Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy

Trong những năm gần đây kinh tế thị trường đã trở thành đòn bẩy hết sức hữu hiệu đối với sự vận động của các DN trong một nền kinh tế “mở”. Chính vì vậy mà điều quy định trước tiên đối với sự tồn tại của mỗi DN trong nền kinh tế quốc dân đó là uy tín chất lượng sản phẩm. Có được như vậy DN mới có thể tồn tại và có được thị phần của mình trên thị trường. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những phần có vai trò quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, xác định kết quả đầy đủ chính xác, kịp thời và đúng đắn là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, xác định kết quả kinh doanh. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy- Giao Thủy, đã tổ chức sắp xếp và đưa công tác kế toán tiền lương đi vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi công ty còn phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành (Số 144/2001/QĐ- BTC ngày 21 /12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

doc67 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 768 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tính trước tiền lương Tiền lương thực tế phải Tỷ lệ trích nghỉ phép KH của CBCN trả cho CBCNV trong tháng trước Tổng số lương phép KH của CBCNV Tỷ lệ = Tổng số lương chính KH năm của CBCNV 2.2.Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương chủ yếu sử dụng hai tài khoản là TK 334 và TK 338. *Tài khoản 334: Phải trả CBCNV -Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CBCNV của DN về tiền lương tiền công lao động, tiền thưởng, tiền chi trả BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CBCNV. -Kết cấu tài khoản +Bên nợ: Phản ánh số tiền lương, HBXH và các khoản khác đã thanh toán với CBCNV. Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của CBCNV. +Bên có: Phản ánh số tiền lương, tiền trả BHXH và các khoản thuộc thu nhập của CBCNV mà DN phải trả +Số dư Bên nợ (nếu có): Phản ánh số tiền trả thừa cho CBCNV về tiền lương tiền thưởng, tiền BHXH và các khoản khác (ít xảy ra) Bên có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền BHXH và các khoản khác còn phải trả CBCNV. *Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác Nội dung: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác như: Khoản phải nộp cho cơ quan pháp luật về lệ phí tòa án, phải trả về vay mượn tạm thời vật tư tiền vốn Trong đó có các khoản liên quan trực tiếp đến CBCNV như BHXH, BHYT, KPCĐ đựơc thực hiện trên các tài liệu cấp hai thuộc tài khoản 338 như sau: Tài khoản 338.1 Tài khoản 338.2: Kinh phí cố định Tài khoản 338.3: BHXH Tài khoản 338.4: BHYT -Kết cấu tài khoản +Bên Nợ: Phản ánh số tài sản thừa đã được xử lý Phản ánh số tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý Phản ánh các khoản tính BHXH phải trả cho CBCNV. Phản ánh chi phí hoạt động công đoàn phát sinh tại DN. +Bên Có: Phản ánh các khoản phải nộp cho Nhà nước về khấu hai TSCĐ vốn do ngân sách Nhà nước cấp. Phản ánh BHXH đơn vị phải nộp cho CBCNV Phản ánh BHXH, BHYT, KPCĐ CBCNV phải nộp Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý Phản ánh thu nhập phải trả cho các bên liên doanh Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác. +Số dư: Bên Nơ: Phản ánh BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa nộp đủ cho cơ quan cấp trên, số tiền còn phải trả phải nộp khác, taì sản thừa chờ xử lý. Ngoài hai tài khoản 334 và 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng một số TK sau: TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 335: Chi phí phải trả TK 141: Tạm ứng TK622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng TK 641: Chi phí bán hàng TK 442: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp 2.3.Trình tự hạch toán Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng công khai sản phẩm hoàn thành và các chứng từ khác kế toán tính số tiền lương phải trả CBCNV trong DN sau đó lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ vào các đối tượng sao cho phù hợp và được thể hiện qua sơ đồ trình tự kế toán sau: TK 334 TK 138, 338,141, 133, 242 TK 622, 627,641, 642, (1) 6) TK 431 TK 111, 112 (4) (8) TK 338 TK 335 (7) (3) ( 9) (2) Trong đó: 1.Tiền lương phải trả cho CBCNV trong DN 2.Trích BHXH, BHYT và chi phí sản xuất kinh doanh 3.Tiền lương đi phép thực tế của CBCNV 4.Tiền lương thi đua, cải tiến kỹ thuật phải trả CBCNV. 5.Trích trước tiền lương nghỉ phép 6.Các khoản khấu trừ vào lương 7.Tiền lương của CBCNV đi vắng 8.Trả lương cho CBCNV 9.Thu BHXH, BHYT, KPCĐ do người lao động góp 3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1.Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản mang tính chất như lương, kế toán ghi Nợ 622: Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất Nợ 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng Nợ 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý DN Có 334: Phải trả CBCNV. 3.2. Tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng phải trả CBCNV như thưởng tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật .. kế toán ghi Nợ 431: Quỹ khen thưởng Có 334: Phải trả CBCNV 3.3. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có 335: Chi phí phải trả 3.4. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế đã phát sinh cho công nhân: Nợ 627, 641, 642 Nợ 335: Chi phí phải trả Có 334: Phải trả CBCNV 3.5.Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong DN (trong trường hợp ốm đau, tai nạn giao thông ) kế toán ghi: Nợ 338 (338.1): BHXH Có 334: Phải trả CNV 3.6 Khi thanh toán lương cho CNV, kế toán ghi: Nợ 334: Phải trả CNV Có 111: Tiền mặt Có 112: Tiền gửi ngân hàng. 3.7. Chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi: Nợ 334: Phải trả CBCNV Có 141: Tạm ứng Có 138(138.1): Phải thu khác 3.8 Số BHXH, BHYT khấu trừvào lương của CBCNV (theo tỷ lệ quy định 6%) kế toán ghi: Nợ 334: Phải trả CBCNV Có 338 (338.3;338.4) Phải trả phải nộp khác 3.9. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (trích 19% vào chi phí sản xuất kinh doanh) kế toán ghi: Nợ 241: Xây dựng cơ bản dở dang Nợ 622: Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất Nợ 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng Nợ 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý bán hàng Nợ 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý DN Có 338: Phải trả phải nộp khác Có 338.2 : KPCĐ Có 338.3 : BHXH Có 338.4 : BHYT 3.10. Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên. Nợ 338 (338. 2; 338.3; 338.4) Có 111: Tiền mặt Có 112: Tiền gửi ngân hàng. 3. 11. BHXH, BHYT,KPCĐ chi vượt được cấp bù kế toán ghi: Nợ 111: Tiền mặt Nợ 112: Tiền gửi ngân hàng. Có 338 (338. 2; 338.3): Phải trả phải nộp khác = x Mức tính tiền lương lương chính thực tế phải trả Tỷ lệ trích nghỉ phép (KH) CNV trực tiếp trong tháng Tổng số lương phép KH năm của CNSX Tỷ lệ trích trước = x 100 Tổng số lương chính KH của CN trực tiếp sx Tùy theo hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà việc hạch toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ đựơc thực hiện trên sổ kế toán khác nhau sao cho phù hợp. Nhưng trong quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng các báo cáo kế toán. Thông qua việc ghi chép theo dõi tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán, việc quy định phải mở các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò chức năng và nhiệm vụ của kế toán được gọi là hình thức kế toán. Trên thực tế DN có thể lựa chọn 1 trong các hình thức sau: Hình thức nhật ký chung Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức nhật ký chứng tư Hình thức nhật ký sổ cái Việc áp dụng hình thức hạch toàn này hay hình thức hạch toán khác là tùy thuộc vào quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của DN, nhưng nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của mỗi hình thức mà DN áp dụng. chương II thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thuỷ. I.Đặc điểm chung của Công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy- huyện Giao Thủy tiền thân là một DN Nhà nước, chuyên kinh doanh các mặt hàng vật tư phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi cơ cấu và tên gọi nay là Công ty Dịch vụ KT NN Giao Thủy- Huyện Giao Thủy. Công ty DVKTNN Giao Thủy huyện Giao Thủy ra đời từ năm 1976 là sự hợp nhất giữa trạm vật tư kỹ thuật huyện Xuân Thủy thuộc Công ty vật tư tổng hợp Hà Nam Ninh và trạm vật tư nông nghiệp huyện Xuân Thủy thuộc Công ty vật tư nông nghiệp Xuân Thủy do UBND huyện quản lý. Đến năm 1992 Nhà nước tiến hành sắp xếp đánh giá lại doanh nghiệp nhà nước, công ty được thành lập lại theo quyết định 338- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và QĐ 156- HĐBT ngày 7 tháng 5 năm 1992 . Được đi vào hoạt động và mang tiên là: Công ty Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp huyện Giao Thủy đến năm 1997 có sự chia tách huyện Xuân Thủy thành hai huyện. Huyện Xuân Trường và huyện Giao Thủy, công ty lại tách ra và lấy tên: Công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy- huyện Giao Thủy. Trụ sở chính dặt tại xã Hoành Sơn – Huyện Giao Thủy và có3 cơ sở đặt tại các xã. Đia bàn hoạt động của Công ty chủ yếu trong huyện và một số địa bàn lân cận như huỵên Xuân Trường, huyện Hải hậu. Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy được thành lập DN Nhà nước số 191 của UBND tỉnh Nam Hà. Mã số: 19- 07101- 070102 Tổng mức vốn kinh doanh: 192.000.000đ Phân loại theo vốn Vốn cố đinh: 130.000.000đ Vốn lưu động: 62.000.000đ +Phân loại theo nguồn vốn: Ngân sách cấp: 151.000.000đ Vốn tự bổ sung: 41.000.000đ +Ngành nghề chủ yếu: Kinh doanh giống, thuốc trừ sâu, vật tư phương tiện tham canh, bảo vệ cây trồng Dịch vụ nông nghiệp, bảo hiểm cây trồng, chuyển giao kỹ thuật thâm canh Tổ chức theo hình thức doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập có pháp nhân kinh tế. 2.Kết quả hoạt động của Công ty Bảng 01: Kết quả hoạt đọng kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Doanh thu 6.936.436.853 12.181.505.178 12.839.530.102 Lợi nhuận 97.258.770 181.810.365 236.264.841 Tiền lương/người/tháng 477.365 477.365 647.114 Qua gần 25 năm xây dựng và phát triển nhìn chung công ty đã từng bước được củng cố và phát triển toàn diện. Đặc biệt lợn nhuận mỗi năm đều tăng cao hơn so với năm trước, thu nhập của người lao động cũng tăng. Chứng tỏ bộ máy của Công ty làm việc có hiệu quả. Điều đó chứng tỏ khả năng phát triển của Công ty là rất lớn. 3.Tổ chức bộ máy của Công ty DVKTNN Giao Thủy- Giao Thủy. 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. Công tác quản lý là khâu quan trọng nhất để duy trì hoạt động của bất cứ DN nào. Đó là điều không thể thiếu được rất cần thiết đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của DN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Công ty dựa trên cơ sở tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ chung của Công ty và tôn trọng quyền lợi của mỗi cổ đông trong Công ty. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty DVKT NN Giao Thủy- Giao Thủy được tổ chức sắp xếp một cách phù hợp biên chế các phòng ban hết sức gọn nhẹ kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc. Sơ đồ 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc P.Hành chính TC P.Kinh doanh P.Kế toán P.Kỹ thuật Trại nhân giống lúa Xuân Phú Quầy công ty Trại cá giống Giao Hải Trại cá giống Xuân Ngọc *Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý, ngoài việc ủy quyền trách nhiệm cho các Phó giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua truởng phòng. *Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh tế tài chính cho Công ty. *Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và cùng trực tiếp lãnh đạo các bộ phận được phân công, các vấn đề thuộc về kỹ thuật sản xuất. *Phòng hành chính tổ chức: Đánh máy các văn bản, vệ sinh khu nhà cửa, chăm lo đời sống sinh hoạt cho bộ phận quản lý công ty. *Phòng kế toán: Hạch toán các khoản thu chi nhập xuất tồn nguyên vật liệu hàng hóa, tập hợp chi phí xác định kết quả sản xuất kinh doanh vầ lập các báo cáo tài chính. Tính giá thành bản tính lương và các khoản trích theo lương phải trả cho lao động trong doanh nghiệp. *Phòng kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật sản xuất, giám sát dây truyền sản xuất và có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. *Quầy hàng: Là nơi lưu thông các mặt hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh trên thị trường, hàng tháng nhận hàng của Công ty theo hình thức bán lẻ, cuối tháng được phòng kế toán tài vụ cung ứng trực tiếp, kiểm kê, cân đối lượng tiền, hàng và thu nộp tiền về phòng kế toán tài vụ của Công ty, nắm bắt thị trường phản ánh về Công ty kịp thời. 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý của Công ty, Công ty cần tổ chức công tác một cách hợp lý và khoa học, đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế trong điều kiện hiện nay. Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ nội dung của công tác kế toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Các nhân viên trong phòng kế toán làm nhiều nhiệm vụ như: Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, lập các báo cáo kế toán Phòng kế toán do kế toán trưởng quản lý và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Kế toán trưởng là người nắm bắt các nội dung nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty: Kế toán trưởng Kế toán Nguyên vật liệu Kế toán Tổng hợp Kế toán Tiền mặt Thủ quỹ *Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính của công ty trên tất cả các mặt, chịu trách nhiệm toàn bộ công việc của phòng kế toán hội đồng quản trị. Xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh. Cuối kỳ xác địng kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo. Kế toán trưởng còn là người trực tiếp tính lương cho CBCNV trong công ty. *Kế toán nguyên vật liệu: Là người theo dõi toàn bộ tình hình xuất, nhập, tồn nguyên vật liệu. *Kế toán tổng hợp: Là người tập hợp tất cả các khoản thu chi và tiêu thụ thành phẩm Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh sau mỗi năm hoặc mỗi chu kỳ hoạt động. *Kế toán tiền mặt: Là người thực hiện các nhiệm vụ thu chi phát sinh trong ngày đồng thời theo dõi phát hiện các khoản thu chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc về quản lý quỹ tiền mặt. 3.3. Hình thức kế toán công ty áp dụng . Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, quy mô nhiệm vụ của doanh nghiệp Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập “Chứng từ ghi sổ” hoặc để lậo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán”theo từng loại nghiệp vụ. Trên cơ sở số liệu của “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán” để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ngày cào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các số, thẻ kế toán chi tiết. Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết, vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập ‘Bảng cân đối tài khoản”. Đối với các tài khoản phải mở sổ- thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập “Bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái cuả tài khoản đó. Các “Bảng tổng hợp chi tiết” của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính. II,Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao thủy 1.Tình hình quản lý sử dụng lao động Sơ đồ 03: Sơ đồ hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Chi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Lao động là bộ phận quan trọng của Công ty. Vì vậy phải bố trí thế nào cho phù hợp năng lực sản xuất và trình độ tay nghề của người lao động. Bên cạnh phải dựa vào kết quả tiêu thụ sản phẩm mà bố trí lực lượng lao động sao cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Giám đốc chỉ đạo sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Bộ máy quản lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, có sự liên kết giữa các phòng ban với nhau nhằm mục đích quản lý giám sát có hiệu quả. Hiện nay số công nhân của công ty là 52 người trong đó có 25 người lao động dài hạn, còn lại là lao động hợp đồng theo mùa vụ. Đa số CBCNV của công ty đều qua trường lớp đào tạo có tay nghề vững vàng và có sức khỏe tốt, ham học hỏi làm việc nghiêm túc theo đúng quy định của Công ty. Trong hạch toán về lao động Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy tiến hành 3 phương diện. Hạch toán về số lượng lao động: Là hạch toán về số lượng từng loại lao động theo công việc trong tổ sản xuất kinh doanh. Hạch toán về thời gian lao động: Người quản lý lao động hạch toán về thời gian lao động căn cứ vào số ngày làm việc để chấm công cho từng công nhân theo mẫu số chấm công có sẵn. Hạch toán về kết quả lao động. Với mục đích kiểm tra đánh giá năng suất, chất lượng lao động của từng tổ, từng công nhân để dưa ra quyết định khen thưởng hay kỷ luật . Nếu sản phẩm sai hỏng quá nhiều hay lãng phí nguyên vật liệu thì có thể trừ vào lương của công nhân viên bằng giá trị sản lượng sai hỏng hoặc giá trị khối lượng nguyên vật liệu hao phí. 2.Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng. Tại công ty Dịch vụ KTNN Giao Thủy áp dụng hai chế độ trả lương: Chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành đúng và đủ quy cách. Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức trả lương. Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và bộ phận cung ứng bán hàng. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì tiền lương sản phẩm được tính như sau: Lương SP = Đơn giá tiền lương 1 công x số công thực tế Tổng tiền lương Đơn giá tiền lương 1 công = Tổng số công +Đối với bộ phận cung ứng bán hàng thì tiền lương theo sản phẩm được tính như sau: x = Lương phải trả cho nhân Số lượng bán hàng Đơn giá viên phòng kinh doanh (Số NVL mua vào) -Hình thức trả lương theo thời gian: Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với công nhân viên không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (Công nhân làm việc phòng ban) thì lương theo thời gian được tính như sau: Lương thời gian = Hệ số lượng x 350.000 3.Trợ cấp BHXH cho CBCNV. BHXH thiết lập nhằm tại ra nguồn vốn chi trả cho CBCNV trong các trường hợp ốm yếu, tai nạn lao động, mất sức nghỉ hưu hoặc con cái hay bố mẹ ốm đau phải nghỉ để chăm sóc. Trợ cấp BHXH ở công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy được áp dụng theo đúng quy định của chính phủ (nghị định 12/CP ngày 26/11/1995 về việc ban hành trả BHXH đối với CBCNV) Được hưởng trợ cấp 100% lương cơ bản đối với phụ nữ nghỉ sinh con trong 3 tháng và 4 tháng đối với trường hợp sinh đôi. Được hưởng 75% lương cơ bản đối với các chế độ nghỉ do ốm đau, tai nạn lao động bố mẹ hoặc con cái ốm. Được hưởng 65% lương cơ bản đối với các chế độ nghỉ do mất sức, mắc bệnh phải điều trị lâu dài. Sau 1 năm công ty xem xét sức khỏe có thể tiếp tục công tác hay cho nghỉ do mất sức lao động. Căn cứ để tính trợ cấp BHXH cho người lao động là phiếu nghỉ BHXH có xác nhận của bệnh viện và các giấy tờ khác có liên quan. Dưới đây là mẫu phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng 02: Phiếu nghỉ hưởng BHXH Số: Ngày...tháng...năm... Họ và tên.. Tuổi (nam.nữ) Tên cơ quan khám bệnh Ngày khám Lý do Số ngày cho nghỉ Số ngày thực nghỉ Xác nhận cơ quan khám bệnh Từ ngày Đến ngày Căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH và giấy tờ khác có liên quan kế toán tiến hành tính trợ cấp BHXH cho CBCNV và lập thành bảng thanh toán BHXH theo mẫu sau: Bảng 03: Phiếu thanh toán BHXH STT Họ và tên Số ngày nghỉ hưởng BHXH Lương Bq 1 ngày làm việc % tính BHXH Số tiền thực lĩnh Người lập biểu (Ký, họ tên) Cách tính: Số tiền BHXH thực lĩnh = số ngày nghỉ hưởng BHXH x Lương bình quân của 1 ngày làm việc x Số % tính BHXH Sau đó cuồi tháng lập “Bảng thanh toán BHXH” 4.Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty DVKTNN Giao Thủy. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại các tổ sản xuất. Căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ và bảng kê khai sản phẩm hoàn thành trong tháng kế toán tiến hành tính lương cho công nhân từng tổ sản xuất. Bảng chấm công được thực hiện theo mẫu quy định. Dưới đây là bảng chấm công của các tổ sản xuất. Cách ghí: Mõi bộ phận (phòng, ban) phải lập bảng chấm công hàng tháng Cột A, B ghi số thứ tự và họ tên từng người trong bộ phận công tác. Cột C ghi bậc lương hoặc chức vụ của từng người. Cột 1 đến cột 31: Ghi các ngày trong tháng từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Cột 32 ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng. Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng Cột 35: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng các loại % lương của từng người trong tháng Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ BHXH của từng người trong tháng Hàng ngày tổ trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trongcác cột từ 1- 31 theo các ký hiệu. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và BHXH kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36. Bảng chấm công được lưu tại phòng, ban, kế toán cùng các chứng từ liên quan. Đối với cán bộ công nhân viên phòng ban công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy trả lương theo thời gian. Lương thời gian = Hệ số lượng x 350.000đ Đối với bộ phận kinh doanh: tiền lương được căn cứ theo hợp đồng lao động ký kết giữa chủ sở hữu lao dộng và người lao động (lương khoán ) Thưởng : Lương Sản phẩm giản đơn tính theo giá tiền lương cố định còn trong trường hợp tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm thì ngoài tiền lương sản phẩm giản đơn còn có tiền thưởng gọi là tiền thưởng sản phẩm có thưởng . Khoản tiền thưởng được tính 30% lương sản phẩm của từng người . Để hiểu rõ hơn về cách tính lương phải trả , tính BHXH của Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Nông nghiệp Giao Thuỷ , trong phạm vi bài viết này em xin trích ví dụ việc tính lương tại các đoen vị trực thuộc công ty . 4.1.Tính lương tại bộ phận sản xuất Công ty có 3 cơ sở sản xuất là Trại nhân giống lúa Xuân Phú , Trại cá giống Giao Hải , Trại cá giống Xuân Ngọc được đặt tại hai huyện là Giao Thuỷ và Xuân Trường . Trong đó Trại cá giống Giao Hải có 7 lao động , Trại cá giống Xuân Ngọc có 8 lao động và Trại nhân giống lúa Xuân Phú có 5 lao động . Tất cả đều là những kỹ thuật viên có tay nghề và kinh nghiệm trong công việc . Lương sản phẩm trả cho các lao động trực tiếp tại các trại tính theo công thức : Lương bình quân = Tổng tiền lương ngày công/ công nhân Tổng số công CĐ ì tổng số lao dộng Trong đó ngày công là ngày làm việc trong tháng của một lao động theo ngày công thực tế . Theo quy định của Nhà nước từ năm 2000 công ty áp dụng ngày công CĐ như sau: Tổng số ngày trong năm : 365 ngày Ngày làm việc : 264 ngày Ngày nghỉ : 96 ngày Ngày nghỉ lễ : 8 ngày Ngày nghỉ phép : 12 ngày Các hoạt động khác : 3 ngày Ngày nghỉ BHXH : 12 ngày Do đó nếu không tính ngày Chủ nhật thì ngày công CĐ của một cán bộ công nhân viên là 264 ngày / tháng Ví dụ : Tháng 10/ 2005 Trại nhân giống lúa Xuân Phú đã xuất 18 tấn giống lúa tám mới , tổng giá lương sản phẩm là 2.178.000đ Lương bình quân 1 lao dộng là : 2.178.000/ (22 ì 5) = 19.800đ Từ cách tình trên ta có bảng tính lương Trại nhân giống lúa Xuân Phú tháng 10/ 2005 như sau: Bảng 04: STT Họ tên Ngày công lương SP Thưởng theo lương Tổng số 1 Nguyễn Thị Lan 25 495.000 148.500 643.500 2 Trần Thu Hà 24,5 485.100 145.500 630.600 3 Trần Văn An 23 455.400 136.600 592.000 4 Lê Kim Dung 24 475.200 142.600 617.800 5 Phạm Thanh Tùng 25 495.000 148.500 643.500 Cộng 2.405.700 721.700 3.127.400 4.2. Tính lương tại bộ phận quản lý : Việc tính lương tại các phòng ban , bộ phận quản lý doanh nghiệp (văn phòng , kế toán , tổ chức...) ở công ty ... được tính căn cứ và hệ số lương cơ bản của từng cấp bậc Lương thời gian = hệ số lương ì 350.000đ Bảng 05: Công ty CP DVKTNN bảng lương Bộ phận :văn phòng công ty (Tháng 10/2005) STT Họ và tên Chức vụ Bậc lương lương TG 1 Nguyễn Kim Hạnh PGĐ 3,28 1.148.000 2 Trình Đình Phu PGĐ 2,98 1.043.000 3 Phạm Thị Hương KTT 3,28 1.148.000 ... ... 14 Nguyễn Thị Xuân NV 1,57 549.500 15 Trịnh Thị Huệ TQ 2,26 791.000 Cộng 10.619.500 Ngày...tháng...năm... Người lập bảng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên ) 4.3. Tính lương tại bộ phận kinh doanh : Do đặc điểm kinh doanh , tiền lương phải trả cho người lao động ở những bộ phận này là tiền lương khoán ,căn cứ vàop hợp đồng lao động đã ký kết giữa chủ và ngời lao động ,căn cứ vào ngày công thực tế để vào lương . Công thức : Lương khoán = Lương khoán theo + tiền thêm thực tế hợp đồng giờ Ví dụ: Lâý tài liệu tính lương tại quầy công ty tháng ta có tài liệu sau: Nhân viên Nguyễn Thị Cúc có mức lương khoán là 650.000đ/ tháng Tiền thêm giờ : căn cứ vào bảng chấm công người quản lý xác định được số giờ làm thêm trong tháng cuả người lao động và trả cho mỗi giờ làm thêm là 5.000đ ( theo quy định riêng của công ty) . Nhân viên Nguyễn Thị Cúc có 25 ngày công . Trong đó 22 ngày công được hưởng lương khoán , 3 ngày công là 24 giờ công hưởng lương thêm giờ . Vậy tiền thêm giờ là: 24 ì 5.000 = 120.000đ Bảng 06: Bảng tính lương năm 2005 của quầy công ty : TT Họ và tên Ngày công Lương khoán Tiền thêm giờ Tổng số 1 Trần Thị Mơ 26 700.000 160.000 860.000 2 Nguyễn Thị Cúc 25 650.000 120.000 770.000 3 Đỗ Xuân Hải 22 600.000 600.000 4 Cao Ngoc Quyến 23 600.000 40.000 640.000 Cộng 2.550.000 320.000 2.870.000 4.4. Thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên ở công ty : Trong tháng khi CBCNV nộp giấy , hoá đơn , chứng từ xác nhận việc thuộc diện được hưởng BHXH , căn cứ mức lương cấp bậc , số ngày nghỉ, mức ưu tiên ... Kế toán phụ trách BHXH tính toán để lập “phiếu thanh toán BHXH “ cuối tháng lập “Bảng thanh toán BHXH “. Ví dụ : Trường hợp của Nguyễn Thị Xuân – phòng kế toán : Bảng 07: phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên : Nguyễn Thị Xuân Ngày 13 /10/2005 Số :21 Tên cơ quan khám bệnh Ngày khám Lý do Số ngày cho nghỉ Số ngày thực nghỉ Xác nhận cơ quan khám bệnh Từ ngày Đến ngày Bệnh viện Giao Thuỷ 2/10 Viêm túi mật 2/10 14/10 12 Từ "phiếu nghỉ hưởng BHXH"  này, Kế toán lập bảng " Phiếu thanh toán BHXH " cho Nguyễn Thị Xuân Phiếu thanh toán BHXH Họ và tên : Nguyễn Thị Xuân Nghề nghiệp : Cán bộ Đơn vị : Phòng kế toán Tiền lương đóng BHXH tháng trước khi nghỉ: 230.600đ Số ngày nghỉ: 12 Trợ cấp mức : 75% (75% ì 12) ì 230.600/22 = 94.300đ Cộng : 94.300đ Ngày 29 tháng 10 năm 2005 Người lĩnh tiền Kế toán BHXH cơ sở Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký , họ tên) Bảng 08 : Công ty: CPDVKTNN bảng thanh toán bhxh Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 29/10/2005 (Kèm theo báo cáo quyết toán BHXH tháng 10/2005) TT Họ và tên Mã Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sảy nạo thai Nghỉ tai nạn lao động Tổng số tiền SN ST SN ST SN ST X.chi SN ST X.chi SN ST A B C 1 2 3 4 5 6 0 7 8 0 9 10 11 1 BP QLDN 12 94.000 6 75.000 169.500 2 BPVP 6 75.000 75.000 3 Trại nhân giống lúa Xuân Phú 11 60.500 6 38.000 98.500 4 Trại cá Giao Hải 20 165.000 165.000 5 Trại cá Xuân Ngọc . .. 7 . Cộng 4.250 430.300 18 165.500 20 165.000 11 60.800 821.600 Người lập biểu Phòng kế toán Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký , họ tên ) 4.5. Tính lương thực tế được nhận của CBCNV công ty. căn cứ vào ‘Bảng tính lương ‘ từ tất cả các bộ phận , phòng Kế toán căn cứ vào các tài khoản thanh toán BHXH , các khoản khấu trừ BHXH ,BHYT để tính lương nhận cho CBCNV cuối tháng . Ví dụ : Tại trại nhân giống lúa Xuân Phú ,công nhân Nguyễn Thị Lan Lương SP : 643.500đ Đóng BHXH : 643.500ì 5% = 32.200đ Khoản thanh toán BHXH : 0 Đóng BHYT : 643.500ì 1%= 6.400đ Vậy tiền lương tháng 10 còn được lĩnh: 643.500- 32.200 – 6.400 = 604.900đ Hay tại văn phòng công ty: Kế toán trưởng Phạm Thị Hương Lương TG: 1.148.000đ Đóng BHXH : 1.148.000ì5% = 57.400đ Khoản thanh toán BHXH: 0 Đóng BHYT : 1.148.000ì1% = 11.500đ Vậy tiền lương tháng 10được lĩnh : 1.148.000- 57.400- 11.500 = 1.079.000đ 4.6. Quản lý tiền lương: * Quản lý thu chi tiền lương: Quỹ tiền lương công ty hình thành : _ Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty , hàng năm phòng tổ chức lao động tiền lương của công ty trình ban Giám đốc kế hoạch tièn lương cho các đơn vị trực thuộc . Phòng tổ chức kết hợp với phòng kế toán tài chính giám sát kiểm tra công tác quản lý quỹ tiền lương phải gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy chế trả lương của công ty . _ Căn cứ vào số lương SP nhập kho trong tháng : Hàng tháng, quý tổng hợp báo cáo Giám đốc tình hình sử dụng quỹ lương trong toàn công ty .Hàng tháng phòng tổ chức lao động tổng hợp kết quả thực hiện lương, báo cáo lãnh đạo công ty theo biểu mẫu sau: Bảng 09: Công tyCPDVKTNN Bộ phận :Quản lý doanh nghiệp bảng thanh toán lương văn phòng Tháng 10/2005 TT Họ và tên Lương thời gian Thanh toán BHXH Cộng BHXH 5% BHYT 1% Được lĩnh 1 Nguyễn Kim Hạnh 1.148.000 1.148.000 57.400 11.500 1.079.100 2 Phạm Thị Hương 1.148.000 19.600 1.167.000 57.400 11.500 1.098.700 3 Trình Đình Phu 1.043.000 35.400 1.078.400 52.200 10.400 1.015.800 . 14 Nguyễn Thị Xuân 549.500 943.000 643.800 27.500 5.500 610.800 15 Trịnh Thị Huệ 791.000 791.000 39.600 7.900 743.500 Cộng 10.619.500 211.600 10.831.100 531.000 106.200 10.193.900 Ngày.tháng.năm 200 Trưởng ban (Ký, họ tên) Uỷ viên (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Bảng 10: Công ty: CPDVKTNN Bộ phận :Trại nhân giống lúa Xuân Phú bảng thanh toán lương tổ sản xuất Tháng 10/2005 TT Họ và tên Lương sản phẩm Thanh toán BHXH Cộng BHXH 5% BHYT 1% Được lĩnh 1 Nguyễn Thị Lan 495.000 148.500 643.500 32.200 6.400 604.900 2 Trần Thu Hà 485.100 145.500 630.600 31.500 6.300 592.800 3 Trần Văn An 455.400 136.600 592.000 29.600 5.900 556.500 4 Lê Kim Dung 475.200 142.600 617.800 30.900 6.200 580.700 5 Phạm Văn Tùng 495.000 148.500 643.500 32.200 6.400 604.900 Cộng 2.405.700 721.700 3.127.400 156.400 31.200 2.939.800 Ngày.tháng.năm 200 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Bảng 11: Bảng tổng hợp lương toàn công ty Tháng 10/2005 STT Chỉ tiêu ĐVT Kết quả thực hiện I Kế hoạch sản xuất kinh doanh - Doanh thu 1000đ 1.080.000 II Lao động danh sách - Có mặt - Vắng mặt Người Người 52 0 III Tiền lương - Tổng thu nhập tiền lương Trong đó 1000đ 34.470 1 Tiền lương sản phẩm - Khối phòng ban - Khối sản xuất - Khối kinh doanh 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 30.220 10.620 15.700 3.900 2 Thưởng bồi dưỡng sản xuất - Khối phòng ban - Khối sản xuất -Khối kinh doanh 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 4.250 3.600 6.50 3 Thu nhập bình quân cho lao động - Khối phòng ban - Khối sản xuất - Khối kinh doanh đồng/người đồng/người đồng/người đồng/người 662,9 663,7 643,3 650,0 IV Tỉ lệ % tiền lương trong doanh thu % 3,2 Trưởng phòng tổ chức * Quản lý chứng từ về tiền lương Mọi chứng từ thanh toán về tiền lương phải đủ các thủ tục sau mới đảm bảo tính pháp lí để duyệt chi tiền lương. -Giấy đề nghị của thủ trưởng đơn vị - Xác nhận của các bộ phận chức năng có liên quan đến chứng từ thanh toán (nếu có). - Xác nhận của phòng tổ chức lao động - Duyệt giám đốc - Phòng tài vụ chỉ duyệt chi thanh toán tiền lương cho các đơn vị làm đầy đủ các thủ tục nói trên và phát cho cán bộ quản lí tiền lương của đơn vị Sơ đồ số 4: Quy trình thanh toán của công ty Các phòng ban Phòng tổ chức Phòng kế toán Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng 5. Hình thành các quỹ 5.1. Quỹ BHXH Theo chế độ quy định của công ty phải trích 20% từ tiền lương thực tế phải trả của CNV để hình thành nguồn BHXH. Căn cứ vào quy định của Nhà nước, công ty trích 20% lương cơ bản toàn công ty nộp lên cơ quan chuyên môn: Ví dụ: Tại trại nhân giống lúa Xuân Phú, lương cơ bản của trại tháng 10/2005 là: 2.405.700đ Số tiền phải nộp là: 2.405.700 x 20% = 481.100đ Trong 20% trích BHXH là: 15% trích vào giá thành của bộ phận sản xuất, 15% tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp cho bộ phận văn phòng, 15% tính vào bán hàng cho bộ phận kinh doanh. Cụ thể: - Bộ phận sản xuất: 19.300.000 x 15% = 2.895.000đ - Bộ phận văn phòng: 10.620.000 x 15% = 1.593.000đ - Bộ phận kinh doanh: 4.500.000 x 15% = 682.500đ Cộng = 5.170.500đ 5% do người lao động trực tiếp nộp căn cứ vào tiền lương thực tế Cụ thể: 34.470.000 x 5% = 1.723.500đ (Bảng A1 kèm theo). 5.2. Quỹ BHYT Theo những chế độ Nhà nước quy định công ty trích 3% từ tiền lương thực tế phải trả CNV để hình thành nên quỹ BHYT. Cũng như theo quy định của Nhà nước 3% hình thành nên quỹ này trong đó 2% tính vào chi phí, còn 1% người lao động phải nộp được công ty tính bằng cách trừ vào lương cuối tháng. Tại công ty, BHYT được hình thành là: Bộ phận sản xuất: 19.300.000 x 2% = 386.000đ Bộ phận văn phòng: 10.620.000 x 2% = 212.400đ Bộ phận kinh doanh: 4.550.000 x 2% = 91.000đ Tổng 689.400đ 1% do người lao động nộp trực tiếp theo tiền lương thực tế, cụ thể: 34.470.000 x 1% = 344.700đ (Bảng A2 kèm theo) 5.3. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn được trích lập từ 2% tiền lương thực tế là: 34.470.000 x 2% = 689.400đ (Bảng A3 kèm theo) Bảng 12: Công ty: CPDVKTNN Bảng tính trích quỹ bhxh (Tháng 10/2005) Bảng A1 Đơn vị tính: 1.000đ TT Nội dung Lương (TK334) BHXH (TK 3383) Lương sản phẩm Lương khác Cộng Tính vào giá thành CPQL,CPBH 15% Lao động nộp 5% Cộng 1 Bộ phận sản xuất 15.700 3.600 19.300 2.895 965 3.860 2 Bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.620 10.620 1.593 531 2.124 3 Bộ phận kinh doanh 3.900 650 4.550 682,5 227,5 910 Cộng 30.220 4.250 34.470 5.170,5 1.723,5 6.894 Bảng 13: Công ty: CPDVKTNN Bảng tính trích quỹ bhyt (Tháng 10/2005) Bảng A2 Đơn vị tính: 1.000đ TT Nội dung Lương (TK334) BHXH (TK 3383) Cộng Tính vào giá thành CPQL,CPBH 2% Lao động nộp 1% Cộng 1 Bộ phận sản xuất 19.300 386 193 579 2 Bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.620 212,4 106,2 318,6 3 Bộ phận kinh doanh 4.550 91,0 45,5 136,5 Cộng 34.470 689,4 344,7 1.034,1 Bảng 14: Công ty: CPDVKTNN Bảng tính trích quỹ kinh phí công đoàn (Tháng 10/2005) Bảng A3 Đơn vị tính: 1.000đ TT Nội dung Lương (TK334) BHXH (TK 3383) Cộng Tính vào giá thành CPQL,CPBH 2% 1 Bộ phận sản xuất 19.300 386 2 Bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.620 212,4 3 Bộ phận kinh doanh 4.550 91 Cộng 34.470 689,4 Bảng 15: Công ty: CPDVKTNN Bảng phân bổ tiền lương (Tháng 10/2005) Đơn vị tính: 1.000đ STT Diễn giải TK 334-Phải trả CNV TK 338 - Phải trả, phải nộp Tổng 1 TK622-CPNCTT 15.700 3.600 19.300 2.895 386 386 3.667 22.967 2 TK642-CPQLDN 10.620 10.620 1.593 212,4 212,4 2.017,8 12.637,8 3 TK641-CPBH 3.900 650 4.550 682,5 91,0 91,0 864,5 5.414,5 Cộng 30.220 4.250 34.470 5.170,5 689,4 689,4 6.549,3 41.019,3 Cách ghi: từ chứng từ ghi sổ Phải ghi rõ ngày tháng lập chứng từ, số hiệu chứng từ và số chứng từ gốc kèm theo. Chứng từ ghi sổ gồm 7 cột: Cột 1,2: Ghi số hiệu và ngày tháng chứng từ Cột 3: Trích yếu Cột 4,5: Số hiệu Tài khoản Cột 6: Số tiền Cột 7: Ghi chú (nếu có) Bảng 16: Công ty: CPDVKTNN Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 10 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 57 30/4 Tiền lương và các loại khoản trích theo lương của công nhân sản xuất TK 622 TK 334 TK 338 19.300.000 3.667.000 Cộng 22.967.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 17: Công ty: CPDVKTNN Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 10 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 58 30/4 Tiền lương và các loại khoản trích theo lương của bộ phận QLDN TK 642 TK 334 TK 338 10.620.000 2.017.800 Cộng 12.637.800 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 18: Công ty: CPDVKTNN Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 10 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 59 30/4 Tiền lương và các loại khoản trích theo lương của bộ phận kinh doanh TK 641 TK 334 TK 338 4.550.000 864.500 Cộng 5.414.500 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 19: Công ty: CPDVKTNN Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 10 năm 2005 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Bảng kê tiền mặt T10 30/4 Tiền lương Tháng 9 cho các bộ phận chi cho bộ phận quản lý TK 334 TK 642 TK 111 TK 111 27.600.000 11.250.000 Cộng 38.850.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi kế toán tập hợp xong các chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian quản lý chứng từ ghi sổ và để kiểm tra đối chiếu số liệu và bảng cân đối phát sinh Kết cấu cách ghi chép "Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ" Cột 1,4: Số hiệu chứng từ ghi sổ Cột 2,5: Ngày tháng chứng từ ghi sổ Cột 3,6: Số tiền Bảng 20: Công ty: CPDVKTNN Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 1 2 3 4 5 6 Tháng 10/2005 36 29/10 22.967.000 37 29/10 12.637.800 38 29/10 5.414.500 39 29/10 38.850.000 .. .. Cộng 1.536.800.000 Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ ghi chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ chi tiết. Nội dung của sổ cái: Sổ cái là sổ đăng ký tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản áp dụng trong doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập báo cáo tài chính Kết cấu sổ cái Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ Cột 2,3:Ghi số hiệu và ngày tháng lập chứng từ ghi sổ Cột 4: Diễn giải nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cột 5: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng Cột 6,7 : Ghi số tiền nợ, có của TK vào cột phù hợp. Cột 8: Ghi chú (nếu có) Ngày đầu tiên của niên độ kế toán ghi số dư đầu kỳ của TL vào dòng đầu tiên số dư đầu kỳ Nợ, Có. Cuối trang sổ kế toán cộng phát sinh lũy lế , lũy kế tính số dư cuối tháng để để chuyển sang trang sau. Đầu trang ghi cộng lũy kế và số dư trang trước chuyển sang. Căn cứ để ghi vào sổ cái là các chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc có liên quan. Bảng 20: Công ty: CPDVKTNN Sổ cái Năm 2005 Tên TK: phải trả CNV - TK 334 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ T10/2005 29/10 36 29/10 Tiền lương tại BPSX 622 19.300.000 29/10 37 29/10 Tiền lương tại BPVP 642 10.620.000 29/10 38 29/10 Tiền lương tại BPKD 641 4.550.000 29/10 39 29/10 Trả tiền lương T9 cho các BP 111 27.600.000 Cộng phát sinh 34.470.000 Dư cuối kỳ 6.870.000 Bảng 21: Công ty: CPDVKTNN Sổ cái Năm 2005 Tên TK: phải trả công nhân trực tiếp - TK 622 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ T10/2005 29/10 36 29/10 Tiền lương tại BPSX 334 19.300.000 29/10 37 29/10 Các khoản trích theo lương của BP trực tiếp sản xuất 338 3.667.000 29/10 38 29/10 Kết chuyển vào giá thành 154 22.967.000 . . .. .. .. Cộng phát sinh 314.526.400 34.470.000 Bảng 22: Công ty: CPDVKTNN Sổ cái Năm 2005 Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 642 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ T10/2005 29/10 37 29/10 Tiền lương tại BPVP 334 10.620.000 29/10 38 29/10 Các khoản trích theo lương tại BPVP 338 2.017.800 29/10 39 29/10 Chi phí văn phòng bằng tiền mặt 111 . . .. .. .. 29/10 29/10 Kết chuyển chi phí vào TK 911 911 124.475.000 Cộng phát sinh 33.625.500 124.475.000 Bảng 23: Công ty: CPDVKTNN Sổ cái Năm 2005 Tên TK: Chi phí bán hàng - TK 641 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ T10/2005 29/10 38 29/10 Tiền lương tại BPKD 334 3.900.000 29/10 39 29/10 Các khoản trích theo lương của Bộ phận kinh doanh 338 864.500 . . .. .. .. 29/10 29/10 Kết chuyển chi phí vào TK911 911 7.824.600 Cộng phát sinh 7.824.600 7.824.600 Bảng 24: Công ty: CPDVKTNN Sổ cái Năm 2005 Tên TK: Phải thu phải trả khác- TK 338 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền TK cấp II SH NT Nợ Có TK3383 TK3384 TK3382 Nợ Có Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 29/10 36 29/10 Các khoản trích theo lương tại BPSX 622 3.667.000 2.895.000 386.000 386.000 29/10 37 29/10 Các khoản trích theo lương của BPQLDN 642 2.017.800 1.593.000 212.400 212.400 29/10 38 29/10 Các khoản trích theo lương của BPSXKD 641 864.500 682.500 91.000 91.000 29/10 39 29/10 Nộp tiền bảo hiểm 112 3.829.600 3.140.200 344.700 344.700 Cộng phát sinh 3.829.600 6.549.300 Dư cuối tháng 2.719.700 Chương III Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương Qua thời gian thực tập nghiên cứu thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy. Trên cơ sở kiến thức đã tiếp thu được ở trưởng tham khảo các tài liệu và qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế của Công ty tôi có một số nhận xét sau: Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập chung, phù hợp với tình hình quy mô đặc điểm và phạm vi hoạt động của DN. Hình thức này tạo điều kiện cho việc kiểm tra chỉ đạo kịp thời của giám đốc Hình thức kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức này có ưu điểm dễ ghi chép dễ hiểu và thường xuyên kiểm tra, đối chiếu được giữa các sổ, áp dụng hình thức này rất phù hợp khi làm kế toán máy. Tài khoản sử dụng: Công ty đã sử dụng đúng các TK trong hệ thốngkế toán ban hành theo quy định của Bộ tài chính. Hạch toán lao động: Việc thực hiện công tác hạch toán về lao động của công ty được tiến hành trên ba phương diện Hạch toán về số lượng lao động Hạch toán về thời gian lao động Hạch toán về kết quả lao động Lương và BHYT trả cho người lao động. Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo khoán sản phẩm là rất phù hợp, đảm bảo sự công bằng giữa những người lao động và tạo động lực thúc đẩy công nhân viên trong công ty quan tâm đến quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh. BHXH: Công ty được sử dụng đúng theo quy định của Chính phủ về trả trợ cấp BHXH trong các trường hợp. Công thực hiện việc trích 25% trên tổng quỹ lương theo đúng quy địnhcủa Nhà nước. Trong đó 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, 6% còn lại gồm 5% BHXH, 1% BHYT do người lao động nộp và trừ trực tiếp vào lương. Kế toán tổng hợp lương và các khoản trích theo lương Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện trên các sổ sách như: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, các chứng từ ghi sổ, sổ đang ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản liên quan như sổ cái TK 338, 334 và một số bảng biểu có liên quan theo đúng quy định của chế độ kế toán. II.Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao thủy. Qua thời gian thực tập tại công ty tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty cần thiết phải xây dựng hệ thống định mức về lao động theo một số ngành cụ thể. Đội ngũ kế toán của công ty có trình độ chuyên môn cao, nhưng chưa phát huy hết hiệu quả. Vì vậy công ty cần đầu tư trang thiết bị máy vi tính các phần mềm kế toán sẽ giúp ích rất nhều cho công tác kế toán, nó tiết kiệm được thời gian và có độ chính xác cao. Công ty cần áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng có hiệu quả hơn. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của nhân viên trong công ty mong muốn trong quá trình tham gia lao động sản xuất của người lao động là nhận được mức thù lao phù hợp với hao phí lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tiền lương của người lao động không phải chỉ đề đủ lo cuộc sống hiện tại mà tiền lương vừa phải đảm bảo cuộc sống vừa được trích lại một phần để đề phòng khi ốm đau và để đảm bảo cho cuộc sống sau này. Nhà nước cũng căn cứ vào sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu mức sống của người lao động trong xã hội hiện nay mà cải tiến chế độ tiền lương sao cho phù hợp và đảm bảo cuộc sống của người làm công ăn lương. Trong điều kiện kinh tế hiện nay việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải nhằm đạt được các mục tiêu sau: Tiền lương phải trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển kích thích người lao động hoạt động có hiệu quả. Tiền lương phải đảm bảo cho người lao động thỏa mãn nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống hàng ngày và dần dần nâng cao mức sống cuả họ. Tiền lương có mục đích khuyến khích người lao động sáng tạo mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiền thưởng và trợ cấp: Ngoài tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp khác, là khoản thu nhập bổ sung của người lao động, nếu công ty áp dụng thưởng kịp thời cho người sáng kiến cải tiến kỹ thuật sẽ thúc dẩy người lao động phát huy hết chí lực cho công việc. Không những áp dụng hình thức tiền thưởng đổi với sáng kiến cải tiến kỹ thuật công ty cần xét thưởng đối với những người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tăng năng suất lao động làm được như vậy sẽ góp phần kích thích người lao động đề cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức làm chủ tập thể nâng cao năng suất lao động hiệu xuất công tác, hoàn thành vượt mức khấu hao được giao. Tổ chức công tác kế toán tiền lương, tiền thưởng tốt đúng nguyên tắc chế độ sẽ là đòn bẩy kinh tế có tác dụng là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển với chi phí ít nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Kết luận Trong những năm gần đây kinh tế thị trường đã trở thành đòn bẩy hết sức hữu hiệu đối với sự vận động của các DN trong một nền kinh tế “mở”. Chính vì vậy mà điều quy định trước tiên đối với sự tồn tại của mỗi DN trong nền kinh tế quốc dân đó là uy tín chất lượng sản phẩm. Có được như vậy DN mới có thể tồn tại và có được thị phần của mình trên thị trường. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những phần có vai trò quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, xác định kết quả đầy đủ chính xác, kịp thời và đúng đắn là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, xác định kết quả kinh doanh. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy- Giao Thủy, đã tổ chức sắp xếp và đưa công tác kế toán tiền lương đi vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng thực sự trở thành một công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi công ty còn phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành (Số 144/2001/QĐ- BTC ngày 21 /12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Là một kế toán tương lai, qua thời gian học tập tại trưòng và đặc biệt là thời gian thực tập tại Công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy- Giao Thủy em nhận thấy: Điều quan trọng để thực sự trở thành một cán bộ kế toán có năng lực không những phải nắm bắt vững về mặt lý luận, mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tế thời mới mong hoạt động của mình có hệu quả. Bên cạnh đó, quá trình thực tập tại công ty cùng giúp tôi tích lũy được nhiều kinh nghiệmu, tạo điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn, cho nên bản báo cáo tốt nghiệp mới chỉ đi vào nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Song tôi vẫn mong nó sẽ là tài liệu tham khảo góp phần nào đó để công ty sớm đề ra các giải pháp hoàn thành hơn nữa phần hành kế toán này. Cuối cùng một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Luân , cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán _ tài chính doanh nghiệp trưòng Cao Đẳng Tài Chính –Quản Trị Kinh Doanh , xin chân thành cảm, ơn ban lãnh đạo công ty và các cô chú, các bác trong Phòng kế toán tài vụ công ty đã quan tâm tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp này. Giao Thủy, ngày 15tháng 03 năm 2006 Mục lục Nhận xét của thủ trưởng đơn vị...64 Đánh giá nhận xét của thủ trưởng đơn vị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT674.doc
Tài liệu liên quan