Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại, luôn đặt ra cho doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH LÊ PHA nói riêng phải có lối đi theo hướng phát triển của mình một cách đúng đắn hữu hiệu nhất. Công ty đã vận dụng theo đúng chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và theo hình thức thực tế của mình khá hiệu quả. Điều này được thể hiện trong công tác tiền lương của công ty với tinh thần làm việc và thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Tuy nhiên chúng ta biết tiền lương phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau các yếu tố này lại không cố định về chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng, các yếu tố, các giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của công ty không tránh khỏi những điều chưa hợp lý. Mặc dù công tác này luôn được công ty chú ý điều chỉnh hoàn thiện và tìm ra phương hướng tốt nhất.
46 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lê Pha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả lương theo sản phẩm.
+ Quán triệt được hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ ra sức phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động sử dụng tốt máy móc kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
- Trả lương theo sản phẩm không hạn chế: Được tính bằng cách dựa vào số lượng hoàn thành và đánh giá tiền lương sản phẩm đã quy định. Đây là hình thức tiền lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Công thức: L = ĐG x Q
Trong đó: L: Mức lương người lao động được hưởng trong tháng.
ĐG: Đơn giá tiền lương một sản phẩm.
Q: Số lượng sản phẩm đã hoàn thành.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: được áp dụng trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất. Đó là những công nhân phụ việc, tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động.
+ Tiền lương theo sản xuất có thưởng phạt: căn cứ vào chất lượng hoàn thành và số vượt định mức có thưởng. Ngược lại khi làm ra sản phẩm hỏng lãng phí vật tư hay không đảm bảo đủ ngày công thì phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức số lượng hay khối lượng công việc mà tính thêm số tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến (toàn bộ hay từng phần). Hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi cần đẩy nhanh tốc độ sản xuất để khuyến khích cho công nhân hoàn thành sớm khối lượng công việc, sản phẩm.
* Ưu điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là mối quan hệ tiền lương của công nhân được và kết quả lao động xác định ngay tiền lương của mình do quan tâm đến năng suất và chất lượng sản phẩm của họ.
* Nhược điểm: Tính toán rất phức tạp vì đơn giá tiền lương có thể thay đổi vì nó không cố định, người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm tinh thần tập thể tương hỗ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém hay có tình trạng giàu nghèo dấu kinh nghiệm.
c. Hình thức trả lương theo chế độ khoán:
Được áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để đưa vào sản xuất áp dụng cho cá nhân và tập thể.
* Ưu điểm: chế độ trả lương này người công nhân biết trước được khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình, còn người giao khoán thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành.
* Nhược điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng làm ẩu không đảm bảo chất lượng.
2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
a. Quỹ lương.
Qũy lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương sản phẩm, lương thời gian) và các khoản phụ cấp tiền lương.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi và chế độ quy định về phương diện kế toán quỹ lương của công nhân được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+ Lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính: thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
b. Quỹ BHXH:
Được hình thành từ các nguồn sau đây:
Theo điều luật 149 luật lao động, theo nghị quyết số 12 CP ngày 12/01/95 quy định về chế độ BHXH của chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế làm việc trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động đóng góp 15% tổng quỹ lương của những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị, trong đó 10% để chi trả cho các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu trí và tử tuất. Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động. Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng, một bộ phận được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp quy định (nghỉ hưu mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đau thai sản…) việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định.
c. Quỹ BHYT (Bảo hiểm y tế).
BHYT là hình thức đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động để đảm bảo nguồn tài chính cho người lao động khi họ bị ốm đau BHYT thực chất cũng là một hình thức của BHXH. Quỹ BHXH được trích lập từ hai nguồn đó là phần theo chế đọ quy định của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và phần BHYT mà người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào lương công nhân tỷ lệ 1%. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên (khám bệnh chữa bệnh) dưới hình thức thẻ BHYT.
d. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Là phần kinh phí nhằm tạo ra một khỏan ngân quỹ cho hoạt động công đoàn. Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.
III. Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng hạch toán.
1. Thủ tục hạch toán:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ:
- Để hạch toán lao động về mặt thời gian các doanh nghiệp sử dụng bảng chấm công. Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận trong đơn vị sản xuất. Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của người lao động. Bảng chấm công được tổ trưởng phòng ghi để nơi công khai cho cán bộ công nhân viên giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được sử dụng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương của từng bộ phận, đội sản xuất.
- Sổ ghi danh sách lao động: sổ này do phòng lao động và tiền lương lập, nó được mở để ghi danh sách toàn doanh nghiệp cho riêng từng bộ phận và để nắm tình hình phân phối sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
- Thông thường việc thanh toán được chia làm hai kỳ.
+ Kỳ I: tạm ứng.
+ Kỳ II: thanh toán số còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
- Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa được lĩnh lương cùng với báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển về kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
- Các chứng từ hạch toán.
+ Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 – LĐTL)
+ Phiếu chi.
+ Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07 – LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 – LĐTL)
+ Bảng chi tiền tham gia BHXH< BHYT.
+ Bảng danh sách điều chỉnh hệ số mức lương tham gia BHXH, BHYT.
- Để hạch toán kết quả lao động thì doanh nghiệp sẽ sử dụng các chứng từ tùy theo yêu cầu quản lý, giá trị nội bộ doanh nghiệp mà các chứng từ được sử dụng sẽ khác nhau như bảng theo dõi công tác tờ, phiếu báo ca, phiếu giao nhận sản phẩm các chứng từ này phải đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết.
+ Tên công nhân.
+ Nội dung công việc.
+ Tên sản phẩm.
+ Thời gian lao động.
+ Kết quả làm việc hoàn thành nghiệm thu
Các chứng từ này được lập do tổ trưởng ký và cán bộ ký thuật xác nhận và được chuyển về phòng lao động và tiền lương xác nhận cuối cùng chuyeern cho phòng kế toán để làm cơ sở tính lương tính thưởng.
Ngoài ra những chứng từ kế toán và các khoản trích theo lương còn sử dụng các sổ:
- Sổ cái TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Sổ cái TK 338 (2,3, 4) (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Mục đích của các chứng từ trên là nhằm quản lý về mặt hiệu quả làm việc, chất lượng công việc và là cơ sở tính lương cho người lao động.
- Đối với các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan như giấy báo ốm, phiếu nghỉ lương BHXH biên bản điều tra tai nạn lao động để làm cơ sở trích theo quy định.
- Trường hợp phát sinh tiền thưởng cho công nhân viên nhiều và thường xuyên, khi cần kế toán phải lập bảng thanh toán tiền thưởng cho công nhân viên và quyết định liên quan để làm cơ sở tính toán nghỉ phép.
2. Tài khoản hạch toán.
a. Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: * Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã chi đã ứng trước cho công nhân viên.
* Các khoản đã khấu trừ vào lương, tiền công của công nhân viên
+ Bên có: * Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải chi, phải trả công nhân viên.
- Số dư bên có: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cần phải trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
* TK 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất cá biệt: phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền thưởng, và các khoản cho công nhân viên.
* TK 334: phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
b. Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- Nội dung: tài khoản này phản ánh các khoản phải trả phải nộp và tình hình thanh toán các khoản đó cho cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT và các khoản khấu trừ vào lương khác.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: * Kết chuyển giá trị tài sản thừa có liên quan.
* BHXH phải trả cho công nhân viên, kinh phí công đoàn chi tại đơn vị quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Các khoản đã trả đã nộp khác.
+ Bên có: * Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
* Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể.
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Trích BHYT, BHXH, KPCĐ trừ vào lương công nhân viên.
* BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù và các khoản phải trả khác.
* Tài khoản này có số dư bên có: phản ánh số tiền còn phải trả phải nộp khác.
Giá trị tài sản thừa chưa có quyết định xử lý.
* Trường hợp đặc biệt có số dư bên nợ: phản ánh số thực chi về các khoản phải trả khác lớn hơn số đã chi.
* Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384: Bảo hiểm y tế.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan trong quá trình hạch toán như sau: TK 111, 112, 138, 333, 622, 627, 641, 642…
3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Hàng tháng kế toán tiến hành tính lương phải trả cho công nhân viên căn cứ vào bảng tính lương, bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ khác, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp.
Nợ TK 627: Lương phải trả công nhân quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641: Lương phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Lương phải trả công nhân quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Lương phải trả cho xây dựng cơ bản.
Có TK 334: Tiền lương phải trả cho công nhân viên.
b. Khi tính lương thưởng cho công nhân viên trong tháng kế toán ghi:
Nợ TK 642: Thưởng cho sáng kiến kỹ thuật.
Nợ TK 431: Nếu thưởng thường kỳ hoặc cuối niên độ.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
c. Khi tính các khoản trích theo lương hoặc các khoản bị khấu trừ của công nhân viên vào lương kế toán ghi:
Nợ TK 334: Khấu trừ lương.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất.
Có TK 338: Các khoản phải thu thiệt hại.
d. Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Có TK 512: Nếu trả bằng hàng hóa, thành phần.
Có TK 333(1) (nếu có)
e. Hàng kỳ tính các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 622: Trích trên tiền lương của công nhân sản xuất.
Nợ TK 627: Trích trên tiền lương của quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641: Trích trên tiền lương của nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Trích trên tiền lương của nhân viên quản lý.
Có TK 338 (2, 3, 4)
g. Khi tính các khoản BHXH, BHYT do người lao động nộp vào doanh nghiệp nộp nợ trừ vào lương kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 338 (2,3,4)
h. Khi tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên do ốm đau thai sản:
Nợ TK 338 (3)
Có TK 334
i. Khi nộp các quỹ cho quản lý cấp trên kế toán ghi:
Nợ TK 338 (2,3,4)
Có TK 111, 112
j. Tiền ăn ca phải trả công nhân viên chức.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334.
TK 111, 112
Chi trả lương cho CN, CNV
141, 138
Các khoản lương CNV làm ngoài giờ
TK 333
Thuế TN phải nộp
tính vào
TK 338
Khấu trừ vào lương (tiền lương) CNV chưa lĩnh
TK 334
Tính lương phải trả cho CNV vào chi phí sản xuất
622, 627, 641, 642
Tiền lương phải trả CNV trực tiếp thực hiện XD cơ bản
241
* Sơ đồ hạch toán tiền lương.
* Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
622, 627, 641, 642
TK 111, 112
Nộp BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý
TK 334
BHXH, BHYT thực tế phải trả
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 10%
4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất.
Mức tính trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX
Tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX trong tháng
Tỷ lệ trích trước
=
=
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt với những hoạt động kinh doanh mang tính chất thời vụ công trình số lượng công nhân sản xuất nghỉ phép không đều đặn hoặc ngừng việc không đều giữa các tháng trong năm để đảm bảo nguyên tắc phù hợp doanh nghiệp phải tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch vào chi phí sản xuất kinh doanh để khỏi ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Tổng số lương phép KH năm của CNTTSX
Tổng số tiền lương chính KH năm của CNTTSX
Tỷ lệ trích trước
=
x 100
Trong đó:
Trên thực tế dựa vào kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp có thể tự xác định tỷ lệ trích tiền lương kế hoạch hợp lý.
Khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất trong tháng: Nợ TK 622
Có TK 335.
Khi tính lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 335
Có TK 334.
phần II
thực trạng kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
A. Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH LÊ PHA.
I. Tình hình đặc điểm của công ty.
Theo quy định 28 của luật doanh nghiệp công ty TNHH LÊ PHA đã lập sổ đăng ký thành viên với các nội dung:
Tên Công ty TNHH LÊ PHA
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 07383 do Sở KH-ĐT thành phố Hà nội cấp ngày 15/12/1999.
Trụ sở giao dịch: 10/2 ngõ 370 cầu giấy hà nội.
Vốn điều lệ: 7.000.000.000
trong đó: Vốn lưu động: 3.000.000.000
Vốn cố định: 4.000.000.000
Công ty TNHH Lê pha là một doanh nghiệp thành viên của công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt á hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào công ty mẹ. Ngành nghề là xây lắp các công trình điện và kinh doanh thương mại các dụng cụ về điện. Có tư cách pháp nhân và con dấu riêng được mở tài khoản tại 4 ngân hàng: đó là:
Ngân hàng ngoại thương CN Cầu giấy (Vietcombank)
Ngân hàng cổ phần quân đội (Militarybank)
Ngân hàng thương mại cổ phần Hà nội (Habubank)
Ngân hàng đầu tư và phát triển khu vực cầu giấy.
Hiện trạng về tình hình lao động của công ty.
+ Số công nhân viên chính trong công ty:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số lượng
Tổng số lao động
Trình độ.
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Người
Người
Người
Người
40
15
20
5
Ngoài ra do là đơn vị có ngành nghề xây lắp điện nên có công nhân thuê ngoài ăn lương theo khoán công trình.
Từ khi được thành lập đến nay tập thể cán bộ công nhân viên công ty luôn kề vai sát cánh bên nhau để tìm ra những hướng đi mới cho mình bằng việc tìm tòi nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, đáp ứng kịp thời cho sản xuất của ngành công nghiệp khác. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là đảm bảo đủ việc làm cho người lao động phấn đấu đưa mức thu nhập của công nhân viên ngày càng tăng. Mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước tháo gỡ những khó khăn để không ngừng phát triển về mọi mặt xứng đáng là công ty phát triển theo mô hình công ty mẹ trong ngành nghề xây lắp và sản xuất các dụng cụ đồ điện, đang lớn và ngày càng phát triển trên thị trường. Nhanh chóng nắm bắt được các phương thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Công ty không những thực hiện tốt các nghiệp vụ đối với nhà nước, mà còn đảm bảo tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng động được đào tạo chính quy luôn tích cực rèn luyện phấn đấu nâng cao tay nghề.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng phát triển của Nhà nước. Đồng thời hòa nhập vào xu hướng thương mại hóa, toàn cầu hóa công ty đã hoạch định xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển trong các năm tới dựa trên cơ sở kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua công ty đã chú trọng tập trung đảm bảo nguyên tắc đảm bảo ổn định việc làm cho công nhân, không ngừng nâng cao thu nhập, trang thiết bị phục vụ kinh doanh.
II. Chức năng , nhiệm vụ của công ty.
1. Chức năng.
- Xây dựng các công trình điện ở dân và công trình công nghiệp.
- Bán buôn, bán lẻ tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng về điện.
- Kinh doanh đồ điện, sản xuất các vật tư về điện.
- Trực tiếp nhập khẩu, nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho tiêu dùng và sản xuất.
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp xây dựng các trạm biến áp, cao thế, mắc các đường dây điện về cả nông thôn và thành thị, công trình điện hạ thế. Sản xuất và kinh doanh các dụng cụ điện: bóng, dây, các dụng cụ khác về điện. Nhằm thu lợi nhuận tối đa tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người lao động tăng lợi tức cho các thành viên góp vốn, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng tổng hợp
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
ghi chú:
qan hệ chỉ đạo
quan hệ nghiệp vụ
3. Cơ cấu bộ máy, tổ chức của công ty.
Sơ đồ 1.
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty đã xác định rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, các chi nhánh của công ty đảm bảo cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác và xử lý kịp thời các thông tin đó, tạo ra sự thông suốt trong việc chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Giám đốc: là người đại diện cao nhất cho các thành viên sáng lập, là người chịu trách nhiệm sáng lập và chịu trách nhiệm trước hoạt động kinh doanh của công ty, là người tổ chức nhân sự đề bạt cán bộ quyết định tiền lương, tiền thưởng. Giám đốc định hướng kinh doanh tuyển nhân viên, quyết định đầu tư thêm máy móc, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Giám đốc là người ký hợp đồng kinh tế trong tầm vĩ mô, duyệt phiếu thu chi, quyết toán các hoạt động xúc tiến hỗ trợ kinh doanh.
- Phó Giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc trong việc kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo các họat động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các việc diễn ra thường xuyên tại công ty. Thay mặt Giám đốc được ủy quyền ký các hợp đồng kinh tế xây dựng.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý văn phòng hội họp, văn thư lưu trữ, trang thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc, tổ chức và quản lý nhân sự trong công ty.
- Phòng tổng hợp: căn cứ vào kế hoạch của công ty, lập kế hoạch thăm dò thị trường, tư vấn cho Giám đốc về khả năng nhà thầu khối lượng công trình thực hiện, thiết lập các chính sách về giá, hợp đồng với các đơn vị. Báo cáo trước Giám đốc về kế hoạch cung cấp hàng hóa, giữ gìn bí mật sản xuất kinh doanh của công ty trước các đối tác khác, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra.
- Phòng kế toán – tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức và hạch toán kinh doanh của toàn công ty. Phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra kịp thời chính xác tài sản và nguồn vốn của công ty, có nhiệm vụ quan trọng trong việc tạo vốn cũng như sử dụng vốn có hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước.
Tài vụ: có nhiệm vụ tổng hợp các sổ kế toán kiểm tra lại, đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các năm.
- Phòng kỹ thuật – kế hoạch: tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế của chủ đầu tư. Tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng công việc, từng hạng mục công trình. Thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo quy định, trình tự đấu thầu của nhà nước chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao.
- Phòng vật tư: có nhiệm vụ cung cấp vật tư cho sản xuất, đảm bảo đúng và đủ vật tư cho quá trình sản xuất của công ty. Nhiệm vụ xuất, nhập tồn các loại vật tư và phân loại các loại vật tư giao nhiệm vụ cụ thể cho thủ kho.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh đề ra các phương hướng sản xuất, quảng bá sản phẩm, để đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Các phòng ban trong công ty đều có chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc tạo nên chuỗi mắt xích trong bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cái đích cuối cùng bộ máy đó là lợi nhuận là sự cạnh tranh và phát triển của công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ sách trong công ty.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong công ty được thực hiện tập trung phần kế toán, còn các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện phân loại và chuyển chứng từ của các báo cáo nhiệm vụ phần kế toán xử lý và tập hợp thông tin.
Sơ đồ bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán NVL
Kế toán tiền lương
Kế toán Công nợ
Kế toán Chi phí – doanh thu
Thủ quỹ
quan hệ chỉ đạo
quan hệ đối chiếu
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo từng phần kế toán riêng mỗi nhân viên làm một nhiệm vụ. Cụ thể cơ cấu kế toán của công ty được thể hiện như sau:
- Kế toán trưởng: là người phụ trách toàn bộ công việc kiểm tra hoạt động các nhân viên kế toán. Theo dõi các tình hình tài chính hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra theo dõi các TSCĐ. Tình hình khấu hao TSCĐ. Sự biến động tăng giảm của tài sản giúp Giám đốc nắm bắt chỉ đạo công tác hạch toán trong công ty
- Kế toán công nợ: theo dõi tình hình thu chi giữa các họat động lập chứng từ thanh toán báo cáo với giám đốc và đề nghị thanh toán, lập đầy đủ các chứng từ thanh toán và phải chính xác tự thanh toán người mua, người bán, thanh toán với ngân hàng, cơ quan thuế…
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính ra lương, tiền thưởng và BHXH, BHYT, KPCĐ, phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương. Đồng thời có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở đó vào sổ sách theo dõi các khoản thu trên bằng tiền phát sinh hàng ngày tại công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt, tiền gửi phát sinh trong và ngoài công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ tại công ty.
- Kế toán doanh thu – chi phí: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các hợp đồng xây dựng theo dõi dư nợ thường xuyên và thanh toán cho khách hàng và có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu lợi nhuận kinh doanh của công ty đem lại. Cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán trưởng.
- Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ chính là ghi chép tổng hợp số liệu tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư phản ánh kịp thời từng loại nguyên vật liệu trên các mặt hiện vật giá trị cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán trưởng.
b. Hệ thống sổ sách tại công ty.
- Công ty sử dụng các loại chứng từ.
+ Chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kiểm tra chất lượng, thẻ kho.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
+ Chứng từ tiền lương: bảng chấm công, phiếu hưởng BHXH, Bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán BHXH…
+ Chứng từ TSCĐ: Sổ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
c. Chính sách kế toán của công ty.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
- Công ty báo cáo tài chính theo quý.
- Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ dùng trong hạch toán được thành tiền Việt nam đồng.
- Công ty vận dụng hình thức: “Chứng từ ghi sổ” thực hiện quá trình hạch toán tại công ty:
+ Trình tự ghi sổ theo hình thức: Chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 3:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng cân đối phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Số thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp CT gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được.
Công ty hạch toán riêng hoạt động kinh doanh với mục đích có lãi: vì vậy qua các năm hoạt động với sự nỗ lực của toàn công ty, công ty đã đạt được một số thành quả đáng khích lệ thông qua một số chỉ tiêu tài chính sau:
Phân tích tình hình tài chính của công ty qua hai năm 2004 – 2005
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Tổng doanh thu xây lắp
13.524.635.000
17.167.882.000
3.913.247.000
29,52
2
Giá thành công trình
12.591.903.000
16.293.922.482
3.702.019.482
29,4
3
Thuế TNDN
70.514.660
92.294.538
21.779.878
30,89
4
Tổng lợi nhuận sau thuế
181.323.411
237.328.812
56.005.400
30,89
5
Thu nhập bình quân 1 tháng 1 người lao động
1.000.000
1.050.000
50.000
20
B. Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH LÊ PHA.
I. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Bảng chấm công (mẫu số 01 – LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 – LĐTL)
- Các loại phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi.
2. Tài khoản sử dụng.
- TK 334: Phải trả công nhân viên.
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn.
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế.
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngòai ra có các tài khoản: 111, 112…
3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khỏan trích theo lương.
a. Phương pháp hạch toán tiền lương tại công ty.
- Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương và phân bổ vào chi phí sản xuất chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương cảu các công nhân viên ở xí nghiệp phân xưởng được phân bổ vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên các phòng ban quản lý được phân bổ vào TK 642 “Chi phí quản lý Doanh nghiệp”
b. Các khoản trợ cấp BHXH ở công ty.
Các khoản trợ cấp BHXH là tổng số tiền trả cho người lao động khi họ bị ốm đau, tai nạn lao động.
- Nội dung các khoản trợ cấp.
+ Trợ cấp cho công nhân ốm đau, con ốm.
+ Trợ cấp cho công nhân viên thai sản.
+ Trợ cấp cho công nhân viên tai nạn lao động.
+ Trợ cấp mất sức lao động, mất việc, tử tuất.
- Tỷ lệ các khoản trích lương: 20% BHXH = Lương cấp bậc+ phụ cấp
trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% khấu trừ vào lương của công nhân viên. Riêng 2% KPCĐ được tính vào lương thực tế phải trả công nhân viên.
Và số liệu, chế độ chính xác được thể hiện ở: giấy chứng nhận nghỉ ốm và phiếu nghỉ hưởng BHXH và Bảng thanh toán BHXH cho các nhân viên sau:
Tên cơ sở y tế
Số KB/BA
Mẫu số C 03 – BB
Ban hành kèm theo QĐ số 140/1999/QĐ-BTC
ngày 15-11-1999 của BTC
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Quyển số: 08
Số: 150/QY
Họ và tên: Vũ Thị Thu Hường
Đơn vị công tác: Phòng tổ chức hành chính
Lý do nghỉ việc: ốm đau
Số ngày cho nghỉ: 02 ngày.
(Từ ngày 08/06/2006 đến hết ngày 09/06/2006)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 08/06/2006
Số ngày thực nghỉ 02 ngày Y bác sĩ KCB
Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
phiếu nghỉ hưởng BHXH
Số 12
Họ và tên: Vũ thị Thu Hường
Tên CQ
y tế
Ngày tháng
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y bác sĩ đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận phụ cấp
Tổng số
Từ ngày
Đến hét ngày
Bệnh viện Bạch Mai
08/06/2006
ốm
02
08/06/2006
09/06/2006
02
Phần thanh toán:
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền lĩnh BHXH
02
56.682
75%
85.023
Cơ quan chính sách Phòng TC – Kế toán
Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội
Tháng 06 năm 2006
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ thai sản
Nghỉ tai nạn
Số tiền
Ký nhận
Số ngày
Số tiền(đ)
Số ngày
Số tiền(đ)
Số ngày
Số tiền(đ)
Số ngày
Số tiền(đ)
1
Cao Quý Toàn
05
323.148
323.148
2
Nguyễn Anh Tuấn
05
323.148
323.148
3
Vũ Thị Thu Hường
02
85.023
85.023
4
Hà Hồng Huy
5
Mai Thị Trà My
6
Nguyễn Minh Hà
01
53.300
53.300
7
Phạm Văn Phong
8
Nguyễn Nam Thắng
Cộng
03
138.323
05
323.148
05
323.148
784.619
4. Hạch toán lao động.
a. Hạch toán về số lượng lao động của công ty.
- Hạch toán về số lượng của công ty được thực hiện trên số danh sách lao động của công ty thuộc phòng tổ chức hành chính theo dõi. Qua sử dụng danh sách này công ty có thể theo dõi được tình hình biến động tăng, giảm số lượng lao động công ty cũng sử dụng các chứng từ liên quan để lập sổ sách lao động gồm: Quyết định tiếp nhận, quyết định chuyển công tác, hợp đồng lao động quyết định thôi việc.
b. Hạch toán thời gian lao động.
- Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ công tác. Trong công ty mỗi phòng ban, tổ sản xuất sử dụng bảng chấm công. Hàng tháng căn cứ vào phiếu nghỉ hoặc bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế đồng thời căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH, BHYT để tính lương.
- Để có cơ sở tính lương cho công nhân viên, công ty quy định thời gian chấm công như sau:
+ Hàng tháng lấy mốc từ ngày 01 đến ngày 31. Hàng ngày tổ trưởng các phòng ban hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công.
Bộ phận gián tiếp của công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian qua bảng chấm công thực tế.
5. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương của công ty về công nhân viên.
a. Phương pháp tính lương.
- Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian áp dụng với tất cả các công nhân viên trong công ty.
Thu thập thường xuyên của cán bộ công nhân viên trong công ty gồm lương cơ bản, lương làm ca và phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động và các khoản khác.
- Lương cơ bản được tính:
Lương cơ bản =
Lương cấp bậc
Số ngày làm việc thực tế
22 ngày
x
Hàng tháng kế toán căn cứ vào “Bảng chấm công” của các phòng ban phân xưởng để tính lương trả cho công nhân viên.
- Mức lương tối thiểu của công ty được thực hiện 01/06/2006 là 350.000đ.
- Việc trả lương cho công nhân viên được chia làm hai kỳ.
+ Kỳ I: tạm ứng
+ Kỳ II: cuối tháng người lao động sẽ được lĩnh nốt phần còn lại sau khi trừ đi các khoản khấu trừ.
- Phụ cấp làm thêm: áp dụng cho những công nhân viên phải làm thêm giờ ca ba, phụ cấp được áp dụng theo quy định 197/CP và thông tư hướng dẫn số 10/LĐTL – TT ngày 19/02/1994.
Tiền trợ cấp làm thêm =
Lương cơ bản * Số giờ làm thêm* Hệ số phụ cấp
Tổng số giờ làm thêm theo quy định
- Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu * Hệ số phụ cấp (0,2 – 0,35)
+ Phụ cấp lưu động: công ty áp dụng hệ số phụ cấp lưu động là 0,1
Phụ cấp lưu động = Mức lương tối thiểu * Hệ số phụ cấp (0,1)
- Ngòai ra công ty có cách tính lương phải trả cho công nhân viên ở bộ phận quản lý như sau:
Như ở trên đã nói hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên khối công ty và nhân viên quản lý phục vụ khối xí nghiệp.
Thu nhập thường xuyên hàng tháng của cán bộ cùng nhân viên trong công ty bao gồm 2 phần sau:
+ Phần I: Lương cơ bản.
+ Phần II: Thu nhập ngoài lương cơ bản hay còn gọi là lương năng suất: Lương thực tế = Lương cơ bản + Lương năng suất.
- Lương cơ bản được tính như phần trên.
- Lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được phân phối theo nguyên tắc: Năng suất – chất lượng có hiệu quả công việc của từng người. Chống phân phối bình quân khuyến khích những người thực sự có tài năng có trình độ chuyên môn cao làm việc có hiệu quả cho công ty.
Lương năng suất = Lương cơ bản * Hệ số lương năng suất * Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều được quy định như sau:
Những năm gần đây hoạt động của công ty khá có hiệu quả. Hàng năm công ty đều làm ăn có lãi cho thực hiện đầy đru nghĩa vụ với Nhà nước. Công ty được phép sử dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm khoản 0 đến 1. Tùy theo tình hình hoạt động của công ty.
Trong tháng 06/2006 hệ số điều chỉnh tăng thêm được quy định trong công ty như sau:
1. Giám đốc Công ty: 1
2. Phó giám đốc công ty: 0,95
3. Trưởng phòng các nghiệp vụ: 37
4. Phó các phòng nghiệp vụ: 0,75
5. Cán bộ công nhân viên tích cực hoàn thành các nhiệm vụ: 0,65
6. Cán bộ công nhân viên có thời gian đóng góp cho công ty dưới 2 năm: 0,5
Hệ số điều chỉnh hàng quý sẽ được xem xét lại theo kết quả lao động cả từng người.
Hệ số lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giám đốc công ty sẽ công bố hệ số lương năng suất áp dụng cho từng quý. Hệ số năng suất theo thời điểm tháng 06/2006 là 3.
VD: Lương của ông Trần Thế Khang (Trưởng phòng kỹ thuật)
Lương cơ bản: 350.000 x 2,76 = 966.000
Lương thực tế: 966.000 + (966.000 x 3 x 0,80) = 3.284.400
b. Phương pháp tính BHXH, BHYT, khấu trừ vào lương của công ty.
BHXH khấu trừ vào lương = Lương cơ bản x 5%
BHYT khấu trừ vào lương = Lương cơ bản x 1%.
- Quỹ KPCĐ: Trích 10.000đ từ quỹ lương thực tế của công nhân viên.
- Tính và thanh toán BHXH cho công nhân viên tại công ty.
+ Thủ tục tính BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên theo quy định nhà nước về chính sách BHXH, nhằm góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi bị ốm đau thai sản, hết tuổi lao động chết vì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm…
+ Việc trợ cấp BHXH: kế toán công ty căn cứ vào các giấy tờ (phiếu nghỉ ốm, phiếu nghỉ BHXH..), lập phiếu trợ cấp theo quy định dựa trên mức lương cơ bản, tỷ lệ mà công nhân viên được hưởng.
+ Tỷ lệ hưởng BHXH được quy định: Trường hợp ốm đau, nghỉ việc để chăm sóc và các biện pháp kế hoạch hóa gia đình thì hưởng 75% trên lương cơ bản. Những cơ sở trên được thể hiện qua bảng chấm công, Bảng tính lương và Bảng thanh toán tiền lương.
Đơn vị: Công ty TNHH Lê pha Bảng chấm công tháng 06 năm 2006
Bộ phận: Phòng kinh doanh.
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Số ngày trong tháng
Quy ra công
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
5
…
28
29
30
Số công hưởng lương
Số công nghỉ hưởng %
Số công hưởng BHXH
1
Nguyễn Anh Tuấn
cán bộ vật tư
x
x
x
x
x
x
x
x
22
lương sp: K
2
Cao Quý Toàn
Giám đốc
x
x
x
x
x
x
x
x
22
lương thời gian: X
3
Nguyễn Ngọc Anh Tuấn
Cán bộ KH-DA
x
x
x
x
x
x
x
x
22
ốm điều dưỡng: ô
4
Mai Thị Trà My
CB kế toán
x
x
x
x
x
x
x
x
22
con ốm: CO
5
Vũ thị Thu Hường
CB HC- quản trị
x
x
x
x
x
x
x
x
22
nghỉ phép: P
6
Nguyễn Nam Cường
CB kỹ thuật
x
x
x
x
x
x
x
x
22
nghỉ bù: NB
7
Phạm Văn Phong
CB dự án
x
x
x
x
x
x
x
x
22
nghỉ không lương: Ro
8
Trần Thế Khang
CB kỹ thuật
x
x
x
x
x
x
x
x
22
Thai sản: TS
9
Nguyễn Minh Hà
CB nhân sự
x
x
x
x
x
x
x
x
22
Tai nạn: T
10
Hà Hồng Huy
CB kế toán
x
x
x
x
x
x
x
x
22
LĐ nghĩa vụ: Đ
11
…
Nghỉ việc:N
12
Cộng
Đơn vị: Công ty TNHH Lê pha Bảng Tính lương (Bộ phận Quản lý)
Bộ phận: Phòng kinh doanh. Tháng 06 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
TT
Họ và tên
Cấp bậc
Hệ số mức lương
Tổng tiền lương và thu nhập nhận được
Lương cơ bản
Hệ số năng suất
Lương năng suất
Lương NS + CB
1
Trần Thế Khang
TP
2,76
966.000
2,4
2.318.400
3.284.000
2
Vũ Thị THu Hường
PT
2,74
959.000
2,25
2.157.750
3.116.750
3
Cao quý Toàn
GĐ
2,76
966.000
2,4
2.318.400
3.284.000
4
Mai Thị Trà My
NV
2,74
959.000
2,25
2.157.750
3.116.750
5
Nguyễn Anh Tuấn
TP
2,12
742.000
1,95
1.446.900
2.188.900
6
Nguyễn Nam Thắng
NV
2,26
791..000
1,95
1.542.450
2.333.450
7
Nguyễn Minh Hà
NV
1,78
623.000
1,95
1.214.850
1.837.850
8
Hà Hồng Huy
NV
1,78
623.000
1,95
1.214.850
1.837.850
9
Phạm văn Phong
NV
1,78
623.000
1,95
1.214.850
1.837.850
10
Trần Xuân Chiến
NV
1,78
623.000
1,95
1.214.850
1.837.850
Cộng
22,5
7.875.000
21
16.810.050
24.675.250
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Lê pha Bảng Thanh toán tiền lương (Bộ phận Quản lý)
Bộ phận: Quản lý Doanh nghiệp . Tháng 06 năm 2006
TT
Họ và tên
Cấp bậc
Hệ số mức lương
Tổng tiền lương và thu nhập
nhận được
Các khoản phải nộp theo quy định
Tạm ứng kỳ I
Thanh toán kỳ II
Lương CB
Phụ cấp TN
Hệ số NS
Lương NS+CB
BHXH 5%
BHYT 1%
Thuế thu nhập
Tổng cộng
Số tiền
Kỳ hạn
Số tiền
Kỳ hạn
1
Trần Thế Khang
TP
2,76
966.000
2,4
3.284.000
48.300
9.660
57.960
1.200.000
2.026.040
2
Vũ Thị THu Hường
PT
2,74
959.000
2,25
3.116.750
47.950
9.590
57.540
1.000.000
2.059.210
3
Cao quý Toàn
GĐ
2,76
966.000
2,4
3.284.000
48.300
9.660
57.960
1.300.000
1.926.040
4
Mai Thị Trà My
NV
2,74
959.000
2,25
3.116.750
47.950
9.590
57.540
1.500.000
1.559.210
5
Nguyễn Anh Tuấn
TP
2,12
742.000
1,95
2.188.900
37.100
7.420
44.520
1.200.000
944.380
6
Nguyễn Nam Thắng
NV
2,26
791..000
1,95
2.333.450
39.550
7.910
47.460
1.300.000
985.990
7
Nguyễn Minh Hà
NV
1,78
623.000
1,95
1.837.850
31.150
6230
37.380
900.000
900.470
8
Hà Hồng Huy
NV
1,78
623.000
1,95
1.837.850
31.150
6230
37.380
900.000
900.470
9
Phạm văn Phong
NV
1,78
623.000
1,95
1.837.850
31.150
6230
37.380
900.000
900.470
10
Trần Xuân Chiến
NV
1,78
623.000
1,95
1.837.850
31.150
6230
37.380
900.000
900.470
Cộng
22,5
7.875.000
21
24.675.250
393.750
78.750
472.500
11.100.000
13.102.750
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Lê pha Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 06 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334 “Phải trả CNV”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK 335
Cộng
Lương CB
Lương NS
Khác
Cộng
3382
(2%)
3383
15%
3384
(2%)
Cộng
1
622
120.000.000
96.235.537
216.235.537
4.324.710
18.000.000
2.400.000
24.724.710
240.960.247
2
627
26.367.000
37.137.500
63.504.500
1.270.090
3.955.050
527.340
5.752.480
69.256.980
3
642
24.697.850
34.137.500
60.040.600
1.200.812
3.704.677
493.957
599.446
65.440.046
4
641
1.853.915
3.388.188
5.242.103
104.842
278.087
37.078
420.007
5.662.110
5
Cộng
172.918.765
170.898.725
345.022.740
6.900.454
25.937.814
3.458.375
36.296.643
381.319.383
Đơn vị: Công ty TNHH Lê pha Sổ cái TK 334 “phải trả công nhân viên”
Tháng 06 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh trong tháng
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
03/06/2006
0043
03/06
tiền lương quyết toán quý I/2006 co CNV
111
216.235.537
25/06/2006
0047
25/06
Tính lương trả CNSX
622
216.235.537
25/06/2006
0060
25/06
lương trả cho bộ phận quản lý
627
63.504.500
25/06/2006
0066
lương trả cho bộ phận bán hàng
641
5.242.103
25/06/2006
0071
25/06
lương trả cho bộ phận quản lý
642
60.040.600
27/06/2006
LVP
27/06
nộp hộ BHXH
3383
25.937.814
27/06/2006
BHYT
27/06
nộp hộ BHYT
3384
3.458.375
Cộng phát sinh trong tháng
x
245.631.720
345.022.740
Số dư cuối kỳ
99.391.014
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
Đơn vị: Công ty TNHH Lê pha Sổ cái TK 338“phải trả, phải nộp khác”
Tháng 06 năm 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh trong tháng
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
27/06/2006
0067
27/06
Trích 19% lương CNSX
622
22.800.000
27/06/2006
0070
27/06
Trích 19% lương bộ phận QL PX
627
5.009.730
27/06/2006
0072
27/06
Trích 19% lương bộ phận bán hàng
641
352.243
27/06/2006
0073
27/06
Trích 19% lương bộ phận quản lý
642
4.692.591
27/06/2006
0076
27/06
Nộp hộ BHXH, BHYT
334
29.396.189
30/06/2006
05
30/06
Nộp hộ BHXH, BHYT cho cơ quan BH
111
56.231.550
Cộng phát sinh trong tháng
56.231.550
62.250.753
Số dư cuối kỳ
6.019.203
Ngày 30 tháng 06 năm 2006
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Lê Pha
Địa chỉ: 10/2 Ngõ 370 Cầu Giấy, HN
Mẫu số 03 – TT
Ban hành kèm theo QĐ số 1141/TC/QĐ
CĐKT ngày 01/11/1995 BTC
Phiếu chi
Ngày 04 tháng 07 năm 2006
Quyển số: 08
Số: 150
Họ và tên người nhận: Mai Thị Trà My
Địa chỉ: Bộ phận quản lý
Lý do chi: Chi lương quý II/2006
Số tiền: 24.675.250
Viết bằng chữ: Hai mươi tư triệu sáu trăm bảy mươi lăm nghìn hai trăm năm mươi đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi tư triệu sáu trăm bảy mươi lăm nghìn hai trăm năm mươi đồng chẵn.
Thủ quỹ Ngày tháng năm 2006
(Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi:
chứng từ ghi sổ
ngày 25 tháng 06 năm 2006
Trích yếu
Tài khỏan đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Trích lương trả CNSX
622
334
216.235.537
Lương trả cho bộ phận quản lý px
627
334
63.504.500
Lương trả bộ phận bán hàng
641
334
5.242.103
Lương trả cho BP QLDN
642
334
60.040.600
Cộng
x
x
345.022.740
Nợ TK: 334
Có TK: 111
Số 10
phần III
một số ý kiến và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương, BHXH, KPCĐ và kết luận tại công ty.
A. Một số ý kiến và kiến nghị.
i. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty.
Công ty TNHH LÊ PHA đã trải qua những năm phát triển và trưởng thành, đến nay công ty đã gặt hái được rất nhiều thành công. Điều này thể hiện ở chiến lược kinh doanh đúng đắn của công ty trong từng giai đoạn phát triển. Cùng với sự tăng nhanh về doanh thu thì quỹ lương của công ty cũng ngày càng lớn mạnh. Nhờ vậy thu nhập của người lao động cũng được cải thiện là yếu tố quan trọng để công ty phát triển hơn. Bên cạnh đó công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao tay nghề của công nhân viên để sản xuất sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ để công ty ngày càng vững vàng trên thị trường.
II. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
1. Ưu điểm.
Trong công ty TNHH LÊ PHA chính vì có sự quản lý điều hành tốt về công tác tiền lương đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức trả lương hiện nay đang áp dụng tại công ty đã gắn bó với người lao động và kết quả lao động sản xuất của chính họ và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức trả lương này đã khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ và họ phải có trách nhiệm cùng phấn đấu tăng quỹ tiền lương chung cho toàn đơn vị. Đồng thời có khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.
Công ty đã thực hiện tốt việc hạch toán lao động. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho việc tính toán chính xác tiền lương cho từng người có sự ghi chép theo dõi lao động bằng hệ thống chứng từ từ ban đầu chính xác đó là “Bảng chấm công” do đó đảm bảo được tính kỷ luật của lao động.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Bởi lẽ hình thức này có thể đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu của công ty trong việc ghi chép đối chiếu, kiểm tra… Có thể nói hình thức kế toán này rất phù hợp với công ty. Công ty đã sử dụng đúng các tài khoản về tiền lương và các khoản trích theo lương. Sổ kế toán được mở theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính, ghi chép đúng và khớp giữa các sổ, kế toán chấp hành tốt các chế độ báo cáo tài chính.
Việc thực hiện các khoản trích theo lương của công ty như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước. Từ đó tạo được cho người lao động sự tin tưởng sâu sắc vào công ty. Ngoài ra việc thực hiện các khoản nghĩa vụ cho cấp trên và Nhà nước cũng như việc thanh toán các khoản thu nhập cho công nhân viên được công ty thực hiện rất cụ thể rõ ràng, đúng cả về thời gian và số lượng.
Bên cạnh đó công ty lại có trình độ tay nghề cao, nghiệp vụ vững vàng với sự phân công hợp lý tạo được sự nhịp nhàng ăn ý giữa các khâu kế toán, đem lại hiệu quả trong công việc.
2. Nhược điểm.
Bên cạnh các thành tích đạt được đã kể trên song công ty cũng không thể tránh khỏi một số nhược điểm sau:
Tiền lương người lao động được hầu như chỉ chú trọng đến hiệu quả năng lực làm việc của người lao động mà chưa chú ý đến thâm niên công tác và sức cống hiến lâu năm của người lao động. Từ đó để dẫn đến thái độ mặc cảm, bi quan của người làm việc lâu năm.
Công ty vẫn còn kết hợp chặt chẽ với các phòng ban trong việc bình bầu lao động giỏi, lao động có tay nghề thực sự. Do đó có những trường hợp chưa thực đánh giá đúng năng lực làm việc của công nhân viên dẫn đến việc trả lương chưa đúng với khả năng làm việc của họ.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với công nhân viên là còn bất cập vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là chính nên thu, chi phí hầu như gắn với từng công trình dự án. Các khoản thu nhập của công nhân viên sản xuất gắn với số lượng sản phẩm hoàn thành. Do vậy việc tính lương theo thời gian đối với công nhân viên tham gia trực tiếp thi công thiết kế… là chưa hợp lý vì sẽ không quán triệt được nguyên tắc phân phối lao động, không thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác.
3. Một số ý kiến đề xuất.
Qua qúa trình thực tập tại công ty TNHH LÊ PHA em xin đề xuất một số ý kiến sau:
Để trả lương cho công nhân viên trong công ty thì phải căn cứ vào quá trình công tác, thâm niên làm việc của mỗi lao động. Nếu công nhân làm việc lâu năm thì nên quy định mỗi năm sẽ nâng mức lương lên một lần. Điều này sẽ khuyến khích người lao động gắn bó với công ty hơn. Như tăng bậc lương theo hệ số hoặc theo chức vụ của từng người, tổ chức bình bầu theo quy định vì như vậy sẽ thúc đẩy người lao động nhiệt tình hơn với công việc thi đua sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Công ty nên áp dụng quy chế thưởng phạt rõ ràng khi tính tiền lương cho công nhân viên trong tháng kế toán ghi:
Nợ TK 642: Thưởng cho sáng kiến kỹ thuật.
Nợ TK 431: Nếu thưởng thường kỳ hoặc cuối niên độ.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Theo em quỹ công đoàn của công ty chưa phát huy được hết tác dụng. Công ty nên sử dụng công đoàn một cách hiệu quả. Ngòai việc quan tâm thăm hỏi công nhân viên khi họ ốm đau, thai sản, đám cưới, ma chay… Quỹ công đoàn nên mở rộng vào việc tổ chức các hoạt động tập thể cho cán bộ công nhân viên. Điều này sẽ thúc đẩy mọi người gần gũi hòa đồng với nhau tạo nên không khí vui vẻ hăng say sản xuất, góp phần làm nổi bật nét văn hóa riêng của công ty.
Việc công ty trả lương cho công nhân viên theo thời gian công ty nên áp dụng hình thức trả lương này đối với lao động chưa có định mức như: lao động văn phòng là công nhân gián tiếp và hoàn thiện chặt chẽ trong việc trả lương theo khoán công trình.
Đồng thời việc vi tính hóa công tác kế toán, công ty cần tập trung đào tạo thêm về tin học cho các kế toán viên và cán bộ quản lý.
B. Kết luận
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại, luôn đặt ra cho doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH LÊ PHA nói riêng phải có lối đi theo hướng phát triển của mình một cách đúng đắn hữu hiệu nhất. Công ty đã vận dụng theo đúng chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước và theo hình thức thực tế của mình khá hiệu quả. Điều này được thể hiện trong công tác tiền lương của công ty với tinh thần làm việc và thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Tuy nhiên chúng ta biết tiền lương phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau các yếu tố này lại không cố định về chế độ tiền lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng, các yếu tố, các giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của công ty không tránh khỏi những điều chưa hợp lý. Mặc dù công tác này luôn được công ty chú ý điều chỉnh hoàn thiện và tìm ra phương hướng tốt nhất.
Vì chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều cùng trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Song với sự nỗ lực của bản thân với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kế toán, đặc biệt của thầy cô giáo trong trường nên em đã trình bày những suy nghĩ và quan điểm của mình với mong muốn học hỏi nhiều hơn nữa để trao đổi ý kiến phục vụ cho sự nghiệp sau này. Em rất mong nhận được sự nhận xét chân thành, góp ý của thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Nguyễn Thị Kim Oanh
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32557.doc