Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội

Trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, ở nước ta hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cùng cạnh tranh, cùng phát triển và đều chịu sự quản lý của Nhà nước dưới tầm vĩ mô.Do nhu cầu bức thiết hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý đặc biệt là biện pháp kinh tế.Một trong những biện pháp kinh tế là vấn đề tiền lương. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều vì lợi ích kinh tế, vì thế tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Do vậy việc gắn liền tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời.

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý lao động trong DN phải nắm chắc số người làm việc thực tế trong DN(theo nghề nghiệp công việc , theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật..cả số lao động dài hạn lẫn tạm thời, lao động trực tiếp hay gián tiếp) , Việc hạch toán này được phản ánh dựa trên sổ Danh sách lao động.Sổ này được chia thành hai bản: - Một bản do phòng quản lý lao động giữ và theo dõi - Một bản do phòng kế toán quản lý Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động, chứng từ về thuyên chuyển công tác, nâng bậc. 2)Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng người lao động trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công , số giờ làm việc, ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban Chứng từ hạch toán gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất, do tổ trưởng (ban, phòng, nhóm) căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày . Bảng chấm công cần được công khai và giám sát Phiếu làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công người lao động đã làm thêm.. và là cơ sở để trả lương cho người lao động. Phiếu nghỉ hưởng BHXH(khi nghỉ ốm đau , thai sản…)là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ BHXH của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ qui định. Cuối tháng Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. 3)Hạch toán kết quả lao động: Yêu cầu của hạch toán kết quả lao động là phải ghi chép tổng hợp số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, phân xưởng, để có căn cứ để tính tiền lương sản phẩmvà theo dõi tình hình thực hiện định mức của tổ.Tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp mà người ta sử dụng các loại chứng từ khác nhau. Có thể bao gồm”Phiếu giao nhận sản phẩm” “Phiếu khoán” “Hợp đồng giao khoán” “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”… 4) Thanh toán tiền lương cho người lao động: Trình tự công việc: 4.1. Thu thập và kiểm tra chứng từ: Kế toán thu thập và kiểm tra chứng từ ban đầu về tiền lương, kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của vấn đề. 4.2 .Tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương: Sau khi đã kiểm tra các chứng từ kế toán tiến hành tính tiền lương cho CBCNV trong DN.Sau khi tính lương kế toán sẽ lên “Bảng thanh toán tiền lương”. Đây là chứng cứ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công. 4.3.Tính BHXH và lập bảng thanh toán BHXH: Công việc tính BHXH phải trả cho CNV phải được tiến hành trên : Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Sau khi tính toán xong kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng ban, bộ phận hoặc toàn DN.Việc BHXH phải trả được thực hiện thống nhất theo quy định của Nhà nước. V/ Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1)Sổ kế toán: Hình thức Nhật ký sổ cái: -Các sổ kế toán chi tiết, bảng giá tiền lương và các khoản trích theo lương ;Sổ nhật ký sổ cái Hình thức Chứng từ ghi sổ: -Sổ cái ; Sổ đăng ký chứng từ khi sổ;Bảng cân đối tài khoản Hình thức nhật ký chứng từ: -Sổ nhật ký chứng từ ; Sổ cái; Bảng kê; Bảng phân bổ; Sổ chi tiết Hình thức Nhật ký chung: -Sổ nhật ký đặc biệt; Sổ nhật ký chung; Sổ cái; Các sổ chi tiết liên quan ;Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 2)Hạch toán tổng hợp tiền lươngvà các khoản trích theo lương Tài khoản sử dụng: hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chủ yếu là : Tài khoản 334, 338 Tài khoản 334:dùng để phản ánh tình hình thanh toán với CNV của DN về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Ngoài tài khoản 334, kế toán còn sử dụng các TK tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến tiền lương như: TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 627(6271): Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng TK 641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng TK 642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán có thể tổng hợp tiền lương theo sơ đồ 1: Sơ đồ số 1 “Sơ đò kế toán tiền lương và các khoản khác phải trả công nhân viên” TK 141, 138, 333… TK 334… TK 622… TK 3383, 3384 TK 641, 627, 642 TK 4311 (4) (5) (1b) (1a) (2) TK 111, 512… TK 4311 (6) (3) Ghi chú: (1a) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (1b) Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp (2) Tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ KT (3) BHXH phải trả trực tiếp cho CNV. (4) Các khoản khấu trừ vào lương của CNV. (5) BHXH, BHYT công nhân viên chịu. (6) Trả lương và các khoản khác cho CNV. Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác. Chi tiết làm 6 tiểu khoản trong đó có 3 TK liên quan đến hạch toán các khoản trích theo lương. TK 3382: Kinh phí công đoàn +Bên nợ: - Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp - Kinh phí công đoàn đã nộp +Bên có: - Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh +Dư nợ: Kinh phí công đoàn vượt chi +Dư có: Kinh phí công đoàn chưa nộp chưa chi TK 3383: Bảo hiểm xã hội +Bên nợ : - Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động - Bảo hiểm xã hội đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH +Bên có: - Trích Bảo hiểm xã hội vào chi phí kinh doanh - Trích Bảo hiểm xã hội vào thu nhập của người lao động +Dư có : Bảo hiểm xã hội chưa nộp +Dư nợ: Bảo hiểm xã hội vượt chi TK 3384: Bảo hiểm y tế +Bên nợ:- Nộp Bảo hiểm y tế +Bên có:- Trích Bảo hiểm y tế tính vào chi phi kinh doanh -Trích Bảo hiểm y tế tính trừ vào thu nhập của người lao động +Dư có: Bảo hiểm y tế chưa nộp Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán có thể khái quát việc hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương theo sơ đồ số 2 : Sơ đồ 2 “Hạch toán các khoản trích theo lương” TK 334 TK 3382, 3384 TK 622, 627, 641, 642 TK 111, 112, 331 TK 334 TK 1388, 111, 112 (3) (4) (2) (1) (5) Ghi chú: (1) Trích BHXH, BHTY, KPCĐ. (2) BHXH, KPCĐ trừ vào tiền lương của công nhân viên (3) BHXH phải trả công nhân viên (4) Nộp BHXH, BHTY, KPCĐ hoặc chi quỹ BHXH, KPCĐ tại doanh nghiệp (5) KPCĐ chi vượt được cấp bù, BHXH đã thực chi được cơ quan BHXH thanh toán. PHần II THựC TRạNG Tổ CHứC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY TNHH SảN XUấT BAO Bì DịCH Vụ THƯƠNG MạI Hà NộI I/ Khái quát chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại công ty: 1- Qúa trình hình thành: Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Dịch vụ Thương mại Hà nội (TNHH SXBBDVTMHN) –Tên giao dịch : Hanoi Packet Production Trading Services company limited. Trụ sở chính : Dốc Đoàn kết, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai –HN Công ty được thành lập vào năm 1989, vào thời điểm đó Công ty lấy tên là Công ty TNHH INPACO nhưng đến năm 2002 Công ty đổi tên thành Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội (TNHHSXBBDVTMHN). Với tên viết tắt : Hanoi PTS Co. , Ltd Nhiệm vụ kinh doanh : Công ty là tổ chức kinh doanh hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng sử dụng con dấu riêng, được kí kết các hợp đồng kinh tế, mua bán chủ động tìm kiếm nguồn hàng - Sản xuẩt, in bao bì nhựa, các sản phẩm nhựa - Sản xuẫt vật tư, nguyên liệu phục vụ ngành nhựa - Sản xuất gia công chế tạo máy cơ khí, khuôn mẫu - Đại lý mua, đại lí bán, kí gửi hàng hoá 2- Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý : a)Tổ chức hệ thống quản lý : Công ty có cơ cấu bộ máy chính gồm 2 cơ sở : - Cơ sở chính chủ yếu tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại - Cơ sở sản xuất b) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận : Cơ sở chính - Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo hỗ trợ sự hoạt động nhịp nhàng liên tục giữa các bộ phận trong công ty - 2 phó giám đốc + Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Có nhiệm vụ gíup giám đốc về việc chỉ đạo lập kế hoạch điều hành sản xuất + Một phó giám đốc phụ trách công tác tài chính : Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành giám sát tài chính - Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tham mưu cho giám đốc các mặt về công tác quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh thực hiện công tác lao động tiên lương, bảo hiểm và an toàn lao động, các công tác thuộc phạm vi chế độ chính sách đối với người lao động - Phòng kế hoạch : Có chức năng nhiệm vụ tổng hợp các kế hoạch và trực tiếp xây dựng kế hoạch về kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá, kế hoạch xuất nhập khẩu, dự trữ theo quí năm, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của công ty - Phòng Kinh doanh : Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh và phương án kinh doanh. Thực hiện công tác điều tra, nghiên cứu thị trường mở rông mạng lưới kinh doanh và kế hoạch khả năng tiêu thụ hàng hoá - Phòng tài chính kế toán : Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo qui định của nhà nước. Thực hiện kế hoạch tài chính bảo đảm số vốn cho kinh doanh và các công tác bảo toàn thu hồi vốn, thực hiện kế hoạch phân chia lợi nhuận, tái sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán lỗ lãi, có trách nhiệm quản lý sản xuất kinh doanh thông qua tiền vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện công tác chế độ, đóng góp cho nhà nước và các chế độ cho người lao động và các kế hoạch tài chính khác. Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn riêng, song đều có một mục đích là hỗ trợ cho giám đốc để chỉ đạo lãnh đạo và điều hành công ty đứng vững trên thị trường. Sơ đồ cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội Giám đốc PGĐ kinh doanh PGĐ tài chính Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Kế hoạch Phòng Kinh doanh Phòng kế toán - Tài chính Cơ sở sản xuất : - Quản đốc : là người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trong hệ thống cơ sở sản xuất ( xưởng sản xuất, xưởng bán thành phẩm, xưởng thành phẩm, xưởng in và tổ bảo vệ ) Quản đốc Xưởng sản xuất Xưởng bán thành phẩm Xưởng thành phẩm Xưởng in Tổ báo vệ Chỉ tiêu 2002 2003 Người Tỉ trọng Người Tỉ trọng I Tổng số lao động - Lao động trực tiếp - Lao động gián tiếp 148 120 28 100% 148 120 28 100% II. Phân theo trình độ - Trên Đại học - Đại học - Trung cấp - Công nhân 6 18 4 120 8 18 2 120 Thành tích của công ty trong những năm qua Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2002 2003 1 Doanh thu bán hàng 6.231.000.000 7.848.550.000 2 Trị giá vốn hàng hoá 5.161.432.000 6.257.496.000 (TK623,627,621) 3 Trị giá hàng tồn kho 782.842.484 515.842.170 (TK:152,153,155,156.) 4 Lái gộp 1.069.568.000 1.591.054.000 5 Lợi nhuận sau thuế 727.306.240 1.081.916.720 6 Tỷ lệ lãi gộp 17,1% 20,2% 7 Tỷ suất hiệu quả kinh doanh 11% 13% 8 Tổng trả lương (TK334) 2.102.172.156 2.415.672.000 Cùng với sự cố gắng và nỗ lực của mọi thành viên trong công ty, năm 2003 Công ty đã có một bước nhảy vọt đáng kể trong các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau thuế, tỉ lệ lãi gộp… và một kết quả tất yếu ngoài sự lớn mạnh dần về vị thế của công ty thì người lao động cũng được hưởng một phần xứng đáng đối với sự cố gắng của họ. Công ty TNHH SXBBDVTMHN là một công ty mà ưu thế chính là ngành sản xuất nhựa. Là loại mặt hàng mang tính chất thời vụ do đó cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới công ăn việc làm của khối sản xuất. Tuy nhiên công ty đã có sự tìm hiểu về thị trường rõ ràng và biết tận dụng những cơ hội để giúp cho người lao động có thể có một mức thu nhập cao hơn như làm thêm giờ, nâng cao năng suất lao động. Tuỳ theo thời vụ mà công việc dành cho những người lao động trực tiếp sản xuất nhiều hay ít. Vì có thời điểm công việc quá nhiều làm không hết nhưng lại có thời điểm công ty không có việc cho công nhân. Tuy nhiên đó chỉ là tình trạng trước đây. Trong một vài năm gần đây, công ty đã có một sự thâm nhập và tìm hiểu về thị trường khá kỹ, có định kiến rõ ràng và đúng hướng điều này đã giúp công ty biết điều chỉnh phân phối công việc một cách hợp lý tránh xảy ra trường hợp không có việc cho công nhân. Công ty khuyến khích lao động nghỉ việc vẫn được hưởng lương theo chế độ của nhà nước. Không vào thời vụ nhưng vẫn làm đủ 8 tiếng, vẫn đảm bảo đủ mức lương của công nhân viên. Sự tăng lên của quỹ lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong năm 2003 chủ yếu là tăng trong khâu chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí sản xuất chung, còn chi phí trả cho khối quản lý có sự thay đổi đáng kể. Bên cạnh sự cố gắng của người lao động (chú ý chất lượng sản phẩm làm ra, hạn chế làm ẩu, hỏng để không bị giảm tiền lương…). Người có trách nhiệm cũng cố gắng để tìm kiếm nhiều nguồn công việc cho công nhân, mở rộng thị trường vừa giúp cải thiện cho đời sống công nhân viên, vừa giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Cùng với sự nỗ lực tìm thị trường công ty đã mở những lớp đào tạo về chuyên môn kỹ năng thêm cho người sản xuất để họ có thể có kỹ năng và chuyên môn đồng thời tay nghề của công nhân cũng được nâng lên tốt hơn. Đó là bước đi đúng hướng của doanh nghiệp. 3- Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty : a) Bộ máy kế toán : Phòng kế toán tài vụ của công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc, chịu trách nhiệm chung là kế toán trưởng. Phòng kế toán không quản lý trực tiếp về mặt hành chính. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và trình độ mỗi cán bộ kế toán. Bộ máy kế toán hiện nay của công ty gồm 5 người (Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, kế toán tiêu thụ, kế toán hàng hoá, kế toán thanh toán ) Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán hàng hoá Kế toán thanh toán Kế toán TH kiêm TQ b) Tổ chức công tác kế toán : Công ty TNHHSXBBDVTMHN là đơn vị sản xuất kinh doanh công nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý trên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế tóan tập trung. Mọi công việc về kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán thống kê của công ty. Công ty đang sử dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ “ hình thức này phù hợp với qui trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cơ cấu của phòng Kế toán tài vụ. Chính vì vậy mà công tác kế toán ở công ty rất hiệu quả, chính xác kịp thời đáp ứng được việc cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho lãnh đạo của công ty được nhanh nhất. Sơ đồ luân chuyển ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chứng từ “ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Đối chiếu, kiểm tra : Ghi cuối tháng Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật kí chứng từ hoặc các bảng kê, bảng phân bổ. Các chứng từ cần hoạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong các bảng kê nhật kí chừng từ thì đồng thời ghi vào sổ thẻ chi tiết Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết, cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa nhật ký chứng từ với sổ kế toán chi tiết,đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ bảng kê, sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Hệ thống tài khoản : Hệ thống tài khoản áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành tại quyết định số 1141/TC- CDDKT ngày 01/01/1996 - Công ty áp dụng niên độ kế toán : Theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm tài chính. - Kỳ kế toán theo quý năm - Công ty sử dụng đơn vị tính VNĐ trong công tác tài chính - Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Công ty áp dụng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ - Về khấu hao : Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao tuyến tính - Các báo cáo kế toán tài chính của công ty lập kịp và gửi theo nơi mà chế độ báo cáo kế toán tài chính - Nơi gửi +Sở kế hoạch đầu tư. +Sở tài chính +Cục thuế +Tổng cục thống kê và cơ quan chủ quản - Gồm báo cáo sau : +Bảng cân đối kế toán (B01-DN) +Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN) +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN) +Bảng thuyết minh và báo cáo tài chính (B09-DN) Tất cả các báo cáo được lập và gửi hàng quí. Báo cáo được gửi chậm nhất sau 15 ngày của quí kinh doanh, báo cáo hàng năm lập và gửi chậm nhất trong vòng 90 ngày của năm kết thúc niên độ kế toán. 4- Trình tự luân chuyển chừng từ kế toán tiền lương và 3 qũy : Chứng từ gốc Bảng thanh toán tiền lương Sổ tổng hợp lương Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết tiền lương Bảng phân bổ tiền lương,BHXH Bảng quyết toán tiền lương : Ghi cuối tháng : Đối chiếu : Ghi cuối quý II/ Kế toán tiền lương, tình hình hình quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 1- Các hình thức tiền lương của công ty: Đối với hình thức tiền lương của công ty áp dụng tiền lương thời gian đối với lao động chưa có định mức lao động như : lao động văn phòng tức là công nhân viên gián tiếp Đối với hình thức tiền lương sản phẩm công ty áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc có thể sử dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm 2- Hạch toán thời gian lao động của công ty * Hạch toán số lượng lao động ở công ty TNHHSXBBDVTMHN được thực hiện trên số danh sách lao động của công ty thuộc phòng Tổ chức hành chính theo dõi. Qua sử dụng danh sách này, công ty có thể theo dõi được tình hình biến động, tăng giảm số lượng lao động. * Hạch toán thời gian lao động : Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ. Trong công ty mỗi phòng ban, các tổ sản xuất sử dụng bảng chấm công, hàng tháng căn cứ vào để lập bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế, căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu nghỉ phép. Do đặc điểm của công ty để sớm có cơ sở để tính lương cho công nhân viên, vi` vậy công ty quy định thời gian chấm công như sau : Hàng tháng lấy mốc từ ngày 01 đến ngày 31, hàng ngày tổ trưởng (phòng ban) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công Bộ phận gián tiếp của công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian qua bảng chấm công thực tế 3- Tính lương phải trả công nhân viên 3.1. Tính lương phải trả CNV ở bộ phận quản lý: 3.1.1. Cách tính lương phải trả cho CNV ở bộ phận quản lý: Như ở trên đã nói, hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên khối Công ty và nhân viên quản lý, phục vụ khối xí nghiệp. Thu nhập thường xuyên hàng tháng của cán bộ công nhân viên trong công ty bao gồm hai phần sau: Phần 1: Lương cơ bản Phần 2: Thu nhập ngoài lương cơ bản hay còn gọi là lương năng suất. Lương thực tế = lương cơ bản + lương năng suất. STT Họ và tên Cấp bậc Hệ số mức lương Tổng tiền lương và thu nhập nhận được Lương cơ bản Phụ cấp TN Hệ số NS Lương NS + CB 1 Lê Văn Hoàng TP 2,74 794.600 2,4 2.701.640 2 Phạm Trúc Linh PP 2,26 655.400 116.000 2,25 2.507.050 3 Nguyễn Minh Sơn CV 2,98 864.200 1,95 2.549.390 4 Trần Văn Việt KS 2,02 585.800 55.100 1,95 1.890.655 5 Hoàng Mai Giang KSTS 1,51 437.900 1,5 1.094.750 6 Nguyễn Lan Hương KS 1,78 516.200 1,95 1.522.790 Cộng 13,29 3.854.100 171.100 12 12.266.275 * Lương cơ bản được tính như sau: Lương cơ bản = mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định (hiện nay công ty đang áp dụng mức lương tối thiểu là 290.000 VNĐ) * Hệ số lương quy định của Chính phủ. Công ty luôn đảm bảo mức lương cơ bản cho tất cả cán bộ công nhân viên của công ty. VD: Lương cơ bản của cô Phạm Trúc Linh ( phòng kinh doanh) 290.000 x 2,26= 655.400 đ * Lương năng suất được tính như sau: Lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và được phân phối theo nguyên tắc: năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người, chống phân phối bình quân, khuyến khích những người thực sự có tài năng, có trình độ chuyên môn cao làm việc có hiệu quả cho Công ty. Lương năng suất = Lương cơ bản * hệ số lương năng suất * hệ số điều chỉnh. VD: Lương năng suất của anh Nguyễn Hoài An( phòng kế toán) 725.000 x 3 x 0,75 = 1.631.250đ Hệ số điều chỉnh được quy định như sau: Những năm gần đây, hoạt động của Công ty khá có hiệu quả. Hàng năm Công ty làm ăn đều có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty được phép sử dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm. Hệ số này được điều chỉnh theo năm. Nếu trong năm có những biến đổi đột xuất thì có thể điều chỉnh lại theo tháng. Như vậy, để điều chỉnh mức lương tối thiểu doanh nghiệp có thể áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khoảng 0 đến 1 tuỳ theo tình hình hoạt động của Công ty. Trong tháng 8/2003, hệ số điều chỉnh tăng thêm được quy định trong công ty như sau: Giám đốc công ty : 1 Phó giám đốc công ty : 0,95 Trưởng các phòng nghiệp vụ : 0,80 Phó các phòng nghiệp vụ : 0,75 Cán bộ CNV lao động tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ : 0,65 CBCNV có thời gian đóng góp cho công ty dưới 2 năm : 0,5 Hệ số điều chỉnh hàng quý sẽ được xem xét lại theo kết quả lao động của từng người. Hệ số lương năng suất: Hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào tình hình hoạt động SXKD, Giám đốc Công ty sẽ công bố hệ số lương năng suất áp dụng cho từng quý. Hệ số lương năng suất tại thời điểm tháng 8/2003 là 3 .VD : Lương của ông Lê Văn Hoàng (Phòng kinh doanh) được tính như sau: Lương cơ bản : 290.000 * 2,74 = 794.600 Lương thực tế : 794.600 + (794.600 * 0,3 * 3) = 2.701.640 đ Ngoài ra để có thể hạch toán tiền lương theo thời gian, kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công tại từng bộ phận. Bảng chấm công sẽ là chứng từ theo dõi từng người lao động trong một đội, một tổ về tình hình nghỉ việc, làm việc trong từng tháng. a. Bảng chấm công: Bảng chấm công Tháng 8 năm 2003 TT Họ và tên 1 2 3 4 5 25 ... 29 30 31 Ghi chú 1 Nguyễn Phương Linh x x x * x * x x x 2 Nguyễn Hoài An x x x * x * x x x 3 Trần Ngọc Hà x x x * x * x x x 4 Phạm Anh Thư x x x * x * x x x 5 Lê Hà Liên x x x * x * x x x Hà Nội, ngày 29/8/2003 Người chấm công Cô: Con ốm P: Nghỉ phép Ô : ốm Phụ trách bộ phận TS: Thai sản Ro: Nghỉ không lương O: Không có lý do Thủ trưởng đơn vị R: Nghỉ có lương NB: Nghỉ bù N: Ngừng việc Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo quy định của bộ luật lao động đối với nhân viên khối công ty là: Hệ số 1,5 đối với ngày thường Hệ số 2,0 đối với ngày nghỉ và ngày lễ b. Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Mục đích: Xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm... của người lao động, làm căn cứ trợ cấp BHXH trả lương theo chế độ qui định. Trường hợp người lao động được nghỉ trong những ngày cuối tháng và tiếp sang tháng sau thì phiếu này được chuyển để tính BHXH trong tháng sau. c. Phiếu khoán việc: Mục đích: là bản ký kết giữa người giao khoán với người nhận khoán khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó (Bảng 3). Căn cứ vào phiếu khoán việc của phòng kỹ thuật sản xuất để biết được số công thêm giờ của từng người trong phòng để tính vào bảng thanh toán lương. 3.1.2. Các khoản trích theo lương: Các khoản tính theo lương là 1 phần thu nhập của người lao động đóng góp cho nhà nước để dùng vào việc giúp đỡ cán bộ công nhân viên khi ốm đau, thải sản... a. Tính BHXH: Cuối tháng kế toán tính BHXH, chủ yếu tính trên tỉ lệ tiền lương, tính vào chi phí và giá thành sản phẩm, còn một phần công ty bù vào lương của người lao động Công ty sẽ trích BHXH là 20% : Công ty trích 15% và tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 5% công ty trừ vào thu nhập của người lao động. Ví dụ: Tính BHXH, trừ vào lương của nhân viên phòng ban, nhân viên Nguyễn Minh Sơn (Phòng kinh doanh) có lương cơ bản là 864.200 đ sẽ có tỉ lệ trích BHXH trừ vào lương là: 864.200 x 5% = 43.210 đ VD: Nhân viên Nguyễn Minh Sơn nghỉ ốm hai ngày sẽ được hưởng BHXH .Hạch toán như sau: Lương một ngày : 864.000đ /22 (ngày) = 39.272 đ 39.272đ x 20 = 785.454 đ 39.272đ x 2 x75%= 58.909 đ Nợ 338 : 58.909 đ Có 334: 58.909 đ Khi thanh toán: Nợ 334: 58.909 đ Có 111: 58.909 đ b. Tính BHYT: Cuối tháng tính, trích BHYT của nội dung công ty theo tỉ lệ Công ty trích 3% trong đó trích 2% và tính vào chi phí sản xuất giá thành, 1% còn lại công ty trừ vào thu nhập của người lao động. VD: Tính BHYT, trừ vào lương của nhân viên Trần Ngọc Hà (Phòng Kế toán): 437.900 x 1% = 4.379 đ c. Kinh phí công đoàn: Công ty tính đủ 2% và tính vào chi phí sản xuất và giá thành. Nợ 632: 31.425.905 Có 338: 31.425.905 Nợ 338: 31.425.905 Có 111: 31.425.905 3.1.3. Bảng thanh toán lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc ho các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng để theo dõi từng bộ phận (phòng, ban, tổ...) tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ lao động như: bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp kí vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay. Ví dụ: Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu thực tế đã tính toán lập bảng thanh toán lương cho công nhân viên. 3.2-Tình hình tiền lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân sản xuất - Để thực hiện trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng được giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm - Cơ sở để tính bảng lương theo sản phẩm là bảng theo dõi công tác của tổ (tờ ghi chép cá nhân ) và bảng chấm công - Cuối tháng căn cứ vào bảng theo dõi công tác của tổ trong tháng, căn cứ vào đơn giá sản phẩm, bộ phận lao động tiền lương tính được tiền lương sản phẩm cho cá nhân, phân xưởng và cả tổ Lương công nhân trực tiếp sản xuất Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương Lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả cho công nhân phụ phục vụ cho công nhân chính. Tiền lương = tiền lương cấp bậc của công nhân phụ x Mức độ hoàn thành của công nhân chính VD: Căn cứ vào bảng chấm công của 1 tổ phân xưởng nhựa để tính lương cho từng người trong tổ để tính các khoản trừ và xác định công chế độ. TT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng 1 2 3 … 29 30 31 A B C 1 2 3 … 29 30 31 1 Hoàng Văn Sáng 50 48 50 52 50 54 2 Đỗ Văn Đạt 40 45 50 51 50 49 3 Nguyễn Minh Phương 50 55 56 52 49 50 … 10 Đoàn Thị Nguyên 48 49 46 51 49 50 VD: Tính lương của nhân viên Hoàng Văn Sáng ( 50+48+50+55+…..+ 50+49) x800đ= 1320kg *800đ = 1.056.000đ *Hạch toán kết quả lao động: Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép kết quả lao động, lao động của CNV thể hiện bằng khối lượng sản phẩm hoàn thành từng tổ, chứng từ hạch toán công ty sử dụng bảng theo dõi công tác của tổ. Ngoài ra còn các chứng từ về tiền thưởng như : thưởng tăng năng xuất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu và cải tiến kỹ thuật a) Bảng theo dõi công tác của tổ : - Mục đích :Theo dõi ngày công thực tế làm việc của công nhân phân xưởng, là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của các công nhân lao động. Là cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động. b)Bảng thanh toán lương : Cuối tháng kế toán công ty tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người ở công ty. Căn cứ vào thời hạn tính lương và các chứng từ gốc có liên quan đến việc tính lương đã được kế toán trưởng kiểm tra và chấp nhận, kế toán tiền lương căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành, hình thức trả lương, tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho từng người lao động. Kế toán tính lương cho từng người sau đó lập bảng thanh toán lương để làm căn cứ trả lương. Bảng này thanh toán cho từng bộ phận, từng tổ sản xuất, từng phòng ban. Mỗi công nhân ghi một dòng, phải được kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt trước khi trả lương cho từng người lao động (Bảng 4,5) VD : Nhân viên Nguyễn Lan Hương (Phòng kinh doanh) kỳ II được lĩnh: (Lương năng suất + Lương cơ bản) – Các khoản phải nộp theo quy định – Tạm ứng kỳ I = Kỳ II được lĩnh. 1.522.790 – 30.972 – 745.909 = 745.909 đ c)Bảng quyết toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ quyết toán tiền lương để tổng thu, tổng chi, tổng lương của công nhân trong xưởng. Cuối tháng kế toán lập bảng toán tiền lương của phân xưởng để xác định được số lượng đơn giá thành tiền của từng sản phẩm . *Phần thanh toán : a)Hàng quý kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong quí theo đối tượng sử dụng và tính các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT, bằng việc lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Bảng 6) BHXH tính vào chi phí sản xuất = 15% trên tổng số lương thực tế của toàn công ty BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chung đựơc tính bằng 2% trên tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên. BHXH công nhân viên phải nộp = 5% trên tổng lương cấp bậc của công ty BHYT công nhân viên phải nộp tính 1% trên lương cấp bậc Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH ta có thể định khoản như sau: Tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý Nợ TK 622 : 864.942.150đ Nợ TK 627 : 254.018.000đ Nợ TK 642 : 240.162.400đ Nợ TK 641 : 20.968.412đ Có TK 334 : 1.380.090.962đ Tính BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh : Nợ TK 622 : 98.898.843đ Nợ TK 627 : 23.009.920đ Nợ TK 642 : 21.597.789đ Nợ TK 641 : 1.680.029đ Có TK 338 : 145.186.581đ b) Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào bảng thanh toán lương để lập sổ tổng hợp lương thanh toán công ty . Đối với sổ tổng hợp lương sản phẩm số liệu được lấy từ dòng tổng cộng tiền lương của bảng thanh toán lương của các phòng ban các tổ sản xuất . c)Hàng quí kế toán tiền lương dựa vào sổ tổng hợp lương để vào sổ kế toán chi tiết tiền lương . d) Kế toán thanh toán tiền lương : - Hàng tháng công ty tạm ứng cho cán bộ công nhân viên vào ngày 20, quyết toán lương vào cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp lương . - Lương phần tạm ứng kỳ I cho toàn công ty trong tháng 8, kế toán định khoản như sau : Nợ TK 334 : 210.015.159đ Có TK 111 : 210.015.159đ BHXH phải nộp khấu trừ vào lương: Nợ TK 334 : 10.710.620đ Có TK 338 : 10.710.620đ Nộp BHXH, các khoản nộp khác cho cơ quan quản lý Nợ TK 338 :224. 926. 200đ Có TK 112 :224. 926. 200đ 4- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của công ty đã phản ánh đầy đủ các khoản tiền lương, tiền thưởng có tính chất thường xuyên, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động Bảng thanh toán lương, phụ cấp, trợ cấp cho công nhân viên của công ty được tiến hành mỗi tháng 2 kỳ : +Kỳ I :Tạm ứng +Kỳ II:Thanh toán Đến kì trả lương phòng tài chính kế toán của công ty căn cứ vào tổng số tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trong ki`(thai sản) cho công nhân viên. Phòng tài chính kế toán của công ty lập chứng từ xin rút tiền ngân hàng về nhập quĩ tiền mặt đồng thời lập uỷ nhiệm chi để chuyển số tiền thuộc quĩ BHXH cho cơ quan quản lý BHXH theo tỉ lệ qui định ở công ty. Số tiền trả cho người lao động tương đối lớn nên thủ quĩ không thể phát lương cho từng lao động mà thủ quĩ tiến hành phát lương cho từng bộ phận phòng ban. Theo chế độ qui định 1 năm người lao động được nghỉ 10 ngày phép ( Trừ chủ nhật và ngày lễ) cộng với thời gian nghỉ phép tuỳ theo năm công tác thực tế, nếu công tác trên 5 năm đến 10 năm được cộng thêm 1 ngày, trên 10 năm dưới 15 năm được cộng thêm 2 ngày. Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương của toàn bộ công ty nên kế toán thành lập bảng phân bổ tiền lương PHần III Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất bao bì Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội I/ Nhận xét và đánh giá hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Qua quá trình thực tập , em có thời gian để tìm hiểu thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội và dựa trên những kiến thức cơ bản về hạch toán kế toán đã học, em xin mạn phép nêu ra một số nhận xét sau: Trên thực tế , công ty đã tính và trả lương theo đúng chế độ hiện hành (áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp sản xúât và trả lương theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất-đây là hai hình thức trả lương được sử dụng nhiều nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất, áp dụng hình thức này nhằm đạt được kết quả cao và nâng cao năng suất lao động) Công ty cũng áp dụng trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty vào 2 kỳ: Tạm ứng kỳ 1 vào ngày 15 hàng tháng, số còn lại được thanh toán vào cuối tháng. Công ty luôn chăm lo đến đời sống cán bộ công ty giúp họ yên tâm lao động sản xuất .Trong công tác thi đua những CBCNV đạt hiệu quả cao và có sáng kiến trong sản xuất công ty khuyến khích khen thưởng . Nhìn chung , công tác kế toán tiền lương tại công ty được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ. Nhanh nhạy trong vấn đề áp dụng những quy chế mới ban hành của Nhà nước, thường xuyên sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tiến trình phát triển của công ty và trình độ của nhân viên kế toán. Sổ sách chứng từ và các báo cáo được công ty sử dụng, thực hiện nghiêm chỉnh đúng luật. Những quy định trong luật lao động; chế độ lương, thưởng, phụ cấp; bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; thời gian nghỉ được công ty chấp hành nghiêm chỉnh. Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty là những người nắm vững chuyên môn;luôn được đào tạo và nâng cao nghiệp vụ. Sự theo dõi chặt chẽ, ghi chép chính xác rõ ràng là một phần quan trọng thúc đẩy công tác thanh toán tiền lương được thực hiện nhanh chóng đúng hạn. Hình thức trả lương, thưởng, phạt phù hợp tạo nên sự hài lòng của người lao động. Bên cạnh đó em còn thấy có một vài vướng mắc sau: Công ty đã không trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV. Công ty trích BHXH,BHYT,KPCĐ đều trên tổng quỹ lương cơ bản , như vậy là không đúng quy định. Công ty sử dụng hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật ký chứng từ là một hình thức kế toán tương đối phức tạp , trong quá trình cập nhật số liệu phải làm thủ công rất nhiều.Một chứng từ được ghi chép trên nhiều sổ sách, biểu mẫu khác nhau do vậy khó tránh khỏi sai sót trong quá trình cập nhật số liệu. Ngày nay trong giai đoạn thông tin- công nghệ , tất cả các thông tin phải nhanh, chính xác , thì mới kịp điều chỉnh, ra các quyết định thắng lợi trong cạnh tranh, cũng như đảm bảo hiệu quả kinh tế.Muốn vậy công tác hạch toán kế toán phải được tự động hoá thông qua các phần mềm kế toán thực hiện trên máy vi tính. Nhưng hình thức Nhật ký chứng từ mà công ty đang sử dụng là một trong những hình thức phải thực hiện chủ yếu bằng thủ công , phức tạp và khó vi tính hoá nhất. Các phần mềm viết cho hình thức này đến nay tuy đã có nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh. Người lao động do quá tập trung vào việc tăng năng suất lao động nên thường không chú ý nhiều đến chất lượng công việc Tiền làm thêm giờ của người lao động thường được thanh toán chậm lại một tháng. Mức phạt đối với sản phẩm hỏng thường không đáng kể. II/ Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: Thứ nhất: Công ty đã không trích trước tiền lương nghỉ phépcho cán bộ CNV. Vì thế mà Công ty cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động. Khi trích trước lương nghỉ phép hạch toán: Nợ TK 622 Có TK 335 Lương nghỉ phép thực tế phải trích, hạch toán: Nợ TK 335 Có TK 334 Khi trả lương nghỉ phép hạch toán: Nợ TK 334 Có TK 111 Thứ hai: Việc lập chứng từ và lưu giữ chứng từ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác, đúng đắn của quá trình hạch toán, là căn cứ pháp lý trong việc hạch toán bảo vệ tài sản.Do đó mặc dù công ty đã đầu tư máy tính cho phòng kế toán nhưng thực tế các kế toán viên chỉ dùng máy vi tính để cập nhật số liệu chứ chưa thực sự hạch toán bằng máy.Nên theo em công ty nên chuyển hình thức hạch toán từ hình thức NKCT sang hình thức Nhật ký chung. Thứ ba: Như bảng 6 (Phân bổ tiền lương) Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ đều tính trên tổng quỹ lương là không đúng quy định.Cần tính riêng: BHXH tính trên tổng quỹ lương và phụ cấp BHYT tính trên số thu nhập thực tế của người lao động KPCĐ tính theo số tiền phải trả cho người lao động (như đã viết tại trang 5). Vì vậy cần phải sửa lại như sau: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH quý II/2003 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 phải trả CNV TK 338 - phải trả phải nộp khác Tổng cộng BHXH BHYT KPCĐ 1. TK 622 864.942.150 72.000.000 9.600.000 17.298.843 963.840.993 2. TK 627 254.018.000 15.820.200 2.109.360 5.080.360 277.027.920 3. TK 642 240.162.400 14.818.713 1.975.828 4.803.248 261.760.189 4. TK 641 20.968.412 1.112.348 148.313 419.368 22.648.441 Cộng 1.380.090.962 103.751.261 13.833.501 27.601.819 1.525.277.543 Thứ tư: Đồng thời với việc vi tính hoá công tác kế toán, công ty cần tập trung đào tạo thêm về tin học cho các kế toán vien và các cán bộ quản lý kinh tế. Thứ năm: Tiền làm thêm giờ của người lao động cần phải được thanh toán đúng hạn, để đẩy mạnh và khuyến khích người lao động trong việc làm thêm giờ để tăng thu nhập. Thứ sáu: Cần phải đề ra quy định phạt tương ứng đối với những lao động làm ra sản phẩm hỏng. Nếu không dứt khoát xử nghiêm sẽ tạo nên những thói quen xấu và làm ảnh hưởng tới công ty. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh của các thành phần kinh tế trong và ngoài ngành, công ty TNHHBBDVTMHN đang từng bước tự khẳng định mình đứng vững trên thị trường trong nước hiện nay là nhờ sự cố gắng nỗ lực rất lớn của giám đốc, ban lãnh đạo công ty và toàn thể công nhân viên trong công ty. Trong sự thành công hôm nay có sự đóng góp của đội ngũ những người làm công tác tài chính kế toán của công ty. Để kích thích người lao động làm việc tích cực, đòi hỏi doanh nghiệp phải có công tác hạch tiền lương và các khoản trích theo lương được nghiên cứu và hoàn thiện nhằm phát huy tác dụng và là công cụ đắc lực phục vụ quản lý doanh nghiệp Qua nghiên cứu tình hình cụ thể về việc thực hiện công tác kế toán ở công ty với thời gian nghiên cứu lý luận vào thực tiễn, em thấy công ty áp dụng công tác kế toán tiền lương hoàn toàn chính xác với điều kiện của công ty mình. Trong thời gian thực tập tại công ty, với trình độ hạn chế và chưa có kinh nghiệm về công tác kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên em không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được sự hướng dẫn góp ý tận tình của các thầy cô giáo . Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Võ Ngoạn đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội tháng 4 –2004 Sinh viên thực hiện Đặng Lan Hương Mục lục Lời nói đầu Phần I: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp 1 I. Bản chất chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương 1 1. Bản chất chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương 1 2. Các chức năng cơ bản của tiền lương và các khoản trích theo lương 2 II. Các hình thức trả lương 2 1. Hình thức trả lương theo thời gian 3 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 3 3. Tiền lương khoán 4 III. Nội dung quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 4 1. Quỹ tiền lương 4 2. Bảo hiểm xã hội 5 3. Bảo hiểm y tế 5 4. Kinh phí công đoàn 5 IV. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 6 1. Hạch toán số lượng người lao động 6 2. Hạch toán thời gian lao động 6 3. Hạch toán kết quả lao động 7 4. Thanh toán tiền lương cho người lao động 7 V. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 7 1. Sổ kế toán 7 2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 8 Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội 12 I. Khái quát chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại công ty 12 1. Quá trình hình thành 12 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý 12 3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty 16 a. Bộ máy kế toán 16 b. Tổ chức công tác kế toán 17 4. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và 3 quỹ 19 II. Kế toán tiền lương, tình hình quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 19 1. Các hình thức tiền lương của công ty 19 2. Hạch toán thời gian lao động của công ty 19 3. Tính lương phải trả cho công nhân viên 20 3.1. Tính lương phải trả cho công nhân viên ở bộ phận quản lý 20 3.2.Tình hình tiền lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân sản xuất. 25 4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 29 Phần III. Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Sản xuất Bao bì Dịch vụ Thương mại Hà Nội. 30 I. Nhận xét và đánh giá hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 30 II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 32 Kết luận Lời mở đầu Trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, ở nước ta hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cùng cạnh tranh, cùng phát triển và đều chịu sự quản lý của Nhà nước dưới tầm vĩ mô.Do nhu cầu bức thiết hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý đặc biệt là biện pháp kinh tế.Một trong những biện pháp kinh tế là vấn đề tiền lương. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều vì lợi ích kinh tế, vì thế tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Do vậy việc gắn liền tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nhờ có tiền lương người lao động có những điều kiện cần thiết để duy trì sinh hoạt hàng ngày, cũng như tái sản xuất… Để đảm bảo lợi ích cá nhân người lao động và doanh nghiệp , để duy trì ổn định xã hội Nhà nước ban hành các chế độ chính sách về lao động tiền lương. Cùng với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ đặc biệt thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên. Việc hạch toán tốt lao động tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cả về kinh tế và môi trường làm việc. Do đó đòi hỏi người làm công tác kế toán tiền lương phải không ngừng nghiên cứu đề xuất những chính sách tiền lương hợp lý, hoàn thiện công tác tính và trả lương cho người lao động góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.Và tiền lương chỉ thực sự phát huy tác dụng của nó khi các hình thức tiền lương được áp dụng thích hợp nhất, sát thực với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng nguyên tắc qui định của Nhà nước và khả năng của mỗi người. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn, và được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Nguyễn Võ Ngoạn cũng như các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH Sản Xuất Bao Bì Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội, em xin chọn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. Bảng 2: giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Họ và tên: Vũ Hải Nam Đơn vị công tác: Phòng sản xuất Công ty TNHH bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội Lý do nghỉ việc: ốm Số ngày cho nghỉ: 2 ngày (Từ ngày 05.03 đến ngày 07.03.2003) Xác nhận của phụ trách đơn vị Số ngày thực nghỉ 2 ngày (ký ghi rõ họ tên, đóng dấu) Ngày 04 tháng 03 năm 2003 Y bác sĩ KCB (ký ghi rõ họ tên, đóng dấu) Bảng 1 : Bảng chấm công theo sản phẩm Tháng 8 - 2003 TT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 CN CN CN A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 1 Hoàng Văn Sáng 50 48 50 55 47 46 50 48 43 40 51 53 46 47 48 50 47 49 52 2 Đỗ Văn Đạt 40 45 50 56 47 48 43 42 48 52 54 50 43 41 52 46 48 42 47 3 Nguyễn Minh Phương 50 55 56 54 42 54 45 46 43 50 47 46 50 49 41 50 52 48 46 … 9 Nguyễn Mai Hoa 52 45 46 42 46 40 47 48 49 45 46 48 47 52 51 48 47 49 48 10 Đoàn Thị Nguyên 48 49 46 43 47 51 47 48 46 49 48 50 52 48 52 50 47 49 46 TT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc ngừng hưởng 100% lương Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng …..% lương Số công hưởng BHXH 23 24 25 26 27 28 29 30 31 CN 50 48 51 49 47 52 50 54 50 55 50 45 44 46 50 48 52 54 51 50 49 48 46 49 51 47 52 49 50 47 50 51 49 47 50 48 46 47 52 50 49 48 46 47 50 52 54 48 50 52 51 49 50 Bảng 3: Phiếu khoán việc Công ty TNHH bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội Đơn vị nhận: Phòng sản xuất - thanh toán công thêm giờ tháng 8.2003 Ngày triển khai: Ngày hoàn thành: 31.8.2003 STT Tên công việc Số lượng Nội dung Nội dung Số lượng Bậc thợ Tiền lương Ghi chú Vật tư chính Vật tư phụ Định mức SP Thành tiền Định mức SP Thành tiền In túi gạo 500kg Màng nhựa OPE 45 túi/kg (loại túi 5kg) 31.000/ 1kg Mực in 400.000 Bảng 4: Bảng thanh toán lương (Bộ phận quản lý) Phòng kế toán Tháng 8/2003 Đơn vị : đồng STT Họ và tên Cấp bậc Hệ số mức lương Tổng tiền lương và thu nhập nhận được Các khoản phải nộp theo quy định Tạm ứng kỳ I Thanh toán lương kỳ II Lương cơ bản Phụ cấp TN Hệ số NS Lương NS + CB BHXH 5% BHYT 1% Thuế TN Tổng cộng Số tiền Ký nhận Số tiền Ký nhận 1 Nguyễn Phương Linh TP 2,74 794.600 2,4 2.701.640 39.730 7.946 47.676 1.326.982 1.326.982 2 Nguyễn Hoài An PP 2,5 725.000 2,25 2.356.250 36.250 7.250 43.500 1.156.375 1.156.375 3 Trần Ngọc Hà KTTS 1,51 437.900 1,5 1.094.750 21.895 4.379 26.274 534.238 534.238 4 Phạm Anh Thư KTV 2,02 585.800 55.100 1,95 1.890.655 32.045 6.409 38.454 926.100 926.100 5 Lê Hà Liên KTV 1,78 516.200 1,95 1.522.790 25.810 5.162 30.972 745.909 745.909 Cộng 10,55 3.059.500 55.100 10,05 9.566.085 155.730 31.146 186.876 4.689.604 4.689.604 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 5: Bảng thanh toán lương (Bộ phận Quản lý) phòng kinh doanh Tháng 8/2003 Đơn vị : đồng STT Họ và tên Cấp bậc Hệ số mức lương Tổng tiền lương và thu nhập nhận được Các khoản phải nộp theo quy định Tạm ứng kỳ I Thanh toán lương kỳ II Lương cơ bản Phụ cấp TN Hệ số NS Lương NS + CB BHXH 5% BHYT 1% Thuế TN Tổng cộng Số tiền Ký nhận Số tiền Ký nhận 1 Lê Văn Hoàng TP 2,74 794.600 2,4 2.701.640 39.730 7.946 47.676 1.326.982 1.326.982 2 Phạm Trúc Linh PP 2,26 654.000 116.000 2,25 2.507.050 38.570 7.714 46.284 1.230.383 1.230.383 3 Nguyễn Minh Sơn CV 2,98 864.200 1,95 2.549.390 43.210 8.642 51.852 1.248.769 1.248.769 4 Trần Văn Việt KS 2,02 585.800 55.100 1,95 1.890.655 32.045 6409 38.454 926.100 926.100 5 Hoàng Mai Giang KSTS 1,51 437.900 1,5 1.094.750 21.895 4.379 26.274 534.238 534.238 6 Nguyễn Lan Hương KS 1,78 516.200 1,95 1.522.790 25.810 5.162 30.972 745.909 745.909 Cộng 13,29 3.854.100 171.100 12 12.266.275 201.260 40.252 241.512 6.012.381 6.012.381 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng 6: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Công ty TNHH bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội quý II-2003 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 phải trả CNV TK 338 - phải trả phải nộp khác Tổng cộng BHXH BHYT KPCĐ 1. TK 622 864.942.150 129.741.322 17.298.843 17.298.843 1.029.281.158 2. TK 627 254.018.000 38.102.700 5.080.360 5.080.360 302.281.420 3. TK 642 240.162.400 36.024.360 4.803.248 4.803.248 285.793.256 4. TK 641 20.968.412 3.145.268 419.368 419.368 24.952.416 Cộng 1.380.090.962 207.013.650 27.601.819 27.601.819 1.642.308.250 Người lập bảng (Ký họ tên) Ngày 15 tháng 9 năm 2003 Kế toán (Ký, họ tên) Sổ cái Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên” THáNG 8/2003 Chứng từ Diễn giải Trang Sổ NKC T .K Đối ứng Số P/Sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ Thanh toán lương CNV kỳ I BHXH phải nộp bù vào lương Phân bố lương vào chi phí SXKD - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi phí lương nhân viên bộ phận bán hàng - Chi phí lương NV bộ phận quản lý Cộng phát sinh Dư đến cuối kỳ 1111 338.3 622 627 641 642 210.015.159 10.710.620 220.725.779 864.942.156 254.018.000 20.968.412 240.162.400 1.380.090.962 1.159.365.183 Sổ cái Tài khoản 338 “phải trả phải nộp khác” tHáNG 8/2003 Chứng từ Diễn giải Trang số NKC T.K đối ứng Số phát sinh Ngày Số nợ Có Số dư đầu kỳ Thanh toán BHXH cho cơ quan quản lý trích các khoản theo lương vào CPSX Công nhân trực tiếp sản xuất Bộ phận SX chung Bộ phận bán hàng Bộ phận quản lý Cộng phát sinh dư cuối kỳ 112 622 628 641 642 224.926.200 224.926.200 79.739.619 98.898.843 23.009.920 1.680.029 21.597.789 145.186.581

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32246.doc
Tài liệu liên quan