Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn

Ngày nay , trong nền kinh tế thị trường tiền lương có một ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề đặt ra cho bất kì công ty nào là làm sao khâu lương đạt hiệu quả cao nhất và được theo dõi, quản lí một cách chính xác nhất . Kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng đã, đang và sẽ là một công cụ quan trọng phục vụ cho mục tiêu đó . Công ty TNHH máy may Đại Hàn qua hơn 10 năm trưởng thành và phát triển đã xây dựng được cho mình một bề dầy thành tích . Đến nay việc tổ chức công tác tiền lương , các khoản trích theo lương của công ty rành mạch cụ thể vận dụng một cách công khai cụ thể rất ưu điểm mà các doanh nghiệp khác khó lòng có được , tuy nhiên kế toán tiền lương ở đây cũng không tránh khỏi một vài sai sót , tồn tại nhỏ .

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo tính và trả lương chính xác, đúng chính sách, chế độ, phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng đối tượng. Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình. Công nhân viên trong Công ty là số lao động trong danh sách do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cán bộ công nhân viên được chia thành hai loại chính theo tính chất của công việc. + Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản. + Công nhân viên thuộc các hoạt động khác. - Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Loại này chia làm 5 loại nhỏ: + Công nhân sản xuất . + Công nhân học nghề. + Nhân viên kỹ thuật. + Nhân viên quản lý kinh tế. + Nhân viên quản lý hành chính. + Công nhân viên - Công nhân viên thuộc các hoạt động khác. + Số lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp như : cán bộ công nhân viên chuyên làm các công tác Đảng, đoàn thể (Công đoàn thanh niên ). Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về trình độ, bậc thợ, làm việc ở các bộ phận khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Do đó cần phải phân loại lao động để sử dụng số lượng lao động hợp lý, có cơ sở hạch toán tiền lương chính xác. - Về hạch toán lao động. + ở Công ty là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. 2.2.2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương trong công ty, quỹ lương và cơ chế chi trả tiền lương trong công ty. * Hình thức tiền lương : Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty hưởng lương theo thời gian và sản phẩm. * Quỹ lương. + Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động bao gồm. - Quỹ lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. - Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. * Sử dụng quỹ tiền lương để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương doanh nghiệp có, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau. - Qũy tiền lương : Trả trực tiếp cho người lao động theo lương sản phẩm, lương thời gian. (ít nhất là bằng 76%). - Quỹ khen thưởng : Từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, thành tích trong công tác (Tối đa không quá 10% tổng quỹ lương). - Quỹ dự phòng cho năm sau: (Tối đa không quá 12% tổng quỹ lương). Quỹ tiền lương của Công ty cổ phần Chương Dương là tổng quỹ tiền lương được tính theo số cán bộ công nhân viên của Công ty mà Công ty quản lý và chi trả lương. - Ngoài ra còn các khoản chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Về phương diện hạch toán Công ty chia tiền lương làm hai loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tập hợp chi phí chính xác, từ đó phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm . * Quy chế chi trả lương trong Công ty: Những nội dung chủ yếu để xây dựng quy trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước kèm theo công văn số 4320/LĐTBXH - tiền lương ngày 29/12/1998 của Bộ lao động - TBXH). Trong phần này quy định những nội dung thống nhất, có tính nguyên tắc cụ thể. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động doanh nghiệp quy định chế độ trả lương cụ htể gắn với kết quả cuối cùng của từng người lao động từng bộ phận như sau: + Đối với lao động trả lương theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác mà không thể trả lương theo sản phẩm ). + Đối với lao động trả lương theo sản phẩm . * Nói chung quy chế trả lương tại Công ty như sau : - Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất. - Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp theo tiêu chuẩn và nhu cầu thực tế đặt ra. - Việc phân phối tiền lương tại công ty là căn cứ các mức bậc lương cơ bản đã được ký kết giữa người lao động với Công ty và số ngày làm việc thực tế. Ngoài việc chi trả lương cho người lao động theo mức lương cơ bản Công ty còn thanh toán theo cán bộ công nhân viên và người lao động theo các khoản sau đây: + Chi tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lương cơ bản Tiền phép = x Ngày phép nghỉ thực tế Ngày công quy định 2.2.3. Về BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty. Theo nghị định tại điều 36 - chương II của điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành theo Nghị định số 12/ CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc trích lập quỹ BHXH. - Theo nghị định này Công ty trích lập các khoản theo lương sau: - BHXH =15% lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc phần này trích vào chi phí, GTSP - BHYT = 2% lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc Công ty trực tiếp mua của CNV: - BHXH = 5% Theo tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên chức. - BHYT =1% Và để dùng như sau: - Số BHXH trích 20% trên số lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH cấp trên. - Sổ BHYT là 3% trên số lương tối thiểu và hệ số lương cấp bậc để mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên. a) Quy chế thanh quyết toán BHXH Công ty TNHH máy may Đại Hàn Theo quy định của Công ty BHXH, kể từ ngày 01/7/1995 thì nộp tất cả BHXH cho cơ quan BHXH (gồm BHXH tính vào giá thành và BHXH thu của cán bộ công nhân viên, đến cuối tháng Công ty chuyển chứng từ lên cho cơ quan BHXH để thanh toán. Nếu chứng từ hợp lệ cơ quan BHXH sẽ thanh toán trả lại cho Công ty HN- EVC. b) Chế độ trợ cấp BHXH tại công ty TNHH máy may Đại Hàn Mức BHXH ốm, đau Lương cơ bản số ngày được = x 75% x nghỉ thưởng CNV được hưởng bệnh .... 26 ngày BHXH Hoặc : Mức BHXH sẩy thai Lương cơ bản số ngày được = x 100% x nghỉ thưởng CNV được hưởng đẻ 26 ngày BHXH c) Kinh phí công đoàn. Cũng được hình thành do việc trích lập, tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng, KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp . d) Bảo hiểm y tế. Phân theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Phần BHYT người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào tiền lương CNV. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của CNV như khám chữa bệnh. 2.3 Hạch toán phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tại công ty tnhh máy may đại hàn 2.3.1 Chứng từ sử dụng : - Bảng thanh toán lương của CBCNV. - Bảng phân bổ số 1, “ Bảng thanh toán lương, trích BHXH, BHYT ”. - Bảng chấm công lao động - Sổ theo dõi BHXH + Trình tự luân chuyển chứng từ : Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ phận, các tổ chức chuyển cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lương, bộ phận tiền lương làm căn cứ các chứng từ nhận được và lập bảng thanh toán tổng hợp trong tháng trình Giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi lương. 2.3.2 Tài khoản sử dụng : - Tài khoản 334 : Phải trả CNV - Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác - Tài khoản 3383 : BHXH - Tài khoản 3384 : BHYT Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như : - Tài khoản 141 : Tạm ứng - Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp - Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung - Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng - Tài khoản 642 : Chi phí QLDN - Tài khoản 335 : Chi phí phải trả Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính các khoản BHXH, BHYT theo quy định của công ty và lập bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ”. 2.4 Tổ chức hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả Tại công TY. 2.4.1. Hạch toán tiền lương tại công ty TNHH máy may Đại Hàn Tại khoản 1 điều 6 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngay 16/11/2007 của Chính phủ quy định nâng mức lương tối thiểu từ 450.000đ lên 540.000đ/tháng. Công ty TNHH máy may Đại Hàn dựa trên quyết định này, đã thực hiện 2 hình thức lương chính đó là hình thức lương theo thời gian và hình thức lương theo sản phẩm. Hai hình thức này cùng có ưu điểm là đơn giản, dễ theo dõi và tạo cho CBCNV gắn bó và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo nghị định 06/CP sẽ được nghiên cứu sau đây: 2.4.1.1 Hình thức tiền lương thời gian Là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động thường áp dụng cho những lao động làm công tác lãnh đạo, văn phòng như ban giám đốc, tổ chức hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ.... Hình thức này chính là hình thức trả lương cho CNV làm việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất. Cách tính : Tiền lương thời gian phải trả = thời gian làm việc x đơn giá thời gian. Mức lương tháng Mức lương = x Hệ số mức lương theo cấp bậc tối thiểu Trước khi đi vào bảng thanh toán lương thời gian kế toán lương căn cứ vào bảng chấm công này để thấy được thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghie được hưởng lương theo chế độ quy định để tính lương phải trả. Ký hiệu bảng chấm công Làm lương sản phẩm K Con ốm mẹ nghỉ Cô Làm lương thời gian x Thai sản Đ Làm lương sản phẩm ca 3 Kđ Tai nạn lao động T Làm lương thời gian ca 3 Kđ Phép năm F Máy hỏng M Nghỉ lễ L Mất điện mất nước E Chủ nhật CN Thiếu nguyên vật liệu V Học tập H Mưa bão B Công việc C Không nhiệm vụ sản xuất P Nghỉ việc có lương R Di chuyển Q Nghỉ việc riêng không lương Ro Con bú CB Nghỉ vô kỷ luật O ẩm Ô Mẫu bảng chấm công được thể hiện ở biểu 2.1: Biểu 2.1: Đơn vị: Bảng Chấm Công Mẫu số : 01- LĐTL Bộ phận : Tháng 01/2008 Ban hành theo QĐ số : 1141 -TC/ QĐ / CĐKT Ngày 1/11/ 1995 của Bộ Tài Chính. SốTT Họ Và Tên Lương cấp bậc hoặc chức vụ. Ngày trong tháng Quy ra công CN Thứ2 Thứ3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ6 Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương TG Số công nghỉ việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc hưởng ...% lương Số công hưởng BHXH A B C 1 2 3 4 5 31 32 33 34 35 36 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Chu Sĩ Hải Nguyễn Cảnh Mão Nguyễn Thuý Hải Nguyễn Mai Ngọc Nguyễn Minh Sơn Mai Thị Phương Đào Minh Quang Lê Thị Xuân Hoàng Văn Hà Nguyễn Thị Ngân Đào Đức Thảo GĐ PGĐ KTT KTM x x x x x x x x Ro x x x x x x x x H Ro x x x x x x x x H Ro x x x x x x x ô H Ro x x x x x x x ô H Ro 27 27 27 27 27 27 27 27 23 22 - 5 4 5 4 * Cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm : Làm bảng kê khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành, doanh số bán hàng, biên bản nghiệm thu .... Bảng này được kê chi tiết theo từng phân xưởng, nhà máy, phòng ban. Đối tượng tính lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra nghiệm thu. Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, kế toán lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng, nhà máy, phòng ban. Từ đó lập bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền lương. Nguyên tắc của việc trừ lương là tiến hành trừ dần, tránh trừ hết vào một lần (nếu khoản khấu trừ lớn), để ít gây biến động đến đời sống của người lao động. Tiền lương phải được phát đến tận tay người lao động hoặc do đại diện tập thể lĩnh cho cả tập thể. Việc phát lương do thủ quỹ đảm nhận, người nhận lương ký vào bảng thanh toán lương. 2.4.1. 2 Hình thức tiền lương sản phẩm Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng,....thường áp dụng cho những lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng. + Cách tính : T Tsp = x q V Trong đó : Tsp là tiền lương sản phẩm T là lương chính của CBCNV V là số ngày đi làm q là ngày phép nghỉ thực tế 2.4.2. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất : Dựa trên định mức lao động và công việc mà phòng tổ chức hành chính giao xuống cho phân xưởng, nhân viên thống kê sẽ tiến hành giao việc cho từng tổ. Kết quả lao động là số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, cho phép tỷ lệ hỏng là 2%, nếu vượt quá sẽ trừ vào lương công nhân. Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào định mức, sản phẩm hoàn thành đúng quy cách trong tháng để tính cho từng bước công nghệ. Như vậy ở công ty nhân viên thống kê tiến hành tính toán lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Phòng kế toán kiểm tra chỉ kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết về tiền lương công nhân sản xuất từ dưới phân xưởng đưa lên. Cụ thể : + Hàng ngày nhân viên thống kê giao dịch mức công việc xuống từng tổ. Vì sản xuất theo dây truyền nên tuỳ theo đặc điểm công đoạn mà có công đoạn tính được sản phẩm của từng người, nhưng có công đoạn không tính được sản phẩm của từng người.Vì thế tổ trưởng phải theo dõi, ghi chép số lượng sản phẩm của từng công nhân. Đối với tổ không tính được sản phẩm của từng người thì căn cứ là số ngày công và hệ số của từng người, do trong tổ bình bầu theo năng lực của từng người, cuối tháng gửi lên cho nhân viên thống kê phân xưởng. + Căn cứ vào sản lượng thực tế đúng quy cách và các bảng sản lượng, bảng hệ số của các tổ gửi lên, nhân viên thống kê phân xưởng tính lương cho từng công nhân. Biểu 2.2 : Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Phân xưởng mộc I tháng 01/2008 ĐV: Đồng STT Tên, nhãn hiệu sản phẩm Số lượng thực nhập Đơn giá Thành tiền Loại I (sản phẩm) Phế (sản phẩm ) 1 Tủ 100.400 1.900 140 14.056.000 2 Bàn 11.000 200 140 1.540.000 Cộng 111.400 2.100 15.596.000 Như vậy lương sản phẩm tháng 01/2008 của phân xưởng mộc là 15.596.000 đồng. Lương trả ở đây chỉ tính cho sản phẩm loại I. Trong dây truyền sản xuất gồm : gỗ các loại đưa vào lò Sấy > Xẻ thành phôi > Bào thấm > soi rãnh ria > đóng gói > Nhập kho thành phẩm. Như vậy nhân viên thống kê căn cứ vào số sản phẩm loại I của mỗi người và đơn giá công đoạn này, tính lương cho từng công nhân. Trong công đoạn trên thì công đoạn Sấy và Xẻ là không thể tính được sản phẩm của từng người nên phải tính theo cách thức căn cứ vào sổ sản phẩm xuất ra là sổ giao ca giữa hai ca trưởng trong dây chuyền sản xuất, có xác nhận của KCS. Cuối tháng, tổ trưởng, (ca trưởng) tổng hợp số liệu, nhân viên phân xưởng đối chiếu với KCS, lấy ra số lượng sản phẩm hoàn thành, nhân với đơn giá tiền công đoạn tương ứng, tính ra tổng quỹ lương của tổ, (ca) đó. Sau khi tính được quỹ lương, thống kê tiến hành chia lương. Để chia được lương cho từng người thống kê phải căn cứ vào bảnh chấm công của từng tổ (ca) và hệ số bình xét trong tháng của tổ. Biểu 2.3: Bảng thống kê ngày công tổ Mộc 1 Phân xưởng mộc I TT Họ Và Tên Ngày công Hệ số bình xét Thi đua Ghi chú 1 Lê Anh Đức 31 1,1 A 2 Hoàng Văn Thái 31 0,9 B 3 Lê Duy Dũng 31 0,9 B 4 Trần Đình Nam 31 1,0 A 5 Lê Văn Hoà 31 1.1 A Căn cứ vào sản lượng sản phẩm tháng 1/2008 của phân xưởng mộc là 15.596.000 đồng và bảng thống kê ngày công ta tính được: Hệ số 1 = 15.596.000 = 100.619,35 (đ) 155 Tính lương cho Lê Anh Đức tổ trưởng hệ số lương cơ bản 2,6. Lương cơ bản là 540.000 x 2,6 = 1.404.000đ Lương sản phẩm: 100.619,35 x 1,1x 31 = 3.431.119,83đ Lương trách nhiệm: 540.000 x 0,15 = 81.000đ Trích BHXH 5% theo lương cơ bản 1.404.000 x 5% = 70.200 đ Trích BHYT 1% theo lương cơ bản: 1.404.000 x 15 = 14.040 đ Tổng cộng các khoản khấu trừ 70.200 + 14.040 = 84.240đ Số tiền còn được lĩnh: 3.431.119,83đ + 81.000 – 84.240 = 3.427.879, 83đ * Tương tự tính lương cho từng công nhân trong tổ và trong phân xưởng: Biểu 2.4 Bảng thanh toán lương Tháng 01/2008 Phân xưởng mộc I Đơn vị: Đồng STT Họ và tên Hệ số Lương cấp bậc Lương SP Phụ cấp TN Tổng lương tháng BHXH BHYT Còn lĩnh Ký nhận 1 Lê Anh Đức 2,6 1.404.000 3.431.119,83 81.000 3.512.119,83 70.200 14.040 3.427.879,83 2 Hoàng Văn Thái 1,9 1.026.000 2.807.279,86 2.807.279,86 51.300 10.260 2.745.719,86 3 Lê Duy Dũng 1,75 945.000 2.807.279,86 2.807.279,86 47.250 9.450 2.750.579,86 4 Trần Đình Nam 2,1 1.134.000 3.119.199,85 3.119.199,85 56.700 11.340 3.051.119,85 5 Lê Văn Hoà 1,8 972.000 3.431.119,84 3.431.119,84 48.600 9.720 3.372.799,84 …. …… …… … … … … … … … … Tổng 16.443.000 46.788.000 243.000 47.031.000 822.150 164.430 46.044.420 Nhân viên thống kê (Ký) Kế toán lương (Ký) Kế toán trưởng (ký) Biểu 2.5: Bảng thống kê ngày công tổ Mộc 2 Phân xưởng II Tháng 01/2008 TT Họ Và Tên Ngày công Hệ số bình xét Thi đua Ghi chú 1 Phạm Thành Công 31 1,1 A 2 Trần Tuấn Sơn 31 0,9 B 3 Lê Đức Hải 31 0,9 B 4 Nguyễn Việt Hùng 31 1,1 A Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành của tổ trong tháng là 120.562 sản phẩm, với đơn giá công đoạn này là 112 (đồng ). Quỹ lương của tổ là: 120.562 (sản phẩm) x 112 = 13.502.944 (đồng) 13.502.944 Hệ số 1 = = 108.894,71 (đồng ) 124 * Tính Lương cho Phạm Thành Công (Ca trưởng), hệ số lương cơ bản 2,77. Lương cơ bản = 540.000 x 2,77 = 1.495.800 (đ) Lương sản phẩm = 108.894,71 x 1,1 x 31 = 3.713.309,6 (đ ) Lương trách nhiệm = 540.000 x 0,15 = 81.000 (đ) - Trích BHXH 5% theo lương cơ bản = 1.495.800 x 5% = 74.790 (đ) - Trích BHYT 1% theo lương cơ bản = 1.495.800 x 1% = 14.958 (đ) Tổng cộng các khoản khấu trừ = 74.790+14.958=89.748 (đ) Số tiền còn được lĩnh = (3.713.309,6 + 81.000) – 89.748 =3.304.561,6 (đ) * Tương tự tính cho từng công nhân trong tổ. Biểu 2.6 Bảng thanh toán lương Tháng 01/2008 Phân xưởng mộc II Đơn vị: Đồng STT Họ và tên Hệ số Lương cấp bậc Lương SP Phụ cấp TN Tổng lương tháng BHXH BHYT Còn lĩnh Ký nhận 1 Phạm Thành Công 2,77 1.495.800 3.713.309,6 81.000 3.794.309,6 7.790 14.958 3.704.561,6 2 Trần Tuấn Sơn 1,38 745.200 3.038.162,4 3.038.162,4 37.250 7.450 2.933.450,4 3 Lê Bích Hải 1,5 810.000 3.038.162,4 3.038.162,4 40.500 8.100 2.989.562,4 4 Nguyễn Việt Hùng 1,7 918.000 3.713.309,6 3.713.309,6 45.900 9.180 3.658.299,6 …. …… …… … … … … … … … … Tổng 11.907.000 40.508.832 243.000 40.751.832 595.350 119.070 40.037.412 Nhân viên thống kê (Ký) Kế toán lương (Ký) Kế toán trưởng (ký) Biểu 2.7: Bảng thống kê ngày công tổ Mộc 3 Phân xưởng III Tháng 01/2008 TT Họ Và Tên Ngày công Hệ số bình xét Thi đua Ghi chú 1 Phạm Thế Anh 31 1,1 A 2 Lê Minh Sơn 30 1,0 B 3 Đỗ Bá Tùng 31 1,1 A 4 Phan Thế Dũng 29 0,9 B 5 Ngô Như Thuật 27 0,8 C 6 Chu Việt Quế 30 1,0 B 7 Lê Văn Minh 31 1,1 A Trong tháng tổ hoàn thành 160.580 sản phẩm, đơn giá 116,05đ. Tổng quỹ lương của tổ = 160.580 x 116,05 = 18.635.309đ Hệ số 1 = 18.635.309 = 88.740đ 209 Tính lương cho Phạm Thế Anh – tổ trưởng hệ số lương 2,7 Lương cơ bản 540x 2,7 = 1.458.000đ Lương sản phẩm 88.740 x 1,1 x 3,1 = 3.026.034đ Lương TN: 540.000 x 0,15 = 81.000đ BHXH: 1.458.000 x 5% = 72.900đ BHYT: 1.458.000 x 1% = 14.580đ Tổng các khoản khấu trừ 27.900 + 14.580 = 87.480đ Số tiền còn lĩnh: 3.026.034 + 81.000 – 87.480 = 3.019.554đ Tương tự tính lương cho các nhân viên trong tổ, trong phân xưởng Biểu 2.8 Bảng thanh toán lương Tháng 01/2008 Phân xưởng mộc III Đơn vị: Đồng STT Họ và tên Hệ số Lương cấp bậc Lương SP Phụ cấp TN Tổng lương tháng BHXH BHYT Còn lĩnh Ký nhận 1 Phạm Thế Anh 2,7 1.458.000 3.026.034 81.000 3.107.034 72.900 14.580 3.019.554 2 Lê Minh Sơn 2,5 1.350.000 2.662.200 2.662.200 67.500 13.500 2.581.500 3 Đỗ Bá Tùng 1,8 972.000 3.026.034 3.026.034 48.600 972.000 2.967.714 4 Phan Thế Dũng 1,9 1.026.000 2.316.114 2.316.114 51.300 10.260 2.254.554 5 Ngô Như Thuật 1,5 810.000 1.916.784 1.916.784 40.500 8.100 1.868.184 6 Chu Việt Quế 2,3 1.242.000 2.662.200 2.662.200 62.100 12.420 2.587.680 7 Lê Văn Minh 2,1 1.134.000 3.026.034 3.026.034 56.700 11.340 2.957.994 …. …… …… … … … … … … … … Tổng 23.976.000 55.606.200 243.000 56.149.200 1.198.800 239.760 54.710.640 Nhân viên thống kê (Ký) Kế toán lương (Ký) Kế toán trưởng (ký) 2.4.3. Tính lương cho công nhân gián tiếp phân xưởng. Hàng tháng kế toán dựa vào bảng tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng ... ) do nhân viên thống kê phân xưởng tính toán gửi lên. Cách tính: Lương quản lý Lương bình quân công nhân = ì Hệ Số phân xưởng trong phân xưởng Hệ số trên do hội đồng xét duyệt của công ty đưa xuống, tuỳ theo công việc và mức độ trách nhiệm của từng người. Coi lương bình quân của công nhân trong phân xưởng /26 ngày là hệ số 1 để làm mốc tính. Như vậy với cách tính này thì bộ phận quản lý phân xưởng nào có lương bình quân trong phân xưởng cao thì lương bộ phận quản lý phải phát huy hết khả năng, vai trò trách nhiệm, theo dõi quản lý tốt từ khâu mua vật tư đến khi xuất sản phẩm . Ví dụ : Tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng Mộc I tháng 01/2008. Tổng tiền lương sản phẩm chính là : 160.589.500 đ Tổng số công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng là : 76 người . Số giờ làm thêm: Không Lương bình quân công nhân 160.589.500 phân xưởng mộc I = = 2.113.020 (đồng) trong tháng 76 Hệ số 1 để tính lương cho lao động quản lý phân xưởng là: 2.113.020: 26 = 81.270 (đ)/ Ngày công Mức trích BHXH, BHYT giống như công nhân trực tiếp sản xuất (6%) theo mức lương cơ bản và dựa theo mức lương này để tính nghỉ lễ, phép ... Biểu 2.9 : Hệ số lương của cán bộ quản lý phân xưởng Mộc Đơn vị: đồng TT Chức danh Hệ số Thành tiền Độc hại Tổng cộng (1) (2) (3) (4) = (3)*2.113.020 (5) = 540.000*0,15 (6) 1 Lương bình quân công nhân trực tiếp sx trong tháng. 1 2.113.020 2.113.020 2 Quản đốc 1,4 2.958.228 81.000 3.039.228 3 Phó quản đốc 1,3 2.746.926 81.000 2.827.926 4 Nhân viên thống kê 1,2 2.535.624 81.000 2.616.624 5 Thủ kho 1,2 2.535.624 81.000 2.616.624 * Tính lương cho ông Nguyễn Thanh Sơn, chức vụ: Quản đốc phân xưởng . Lương cơ bản: 540.000 x 2,15 = 1.161.000 (đ) Lương hưởng theo sản phẩm : 2.113.020 x 1,4 = 2.958.228 (đ) Phụ cấp độc hại : 81.000 (đ) - Trích BHXH 5% theo lương cơ bản : 1.161.000 x 5% = 58.050 (đ) - Trích BHYT 1% theo lương cơ bản là : 1.161.000 x1% = 11.610 (đ) Tổng cộng các khoản khấu trừ : 58.050 + 11.610 = 69.660 (đ) Số tiền còn được lĩnh: (2.958.228 +81.000 ) – 69.660 = 2.969.568 (đ) * Tương tự tính lương cho các nhân viên khác và lập bảng thanh toán lương. Biểu 2.10: Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp phân xưởng mộc Tháng 01 năm 2008 ĐV: đồng Stt Họ và Tên Chức vụ Hệ số lương Lương cơ bản Ngày công Lương theo sản phẩm Độc hại Tổng cộng lương cả tháng BHXH (5%) BHYT (1%) Còn được lĩnh 1 2 3 4 Nguyễn ThanhSơn Trần Quốc Dũng Phạm Thu Lan Nguyễn Tiến Việt Quản đốc P.quản đốc NVTT Thủ kho 2,15 2,15 1,94 1,6 1.161.000 1.161.000 1.047.600 864.000 26 26 26 26 2.958.228 2.746.926 2.535.624 2.535.624 81.000 81.000 81.000 81.000 3.039.228 2.827.926 2.616.624 2.616.624 58.050 58.050 52.350 43.200 11.610 11.610 10.476 8.640 2.969.568 2.758.266 2.553.798 2.564.784 Tổng cộng 4.233.600 104 10.776.438 324.000 11.100.438 211.680 42.336 10.846.422 Nhân viên thống kê (Ký) Kế toán lương (Ký) Kế toán trưởng (ký) 2.4.4.Tính lương cho bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. (KCS) Với vai trò kiểm tra chất lượng sản phẩm, loại bỏ những sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty, nên cách tính lương của bộ phận KCS là dựa theo số sản phẩm đã qua kiểm tra, bất kể sản phẩm đó loại bỏ hay không loại bỏ. Cách tính: Lương bộ phận KCS = Số lượng sản phẩm đã kiểm tra ì Đơn giá Đơn giá này dựa vào định mức lao động, do phòng tổ chức hành chính tính. Trong tháng 1 đã hoàn thành 21.462c ghế, 25.015c bàn. - Kiểm tra chất lượng các loại Ghế là: 50 (đ)/ chiếc. - Kiểm tra chất lượng các loại Tủ là: 65 (đ)/ chiếc. Như vậy căn cứ vào bảng chấm công, bảng sản lượng qua kiểm tra của từng người trong tổ, có chữ ký của thủ kho, kế toán tính lương. Ngoài ra Công ty còn ưu đãi bằng 10% theo lương sản phẩm . Ví dụ: Tính lương tháng 1/ 2008 cho Ông Phạm Ngọc Minh, nhân viên KCS, cấp bậc 3/7, hệ số lương cơ bản 1,95. + Lương cơ bản: 540.000x1.95 = 1.053.000(đ) + Lương theo sản phẩm : (50 x 21.642 cái) + (65 x25.015 cái) =2.708.075(đ) + Phụ cấp trách nhiệm : 540.000x0.2 = 108.000(đ) - Trích BHXH 5% theo lương cơ bản: 1.053.000 x 5% =52.650(đ) - Trích BHYT 1% theo lương cơ bản: 1.053.000 x 1% =10.530 (đ) Tổng cộng các khoản khấu trừ : 52.650+10.530 = 63.180 (đ) Số tiền còn được lĩnh: (2.708.075 + 108.000 + 270.807,5) – 63.180 = 3.023.702,5 (đ) * Tương tự tính cho các nhân viên còn lại. Biểu2.11: Bảng thanh toán lương Bộ Phận Kiểm tra chất lượng sản phẩm Tháng 01 năm 2008 ĐV: Đồng Số TT Họ Và Tên Hệ số lương Lương cơ bản Lương theo sản phẩm Lương trách nhiệm Phụ cấp vàchế độ khác (10%LSP) Tổng Cộnglương cả tháng BHXH (5%) BHYT (1%) Còn được lĩnh Ký Tên 1 Phạm Ngọc Minh 1,95 1.053.000 2.708.075 108.000 270.807,5 3.086.882,5 52.650 10.530 3.023.702,5 2 Trịnh Tùng Tân 2,17 1.171.800 2.708.075 270.807,5 2.978.882,5 58.590 11.718 2.908.574,5 3 Lương Thị Dung 2,65 1.431.000 2.708.075 270.807,5 2.978.882,5 71.550 14.310 2.893.022,5 4 Lê Ngọc Thanh 1,57 847.800 2.708.075 270.807,5 2.978.882,5 42.390 8.478 2.928.014,5 Tổng Cộng 4.503.600 18.832.300 108.000 1.083.230 12.023.530 225.180 45.036 11.753.314 Nhân viên thống kê (Ký) Kế toán lương (Ký) Kế toán trưởng (ký) 2.4.5. Tính lương cho lao động quản lý . Do đặc thù sản xuất kinh doanh và hình thức trả lương của công ty mà cách thức tính lương của lao động quản lý trong công ty được tính như sau : Tuỳ thuộc vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng của công ty mà lương của lao động quản lý sẽ cao hay thấp. Lương của lao Lương bình quân SP chính động quản lý PX Mộc trong tháng hành chính = x Hệ số 2 Hệ số này khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ trách nhiệm công việc của từng người, do hội đồng xét duyệt của Công ty thảo ra và đã được áp dụng cho từng công việc. Hàng tháng dựa theo mức lương bình quân toàn bộ công nhân viên trong Công ty, Phòng tổ chức hành chính sẽ đề nghị Giám đốc duyệt hệ số 1 làm mốc tính. Công ty TNHH máy may Đại Hàn 117-CT4-KĐT Sông Đà tính hệ số lương Cho lao động quản lý và phụ trợ Tháng 01 năm 2008 Kính gửi : Giám đốc Công ty - Căn cứ vào Nghị quyết số 43/TCHC - CN ngày 09/08/2007 của Công ty. - Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng. - Căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng là :2.278.690 đồng. Phòng tổ chức hành chính đề nghị Giám đốc duyệt hệ số 1 tính lương cho lao động quản lý và phụ trợ là : 2.278.690đ Ngày 01 tháng 02năm 2008 Lập biểu Phân xưởng Mộc Phân xưởng Ván sàn Giám đốc Ví dụ : Tính lương cho Ông Phạm Quang Rong, chức vụ Giám đốc diều hành thuộc Phòng kế hoạch thị trường, hệ số lương cơ bản 4,32. + Lương cơ bản : 540.000 x 4,32 = 2.332.800 đ + Số ngày đi làm thực tế quy ra công : 26 công + Lương tính theo sản phẩm : 2.278.690 x 1,9 = 4.329.511 đ + Lương trách nhiệm : 540.000 x 0,2= 108.000 đ - Trích BHXH 5% theo lương cơ bản : 2.332.800 x 5% = 116.640 đ - Trích BHYT 1% theo lương cơ bản : 2.332.800 x 1% = 23.328 đ Tổng cộng các khoản khấu trừ : 116.640 + 23.328 = 139.968 đ Số tiền còn được lĩnh : (4.329.511 + 108.000) – 139.968 = 4.297.534 đ * Tương tự tính lương cho tứng nhân viên các Phòng, ban. Căn cứ trên bảng thanh toán lương các Phòng, ban, kế toán lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận quản lý. Biểu 2.12: Tính hệ số cho cán bộ quản lý TT Chỉ tiêu Hệ số Thành tiền 1 Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng. 1 2.278.690 2 Giám đốc 1,9 4.329.511 3 Phó giám đốc kỹ thuật 1,8 4.101.642 4 Trưởng phòng 1,6 3.645.904 5 Phó phòng 1,5 3.418.035 6 Thủ kho 1,4 3.190.166 7 Nhân viên kỹ thuật 1,3 2.962.297 8 Nhân viên kinh tế 1,2 2.734.428 9 Văn thư 1,1 2.506.559 10 Bảo vệ 0,8 1.822.952 Biểu2.13: Bảng thanh toán lương Bộ Phận quản lý Tháng 01 năm 2008 ĐV: Đồng Số TT Bộ phận Lương cấp bậc Lương theo sản phẩm Lương trách nhiệm Tổng Cộnglương cả tháng BHXH (5%) BHYT (1%) Còn được lĩnh Ký Tên 1 Kế hoạch thị trường 8.100.000 10.937.712 270.000 11.207.712 405.000 81.000 10.721.712 2 Tổ chức hành chính 4.320.000 5.696.725 162.000 5.858.725 216.000 43.200 5.599.525 3 Tài vụ 5.400.000 6.836.070 216.000 7.052.070 270.000 54.000 6.728.070 4 Kỹ thuật 6.480.000 7.975.415 216.000 8.119.415 324.000 64.800 7.802.615 Tổng Cộng 24.300.000 31.445.922 864.000 32.309.922 1.215.000 243.000 30.851.922 Nhân viên thống kê (Ký) Kế toán lương (Ký) Kế toán trưởng (ký) 2.4.6. Tính lương cho bộ phận tiêu thụ. Song hành với sản xuất ra sản phẩm thì khâu tiêu thụ sản phẩm là một khâu không kém phần quan trọng. Vì sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu thụ được sẽ gây ra tình trang ứ đọng vốn, dẫn đến doanh thu thấp, ảnh hưởng đến thu nhập của công nhân viên trong Doanh nghiệp, có thể Doanh nghiệp sẽ dẫn đến phá sản. Do đó việc thúc đẩy, mở rộng doanh thu của Doanh nghiệp phải kể đến vai trò của bộ phận tiêu thụ sản phẩm . Khối lượng hàng hoá tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Khối lượng tiêu thụ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tiếp thị kinh doanh, sự am hiểu thị trường, thực tiễn kinh doanh của bộ phận tiêu thụ. Nhằm thúc đẩy tiêu thụ nhanh, mở rộng doanh thu, cũng như thị phần, Công ty đã có chế độ ưu đãi, khuyến khích đối với bộ phận tiêu thụ. Bộ phận tiêu thụ hưởng lương theo % doanh số, ngoài ra còn thêm các khoản công tác phí (theo % doanh số ) và phụ cấp theo % doanh số ). Biểu 2.15: Bảng Hệ số theo doanh thu tính cho 1 tỷ đồng Chi tiêu Lương (%) Công tác phí (%) Phụ cấp (%) Bộ phận tiêu thụ . - Cán bộ tiêu thụ. - Lái xe. 0,04 0,03 0,01 0,008 0,005 0,004 Ví dụ: Tính lương tháng 1/ 2008 cho Ông Đào Thái Sơn, cán bộ tiêu thụ. + Lương cơ bản: 540.000 x 2,5 = 1.350.000 (đ) + Doanh thu trong tháng : 4 tỷ đồng Lương hưởng theo doanh số : 4.000.000.000 x 0,04% = 1.600.000 (đ ) + Tiền công tác phí = 4.000.000.000 x 0,01% = 400.000 (đ ) + Tiền phụ cấp: 4.000.000.000 x 0,005% = 200.000 (đ) - Trích BHXH 5% theo lương cơ bản: 1.350.000 x 5% = 67.500 (đ) - Trích BHYT 1% theo lương cơ bản: 1.350.000 x 1% = 13.500 (đ ) Tổng cộng các khoản khấu trừ : 67.500 + 13.500 = 81.000 (đ) Số tiền còn được lĩnh: (1.600.000 +400.000 + 200.000 ) - 81.000 = 2.119.000(đ) * Tương tự tính cho các nhân viên còn lại. Biểu 2.16: Bảng thanh toán lương Tháng 01 năm 2008 Số TT Họ và tên Hệ số lương Lương cơ bản Lương theo doanh số Công tác phí Phụ cấp Tổng công lương cả tháng BHXH (5%) BHYT (1%) Còn được lĩnh Ký tên 1 2 3 4 Đào Thái Sơn Phạm Thị Thảo Lê Anh Nam Trần Văn Sơn 2,5 1,6 1,8 1,8 1.350.000 864.000 972.000 972.000 1.600.000 1.600.000 1.200.000 1.200.000 400.000 400.000 320.000 320.000 200.000 200.000 160.000 160.000 2.200.000 2.200.000 1.680.000 1.680.000 67.500 43.200 48.600 48.600 13.500 8.640 9.720 9.720 2.119.000 2.148.160 1.621.680 1.621.680 Tổng cộng 4.158.000 5.600.000 1.440.000 720.000 7.760.000 207.900 41.580 7.510.520 Nhân viên thống kê (Ký) Kế toán lương (Ký) Kế toán trưởng (ký) Căn cứ vào bảng thanh toán lương đã tính cho các bộ phận, kế toán ghi sổ. Nợ TK 642 (1) : 32.309.922 Nợ TK 627 (1) : 115.758.648 Nợ TK 641 (1) : 7.760.000 Nợ TK 622 : 143.932.032 Có TK 334: 207.125.922 Niên bộ 2008 Chứng từ ghi sổ Số 11 Trích yếu Tài khoản Số tiền TK Nợ TK Có Nợ Có Phân bổ lương tháng 10 vào GTSP 622 6271 6411 6421 334 143.932.032 23.123.968 7.760.000 32.309.922 207.125.922 Cộng 781.397.154 207.125.922 Duyệt Kế toán trưởng Ngày 03 tháng 02 năm 2008 Người lập chứng từ 2.5. Kế Toán Các Khoản Trích Theo Lương . Tại Điều 149 Bộ luật lao động quy định: - Người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng số tiền lương tháng theo cấp bậc của những người tham gia BHXH và tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh . - Người sử dụng lao động đóng 2% BHYT trên tổng số tiền lương tháng theo cấp bậc của toàn bộ cán bộ công nhân viên tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh. - Người sử dụng lao động đóng 2% KPCĐ trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động. * Căn cứ vào tiền lương cấp bậc của những người tham gia vào BHXH, kế toán trích 15% BHXH vào Chi phí sản xuất kinh doanh,5% trừ vào lương CNV. Nợ TK 622: 7.848.900 Nợ TK 6271: 1.310.580 Nợ TK 6411: 623.700 Nợ TK 6421: 3.645.000 Nợ TK334: 4.476.060 Có TK 3383: 17.904..240 * Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia BHYT, kế toán trích 2% BHYT vào Chi phí sản xuất kinh doanh,1% trừ vào lương CNV. Nợ TK 622 : 1.046.520 Nợ TK 6271: 174.744 Nợ TK 6411: 83.160 Nợ TK 6421: 486.000 Nơ TK 334: 895.212 Có TK 3384: 2.685.636 * Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia KPCĐ, kế toán trích 2% KPCĐ vào Chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622 :2.878.640,64 Nợ TK 6271: 462,479,36 Nợ TK 6411: 155.200 Nợ TK 6421: 646.198,44 Có TK 3382 : 4.142.518,44 Niên bộ 2008 Chứng từ ghi sổ Số 12 Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ 15% BHXH vào giá thành sản phẩm . 622 6271 6411 6421 3383 7.848.900 1.310.580 623.700 3.645.000 13.428.180 Cộng 13.428.180 13.428.180 Duyệt Ngày 04 tháng 01năm 2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ (Ký) (Ký) Niên Bộ 2008 Chứng từ ghi sổ Số 13 Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ 2% BHYT vào giá thành sản phẩm . 622 6271 6411 6421 3384 1.046.520 174.744 83.160 486 1.790.424 Cộng 1.790.424 1.790.424 Duyệt Ngày 04 tháng 01 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ (Ký) (Ký) Niên Bộ 2008 Chứng từ ghi sổ Số 14 Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ 2% KPCĐ vào giá thành sản phẩm . 622 6271 6411 6421 3384 2.878.640,64 462.479,36 155.200 1.974.789 646.198,44 4.142.518,44 Cộng 4.142.518,44 4.142.518,44 Duyệt Ngày 04 tháng 01 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ (Ký) (Ký) Biểu 2.16 : Bảng phân bổ chi phí tiền lương ĐVT : đồng Diễn giải Tài khoản ghi nợ Tài khoản đối ứng 334 338 - Chi phí NCTT - Chi phí QLPX - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN 622 627 641 642 143.932.032 23.123.968 7.760.000 32.309.922 11.774.060,64 1.947.803,36 862.060 4.777.198,44 Cộng 207.125.922 19.361.122,44 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên bằng tiền mặt Nợ TK 338: 16.900.000 Có TK 334: 16.900.000 Niên Bộ 2008 Chứng từ ghi sổ Số 15 Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền mặt. 338 111 16.900.000 16.900.000 Cộng 16.900.000 16.900.000 Duyệt Ngày 06 tháng 01 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ (Ký) (Ký) * Tiền Thưởng. Ngoài tiền lương theo sản phẩm, doanh số đã tính cho các bộ phận ở trên, trong những năm gần đây do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, ngoài tiền lương mà người lao động nhận được, họ còn được nhận thêm một khoản tiền (Có thể gọi đó là khoản tiền thưởng), đó là nguồn tăng thêm thu nhập của toàn Cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cuối mỗi quý, kế toán dựa trên danh sách bình xét A, B, C của các Tổ, Phòng, Ban, đã được xét duyệt làm căn cứ tính số tiền thưởng cho từng người. Số tiền thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Ví dụ: Trong quí IV/2007 Công ty có 350 công nhân được xét thưởng. Tương đương: 350 x 3 =1.050 tháng, trong đó có 736 tháng loại A, 200 tháng loại B và 114 tháng loại C. Công ty trích quỹ khen thưởng 100.000.000 đồng. Lấy tháng loại B làm hệ số 1, tháng loại A là 1,1 tháng loại C là 0,8. Vậy: 100.000.000 B = = 95.238 (đồng) 1.050 A = 95.238 x 1,1 = 104.761 ( đồng) C = 95.238 x 0,8 = 76.190 (đồng) Căn cứ danh sách bình xét A, B, C, kế toán tính số tiền thưởng cho các Tổ, Phòng, Ban. Biểu 2.18: Danh sách bình xét A, B,C Phân Xưởng Mộc II Quý IV / 2007 Tổ Phun Sơn STT Họ Và Tên Phân Loại Thành Tiền A B C 1 2 3 4 5 6 Trần Quốc Khánh Hồ Đức Giang Lê Kim Cúc Lương Ngọc Phán Đồng Quang Hà Phạm Văn Phong 3 3 3 2 2 2 1 1 1 314.283 314.283 314.283 304.760 304.760 304.760 Cộng 15 3 1.857.129 Từ các danh sách này, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương toàn Công ty và ghi sổ. Nợ TK 431: 50.000.000 Có TK 334: 50.000.000 Niên Bộ 2008 Chứng từ ghi sổ Số 16 Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ công nhân viên. 431 334 50.000.000 50.000.000 Cộng 50.000.000 50.000.000 Duyệt Ngày 05 tháng 01 năm2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ * Bảng tổng hợp thanh toán BHXH. Căn cứ vào vào phần chi phí BHXH của từng người để tính BHXH cho mỗi người. Sau đó tổng hợp lại, lập thành bảng tổng hợp thanh toán BHXH toàn Công ty, làm căn cứ chi trả. Phiếu nghỉ lương bhxh Họ tên : Ngô Như Thuật Tuổi : 30 Tên cơ quan, y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, bác sĩ ký tên, đóng dấu Số ngày cho nghỉ Tổng số Từ ngày Đến ngày Y tế công ty 24/01/2008 ẩm 4 20/01/2008 24/01/2008 4 Biểu 2.20: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bhxh Tháng 01/2008 Tên cơ quan : Công ty TNHH máy may Đại Hàn. Tổng số lao động nghỉ : 06 người TT Họ và tên Hệ số lương TL tháng đóng BHXH Đơn vị đề nghị Cơ quan BHXH duyệt Số ngày nghỉ trong kỳ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ trong kỳ Tiền trợ cấp 1 Đinh Thị Dung 2,2 1.188.000 3 102.807 3 102.807 2 Phạm Văn Long 2,25 1.215.000 5 175.240 5 175.240 3 Hoàng Thị Ngân 2,6 1.404.000 4 121.500 4 121.500 4 Bùi Hữu Tùng 2,4 1.296.000 4 149.538 4 149.538 5 Trần Hương Giang 2,1 1.334.000 26 1.134.000 26 1.134.000 6 Ngô Như Thuật 1,5 810.000 4 93.461 4 93.461 Cộng 7.047.000 46 1.176.546 46 1.176.546 Cơ quan BHXH duyệt: Số người: 06 người Số ngày: 46 ngày Số tiền: 1.776.546 (Một triệu bảy trăm bảy sáu nghìn năm trăm bốn sáu đồng) Ngày 29 tháng 01 năm 2008 Cán bộ quản lý công đoàn cơ sở Giám đốc BHXH Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị Biểu2.21: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Công ty TNHH Máy may Đại Hàn Tháng 1 năm 2008 Đơn vị: Đồng STT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ tai nạn lao động Tổng số tiền Kýtên Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền 1 Đinh Thị Dung 3 102.807 102.807 2 Phạm Văn Long 5 175.240 175.240 3 Hoàng Thị Ngân 4 121.500 121.500 4 Bùi Hữu Tùng 4 149.538 149.538 5 Trần Hương Giang 26 1.134.000 1.134.000 6 Ngô Như Thuật 4 93.461 93.461 Cộng 20 642.546 26 1.176.546 Căn cứ danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, kế toán ghi sổ: Nợ TK 338: 1.776.546 Có TK 334: 1.776.546 Niên Bộ 2008 Chứng từ ghi sổ Số 17 Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Bảo hiểm xã hội trả thay lương. 338 334 1.776.546 1.776.546 Cộng 1.776.546 1.776.546 Duyệt Ngày 05 tháng 01năm2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ Chứng từ ghi sổ Niên Bộ 2008 Số 18 Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có BHXH, BHYT khấu trừ vào lương 334 338 5.371.272 5.371.272 Cộng 5.371.272 5.371.272 Duyệt Ngày 05 tháng 01 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập chứng từ Biểu 2.22: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Công ty TNHH máy may Đại Hàn Tháng 01/2008 ĐV: Đồng TT Ghi có TK Ghi nợ TK Đối tượng sử dụng Lương cơ bản TK 334 phải trả CNV TK 338 – Phải trả, phải nộp khác TK 335 chi phí phải trả Tổng cộng Lương chính Lương phụ Phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ 2% BHXH 15% BHYT 2% Cộng có TK 338 1 TK 622 – CPCNTTSX 52.326.000 143.203.032 729.000 143.932.032 2.878.640,64 7.847.900 1.046.520 11.774.060,64 208.032.092,64 - Phân xưởng I 16.443.000 46.788.000 243.000 47.031.000 940.620 2.466.450 328.860 3.735.930 - Phân xưởng II 11.907.000 40.508.832 243.000 40.751.832 815.036,64 1.786.050 238.140 2.839.226,64 - Phân xưởng III 23.976.000 55.906.200 243.000 56.149.200 1.122.984 3.596.400 479.520 5.198.904 2 TK 627 – CPSXC 8.737.200 21.608.738 1.515.230 23.123.968 462.479,36 1.310.580 174.744 1.947.803,36 33.808.971,36 - QLPX 4.233.600 10.776.438 324.000 11.100.438 222.008,76 635.040 84.672 941.720,76 - KCS 4.503.600 10.832.300 1.191.230 12.023.530 240.470,6 675.540 90.072 1.066.082,6 3 TK 641- CPBH 4.158.000 5.600.000 2.160.000 7.760.000 155.200 623.700 83.160 862.060 12.780.060 4 TK 642 – CPQLDN 24.300.000 31.445.992 864.000 32.309.922 646.198,44 645.000 486.000 4.777.198,44 61.378.120,44 5 TK 334 – PTCNV 4.476.060 985.212 5.371.273 5.371.272 6 TK335 – CPPT 7 TK3383 – PTBHXH 1.176.546 1.176.546 Tổng 89.512.200 201.857.692 5.268.230 1.176.546 208.302.468 4.142.518,44 17.904.240 2.865.636 24.732.394,44 322.547.062,44 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Kế toán lương ký * Thanh Toán Lương: Việc thanh toán lương của Công ty được thực hiện một lần vào đầu mỗi tháng. Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương toàn Công ty, kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều tiến hành cập nhật trên máy tính và vào sổ cái tiền lương, sổ cái các tài khoản liên quan. Dùng tiền mặt trả lương, trả thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, kế toán ghi : Nợ TK 334 : 190.000.000 Có TK 111 : 190.000.000 Chứng từ ghi sổ Niên Bộ 2008 Số 19 Trích Yếu Tài Khoản Số Tiền Nợ Có Nợ Có Trả lương, trả thưởng, BHXH trả thay lương cho công nhân viên. 334 111 190.000.000 190.000.000 Cộng 190.000.000 190.000.000 Duyệt Ngày 02 tháng 02 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập chứng Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ cáiTK 334, Sổ cái TK 338. Sổ cái TK 334 - Phải trả công nhân viên ĐV: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 8/10/2001 11 16 17 18 19 3/10 5/10 5/10 5/10 6/10 Số dư đầu tháng Phân bổ lương cho các bộ phận. Phải trả thưởng cho CBCNV BHXH trả thay lương. BHXH,BHYT khấu trừ vào lương . Thanh toán lương và các khoản phải trả cho CNV 622 627 641 642 431 338 338 111 5.371.272 190.000.000 15.000.000 143.932.032 23.123.968 7.760.000 32.309.922 50.000.000 1.776.546 Cộng phát sinh 195.371.272 258.902.468 Số dư cuối tháng 78.531.196 Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 09 tháng 02năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Sổ cái TK 338 - Phải Trả Khác ĐV: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 8/10/2001 17 18 12 13 14 15 5/01 5/01 4/01 6/01 Số dư đầu tháng BHXH trả thay lương cho công nhân viên. BHXH, BHYT, khấu trừ vào lương Trích BHXH, BHYT và KPCĐ Nộp BHXH,BHYT và KPCĐ 334 334 622 6271 6411 6421 334 111 1.776.546 16.900.000 2.475.000 5.371.272 11.774.060,64 1.947.803,36 862.060 4.777.198,44 Cộng phát sinh 18.676.546 28.732.394,44 Số dư cuối tháng 8.530.848,44 Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 09 tháng 01năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Hoàn thành và ghi chép vào Sổ Cái TK 334,TK338 là kết thúc quá trình hạch toán. CHƯƠNG 3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy may Đại Hàn Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao , nhiệt tình năng động trong công việc.Do vậy công tác kế toán của công ty rất tốt . 3.1. Những ưu điểm Thứ nhất : Công ty đã xây dựng được mô hình hạch toán khoa học hợp lí , phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế , chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ kinh doanh . Từ công tác nhân sự cho đến công tác quản lí tổ chức kinh doanh của công ty đều được chỉ đạo thông suốt nhịp nhàng , cán bộ có chuyên môn cao đã sắp xếp phù hợp với khả năng chuyên môn. Công ty sản xuất ra những mặt hàng theo những mẫu mã mới nhất nhưng giá cả phải chăng phù hợp túi tiền của người tiêu dùng . Thứ hai : Bộ máy kế toán công ty khá gọn nhẹ phù hợp với quá trình kinh doanh hàng mỹ nghệ của công ty . Cán bộ kế toán của công ty đều có trình độ cao làm đúng chuyên môn và không ngừng được trang bị thêm kiến thức, năng lực nghiệp vụ nhất là về tin học để đáp ứng kịp thời sử lí số liệu một cách chính xác phục vụ cho công tác báo cáo tài chính và đưa ra các quyết định kinh tế có hiệu quả nhất . Trong đó công tác kế toán tiền lương luôn nhận thấy tầm quan trọng của mình , đã phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ trưởng , phụ trách các tổ quản lí tốt các chứng từ hạch toán ban đầu về tiền lương như bảng chấm công . Thứ ba: Công ty vận dụng hệ thống tài khoản đúng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành đảm bảo đúng nguyên tắc về hạch toán các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép đầy đủ đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán đúng tiến độ . Thứ tư : Công ty trả lương với mức lương lên cao và và chế độ thưởng cho đã phần nào nói lên được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty , là động lực khuyến khích cán bộ CNV yên tâm làm việc. 3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Thứ 1: Về hệ thống sổ kế toán. Theo chế độ sổ kế toán hiện hành thì các doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ phải mở sổ chi tiết các tài khoản . TK 338-2 , TK 338-3 , TK 338-4 để theo dõi chi tiết từng tài khoản KPCĐ,BHYT , BHXH . Thứ 2 : Về bảng phân bổ tiền lương và BHXH Hiện nay, công ty đang sử dụng mẫu bảng phân bổ . Như vậy là chưa hợp lí còn thiếu nhiều cột quan trọng như : Cột lương , các khoản phụ khác , TK 335 . Sử dụng mẫu như vậy sẽ không tiện việc theo dõi của công ty. Thứ 3 : Về quy chế thưởng. Khi công nhân viên công ty sáng tạo ra công cụ , máy móc mới giúp cho công ty cải thiện một phần mẫu mã cũng như chi phí khác mà khi không áp dụng phải bỏ ra một số tiền không phải là ít thì công ty lại chần trừ trong việc thưởng như vậy sẽ không khuyến khích được tinh thần sáng tạo trong mỗi công nhân viên. 3.3 Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH máy may đại hàn. * ý kiến thứ nhất : Về hệ thống sổ kế toán. Công ty nên mở sổ chi tiết các tài khoản TK 338.2 , TK 338.3 , TK 338.4 để theo dõi từng khoản thanh toán với BHYT , BHXH , KPCĐ. * ý kiến thứ hai : Khi xảy ra tai nạn thì việc cắt thưởng nên áp dụng đối với các bộ phận có liên quan để xảy ra tai nạn khỏi thiếu sự công bằng trong doanh nghiệp vì làm tốt thì thưởng , không tốt thì không thưởng , có như vậy thì mới khuyến khích được cán bộ công nhân viên có tinh thần cao trong công việc. * ý kiến thứ ba: Về việc hoàn thiện kế toán tiền lương . Hiện nay kế toán tiền lương của công ty chưa thật tốt , kế toán tổng hợp chưa đáp ứng được hết yêu cầu đặt ra của từng công nhân viên trong công ty. * ý kiến thứ tư : Đánh giá sự kiểm soát của công ty Công ty kiểm soát công nhân viên chưa được chặt chẽ còn có công nhân lấy đồ của công ty . Vì thế cần kiểm soát chặt chẽ sát sao hơn nữa . * ý kiến thứ năm : Về việc đánh giá phương pháp hạch toán . Công ty chưa nói rõ từng khoản mục cho cán bộ CNV để biết nắm rõ được lương của từng cán bộ CNV , kế toán lập trích 19% của BHYT , BHXH , KPCĐ và danh sách thu 6% BHYT , BHXH. VD : Tháng 3/2006 quỹ lương cơ bản của phòng tổ chức là 7.667.600đ , quỹ lương thực tế của phòng tổ chức 23.034.567đ BHXH phải nộp Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 7.667.600 * 15% = 1.150.140đ Trừ vào lương CBCNV : 7.667.600 * 5% = 383.380đ BHYT phải nộp Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 7.667.600 * 2% = 153.352đ Trừ vào lương cán bộ CNV 76.676đ - Tổng số phải nộp 23.034.567đ KPCĐ phải nộp 23.034.567 * 2% = 460.691đ Lương bình quân 1 ngày hưởng trợ cấp xã hội = Lương cơ bản 22 Số tiền hưởng BHXH = Lương bình quân 1 ngày Trợ cấp BHXH x Tỷ lệ hưởng trợ cấp x Sốngày nghỉ hưởng BHXH Kết luận Ngày nay , trong nền kinh tế thị trường tiền lương có một ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề đặt ra cho bất kì công ty nào là làm sao khâu lương đạt hiệu quả cao nhất và được theo dõi, quản lí một cách chính xác nhất . Kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng đã, đang và sẽ là một công cụ quan trọng phục vụ cho mục tiêu đó . Công ty TNHH máy may Đại Hàn qua hơn 10 năm trưởng thành và phát triển đã xây dựng được cho mình một bề dầy thành tích . Đến nay việc tổ chức công tác tiền lương , các khoản trích theo lương của công ty rành mạch cụ thể vận dụng một cách công khai cụ thể rất ưu điểm mà các doanh nghiệp khác khó lòng có được , tuy nhiên kế toán tiền lương ở đây cũng không tránh khỏi một vài sai sót , tồn tại nhỏ . Xuất phát từ thực trạng và những tồn tại cần hoàn thiện , tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty em đã đưa ra một hệ thống 5 kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty . Các giải pháp này muốn phát huy tác dụng phải được thực hiện một cách đồng bộ và phải được sự quan tâm của các nhân viên phòng kế toán cũng như một số phòng ban liên quan. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Thị Thanh Huyền và các cô chú trong phòng kế toán công ty TNHH máy may Đại Hàn đã tạo điều kiện , giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này. Hà Nội năm 2008 Lê Thị Hương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32912.doc
Tài liệu liên quan