Bất kỳ hình thức sản xuất nào cũng phải có yếu tố lao động và bất kỳ sản phẩm nào hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản trích theo lương cũng là một đòi hỏi đặt ra nhằm đem lại hiệu quản sản xuất cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty với thời gian thực tập tương đối ngắn, cũng như trình độ bản thân còn có hạn nên em chưa thật sự có một cách nhìn thật tổng quát cũng như chưa thể nắm bắt hết các vấn đề trong tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. Qua đề tài, em muốn đề cập đến một số phương hướng cần hoàn thiện “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” với mục đích góp phần phản ánh và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty, đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chế độ hạch toán kinh tế trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế mới, giúp Công ty đứng vững và không ngừng phát triển.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót . Kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy, cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
53 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nôị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nhân sản xuất thương được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tieu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động là những khoản chi phí theo chế độ quy định.
1.1.2.4 Các khoản trích theo lương
* Bảo hiểm xã hội : Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng chất lượng lao động thì người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi đau ốm, khó khăn, thai sản, tai nạn lao động ... Phần sản phẩm xã hội này hình thành lên quỹ bảo hiểm xã hội. BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo cho mỗi người lao động BHXH là một hệ thống các chế độ mà mỗi người lao động có quyền được hưởng phù hợp với quy định về quyền lợi dựa trên các văn hoá pháp lý của nhà nước,phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, quỹ BHXH được hình thành từ :
Người sử dụng lao động (các doanh nghiệp ) đóng 15% từ quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương này là tổng số tiền lương tháng của những người tham gia BHXH. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng.
Hàng tháng người lao động trích 5% từ tiền lương cấp bậc, chức vụ để đóng BHXH.
* Bảo hiểm y tế : Song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT, BHYT được trích nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc, phục vụ cho sức khoẻ người lao động khi gặp đau ốm, thai sản ... Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn lại 1% là do người lao động đóng (thông thường được trừ vào lương tháng ).
* Kinh phí công đoàn : Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lương thực tế phát sinh. Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng được tính vào chi phí sản xuất. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn, theo chế độ hiện nay là 2%.KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ Nhà nước quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp
Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động, mặt khác còn làm cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thanh sản phẩm được chính xác
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán
Để thực hiện điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
1.2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.2.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động.Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. "Bảng chấm công" được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban, trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng,bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ”, "Giấy báo ca","Phiếu giao nhận sản phẩm","Phiếu khoán", "Hợp đồng giao khoán","Phiếu báo làm thêm giờ". Chứng từ hạch toán lao động được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Căn cứ vào:Giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng sinh…để kế toán tính trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động,hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập"bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương được ghi rõ từng khoản tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt. "Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.2.2.2 Tài khoản hạch toán
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng loại tài khoản chủ yếu :
TK 334 – Phải trả công nhân viên
TK 335 – Chi phí phải trả
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các loại thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân .
Nội dung kết cấu của TK 334 như sau
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Các khoảng tiền lương(tiền công),tiền Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng
thưởng BHXH và các khoản khác đã trả BHXH và các khoản khác phải trả
,đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên cho CNV
Các khoản khấu trừ vào tiền lương(tiền
công) của công nhân viên
SD: số tiền đã trả lớn hơn số phải trả SD : các khoản tiền lương (tiền công )
cho công nhân viên tiền thưởng và các khoản phải trả
cho CNV
Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung, đã được phản ánh các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336)
Nôi dung kết cấu:
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào
các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý .
BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán ; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc
cho thuê tài sản .
- Các khoản đã trả và đã nộp khác .
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân )
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tập thể (trrong và ngoài đơn vị ) theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý do xác định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Trích BHXH ,KPCĐ , BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- Các khoản thanh toán cho CNV tiền nhà điện nước ở tập thể .
- BHXH và KPCĐ vượt chi được bù đắp .
- Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD (nếu có ) : Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi , KPCĐ chi vượt chưa được bù.
SD : - Số tiền còn phải trả ,còn phải nộp
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết
Doanh thu nhận được của kỳ kế toán
TK 338 _ phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau :
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK3383 – Bảo hiểm xã hội
TK3384 – Bảo hiểm y tế
TK3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 _ chi phí phải trả : Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
Nội dung kết cấu:
Tài khoản 335 chi phí phải trả
+ Các khoản chi phhí thực tế phát sinh + Chi phí trả dự tính trước và ghi nhận
tính vào chi phí phải trả. vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả + Số chênh lệch giữa chi phí thực tế
lớn hơn số chi phí thực tế được lớn hơn số trích trước, được tính
hạch toán vào thu nhập bất thường vào chi phí SXKD
DCK : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho CNV :
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 ( 6231) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 ( 6411) – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 ( 6421 ) – Chi phí QLDN
Nợ TK 335 – (Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD )
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Tiền thưởng phải trả CNV
3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thưởng NSLĐ; tiết kiệm NVL ... ) tính vào chi phí SXKD .
Nợ TK 622, 627, 641, 642 ....
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
3.2. Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết .... tính vào quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 (4311) – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả CNV
Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV
Nợ TK 622, 627, 641, 642 ....
Có TK 334 – Phải trả CNV
BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông ...)
Nợ TK 338 (3383 – BHXH )
Có TK 334 – Phải trả CNV
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622, 627, 641, 642.......
Có Tk 338 (3382- KPCĐ, 3383- BHXH, 3384- BHYT)
Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV(như: tạm ứng, BHYT, BHXH, tiền thu hồi theo quy định xử lý )
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 141, 138, 338 (3383 –BHXH, 3384 – BHYT )
Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước (nếu có )
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 333 (3338 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước )
Trả tiền lương và các khoản phải trả cho CNV
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 111, 112
Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá
10.1. Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 3331 (33311) – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế GTGT )
10.2 Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh DTBH theo giá thanh toán :
Nợ TK 334 – Phải trả cho CNV
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán )
Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH )
Có TK 111, 112
Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
Nợ TK 338 (3382 – KPCĐ, 3383 – BHXH, 3384 – BHYT )
Có TK 111, 112 ....
Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý :
Nợ TK 111, 112 ...
Có TK 338 (3383 – BHXH )
1.2.2.4 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 141,138,338 TK 334 TK 622, 623
( 7 ) ( 1b), ( 4), ( 3a)
TK 241
TK 333( 3338) ( 1a)
( 8 )
TK 3331(33311) TK 335
(1c) (2)
TK 512
(10)
TK 431
(3b)
TK 641,642
TK 111,112 627
( 9 )
TK 338 (6)
(5)
(11), (12)
(13)
Chương II:
thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và thương mạI hà nôị.
2.1. Đặc điểm Hoạt động của Công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Tên công ty : Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội
Địa chỉ : Số 43 – Hàng Đậu –Hà Nội
Tel : 04.9273698
Fax :
Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội được thành lập ngày 11/02/1999 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:071126 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. với vốn điều lệ 500.000.000(Năm trăm triệu đồng chẵn).
Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện vật chất kỹ thuật, vốn liếng... Nhưng với sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty cùng với tinh thần tự lực tự cường, chủ động sáng tạo và những phấn đấu hết sức cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên, Công ty ngày càng phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên được ổn định, công ty đã tự khẳng định mình bằng rất nhiều các công trình mới có giá trị và vô cùng thiết thực, một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện được:
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội là một công ty có quy mô vừa nhưng địa bàn hoạt động rộng công ty tổ chức lao động thành nhiều điểm khác nhau, phù hợp với đặc điểm của ngành thương mại. Hàng năm công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước hàng chục triệu đồng bên cạnh đó mỗi năm công ty còn hỗ trợ cho quỹ vì người nghèo, phòng chống bão lụt,...... và tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện khác của Xã hội.
2.1.3. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2006
Phần I : Lãi Lỗ
Chỉ Tiêu
Mã Số
Kỳ Trước
Kỳ Này
1
2
3
4
Tổng doanh thu
01
36.391.650.330
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu
02
568.818.152
Các khoản giảm trừ (04+05+06)
03
0
Chiết khấu
04
Giảm giá
05
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp
07
Doanh thu thuần (01-03)
10
36.391.650.330
Giá vốn hàng bán
11
30.507.633.425
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
5.884.016.905
Chi phí bán hàng
21
444.042.501
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
4.052.995.292
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-(21+22))
30
1.386.979.112
Thu nhập hoạt động tài chính
31
547.099.145
Thuế doanh thu phải nộp
32
Chi phí hoạt động tài chính
33
1.897.775.901
Lợi nhuận hoạt động tài chính
(31-32-33)
40
-1.350.676.756
-Các khoản thu nhập bất thường
41
85.422.263
-Thuế doanh thu phải nộp
42
-Chi phí bất thường
43
120.625.494
Lợi nhuận bất thường (41-42-43)
50
-35.203.231
Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
1.099.125
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
351.000
Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
748.125
Phần II:Tình Hình Thực Hiện Nghĩa Vụ Với NhàNước
đvt: VNĐ
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp
năm trước
Số phải nộp trong kỳ
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp trong kỳ
1
2
3
4
5=2+3-4
-Thuế
695.792.459
576.914.486
555.733.762
716.973.183
1.Thuế D/thu
201.193.471
1.399.991
30.000.000
172.593.462
2.Thuế VAT
372.354.474
433.756.338
393.246.630
412.864.182
3.Thuế tiêu thụ đặc biệt
-
0
4.Thuế xuất nhập khẩu
-
5.350.432
5.350.432
0
5.Thuế lợi tức
390.000
351.000
741.000
6.Thuế trên vốn
830.214
748.125
1.578.339
7.Thuế tài nguyên
-
-
0
8.Tiền thuê đất
101.620.800
132.708.600
124.636.700
109.692.700
9.Các loại thuế khác
-
2.500.000
2.500.000
0
10.Phải nộp khác
19.403.509
100.000
19.503.500
11.Các khoản phải nộp khác
-
0
12.các khoản phụ thu
0
0
13.Các khoản phí,lệ phí
0
0
14.Các khoản phải nộp khác
0
0
Tổng cộng
695.792.459
576.914.486
555.733.762
716.973.183
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Bốn Tháng Đầu Năm 2006
Phần I:Lãi Lỗ
Chỉ Tiêu
Mã Số
Kỳ Trước
Kỳ Này
1
2
3
4
Tổng doanh thu
01
45.868.000
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu
02
122.967.168
Các khoản giảm trừ (04+05+06)
03
2.035.272
Chiết khấu
04
Giảm giá
05
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
2.035.175
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế XK phải nộp
07
Doanh thu thuần (04-03)
10
11.743.822.788
Giá vốn hàng bán
11
19.362.666.944
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
1.364.155.844
Chi phí bán hàng
21
204.459.176
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
1.309.485.407
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
(20-(21+22))
30
-132.788.739
Thu nhập hoạt động tài chính
31
454.719.192
Thuế doanh thu phải nộp
32
Chi phí hoạt động tài chính
33
566.363.650
Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32-33)
40
-111.620.858
Các khoản thu nhập bất thường
41
30.444.000
Thuế doanh thu phải nộp
42
Chi phí bất thường
43
87.209.48
Lợi nhuận bất thường (41-42-43)
50
-56.795.11
Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
-304.205.01
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
Lợi nhuận sau thuế (60-70)
80
Phần II:Tình Hình Thực Hiện Nghĩa Vụ Với Nhà Nước
Chỉ Tiêu
Số còn phải nộp
năm trước
Số phải nộp trong kỳ
Số đã nộp trong kỳ
Số còn phải nộp trong kỳ
1
2
3
4
5=2+3-4
Thuế
716.973.183
139.544.878
343.231.473
513.286.588
Thuế D/thu
172.593.462
172.593.462
Thuế VAT
412.864.182
91.184.712
259.851.589
244.197.305
Thuế tiêu thụ đặc biệt
0
Thuế xuất nhập khẩu
0
Thuế lợi tức
741.000
390.000
354.000
Thuế trên vốn
1.578.339
829.184
749.155
Thuế tài nguyên
0
Tiền thuê đất
109.692.760
44.236.166
80.760.700
20.168.160
Các loại thuê khác
2.500.000
1.400.000
1.400.000
Phải nộp khác
19.503.500
1.624.000
21.127.500
Các khoản phải nộp khác
0
Các khoản phụ thu
0
0
Các khoản phí,lệ phí
0
0
Các khoản phải nộp khác
0
0
Tổng cộng
716.973.183
139.544.878
343.231.473
513.286.588
Nhận xét : Nhìn chung qua bảng trên, ta thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng nhiều so với năm trước. Điều đó cho thấy công ty đã vươn lên và đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, sự tăng trưởng của các năm qua của công ty có thể khẳng định đều đặn, liên tục với tốc độ cao. Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả, chất lượng về sản xuất kinh doanh, về sản phẩm kể cả về uy tín của công ty. Đồng thời nó có tính bền vững do động lực hồi sinh, do nhân tố con người có ý thức tự lực tự cường, do hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn lực để đầu tư phát triển.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
giám đốc
phó giám đốc
Phòng quản lý bán hàng
Phòng KT-hành chính tổng hợp
Phòng KH- KD
Phòng tổ chức
Phòng tổ chức lao động
+ Giám đốc: là người được giao nhiệm vụ quản lý mọi công việc sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, là người có quyền uỷ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới của mình, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Tổng công ty các đơn vị chủ quản, pháp luật điều tiết mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: là người chựu sự điều hành trực tiếp của giám đốc và đi tìm thị trường cho công ty.
- Phòng KT hành chính tổng hợp :có chức năng quản lý các công việc như :con dấu, tiếp nhận và quản lý công văn, lưu trữ tiếp đón khách, lập kế hoạch, sữa chữa các công trình, nhà xưởng......
- Phòng KH-KD: đáp ứng nhu cầu về kinh doanh,tổ chức thực hiện tìm kiếm nguồn kinh doanh, tiến hành lựa chọn, đàm phán, ký kết các hợp đồng mua cho công ty.
- Phòng tổ chức lao động:có chức năng giải quyết các vấn đề nhân sự, hồ sơ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng, sa thải cũng như xem xét điều chỉnh
2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng
Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế Toán - Tài Chính gồm có:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư TSCĐ
CCDC
Kế toán tiền mặt TGNH
Kế toán Tổng hợp
Kế toán tiền lương và các khoản vay
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm chung toàn công việc trong phòng kế toán tài chính, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, Hội đồng quản trị về công tác tài chính kế toán, sản xuất kinh doanh của công ty, và quan hệ ngoại giao.
Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất tình giá thành công trình tổng hợp số liệu lập báo cáo. Kế toán tổng hợp phụ trách tài khoản sau: 621, 655, 627, 642, 154, 911, 421, 511, 512
Kế toán tiền lương và các khoản vay: căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi ngân hàng.
Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty
Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Số quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký ghi sổ, sổ này được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các NV kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái là căn cứ lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.4 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty:
2.4.1 Thủ tục , chứng từ
Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công, phiếu giao nhận hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH ....kế toán sẽ tính toán xác định tiền lương của từng người và từng bộ phận.
2.4.2 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng :111, 112, 154, 334,
335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642,...
2.4.3. Phương pháp hạch toán
* Nội dung quỹ tiền lương tại công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội như sau :
Quỹ tiền lương trả cho người lao động theo các hình thức trả lương quy định sau : lương khoán, lương sản phẩm lương thời gian ít nhất bằng 70% tổng quỹ tiền lương thực thi trong năm
Quỹ tiền lương khuyến khích khen thưởng hoàn thành năng suất chất lượng tối đa không quá 15%
Quỹ tiền lưong dự phòng năm sau tối đa 12%
* Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty :
Trả lương cho bộ phận lao động trực tiếp:
Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc.
Tiền lương của người lao động trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào khối lượng của công việc hoàn thành của từng NV. Hàng tháng đơn vị nghiệm thu tính toán giá trị thực hiện mức tiền lương tương ứng(trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng công ty sẽ tương ứng theo khối lương công việc đã làm trong tháng).
Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh Hà Nội đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau:
Tiền lương sản Khối lượng sản Đơn giá tiền
= x
phẩm phải trả phẩm đã hoàn thành lương sản phẩm
VD: Nguyễn Văn Lâm khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng 1/2004 là 195 (thùng) với đơn giá tiền lương sản phẩm là 4400đ ta có :
Tiền lương sản phẩm = 195 x 4400 = 858.000đ
Các nhân viên khác trong công ty cũng áp dụng như trên
Nhân viên Nguyễn Văn Lâm ở công ty .... với ngày công 30 mức 5000đ/ngày:
Tiền ăn ca = 30 x 5000 = 150.000đ
Vậy anh lĩnh tiền : 858.000 + 150.000 = 1008.000đ
Cụ thể ta có bảng chia lương phòng:
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại Tuấn Minh HN
Bộ phận: phòng quản lý bán hàng
Bảng chia lương Phòng
Tháng 1 năm 2004
Bộ phận: phòng quản lý bán hàng
Tổng số tiền đạt được trong tháng: 7930.000
Tổng số ngày công:(350ngày công)
STT
Họ và tên
Số công
Trình độ
Đơn giá 1 ngày công
Thành tiền
Kí nhận
Nguyễn Quang Vinh
26
Đại học
40.000
1040.000
Nguyễn Thị Thuỷ
24,5
Đại học
40.000
980.000
Nguyễn Ngọc Vân
26
Đại học
40.000
1040.000
Hoàng Thị Thanh
23
Cao đẳng
35.000
805.000
Nguyễn Minh Thoa
22
Cao đẳng
35.000
770.000
Trần Tuấn Anh
20
Cao đẳng
35.000
700.000
Ngô Thuý Hà
21
Cao đẳng
35.000
735.000
Vũ Viết Thắng
20,5
Trung cấp
30.000
615.000
Hoàng Thanh Mai
19,5
Trung cấp
30.000
585.000
Phạm Anh Tú
17
Trung cấp
30.000
510.000
Tiền trách nhiệm
Trưởng phòng
100.000
Tiền trách nhiệm
Phó phòng
50.000
Cộng
350.000
7930.000
Trưởng phòng
Vinh
Nguyễn Quang Vinh
Cụ thể cách tính lương như sau :
Chị Nguyễn Ngọc Vân làm với số công là 26 và đơn giá là 40.000 đ
Tiền lương = 26 x 40.000 = 1040.000 đ
Tiền ăn trưa = số ngày công x 5.000đ =26 x 5.000= 130.000
Cụ thể ta có bảng chấm công
Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2006
Công ty: CPTNHH TM TM HN
Mẫu số 01 – LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phòng quản lý bán hàng
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công được hưởng lương sản phẩm
1
2
…
10
…
16
…
20
…
31
1
Nguyễn Quang Vinh
K
K
K
K
K
Bo
26
2
Nguyễn Thị Thuỷ
K
K
K
K
K
Bo
24,5
3
Nguyễn Ngọc Vân
K
K
K
K
K
K
25
4
Hoàng Thị Thanh
K
K
K
K
K
K
23
5
Nguyễn Minh Thoa
K
K
K
K
K
K
22
6
Trần Tuấn Anh
K
K
Bo
K
K
K
20
7
Ngô Thuý Hà
K
K
Bo
K
K
K
21
8
Vũ Viết Thắng
K
K
Bo
K
K
K
20,5
9
Hoàng Thanh Mai
K
K
Bo
K
K
K
19,5
10
Phạm Anh Tú
K
K
Bo
K
K
K
17
……
……………..
Ký hiệu chấm công:
+ Lương sản phẩm: K + Nghỉ phép: F
+ ốm, điều dưỡng: Ô + nghỉ bù: NP
+ Nghỉ không lương: Bo + …………….
Tổ trưởng
(đã ký, họ tên)
Tổ phó
(đã ký, ghi họ tên)
Người kiểm tra
(đã ký, họ tên)
2.4.4. Kế toán các khoản trích theo lương
+ Tính lương, thưởng cho người lao động:
Công việc tính lương thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Đối với những công ty lớn thì việc tính lương,tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động có thể giao cho nhân viên hạch toán hoặc bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng của công ty.
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo tháng. Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc ...) tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp trợ cấp, kế toán tiến hành tính lương tính thưởng tính trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương trả thưởng đang áp dụng tại công ty
Các hình thức khen thưởng như: biểu dương trước toàn công ty, thưởng vật chất cho người lao động theo tháng.
+ Phụ cấp: là phần bổ sung cho lương trong những điều kiện cụ thể, một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:
Phụ cấp chức vụ: được dành cho Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình để đưa công ty ngày càng phát triển.
Phụ cấp làm thêm: là số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi Công ty có việc nhiều: làm tăng ca.
Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội.
Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhân viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1 năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày.
+ Các chế độ BHXH được hưởng cụ thể như sau:
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tinh theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thương xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí kinh doanh còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp :
Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu.
Khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ Ê 6 tháng tuổi.
Chế độ thai sản: được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp.
Chế độ hưu trí: được áp dụng với điều kiện nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng BHXH và mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì lương hưu được tính bằng 45% mức lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH lương hưu sẽ được tính thêm 2% nhưng mức lương hưu tối đa là 75% lương tháng bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lương hưu thấp nhất cũng bằng lương tối thiểu.
Chế độ tử tuất: khi người lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết hay nghỉ hưu bị chết thì người lo mai táng được nhận một khoảng bằng 8 tháng lương tối thiểu. Nếu người chết đã có thời gian đóng bảo hiểm đủ 15 năm thì thân nhân là con chưa đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì được hưởng tiền tuất tháng. Tiền tuất tháng bằng 50% lương tối thiểu, trường hợp nhân thân không có nguồn thu nào khác thì được hưởng 70% lương tối thiểu. Nếu nhân thân không thuộc diện hưởng tiền tuất tháng thì được nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng lương hiện hưởng.
Để thực hiện được các chế độ trên, Công ty đã đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính trích vào lương cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp được cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản.
+ BHYT trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Các trường hợp như tự tử, dùng ma tuý, say rượu, vi phạm pháp luật thì không được hưởng trợ cấp BHXH.
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (Trừ vào thu nhập của người lao động ).
+ Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động của công đoàn các cấp. Theo cơ chế hiẹn hành KPCĐ đựơc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu,(tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)Thông thường khi xác định được mức tính KPCĐ trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa thì được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị .
. Nội dung hạch toán:
. Hạch toán lao động:
Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm bảo cho sự hoạt đông bình thường, nhịp nhàng và liên tục của Công ty đồng thời cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lượng, chất lượng lao động tìm ra nguyên nhân thiếu hụt hay dư thừa (nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời. Cụ thể Công ty phân loại cán bộ như sau:
Cán bộ hợp đồng dài hạn: hiện có 42 người làm việc thường xuyên tại Công ty do Giám đốc Công ty kí hợp đồng lao động, trả lương và đảm bảo các chế độ theo quy định của Nhà nước.
Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu
Biên chế
Hợp đồng
1.Tổng số lao động
25
17
Nam
15
12
Nữ
10
05
2.Độ tuổi trung bình
40
30
Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỉ lệ nam trong biên chế chiếm tỉ trọng lớn hơn gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty. Vì đây là một Công ty thương mại nên số cán bộ công nhân viên nam là chủ yếu, mà chủ yếu là cán bộ hợp đồng dài hạn. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ biên chế ngày càng cao, chủ yếu là những cán bộ công tác lâu năm ở công ty xây dựng nên việc tuyển chọn bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ trẻ làm hợp đồng là hoàn toàn hợp lý. Kết hợp hài hoà kinh nghiệm với những kiến thức về kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả cao, phát triển được trình độ chuyên môn và năng lực của từng người.bên cạnh việc hạch toán số lượng và chất lượng lao động phải hạch toán thời gian lao động mới phản ánh được đâỳ đủ tiềm năng lao động được sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao dộng là bảng chấm công, bảng này được lập theo từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt, vắng mặt (chi tiết cho từng nguyên nhân). Cuối kì chuyển lên phòng hành chính tập hợp và chuyển cho phòng kế hoạch tài vụ tính trả lương.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tại Công ty để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả cán bộ công nhân viên”.
Trình tự hạch toán tiền lương tại Công ty tháng 1/2004.
Căn cứ vào bảng phân phối tiền lương, kế toán hạch toán
+ Tiền lương bộ phận sản xuất trực tiếp
Nợ TK 622: 120.965.600
Có TK 334: 120.965.600
+ Tiền lương bộ phận quản lý bán hàng
Nợ TK 627: 26.970.205
Có TK 334: 26.970.205
+ Tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642: 36.735.744
Có TK 334: 36.735.744
+ Cuối kì hạch tóan kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Nợ TK 154: 120.965.600
Có TK 622: 120.965.600
* Hạch toán BHXH
Kế toán sử dụng tài khoản 3383 để phản ánh số BHXH phải nộp. Cụ thể trong tháng 1/2004
Trong đó 15% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622: 18.144.840
Nợ TK 627: 4.045.530,75
Nợ TK 642: 5.510.361,6
Có TK 338: 27.700.732,35
+ Hạch toán 5% trích từ quỹ lương của cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 9.233.577,45
Có TK 338: 9.233.577,45
+ Khi tính BHXH phải trợ cấp cho cán bộ công nhân viên
Nợ TK 3383: 1.945.300
Có TK 334: 1.945.300
*Hạch toán BHYT
Để hạch toán hình thức thu nộp BHYT, kế toán sử dụng TK 3384. Cuối kì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí tiền lương để tiến hành tính BHYT theo tỉ lệ 2% tính theo chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào lương cán bộ công nhân viên
Nợ TK 622: 2.419.312
Nợ TK 627: 539.404,1
Nợ TK 642: 734.714,88
Có TK 3384: 3.639.430,98
+ Khi tính số BHYT trừ vào lương của CBCNV, kế toán ghi
Nợ TK 334: 1.846.715,49
Có TK 3384: 1.846.715,49
+ Khi nộp BHYT cho cơ quan đăng kí BHYT, kế toán ghi
Nợ TK 3384: 5.420.267, 6
Có TK 112: 5.420.267, 6
*Hạch toán Kinh phí công đoàn
Để theo dõi tình hình chi tiêu KPCĐ, kế toán sử dụng TK 3382
+ Khi trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ 2%, kế toán ghi
Nợ TK 622: 2.419.312
Nợ TK 627: 539.404,1
Nợ TK 642: 734.714,88
Có TK 3382: 3.693.430,98
+ Khi trích nộp KPCĐ cho công doàn cơ quan cấp trên, kế toán ghi
Nợ TK 3382: 1.846.715,98
Có TK 112: 1.846.715,98
+ Khi chi tiêu KPCĐ tại công đoàn cơ sở, kế toán ghi
Nợ TK 3382: 1.846.715,98
Có TK 111: 1.846.715,98
. Hạch toán các khoản chi từ quỹ phúc lợi:
+ Khi chi các khoản từ quỹ phúc lợi, ghi
Nợ TK 4311: 14.245.890
Có TK 111: 14.245.890
+ Doanh nghiệp trả trợ cấp từ quỹ phúc lợi, kế toán ghi
Nợ TK 4312: 4.613.515
Có TK 111: 4.613.515
*Khi tiến hành trích BHXH, BHYT lưu ý rằng trong lương cơ bản có phụ cấp, Công ty có thực hiện một số dạng trợ cấp như: trợ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp đặc biệt nhưng khi trích BHXH, BHYT chỉ trích lương cơ bản có phụ cấp chức vụ.
VD: Tính lương cho Anh Nguyễn Quang Vinh (Trưởng phòng)
Thời gian làm việc của Anh : đủ 48 giờ/tuần, 26ngày/tháng.
Hệ số lương: 2,81
Hệ số phụ cấp chức vụ: 0, 3
Hệ số phụ cấp đặc biệt: 10%
Tính như sau:
TL = {(2,81+0, 3) x 290.000} +{10% x( 2, 81+0, 3) x 290.000} = 992.09
Các khoản trích theo lương:
BHXH = {(2.81+0.3) x 290.000} x 5% = 45.095đ
BHYT = {(2.81+0.3) x 290.000} x1% = 9.019đ
Vậy tiền lương thực lĩnh của Trưởng phòng là:
TL - BHXH - BHYT
992.09 đ –45.095 đ –9.019đ = 937.976đ
*Khi thanh toán BHXH cho công nhân viên cần phải có xác nhận trên phiếu nghỉ hưởng BHXH:
Đơn vị: Công Ty TNHH thương mại Tuấn Minh HN
Bộ phận: Phòng KT
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Số:…
Họ tên:Nguyễn Thị Thuỷ Tuổi 28
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Sốngày cho nghỉ
Y bác sỹ, ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
đến hết ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
D
Bệnh viện Phụ sản
1/5/03
nghỉ đẻ
120
1/5/03
29/9/03
(ký, đóng dấu)
120
(ký,họ tên)
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bg 1 ngày
5 tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
1
2
3
4
120
19.853,8
100%
2.382.461,5
Bảng thanh toán BHXH là 1 bảng trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động là căn cứ lập báo cáo quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Phương pháp lập bảng này dựa vào phiếu nghỉ BHXH, lập toàn công ty, chi tiết từng trường hợp nghỉ, cuối tháng tổng cộng số ngày nghỉ, tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty. Cuối cùng chuyển sang cho trưởng bản BHXH xác nhận và kế toán trưởng duyệt chi, bảng này được lập thành 2 liên một gửi cho phòng kế toán, 1 gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH để thanh toán.
Ta có bảng thanh toán BHXH ở công ty trong tháng 9.
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 9/2003
TT
Họ và tên
nghỉ ốm
…
Nghỉ đẻ
…
Tổng số tiền
Ký nhận
SN
ST
SN
ST
A
B
c
d
e
F
g
h
i
K
1
2
Nguyễn Thị Thuỷ
120
2382461,5
2382461,5
Thuỷ
Cộng
120
2382461,5
2382461,5
Kế toán BHXH
(đã ký, họ tên)
Trưởng ban BHXH
(đã ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(đã ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
1/2004
Số 121 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Phân bổ cho chi phí trực tiếp
622
334
120.965.600
120.965.600
Phân bổ cho chi phí chung
627
334
26.970.205
26.970.205
Phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp
642
334
36.735.744
36.735.744
Tổng cộng
x
x
184.671.549
184.671.549
Chứng từ ghi sổ
1/2004
Số 122 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Phân bổ cho chi phí trực tiếp
622
338
22.973.464
22.973.464
Phân bổ cho chi phí chung
627
338
5.124.338,95
5.124.338,95
Phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp
642
338
6.979.791,36
6.979.791,36
Tính vào lương cho CNV
334
338
11.080.292,94
11.080.292,94
Tổng cộng
x
x
46.167.887,25
46.167.887,25
Chứng từ ghi sổ
1/2004
Số 123 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Tạm ứng lương kỳ I
334
111
76.290.000
76.290.000
Chi KPCĐ tại cơ sở
3382
111
1.846.715,49
1.846.715,49
Chi các khoản quỹ phúc lợi
4311
111
14.245.890
14.245.890
Doanh nghiệp trả trợ cấp
4312
111
4.613.515
4.613.515
Tổng cộng
x
x
96.996.120,49
96.996.120,49
Chứng từ ghi sổ
1/2004
Số 124 Đơn vị tính :đồng
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
BHXH phải trả cho CNV
338
334
1.945.300
1.945.300
Nộp BHYT cho cấp trên
338
112
5.420.267,6
5.420.267,6
Nộp KPCĐ cho cấp trên
338
112
1.846.715,49
1.846.715,49
Tổng cộng
x
x
9.212.283,09
9.212.283,09
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
1/2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
121
1/2006
184.671.549
122
1/2006
46.167.887,25
123
1/2006
96.996.120,49
124
1/2006
9.212.283,09
Tổng cộng
337.047.839,83
sổ cái
năm 2006
tên tk: phải trả cnv
số hiệu tk:334
STT
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số P/S
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
15/1
123
1/2006
Tạm ứng lương kì I
111
76.290.000
2
121
...1/2006
PB lương vào NCTT
622
120.965.600
3
121
..1/2006
PB lương vào CPSXC
627
26.970.205
4
121
..1/2006
PB lương vào CPQLDN
642
36.735.744
5
122
...1/2006
Trích BHYT,BHXH vào lương
338
11.080.292,94
Tổng P/S
87.370.292,94
184.671.549
sổ cái
năm 2006
tên tk: phải trả phải nộp khác
số hiệu tk: 338
STT
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số P/S
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1
122
1/2006
Tính vào NCTT
622
22.973.464
2
122
...1/2006
Tính vào SXC
627
5.124.338,95
3
122
..1/2006
Tính vào QLDN
642
6.979.791,36
4
122
..1/2006
Tính vào lương của CNV
334
11.080.292,94
5
124
...1/2006
BHXH phải trả CNV
334
1.945.300
6
124
...1/2006
Nộp BHYT
112
5.420.267,6
7
124
..1/2006
Nộp KPCĐ
112
1.846.715,49
8
123
...1/2006
Chi KPCĐ tại cơ sở
111
1.846.715,49
Tổng P/S
11.058.998,58
46.167.887,25
Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương tại Công ty:
2.5.1 ưu điểm:
Sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, hình thành mô hình Công ty với các đơn vị kinh doanh chiến lược. Đó là mô hình dẫn đến một tập đoàn thương mại có mối quan hệ hữu cơ về kinh tế và lợi ích giữa các thành viên mà đặc trưng của nó là có phân công, có hợp tác liên kết tạo ra sự tập trung đồng bộ .Mở rộng quan hệ đối ngoại, tập trung đẩy mạnh khâu quảng cáo và tiếp thị, coi đây là nhân tố quyết định chủ yếu đầu ra của Công ty.
Đội ngũ cán bộ nhân viên dày dặn kinh nghiệm, thành lập các đơn vị chuyên môn hoá cao, nhân viên kinh doanh lành nghề có thể đáp ứng được những yêu cầu của công việc giúp công ty ngày càng phát triển
Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty thương mại, một số cán bộ công nhân viên có năng lực chuyên môn cao góp phần đưa công ty đứng vững trên thị trường
Trong điều kiện hiện nay, việc quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý hơn.
2.5.2 Tồn tại
Một công ty có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì cũng không tránh khỏi những mặt còn sai sót, yếu kém và công ty cũng vậy công tác kế toán tiền lương tại Công ty vẫn còn tồn tại những mặt yếu cần giải quyết.
Cụ thể:
- Việc phân loại công nhân viên trong công ty chủ yếu là công nhân viên trong danh sách và công nhân viên hợp đồng cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi chưa chặt chẽ.
- Công ty nếu chỉ có một mình kế toán tiền lương đảm nhận tất cả các công việc như chấm công, theo dõi tình hình lao động ở các phòng, tính lương cho các bộ phận cuối tháng tập hợp tính lương cho toàn công ty. Với khối lượng công việc như vậy một kế toán tiền lương khó có thể đảm đương hết công việc của mình. Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng trên để đảm bảo cho công việc tính lương và thanh toán lương cho người lao động được chính xác đầy đủ và hợp lý. Đảm bảo sự công bằng cho người lao động.
Chương III
Một số kiến nghị về công tác kế toán tiền lương của công ty
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn luôn là cần thiết, vì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế dưới sự biểu hiện bằng tiền. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc cần làm ngay và phải làm thật tốt. Với những mặt còn tồn tại trên, em xin đưa một số kiến nghị sau:
Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ.
Để tận dụng triệt để khả năng lao động và phân phối tiền lương theo hiệu quả đóng góp lao động được chính xác, công bằng cần phải:
+ Xác định nội dung công việc, phạm vi trách nhiệm, quy trình công nghệ, yêu cầu về chất lượng tiến độ công việc cho từng công việc chức danh cụ thể.
+ Xây dựng định mức lao động chi tiết cho mỗi một công việc, bố trí bộ phậnn được hợp lý. Quy định hệ số lương cấp bậc cho mỗi loại việc.
+ Xây dựng định mức đơn giá tiền lương cho mỗi loại công việc.
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc.
Công ty có thể áp dụng việc phân loại lao động theo các tiêu thức sau:
+ Phân theo thời gian lao động:
Công ty có thể chia lao động thành lao động thường xuyên, trong danh sách (gồm hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn) và lao động tạm thời. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với Nhà nước được chính xác.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Công ty có thể phân loại thành lao động trực tiếp sản xuất: Như cán bộ quản lý trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ hàng...).
Cách phân loại này giúp cho Công ty đánh giá được tính hợp lý của lao động, từ đó có biện pháp tổ chức bố trí lao động cho phù hợp .
+ Phân loại theo chức năng của lao động:
Lao động thực hiện chức năng sản xuất.
Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tiếp thị nghiên cứu thị trường.
Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Công ty cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép theo đúng chế độ, tiền nghỉ phép sẽ tính theo lương cấp bậc. Việc không trích trước tiền lương nghỉ phép là chưa hợp lý vì chỉ dựa vào thực tế của những năm trước nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột biến trong khi đó sản phẩm trong kỳ làm giảm đi đáng kể và số tiền lương này được phân bổ vào giá thành sản phẩm sẽ làm giá thành bị biến động tăng bất hợp lý.
+ Đào tạo lại lực lượng cán bộ quản lý đặc biệt sử dụng lao động đúng với chuyên ngành được đào tạo.
Kết luận.
Bất kỳ hình thức sản xuất nào cũng phải có yếu tố lao động và bất kỳ sản phẩm nào hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản trích theo lương cũng là một đòi hỏi đặt ra nhằm đem lại hiệu quản sản xuất cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty với thời gian thực tập tương đối ngắn, cũng như trình độ bản thân còn có hạn nên em chưa thật sự có một cách nhìn thật tổng quát cũng như chưa thể nắm bắt hết các vấn đề trong tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty. Qua đề tài, em muốn đề cập đến một số phương hướng cần hoàn thiện “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” với mục đích góp phần phản ánh và tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty, đồng thời phát huy hơn nữa tác dụng tích cực của chế độ hạch toán kinh tế trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế mới, giúp Công ty đứng vững và không ngừng phát triển.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót . Kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy, cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn.
.
tài liệu tham khảo.
1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp - NXB tài chính 2001
2. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán - Trường ĐHTCKTHN - NXB Tài chính 1999.
3. Giáo trình Kế toán tài chính - Trường HVTC - NXB Tài chính 2001
4. Giáo trình kế toán quản trị - Trường HVTC - NXB Tài chính 2002.
5. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD –NXB Thống kê 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0199.doc