Ngày nay , trong nền kinh tế thị trường tiền lương có một ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề đặt ra cho bất kì công ty nào là làm sao khâu lương đạt hiệu quả cao nhất và được theo dõi, quản lí một cách chính xác nhất . Kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng đã, đang và sẽ là một công cụ quan trọng phục vụ cho mục tiêu đó .
Công ty TNHH máy may Đại Hàn qua hơn 10 năm trưởng thành và phát triển đã xây dựng được cho mình một bề dầy thành tích . Đến nay việc tổ chức công tác tiền lương , các khoản trích theo lương của công ty rành mạch cụ thể vận dụng một cách công khai cụ thể rất ưu điểm mà các doanh nghiệp khác khó lòng có được , tuy nhiên kế toán tiền lương ở đây cũng không tránh khỏi một vài sai sót , tồn tại nhỏ .
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo tính và trả lương chính xác, đúng chính sách, chế độ, phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng đối tượng.
Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công nhân viên trong Công ty là số lao động trong danh sách do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cán bộ công nhân viên được chia thành hai loại chính theo tính chất của công việc.
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Loại này chia làm 5 loại nhỏ:
+ Công nhân sản xuất .
+ Công nhân học nghề.
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Nhân viên quản lý kinh tế.
+ Nhân viên quản lý hành chính.
+ Công nhân viên
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Số lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp như : cán bộ công nhân viên chuyên làm các công tác Đảng, đoàn thể (Công đoàn thanh niên ).
Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về trình độ, bậc thợ, làm việc ở các bộ phận khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Do đó cần phải phân loại lao động để sử dụng số lượng lao động hợp lý, có cơ sở hạch toán tiền lương chính xác.
- Về hạch toán lao động.
+ ở Công ty là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
2.2.2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương trong công ty, quỹ lương và cơ chế chi trả tiền lương trong công ty.
* Hình thức tiền lương : Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty hưởng lương theo thời gian và sản phẩm.
* Quỹ lương.
+ Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động bao gồm.
- Quỹ lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
* Sử dụng quỹ tiền lương để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương doanh nghiệp có, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau.
- Qũy tiền lương : Trả trực tiếp cho người lao động theo lương sản phẩm, lương thời gian. (ít nhất là bằng 76%).
- Quỹ khen thưởng : Từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, thành tích trong công tác (Tối đa không quá 10% tổng quỹ lương).
- Quỹ dự phòng cho năm sau: (Tối đa không quá 12% tổng quỹ lương).
Quỹ tiền lương của Công ty cổ phần Chương Dương là tổng quỹ tiền lương được tính theo số cán bộ công nhân viên của Công ty mà Công ty quản lý và chi trả lương.
- Ngoài ra còn các khoản chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Về phương diện hạch toán Công ty chia tiền lương làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tập hợp chi phí chính xác, từ đó phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm .
* Quy chế chi trả lương trong Công ty:
Những nội dung chủ yếu để xây dựng quy trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước kèm theo công văn số 4320/LĐTBXH - tiền lương ngày 29/12/1998 của Bộ lao động - TBXH). Trong phần này quy định những nội dung thống nhất, có tính nguyên tắc cụ thể.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động doanh nghiệp quy định chế độ trả lương cụ htể gắn với kết quả cuối cùng của từng người lao động từng bộ phận như sau:
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác mà không thể trả lương theo sản phẩm ).
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm .
* Nói chung quy chế trả lương tại Công ty như sau :
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp theo tiêu chuẩn và nhu cầu thực tế đặt ra.
- Việc phân phối tiền lương tại công ty là căn cứ các mức bậc lương cơ bản đã được ký kết giữa người lao động với Công ty và số ngày làm việc thực tế. Ngoài việc chi trả lương cho người lao động theo mức lương cơ bản Công ty còn thanh toán theo cán bộ công nhân viên và người lao động theo các khoản sau đây:
+ Chi tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Lương cơ bản
Tiền phép = x Ngày phép nghỉ thực tế
Ngày công quy định
2.2.3. Về BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty.
Theo nghị định tại điều 36 - chương II của điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành theo Nghị định số 12/ CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc trích lập quỹ BHXH.
- Theo nghị định này Công ty trích lập các khoản theo lương sau:
- BHXH =15% lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc phần này trích vào chi phí, GTSP
- BHYT = 2% lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc
Công ty trực tiếp mua của CNV:
- BHXH = 5% Theo tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên chức.
- BHYT =1%
Và để dùng như sau:
- Số BHXH trích 20% trên số lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH cấp trên.
- Sổ BHYT là 3% trên số lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc để mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên.
a) Quy chế thanh quyết toán BHXH Công ty TNHH máy may Đại Hàn
Theo quy định của Công ty BHXH, kể từ ngày 01/7/1995 thì nộp tất cả BHXH cho cơ quan BHXH (gồm BHXH tính vào giá thành và BHXH thu của cán bộ công nhân viên, đến cuối tháng Công ty chuyển chứng từ lên cho cơ quan BHXH để thanh toán. Nếu chứng từ hợp lệ cơ quan BHXH sẽ thanh toán trả lại cho Công ty HN- EVC.
b) Chế độ trợ cấp BHXH tại công ty TNHH máy may Đại Hàn
Mức BHXH ốm, đau Lương cơ bản số ngày được
= x 75% x nghỉ thưởng
CNV được hưởng bệnh .... 26 ngày BHXH
Hoặc :
Mức BHXH sẩy thai Lương cơ bản số ngày được
= x 100% x nghỉ thưởng
CNV được hưởng đẻ 26 ngày BHXH
c) Kinh phí công đoàn.
Cũng được hình thành do việc trích lập, tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng, KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp .
d) Bảo hiểm y tế.
Phân theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Phần BHYT người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào tiền lương CNV. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của CNV như khám chữa bệnh.
2.3 Hạch toán phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tại công ty tnhh máy may đại hàn
2.3.1 Chứng từ sử dụng :
- Bảng thanh toán lương của CBCNV.
- Bảng phân bổ số 1, “ Bảng thanh toán lương, trích BHXH, BHYT ”.
- Bảng chấm công lao động
- Sổ theo dõi BHXH
+ Trình tự luân chuyển chứng từ :
Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ phận, các tổ chức chuyển cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lương, bộ phận tiền lương làm căn cứ các chứng từ nhận được và lập bảng thanh toán tổng hợp trong tháng trình Giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi lương.
2.3.2 Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 334 : Phải trả CNV
- Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác
- Tài khoản 3383 : BHXH
- Tài khoản 3384 : BHYT
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như :
- Tài khoản 141 : Tạm ứng
- Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 : Chi phí QLDN
- Tài khoản 335 : Chi phí phải trả
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính các khoản BHXH, BHYT theo quy định của công ty và lập bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ”.
2.4 Tổ chức hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả Tại công TY.
2.4.1. Hạch toán tiền lương tại công ty TNHH máy may Đại Hàn
Tại khoản 1 điều 6 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngay 16/11/2007 của Chính phủ quy định nâng mức lương tối thiểu từ 450.000đ lên 540.000đ/tháng.
Công ty TNHH máy may Đại Hàn dựa trên quyết định này, đã thực hiện 2 hình thức lương chính đó là hình thức lương theo thời gian và hình thức lương theo sản phẩm. Hai hình thức này cùng có ưu điểm là đơn giản, dễ theo dõi và tạo cho CBCNV gắn bó và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo nghị định 06/CP sẽ được nghiên cứu sau đây:
2.4.1.1 Hình thức tiền lương thời gian
Là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động thường áp dụng cho những lao động làm công tác lãnh đạo, văn phòng như ban giám đốc, tổ chức hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ.... Hình thức này chính là hình thức trả lương cho CNV làm việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất.
Cách tính :
Tiền lương thời gian phải trả = thời gian làm việc x đơn giá thời gian.
Mức lương tháng Mức lương
= x Hệ số mức lương
theo cấp bậc tối thiểu
Trước khi đi vào bảng thanh toán lương thời gian kế toán lương căn cứ vào bảng chấm công này để thấy được thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghie được hưởng lương theo chế độ quy định để tính lương phải trả.
Ký hiệu bảng chấm công
Làm lương sản phẩm
K
Con ốm mẹ nghỉ
Cô
Làm lương thời gian
x
Thai sản
Đ
Làm lương sản phẩm ca 3
Kđ
Tai nạn lao động
T
Làm lương thời gian ca 3
Kđ
Phép năm
F
Máy hỏng
M
Nghỉ lễ
L
Mất điện mất nước
E
Chủ nhật
CN
Thiếu nguyên vật liệu
V
Học tập
H
Mưa bão
B
Công việc
C
Không nhiệm vụ sản xuất
P
Nghỉ việc có lương
R
Di chuyển
Q
Nghỉ việc riêng không lương
Ro
Con bú
CB
Nghỉ vô kỷ luật
O
ẩm
Ô
Mẫu bảng chấm công được thể hiện ở biểu 2.1:
Biểu 2.1:
Đơn vị: Bảng Chấm Công Mẫu số : 01- LĐTL
Bộ phận : Tháng 01/2008 Ban hành theo QĐ số : 1141 -TC/ QĐ / CĐKT
Ngày 1/11/ 1995 của Bộ Tài Chính.
SốTT
Họ Và Tên
Lương
cấp bậc
hoặc
chức vụ.
Ngày trong tháng
Quy ra công
CN
Thứ2
Thứ3
Thứ
4
Thứ
5
Thứ6
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng ...% lương
Số công hưởng
BHXH
A
B
C
1
2
3
4
5
31
32
33
34
35
36
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Chu Sĩ Hải
Nguyễn Cảnh Mão
Nguyễn Thuý Hải
Nguyễn Mai Ngọc Nguyễn Minh Sơn
Mai Thị Phương
Đào Minh Quang
Lê Thị Xuân
Hoàng Văn Hà
Nguyễn Thị Ngân
Đào Đức Thảo
GĐ
PGĐ
KTT
KTM
x
x
x
x
x
x
x
x
Ro
x
x
x
x
x
x
x
x
H
Ro
x
x
x
x
x
x
x
x
H
Ro
x
x
x
x
x
x
x
ô
H
Ro
x
x
x
x
x
x
x
ô
H
Ro
27
27
27
27
27
27
27
27
23
22
-
5
4
5
4
* Cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm :
Làm bảng kê khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành, doanh số bán hàng, biên bản nghiệm thu ....
Bảng này được kê chi tiết theo từng phân xưởng, nhà máy, phòng ban.
Đối tượng tính lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra nghiệm thu.
Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, kế toán lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng, nhà máy, phòng ban. Từ đó lập bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền lương.
Nguyên tắc của việc trừ lương là tiến hành trừ dần, tránh trừ hết vào một lần (nếu khoản khấu trừ lớn), để ít gây biến động đến đời sống của người lao động.
Tiền lương phải được phát đến tận tay người lao động hoặc do đại diện tập thể lĩnh cho cả tập thể. Việc phát lương do thủ quỹ đảm nhận, người nhận lương ký vào bảng thanh toán lương.
2.4.1. 2 Hình thức tiền lương sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng,....thường áp dụng cho những lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng.
+ Cách tính :
T
Tsp = x q
V
Trong đó : Tsp là tiền lương sản phẩm
T là lương chính của CBCNV
V là số ngày đi làm
q là ngày phép nghỉ thực tế
2.4.2. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất :
Dựa trên định mức lao động và công việc mà phòng tổ chức hành chính giao xuống cho phân xưởng, nhân viên thống kê sẽ tiến hành giao việc cho từng tổ. Kết quả lao động là số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, cho phép tỷ lệ hỏng là 2%, nếu vượt quá sẽ trừ vào lương công nhân. Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào định mức, sản phẩm hoàn thành đúng quy cách trong tháng để tính cho từng bước công nghệ. Như vậy ở công ty nhân viên thống kê tiến hành tính toán lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Phòng kế toán kiểm tra chỉ kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết về tiền lương công nhân sản xuất từ dưới phân xưởng đưa lên. Cụ thể :
+ Hàng ngày nhân viên thống kê giao dịch mức công việc xuống từng tổ. Vì sản xuất theo dây truyền nên tuỳ theo đặc điểm công đoạn mà có công đoạn tính được sản phẩm của từng người, nhưng có công đoạn không tính được sản phẩm của từng người.Vì thế tổ trưởng phải theo dõi, ghi chép số lượng sản phẩm của từng công nhân. Đối với tổ không tính được sản phẩm của từng người thì căn cứ là số ngày công và hệ số của từng người, do trong tổ bình bầu theo năng lực của từng người, cuối tháng gửi lên cho nhân viên thống kê phân xưởng.
+ Căn cứ vào sản lượng thực tế đúng quy cách và các bảng sản lượng, bảng hệ số của các tổ gửi lên, nhân viên thống kê phân xưởng tính lương cho từng công nhân.
Biểu 2.2 : Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Phân xưởng mộc I tháng 01/2008
ĐV: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu
sản phẩm
Số lượng thực nhập
Đơn giá
Thành tiền
Loại I
(sản phẩm)
Phế
(sản phẩm )
1
Tủ
100.400
1.900
140
14.056.000
2
Bàn
11.000
200
140
1.540.000
Cộng
111.400
2.100
15.596.000
Như vậy lương sản phẩm tháng 01/2008 của phân xưởng mộc là 15.596.000 đồng. Lương trả ở đây chỉ tính cho sản phẩm loại I.
Trong dây truyền sản xuất gồm : gỗ các loại đưa vào lò Sấy > Xẻ thành phôi > Bào thấm > soi rãnh ria > đóng gói > Nhập kho thành phẩm. Như vậy nhân viên thống kê căn cứ vào số sản phẩm loại I của mỗi người và đơn giá công đoạn này, tính lương cho từng công nhân. Trong công đoạn trên thì công đoạn Sấy và Xẻ là không thể tính được sản phẩm của từng người nên phải tính theo cách thức căn cứ vào sổ sản phẩm xuất ra là sổ giao ca giữa hai ca trưởng trong dây chuyền sản xuất, có xác nhận của KCS. Cuối tháng, tổ trưởng, (ca trưởng) tổng hợp số liệu, nhân viên phân xưởng đối chiếu với KCS, lấy ra số lượng sản phẩm hoàn thành, nhân với đơn giá tiền công đoạn tương ứng, tính ra tổng quỹ lương của tổ, (ca) đó.
Sau khi tính được quỹ lương, thống kê tiến hành chia lương. Để chia được lương cho từng người thống kê phải căn cứ vào bảnh chấm công của từng tổ (ca) và hệ số bình xét trong tháng của tổ.
Biểu 2.3: Bảng thống kê ngày công tổ Mộc 1
Phân xưởng mộc I
TT
Họ Và Tên
Ngày
công
Hệ số bình xét
Thi đua
Ghi chú
1
Lê Anh Đức
31
1,1
A
2
Hoàng Văn Thái
31
0,9
B
3
Lê Duy Dũng
31
0,9
B
4
Trần Đình Nam
31
1,0
A
5
Lê Văn Hoà
31
1.1
A
Căn cứ vào sản lượng sản phẩm tháng 1/2008 của phân xưởng mộc là 15.596.000 đồng và bảng thống kê ngày công ta tính được:
Hệ số 1
=
15.596.000
=
100.619,35 (đ)
155
Tính lương cho Lê Anh Đức tổ trưởng hệ số lương cơ bản 2,6.
Lương cơ bản là 540.000 x 2,6 = 1.404.000đ
Lương sản phẩm: 100.619,35 x 1,1x 31 = 3.431.119,83đ
Lương trách nhiệm: 540.000 x 0,15 = 81.000đ
Trích BHXH 5% theo lương cơ bản 1.404.000 x 5% = 70.200 đ
Trích BHYT 1% theo lương cơ bản: 1.404.000 x 15 = 14.040 đ
Tổng cộng các khoản khấu trừ 70.200 + 14.040 = 84.240đ
Số tiền còn được lĩnh:
3.431.119,83đ + 81.000 – 84.240 = 3.427.879, 83đ
* Tương tự tính lương cho từng công nhân trong tổ và trong phân xưởng:
Biểu 2.4
Bảng thanh toán lương
Tháng 01/2008
Phân xưởng mộc I
Đơn vị: Đồng
STT
Họ và tên
Hệ số
Lương cấp bậc
Lương SP
Phụ cấp TN
Tổng lương tháng
BHXH
BHYT
Còn lĩnh
Ký nhận
1
Lê Anh Đức
2,6
1.404.000
3.431.119,83
81.000
3.512.119,83
70.200
14.040
3.427.879,83
2
Hoàng Văn Thái
1,9
1.026.000
2.807.279,86
2.807.279,86
51.300
10.260
2.745.719,86
3
Lê Duy Dũng
1,75
945.000
2.807.279,86
2.807.279,86
47.250
9.450
2.750.579,86
4
Trần Đình Nam
2,1
1.134.000
3.119.199,85
3.119.199,85
56.700
11.340
3.051.119,85
5
Lê Văn Hoà
1,8
972.000
3.431.119,84
3.431.119,84
48.600
9.720
3.372.799,84
….
……
……
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
16.443.000
46.788.000
243.000
47.031.000
822.150
164.430
46.044.420
Nhân viên thống kê
(Ký)
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Biểu 2.5: Bảng thống kê ngày công tổ Mộc 2
Phân xưởng II
Tháng 01/2008
TT
Họ Và Tên
Ngày
công
Hệ số bình xét
Thi đua
Ghi chú
1
Phạm Thành Công
31
1,1
A
2
Trần Tuấn Sơn
31
0,9
B
3
Lê Đức Hải
31
0,9
B
4
Nguyễn Việt Hùng
31
1,1
A
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành của tổ trong tháng là 120.562 sản phẩm, với đơn giá công đoạn này là 112 (đồng ). Quỹ lương của tổ là:
120.562 (sản phẩm) x 112 = 13.502.944 (đồng)
13.502.944
Hệ số 1 = = 108.894,71 (đồng )
124
* Tính Lương cho Phạm Thành Công (Ca trưởng), hệ số lương cơ bản 2,77.
Lương cơ bản = 540.000 x 2,77 = 1.495.800 (đ)
Lương sản phẩm = 108.894,71 x 1,1 x 31 = 3.713.309,6 (đ )
Lương trách nhiệm = 540.000 x 0,15 = 81.000 (đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản = 1.495.800 x 5% = 74.790 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản = 1.495.800 x 1% = 14.958 (đ)
Tổng cộng các khoản khấu trừ = 74.790+14.958=89.748 (đ)
Số tiền còn được lĩnh = (3.713.309,6 + 81.000) – 89.748 =3.304.561,6 (đ)
* Tương tự tính cho từng công nhân trong tổ.
Biểu 2.6
Bảng thanh toán lương
Tháng 01/2008
Phân xưởng mộc II
Đơn vị: Đồng
STT
Họ và tên
Hệ số
Lương cấp bậc
Lương SP
Phụ cấp TN
Tổng lương tháng
BHXH
BHYT
Còn lĩnh
Ký nhận
1
Phạm Thành Công
2,77
1.495.800
3.713.309,6
81.000
3.794.309,6
7.790
14.958
3.704.561,6
2
Trần Tuấn Sơn
1,38
745.200
3.038.162,4
3.038.162,4
37.250
7.450
2.933.450,4
3
Lê Bích Hải
1,5
810.000
3.038.162,4
3.038.162,4
40.500
8.100
2.989.562,4
4
Nguyễn Việt Hùng
1,7
918.000
3.713.309,6
3.713.309,6
45.900
9.180
3.658.299,6
….
……
……
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
11.907.000
40.508.832
243.000
40.751.832
595.350
119.070
40.037.412
Nhân viên thống kê
(Ký)
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Biểu 2.7: Bảng thống kê ngày công tổ Mộc 3
Phân xưởng III
Tháng 01/2008
TT
Họ Và Tên
Ngày
công
Hệ số
bình xét
Thi đua
Ghi chú
1
Phạm Thế Anh
31
1,1
A
2
Lê Minh Sơn
30
1,0
B
3
Đỗ Bá Tùng
31
1,1
A
4
Phan Thế Dũng
29
0,9
B
5
Ngô Như Thuật
27
0,8
C
6
Chu Việt Quế
30
1,0
B
7
Lê Văn Minh
31
1,1
A
Trong tháng tổ hoàn thành 160.580 sản phẩm, đơn giá 116,05đ. Tổng quỹ lương của tổ = 160.580 x 116,05 = 18.635.309đ
Hệ số 1
=
18.635.309
=
88.740đ
209
Tính lương cho Phạm Thế Anh – tổ trưởng hệ số lương 2,7
Lương cơ bản 540x 2,7 = 1.458.000đ
Lương sản phẩm 88.740 x 1,1 x 3,1 = 3.026.034đ
Lương TN: 540.000 x 0,15 = 81.000đ
BHXH: 1.458.000 x 5% = 72.900đ
BHYT: 1.458.000 x 1% = 14.580đ
Tổng các khoản khấu trừ 27.900 + 14.580 = 87.480đ
Số tiền còn lĩnh: 3.026.034 + 81.000 – 87.480 = 3.019.554đ
Tương tự tính lương cho các nhân viên trong tổ, trong phân xưởng
Biểu 2.8
Bảng thanh toán lương
Tháng 01/2008
Phân xưởng mộc III
Đơn vị: Đồng
STT
Họ và tên
Hệ số
Lương cấp bậc
Lương SP
Phụ cấp TN
Tổng lương tháng
BHXH
BHYT
Còn lĩnh
Ký nhận
1
Phạm Thế Anh
2,7
1.458.000
3.026.034
81.000
3.107.034
72.900
14.580
3.019.554
2
Lê Minh Sơn
2,5
1.350.000
2.662.200
2.662.200
67.500
13.500
2.581.500
3
Đỗ Bá Tùng
1,8
972.000
3.026.034
3.026.034
48.600
972.000
2.967.714
4
Phan Thế Dũng
1,9
1.026.000
2.316.114
2.316.114
51.300
10.260
2.254.554
5
Ngô Như Thuật
1,5
810.000
1.916.784
1.916.784
40.500
8.100
1.868.184
6
Chu Việt Quế
2,3
1.242.000
2.662.200
2.662.200
62.100
12.420
2.587.680
7
Lê Văn Minh
2,1
1.134.000
3.026.034
3.026.034
56.700
11.340
2.957.994
….
……
……
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
23.976.000
55.606.200
243.000
56.149.200
1.198.800
239.760
54.710.640
Nhân viên thống kê
(Ký)
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(ký)
2.4.3. Tính lương cho công nhân gián tiếp phân xưởng.
Hàng tháng kế toán dựa vào bảng tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng ... ) do nhân viên thống kê phân xưởng tính toán gửi lên.
Cách tính:
Lương quản lý Lương bình quân công nhân
= ì Hệ Số
phân xưởng trong phân xưởng
Hệ số trên do hội đồng xét duyệt của công ty đưa xuống, tuỳ theo công việc và mức độ trách nhiệm của từng người. Coi lương bình quân của công nhân trong phân xưởng /26 ngày là hệ số 1 để làm mốc tính.
Như vậy với cách tính này thì bộ phận quản lý phân xưởng nào có lương bình quân trong phân xưởng cao thì lương bộ phận quản lý phải phát huy hết khả năng, vai trò trách nhiệm, theo dõi quản lý tốt từ khâu mua vật tư đến khi xuất sản phẩm .
Ví dụ : Tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng Mộc I tháng 01/2008.
Tổng tiền lương sản phẩm chính là : 160.589.500 đ
Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng là : 76 người .
Số giờ làm thêm: Không
Lương bình quân công nhân 160.589.500
phân xưởng mộc I = = 2.113.020 (đồng)
trong tháng 76
Hệ số 1 để tính lương cho lao động quản lý phân xưởng là:
2.113.020: 26 = 81.270 (đ)/ Ngày công
Mức trích BHXH, BHYT giống như công nhân trực tiếp sản xuất (6%) theo mức lương cơ bản và dựa theo mức lương này để tính nghỉ lễ, phép ...
Biểu 2.9 : Hệ số lương của cán bộ quản lý phân xưởng Mộc
Đơn vị: đồng
TT
Chức danh
Hệ số
Thành tiền
Độc hại
Tổng cộng
(1)
(2)
(3)
(4) = (3)*2.113.020
(5) = 540.000*0,15
(6)
1
Lương bình quân công nhân trực tiếp sx trong tháng.
1
2.113.020
2.113.020
2
Quản đốc
1,4
2.958.228
81.000
3.039.228
3
Phó quản đốc
1,3
2.746.926
81.000
2.827.926
4
Nhân viên thống kê
1,2
2.535.624
81.000
2.616.624
5
Thủ kho
1,2
2.535.624
81.000
2.616.624
* Tính lương cho ông Nguyễn Thanh Sơn, chức vụ: Quản đốc phân xưởng .
Lương cơ bản:
540.000 x 2,15 = 1.161.000 (đ)
Lương hưởng theo sản phẩm : 2.113.020 x 1,4 = 2.958.228 (đ)
Phụ cấp độc hại : 81.000 (đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản :
1.161.000 x 5% = 58.050 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản là :
1.161.000 x1% = 11.610 (đ)
Tổng cộng các khoản khấu trừ :
58.050 + 11.610 = 69.660 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(2.958.228 +81.000 ) – 69.660 = 2.969.568 (đ)
* Tương tự tính lương cho các nhân viên khác và lập bảng thanh toán lương.
Biểu 2.10:
Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp phân xưởng mộc
Tháng 01 năm 2008
ĐV: đồng
Stt
Họ và Tên
Chức vụ
Hệ số lương
Lương cơ
bản
Ngày công
Lương theo
sản phẩm
Độc hại
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
1
2
3
4
Nguyễn ThanhSơn
Trần Quốc Dũng
Phạm Thu Lan
Nguyễn Tiến Việt
Quản đốc
P.quản đốc
NVTT
Thủ kho
2,15
2,15
1,94
1,6
1.161.000
1.161.000
1.047.600
864.000
26
26
26
26
2.958.228
2.746.926
2.535.624
2.535.624
81.000
81.000
81.000
81.000
3.039.228
2.827.926
2.616.624
2.616.624
58.050
58.050
52.350
43.200
11.610
11.610
10.476
8.640
2.969.568
2.758.266
2.553.798
2.564.784
Tổng cộng
4.233.600
104
10.776.438
324.000
11.100.438
211.680
42.336
10.846.422
Nhân viên thống kê
(Ký)
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(ký)
2.4.4.Tính lương cho bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. (KCS)
Với vai trò kiểm tra chất lượng sản phẩm, loại bỏ những sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty, nên cách tính lương của bộ phận KCS là dựa theo số sản phẩm đã qua kiểm tra, bất kể sản phẩm đó loại bỏ hay không loại bỏ.
Cách tính:
Lương bộ phận KCS = Số lượng sản phẩm đã kiểm tra ì Đơn giá
Đơn giá này dựa vào định mức lao động, do phòng tổ chức hành chính tính. Trong tháng 1 đã hoàn thành 21.462c ghế, 25.015c bàn.
- Kiểm tra chất lượng các loại Ghế là: 50 (đ)/ chiếc.
- Kiểm tra chất lượng các loại Tủ là: 65 (đ)/ chiếc.
Như vậy căn cứ vào bảng chấm công, bảng sản lượng qua kiểm tra của từng người trong tổ, có chữ ký của thủ kho, kế toán tính lương. Ngoài ra Công ty còn ưu đãi bằng 10% theo lương sản phẩm .
Ví dụ: Tính lương tháng 1/ 2008 cho Ông Phạm Ngọc Minh, nhân viên KCS, cấp bậc 3/7, hệ số lương cơ bản 1,95.
+ Lương cơ bản:
540.000x1.95 = 1.053.000(đ)
+ Lương theo sản phẩm :
(50 x 21.642 cái) + (65 x25.015 cái) =2.708.075(đ)
+ Phụ cấp trách nhiệm :
540.000x0.2 = 108.000(đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
1.053.000 x 5% =52.650(đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản:
1.053.000 x 1% =10.530 (đ)
Tổng cộng các khoản khấu trừ :
52.650+10.530 = 63.180 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(2.708.075 + 108.000 + 270.807,5) – 63.180 = 3.023.702,5 (đ)
* Tương tự tính cho các nhân viên còn lại.
Biểu2.11:
Bảng thanh toán lương
Bộ Phận Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tháng 01 năm 2008
ĐV: Đồng
Số
TT
Họ Và Tên
Hệ số lương
Lương
cơ bản
Lương theo sản phẩm
Lương trách nhiệm
Phụ cấp vàchế độ khác
(10%LSP)
Tổng Cộnglương
cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT (1%)
Còn được lĩnh
Ký Tên
1
Phạm Ngọc Minh
1,95
1.053.000
2.708.075
108.000
270.807,5
3.086.882,5
52.650
10.530
3.023.702,5
2
Trịnh Tùng Tân
2,17
1.171.800
2.708.075
270.807,5
2.978.882,5
58.590
11.718
2.908.574,5
3
Lương Thị Dung
2,65
1.431.000
2.708.075
270.807,5
2.978.882,5
71.550
14.310
2.893.022,5
4
Lê Ngọc Thanh
1,57
847.800
2.708.075
270.807,5
2.978.882,5
42.390
8.478
2.928.014,5
Tổng Cộng
4.503.600
18.832.300
108.000
1.083.230
12.023.530
225.180
45.036
11.753.314
Nhân viên thống kê
(Ký)
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(ký)
2.4.5. Tính lương cho lao động quản lý .
Do đặc thù sản xuất kinh doanh và hình thức trả lương của công ty mà cách thức tính lương của lao động quản lý trong công ty được tính như sau :
Tuỳ thuộc vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng của công ty mà lương của lao động quản lý sẽ cao hay thấp.
Lương của lao Lương bình quân SP chính
động quản lý PX Mộc trong tháng hành chính = x Hệ số
2
Hệ số này khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ trách nhiệm công việc của từng người, do hội đồng xét duyệt của Công ty thảo ra và đã được áp dụng cho từng công việc.
Hàng tháng dựa theo mức lương bình quân toàn bộ công nhân viên trong Công ty, Phòng tổ chức hành chính sẽ đề nghị Giám đốc duyệt hệ số 1 làm mốc tính.
Công ty TNHH máy may Đại Hàn
117-CT4-KĐT Sông Đà
tính hệ số lương
Cho lao động quản lý và phụ trợ
Tháng 01 năm 2008
Kính gửi : Giám đốc Công ty
- Căn cứ vào Nghị quyết số 43/TCHC - CN ngày 09/08/2007 của Công ty.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng.
- Căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng là :2.278.690 đồng.
Phòng tổ chức hành chính đề nghị Giám đốc duyệt hệ số 1 tính lương cho lao động quản lý và phụ trợ là : 2.278.690đ
Ngày 01 tháng 02năm 2008
Lập biểu
Phân xưởng Mộc
Phân xưởng Ván sàn
Giám đốc
Ví dụ : Tính lương cho Ông Phạm Quang Rong, chức vụ Giám đốc diều hành thuộc Phòng kế hoạch thị trường, hệ số lương cơ bản 4,32.
+ Lương cơ bản : 540.000 x 4,32 = 2.332.800 đ
+ Số ngày đi làm thực tế quy ra công : 26 công
+ Lương tính theo sản phẩm :
2.278.690 x 1,9 = 4.329.511 đ
+ Lương trách nhiệm :
540.000 x 0,2= 108.000 đ
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản :
2.332.800 x 5% = 116.640 đ
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản : 2.332.800 x 1% = 23.328 đ
Tổng cộng các khoản khấu trừ :
116.640 + 23.328 = 139.968 đ
Số tiền còn được lĩnh :
(4.329.511 + 108.000) – 139.968 = 4.297.534 đ
* Tương tự tính lương cho tứng nhân viên các Phòng, ban. Căn cứ trên bảng thanh toán lương các Phòng, ban, kế toán lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận quản lý.
Biểu 2.12:
Tính hệ số cho cán bộ quản lý
TT
Chỉ tiêu
Hệ số
Thành tiền
1
Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng.
1
2.278.690
2
Giám đốc
1,9
4.329.511
3
Phó giám đốc kỹ thuật
1,8
4.101.642
4
Trưởng phòng
1,6
3.645.904
5
Phó phòng
1,5
3.418.035
6
Thủ kho
1,4
3.190.166
7
Nhân viên kỹ thuật
1,3
2.962.297
8
Nhân viên kinh tế
1,2
2.734.428
9
Văn thư
1,1
2.506.559
10
Bảo vệ
0,8
1.822.952
Biểu2.13:
Bảng thanh toán lương
Bộ Phận quản lý
Tháng 01 năm 2008
ĐV: Đồng
Số
TT
Bộ phận
Lương
cấp bậc
Lương theo sản phẩm
Lương trách nhiệm
Tổng Cộnglương
cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT (1%)
Còn được lĩnh
Ký Tên
1
Kế hoạch thị trường
8.100.000
10.937.712
270.000
11.207.712
405.000
81.000
10.721.712
2
Tổ chức hành chính
4.320.000
5.696.725
162.000
5.858.725
216.000
43.200
5.599.525
3
Tài vụ
5.400.000
6.836.070
216.000
7.052.070
270.000
54.000
6.728.070
4
Kỹ thuật
6.480.000
7.975.415
216.000
8.119.415
324.000
64.800
7.802.615
Tổng Cộng
24.300.000
31.445.922
864.000
32.309.922
1.215.000
243.000
30.851.922
Nhân viên thống kê
(Ký)
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(ký)
2.4.6. Tính lương cho bộ phận tiêu thụ.
Song hành với sản xuất ra sản phẩm thì khâu tiêu thụ sản phẩm là một khâu không kém phần quan trọng. Vì sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu thụ được sẽ gây ra tình trang ứ đọng vốn, dẫn đến doanh thu thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của công nhân viên trong Doanh nghiệp, có thể Doanh nghiệp sẽ dẫn đến phá sản. Do đó việc thúc đẩy, mở rộng doanh thu của Doanh nghiệp phải kể đến vai trò của bộ phận tiêu thụ sản phẩm .
Khối lượng hàng hoá tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Khối lượng tiêu thụ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tiếp thị kinh doanh, sự am hiểu thị trường, thực tiễn kinh doanh của bộ phận tiêu thụ.
Nhằm thúc đẩy tiêu thụ nhanh, mở rộng doanh thu, cũng như thị phần, Công ty đã có chế độ ưu đãi, khuyến khích đối với bộ phận tiêu thụ. Bộ phận tiêu thụ hưởng lương theo % doanh số, ngoài ra còn thêm các khoản công tác phí (theo % doanh số ) và phụ cấp theo % doanh số ).
Biểu 2.15: Bảng Hệ số theo doanh thu tính cho 1 tỷ đồng
Chi tiêu
Lương (%)
Công tác phí (%)
Phụ cấp (%)
Bộ phận tiêu thụ .
- Cán bộ tiêu thụ.
- Lái xe.
0,04
0,03
0,01
0,008
0,005
0,004
Ví dụ: Tính lương tháng 1/ 2008 cho Ông Đào Thái Sơn, cán bộ tiêu thụ.
+ Lương cơ bản:
540.000 x 2,5 = 1.350.000 (đ)
+ Doanh thu trong tháng : 4 tỷ đồng
Lương hưởng theo doanh số :
4.000.000.000 x 0,04% = 1.600.000 (đ )
+ Tiền công tác phí = 4.000.000.000 x 0,01% = 400.000 (đ )
+ Tiền phụ cấp:
4.000.000.000 x 0,005% = 200.000 (đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
1.350.000 x 5% = 67.500 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản:
1.350.000 x 1% = 13.500 (đ )
Tổng cộng các khoản khấu trừ :
67.500 + 13.500 = 81.000 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(1.600.000 +400.000 + 200.000 ) - 81.000 = 2.119.000(đ)
* Tương tự tính cho các nhân viên còn lại.
Biểu 2.16: Bảng thanh toán lương
Tháng 01 năm 2008
Số
TT
Họ và tên
Hệ
số lương
Lương
cơ bản
Lương theo doanh số
Công tác phí
Phụ cấp
Tổng công lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
Ký tên
1
2
3
4
Đào Thái Sơn
Phạm Thị Thảo
Lê Anh Nam
Trần Văn Sơn
2,5
1,6
1,8
1,8
1.350.000
864.000
972.000
972.000
1.600.000
1.600.000
1.200.000
1.200.000
400.000
400.000
320.000
320.000
200.000
200.000
160.000
160.000
2.200.000
2.200.000
1.680.000
1.680.000
67.500
43.200
48.600
48.600
13.500
8.640
9.720
9.720
2.119.000
2.148.160
1.621.680
1.621.680
Tổng cộng
4.158.000
5.600.000
1.440.000
720.000
7.760.000
207.900
41.580
7.510.520
Nhân viên thống kê
(Ký)
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Căn cứ vào bảng thanh toán lương đã tính cho các bộ phận, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 642 (1) : 32.309.922
Nợ TK 627 (1) : 115.758.648
Nợ TK 641 (1) : 7.760.000
Nợ TK 622 : 143.932.032
Có TK 334: 207.125.922
Niên bộ 2008
Chứng từ ghi sổ Số 11
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
TK Nợ
TK Có
Nợ
Có
Phân bổ lương tháng 10 vào GTSP
622
6271
6411
6421
334
143.932.032
23.123.968
7.760.000
32.309.922
207.125.922
Cộng
781.397.154
207.125.922
Duyệt
Kế toán trưởng
Ngày 03 tháng 02 năm 2008
Người lập chứng từ
2.5. Kế Toán Các Khoản Trích Theo Lương .
Tại Điều 149 Bộ luật lao động quy định:
- Người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng số tiền lương tháng theo cấp bậc của những người tham gia BHXH và tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh .
- Người sử dụng lao động đóng 2% BHYT trên tổng số tiền lương tháng theo cấp bậc của toàn bộ cán bộ công nhân viên tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người sử dụng lao động đóng 2% KPCĐ trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động.
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc của những người tham gia vào BHXH, kế toán trích 15% BHXH vào Chi phí sản xuất kinh doanh,5% trừ vào lương CNV.
Nợ TK 622: 7.848.900
Nợ TK 6271: 1.310.580
Nợ TK 6411: 623.700
Nợ TK 6421: 3.645.000
Nợ TK334: 4.476.060
Có TK 3383: 17.904..240
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia BHYT, kế toán trích 2% BHYT vào Chi phí sản xuất kinh doanh,1% trừ vào lương CNV.
Nợ TK 622 : 1.046.520
Nợ TK 6271: 174.744
Nợ TK 6411: 83.160
Nợ TK 6421: 486.000
Nơ TK 334: 895.212
Có TK 3384: 2.685.636
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia KPCĐ, kế toán trích 2% KPCĐ vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622 :2.878.640,64
Nợ TK 6271: 462,479,36
Nợ TK 6411: 155.200
Nợ TK 6421: 646.198,44
Có TK 3382 : 4.142.518,44
Niên bộ 2008
Chứng từ ghi sổ Số 12
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ 15% BHXH vào giá thành sản phẩm .
622
6271
6411
6421
3383
7.848.900
1.310.580
623.700
3.645.000
13.428.180
Cộng
13.428.180
13.428.180
Duyệt Ngày 04 tháng 01năm 2008
Kế toán trưởng Người lập chứng từ
(Ký) (Ký)
Niên Bộ 2008
Chứng từ ghi sổ Số 13
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ 2% BHYT vào giá thành sản phẩm .
622
6271
6411
6421
3384
1.046.520
174.744
83.160
486
1.790.424
Cộng
1.790.424
1.790.424
Duyệt Ngày 04 tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập chứng từ
(Ký) (Ký)
Niên Bộ 2008
Chứng từ ghi sổ Số 14
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ 2% KPCĐ vào giá thành sản phẩm .
622
6271
6411
6421
3384
2.878.640,64
462.479,36
155.200
1.974.789
646.198,44
4.142.518,44
Cộng
4.142.518,44
4.142.518,44
Duyệt Ngày 04 tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập chứng từ
(Ký) (Ký)
Biểu 2.16 : Bảng phân bổ chi phí tiền lương
ĐVT : đồng
Diễn giải
Tài khoản
ghi nợ
Tài khoản đối ứng
334
338
- Chi phí NCTT
- Chi phí QLPX
- Chi phí bán hàng
- Chi phí QLDN
622
627
641
642
143.932.032
23.123.968
7.760.000
32.309.922
11.774.060,64
1.947.803,36
862.060
4.777.198,44
Cộng
207.125.922
19.361.122,44
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên bằng tiền mặt
Nợ TK 338: 16.900.000
Có TK 334: 16.900.000
Niên Bộ 2008
Chứng từ ghi sổ Số 15
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền mặt.
338
111
16.900.000
16.900.000
Cộng
16.900.000
16.900.000
Duyệt Ngày 06 tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập chứng từ
(Ký) (Ký)
* Tiền Thưởng.
Ngoài tiền lương theo sản phẩm, doanh số đã tính cho các bộ phận ở trên, trong những năm gần đây do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, ngoài tiền lương mà người lao động nhận được, họ còn được nhận thêm một khoản tiền (Có thể gọi đó là khoản tiền thưởng), đó là nguồn tăng thêm thu nhập của toàn Cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Cuối mỗi quý, kế toán dựa trên danh sách bình xét A, B, C của các Tổ, Phòng, Ban, đã được xét duyệt làm căn cứ tính số tiền thưởng cho từng người.
Số tiền thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ví dụ:
Trong quí IV/2007 Công ty có 350 công nhân được xét thưởng.
Tương đương: 350 x 3 =1.050 tháng, trong đó có 736 tháng loại A, 200 tháng loại B và 114 tháng loại C.
Công ty trích quỹ khen thưởng 100.000.000 đồng. Lấy tháng loại B làm hệ số 1, tháng loại A là 1,1 tháng loại C là 0,8.
Vậy:
100.000.000
B = = 95.238 (đồng)
1.050
A = 95.238 x 1,1 = 104.761 ( đồng)
C = 95.238 x 0,8 = 76.190 (đồng)
Căn cứ danh sách bình xét A, B, C, kế toán tính số tiền thưởng cho các Tổ, Phòng, Ban.
Biểu 2.18: Danh sách bình xét A, B,C
Phân Xưởng Mộc II Quý IV / 2007
Tổ Phun Sơn
STT
Họ Và Tên
Phân Loại
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3
4
5
6
Trần Quốc Khánh
Hồ Đức Giang
Lê Kim Cúc
Lương Ngọc Phán
Đồng Quang Hà
Phạm Văn Phong
3
3
3
2
2
2
1
1
1
314.283
314.283
314.283
304.760
304.760
304.760
Cộng
15
3
1.857.129
Từ các danh sách này, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương toàn Công ty và ghi sổ.
Nợ TK 431: 50.000.000
Có TK 334: 50.000.000
Niên Bộ 2008
Chứng từ ghi sổ Số 16
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ công nhân viên.
431
334
50.000.000
50.000.000
Cộng
50.000.000
50.000.000
Duyệt Ngày 05 tháng 01 năm2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ
* Bảng tổng hợp thanh toán BHXH.
Căn cứ vào vào phần chi phí BHXH của từng người để tính BHXH cho mỗi người. Sau đó tổng hợp lại, lập thành bảng tổng hợp thanh toán BHXH toàn Công ty, làm căn cứ chi trả.
Phiếu nghỉ lương bhxh
Họ tên : Ngô Như Thuật
Tuổi : 30
Tên
cơ quan, y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, bác sĩ ký tên, đóng dấu
Số ngày cho nghỉ
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
Y tế công ty
24/01/2008
ẩm
4
20/01/2008
24/01/2008
4
Biểu 2.20:
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bhxh
Tháng 01/2008
Tên cơ quan : Công ty TNHH máy may Đại Hàn.
Tổng số lao động nghỉ : 06 người
TT
Họ và tên
Hệ số lương
TL tháng đóng BHXH
Đơn vị đề nghị
Cơ quan BHXH duyệt
Số ngày
nghỉ trong kỳ
Tiền trợ cấp
Số ngày
nghỉ trong kỳ
Tiền trợ cấp
1
Đinh Thị Dung
2,2
1.188.000
3
102.807
3
102.807
2
Phạm Văn Long
2,25
1.215.000
5
175.240
5
175.240
3
Hoàng Thị Ngân
2,6
1.404.000
4
121.500
4
121.500
4
Bùi Hữu Tùng
2,4
1.296.000
4
149.538
4
149.538
5
Trần Hương Giang
2,1
1.334.000
26
1.134.000
26
1.134.000
6
Ngô Như Thuật
1,5
810.000
4
93.461
4
93.461
Cộng
7.047.000
46
1.176.546
46
1.176.546
Cơ quan BHXH duyệt:
Số người: 06 người
Số ngày: 46 ngày
Số tiền: 1.776.546 (Một triệu bảy trăm bảy sáu nghìn năm trăm bốn sáu đồng)
Ngày 29 tháng 01 năm 2008
Cán bộ quản lý
công đoàn cơ sở
Giám đốc
BHXH
Kế toán
đơn vị
Thủ trưởng
đơn vị
Biểu2.21:
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Công ty TNHH Máy may Đại Hàn
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị: Đồng
STT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai nạn lao động
Tổng số tiền
Kýtên
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
1
Đinh Thị Dung
3
102.807
102.807
2
Phạm Văn Long
5
175.240
175.240
3
Hoàng Thị Ngân
4
121.500
121.500
4
Bùi Hữu Tùng
4
149.538
149.538
5
Trần Hương Giang
26
1.134.000
1.134.000
6
Ngô Như Thuật
4
93.461
93.461
Cộng
20
642.546
26
1.176.546
Căn cứ danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338: 1.776.546
Có TK 334: 1.776.546
Niên Bộ 2008
Chứng từ ghi sổ Số 17
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Bảo hiểm xã hội trả thay lương.
338
334
1.776.546
1.776.546
Cộng
1.776.546
1.776.546
Duyệt Ngày 05 tháng 01năm2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ
Chứng từ ghi sổ Niên Bộ 2008
Số 18
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương
334
338
5.371.272
5.371.272
Cộng
5.371.272
5.371.272
Duyệt Ngày 05 tháng 01 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ
Biểu 2.22:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Công ty TNHH máy may Đại Hàn
Tháng 01/2008
ĐV: Đồng
TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
Đối tượng sử dụng
Lương
cơ bản
TK 334 phải trả CNV
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 335 chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
chính
Lương phụ
Phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có TK334
KPCĐ 2%
BHXH 15%
BHYT 2%
Cộng có TK 338
1
TK 622 – CPCNTTSX
52.326.000
143.203.032
729.000
143.932.032
2.878.640,64
7.847.900
1.046.520
11.774.060,64
208.032.092,64
- Phân xưởng I
16.443.000
46.788.000
243.000
47.031.000
940.620
2.466.450
328.860
3.735.930
- Phân xưởng II
11.907.000
40.508.832
243.000
40.751.832
815.036,64
1.786.050
238.140
2.839.226,64
- Phân xưởng III
23.976.000
55.906.200
243.000
56.149.200
1.122.984
3.596.400
479.520
5.198.904
2
TK 627 – CPSXC
8.737.200
21.608.738
1.515.230
23.123.968
462.479,36
1.310.580
174.744
1.947.803,36
33.808.971,36
- QLPX
4.233.600
10.776.438
324.000
11.100.438
222.008,76
635.040
84.672
941.720,76
- KCS
4.503.600
10.832.300
1.191.230
12.023.530
240.470,6
675.540
90.072
1.066.082,6
3
TK 641- CPBH
4.158.000
5.600.000
2.160.000
7.760.000
155.200
623.700
83.160
862.060
12.780.060
4
TK 642 – CPQLDN
24.300.000
31.445.992
864.000
32.309.922
646.198,44
645.000
486.000
4.777.198,44
61.378.120,44
5
TK 334 – PTCNV
4.476.060
985.212
5.371.273
5.371.272
6
TK335 – CPPT
7
TK3383 – PTBHXH
1.176.546
1.176.546
Tổng
89.512.200
201.857.692
5.268.230
1.176.546
208.302.468
4.142.518,44
17.904.240
2.865.636
24.732.394,44
322.547.062,44
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán lương
ký
* Thanh Toán Lương:
Việc thanh toán lương của Công ty được thực hiện một lần vào đầu mỗi tháng. Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương toàn Công ty, kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều tiến hành cập nhật trên máy tính và vào sổ cái tiền lương, sổ cái các tài khoản liên quan.
Dùng tiền mặt trả lương, trả thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, kế toán ghi :
Nợ TK 334 : 190.000.000
Có TK 111 : 190.000.000
Chứng từ ghi sổ Niên Bộ 2008
Số 19
Trích Yếu
Tài Khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả lương, trả thưởng, BHXH trả thay lương cho công nhân viên.
334
111
190.000.000
190.000.000
Cộng
190.000.000
190.000.000
Duyệt Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập chứng
Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cáiTK 334, Sổ cái TK 338.
Sổ cái
TK 334 - Phải trả công nhân viên
ĐV: Đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
8/10/2001
11
16
17
18
19
3/10
5/10
5/10
5/10
6/10
Số dư đầu tháng
Phân bổ lương cho các bộ phận.
Phải trả thưởng cho CBCNV
BHXH trả thay lương.
BHXH,BHYT
khấu trừ vào lương .
Thanh toán lương và các khoản phải trả cho CNV
622
627
641
642
431
338
338
111
5.371.272
190.000.000
15.000.000
143.932.032
23.123.968
7.760.000
32.309.922
50.000.000
1.776.546
Cộng phát sinh
195.371.272
258.902.468
Số dư cuối tháng
78.531.196
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày 09 tháng 02năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Sổ cái
TK 338 - Phải Trả Khác
ĐV: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
8/10/2001
17
18
12
13
14
15
5/01
5/01
4/01
6/01
Số dư đầu tháng
BHXH trả thay lương cho công nhân viên.
BHXH, BHYT, khấu trừ vào lương
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ
Nộp BHXH,BHYT và KPCĐ
334
334
622
6271
6411
6421
334
111
1.776.546
16.900.000
2.475.000
5.371.272
11.774.060,64
1.947.803,36
862.060
4.777.198,44
Cộng phát sinh
18.676.546
28.732.394,44
Số dư cuối tháng
8.530.848,44
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày 09 tháng 01năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Hoàn thành và ghi chép vào Sổ Cái TK 334,TK338 là kết thúc quá trình hạch toán.
CHƯƠNG 3
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy may Đại Hàn
Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao , nhiệt tình năng động trong công việc.Do vậy công tác kế toán của công ty rất tốt .
3.1. Những ưu điểm
Thứ nhất : Công ty đã xây dựng được mô hình hạch toán khoa học hợp lí , phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế , chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ kinh doanh . Từ công tác nhân sự cho đến công tác quản lí tổ chức kinh doanh của công ty đều được chỉ đạo thông suốt nhịp nhàng , cán bộ có chuyên môn cao đã sắp xếp phù hợp với khả năng chuyên môn.
Công ty sản xuất ra những mặt hàng theo những mẫu mã mới nhất nhưng giá cả phải chăng phù hợp túi tiền của người tiêu dùng .
Thứ hai : Bộ máy kế toán công ty khá gọn nhẹ phù hợp với quá trình kinh doanh hàng mỹ nghệ của công ty . Cán bộ kế toán của công ty đều có trình độ cao làm đúng chuyên môn và không ngừng được trang bị thêm kiến thức, năng lực nghiệp vụ nhất là về tin học để đáp ứng kịp thời sử lí số liệu một cách chính xác phục vụ cho công tác báo cáo tài chính và đưa ra các quyết định kinh tế có hiệu quả nhất . Trong đó công tác kế toán tiền lương luôn nhận thấy tầm quan trọng của mình , đã phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ trưởng , phụ trách các tổ quản lí tốt các chứng từ hạch toán ban đầu về tiền lương như bảng chấm công .
Thứ ba: Công ty vận dụng hệ thống tài khoản đúng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành đảm bảo đúng nguyên tắc về hạch toán các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép đầy đủ đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán đúng tiến độ .
Thứ tư : Công ty trả lương với mức lương lên cao và và chế độ thưởng cho đã phần nào nói lên được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty , là động lực khuyến khích cán bộ CNV yên tâm làm việc.
3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Thứ 1: Về hệ thống sổ kế toán.
Theo chế độ sổ kế toán hiện hành thì các doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ phải mở sổ chi tiết các tài khoản .
TK 338-2 , TK 338-3 , TK 338-4 để theo dõi chi tiết từng tài khoản KPCĐ,BHYT , BHXH .
Thứ 2 : Về bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hiện nay, công ty đang sử dụng mẫu bảng phân bổ . Như vậy là chưa hợp lí còn thiếu nhiều cột quan trọng như : Cột lương , các khoản phụ khác , TK 335 . Sử dụng mẫu như vậy sẽ không tiện việc theo dõi của công ty.
Thứ 3 : Về quy chế thưởng.
Khi công nhân viên công ty sáng tạo ra công cụ , máy móc mới giúp cho công ty cải thiện một phần mẫu mã cũng như chi phí khác mà khi không áp dụng phải bỏ ra một số tiền không phải là ít thì công ty lại chần trừ trong việc thưởng như vậy sẽ không khuyến khích được tinh thần sáng tạo trong mỗi công nhân viên.
3.3 Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy may đại hàn.
* ý kiến thứ nhất : Về hệ thống sổ kế toán.
Công ty nên mở sổ chi tiết các tài khoản TK 338.2 , TK 338.3 , TK 338.4 để theo dõi từng khoản thanh toán với BHYT , BHXH , KPCĐ.
* ý kiến thứ hai :
Khi xảy ra tai nạn thì việc cắt thưởng nên áp dụng đối với các bộ phận có liên quan để xảy ra tai nạn khỏi thiếu sự công bằng trong doanh nghiệp vì làm tốt thì thưởng , không tốt thì không thưởng , có như vậy thì mới khuyến khích được cán bộ công nhân viên có tinh thần cao trong công việc.
* ý kiến thứ ba: Về việc hoàn thiện kế toán tiền lương .
Hiện nay kế toán tiền lương của công ty chưa thật tốt , kế toán tổng hợp chưa đáp ứng được hết yêu cầu đặt ra của từng công nhân viên trong công ty.
* ý kiến thứ tư : Đánh giá sự kiểm soát của công ty
Công ty kiểm soát công nhân viên chưa được chặt chẽ còn có công nhân lấy đồ của công ty . Vì thế cần kiểm soát chặt chẽ sát sao hơn nữa .
* ý kiến thứ năm : Về việc đánh giá phương pháp hạch toán .
Công ty chưa nói rõ từng khoản mục cho cán bộ CNV để biết nắm rõ được lương của từng cán bộ CNV , kế toán lập trích 19% của BHYT , BHXH , KPCĐ và danh sách thu 6% BHYT , BHXH.
VD : Tháng 3/2006 quỹ lương cơ bản của phòng tổ chức là 7.667.600đ , quỹ lương thực tế của phòng tổ chức 23.034.567đ
BHXH phải nộp
Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
7.667.600 * 15% = 1.150.140đ
Trừ vào lương CBCNV : 7.667.600 * 5% = 383.380đ
BHYT phải nộp
Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 7.667.600 * 2% = 153.352đ
Trừ vào lương cán bộ CNV 76.676đ
- Tổng số phải nộp 23.034.567đ
KPCĐ phải nộp 23.034.567 * 2% = 460.691đ
Lương bình quân 1 ngày hưởng trợ cấp xã hội = Lương cơ bản
22
Số tiền hưởng
BHXH
=
Lương bình quân 1 ngày
Trợ cấp BHXH
x
Tỷ lệ hưởng trợ cấp
x
Sốngày nghỉ hưởng BHXH
Kết luận
Ngày nay , trong nền kinh tế thị trường tiền lương có một ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề đặt ra cho bất kì công ty nào là làm sao khâu lương đạt hiệu quả cao nhất và được theo dõi, quản lí một cách chính xác nhất . Kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng đã, đang và sẽ là một công cụ quan trọng phục vụ cho mục tiêu đó .
Công ty TNHH máy may Đại Hàn qua hơn 10 năm trưởng thành và phát triển đã xây dựng được cho mình một bề dầy thành tích . Đến nay việc tổ chức công tác tiền lương , các khoản trích theo lương của công ty rành mạch cụ thể vận dụng một cách công khai cụ thể rất ưu điểm mà các doanh nghiệp khác khó lòng có được , tuy nhiên kế toán tiền lương ở đây cũng không tránh khỏi một vài sai sót , tồn tại nhỏ .
Xuất phát từ thực trạng và những tồn tại cần hoàn thiện , tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty em đã đưa ra một hệ thống 5 kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty . Các giải pháp này muốn phát huy tác dụng phải được thực hiện một cách đồng bộ và phải được sự quan tâm của các nhân viên phòng kế toán cũng như một số phòng ban liên quan.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Thị Thanh Huyền và các cô chú trong phòng kế toán công ty TNHH máy may Đại Hàn đã tạo điều kiện , giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Hà Nội năm 2008
Lê Thị Hương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32912.doc