Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh

Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, để phát huy được vai trò khả năng sáng tạo của người lao động, các nhà quản lý phải tìm hiểu rõ động cơ lao động cũng như các nhu cầu về lợi ích kinh tế của họ. Từ thu nhập cho phù hợp nhu cầu vì sự tồn tại của người lao động. Một nhà quản lý giỏi phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân với lợ ích của người lao động, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các lợi ích này, trên cơ sở đó tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc tăng năng suất. Với sự chuyển đổi không ngừng của nền kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta liên tục đề ra các chủ trương nhằm hoàn thiện chế độ tiền lương và phân phối thu nhập cho người lao động trên nguyên tắc công bằng bình đẳng. Đáp ứng được phần yêu cầu nâng cao đời sống sinh hoạt cho người lao động. Qua nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế tại Công ty Công nghệ Song Linh em thấy công tác hạch toán lao động tiền lương ở công ty được thực hiện khoa học theo đúng chế độ. Mặc dù còn một số tồn tại nhất định cần giải quyết nhưng nhìn chung công tác hạch toán lao động tièn lương ở công ty đang dần được hoàn thiện và trở thành đòn bẩy có tác dụng kích thích người lao động làm việc hiệu quả hơn.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch toán chính xác chi phí về tiền lương có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi phí nhân công của doanh nghiệp, dồng thời tạo nên sự công bằng trong phân phối tiền lương của người lao động. Có thể nói, hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý của doanh nghiệp. Tùy theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp có phương thức hạch toán khác nhau. Song các doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý, có hiệu quả và phù hợp. Để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho người lao động. Qua thời gian thực tập tại Công ty Công nghệ Song Linh em đã được tiếp cận với thực tế hạch toán và quản lý tiền lương của công ty.Em đã cố gắng kết hợp giữa những kiến thức được học trong nhà trường với kiến thức thực tế hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh’’. Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần: Phần 1: Tình hình đặc điểm của công ty Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh Phần 3: Nhận xét và kết luận PHầN I. Đặc điểm tình hình của công ty 1. Tên đơn vị Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh : Là một doanh nghiệp được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101014186 do phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 26/11/2004 với số vốn điều lệ 1800 000 000 ( 1tỷ 8 trăm triệu đồng ). Mã số thuế: 0101542827 Trụ sở công ty: Số nhà 35 ngõ 93, Phố Vương Thừa Vũ, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội ĐT: 04 8586161. Văn phòng giao dịch: Số nhà 75 Phố Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Trung Hòa,Quận Cầu Giấy, Hà Nội. ĐT: 04 5568507; 04 2156242 Fax: 04 5568507 Email: Song Linh – tech@Vnn-vn 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tình hình tổ chức kinh doanh: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh được thành lập theo quyết định 1993/QP_UB ngày 08 tháng 07 năm 2004 của UBND TP Hà Nội. Ngày nay, công ty Công nghệ Song Linh là một công ty tin học hàng đầu Việt Nam với đội ngũ nhân viên đông dảo hơn 200 nhân viên. Công ty đang hoạt đông kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như: Tích hợp hệ thống, cung cấp giải pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, kinh doanh thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công ty hiện đang cung cấp công nghệ và sản phẩm của nhiều hãng nước ngoài có tên tuổi trong các lĩnh vực tài chính, giáo dục, viễn thông, bảo hiểm, điện lực như: Máy xuyễn tĩnh 45 chỉ tiêu Pgani, bộ kiểm tra công tơ điện 3 pha PWS1.3, các sản phẩm lưu điện chông sét, các sản phẩm phần mềm và cung cấp giải pháp của Microsoft,…. - Mục tiêu: + Công nghệ tiên tiến + Dịch vụ hoàn hảo + Sự hài lòng của khách hàng + Thu nhập cao của cá nhân và tập thể - Chính sách hoạt động của công ty: Công ty Song Linh đang tiến tới một tập đoàn các công ty có nhiều hoạt động sâu rộng trong lĩnh vực công nghệ và thông tin, cung cấp thiết bị khoa học, thí nghiệm, đo lường, điều khiển tự động… Hiện tại ở công ty, một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh thiết bị, lắp ráp,sản xuất máy tính, chuyển giao công nghệ, phát triển ứng dụng phần mềm còn là một bộ phận phụ thuộc. Trong tương lai gần các lĩnh vực trên sẽ trở thành các thành viên độc lập đầy sức sống của Song Linh. 3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: + Kinh doanh các sản phẩm điện tử, chuyển giao công nghệ, sản xuất phần mềm, cung cấp các giải pháp. + Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, trong lĩnh vực điện tử tin học - Đặc điểm hoạt động: Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực tích hợp hệ thống, cung cấp giải pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, kinh doanh thiết bị và chuyển giao công nghệ. _ Tổng số vốn của công ty Song Linh +Vốn pháp định: 10.000 triệu đồng + Vốn lưu động: 78.101 triệu đồng + Tổng vốn: 88.101 triệu đồng 4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tuy công ty mới thành lập nhưng với phương châm khách hàng là đối tượng phục vụ quan trọng nhất, với mối quan hệ rộng rãi trên nhiều lĩnh vực mà không ngừng đổi mới công nghệ, năng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ công nhân viên nên công ty đã có những thành quả đáng khích lệ, ngày càng phát triển vững mạnh. Thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây như sau: chỉ tiêu Năm Tỷ lệ 2007 2008 2007 2008 1. Tổng doanh thu 124 102 975 252 118 579 176 919 100% 95,55% 2. Giá vốn hàng bán 107 022 165 726 101 580 286 486 100% 94,92% 3. Tổng chi phí 16 453 936 396 16 437 037 876 100% 99.98% 4. Tổng lợi nhuận trước thuế 629 973 130 1 124 728 562 100% 179,39% 5. Thuế TNDN phải nộp 200 631 402 168 272 801 100% 86,87% 6. Lợi nhuận sau thuế 426 341 728 956 455 744 100% 224,34% 7. Thu nhập BQ1n/tháng 2 100 000 2 300 000 100% 109,52% Mặc dù tổng doanh thu của năm 2008 giảm xuống nhưng chúng ta đều thấy lợi tức trước thuế tăng 79,39% so với năm 2007. nguyên nhân chính là do giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu giảm 0,67% so vơi năm 2007. 5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng, cơ cấu bộ máy là cơ cấu chức năng theo hình thức tập trung gồm: một giám đốc, một phó giám đốc và các phòng ban và các trng tâm ( sơ đồ 1 ) Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tập hợp ban tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị. Nhiệm vụ của phòng này là bố trí sắp xếp lao động cho công ty từng phòng từng trung tâm, xây dựng những cơ chế hướng dẫn thực hiện các quy định theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận công cụ quản lý trong công ty, giúp giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán, thống kê tài chính cho công ty. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính và báo báo tài chính theo quy định. Trung tâm tích hợp hệ thống và cung cấp giải pháp công nghệ thông tin:Trên quan điểm nghiên cứu, tích hợp và phát triển các thành tưụ mới nhất của nền công nghệ thông tin thế giới, áp dụng cho môi rường Việt Nam, công ty cộng tác với các đối tác là các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ thông tin hàng đầu trên thế giới xây dựng các hệ thống thông tin trọn gói, đạt các tiêu chuẩn kĩ thuật yeu cầu tính mở, chuẩn mực, độ bền và an toàn.Mục tiêu của công ty là cung cấp các hệ thống thông tin trọn gói bao gồm từ hệ thống mạng xương sống, hệ thống truyền thông điệp ( e-mail ). Internet và các ứng dụng hỗ trợ quản lý điều hành. Trung tâm phát triển phần mềm và ứng dụng: Trung tâm phát triển phần mềm có nhiều đầu tư nghiên cứu và kinh nghiệm xây dựng các ứng dụng trong lĩnh vực lưu trữ và tìm kiếm thông tin trên các công nghệ khác nhau. Phát triển các ứng dụng thương mại điện tử trong tương lai cũng sẽ là một trong những hướng đi của trung tâm phát triển phầm mềm để đáp ứng nhu cầu đang đi lên của xã hội trong thời đại Internet. Trung tâm kinh doanh thiết bị,tư vấn và chuyển giao công nghệ: Trung tâm đã và đang hợp tác để lựa chọn, giải pháp công nghệ và thiệt bị tiên tiến nhất của các hàng nước ngoài hàng đầu thế giới, rút ngắn khoảng cách về công nghệ và thiết bị trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, thí nghiệm giảng dạy, đo lường điều khiển tự động giữa Việt Nam và Quốc tế. Trung tâm cùng khách hàng xây dựng giải pháp tối ưu và lụa chọ công nghệ và thiết bị thích hợp đảm bảo tính hệ thống phát triển và tân tiến. Thực hiện việc cung cấp thiết bị, lắp đặt vận hành. Đào tạo và chuyển giao công nghệ sau bán hàng. Phòng kinh doanh Phòng hệ thống Phòng kĩ thuật Phòng bảo hành Giám đốc Phó giám đốc TT kinh doanh thiết bị, tư vấn, CGCN TT phát triển phần mềm và cung ứng giải pháp TT tích hợp hệ thống và cung cấp giải pháp CNTT Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Là người đứng đầu trong phòng kế toán kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Toàn bộ nhân viên phòng kế toán chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Để phù hợp với quy mô của công ty, góp phần tiết kiệm, giảm lao động gián tiếp, bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Song Linh Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ, vật tư, lương, và BH Kế toán tiêu thụ hàng hóa Thủ quỹ - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người lãnh đạo theo dõi quản lý chung phòng kế toán. - Kế toán thanh toán: theo dõi các vấn đề thanh toán tiền gửi ngân hàng. - Kế toán tài sản cố định, vật tư,hàng hóa tiền lương và bảo hiểm. - Kế toán tiêu thụ sản phẩm: làm công việc tập hợp chi phí và tính giá thành tiêu thụ. - Thủ quỹ: có trách nhiệm lập báo cáo quỹ hàng ngày, phản ánh thực trạng thu, chi của công ty. 6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán * Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng: Các loại chứng từ mà doanh nghiệp thường xuyên sử dụng: + phiếu thu, phiếu chi + phiếu nhập kho, phiếu xuất kho + hóa đơn mua hàng, bán hàng + giấy báo nợ, có + chứng từ ghi sổ + bảng tổng hợp chứng từ gốc + bảng tỏng nhập, xuất, tồn * Hình thức sổ kế toán: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ cái Bảng báo cáo tài chính Sổ chi tiết Bảng tổng hợp Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối TK Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty được lập theo chứng từ mẫu: - Phần lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách ngườ lao động hưởng trợ cấp BHXH, bảng phân bổ tiền lương và BHXH - Phần hàng tồn kho bao gồm:phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,phiếu xuấ kho vận chuyển nội bộ, thẻ kho biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa - Phần bán hàng: hóa đơn GTGT,sổ theo dõi thuế GTGT - Phần tiền tệ gồm: phiếu thu, phiếu chi, giáy đề nghị tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ. - Phần TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ. Cuối tháng các nhân viên kế toán lập: Báo cáo doanh thu,báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doan,báo cáo hàng bán ra. * Hệ thống tài khoản kế toán: Để phục vụ cho kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK111, 112, 338, 3382, 3384, 622, 627, 642… * Hệ thống sổ kế toán: Để thực hiện các nghiệp vụ ghi chép về phát sinh kế toán dùng các sổ: - Bảng kê số 4 - Tờ kê chi tiết số 4 - Sổ cái. * Công tác lập và nộp báo cáo kế toán _ Các báo cáo tài chính doanh nghiệp lập và nộp cho các cơ quan nhà nước như sau: _ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN _ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: B02- DN _ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B03- DN _ Báo cáo thuế Các báo cáo tài chính được lập vào cuối quý, cuối năm để phản ánh tình hình tài chính quý, niên độ kế toán đó. Ngoài ra doanh nghiệp lập báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thời hạn gửi báo cáo tài chính quý chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý. Báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Các báo cáo tài chính được lập và nộp cho cục thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh. PHầN 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh 1. Chứng từ ban đầu: Bảng chấm công. Bảng chấm công làm thêm giờ Phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng thanh toán tiền lương 2. Tài khoản sử dụng TK:334: Phải trả công nhân viên( CNV ) TK:3341: Phải trả công nhân viên (CNV ) TK:3348: PhảI trả người lao động khác TK:335: Chi phí phảI trả ( nếu có ) TK 338: PhảI trả phảI nộp khác TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế TK 3388: PhảI trả khác Và các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 622, TK 138, TK 152, TK 153 * Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu Trường hợp các doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kì hoạch toán thì kế toán phảI dự toán lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước vào chi phícủa các kì hạch toán theo số dự toán. Cách tính khoản tiền luơng nghỉ phép năm ủa người lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau: Mức trích tiền lương Của LĐTL theo kế hoạch Tiền lương chính phải trả cho LĐTL trong kỳ Tỷ lệ trích trước = x Tỷ lệ trích trước Tổng tiền chi phí KH năm của LĐTL Tổng tiền lương chính KH năm của LĐTL = 2.1 TK334: “ Phải trả công nhân viên” Nội dung: Phản ánh cá khoản tiền doanh nghiệp phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả BHXH và các khoản khác thuộc thu nhập của từng người lao động. Kết cấu: Nợ TK 334 Có Các khoản khấu trừ vào tiền công tiền lương của công nhân. Tiền lương, tiền công đã trả công nhân viên. Kết chuyển tiền lương của công nhân chưa lĩnh Tiền lương,tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên Số dư: Số trả thừa cho công nhân viên chức Số dư: Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên Tài khoản 334 có thẻ có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt, dùng để phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tính vào quỹ của doanh nghiệp. 2.2. TK 338 “Phải trả nộp khác” Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, BHXB, các khoản khấu trừ vào lương,theo quyết định của tòa án ( tiền nuôi con ly dị, án phí …) Giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản vay mượn tạm thời. Nhận kí quỹ kí cược ngắn hạn các khoản giữ hộ và thu hộ. Kết cấu: Nợ TK 338 Có Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. BHXH phải trả cho công nhân viên Sổ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH, BHYT KPCĐ Các khoản đã trả Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa xác định được nguyên nhân ). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí sản xuất kinh doanh Các khoản thanh toán với công nhân viên Trích BHXH, BHYT, trừ vào lương công Nhân viên. BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù Số dư: Phản ánh số đã trả nhiều hơn Số phải nộp hoặ số BHXH, BHYT KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù Số dư: Số tiền còn phải nộp phải trả. BHXH, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý. Tk 335 – Chi phí trả trước: Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động,sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế phát sinh mà sẽ phát minh trong kỳ này hoạc kỳ sau. Nợ TK 335 Có Các khoản chi phí thực tế phát sinh Nhận tính vào chi phí phải trả - Số chênh lệch về chi phí phải trả thực tế lớn hơn số thực tế lớn hơn chi phí thực tế được hạch toán vào thu nhập bất thường. Chi phí trả dự tính trước và ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh Số chênh lệch giữa chi phí lớn hơn số trích trước, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh SDCK: Chi phí phảI trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 3. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty công nghệ Song Linh. 3.1 Tiền lương * Khái niệm tiền lương: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động mình bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài tiền lương họ còn được hưởng trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và các tiền thưởng thi đua, hưởng năng suất lao động… * Chức năng của tiền lương - Đối với doanh nghiệp Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một bộ phận rất quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những năng lực tiềm tàng về sức người, về công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm năng suất lao động và giá trị tổng sản lượng, tăng lợi nhuận, từ đó cải thiện mức lương và đời sống của người lao động. Trên thực tế, doanh nghiệp có thẻ tiết kiệm chi phí tiền lương thông qua việc tăng năng suất lao ddoongjcuar công nhân. Doanh nghiệp có thể cải tiến thiết bị công nghệ nâng cao trình độ lành nghề của công nhân, tăng tiền lương cho công nhân. Như vậy cả tiền lương và năng suất lao động đều tăng nhưng tốc độ tăng của năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương. Đây là giới hạn để cải thiện chính sách tiền lương mà không bị sức ép bởi mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp. - Đối với người lao động Khi người lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh nghiệp, họ sẽ nhận lại phần bù đắp sức lao động đã hao phí từ doanh nghiệp, đó là tiền lương. Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thỏa mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và văn hóa của người lao động. Mức độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động tùy thuộc vào độ lớn của mức tiền lương. Tiền lương phải đáp ứng các điều kiện cần thiết để đảm bảo tái sản xuất sức lao động giản đơn và mở rộng cho bản thân người lao động và gia đình họ, nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật tái sản xuất sức lao động. Trong một chừng mực nhất định, có thẻ đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động mà không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh đó việc tăng các mức tiền lương sẽ có tác động nâng cao khả năng tái sản xuất sức lao động và chất lượng lao động. Tiền lương phản ánh vai trò, vị trí của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội, do vậy tiền lương cao vừa là mục tiêu, vừa là sự ghi nhận của xã hội về thành tích phấn đấu của người lao động. Tiền lương có vai trò như đòn bẩy kinh tế, kích thích cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Tong quá trình tổ chức quản lý tiền lương, các doanh nghiệp cần phát huy vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương để thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi ích của người lao động. 3..2 Các hình thức trả lương Tùy từng điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà các chủ doanh nghiệp áp dụng cách trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đều áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thàn * Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này áp dụng cho công nhân làm việc văn phòng như nhân viên điều hành hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán. Trong chế độ tiền lương hiện nay hệ số lương tối thiểu được quy định bằng một ứng với lương cơ bản 540đ/tháng. Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ khối lượng. Sản phẩm hoặc công việc của lao động chỉ đòi hỏi đảm bảo chấtlượng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động. Có nhiều hình thức trả lương theo thời gian và có thể trả lương theo ngày tháng và giờ hay tuần. + Lương tháng Là tiền lương đã được quy định sẵn đã được quy định từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Lương tháng Mức lương tối thiểu x hệ số lương Số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc trong tháng = x Lương tuần Lương ngày x 12 tháng 52 tuần = + Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày Mức lương ngày 26 ngày = + Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ Mức lương ngày Số giờ làm việc trong ngày chế độ = + Trả BHXH thay lương = Lương cơ bản * 75% * Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành, Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, và cũng là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dungjtrong cơ sở sản xuất vật chất. Nó có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian Các phương pháp trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế: là căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm quy định: Lương theo sản phẩm trực tiếp Số lượng sản phẩm hình thành Đơn giá lượng 1 sản phẩm = x - Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân phục vụ sản xuất( vận chuyển, vật liệu, máy móc, sản phẩm) - Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm với chế độ thưởng trong sản xuất. 3.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH, các chứng từ liên quan đến họat động công đoàn kế toán phản ánh vào TK 334 và TK 338 một cách phù hợp và được khái quát qua sơ đồ sau: Trình tự kế toán các nghiệp vụ chính về thanh toán tiền lương được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán kế toán thanh toán với cnvc Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên chức TK 141,138, 333 TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ và thu nhập của nhân viên Công nhân trực tiếp TK 3383,3384 Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT TK 627 Nhân viên phân xưởng TK 111, 112 Thanh toán tiền lương Thưởng, BHXH và các Khoản khác cho cnv TK 641, 642 Nhân viên bán hàng và qlý DN TK 431 Tiền thưởng TK 3383 BHXH Phải trả trực tiếp * Phương pháp tính lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận quản lý Công thức tính: Tiền lương hưởng theo thời gian Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu Số ngày công chế độ = Số ngày làm việc thực tế x * Tính trả BHXH thay lương cho người lao động bị ốm. Người được hưởng lương cơ bản. Ví dụ: Trong tháng 4 năm 2008 anh Nguyễn Văn Quỹ nghỉ ốm 2 ngày, tính BHXH thay lương: 1074150đ*75%*2=97650đ - Cụ thể ta có bảng chấm công và tính lương sau: Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp Mẫu số 01 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Bảng chấm công Tháng 4 năm 2008 STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Cộng 1 2 3 4 5 … 26 27 28 29 30 1 Nguyễn Duy Tưởng GĐ + + + + + + .. / + + / 24 2 Nguyễn Tiến Cường PGĐ + + + + + … + + + + / 24 3 Phạm Văn Đạt NVVP + + + + + … + + + + / 24 4 Nguyễn Thị Hoa NVVP + + + + + … + + + + / 24 5 Đỗ Lan Hương KTT + + + + + … + + + + / 24 6 Trần Thu Trang KT + + + + + … + + + + / 24 … … … … … … … … … … … … … … … 9 Phạm Văn Bình BV + + + + + … + + + + + 26 10 Trần Văn Thành Bv + + + + + … + + + + + 27 11 Phạm Văn Tân BV + + + + + … + + + + + 26 12 Trần Văn Quân BV + + + + + … + + + + + 28 Người chấm công Trần Thu Trang (Đã ký ) Phụ trách bộ phận Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Người duyệt Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Quản lý Mẫu số 01 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Bảng chấm công Tháng4 năm 2008 Stt Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng Cộng 1 2 3 4 5 … 26 27 28 29 30 1 Bùi Văn Tiến ĐT + + + + / + + + + / + 24 2 Đỗ Duy Cường ĐT + + + / / + + + + / / 22 3 Phạm Minh Châu ĐT + + + + / + + + + / + 24 4 Trần Bình Trọng ĐT + + + + / + + + + / + 24 5 Trần Văn Tuấn ĐT + + + + / + + + + / + 24 Người chấm công Trần Thu Trang (Đã ký ) Phụ trách bộ phận Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Người duyệt Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Quản lý DN Mẫu số 01 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Bảng chấm công làm thêm giờ Tháng 4 năm 2008 Stt Họ và tên Ngày trong tháng Công làm thêm giờ 1 2 3 … 25 26 27 28 29 30 Ngày làm việc Ngày thứ 7, CN Ngày lễ, tết Làm đêm 1 Trần Văn Thành NN NN Ký hiệu chấm công: NT: Llàm thêm ngày làm việc ( từ giờ … đến giờ) NN: Làm thêm ngày thứ 7,cn ( từ giờ đến giờ) NL: Làm bthêm ngày lễ tết ( từ giờ đến giờ ) Đ: Làm thêm buổi đêm ( từ giờ đến giờ ) Xác nhận của bộ phận ( phòng ban ) có: Người chấm công Trần Văn Thành (Đã ký ) Phụ trách bộ phận Trần Thu trang (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Người duyệt Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Bảng chấm công Tháng 4 năm 2008 STT Họ và tên Chức vụ Ngày trong tháng 1 2 3 4 5 … 26 27 28 29 30 1 Trần Đức Việt CN + + + + + … / + + + / 24 2 Trần Văn Đạt CN + + + + + … / + + + / 24 3 Lê Hải Long CN + + + + + … / + + + / 24 4 Nguyễn Văn Quý CN + + + + + … / + + + / 24 5 Hoàng Văn Mạnh CN + + + + + .. / + + + / 24 6 Nguyễn Tuấn Anh CN + + + + + … / + + + / 24 … … …. …. …. … …. …. …. … …. … …. … … Người chấm công Bùi Văn Tiến (Đã ký ) Phụ trách bộ phận Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Người duyệt Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Kế toán Mẫu số 01 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Giấy đề nghị tạm ứng lương kỳ I Ngày 15 tháng 4 năm 2008 Kính gửi: Ông Nguyễn Duy Tưởng GĐ Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Tên tôi là: Đỗ Lan Hương Địa chỉ: Phòng kế toán Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 2210000 (viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu một trăm nghìn đồng Lý do tạm ứng: Tiền tạm ứng lương kỳ I cho cán bộ công nhân viên Người đề nghị Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Người duyệt Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Kế toán Mẫu số 01 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Phiếu chi tạm ứng lương kỳ I Ngày 15 tháng4 năm 2008 Nợ TK 334: 22100000 Có TK 111: 22100000 Họ tên người nhận tiền: Đỗ Lan Hương Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi: Chi trả lương kỳ I cho cán bộ công nhân viên Số tiền: 22100000 ( viết bằng chữ ): Hai mươi hai triệu một trăm nghìn đồng Kèm theo: Giấy ĐNTƯ. Chứng tùe gốc do ông nguyễn duy tưởng duyệt Đã nhận đủ số tiền: ( viết bằng xhữ ): Hai mươi hai triệu một trăm nghìn đồng. Người đề nghị Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Người duyệt Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Quản lý DN Mẫu số 05 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Bảng thanh toán tiền lương Tháng 4/2008 Stt Họ và tên Chức danh Hệ số lương Ngày công Lương cơ bản Phụ cấp Lương công ty Lương kỳ I Bảo hiểm trừ lương Còn lại Ký tên Chức vụ Khác BHXH BHYT Cộng 1 Nguyễn Duy Tưởng GĐ 4.12 24 2224800 2202370 1779800 500000 112420 22248 133488 5373472 2 Nguyễn T.Cường PGĐ 3.54 24 1911600 1529280 1529280 500000 95580 19166 114696 435464 … …. ….. …. …. ….. …. …. …. …. …. …. ….. …… Cộng 299 16519725 4658040 394202 13215780 6000000 801360 160272 961632 27825933 Người lập biểu Trần Thu Trang (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Kế toán trưởng Đỗ Lan Hương ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Lao động gián tiếp Mẫu số 05 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Bảng thanh toán tiền lương Tháng 4 năm 2008 Stt Họ và tên Hệ số lương Ngày công Lương cơ bản Phụ cấp Lương công ty Lương kỳ I Bảo hiểm trừ lương Còn lại Ký tên Chức vụ Khác BHXH BHYT Cộng 1 Bùi Văn Tiến 2.73 24 1474200 589680 1179360 500000 73710 14742 88452 2654788 2 Đỗ D. Cường 2.14 22 1059300 96300 924480 500000 57780 11556 69336 1433704 3 P. Minh.Châu 2.36 24 1274400 1019520 500000 63720 12744 76464 1717456 4 T. Bình Trọng 2.42 24 1306800 1045440 500000 65340 13068 78408 1773832 5 Trần V. Tuấn 2.36 24 127400 382320 1019520 500000 63720 12744 76464 2099776 Cộng 6389100 972000 96300 5111280 6000000 324270 64854 389124 9679556 Người lập biểu Trần Thu Trang (Đã ký ) Kế toán trưởng Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Giám đốc Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Lao động trực tiếp Mẫu số 05 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Bảng thanh toán tiền lương Tháng 4 năm 2008 Stt Họ và tên Chức danh Hệ số lương Ngày công Lương cơ bản Phụ cấp Lương sản phẩm Lương kỳ I Bảo hiểm trừ lương Còn lại Ký tên Chức vụ Khác BHXH BHYT Cộng 1 Trần Đ. Việt CN 2.36 24 1274400 1003307 400000 63720 12744 76464 1801243 2 Trần Văn Đạt CN 2.43 24 1312200 965507 400000 65610 13122 78732 1798975 3 Lê Hải Nam CN 2.14 24 1155600 1122107 400000 57780 11556 69336 1808371 4 Hoàng Mạnh CN 2.42 24 1306800 970907 400000 65340 13068 78408 1799299 … … … … … … … … … … … … … … … Cộng 19807356 724116 13618952 5200000 773129.1 11894.3 22927754.9 2296497.2 Người lập biểu Trần Thu Trang (Đã ký ) Kế toán trưởng Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Giám đốc Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Lao động gián tiếp Mẫu số 05 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Bảng thanh toán tiền lương Tháng 4/2008 Stt Họ và tên Hệ số lương Ngày công Lương cơ bản Phụ cấp Lương công ty Lương kỳ I Bảo hiểm trừ lương Còn lĩnh Ký tên Chức vụ Khác BHXH BHYT Cộng 1 Bùi Văn Tiến 2.73 24 1474200 589680 1179360 500000 73710 14742 88452 2654788 2 Đỗ Đ. Cường 2.14 24 1059300 96300 924480 500000 73710 14742 88452 2654788 3 P Minh Châu 2.36 24 1274400 1019520 500000 63720 12744 76464 1717456 4 T .Bình Trọng 2.42 24 1306800 1045440 500000 65340 13068 78408 1773832 5 Trần V.uấn 2.36 24 127400 382320 1019520 500000 63720 12744 76464 2099776 Cộng 6389100 972000 96300 5111280 6000000 324270 64854 389124 9679556 Người lập biểu Trần Thu Trang (Đã ký ) Kế toán trưởng Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Giám đốc Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ Song Linh Bộ phận: Lao động trực tiếp Mẫu số 05 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Bảng thang toán tiền lương Tháng 4/2008 Stt Họ và tên Chức danh Hệ số lương Ngày công Lương cơ bản Phụ cấp Lương sản phẩm Lương kỳ I Bảo hiểm trừ lương Còn lại kí nhận Chức vụ Khác BHXH BHYT Cộng 1 Trần. Đ. Việt CN 2.36 24 1274400 1003307 400000 63720 12744 76464 1801243 2 Trần Văn Đạt CN 2.43 24 1312200 965507 400000 65610 13122 78732 1798975 3 Lê Hải Nam CN 2.14 24 1155600 1122107 400000 65340 13068 78408 1799299 4 Hoàng Mạnh CN 2.42 24 1306800 970907 400000 65340 13068 78408 1799299 … … … … … … … .. … … … … … … Cộng 19807356 726411 13618952 5200000 773129.1 11894.3 927794.9 2296497.2 Người lập biểu Trần Thu Trang (Đã ký ) Kế toán trưởng Đỗ Lan Hương (Đã ký ) Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Giám đốc Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) Đơn Vỵ: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Mẫu số 05 – LĐTL Bộ phận lao động gián tiếp Ban hành theo qđ số 15/2006/qđ/btc Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Bảng tổng hợp lương tháng 4 Tháng 4/2008 STT Diễn giải Số lượng Tổng quỹ lương Tạm ứng Các khoản trừ vào luơng Còn lĩnh Ký tên BHXH BHYT Cộng I Bộ phận gián tiếp 17 4736247 8500000 1125630 125124 1350756 37505498 1 Bộ phận QLDN 12 34787567 6000000 801360 160272 961632 27825933 2 Bộ phận QLVP 5 12568680 2500000 324270 64854 389124 9679556 II Bộ phận trực tiếp 34 76171121 13600000 2022030 404406 2426436 60144185 1 Phân xưởng lắp ráp 13 29124251 5200000 773129 11894 927754.9 22996497 2 Đóng gói 11 24643597 4400000 654186 130837 785023 194585574 3 Bán hàng 10 22403270 4000000 5947214 118942.9 713657 176813.2 Cộng 51 123527360 22100000 3147660 529530 3677190 97650147 Người lập biểu Kế toán trưởng giám đốc Trần Thu Trang Đỗ Lan Hương Nguyễn Duy Tưởng Đã ký Đã ký Đã ký Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Họ và tên: Nguyễn Văn Quý Đơn vị công tác: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Lý do được nghỉ: Nghỉ ốm hai ngày: từ ngày 10 đến ngày 12 Ngày 10/04/2008 Xác nhận của phụ trách BHXH Y, Bác sĩ KCB Số ngày thực nghỉi: 02 ngày ( Ký và ghi rõ họ tên ) ( Ký và ghi rõ họ tên) Phần BHXH: Số ngày thực nghỉ hưởng BHXH: 02 ngày Lương tháng đóng BHXH: 249318 Tỷ ệ hưởng BH 75% Số tiền hưởng NHXH 97650 Cán bộ cơ quan BHXH phụ trách BHXH của đơn vị ( ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) Đơn Vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Mẫu số 05 – LĐTL Bộ phận lao động gián tiếp Ban hành theo qđ số 15/2006/qđ/btc Ngày 20/3/2006/của Bộ trưởng Bộ tài Chính bảng thanh toán BHXH tháng 4 năm 2008 Stt Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ thai sản Tổng số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền 1 Nguyễn Văn Quý 2 97650 97650 Cộng 2 97650 97650 Tổng số tiền ( viết bằng chữ): một trăm sáu hai nghìn ba trăm bảy mươi năm đồng. Ngày 28 tháng 4 năm 2008 Người lập biểu Trưởng ban Kế toán trưởng Trần Thu Trang Đỗ Lan Hương Nguyễn DuyTưởng Đã ký Đã ký Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh M số 11 – LĐTL Ban hành theo qđ số 15/2006/qđ/btc Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 4/2008 Stt Ghi có TK ghi Nợ TK TK 334- phải trả CNV TK 338- phảitrả phải nộp khác TK 335 Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng Có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có TK 338 1 Tk 622: CPNCTT 74847624 1323497 76171121 404406 2022030 404406 2426436 60144685 2 Tk627: CPSXC 11518380 1068300 12586680 129708 972810 129708 1232226 9679556 3 Tk 642: CPQLdn 29735505 5052062 34787567 320544 2404086 320544 3045168 27826933 Tổng cộng 116101509 6481859 123527360 854658 5398926 854658 6783330 97650147 Ngày 28 tháng 4 năm 2006 Ngưòi lập phiếu Kế toán trưởng Trần Thu Trang Đỗ Lan Hương Đã ký Đã ký Đơn Vỵ: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Mẫu số 01 – LĐTL Bộ phận kế toán Ban hành theo qđ số 15/2006/qđ/btc Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Phiếu chi trả hết lương tháng 4 Ngày 4 tháng 5 năm 2008 Nợ TK 334: 97650174 Có Tk 111: 97650174 Họ tên người nhận tiền : Đỗ Lan Hương Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do: Chi chi trả lương cho cán bộ công nhânn nviên Số tiền: 97650174 ( viết bằng chữ): Chín bảy triệu sáu trăm năm mươi nghìn một trăm bảy tư đồng Kèm theo: Giấy ĐNTƯ chứng từ gốc do ông Nguyễn DuyTưởng duyệt đã nhận đủ số tiềnL viết bằng chữ) chjín bảy triệu sáu trăm năm mươi nghìn một trăm bảy tư đồng. Giám đốc Người nhận Nguyễn Duy Tưởng Đỗ Lan Hương Đã ký Đã ký Đơn Vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Mẫu số 01 – LĐTL Bộ phận kế toán Ban hành theo qđ số 15/2006/qđ/btc Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính GIấY đề nghị chi hết tiền lương tháng 4 Ngày 4 tháng 5 năm 2008 Kính gửi: Ông Nguyễn DuyTưởng GĐ Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Tên tôi là: Đỗ Lan Hương Địa chỉ: Phòng kế toán Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 97650147 ( viết bằng chữ) : chín bảy triệu sáu trăm năm mươi nghìn một trăm bảy tư đồng Lý do tạm ứng: chi hết tiền lương tháng 4 cho cán bộ công nhân viên Người đề nghị Người duyệt Đỗ Lan Hương Nguyễn Duy Tưởng Đã ký Đã ký Đơn Vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Chứng từ ghi sổ Số 201 Ngày 30 tháng 4 năm 2008 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Gjhi chú Số Ngày Nợ có 245 30/04 - Tính tiền lương và trả công nhân viên trong tháng - Tiền lương nhân viên sản xuất - Tiền lương quản lý phân xưởng - Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp 622 627 642 334 76171121 12568686 34787567 123527360 Cộng 123527360 Kèm theo……….. chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Trần Thu Trang Đỗ Lan Hương Đã ký Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Chứng từ ghi sổ Số 202 Ngày 30 tháng 3 năm 2008 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 246 30/4 - Trích vào BHXH, BHYT,KPCĐ - Tính vào chi phí nhân công trực tiếp - Tính vào chi phí sản xuất chung tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 622 627 642 334 7683714 1232226 3045168 11961108 Cộng 123527360 Kèm theo ……. Chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Trần Thu Trang Đỗ Lan Hương Đã ký Đã ký Đơn Vỵ: Công ty TNHHCông nghệ Song Linh Chứng từ ghi sổ Số 203 Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 247 30/04 BHXH trong tháng phải trả cho CNV 338 334 97650 97650 97650 Kèm theo …… chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Trần Thu Trang Đỗ Lan Hương Đã ký Đã ký Đơn Vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Chứng từ ghi sổ Số 205 Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tk Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 249 30/04 Thanh toán tiền lương tháng 04/2008 Cho cán bộ CNV 334 111 97650174 97650174 Cộng 97650174 Kèm theo …..chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Trần Thu Trang Đỗ Lan Hương Đã ký Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Chứng từ ghi sổ Số 204 Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 248 30/04 Khấu trừ vào lương Chi nhân viên 5% BHXH,1% BHYT 334 3383 3384 3777192 3147660 123525 Cộng 3147660 Kèm theo …. Chứng từ gốc Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Trần Thu Ttrang Đỗ Lan Hương Đã ký Đã ký đơn vị: công ty TNHH công nghệ Song Linh Chứng từ ghi sổ Số 206 Ngày 30 Tháng 04 năm 2008 Chứng từ ghi sổ trích yếu Số hiệu tk Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ có 250 30/04 Thanh toán tiền trợ cấp BHXH cho cán bộ CNV tháng 04 năm 2008 334 111 97650 97650 Cộng 97650 Ngày 30 tháng 04 năm 2008 kèm theo …….. chứng từ gốc người lập kế toán trưởng trần thu trang đỗ lan hương đã ký đã ký trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 4 5 6 201 30/04 123527360 202 30/04 6783330 203 30/04 9750 204 30/04 3777192 205 30/04 97650174 206 30/04 97650 Hạch toán tiền nhận theo quỹ lương. Vào mỗi ngày 15 hàng tháng công ty tạm ứng lương kỳ Icho người lao động. Mỗi người: 500000 đ Nợ tk 334: 22100000 đ Có tk 111: 22100000 đ tính tiền lương trả cho công nhân viên: nợ tk 622: 76171121 đ nợ tk 627: 12568686 đ nợ tk 642: 34787567 đ Có tk 334: 123527360 đ Trích BHXH tính vào chi phí SXKD: Nợ tk 622: 6066909 đ (19%) Nợ tk 627: 972708 đ ( 19%) Nợ tk 642: 2404406 đ ( 19%) Có tk 334: 9444023 đ ( 19% ) Trích BHYT tính vào chi phí SXKD: Nợ tk 622: 808812 đ Nợ tk 627: 129708 đ Nợ tk 642: 320544 đ Có tk 338: 1259064 đ Trích KPCĐ tính vào chi phí SXKD. Nợ tk 622: 808812 đ Nợ tk 627: 129708 đ Nợ tk 642: 320544 đ Có tk 338: 1259064 đ Trợ cấp BHXH phải trả CBCNV Nợ tk 338: 97650 đ Có tk 334: 97650 đ Khấu trừ vào lương 5% BHXh, 15 BHYT của CBCNV Nợ tk 334: 3777192 đ Có tk 338: 3777192 đ Thanh toán tiền lương T3 cho CBCNV Nợ tk 334: 97650 đ Có tk 111: 97650 đ Sau khi tính toán xong kế toán tiến hành hoạch toán vào sổ căn cứ để ghi bảng thanh toán lương, các khoản đã được tính theo phiếu thu chi tiền mặt … từ bảng phân bổ tiền lương, BHXH, lập các chứng từ ghi sổ, rồi vào sổ cái. Đơn vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Sổ cái Năm 2008 Tên TK 338 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK dư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/04 201 30/04 Tính tiền lương phải trả CNV Tính tiền lương công nhân sản xuất 622 76171121 Tính tiền lương CNV phân xưởng 627 12568686 Tiền lương CNV quản lý doanh nghiệp 642 34787567 Trả lương cho CBCNV QLDN 338 97650 203 BHXH phảI trả trong tháng cho CNV 338 3777192 204 Khấu trừ vào lương CNV 5% BHXH, 1% BHYT 111 22100000 205 Thanh toán lương T4/2008 cho CBCNV 111 97650174 206 Thanh toán tiền trợ cấp BHXH cho CBCNV T4/2008 111 97650 Công phát sinh 101525016 123527374 Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc Trần Thu Trang Đỗ Lan Hương Nguyễn DuyTưởng Đã ký Đã ký Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH Công nghệ Song Linh Sổ cái Năm 2008 Tên TK 338 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiêu TK dư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số phát sinh trong tháng 30/04 202 30/04 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 7683714 Tính vào chi phí sản xuất chung 627 1232226 tính vào chi ohí QLDN 642 3045168 BHXH phảI trả trong tháng cho CNV 334 97650 203 30/04 Khấu trừ vào lương cho CNV 5% BHXH, 1% BHYT 334 3777192 Cộng phát sinh 97650 15738300 Ngày 30 tháng 04 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc Trầm Thu trang Đỗ Lan Hương Nguyễn Duy Tưởng ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký) nhận xét Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty Công Nghệ Song Linh, trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị tại trường, em có một số nhận xét sau: Trong công tác tổ chức kế toán công ty đã không ngừng từng bước hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung và hạch toán trên máy. Với hình thức kế toán tập trung tạo điều kiện cho việc kiẻm tra, chỉ đạo, nhiệm vụ đảm bảo. Sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc công ty. Đồng thời do điều kiện trong công việc phân công, chuyên môn hóa công việc đối với các kế toán viên ( mỗi kế toán chịu trách nhiệm về một phần hành cụ thể ). Nên đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong công việc đặc biệt là các kế toán viên đều sử dụng tôt máy vi tính trong quản lý và hạch toán. Những ưu điểm: Công tác hạch toán tièn lương và các khoản trích theo lương của người lao động luôn được chấp hành đúng về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động. Giữa kế toán tiền lương và phòng lao động tiền lương có sự hợp đồng để làm tốt công tác của mình. Việc hạch toán, thanh toán tiền lương một cách công khai tạo cho người lao động một tư tưởng an tâm và trên cơ sở đó kích thích được người lao động. Phương pháp trả lương được áp dụng trong công ty giải quyết được vấn đề điều hòa thu nhập giữa cán bộ công nhân viên, khuyến khích mọi người chăm chỉ làm việc tốt, cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề và từng bước gắn bó với công ty. Mặt khác công ty thực hiện việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên kịp thời, đúng thời hạn quy định. Các hình thức chứng từ sổ sách sử dụng đúng mẫu ban hành của Bộ Tài Chính, phản ánh rõ ràng các khoản mục phát sinh. Tổ chức ghi chép tốt công tác ghi chép ban đầu, xử lý số liệu va ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan. Nhìn chung công tác quản lý vè kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh rất khoa học, đạt kết quả tốt góp phần vào thực hiện nhiệm vủan xuất kinh doanh của công ty. Song trên thực tế vẫn còn một số tồn tại. Thứ nhất: về chứng từ sổ sách kế toán. Nhìn chung, Công ty sử dụng chứng từ và sỏ sách kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành nhưng vẫn chưa đầy đủ. Cụ thể là: về chứng từ kế toán để hạch toán tính trả lương, Công ty không lập “ Bảng ghi năng suất cá nhân”.Đây là một chứng từ khá quan trọng, là căn cứ để xác định năng suất lao động của từng người, dựa vào đó ta mới biết được năng lực và hiệu quả làm việc thực sự của từng công nhân viên. Đặc biệt là khi công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thì việc lập bảng này có thể hạn chế được tình trang làm việc thiếu tích cực của một số nhân viên đi làm chỉ để lấy ngày công gây nhiều lãng phí cho doanh nghiệp. Thứ 2: Về tính trả lương cho người lao động. Ta thấy, việc tính trả lương theo thời gian ở Công ty có những điểm chưa hợp lý. Qua phần thực trạng đã nêu ở trên thì tiền lương trả cho từng lao động trong mỗi đơn vị căn cứ vào ngày công thực tế của lao động đó. Với cách tính như vậy, Công ty đã mặc nhiên công nhận năng suất lao động của các công nhân có cùng ngày công là như nhau mà không căn cứ vào hiệu suất công việc của họ. Trên thực tế, trình độ của từng công nhân là khác nhau, hiệu suất làm việc của họ cũng khác nhau dẫn đến kết quả công việc đạt được cũng khác nhau nên trả lương theo cách này có thẻ sẽ vi phạm nguyên tắc lam theo năng lực hưởng theo lao động. Tiền lương còn mang tính chất bình quân, Chưa gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người. Cách trả lương này sẽ thiếu sót nếu ý thức làm việc của người lao động không tốt. . Những tồn tại Lao động của côn người sử dụng trong kinh tế vừa là yếu tố chi phí, và là yếu tố lợi ích. Hiểu theo yếu tố chi phí tức là phải sử dụng hiệu quả có năng suất lao động cao nhất có thể được. Điều đó động nghĩa với việc doanh nghiệp phải trả cho người lao động một khoản tiền nhất định để bù đắp hao phí về thể lực, sức lực, trí tuệ của người lao động, khoản tiền này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm kéo theo nó là giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu hiểu theo yeus tố lợi ích tức là phải duy trì và phát triển sức lao động nhằm làm cho người lao động có sức khỏe, có sự hứng khởi trong lao động. Nâng cao hiệu quả lao đọng chính là viẹc tổ chức lao động một cách khoa học, để đem lại năng suất lao động cao, hiệu quả tối ưu, giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh trong sản xuất, tạo ra nhiều giá trị mới trên cơ sở tuân thủ các quy định chung của nhà nước về lĩnh vực lao động và thu nhập cao. Trước hết muốn hạch toán tốt lao động tiền lương thì công tác hạch toán lao động tiền lương của công ty phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra,trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc hoàn thiện hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương đạt được các mục tiêu sau: tiền lương là công cụ động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiêu quả cao nhất. Tiền lương phải trơ thành đòn bẩy khuyến khích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự sáng tạo của người lao động. Tiền lương không những phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu hàng ngày cho người lao động mà còn phải từng bước nâng cao đời sống của họ. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công nghệ Song Linh Thứ nhất: Về hệ thống chứng từ kế toán Công ty nên áp dụng đầy đủ các loại chứng từ, đúng mẫu và sử dụng cho đúng đối tượng theo hệ thống chứng từ và chế độ kế toán hiện hành. Các biểu mẫu biểu bảng không nhất thiét phải rập khuôn máy móc nhưng phải chứa đựng đầy đủ nội dung và phản ánh toàn diện chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh “ Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành” Cong ty nên sử dụng theo mẫu “ Bảng ghi năng suất cá nhân” để làm căn cứ tính lương, tính hưởng cho người lao động. Thứ 2: Về cách tính trả lương Việc phân chia tiền lương theo cách tính lương theo thời gian mà Công ty đang áp dụng có nhiều điểm bất hợp lý, không khuyến khích người lao ddoongjphats huy hết khả năng của họ. Do vậy, công ty nên xem xét đến hình thức trả lương theo sản phẩm.Mà cụ thể ở đây là nên áp dụng hình thức trả lương này đối với những lao động trực tiếp. Điều này có thể sẽ giúp tăng năng suất lao động cũng như tăng hiệu quản sử dụng người lao động Hình thức trả lương theo sản phảm có nhiều ưu điểm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên để hình thức này phát huy được tối đa tác dụng, các doanh nghiệp cần phải có định mức lao đông cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc thợ.Phải giáo dục ý thức tự giác cho nghiệm thu sản phẩm cũng phải làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo chính xác, công bằng trong lao động. Kết luận Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, để phát huy được vai trò khả năng sáng tạo của người lao động, các nhà quản lý phải tìm hiểu rõ động cơ lao động cũng như các nhu cầu về lợi ích kinh tế của họ. Từ thu nhập cho phù hợp nhu cầu vì sự tồn tại của người lao động. Một nhà quản lý giỏi phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân với lợ ích của người lao động, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các lợi ích này, trên cơ sở đó tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc tăng năng suất. Với sự chuyển đổi không ngừng của nền kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta liên tục đề ra các chủ trương nhằm hoàn thiện chế độ tiền lương và phân phối thu nhập cho người lao động trên nguyên tắc công bằng bình đẳng. Đáp ứng được phần yêu cầu nâng cao đời sống sinh hoạt cho người lao động. Qua nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế tại Công ty Công nghệ Song Linh em thấy công tác hạch toán lao động tiền lương ở công ty được thực hiện khoa học theo đúng chế độ. Mặc dù còn một số tồn tại nhất định cần giải quyết nhưng nhìn chung công tác hạch toán lao động tièn lương ở công ty đang dần được hoàn thiện và trở thành đòn bẩy có tác dụng kích thích người lao động làm việc hiệu quả hơn. Do thời gian làm việc và trình độ còn nhiều hạn chế, chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô. Lời cuối em xin chân thành cảm ơn cô giáo Quách Thị Hà người đã trực tiếp hướng dẫn em viết chuyên đề. Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong công ty Công nghệ Song Linh đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008 Sinh viên thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33421.doc
Tài liệu liên quan