền thưởng như sau: Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư.
_ Mức thưởng :
Thưởng tăng năng suất lao động, mức thưởn 20% - 30% tiền lương của mỗi người.
Thưởng tiết kiệm vật tư, tỉ lệ này thương là 15 % - 25% tiền lương của mỗi người
VD: Anh Nguyễn Văn Hải làm việc trong phân xưởng cắt, trong tháng 12/2001 có mức lương sau khi tính 935.220đ tổ anh làm việc có thành tích tăng năng suất lao động, tiền thưởng tăng năng suất lao động mà anh nhận được là 20% mức tiền lương 0,2= 187.044đ. Như vậy thu nhập của anh là:935220+187044=1122264đ
Quĩ lương
a.Định mức lao động 2001 của công ty
Dựa vào khối lượng công việc kế hoạch và thực tế theo định mức công ty đã tính ra số ngày công để hoàn thành công việc là 67.848 ngày.
b.Xác định quĩ tiền lương
Tổng quĩ tiền lương năm kế hoạch
_Lương bộ phận điều hành quản lý của công ty
_Lương các bộ phận công nhân viên trực tiếp dản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc công ty
Tổng quĩ lương được xác đinh theo công thức:
Tổng số ngày công hoàn thành công việc
L =
12
Vậy theo công thức
Lương của bộ phận quản lý của công ty: 506.880.000đ
Lương của các bộ phận công nhân trực tiếp: 969.246.000đ
Các khoản trích theo lương
_Bảo hiểm xã hội.
15%tính vào chi phí kinh doanh
5% tính vào lương công nhân
_Bảo hiểm y tế
2% tính vào chi phí kinh doanh
1% khấu trừ vào lương công nhân.
Như vậy tại công ty có các khoản khấu trừ sau:
VD: Kế toán căn cứ vào tổn quỹ lương cấp bậc (Lương phải trả cho công nhân viên toàn công ty) do phong quản lý lao động tiền lương cung cấp là 696.249.000đ BHXH, BHYT.
_Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Trích BHXH 15%: 696.249.000 =104.437.000đ
Trích BHYT 2%: 696.249.000đ
_Tính vào lương cán bộ công nhân viên
Trích BHXH là 5%: 696.249.000đ
Trích BHYT là 1%: 696249000 đ
_ Sau đâylà phiếu nghỉ BHXH, và phiếu công ty thanh toán BHXh cho người lao động.
Đơn vị: Công ty
Bộ phận: cắt
Phiếu bảo hiểm xã hội
Họ tên: Nguyễn Thị Hà
Tên cơ quan Y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận phụ trách
Tổng
Số
Từ
Ngày
Đến
Ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
D
Trung tâm lao HN
01\11\2001
Viêm phổi
14
01\11\2001
15\11\2001
12
Trung tâm lao HN
29\11\2001
Viêm phổi
20
19\11\2001
29\11\2001
16
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân một ngày
% Tính BHXH
Số tiền được hưởng BHXH
1
2
3
4
28
8320.56
75%
174.707
Ngày 05 tháng 12 năm 2001
Kế toán đơn vi Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
_Trường hợp 1: Nguyễn Vân Hà
Được phép nghỉ 34 ngày ngưng vì có 6 ngày là chủ nhật nên chị Hà chỉ được hưởng số ngày thực nghỉ là 28 ngày, với mưc lương bình quân 1 ngày là : 8320,56đ và mức trợ cấp BHXH là 75%.
_Kế toán cưn cứ vào số ngày nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH để tính toán cho người lao động như sau:
đ
_Kế toán tiền lương sau khi đã thập các bảng thanh toán tền lương của các phân xưởng và các phòng ban, căn cứ vào đó kế toán tiến hành phân bổ tiền lương.
Sổ sách kế toán
Bảng chấm công
Đơn vị :
Bộ phận :cán bộ quản lí
Tháng 12/2001
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Tổng công làm việc
Hệ số thưởng
Nghỉ ốm
BHXH
1
2
3
..
31
1
Nguyễn Gia Quế
4,32
+
+
+
..
+
26
0,4
2
Vũ Trọng Tuấn
3,84
+
+
+
..
+
26
0,3
3
Lê Ngọc Long
3,68
+
+
+
..
+
26
0,2
4
Nguyễn Quang Huy
2,26
+
0
0
..
+
24
0,2
5
Vũ Văn Ngọc
2,26
+
+
+
..
+
26
0,1
.
…………………
….
..
..
..
..
..
….
……...
……
….
Cộng
20,88
256
28,6
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty
Bộ phận: nhân viên
Tháng 12\ 2001
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Ngày trong tháng
Tổng công làm
Hệ số thưởng
Nghỉ ốm
BHXH
1
2
3
..
31
1
Nguyễn Trọng Sơn
2,26
+
+
+
..
+
26
0,1
2
Trần HuyToản
2,04
+
+
+
..
+
26
0,1
3
Nguyễn Thanh Hằng
1,78
+
+
+
..
+
25
0,1
4
Phạm Hữu Thăng
1,78
+
+
0
..
+
26
0,1
5
Trần Duy Hưng
1,64
+
+
+
..
+
26
0,1
..
…
…
..
..
..
..
..
..
..
Cộng
69,72
922
1
Người duyệt Phụ trách bộ phân Người chấm công
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Đơn vị: Cty cổ phần t/m Thành Long Bảng thanh toán lương
Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp tháng 12/2001
ĐVT:đồng
Stt
Họ và Tên
Bậc lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp khác
Tổng số được nhận
Các khoản phải khấu trừ
Thực lĩnh
BHXH
BHYT
1
Nguyễn Gia Quế
4,32
26
1.512.000
40.000
1.552.000
75.600
15.120
1.461.280
2
Lê Ngọc Long
3,84
26
1.334.000
40.000
1.384.000
67.200
13.440
1.303.360
3
Vũ Trọng Tuấn
3,68
26
1.288.000
40.000
1.328.000
64.400
12.880
1.210.720
4
Nguyễn Quang Vinh
2,26
24
791.000
40.000
767.076
39.550
7.910
743.550
5
Vũ Văn Ngọc
2,18
26
763.000
40.000
803.000
38.150
7.630
757.220
..
…………………..
………….
…………..
…………..
………….
…………..
…………
……….
……………
Cộng
20,88
256
11.396.000
400.000
92.777.520
569.8000
113.960
95.892.440
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đơn vị: Cty cổ phần t/m Thành Long Bảng thanh toán lương
Bộ phận: TC-KH tháng 12/2001
ĐVT:đồng
Stt
Họ và Tên
Bậc lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp khác
Tổng số được nhận
Các khoản phải khấu trừ
Thực lĩnh
BHXH
BHYT
1
Ngyuyễn Trongj Sơn
2,26
26
791.000
30.000
821.000
39.550
7.910
773.540
2
Trần Huy Toán
2,04
26
714.000
30.000
744.000
35.700
7.140
701.160
3
Nguyễn Thanh Hằng
1,78
26
623.000
30.000
653.000
31.150
6.230
615.620
4
Phạm Hữu Thắng
1,78
25
599.038
30.000
629.000
29.951
5.990
593.059
5
Trần Duy Hưng
1,64
26
574.000
30.000
604.000
28.700
5740
539.560
..
…………………..
………….
…………..
…………..
………
…………..
…………
……….
……………
Cộng
22,88
154
6.602.076
150.000
6.902.000
330.102
33.010
6.445878
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đơn vị: Cty cổ phần t/m Thành Long Bảng thanh toán lương
Bộ phận: KTTV tháng 12/2001
ĐVT:đồng
Stt
Họ và Tên
Bậc lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp khác
Tổng số được nhận
Các khoản phải khấu trừ
Tực lĩnh
BHXH
BHYT
1
Trần Minh Anh
1,78
26
623.000
30.000
653.000
31.150
6.230
615.620
2
Nguyễn Gia Quế
1,78
24
599.038
30.000
629.000
29.952
5.990
593.058
3
Hoàng Trần Khôi
1,75
26
565.385
30.000
595.388
28.269
5.653
561.463
4
Trần Mạnh Hùng
1,75
26
612.500
30.000
642.500
30.625
6.125
605.750
5
Nguyễn Thanh Tùng
1,72
26
602.000
30.000
632.000
30.100
6.020
595.880
..
…………………..
………….
…………..
…………..
………….
…………..
…………
……….
……………
Cộng
17,48
252
6.003.846
300.000
6.303770
300.192
60.035
5.943.542
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đơn vị: Cty cổ phần t/m Thành Long Bảng thanh toán lương
Bộ phận: KD tháng 12/2001
ĐVT:đồng
Stt
Họ và Tên
Bậc lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp khác
Tổng số được nhận
Các khoản phải khấu trừ
Thực lĩnh
BHXH
BHYT
1
Nguyễn Minh Qúi
1,54
25
518.269
60.000
578.000
25.913
5.182
546.905
2
Trần Ngọc Khánh
1,54
26
539.000
60.000
599.000
26.950
5.390
566.660
3
Lê Minh Thắng
1,54
26
539.000
60.000
599.000
26.950
5.390
560.660
4
Phan Kiều Oanh
1,52
26
532.000
60.000
592.000
26.600
5.320
500.000
5
Nguyễn Hồng Hạnh
1,52
26
532.000
60.000
592.000
26.600
5.320
500.000
..
…………………..
………….
…………..
…………..
………….
…………..
…………
……….
……………
Cộng
15,32
258
4.243.616
600.000
5.920.538
266.025
53.204
5.360.330
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đơn vị: Cty cổ phần t/m Thành Long Bảng thanh toán lương
Bộ phận: XNK tháng 12/2001
ĐVT:đồng
Stt
Họ và Tên
Bậc lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp khác
Tổng số được nhận
Các khoản phải khấu trừ
Thực lĩnh
BHXH
BHYT
1
Phan Văn Duy
2,15
25
723.000
30.000
753.000
36.150
7.230
709.620
2
Nguyễn Duy Thịnh
1,78
24
575.076
30.000
605.000
28.530
5.750
570.000
3
Trần Mạnh Hùng
1,78
23
551.116
30.000
581.116
27.556
5.511
548.000
4
Nguyễn Quang Vinh
1,78
26
623.000
30.000
653.000
31.150
6.230
615.620
5
Hoàng Anh Kiệt
1,63
26
570.000
30.000
600.500
28.525
5.755
556.270
..
…………………..
………….
…………..
…………..
………….
………….
…………
……….
……………
Cộng
20,58
252
6.085.384
300.000
6.385.232
303.822
60.852
6.019.118
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đơn vị: Cty cổ phần t/m Thành Long Bảng thanh toán lương
Bộ phận: Cán bộ quản lý và nhân viên tháng 12/2001
ĐVT:đồng
Stt
Họ và Tên
Bậc lương
Ngày công
Lương cơ bản
Phụ cấp khác
Tổng số được nhận
Các khoản phải khấu trừ
Thực lĩnh
BHXH
BHYT
1
Cán bộ quản lý
20,88
256
11.396.000
400.000
11.796.000
569.800
113.960
95.392.440
2
Nhân viên TC-KH
22,28
154
6.602.076
150.000
6.902.000
330.102
33.010
6.445.870
3
Nhân viên KTTV
17,48
252
6.003.846
300.000
6.303.770
300.192
60.035
5.943.542
4
Nhân viên KD
15,32
258
4.243.216
600.000
5.920.538
266.025
53.204
5.360.330
5
Nhân viên XNK
14,68
252
6.085.384
300.000
6.385.232
303.822
60.852
6.019.118
Cộng
90,64
1.172
34.338.922
1.750.000
37.307.540
1.769.941
321.061
119.661.300
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Đơn vị: Công ty cổ phần t/m Thành Long Bảng phân bổ tiền lương
Tháng 12 năm 2001
Ghi có TK
Đối
Tượng sử dụng
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 335
Chi phí phải trả
Cộng
Lương
Phụ cấp
Khoản khác
Cộng có
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có
TK 627
22.934.922
1.350.000
24.284.922
458.690
3.440.238
458.690
4.357.618
28.642.540
TK 642
11.396.000
400.000
11.796.000
227.920
1.709.400
227.920
2.165.240
24.942.760
TK 338
1.769.941
1.769.941
Cộng
34.338.922
1.750.000
1.769.914
37.850.863
686.610
5.149.638
686.610
6.522.858
53.585.300
Ngày 12 tháng12 năm 2001
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi tính lương cho công nhân viên của công ty thì tiền lương được trả như sau:
_Tiền lương phải trả nhân viên tại các phòng ban.
Nợ TK627 24.284.922
Có TK334 24.284.922
_Tiền lương phải trả cán bộ quản lý
Nợ TK642 11.796.000
Có TK334 11.796.000
_Số tiền lương phải trả cho cán bộ nhận viên trong tháng.
Nợ TK334 36.080.922
Có TK111 36.080.922
_Các khoản phải trả khác
Nợ TK338 1.769.941
Có TK334 1.769.941
Sổ cái
Đơn vị: Công ty cổ phần TM Thành Long
Địa chỉ: TK334
Tháng 12/2001
ĐVT: đồng
Stt
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1
2
Tiền lương trả nhân viên các phòng ban
627
24.284.922
2
2
Tiền lương trả cán bộ quản lý doanh nghiệp
642
11.796.000
3
1
Tiền lương trả cán bộ quản lý và nhân viên trong tháng
111
36.080.922
Cộng phát sinh
36.080.922
36.080.922
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người ghi Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
Đơn vị: Công ty cổ phần TM Thành Long
Địa chỉ: TK338
Tháng 12/2001
ĐVT: đồng
Stt
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1
2
Các khoản phải trả khác
334
1.769.941
Cộng phát sinh
1.769.941
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người ghi Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12
Số 1 Ghi nợ 334
ĐVT:đồng
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền lương phải trả cán bộ nhân viên trong tháng
334
111
36.080.922
Cộng
36.080.922
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12
Số 2 Ghi có 334
ĐVT:đồng
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
_Tiền lươngg phải trả nhân viên các phòng ban
_Tiền lương trả cán bộ quản lý doanh nghiệp
627
642
334
334
24.284.922
11.796.000
Cộng
36.080.922
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12
Số 3 Ghi nợ 338
ĐVT:đồng
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
_Các khoản phải trả khác
338
334
1.769.941
Cộng
1.769.941
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
TK 334
Đơn vị: Công ty cổ phần TM Thành Long
Địa chỉ
ĐVT: đồng
Stt
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1
2
Tiền lương trả nhân viên các phòng ban
627
24.284.922
2
2
Tiền lương trả cán bộ quản lý doanh nghiệp
642
11.796.000
3
1
Tiền lương trả cán bộ quản lý và nhân viên trong tháng
111
36.080.922
Cộng phát sinh
36.080.922
36.080.922
Số dư cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người ghi Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
TK338
Đơn vị: Công ty cổ phần TM Thành Long
Địa chỉ
ĐVT: đồng
Stt
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số d đầu tháng
1
2
Các khoản phải trả khác
334
1.769.941
Cộng phát sinh
1.769.941
Số d cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người ghi Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phần III
Nhận xét và kết luận
Nhận xét
Tại công ty từ khi áp dụng chế độ tiền lwơng khoán sản phẩm, lơng thời gian đã áp dụng định mức của Bộ thơng mại nhng việc thực hiện theo định mức cha đạt hiệu quả trong việc xây dựng. Chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, để khắc phục tình trạng trên công ty cần thiết phảI xem xét lại hệ thống định mức cho để xây dựng cho mình định mức lao động hợp lý để đảm bảo số lợng lao động theo kế hoạch sản xuất, tiết kiệm sức lao động, đảm bảo quỹ lơng theo yêu cầu cần thiết phát triển sản xuất tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó việc trả lơng thời gian cho cán bộ quản lý, kỹ thuật nhận viên văn phòng dựa vào cấp bậc từng ngời và ngày công thực tế trong tháng của ngời lao động. Chính vì vậy tại công ty xuất hiện tình trạng ngời lao động không làm hết khả năng của mình thời lãng phí còn nhiều công việc ít bố trí lao động nhiều để khắc phục tình trạng trên công ty nên sắp xếp lại bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ để tăng thời gian làm việc trong ngày. Để tăng thời gian làm việc trong ngày xem xét cụ thể từng công việc, thời gian làm việc giao cho từng ngời, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc.
II. Kết luận
Sau quá trình thực tập tại công ty cổ phân thơng mại Thành Long em luôn đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty. Qua đó em cũng biết thêm đợc nhiềuvề công ty mặc dù bên cạnh những nhợc điểm xong công ty cũng đạt đợc những thành tựu đáng kể sau:
_Kỷ luật lao động:
Công ty áp dụng chế độ trả lơng thời gian và trả lơng sản phẩm đòi hỏi kỷ luật lao động phảI đợc thực hiện nghiêm đối với từng các nhân. Xem xét đánh giá ý thức trách nhiệm ở từng cá nhân cần tiến hành thởng phạt trực tiếp bằng kinh tế đối với từng cá nhân để công tác trả lơng thực hiện theo nguyên tắc đặc biệt là chế độ trả lơng và các khoản trích theo lơng. Qua đó tiền lơng, tiền thởng và các khoản trích theo lơng gắn chặt hơn với các hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty, thực sự trở thành động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc.
Nhận xét của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32834.doc