Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển kết qủa kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào năng lực làm việc mức độ hoàn thành công việc của người lao động, và còn phụ thuộc vào tình hình biến động của nền kinh tế. Vì vậy, việc không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương đòi hỏi luông đặt ra cho mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây nói r iêng. Công tyvận dụng chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và bổ sung theo thực tế của mình khá hiệu qủa. Điều này thể hiện trong công tác kế toán tiền lương của công ty. Tuy nhiên. tiền lương phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này lại không cố định và chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng các yếu tố giai đoạn. Vì vậy, công tác kế toán tiền lương không thể tránh khỏi những điều chưa hợp lí mặc dù công tác kế toán này được công ty điều chỉnh hoàn thiện và tìm ra hướng tốt nhất.
110 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng II Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
003
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây quy định tạm thời quy chế trả lương năm 2004 như sau:
a. Nguyên tắc chung
Việc trả lương và phân phối tiền thưởng thực hiện theo nguyên tắc tiền lương phân phối theo năng suất lao động và hiệu quả sản xuất cuối cùng
Quỹ tiền lương dùng chi trả lương (không dùng để chi trả cho việc khác)
Tiền lương và thu thập hàng tháng phải thể hiện công khai bằng bảng tính lương có chữ kí của người lao động được lĩnh và chuyển vào sổ lương để theo dõi
b. Nguồn tiền lương
tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động, tiền lương chi trả cho người lao động dựa trên quỹ lương của Công ty nên ta có
b1. Quỹ lương theo kế hoạch:
Được duyệt trên cơ sở căn cứ là (đơn giá tiền lương )
QTLTH
=
SLTH
x
ĐG
Trong đó:
QTLTH: là quỹ tiền lương thực hiện
SLTH : là sản lượng NgKm thực hiện
ĐG : Là đơn giá được duyệt (với đơn giá là 20,07đ/NgKm)
b2. Quỹ tiền lương ngoài đơn giá
Quỹ tiền lương theo kế hoạch duyệt phân phối theo hoàn cảnh thực tế (không quá phần trăm kế hoạch của thời điểm chi)
b3. Quỹ tiền lương khác
Quỹ này do hoạt động dịch vụ mà có như: cho thuê, bán xăng dầu
c. Sử dụng quỹ tiền lương
Do tính chất là lương trên đơn vị sản phẩm đi đôi với đảm bảo cân đối công bằng trong chế độ trả lương mà không vượt quá tỷ lệ cho phép về chi trả lương
Quỹ lương tạm thời được phân bổ như sau:
c1. Quỹ tiền lương sử dụng
QTLSD
=
[(ĐG
X
SLTH)
+
LBX
x
93%
Trong đó:
QTLSD: là qũy tiền lương được sử dụng
ĐG : là đơn giá
LSTH : là sản lượng thực hiện
LBX : là lương bổ xung ngoài đơn giá
93% : là đã trừ đi 7% quỹ dự phòng
c2. Quỹ lương dự phòng
quỹ lương dự phòng 7% để lại để chi cho các hoạt động bầt thường, và được chi sau khi kế hoạch đã hoàn thành
d. Nguồn tiền thưởng
Ngoài tiền lương phần thu nhập chính của người lao động thì còn có thêm nguồn tiền thưởng, nguồn này được trích từ lãi kinh doanh dịch vụ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Số tiền thưởng chỉ được trích cho lao động giỏi, còn lao động không đạt danh hiệu thì đương nhiên không được hưởng. Tuỳ theo tháng thi đua để xét thưởng với số tiền thưởng tuỳ theo danh hiệu lao động đạt được từ 50000đ đến 250000đ cho mỗi cá nhân.
Nguồn tiền thưởng dùng cho các mục đích sau: Thưởng cho cá nhân, tập thể đạt danh hiệu giỏi hàng năm, danh hiệu xuất sắc thưởng theo cờ, bằng khen giấy khen do cấp trên trao tặng,…
e. Hình thức trả lương
e1. Công ty sử dụng hai hình thức trả lương
Trả lương cho bộ phận gián tiếp
Căn cứ trả theo công việc được giao khi hoàn thành
Căn cứ theo bảng công tác các phòng chấm, Giám đốc đã duyệt
Căn cứ theo cấp bậc lương của từng người.
Trả lương cho trực tiếp sản xuất
Căn cứ theo sản phẩm thực hiện và đơn giá duyệt
LTT
=
ĐG
x
SPTH
x
70%
Trong đó:
LTT : là tiền lương trực tiếp sản xuất
ĐG : là đơn giá duyệt
SPTH : là sản phẩm thực hiện
70% : là đã trừ đi 30%, trong đó có:
7% lương dự phòng
23% lương của xưởng và văn phòng có trong đơn giá
e2. Hệ số lương cho trường hợp dự phòng
Ngoài lương theo sản phẩm còn trả lương theo hệ số 1 cho các trường hợp dự phòng
Hệ số
=
Lương tối thiểu cho bất khả kháng
(Mức lương tối thiểu 435000đ)
e3. Hệ số lương cho lái xe
Do điều kiện định mức lao động của công ty và được chuyên ngành duyệt từ năm 1998. Do địa bàn hoạt động trên khắp toàn quốc, để đảm bảo tính công bằng và hợp lí trong thực hiện, Công ty đưa ra ba hệ số K và trả cho lao động trực tiếp như sau:
K=1 : Cho lái xe chạy luồng từ 100 Km đến 400 Km một chuyến
K=1,2: Cho lái xe chạy luồng nhỏ hơn 100 Km một chuyến
K=0,5: Cho lái xe chạy luồng lớn hơn 400 Km một chuyến
Quy chế trả lương được thống nhất cùng ban chấp hành Công đoàn và công khai trong quá trình thực hiện.
2. Phương pháp tính lương cho người lao động
a. Tính lương ở bộ phận văn phòng
Tiền lương ở bộ phận văn phòng được tính theo phương pháp trả lương theo thời gian, do đó tiền lương được tính như sau:
Lương công việc (T1):
T1
=
Lương cấp bậc
+
Phụ cấp trách nhiệm
Trong đó:
Lương cấp bậc
=
Hệ số theo quy định x 290000đ x Ngày công làm việc thực tế
Ngày công tiêu chuẩn (22 ngày)
x
Hệ số mức lương tối thiểu
Hệ số mức lương tối thiểu tại Công ty là 1,5
Hệ số lương theo quy định được phân bổ như sau:
STT
Chức danh, nghề nghiệp
Hệ số quy định
Hệ số phụ cấp trách nhiệm
1
2
3
4
5
6
7
Giám đốc
P. Giám đốc 1
P. Giám đốc 2
Kế toán trưởng
Phó bộ phận
Kế toán viên và nhân viên bộ phận văn phòng
5,52
4,6
4,32
4,6
3,48
3,23
2,02 - 2,55
0,45
0,45
0,45
0,45
0,3
0,2
0 - 0,2
Phụ cấp trách nhiệm được tính là:
Phụ cấp trách nhiệm
=
Hệ số phụ cấp trách nhiệm
x
Lương cơ bản (290000đ)
Ví dụ:
Tính lương làm việc thực tế của Giám đốc Nguyễn Văn Việt
Căn cứ bảng chấm công, các hệ số… tháng 8 năm 2004 ta có:
Lương làm việc
=
5,52 x 290000
22
x
22
x
1,5
Lương làm việc = 2 402 400đ
Phụ cấp trách nhiệm
=
0,45
x
290 000
Phụ cấp trách nhiệm = 130 5000
T1
=
2 402 400
+
130 500
T1 = 2 532 900đ
Lương làm việc các ngày nghỉ (T2)
Tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây trực chủ nhật, ngày lễ … được hưởng lương 200% nên ta có:
T2
=
Hệ số quy định x 290 000đ
Ngày công chế độ (26 ngày)
x
Ngày công trực
x
200%
Ví dụ:
Căn cứ bảng chấm công tính lương trực chủ nhật cho Giám đốc Nguyễn Văn Việt
T2
=
5,52 x 290 000
26
x
1
x
200%
T2 =123 200
Như vậy tiền lương phải trả (T)
T = T1 + T2
Theo kết quả trên lương phải trả ông Nguyễn Văn Việt là:
T = 2 532 900 + 123 200 =2 656 100
Các khoản trích theo lương
_ Phần doanh nghiệp chịu
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19% bậc lương (T'1)
T'1 =
19%
x
Hệ số quy định x 290 000đ
22 ngày
x
Ngày công thực tế
Phần doanh nghiệp chịu cho ông Nguyễn Văn Việt:
T'1
=
19%
x
5,52 x 290 000
22
x
22
T'1 = 304 000
_ Phần người lao động chịu:
Trích 5% BHXH, 1% BHYT (T'2):
BHXH
=
5%
x
Hệ số quy định x 290 000đ
22 (ngày)
x
Ngày công thực tế
BHYT
=
1%
x
Hệ số quy định x 290 000đ
22 (ngày)
x
Ngày công thực tế
Phần BHXH, BHYT ông Nguyễn Văn Việt phải nộp:
BHXH
=
5%
x
5,52 x 290 000
22
x
22
BHXH = 80 000
BHYT
=
1%
x
5,52 x 290 000
22
x
22
BHYT = 16 000
T'2 = 80 000 + 16 000 = 96 000
Như vậy, số tiền ông Nguyễn Văn Việt được lĩnh:
T = 2 656100 - 96 000 = 2 560 100
b. Tính tiền lương phải trả cho lái xe
Tiền lương trả cho lái xe tại Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm, căn cứ vào kết quả tổng hợp doanh thu, kế toán tính tiền lương lái xe dựa vào đơn giá tiền lương tính cho mỗi đầu xe (T) và được tính như sau:
T = NgKm x 1/3 x ĐG x K (1)
Với: Đơn giá tính lương bằng 29đ/NgKm x 73%
NgKm
=
Tổng doanh thu
Giá vé luồng
x
Km hành trình
K là hệ số áp dụng cho Km hành trình
Trong mỗi đầu xe gồm một lái xe và một phụ lái, khi đó tiền lương lái xe được hưởng là 66%, còn lại 44% dành cho phụ lái
Do đó: Tiền lương lái xe chính: (T1)
T1 = 66%T
Tiền lương phụ lái : (T2)
T2 = 44%T
Để hiểu rõ hơn về cách tính lương ta tính lương cho ba đầu xe dựa vào bảng kết quả kinh doanh như sau:
STT
Tên Lái Xe
Doanh thu (đồng)
Giá vé (đồng/Ng)
Hành trình (Km)
Hoà Bình
6955
Lý Văn Phúc
45 591 000
8 000
65
Mộc Châu
2250
Trương Hải tùng
28 067 000
27 000
200
Sài Gòn
4502
Lương Khắc Minh
82 786 000
160 000
1550
Trước hết tính NgKm cho đầu xe:
Số xe: 6955 Lý Văn Phúc
NgKm
=
45 591 000
8 000
X
65
=
370 427
Số xe: 2250 Trương Hải Tùng
NgKm
=
28 067 000
27 000
X
200
=
207 904
Số xe: 4502 Lương Khắc Minh
NgKm
=
82 786 000
160 000
X
1550
=
801 989
Do doanh thu tổng hợp theo cả quý và Km hành trình khác nhau nên tiền lương của mỗi đầu xe cho một tháng (T) theo công thức (1) là:
Số xe: 6955 Lý Văn Phúc:
T
=
370 427NgKm
3
x
29đ/NgKm
X
1,2
x
73%
T = 3 136 800đ
Như vậy: Tiền lương cho lái xe chính Lý Văn Phúc:
T1 = 3 136 800đ x 0,66 = 2 070 288đ
Tiền lương cho phụ lái của lái xe Lý Văn Phúc:
T2 = 3 136 800đ x 0,44 = 1 380 192đ
Số xe: 2250 Trương Hải Tùng:
T
=
207 904NgKm
3
x
29đ/NgKm
x
1
x
73%
T = 1 467 100đ
Tiền lương cho lái xe chính Trương Hải Tùng:
T1 = 1 467 100đ x 0,66 = 968 286đ
Tiền lương cho phụ lái của lái xe Trương Hải Tùng:
T2 = 1 467 100đ x 0,44 = 645 524đ
Số xe: 4502 Lương Khắc Minh:
T
=
801 989NgKm
3
x
29đ/NgKm
x
0,5
x
73%
T = 2 829 700đ
Tiền lương cho lái xe chính Lương Khắc Minh:
T1 = 2 829 700đ x 0,66 = 1 867 600đ
Tiền lương cho phụ lái của lái xe Lương Khắc Minh:
T2 = 2 829 700đ x 0,44 = 1 245 068đ
c. Tính tiền lương trả cho bộ phận bán xăng dầu
Sau khi hạch toán tính toán, kế toán tính lương cho bộ phận xăng dầu theo hình thức tiền lương khoán sản phẩm. Theo hình thức này thì định mức khoán cho cây xăng là 31 678 000đ doanh thu chiết khấu tháng, tiền lương xác định trên lương cấp bậc và phụ cấp tháng là 11 236 723đ tính cho chính lao động trong đó có tám lao động trực tiếp và một lao động gián tiếp. Số lượng công nhân bán hàng được tính là một ngày có ba ca, mỗi ca hai lao động. Một năm có 112 ngày chủ nhật, 12 ngày phép, 8 ngày lễ thì sẽ tính cho hai lao động. Như vậy là 8 lao động trực tiếp.
Khi đó đơn giá (ĐG) tiền lương được tính
ĐG
=
11 236 723đ
31 678 000đ
=
0,3547
Như vậy tiền lương trả cho cây xăng được tính như sau:
Tiền lương ngày
=
Tổng doanh thu chiết khấu trong ngày
x
ĐG
Tiền lương tháng
=
Tổng doanh thu chiết khấu của một ngườitrong tháng
x
ĐG
Với doanh thu chiết khấu được căn cứ vào bảng kê bán xăng dầu ở cửa hàng
Trong trường hợp định mức khoán cho cây xăng lớn hơn 31 678 000đ thì phần dư đó công nhân viên được hưởng sau khi đã trừ đi hao hụt định mức, hao phí tiền điện cho số lít xăng đó. Mức được hưởng cho một lít là 170đ/lit
Ví dụ: Tính lương cho công nhân viên ở cửa hàng xăng dầu căn cứ vào bảng thống kê sau:
Qua bảng thống kê trên ta tính được doanh thu của từng ca bán hàng
Cụ thể ta tính lương cho ca 2: Nguyễn Thái Hằng và Phạm Thị Na
Từ bảng thống kê trên
Doanh thu chiết khấu tháng của ca 2 là bằng 7 789 400đ
Tiền lương tháng tính cho ca 2 là:
Tiền lương tháng
=
7 789 400đ
x
0,3547
=
2 763 800đ
Tiền lương tính cho Nguyễn Thái Hằng và Phạm Thị Na cho ca 2 là:
T
=
2 763 800đ
2
=
1 318 500đ
Như vậy tiền lương mỗi người nhân được là: 1 318 500đ
3. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
a. Chứng từ ban đầu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chứng từ ban đầu sau:
Bảng chấm công
Căn cứ vào ngày làm việc thực tế tại Công ty, đó là ngày làm việc thực tế và ngày trực chủ nhật, lễ… để kế toán ghi chi tiết số ngày làm việc của người lao động, từ đó làm cơ sở để tính toán tiền lương, các khoản trợ cấp, cũng như các khoản được khấu trừ vào lương của người lao động
Ví dụ 1: Bảng chấm công phòng tài vụ và tổ chức hành chính như sau:
Bảng chấm công Tháng 8 năm 2004
(tiếp theo)
STT
Họ và tên
Công tháng
Trực chủ nhật
Hệ số hưởng
Đi học
HS: 1,0
Cộng
1
Nguyễn Văn Việt
22
1
23
2
Nguyễn Đức Việt
22
2
24
3
Đinh Thị Tuyến
22
1
23
4
Hoàng Thị Trịnh
22
2
24
5
Nguyễn Thị Hằng
22
22
6
Nguyễn Thu Hà
13
9
22
7
Hoàng Văn Minh
22
2
24
8
Nguyễn Quốc Lê
22
1
23
9
Nguyễn Ngọc Diệp
22
1
23
10
Đỗ Thu Oanh
22
1
23
11
Nguyễn Bá Đệ
22
2
24
12
Lê Xuân Tươi
22
2
24
Ngày 29 tháng 8 năm 2004
Người lập
(Đã ký, ghi tên )
Tp tổ chức
(Đã ký, ghi tên )
Lãnh đạo Công ty
(Đã ký, ghi tên )
Ví dụ 2: Bảng chấm công cho lái xe:
Số công của lái xe được tính như sau:
Công
=
Tổng doanh thu
Giá vé
x Hành trình
x
K
3 x 5000NgKm
Trong đó:
K là hệ số trả lương theo hình thức trả lương
Với:
K=1 : Cho lái xe chạy luồng từ 100 Km đến 400 Km một chuyến
K=1,2: Cho lái xe chạy luồng nhỏ hơn 100 Km một chuyến
K=0,5: Cho lái xe chạy luồng lớn hơn 400 Km một chuyến
5000NgKm: định mức tính lương
Ví dụ: Tính công cho lái xe Vương Thế Anh
Công
=
17 787 000đ
8 000đ/Ng
x
65Km
3 x 5000NgKm
x
1,2
Công = 12
Tính công cho lái xe Đỗ Văn Anh
Công
=
40 614 000đ
32 000đ/Ng
x
250Km
3 x 5000NgKm
x
1
Công = 21
Tính công cho lái xe Vũ Hồng Tư
Công
=
10 254 000đ
160 000đ/Ng
x
1550Km
3 x 5000NgKm
x
0,5
Công = 3
Bảng chấm công như sau:
Bảng chấm công tháng 8 năm 2004
Số xe
Họ Và Tên
Doanh thu
(đồng)
Giá vé
(đồng/người)
Hành trình
(Km)
Công
Hoà Bình
6115
6955
Vương Thế Anh
Lý Văn Phúc
17 787 000
45 591 000
8 000
8 000
65
65
12
26
Hà giang
6826
2167
Đỗ Văn Anh
Nguyễn Minh Tuấn
40 614 000
27 299 000
32 000
32 000
250
250
21
14
Sài gòn
4502
4709
5257
Lương Khắc Minh
Vũ Hồng Tư
Trần Văn Thịnh
82 786 000
10 254 000
77 032 000
160 000
160 000
160 000
1550
1550
1550
26
3
25
Mộc châu
2024
2250
3636
Trịnh Văn Anh
Trương Hải Tùng
Phạm Quang Tuấn
25 086 000
28 067 000
20 699 000
27 000
27 000
27 000
200
200
200
12
14
10
Người lập
(Đã ký, ghi tên )
Tp tổ chức
(Đã ký, ghi tên )
Lãnh đạo Công ty
(Đã ký, ghi tên )
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Mỗi người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …có những chứng từ, hoá đơn xác minh như: giấy khám bệnh, sổ y bạ… do bác sỹ cấp, trên cơ sở đó người lao động sẽ được cấp giấy chứng nhận nghỉ, hưởng BHXH làm căn cứ để đơn vị sử dụng lao động chi trả tiền trợ cấp cho người lao động sau khi có quyết định của cơ quan BHXH như sau:
Tỉnh Hà Tây
BHXH thị xã Hà Đông Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số 247/QĐ-BHXH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà đông, ngày 19 tháng 8 năm 2004
Quyết định
(v/v trợ cấp BHXH cho lao động bị ốm đau)
BHXH thị xã Hà Đông
Căn cứ điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định số 12/CP. Ngày 26/01/1995 của Chính phủ
Căn cứ quyết định số 13b QĐ/TC-CB ngày 15/6/1995 của Giám đốc BHXH Việt Nam về việc thành lập BHXH thị xã Hà Đông
Căn cứ hồ sơ trợ cấp của ông Hoàng Ngọc Phú
Quyết định
Điều I: Ông Hoàng Ngọc Phú
Sinh năm 1955, số sổ BHXH: 229601218/27
Chức danh nghề nghiệp : Lái xe
Lương tháng đóng BHXH : 823 600 đồng
Nơi làm việc : Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Được hưởng trợ cấp do ốm đau
Số tiền trợ cấp :118 700đ
Điều II: Các bộ phận, chức năng, ông, bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Giám đốc BHXH thị xã Hà Đông
( đã kí, ghi tên )
giấy chứng nhận
Nghỉ việc hưởng BHXH
Quyển số :2030
Số : 42
Họ Và Tên : Hoàng Ngọc Phú
Đơn vị công tác : Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Lý do nghỉ việc : Viêm đường tiết niệu
Số ngày nghỉ :05 ngày
Từ ngày 5/7 đến ngày 9/7 năm 2004
Ngày 29 tháng 8 năm 2004
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ: 05 ngày
( đã,xác nhận, kí, ghi tên )
Y, bác sĩ
( đã kí, ghi tên )
Căn cứ vào giấy chứng nhận này Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây chi tiền trợ cấp như sau:
Phần đơn vị sử dụng lao động chi
Số sổ BHXH: 229601218/27
1. Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH : 05 ngày 05 ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 05 ngày 05 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH : 823 600đ 823 600đ
4. Lương bình quân ngày : 31 676đ 31 676đ
5. Tỷ lệ phần trăm hưởng BHXH : 75% 75%
6. Số tiền hưởng BHXH : 118 700đ 118 700đ
Ngày 29 tháng năm 2004
Phụ trách BHXH của đơn vị
( đã kí, ghi tên )
Cán bộ cơ quan BHXH
( đã kí, ghi tên )
Phiếu chi tiền lương: phản ánh các khoản tiền lương chi trả cho người lao động, chi trả cho các bộ phận phòng ban.
Ví dụ: phiếu chi tiền lương tiết kiệm quý II năm 2004 với số tiền là:143.454.900đ cho bà Hoàng Thị Trịnh bằng tiền mặt.
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Địa chỉ: 112 Trần Phú – Văn Mỗ – Hà Đông
Mẫu số 002 – H
Phiếu chi
QĐ số 999 – TC / QĐ / CĐKT
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Ngày 21 / 11/ 1996
Quyển số: 1985
Của Bộ Tài chính
Số : 544
Nợ : 334
Có : 111
Họ tên người nhận tiền : Hoàng Thị Trịnh
Địa chỉ : Thủ quỹ
Lý do chi : Chi tiền lương tiết kiệm quý II năm 2004
Số tiền là : 143.454.900đ
Viết bằng chữ : Một trăm bốn ba triệu bốn trăm năm tư nghìn chín
trăm đồng chẵn
Kèm theo ………………… Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ) Một trăm bốn ba triệu bốn trăm năm tư
nghìn chín trăm đồng chẵn.
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Người lập phiếu
( đã kí, ghi tên )
Thủ quỹ
( đã kí, ghi
tên )
Người nhận tiền
( đã kí, ghi tên )
Bảng phân bổ tiền lương để tổng hợp các chi phí phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng phân bổ như sau:
Bảng thanh toán tiền lương
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tính lương cho cán bộ công nhân viên và lập bảng kê chi tiết tiền lương. Qua bảng kê chi tiết tiền lương ta biết được bậc lương, số tiền trực chủ nhật, lễ… phụ cấp trách nhiệm và các khoản khấu trừ để tính ra tiền lương mà người lao động được lĩnh.
Ngoài ra kế toán còn tổng hợp để tính lương cho từng bộ phận làm căn tính lương cho các bộ phận đó.
Để thấy rõ điều này ta hãy xem xét bảng kê chi tiết tiền lương,và bảng tổng hợp tiền lương tháng 8 năm 2004 như sau:
b. Tài khoản sử dụng
Mỗi công ty đều áp dụng những hệ thống tài khoản kế toán theo chuẩn mực kế toán quy định và Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây cũng áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán, trong đó kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cơ bản có những tài khoản sau:
Tài khoản: 334 “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản: 335 “Chi phí phải trả”
Tài khoản: 338 “Phải trả phải nộp khác”
Trong đó, Tài khoản 338 có tài khoản cấp II
Tài khoản cấp II: 3382 “Kinh phí công đoàn”
Tài khoản cấp II: 3383 “Bảo hiểm xã hội”
Tài khoản cấp II: 3384 “Bảo hiểm y tế”
c. Trình tự kế toán
Trình tự kế toán tiền lương
Căn cứ vào các chứng từ kế toán như:
Chứng từ số: 74
Cán bộ công nhân viên nộp tiền thu hồi lương bằng tiền mặt: 228 000 đ
Chứng từ số: 75
Trích thưởng thi đua cho cán bộ công nhân viên: 550 000 đ
Trích trợ cấp BHXH : 5 690 500 đ
Chứng từ số: 76 Chi bằng tiền mặt các khoản
Trích thưởng 5% tiền nhà dich vụ :160 000 đ
Chi lương văn phòng, tiết kiệm quý II năm 2004 : 143 454 900 đ
Chi lương các khoản được hưởng : 9 874 400 đ
Chi trợ cấp BHXH : 5 690 500 đ
Chứng từ số: 77
Lương văn phòng tháng 8 số phải trả : 33 337 400 đ
Trong đó:
Tiền lương quản lí và gián tiếp : 30 030 400 đ
Tiền lương lái xe ca dự phòng : 451 900 đ
Tiền lương bộ phận phụ trợ số phải trả : 2 855 100 đ
Các khoản thu qua lương văn phòng : 1 973 000 đ
5% BHXH : 1 644 200 đ
1% BHYT : 328 800 đ
Chứng từ số: 78
Tiền lương trả bộ phận xăng dầu : 8 369 300 đ
Trích tiền ăn ca bộ phận xăng dầu : 4 293 200 đ
Chi tiền mặt tiền ăn ca : 4 293 200 đ
Chứng từ số: 80
Tiền lương lái xe ca được hưởng : 82 777 800 đ
Tiền lương phải trả lái xe ca : 82 777 800 đ
Chứng từ số: 81
Tiền lương phải trả lái xe ca : 82 777 800 đ
Chứng từ số: 82
Chi thưởng thi đua nhân dịp 28/8 thành lập ngành GTVT : 550 500 đ
Căn cứ các chứng từ trên kế toán ghi:
Chứng từ số: 74
Nợ 111 : 228 800
Có 334 : 228 800
Chứng từ số: 75
a. Nợ 4311 : 550 000
Có 334 : 550 000
b. Nợ 3383 : 5 690 500
Có 334 : 5 690 500
Chứng từ số: 76
a. Nợ 3363 : 160 000
Nợ 3382 : 30 000 000
Nợ 334 : 143 454 900
Nợ 6272 : 9 874 400
Có 111 : 156 489 300
b. Nợ 334 : 359 400
Có 111 : 359 400
c. Nợ 334 : 5 690 500
Có 111 : 5 690 500
Chứng từ số: 77
a. Nợ 642 : 30 030 400
Nợ 6221 : 5 451 900
Nợ 3363 : 2 855 100
Có 334 : 33 337 400
b. Nợ 334 : 1 973 000
Có 3383 : 1 644 200
Có 3384 : 328 800
Chứng từ số: 78
a. Nợ 6222 : 8 369 300
Có 334 : 8 369 300
b. Nợ 641 : 4 293 200
Có 334 : 4 293 200
Chứng từ số: 80
a. Nợ 334 : 82 777 800
Có 334 : 82 777 800
b. Nợ 6221 : 82 777 800
Có 334 : 82 777 800
Chứng từ số: 81
Nợ 6221 : 30 000 000
Có 334 : 30 000 000
Chứng từ số: 82
Nợ 334 : 550 000
Có 111 : 550 000
Trình tự kế toán các khoản trích theo lương
Căn cứ các chứng từ như:
Chứng từ số: 75
Trích trợ cấp BHXH :5 690 500 đ
Chứng từ số: 76
Rút tiền công đoàn về quỹ : 3 000 000 đ
Xin cấp lại trợ cấp BHXH : 5 690 500 đ
Chi trợ cấp BHXH : 5 690 500 đ
Chứng từ số: 77
Trích 15% BHXH lương văn phòng : 4 932 000 đ
Trích 15% BHXH bộ phận gián tiếp, phụ trợ: 4 504 000 đ
Trích 15% BHXH bộ phận văn phòng : 428 000 đ
Trích 2% BHYT lương văn phòng : 657 600 đ
Trích 2% BHYT bộ phận gián tiếp, phụ trợ: 600 600 đ
Trích 2% BHYT bộ phận văn phòng : 57 000 đ
Trích 2% KPCĐ lương văn phòng : 657 600 đ
Trích 2% KPCĐ bộ phận gián tiếp, phụ trợ: 600 600 đ
Trích 2% KPCĐ bộ phận văn phòng : 57 000 đ
Các khoản thu qua lương văn phòng
5% BHXH : 1 644 200 đ
1% BHYT : 827 800 đ
Chứng từ số: 78
Trích 15% BHXH bộ phận xăng dầu : 1 255 400 đ
Trích 2% BHYT bộ phận xăng dầu : 167 300 đ
Trích 2% KPCĐ bộ phận xăng dầu : 167 300 đ
Chứng từ số: 80
Các khoản phải nộp tháng 8 năm 2004 : 4 966 700 đ
5% BHXH lái xe ca : 4 138 900 đ
1% BHYT lái xe ca : 827 800 đ
Trích 15% BHXH lái xe ca : 12 416 000 đ
Trích 2% BHYT lái xe ca : 1 655 000 đ
Trích 2% KPCĐ lái xe ca : 1 655 000 đ
Chứng từ số: 82
Chi tiêu KPCĐ cho việc hiếu, hỷ : 336 500 đ
Quyết toán nộp cấp trên : 29 262 900 đ
Trong đó:1% KPCĐ : 1 239 900 đ
20% BHXH : 24 386 500 đ
3% BHYT : 3 636 500 đ
Căn cứ các chứng từ trên kế toán ghi:
Chứng từ số: 75
Nợ 3383 : 5 690 500
Có 334 : 5 690 500
Chứng từ số: 76
a. Nợ 3382 : 3 000 000
Có 111 : 3 000 000
b. Nợ 111 : 5 690 500
Có 3383 : 5 690 500
c. Nợ 334 : 5 690 500
Có 111 : 5 690 500
Chứng từ số: 77
a. Nợ 642 : 4 504 000
Nợ 3363 : 428 000
Có 3383 : 4 932 000
b. Nợ 642 : 600 600
Nợ 3363 : 57 000
Có 3384 : 657 600
c. Nợ 642 : 600 600
Nợ 3363 : 57 000
Có 3382 : 657 600
d. Nợ 334 : 1 973 000
Có 3383 : 1 644 200
Có 3384 : 328 800
Chứng từ số: 78
Nợ 6222 : 1 590 000
Có 3383 : 1 255 400
Có 3384 : 167 300
Có 3382 : 167 300
Chứng từ số: 80
a. Nợ 6222 : 15 726 000
Có 3383 : 12 416 000
Có 3384 : 1 655 000
Có 3382 : 1 655 000
b. Nợ 131 : 4 966 700
Có 3383 : 4 138 900
Có 3384 : 827 800
Chứng từ số: 82
Nợ 6222 : 1 239 900
Nợ 3383 : 24 386 500
Nợ 3384 : 3 636 500
Có 111 : 29 262 900
Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
Căn cứ chứng từ số 75 và bảng chấm công
Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho bà Nguyễn Thu Hà với 50% tiền lương (mức lương tháng của bà Hà : 843 700 đ)
Thực tế số ngày nghỉ phép là 9 ngày
Chứng từ số 76 quyết toán số trích trước
Kế toán tính số tiền trích trước như sau:
Tiền lương nghỉ phép trích trước
=
843 700đ
x
50%
=
421 850đ
Số tiền thực tế nghỉ
=
2,02 x 290 000
22
x
9
x
1,5
=
350 400
Số tiền trích trước thừa
=
421 850
-
359 400
=
62 450
Khi đó kế toán ghi:
Chứng từ số 75
a. Nợ 642 : 421 850
Có 335 : 421 850
b. Nợ 335 : 359 400
Có 334 : 359 400
c. Nợ 334 : 62 450
Có 111 : 62 450
Chứng từ số 76
Nợ 335 : 62 450
Có 642 : 62 450
d.Sổ kế toán
Kế toán vào sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 74
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
74
31/8
Thu bằng tiền măt tháng 8 cán bộ nộp tiền thu hồi lương
111
334
228 000
228 000
Kèm theo thu tiền mặt tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 75
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
75
31/8
- Trích trước tiền lương nghỉ phép cho bà Hà
- Tính tiền lương nghỉ phép thực tế (9 ngày)
- Trích thưởng thi đua cho CBCNV
- Trích trợ cấp BHXH
642
335
4311
3383
335
334
334
334
421 850
359 400
550 000
5 690 500
421 850
359 400
550 000
5 690 500
Kèm theo bảng chấm công tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 81
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
81
31/8
Tiền lương phải trả lái xe ca
6221
334
30 000 000
30 000 000
Kèm theo thanh toán khoán xe ca tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 76
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
76
76
31/8
31/8
- Chi tiền mặt tháng 8/ 2004
- Trích thưởng 5% tiền nhà, dịch vụ
- Rút tiền công đoàn về quỹ
- Chi lương văn phòng tiết kiệm quý II / 2004
- Chi lương và các khoản được hưởng
- Xin cấp lại trợ cấp BHXH
- Chi tiền mặt cho bà Hà
- Quyết toán số trích trước cho bà Hà
- Chi trợ cấp BHXH
3363
3382
334
6272
111
334
335
334
111
3383
111
642
111
160 000
3 000 000
143 454 400
9 874 400
5 690 500
359 400
64 450
5 690 500
156 489 300
5 690 500
359 400
64 450
5 690 500
Kèm theo chi tiền mặt tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 77
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
77
77
77
31/8
31/8
31/8
-Lương văn phòng tháng 8/2004 số phải
-Tiền lương quản lí gián tiếp phải trả
-Tiền lương lái xe ca dự phòng số phải trả
-Tiền lương bộ phận phụ trợ số phải trả
-Trích 15% BHXH lương văn phòng
+Trích 15% BHXH bộ phận gián tiếp phụ trợ
+Trích 15% BHXH bộ phận văn phòng
-Trích 2% BHYT lương văn phòng
+Trích 2% BHYT bộ phận quản lí, gián tiếp
+Trích 2% BHYT bộ phận phụ trợ
642
6221
3363
642
3363
642
3363
334
3383
3384
30 030 400
451 900
2 855 100
4 504 000
428 000
600 600
57 000
33 337 400
4 932 000
657 600
Kèm theo lương văn phòng tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 77
(Tiếp theo)
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
77
77
31/8
31/8
-Trích 2% KPCĐ lương văn phòng
+Trích 2% KPCĐ bộ phận quản lí, gián tiếp +Trích 2% KPCĐ bộ phận phụ trợ
-Các khoản phải thu qua lương
+Thu 5% BHXH qua lương văn phòng
+Thu 1% BHYT qua lương văn phòng
642
3363
334
3382
3383
3384
600 600
57 000
1 973 000
657 600
1 644 200
328 800
Kèm theo lương văn phòng tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 78
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
78
78
78
78
31/8
31/8
31/8
31/8
-Tiền lương trả bộ phận xăng dầu
-Trích tiền ăn ca bộ phận xăng dầu
-Trích 15% BHXH bộ phận xăng dầu
-Trích 2% BHYT bộ phận xăng dầu
-Trích 2% KPCĐ bộ phận xăng dầu
-Chi tiền mặt tiền ăn ca bộ phận xăng dầu
6222
641
6222
334
334
334
3383
3384
3382
111
8 369 300
4 293 200
1 590 000
4 293 200
8 369 300
4 293 200
1 255 400
167 300
167 300
4 293 200
Kèm theo bộ phận xăng dầu tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 80
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
80
80
80
31/8
31/8
31/8
-Các khoản nộp tháng 8/2004
+Thu 5% BHXH lái xe ca
+Thu 1% BHYT lái xe ca
-Tiền lương lái xe được hưởng
-Tiền lương phải trả lái xe ca
-Trích 15% BHXH lái xe ca
-Trích 2% BHYT lái xe ca
-Trích 2% KPCĐ lái xe ca
131
334
6221
6222
3383
3384
131
334
3383
3384
3382
4 966 700
82 777 800
82 777 800
15 726 000
4 138 900
827 800
82 777 800
82 777 800
12 416 000
1 655 000
1 655 000
Kèm theo thanh toán khoán xe ca tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số 82
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
82
82
82
31/8
31/8
31/8
-Chi tiêu KPCĐ cho hiếu, hỉ
-Chi thưởng thi đua dịp 28/8 thành lập ngành
-Nộp bằng tiền mặt các khoản
+Nộp 1% KPCĐ
+Nộp 20% BHXH
+Nộp 3% BHYT
3382
334
3382
3383
3384
111
111
111
336 500
550 000
29 262 900
336 500
550 000
1 239 900
24 386 500
3 636 500
Kèm theo chi tiền mặt tháng 8 / 2004 chứng từ gốc
Người lập
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 8 năm 2004
Sở: GTVT
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày, tháng
Số
Ngày, tháng
74
75
76
77
31/8
31/8
31/8
31/8
228 000
421 850
395 400
550 000
5 690 500
5 690 500
359 400
62 450
5 690 500
33 337 400
4 932 000
657 600
657 600
1 973 000
78
80
81
82
31/8
31/8
31/8
31/8
1 590 000
8 369 300
4 293 200
4 293 200
4 966 700
82 777 800
82 777 800
15 726 000
30 000 000
29 262 900
336 500
550 000
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Người ghi sổ
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trưởng
( đã kí, ghi tên )
Thủ trưởng đơn vị
( đã kí, ghi tên )
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây có vị trí quan trọng trong ngành GTVT bởi công ty đã góp phần vào việc bình ổn giá cả trong toàn quốc. Còn trong kinh tế thì đáp ứng được tình cảm giao lưu giữa các đơn vị trong ngành giao thông hay giữa đơn vị với các tổ chức xã hội như tổ chức BHXH, tổ chức BHYT và tổ chức công đoàn. Không chỉ có vậy, trong thời chiến Công ty là đơn vị phục vụ chiến đấu hăng say, nhanh chóng trong việc di chuyển bộ đội chiến đấu. Đối với ngày nay, Công ty đã đáp ứng kịp thời những nhu cầu của khách hàng, là phương tiện nhanh chóng và tiện lợi nhất. Ngoài ra, Công ty còn hoàn thành được nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước và các xã hội khác.
Qua một thời gian phấn đấu lâu dài Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây từ một nền kinh tế lạc hậu đến nay nhiều ôtô đã được đại tu lại để tạo nên sự an toàn trong công việc. Để đảm bảo cho xe luôn hoạt thì sự thay đổi về cơ cấu lao động là rất cần thiết. Tuy vậy trong quá trình kinh doanh dịch vụ, Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại là : hành lang pháp lí có công bằng hay không thì lại phụ thuộc vào Nhà nước, trong khi mọi thành phần kinh tế phải cạnh tranh hoạt động thì hành lang pháp lý bảo hộ cho mỗi bên đồng bộ.
Do đó qua thời gian tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty em nhận thấy:
Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty là rất tốt, bởi bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức chuyên sâu có tay nghề cao, thời gian làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm. Hơn nữa, mỗi kế toán viên có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động sáng tạo, sự thành thạo trong công việc, hệ thống sổ sách kế toán đúng chế độ. Thêm vào đó hình thức chứng từ ghi sổ mà công ty áp dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty để thực hiện nhanh nhất các yêu cầu từ cấp trên. Việc tổ chức và báo cáo với cấp trên luôn đúng hạn, đầy đủ, rõ ràng. Như vậy công tác kế toán đã cung cấp kịp thời chính xác các thông tin phụ vụ đắc lực cho lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định và tổ chức hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng như các phần hành kế toán khác luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình với những ưu điểm như các quy chế về trả lương tiền thưởng, trợ cấp… luôn thực hiện đúng, đầy đủ và chính xác các chế độ chính sách tiền lương với người lao động theo quy định của nhà nước và công ty.
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây là một đơn vị sản xuất kinh doanh cho đất nước, qua thống kê đã lên được kế hoạch tiền lương chi tiết, người quản lí lao động điều hành theo đúng kế hoạch, người chủ sở hữu có thể điều hành lao động theo kế hoạch, đây là một ưu điểm thúc đẩy hoàn thành kế hoạch không đi chệch hướng.
Từ kế hoach tiền lương chi tiết đã có quy chế trả lương không làm không hưởng có làm có hưởng theo kết quả trên mỗi đầu xe, tạo mặt bằng về chế độ trả lương không gây mất đoàn kết trong nội bộ như việc áp dụng hình thức trả lương khoán cho lái xe đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất lao động thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Đây chính là đòn bẩy kinh doanh là nguồn động viên thúc đẩy từng cá nhân hăng say lao động để kinh doanh đạt kết quả cao nhất.
Ngoài ra trong quy chế tiền lương và đánh giá tiền lương đã tạo điều kiện cho công tác chi trả tiền lương nhanh chóng kịp thời đúng luật. Hơn nữa, hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh đầy đủ số lượng, chất lượng lao động và được ghi chép rõ ràng, chính xác tạo điều kiện cho thanh toán lương đúng kì hạn và đưa đến tận tay người lao động.
Như vậy, việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, bởi nó cung cấp kịp thời các số liệu một cách chính xác giúp cho lãnh đạo công ty nắm rõ tình hình biến động các yếu tố chi phí đồng thời có biện pháp thích hợp để giảm chi phí cũng như đề ra các quyết định đúng đắn trong công việc quản lí theo lao động mang lại lợi ích cho công ty .
Bên cạnh đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn tồn tại những mặt chưa thật hợp lí, điều đó đòi hỏi kế toán phải phân tích cụ thể và đưa ra được phương hướng biện pháp nhằm củng cố và hoàn thiện hơn như việc nâng cao bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ công nhân viên để họ nắm bắt kịp thời những thay đổi, điều chỉnh trong hạch toán. nếu không sẽ dẫn đến những thiếu sót trong việc ghi chép sổ sách làm căn cứ cho hạch toán kế toán. hơn nữa ứng dụng tin học còn hạn chế gây khó khăn trong việc ghi chép các nghiệp vụ nên khó tránh khỏi những sai sót trong hạch toán kế toán.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
1. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện
a. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Như chúng ta đã biết tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động trả cho người lao động căn cứ vào thời gian và mức độ hoàn thành công việc của mỗi người. Mặt khác tiền lương cần phải xác định tính đúng, đủ giá trị sức lao động dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động. Đó là các yếu tố đảm bảo sức lao động, thoả mãn nhu cầu của cuộc sống, tổ chức tiền lương hợp lí có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Đây chính là nguyên nhân động lực thúc đẩy cá nhân hăng hái lao động.
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống của mỗi người, đây là một trong những động lực kích thích người lao động hăng say làm việc phát huy được tinh thần sáng tạo, gắn bó với công việc. Hơn thế tiền lương không chỉ có mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động, mà thông qua việc trả lương để nhà nước quản lí kiểm tra, giám sát kết quả làm việc của người lao động.
Là một phần hành trong tổ chức kế toán tại công ty, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương BHXH…theo quyết định của nhà nước.
Với ý nghĩa đó việc hoàn thiện côngtác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là mục tiêu hàng đầu cấp bách, cần thiết đối với tất cả các doanh
Nghiệp. Trả lương hợp lí công bằng là động lực khuyến khích người lao động nhiệt tình hơn trong công việc của mình.
Mỗi doanh nghiệp, xã hội đều có một hình thức về cách trả lương khác nhau, song đều có cách tính và chi trả lương phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình như các nhà triết học cổ đã nói “không có cái gì tuyệt đối cả, cái sâu xa trong mỗi cá nhân là hướng tới sự hoàn thiện của chính bản thân mình”.
Phương pháp phân phối tiền lương của công ty còn ít ý kiến chưa đồng tình song về căn bản, đây là một phương pháp khoa học hợp lí với đa số ngừơi lao động và phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.
b. Yêu cầu của việc hoàn thiện
Đảm bảo thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán
Phù hợp với bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp
Đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu qủa hoạt động của bộ máy kế toán của công ty
2. Một số kiến nghị
Trong điều kiện ngày càng phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta, các ngành kinh doanh ngày càng đa dạng phong phú đòi hỏi các nhà kinh doanh phải luôn tìm hiểu nhu cầu thiết yếu của khách hàng để kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, công ty cần tạo điều kiện cho các cán bộ thường xuyên tham gia các khoá học nhằm bổ sung những trình độ, nghiệp vụ, nâng cao chuyên môn phù hợp với sự thay đổi của quy chế mới như là nghị định 99 và thông tư 33. Từ đó, cán bộ nắm bắt kịp thời sự phát triển của thị trường để hạch toán đơn giản nhất. Ngoài ra, cần xây dựng và hoàn thiện hơn nữa công tác định mức lao động, tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ, đó là cơ sở để phân công, bố trí công việc và trả lương cho người lao động hợp lý.
Đối với bộ phận quản lí thì sắp xếp và xác định lao động hợp lí căn cứ vào điều kiện cụ thể tình hình thực tế áp dụng các quy định về lao động và phương pháp thống kê kinh nghiệm nhằm tạo ra bộ máy gọn nhẹ hiệu qủa.
Đối với bộ phận kinh doanh, căn cứ vào điều kiện thực tế, đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, giám sát để uốn nắn những sai sót trong hoạt động kinh doanh. Trên các chuyến xe có sự ưu tiên đối với người già và trẻ em, giảm giá cho những khách hàng quen thuộc. Muốn vậy thì phải tích cực tìm hiểu bám sát thị trường hơn nữa để đảm bảo nguồn kinh doanh có hiệu quả.
Với địa bàn ngày càng mở rộng công ty cần phải trang bị thêm cho phòng kế toán những trang thiết bị phù hợp với công tác hạch toán để giúp việc tính toán đơn giản và nhanh hơn. Sử dụng hệ thống chương trình tin học ứng dụng mới để nắm bắt kịp thời thông tin trong và ngoài ngành giao thông.
Về chế độ tiền thưởng hàng tháng sắp xếp thưởng cho những lao động đem lại doanh thu cao nhất cho công ty để động viên khuyến khích người lao động.
Việc nghiệm thu kết quả lao động của các lái xe theo quý sẽ dễ dẫn đến sai sót trong việc quyết toán hay trong việc quản lí tiền không ổn định.
3. Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lí quỹ lương
quản lí qũy lương bao giờ cũng phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền dân chủ của doanh nghiệp, kết hợp với quản lí thống nhất của nhà nước về chế độ tiền lương trên cơ sở gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời kết hợp hài hoà giữa các lơi ích của công ty.
Đối với Nhà nước việc quản lí quỹ lương thông qua các quy định chế độ các thang lương, phụ cấp, về mức lương tối thiểu, hướng dẫn cách xây dựng quỹ lương và quản lí việc xây dựng quỹ lương.
Đối với doanh nghiệp quản lí lương thông qua cách tính lương, trả lương, xây dựng các quy định về tiền lương trên chế độ mà Nhà nước ban hành, doanh nghiệp xây dựng riêng cho mình một quỹ lương, thực hiện việc phân phối quỹ lương phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động
Tiền lương phải gắn với hiệu quả công việc
Các biện pháp quản lí quỹ lương ở các doanh nghiệp là xây dựng định mức lao động hợp lí, tạo điều kiện để cải tiến lề lối làm việc. Bộ phận lao động tiền lương phải cung cấp các thông tin vế số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả và quỹ lương cho bộ phân công ty. Từ những thông tin này giúp họ đưa ra phương án tổ chức quản lí lao động bố trí lao động hợp lí và từng khâu công việc nhằm giúp phát huy tốt nhất năng lực lao động tạo điều kiện tăng hiệu quả công việc.
Với Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây để nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương thì công ty xây dựng hệ thống định mức lao động một cách chi tiết trên cơ sở đó sử dụng lao động hợp lí và hiệu qủa hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác trả lương cho người lao động một cách chính xác, đúng với hao phí lao động bỏ ra.
Để khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch, công ty nên áp dụng chế độ khen thưởng cho người lao động, nguồn tiền thưởng hình thành từ quỹ lợi nhuận để lại, để hàng tháng thưởng cho những cá nhân có sáng kiến trong kinh doanh mang lại hiệu qủa cao trong công ty.
Đó là một số biện pháp nhằm tăng cường quản lí quỹ lương của doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây nói riêng, điều đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm đi những chi phí cần thiết, nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh trong công ty.
Kết luận
Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc hình thành vận dụng chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của các bên và xã hội là việc rất khó khăn, bởi nó chi phối nhiều yếu tố khác. Việc xây dựng được một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan, lại vừa phù với thực tế của công ty, phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh, là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn này. xây dựng một hình thức trả lương hợp lí sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo năng suất lao động đạt hiệu qủa cao thúc đẩy hoạt động kinh doanh, dịch vụ phát triển.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển kết qủa kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào năng lực làm việc mức độ hoàn thành công việc của người lao động, và còn phụ thuộc vào tình hình biến động của nền kinh tế. Vì vậy, việc không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương đòi hỏi luông đặt ra cho mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây nói r iêng. Công tyvận dụng chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và bổ sung theo thực tế của mình khá hiệu qủa. Điều này thể hiện trong công tác kế toán tiền lương của công ty. Tuy nhiên. tiền lương phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này lại không cố định và chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng các yếu tố giai đoạn. Vì vậy, công tác kế toán tiền lương không thể tránh khỏi những điều chưa hợp lí mặc dù công tác kế toán này được công ty điều chỉnh hoàn thiện và tìm ra hướng tốt nhất.
Vì chưa có kinh nghiệm thực tế, và trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Song em đã mạnh dạn trình bày nhưng suy nghĩ, quan điểm của mình với mong muốn được học hỏi hơn nữa, trau rồi kiến thức cho bản thân để em có thể vững vàng hơn cho sự nghiệp này.
Do thời gian có hạn nên những ý kiến của em đưa ra chỉ là sự nhìn nhận chưa cụ thể, em mong rằng điều đó sẽ góp phần vào quá trình hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng và công tác kế toán ở công ty nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Miến , cùng các cô, chú phòng kế toán, phòng tổ chức lao động, tiền lương đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Đông, tháng 9 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Nhạn
Mục lục
Phần I
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I. khái quát chung về kế toán tiền lương và
Các Khoản trích theo lương
1. ý nghĩa _ nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương trong quá
trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng.
3. Yêu cầu quản lí của tiền lương và các khoản trích theo lương
4. nội dung của tiền lương và các khoản trích theo lương
5. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
II. Quỹ tiền lương, BHXH,BHYT,KPCĐ
1. Quỹ tiền lương
2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
III. Hạch toán trả lương trong doanh nghiệp
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm
IV. tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương.
2. Tài khoản sử dụng.
3. Trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
V. Tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán
phù hợp.
Phần II
Thực trạng và tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần ÔTÔ vận tải Hà Tây
I. Đặc điểm chung về Công ty Cổ phần ôtô vận
tải Hà Tây
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ôtô vận
tải Hà Tây
2. Tổ chức bộ máy quản lí và bộ máy sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương ở Công
ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
1. Công tác quản lí chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
2. Phương pháp tính lương cho người lao động
3. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I. Nhận xét chung về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần
ôtô vận tải Hà Tây
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo
lương Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
1. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện
2. Một số kiến nghị
3. Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lí quỹ lương
Kết luận
Trang
1
1
1
6
7
7
9
10
10
13
14
14
15
16
16
17
19
23
25
25
25
25
27
30
35
33
36
44
76
76
76
78
78
79
80
82
Bảng kê bán xăng dầu
Tháng 8/2004
Ca bán
Ngày
Ca
Sáng
Ca
Chiều
Ca
Tối
Ca bán
Ngày
Ca
Sáng
Ca
Chiều
Ca
Tối
1
1 351500
2 387200
3 236300
17
1404700
2356500
3 228800
2
4 400500
1 362200
2 287200
18
4 406300
1 377500
2 221300
3
3 412200
4 352800
1 247500
19
3 372500
4 347500
1 282500
4
2 376300
3 402200
4 249000
20
2 371200
3 401200
4 262500
5
1 402700
2 397500
3 219700
21
1 400200
2 342200
3 307500
6
4 382500
1 372500
2 302500
22
4 402500
1 351200
2 266300
7
3 368800
4 403700
1 217500
23
3 359000
4 398500
1 247500
8
2 407500
3 372500
4 232500
24
2 387500
3 356300
4 268700
9
1 393700
2 393700
3 247500
25
1 402500
2 353500
3 219000
10
4 382500
1 408800
2 22800
26
4 419200
1 324700
2 268500
11
3 412500
4 382700
1 217500
27
3 401000
4 347500
1 226500
12
2 427500
3 371200
4 251200
28
2 335200
3 411000
4 281300
13
1 391200
2 372700
3 221300
29
1 404000
2 337500
3 308500
14
4 382500
1 412500
2 262500
30
4 397500
1 352500
2 247500
15
3 357500
4 347500
1 292500
31
3 404300
4 360500
1 300200
16
2 386300
3 401200
4 262500
Ngời phụ trách bộ phận
(Đã kí, ghi tên)
Ngời duyệt
(Đã kí, ghi tên)
Bộ : GTVT
Đơn vị : Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Bảng phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 8 năm 2004
Mẫu số 09 / BPB
Đơn vị: 1000 đồng
Ghi có
TK
Ghi nợ
TK
TK 334 “Phải trả công nhân viên”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK 335
“Chi phí phải trả”
Cộng
Lơng
Các khoản PC
Cộng có TK 334
KPXĐ
3382
BHXH
3383
BHYT
3384
Cộng có TK 338
TK 6221
113 229,7
113 229,7
113 229,7
TK 6222
8 369,3
8 369,3
1 822,3
13 671,4
1 822 ,3
17 316
25 685,3
TK 642
30 030,4
1073
31 103,4
600,6
4 504
6 00,6
5 705,2
4 218,5
37 230,45
TK 3363
2 855,1
2 855,1
57
428
57
542
3 397,1
TK 335
359,4
359,4
359,4
TK 111
228
228
5 690,5
5 690,5
5 918,5
TK 3383
5 690,5
5 690,5
5 690,5
TK 334
1 644,2
328,8
1 973
1 973
TK 131
4 138,9
827,8
4 966,7
4 966,7
TK 641
4 293,2
4 293,2
4 293,2
Cộng
165 055,6
166 128,6
2 479,9
30 077
3 636,5
36 193,4
4 218 ,5
202 742,85
Đơn vị: Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Bộ phận: Văn phòng
Bảng kê chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tháng năm 2004 Đơn vị: 1000 đồng
S
TT
Họ Và Tên
Bậc lơng
Lơng sản phẩm
Lơng trực… hởng 200%
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng số
Các khoản phải khấu trừ
Đợc lĩnh
Hệ số
Số tiền
Số công
Số tiền
5% BHXH
1% BHYT
Số tiền
Kí nhận
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
Nguyễn Văn Việt
1601,6
1,5
2 402,4
1
123,2
130,5
2 656,1
80
16
2 560,1
( đã kí)
.
.
.
2
Nguyễn Bá Đệ
1 334
1,5
2 001
2
205,2
130,5
2 336,7
66,7
13,3
2 256,7
3
Đỗ Văn Lợi
1252,8
1,5
1 879,2
2
192,7
2 071,9
62,6
12,5
1 996,8
4
Nguyễn Đức Việt
1 334
1,5
2 001
2
205,2
130,5
2 336,7
66,7
13,3
2 256,7
5
Nguyễn Thị Hằng
725
1,5
1 087,5
1 087,5
36,2
7,2
1 044,1
6
Lê Xuân Tơi
936,7
1,5
1 405
2
141,1
130,5
1 679,6
51,2
10,2
1 618,2
7
Hoàng Văn Minh
1 009,2
1,5
1 513,8
2
155,2
87
1 756
54,8
10,9
1 690,3
8
Nguyễn Quốc Lê
936,7
1,5
1 405
1
72
58
1 535
49,7
10
1 475,3
9
Nguyễn Ngọc Diệp
701,8
1,5
1 052,7
2
113,7
29
1 252
36,9
7,4
1 207,7
10
Đỗ Thu Oanh…
725
1,5
1 087,5
1
55,8
1 143,3
36,2
7,2
1 100
Cộng
25866,6
1691,8
1073
28631,6
862,2
172,4
27597
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Kế toán thanh toán
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trởng
( đã kí, ghi tên )
Giám đốc công ty
( đã kí, ghi tên )
Bảng tổng hợp tiền lơng tháng 8 năm 2004
Tháng 8 năm 2004
S
TT
Họ Và Tên
Bậc lơng
Lơng sản phẩm
Lơng trực CN, lễ… hởng 200%
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng số
Các khoản phải khấu trừ
Đợc lĩnh
Hệ số
Số tiền
Số công
Số tiền
5% BHXH
1% BHYT
Số tiền
Kí nhận
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Phân tích
( đã kí)
.
.
.
1
Bộ phận quản lí, gián tiếp
25 866,6
1073
28 631,6
862,2
172,4
27 597
2
Bộ phận lái xe ca dự phòng
205,4
246,5
451,9
10,3
2
439,6
3
Bộ phận phụ trợ
2 783,9
2 855,1
92,7
18,6
2 743,8
4
Cộng
28 856,1
1 319,5
31 938,6
951,2
193,0
1 044,1
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Kế toán thanh toán
( đã kí, ghi tên )
Kế toán trởng
( đã kí, ghi tên )
Giám đốc công ty
( đã kí, ghi tên )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32763.doc