Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta. Tiền lương lao động luôn tồn tại song song và có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau như mối quan hệ qua lại: Lao động sẽ quyết định mức lương còn ngược lại mức lương lại tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người lao động.
Nhận thức rõ điều này Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long đã sử dụng tiền lương là đòng bẩy, một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và khuyến khích công nhân viên nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Để hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất đồng thời thu nhập của công nhân viên ngày một tăng thêm và ổn định.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng 200% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng phụ cấp làm thêm theo quy định tại mục B dưới đây.
B. Phụ cấp làm thêm.
1. Đối tượng áp dụng.
- Công nhân, viên chức trong doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp trong lực lượng vũ trang( trừ sĩ quan và quân nhân chuyên viên)
- Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp( kể cả lao động hợp đồng)
- Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan Đảng, đoàn thể.
2. Cách tính phụ cấp làm đêm.
Các đối tượng quy định tại điểm 1 làm đêm từ 22h đến 6h sáng, phụ cấp làm đêm được tính theo công thức sau:
= x 30% (hoặc 40%) x
- Mức 30% áp dụng đối với những công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm.
- Mức 30% áp dụng đối với những công việc thường xuyên làm theo ca( chế độ làm việc 3 ca ) hoặc chuyên làm việc ban đêm như: công nhân giết mổ, công nhân xếp chữ trong các nhà máy in…
Thông tư này có hiêu quả thi hành kể từ ngày 1/4/1993. Các quy định trái với quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.
1.1.5.2. Chế độ của Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương.
a) Quỹ bảo hiểm xã hội.
- Nguồn hình thành: tính vao chi phí theo một tỷ lệ trên tổng thực tế tiền lương phải trả.
- Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, khó khăn bệnh nghề, tử tuất.
- Mức nộp: 20% ( người sử dụng lao động 15% và người lao động là 5 %)
b). Quỹ bảo hiểm y tế.
- Nguồn hình thành : giống như bao hiểm xã hội.
- Thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc.
- Mức nộp: 3%( ngườ sử dụng lao động 2%, người lao động1%)
c) Kinh phí công đoàn.
- Nguồn hình thanh: Để chi cho các hoạt động công đoàn từ cấp trên cho tới cơ sở.
- Đối tượng: Người sử dụng lao động.
- Mức nộp 2%
1.1.5..3. Chế độ tiền ăn giữa ca.
Doanh nghiệp áp dụng chế độ ăn ca khi giá thành con chịu được, không mang tính chất thường xuyên và liên tục. Doanh nghiệp hạch toán thưởng vao chi phí thể hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản 642 và doanh nghiệp chỉ trả cho những công thực tế làm việc( có sản phẩm)
1.1.5.4. Chế độ tiền thưởng quy định.
Tiền thưởng cho công nhân viên theo tính chất mức độ mà doanh nghiệp có thể trích từ giá thành, Quỹ tiền lương, quỹ khen thưởng hoặc do tiết kiệm nguyên vật liệu thì có thể lấy từ giá thành( nếu giá thành cho phép)
1.1.6. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số liệu lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương , phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
-Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
-Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
1.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1 . Chứng từ và các tài khoản kế toán.
a) Chứng từ kế toán và thủ tục kế toán:
Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính toán lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT. Các chứng từ ban đầu là: các báo cáo về kết quả như: "Hợp đồng giao khoán", "phiếu báo làm thêm giờ", "Phiếu xác nhận sản phẩm hoạc công việc hoàn thành", "Bảng kê năng suất tổ", "Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành", "bảng kê sản lượng từng người".Sau đó là các chứng từ thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH như:
+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02- LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH ( Mẫu số 04 - LĐTL )
+ Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 05 - LĐTL )
Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan, các chứng từ trên có thể căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán.
b Tài khoản sử dụng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 3 loại tài khoản chủ yếu sau:
TK 334 : Phải trả công nhân viên (PTCNV)
TK 335 : Chi phí phải trả
TK 338 : Phải trả phải nộp khác.
* TK 334 : Phải trả công nhân viên.
TK 334 : Phải trả công nhân viên dùng để thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương tiền công, tiền thưởng, BHXH, và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương(tiền công) của CNV.
- Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi chi CNV.
SD( nếu có) : - Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho CNV
SD: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV
Cá biệt có trường hợp TK 334 : Phải trảcông nhân viên có số dư bên nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho CNV.
* TK 338 : Phải trả phải nộp khác.
TK 338 : Phải trả phải nộp khác được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã được phản ánh ở các tài khoản khác ( Từ TK 331 đến TK336 ) nội dung , kết cấu
- Kết chuyển giao trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
- BHXH phải trả cho CNV
- KPCĐ chi trả tại đơn vị
- Sổ BHYT, BHXH, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
- Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán : Trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện cho thuê tài sản.
- Các khoảnđã trả đã nộp khác.
D đk:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa rõ
nguyên nhân ).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập
thể ( trong vả ngoài đơn vị ) theo quyết định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay
được nguyên nhân.
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD
- Trích BHXH, BHYT khấu hao vào lương
của CNV
- Các khoản thanh toán với CNV tiền nhà, điện nước ở tập thể.
- BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải nộp khác
SD ( nếu có) : - Số đã trả, đã nộp
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm chi trả, KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù.
SD: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý sổ quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện còn lại.
TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
TK 338 - Phải trả phải nộp khác, có các TK cấp 2 sau
TK3381 - Tài sản thừa chờ giả quyết
TK 3382 - KPCĐ
TK 3383 - BHXH
TK 3384 - BHYT
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác
* TK 335 - Chi phí phải trả.
TK 335 - Chi phí phải trả này dùng để phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ nay hoặc trong nhiều kỳ sau. Nội dung, kết cấu cụ thể:
TK 335 - Chi phí phải trả
+ Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã tính vào chi phí phải trả.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán vào thu nhập khác.
+ Chi phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí SXKD
D ck : Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD.
1.2.2 . Kế toán tổng hợp tiền lương
a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho CNV.
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trưc tiếp
Nợ TK 623 ( 6231) - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 ( 6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 ( 6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 ( 6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 335 ( Tiền lương CNSX nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD)
Có TK 334 - Phải trả CNV
b) Tính trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
Tổng số tiền lương nghỉ phép trong
Tỷ lệ trước = tỷ lệ Kế hoạch của CNSX trong tháng x 100
Tổng số tiền lương chính kế hoạch
của CNSX trong năm
Mức trích trước Tổng số tiền lương nghỉ phép trong kế hoạch
Một tháng = của CNSX trong năm
12 tháng
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
1.2.3 Tiền thưởng phải trả CNV
a) Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thưởng NSLĐ, tiết kiệm NVL) tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK642 - Chi phí QLDN
Có TK 334 - Phải trả CNV
b) Thưởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết, tính vào quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 (4311) - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả CNV
1.2.4 .Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phi QLDN
Có TK 334 - Phải trả CNV
1.2.5 . BHXH phải trả CNV ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…)
Nợ TK 338 ( 3383 - BHXH)
Có TK 334 - Phải trả CNV
1.2.6 . Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 338( 3382 - KPCĐ, 3383 - BHXH, 3384 - BHYT)
1.2.7. Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả CNV( như: tạm ứng BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường theo quyết định xử lý)
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 338( 3383- BHXH, 3384- BHYT)
1.1.8. Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp Nhà nước( nếu có)
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 333( 3383) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.2.9. Trả tiền lương và các khoản phải trả cho CNV
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - TGNH
Nếu DN trả lương cho CNV thành 2 kỳ thì số tiền lương trả kỳ I (thường khoảng giữa tháng) gọi là số tiền lương tạm ứng. Số tiềncần thiết để trả lương kỳ II được tính theo công thức sau:
Số tiền phải Tổng số thu Số tiền đã tạm Các khoản khấu trừ
trả kỳ II = nhập của CNV - ứng kỳ I - vào thu nhập của
cho CNV trong tháng CNV
1.2.10. Số tiền tạm giữ CNV đi vắng.
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 338( 3388 - Phải trả, phải nộp khác)
1.2.11. Trường hợp trả lương cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá.
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 3331( 33311) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ ( giá bán chưa thuế GTGT)
b) Đối với sản phẩm, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh DTBH theo giá thanh toán:
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ ( giá thanh toán)
1.2.12. Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338( 3382 - KPCĐ)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - TGNH
1.2.13 Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
Nợ TK338( 3382 - KPCĐ, 3383- BHXH, 3384 - BHYT)
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK112 - TGNH
1.2.14. Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý:
Nợ TK111 - Tiền mặt
Nợ TK112 - TGNH
Có TK338( 3383 - BHXH)
Chương II.
Thực trạng Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
2.1-Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
2.1.1- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Công ty xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc bộ Thương Mại, hoạt động với chức năng chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Công ty ra đời ngày 26/6/1989 theo quyết định số 382/KTĐN - TCCB của Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại với tên gọi “Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và dịch vụ” do sát nhập hai Công ty thành viên là “Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu” và “Công ty sản xuất gia công dịch vụ hàng xuất khẩu”.
Theo quyết định số 859/ KTĐN - TCCB ngày 30/12/1989 đã đưa “Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và dịch vụ” lên trực thuộc Bộ Thương mại và đổi tên thành “Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Thăng Long”.
Theo quyết định 388/CP của Chính phủ chủ trương sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước thì quyết định 481/TM- TCCT, ngày 7/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương mại ký quyết định đổi tên Công ty thành “Công ty xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long” (viết tắt là ARTEX Thăng Long) và được giữ nguyên tên đó cho tới nay.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 164 – Tôn Đức Thắng – Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long art article import export company.
-Về vốn kinh doanh: giấy phép đăng ký kinh doanh cuả công ty số 108246 ( ngày 14/5/93 ), ARTEX Thăng Long là một Công ty trực thuộc Bộ Thương Mại, vốn kinh doanh của công ty hiện tại là hơn 10 tỷ (trong đó vốn nhà nước là hơn 9 tỷ và vốn cổ phần là hơn 1 tỷ) . Hiện nay công ty đang từng bước tiến hành cổ phần hóa.
-Về lao động: Nhân sự là một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh doanh phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Căn cứ vào đặc điểm, quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính chất phức tạp của công việc, công ty đã thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu tập trung. Cơ cấu nhân sự của công ty bao gồm 140 người, trong đó có 28 người bộ phận quản lý, còn 112 là công nhân viên kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy tổ chức ở công ty
Ban Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế hoạch
Phòng thị trường
Chi nhánh thành phố HCM
Phòng nghiệp vụ 1
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 5
Phòng nghiệp vụ 6
Xưởng sản xuất
Phòng thu hoá số 1
Phòng thu hoá số 2
Tại công ty các phòng ban đều có chức năng rõ ràng nhưng giữa các phòng ban vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
*Ban giám đốc Công ty : gồm một giám đốc và một phó giám đốc
-Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty đại diện lợi ích của tập thể cán bộ công nhân viên, có quyền quyết định và điều hành hoạt động của Công ty theo đúng chính sách pháp luật của Nhà Nước.
-Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc thay mặt giám đốc chịu trách nhiệm như giám đốc trong thời giam giám đốc đi công tác. Phó giám đốc giải quyết công việc trong phạm vi mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc của mình.
*Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
-Tuyển dụng và bố trí cán bộ công nhân viên chức
-Giải quyết các vấn đề thuộc về nhân sự trong Công ty như thi đua, khen thưởng, đào tạo cán bộ công nhân viên trong Công ty .
*Phòng tài chính - kế hoạch :
-Xây dựng các phương án kinh doanh.
-Thực hiện chức năng của bộ phận kế hoạch.
-Thực hiện công việc hạch toán kế toán : phản ánh toàn bộ đầy đủ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản của công ty , cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính có hiệu quả.
*Phòng nghiên cứu thị trường: nghiên cứu thị trường, mở rộng thị phần, tìm kiếm bạn hàng.
*Các phòng nghiệp vụ: thực hiện kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, phân theo đối tượng khách hàng. Khi có phương án kinh doanh trình lên giám đốc , giám đốc ký duyệt sau đó các phòng tự đàm phán ký kết hợp đồng.
*Chi nhánh của Công ty tại TPHCM: thực hiện hạch toán độc lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc,hàng tháng phải trình báo cáo cho giám đốc,cuối quý và cuối niên độ kế toán phải trình những số liệu liên quan lên các phòng ban tại trụ sở chính.
2.1.2- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán xử lý chứng từ
Kế toán kho kiêm thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán XK
Kế toán thuế
Bộ máy kế toán của công ty thuộc phòng tài chính kế hoạch. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo kiểu tập trung, trong phòng kế toán gồm có 7 người:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung cho mọi hoạt động liên quan đến kế toán của Công ty, chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các nhân viên kế toán. Ngoài ra kế toán trưởng còn tham gia xét duyệt các phương án kinh doanh của phòng kinh doanh, phân tích tính toán các kết quả kinh doanh của Công ty. Hàng tháng, hàng quý theo niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành để nộp lên cho ban lãnh đạo công ty và bộ phận chủ quản.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lấy số liệu của các kế toán phần hành cụ thể để ghi vào sổ tổng hợp, thực hiện xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ và tổng hợp số liệu cho kế toán trưởng lập báo cáo tài chính. Đồng thời kế toán này theo dõi mảng nhập khẩu của công ty.
-Kế toán xuất khẩu: kế toán này lấy số liệu kế toán từ các phòng nghiệp vụ phản ánh các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, thực hiện theo dõi và ghi nhận doanh thu xuất khẩu và tình hình thanh toán với ngân hàng vào sổ sách kế toán liên quan.
-Kế toán tiền mặt: kế toán này có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt của công ty, thanh toán lương và các nghiệp vụ khác liên quan đến tiền mặt như xuất quỹ trả tiền lương, bán hàng thu bằng tiền mặt hay trả tiền hàng, trả các khoản thuê gia công đồng thời giữ nhiệm vụ đối chiếu với sổ quỹ về số dư tồn quỹ vào cuối ngày.
-Kế toán thuế: theo dõi thuế và tình hình thực hiện công tác thuế với ngân sách nhà nước, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng.
-Kế toán xử lý chứng từ: kế toán này thực hiện nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp rồi chuyển cho những bộ phân kế toán liên quan, đồng thời tiến hành đưa chứng từ vào lưu trữ. Ngoài ra kế toán này còn làm nhiệm vụ đi ngân hàng lấy chứng từ và làm việc với ngân hàng về các vấn đề có liên quan.
-Thủ kho kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhập quỹ hoặc xuất quỹ tiền mặt cho các đối tượng có yêu cầu theo các phiếu thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt, đồng thời thực hiện việc xuất kho và nhập kho khi có phiếu xuất và phiếu nhập.
*Các chính sách kế toán hiện tại của công ty:
-Đơn vị tiền tệ hạch toán công ty sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền
+Đơn vị tiền tệ hạch toán: Việt Nam đồng (đ).
+Phương pháp chuyển đổi các đồng ngoại tệ sang đồng Việt Nam: theo tỷ giá thời điểm sử dụng tại ngân hàng và ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo tỷ giá bình quân tháng (tỷ giá mua vào đầu tháng của ngân hàng ngoại thương Việt Nam).
-Phương pháp khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TS: theo quy định chung của nhà nước.
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: theo đường thẳng (QĐ 166/1999/ QĐ-BT)
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc xác định giá hàng nhập kho: theo giá mua + chi phí thực tế nhập kho.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: xác định theo giá thực tế, sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh.
+Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
-Phương pháp tính toán hạch toán các khoản dự phòng: theo chế độ của Bộ tài chính qui định.
-Thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là 0%, hàng gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu.
2.2 Thực trạng công tác tổ chức tiền lương của Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
2.2.1. Tình hình lao động.
Hiện nay tổng số công nhân viên là 140 người. Dưới đây là cơ cấu tuổi và trình độ của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty.
STT
Cán bộ công nhân
Dưới 30
30-40
40-45
45-50
1
Trên đại học
1
2
Đại học
5
10
7
2
3 `
Cao đẳng
10
11
5
2
4
Trung cấp
1
2
2
II
Công nhân
40
32
10
Tổng cộng
56
55
24
5
Tỷ lệ %
40%
39%
17%
4%
Qua biểu đồ trên ta thấy công ty có đội ngũ cán bộ công nhân lao động đông đảo ở độ tuổi sung sức của cuộc đời lao động của con người. Tỷ lệ của độ tuổi dưới 30 là 40% và tỷ lệ ở độ tuổi 30-40 là 39% đây là một dấu hiệu rất đáng khả quan, là thành phần giúp công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ. Đội ngũ này đã có trên dưới 5 năm kinh nghiệm nên họ có thể nắm bắt nhanh nhạy những kỹ thuật, ngững máy móc thiết bị tiên tiến hơn. Nhưng bên cạnh đó không thể không kể đến ngững người có thâm niên công tác rất dày dặn kinh nghiệm. Dây là một đội ngũ rất quan trọng với công ty vì chính họ là người hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm trong công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên mới vào công ty, chỉ cho họ những hướng đi đúng và làm việc cho đúng công việc được giao một cách tốt nhất. Vì vậy nhìn vào cơ cấu độ tuổi của Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là đem lại lợi nhuận tối đa cho DN.
2.2.2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng
Thực hiện Điều 1 Nghị định số 188/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của chính phủ và cắn cứ vào thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của, công ty hiện đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và theo sản phẩm.
+ Đối với lao động tham gia gián tiếp: ( gồm tất cả các nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng, ...) đều dược áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
+ Đối với lao động tham gia trực tiếp sản xuất DN áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm hoàn thành.
Mức lương tối thiểu của Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là 350.000đ/tháng đây là mức lương tối thiểu cho người lao động. Ngoài ra còn có hình thức trả lương như lương nghỉ phép cho từng ngày lễ.
2.2.3 Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
2.2.3.1 Kế toán lao động
- Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động, hạch toán số lao động. Hạch toán số lao đọng là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động theo nghề nghiệp và cấp bậc kỹ thuật của người lao động , cơ cấu quy mô lao động cảu công ty.
- Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, thời gian lao động, từng loại lao động, từng biện pháp sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian.
- Hạch toán kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thường sử dụng là hợp đồng giao khoán, hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Việc hạch toán kết quả lao động cho từng người hay từng cá nhân lao động là cơ sở để tính tiền lương cho cán bộ hưởng lương theo sản phẩm.
Để hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào tài liệu sau:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu giao khoán việc
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
2.2.3.2 Tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên
2.2.3.2.1 Tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Công ty theo dõi và ghi chép thời gian lao động của từng cán bộ công nhân viên ở từng đơn vị phòng ban của công ty thông qua bảng chấm công và bảng tông hợp thời gian lao động. Bảng chấm công phản ánh đầy đủ thời gian lao động của công nhân viên.
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiền lương dựa vào những ký hiệu chấm công trong bảng của từng người để tính ra số lượng của từng loại tương ứng để ghi vào cột 32,33,34,35,36. Kế toán tiền lương dựa vào số ngày công quy ra của từng người để đưa vào bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán lương được ghi theo thứ tự tương ứng, trong bảng thanh toán lương kế toán dựa vào hệ số lương, và hệ số lương thời gian hệ số này do công ty quy định.
Từ bang thanh toán lương thì tiền lương của từng người được tính như sau:
Tiền lương = Lương thời gian + Phụ cấp( nếu có) - Các khoản khác phải trả CNV
Lương thời gian = hệ số cấp bậc x 350.000
Phụ cấp: Công ty áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm
Giám đốc : Hệ số 0,5 theo mức lương tối thiểu(350.000đ)
Phó giám đốc : Hệ số 0,45
Trưởng phòng : Hệ số 0,4
Phó phòng : Hệ số 0,3
Tổ trưởng : Hệ số 0,25
Tổ phó : Hệ số 0,2
Các khoản khấu trừ là các khoản mà CNV phải nộp trừ vào lương như BHXH, BHYT( là 6%).
BHXH & BHYT = (Lương cơ bản + Phụ cấp ( nếu có) ) x Tỷ lệ trích
Ví dụ: Tính lương của nhân viên phòng kế toán
Được giải thích bằng những bảng biểu, cách tính chi tiết sau đây:
Đơn vị: Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bộ phận: Phòng Tài chính - Kế hoạch
Bảng chấm công
Tháng 3/2006
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
HSL
Ngày trong tháng
Quy ra công
A
B
C
1
2
3
4
.....
30
31
32
33
34
35
36
1
Tống Thành Nam
4,38
x
x
x
x
x
x
26
2
Phạm thị Đoan Trang
2,98
x
x
x
x
x
x
26
3
Nguyễn Ngọc Loan
2,3
x
x
x
x
x
x
26
4
Nguyễn Quốc Hưng
2,26
x
x
x
x
x
x
26
5
Ngô Thị Thanh Thuỷ
1,46
x
x
x
x
x
x
26
6
Dương Thanh Hằng
1,78
x
x
x
x
x
x
26
Cộng
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhân kỷ niệm 15 năm nên công ty thưởng cho CNV trong công ty mỗi người 100.000đ.
Nhân viên phòng kế toán mỗi người được trợ cấp thêm 20.000đ/tháng do đặc thù công việc.
Căn cứ và công thức tính lương của các ông bà sau:
- Tống Thành Nam
Lương thời gian: 350.000 x 4,38 = 1.270.200(đ)
Khoản khấu trừ BHXH, BHYT: 1.270.200 x 6% = 63.510(đ)
Tiền lương thực tế là:
1.270.200 + 100.000 +20.000 - 63.510 = 1.326.690(đ)
- Phạm thị Đoan Trang
Lương thời gian: 350.000 x 2,98 = 864.200(đ)
Khoản khấu trừ BHXH,BHYT: (864.200 + 43.500) x 6% = 45.385(đ)
Tiền lương thực tế là:
964.200 + 100.000 + 20.000 + 43.500 - 45.385 = 982.315(đ)
- Nguyễn Thị Ngọc loan
Lương thời gian: 350.000 x 2,32 = 667.000(đ)
Khoản khấu trừ BHXH,BHYT: 667.000 x 6% = 33.350(đ)
Tiền phụ trách đoàn thể: 350.000 x 0,3 = 87.000(đ)
Tiền lương thực tế là: 667.000 + 87.000 - 33.350 = 869.650(đ)
Tương tự như cách tính lương của ông Tống Thành Nam ta tính dược lương của ông Nguyễn Quốc Hưng, bà Dương Thị Thanh Hằng và Ngô Thị Thanh Thuỷ.
Đơn vị: Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bộ phận: Phòng Tài chính - Kế hoạch
Bảng thanh toán lương
Tháng 3/2006
ĐVT: VNĐ
STT
Họ
và tên
Hệ số lương
Tiền lương
thực lĩnh
Phụ cấp trách nhiệm
Tiền thưởng
5 năm thành lập c/ty
Phụ cấp
Tổng lương + Phụ cấp
BHXH
(5%)+
BHYT
(1%)
Tiền lương kỳ I
Tiền lương kỳ II
1
2
3
4
5
6
9
11
12
13
14
1
Tống Thành Nam
4,38
1.270.200
100.000
20000
1.390.200
63.510
600.000
726.690
2
Phạm Thị Đoan Trang
2,98
864.200
100.000
63.500
1.027.700
45.385
400.000
582.315
3
Nguyễn Thị Ngọc Loan
2,3
667.000
87.000
100.000
49.000
903.000
33.350
300.000
569.650
4
Nguyễn Quốc Hưng
2,26
655.00
100.000
20.000
775.400
32.770
300.000
442.630
5
Dương Thanh Hằng
1,78
516.200
100.000
20.000
636.200
25.810
250.000
360.390
6
Ngô Thị Thanh Thuỷ
1,46
423.400
100.000
20.000
543.400
21.170
200.000
322.230
7
Cộng
4.396.400
87.000
600.000
192.500
5.275.900
221.995
2.050.000
3.003.905
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Đơn vị: Phòng Tài chính - Kế hoạch
Phiếu chi
Ngày 31/3/2006
Quyển số
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Tống Thành Nam
Đơn vị: Cán bộ phòng TC-KH
Lý do chi: Trả lương Tháng 3 cho CNV
Số tiền: 5.053.905đ
Viết bằng chữ: Năm triệu không trăm năm mươi ba nghìn chín trăm lẻ năm đồng.
Giám đốc KT Trưởng Người lập biểu
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ)
Thủ quỹ Người nhận tiền
Tên cơ sở y tế Ban hành theo mấu tại CV
Số...KB/BA Số 93 TC/ CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
Quyển số:...........
Số :
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: Ngô Thị Thanh Thuỷ Tuổi: 35
Đơn vị : Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Lý do nghỉ việc: ốm do sốt virut
Từ ngày 7/3/05 đến hết ngày 31/3/05
Xác nhận của phụ trách đ.vị Ngày 7 tháng 3 năm 2006
Số ngày nghỉ thực tế: 26 ngày Y bác sỹ KCB
( Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ( Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phần BHXH
Số sổ bhxh ………..
1. số ngày nghỉ được hưởng BHXH: 23 ngày.
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 23 ngày.
3. Lương tháng đóng góp BHXH: 854.300đ
4. Lương bình quân ngày: 33.000đ
5. Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75 %
6. Số tiền hưởng BHXH: 569.250đ
Ngày tháng năm
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
( Ký ghi rõ họ tên) ( ký ghi rõ họ tên)
*Số tiền hưởng BHXH của bà Ngô Thị Thanh Thuỷ
- Lương bình quân ngày: 854.300: 26 = 33.000đ
- Số tiền hưởng BHXH: (33.000 x 0,75) x 23 = 569.250đ
Từ những giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, kế toán tiến hành lên bảng danh sách những người lao động hưởng BHXH.
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Đợt tháng quý I năm 2006
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
Số sổ BHXH
TL đóng BHXH
TG đóng BHXH
Đơn vị đề nghị
Số ngày nghỉ
Số tiền
Trong kỳ
Luỹ kế
Trợ cấp
Trợ cấp lần 1
1
Ngô Thị Thanh Thuỷ
1907017203
854.300
5
23
23
569.250
Cộng
854.300
5
23
23
569.250
Kèm theo........ chứng từ gốc.
Cơ quan BHXH duyệt........
Số người..........................
Số tiền...........Bằng chữ.................
Ngày tháng năm 2006
Cán bộ thu Cán bộ chi PT Kế toán GĐ BHXH
Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị: Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bộ phận: Phòng hành chính
Bảng chấm công
Tháng 3/2006
S
T
T
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
....
15
.....
30
31
32
1
Đinh Bá Chí
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
2
Phạm Đức Tiến
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
3
Nguyễn Thu Hương
x
x
x
x
x
N
P
x
x
25
4
Nguyễn Hoàng
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
5
Nguyễn Thị Hà
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
6
Hồ Thị Thảo
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
7
H. Thu Thuỷ
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
8
Bùi Lê Bình
x
x
x
x
N
N
N
x
x
24
9
Nguyễn Quang Chiến
x
x
N
N
x
x
x
x
x
24
10
Trần T.Anh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
11
Nguyễn Đức Thành
N
N
x
x
x
x
x
N
x
24
12
Nguyễn Thị Nga
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
Cộng
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Tương tự như cách tính lương của phòng kế toán ta tính được lương của phòng hành chính.
Ngoài các khoản tiền giống như phong kế toán phòng hành chính được cấp thêm 1 khoản hao mòn phương tiện tuỳ theo mức độ đi lại của CNV. Có 3 mức độ
Mức 1: Đi lại nhiều được trợ cấp 100.000đ/tháng
Mức 2: Đi lại vừa được trợ cấp 50.000đ/tháng
Mức 3: Đi lại ít được trợ cấp 27.000đ/tháng
Đơn vị: Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bộ phận : Phòng Hành Chính
Bảng thanh toán lương
Tháng 3/2006
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
Chức vụ
HSL
Tiền lương theo thời gian
Hao mòn phương tiện
Tiền thưởng 5 năm thành lập C/ty
Tiền lương làm thêm
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng tiền
BHXH & BHYT (6%)
Lương kỳ I
Lương kỳ II
1
Đinh Bá Chí
Trưởng phòng
3,82
1.107.800
100.000
100.000
116.000
1.423.800
66.468
600.000
757.314
2
Phạm Đức Tiến
Phó phòng
3,82
1.107.800
100.000
100.000
87.000
1.394.800
66.468
600.000
728.314
3
Nguyễn Thị Hương
Thư ký
1,85
536.500
100.000
100.000
736.500
32.190
300.000
404.310
4
Nguyễn Hoàng
Lái xe
2,73
791.700
100.000
100.000
991.700
47.502
450.000
494.198
5
Nguyễn Thị Hà
Bảo mật
2,12
614.800
100.000
100.000
814.800
36.888
400.000
377.912
6
Hồ.T.Thảo
Phục vụ
1,78
340.778
27.000
100.000
467.778
30.972
0
436.806
7
Hoàng Thu Thuỷ
Phục vụ
1,49
316.050
50.000
100.000
466.050
25.926
200.000
240.124
8
Bùi Lê Bình
Bảo vệ
1,00
290.000
100.000
100.000
72.500
490.000
17.400
0
472.600
9
Nguyễn Quang Chiến
Bảo vệ
1,27
368.300
100.000
100.000
568.300
22.098
0
546.202
10
Trần Tuấn Anh
Bảo vệ
1,00
290.000
100.000
100.000
490.000
17.400
0
472.600
11
Nguyễn Đức Thành
Bảo vệ
1,27
368.300
100.000
100.000
568.300
22.098
0
546.202
12
Nguyễn Thị Nga
Phục vụ
1,42
368.500
41.000
100.000
509.500
0
0
509.500
Cộng
6.500.528
1.018.000
1.200.000
275.500
8.921.528
368.011
2.550.000
5.890.082
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phiếu giao việc
Ngày 1/3/2006
Bên giao: Ông Đào Ngọc Hải _ Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bên nhận: Ông Nguyễn Thanh Tùng_ Tổ trưởng tổ gia công 1 Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Nội dung:
Căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị thực hiện hợp đồng gia công 5 bộ sản phẩm mây tre đan cho công ty Minh Việt.
Thời gian từ 1/3/2006 đến ngày10/3/2006
Việc nghiệm thu được tiến hành ngay sau khi hợp đồng hoàn thành.
Ông tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân hoàn thành công việc theo đúng kế hoạch.
Người giao việc(A) Người nhận việc(B)
Phần thực hiện
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
Số lượng
Đơn giá
Tiền lương
I
Tổ gia công 1 ( Tùng)
5
200.000đ/bộ
1.000.000
1
Nguyễn Thanh Tùng
----------------
---------------
200.000
2
Bùi Văn Hoà
---------------
---------------
200.000
3
Phạm Hồng Hải
---------------
---------------
200.000
4
Nguyễn Tuấn Anh
--------------
---------------
200.000
5
Đỗ Hông Quân
---------------
-----------------
200.000
Cộng
-------
-------
-------
Phiếu giao việc
Ngày 15/3/2006
Bên giao: Ông Đào Ngọc Hải - Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
Bên nhận: Ông Nguyễn Thanh Tùng- Tổ trưởng tổ gia công1 Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện công ty giao cho đơn vị thực hiện gia công 2 bộ sản phẩm gốm sứ để xuất khẩu.
Thời gian từ ngày 15/3/2006 đến hết ngày 20/3/2006
Việc nghiệm thu sẽ được tiến hành ngay sau khi công viẹc hoàn thành.
Ông tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân hoàn thành công viếc đúng thời hạn.
Người giao việc(A) Người nhận việc(B)
Phần thực hiện
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
Số lượng
Đơn giá
Tiền lương
I
Tổ gia công 1 ( Tùng)
2
200.000đ/bộ
400.000
1
Nguyễn Thanh Tùng
.......
......
80.000
2
Bùi Văn Hoà
.......
......
80.000
3
Phạm Hồng Hải
.......
......
80.000
4
Nguyễn Tuấn Anh
.......
......
80.000
5
Đỗ Hồng Quân
.......
.......
80.000
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bộ phận: Tổ gia công 1
Bảng chấm công
Tháng 3/2006
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
HSL
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...........
30
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...........
30
1
Nguyễn Thanh Tùng
44.000
50.000
35.000
200.000
47.500
N
33.570
80.000
17.000
57.000
42.500
2
Bùi Văn Hoà
52.000
55.000
40.000
200.000
34.400
N
43.600
80.000
35.000
22.520
30.000
3
Phạm Hồng Hải
30.000
P
57.250
200.000
35.350
N
41.500
80.000
50.000
35.000
50.000
4
Nguyễn Tuấn Anh
55.000
42.500
32.560
200.000
P
N
40.510
80.000
30.000
39.000
52.100
5
Đỗ Hồng Quân
38.888
45.000
25.150
200.000
40.000
N
42.250
80.000
47.710
57.000
41.000
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cách tính lương của từng nhân viên trong tổ sửa chữa ông Tùng
Từng nhân viên sẽ được tính lương theo khối lượng công việc hoàn thành trong ngày.
- Ông Nguyễn Thanh Tùng:
+ Căn cứ vào bảng chấm công ta tính được lương của ông Tùng trong tháng 3/2005
44.000 + 50.000 + 35.000 + 47.500 + 42.500 + 200.000 + 33.570 + 80.000 + 17.000 + 57.000 = 606.500 đ
+ Tiền thưởng nhân 15 năm thành lập công ty: 100.000 đ
+ Khoản khấu trừ BHXH,BHYT (6%): 606.500 x 6% = 36.390 đ
+ Phụ cấp trách nhiệm( tổ trưởng) : 350.000 x 0,25 = 72.500 đ
Vậy tiền lương của ông Tùng được lĩnh là:
606.500 + 100.000 + 72.500 - 36.390 = 742.610 đ
- Ông Bùi Văn Hoà
+ Căn cứ vào bảng chấm công ta tính được lương của ông Hoà trong tháng 3/2005
52.000 + 55.000 + 40.000 + 200.000 + 34.400 + 43.600 + 80.000 + 35.000 + 22.520 + 50.000 = 592.520 đ
+ Tiền thưởng nhân 15 năm thành lập công ty: 100.000 đ
+Khoản khấu trừ BHXH, BHYT(6%): 592.520 x 6% = 35.551 đ
+Phụ cấp trách nhiệm: 350.000 x 0,2 = 58.000 đ
Vậy lương của ông Hoà được lĩnh là:
592.520+ 100.000+58.000-35.551= 714.969 đ
-Ông Phạm Hồng Hải
+ Căn cứ vào bảng chấm công ta tính lương của ông Hải trong tháng 3/2005
30.000 + 57.250 + 35.350 + 200.000 + 41.500 + 80.000 + 50.000 + 35.000 + 50.000= 579.100 đ
+ Tiền thưởng nhân 15 năm thành lập công ty: 100.000 đ
+ Khoản khấu trừ BHXH, BHYT(6%): 579.100x 6%= 34.746 đ
Vậy lương của ông Hải được lĩnh là:
579.100 + 100.000 - 34.746 = 646.354 đ
Tương tự như cách tính lương ở trên ta tính được lương của ông Nguyễn Tuấn Anh và ông Đỗ Hồng Quân
Đơn vị: Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bộ phận: Tổ gia công 1
Bảng thanh toán lương
Tháng 3/2006
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
HSL
Lương sp
Lương t/g nghỉ việc,ngừng việc
Phụ cấp trách nhiệm
Tiền thưởng 5 năm thành lập c/ty
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Lương chính
Lương phụ
Số công
Số tiền
1%
5%
6%
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Thanh Tùng
1,005
592.500
72.500
100.000
779.000
200.000
6.065
30.325
36.390
542.610
2
Bùi Văn Hoà
1,003
579.100
58.000
100.000
750.520
200.000
5.925
29.626
35.551
420.969
3
Phạm Hồng Hải
1,00
579.100
100.000
679.100
200.000
5.791
28.955
34.746
444.354
4
Nguyễn Tuấn Anh
1,00
572.210
100.000
672.210
200.000
5.902
28.610
34.512
437.698
5
Đỗ Hồng Quân
1,00
616.998
100.000
716.998
2000.00
6.170
30.850
37.020
479.978
Cộng
5,008
2.967.328
130.500
500.000
3.597.828
1.000.000
29.853
148.366
178.219
2.325.599
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Tháng 3/2006
ĐVT: VNĐ
Tên
HSL
Lương T/gian
Lương sp
Lương nghỉ việc hưởng 100% lương
Tiền thưởng
Phụ cấp trách nhiệm
Tạm ứng kỳ I
Khoản phải khấu trừ 6%
Kỳ II được lĩnh
Số sp
Số tiền
Số công
Số tiền
Phòng kế toán
15,16
4.396.400
600.000
87.000
2.050.000
221.995
3.003.905
Phòng XNK
5,07
1.470.300
200.000
116.000
700.000
88.218
998.082
Phòng hành chính
23,57
6.835.300
1.200.000
275.500
2.550.000
410.118
5.890.082
Phòng kinh doanh
10,003
2.900.870
400.000
87.000
1.000.000
120.592,2
1.376.278
Phòng kỹ thuật photo
8,78
2.546.200
300.000
87.000
1.000.000
152.772
1.780.428
Phòng ký thuật máy fax& máy tính
8,89
2.578.100
300.000
87.000
1.000.000
1.546.686
1.810.414
Phòng đối ngoại
4,62
1.339.800
200.000
87.000
1.000.000
80.388
546.412
Ban GĐ
13,66
3.961.400
300.000
420.500
2.000.000
237.684
2.444.216
Tổ gia công 1
2.967.328
500.000
130.500
1.000.000
178.219
2.325.599
Tổ gia công 2
14.139.500
1.000.000
130.500
8.000.000
848.370
5.291.130
Cộng
89,753
26.028.370
17.106.828
5.000.000
1.508.000
20.300.000
2.493.042,2
25.466.546
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng3/2006
ĐVT: VNĐ
STT
Tên
TK 334- Phải trả CNV
TK 338-Phải trả, phải nộp khác
Chi phí phải trả TK 335
Lương chính
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng Có TK 338
I
1
2
II
1
2
CNV không trực tiếp SX
Các phòng điều hành
Các phòng ký thuật + KD
CNV trực tiếp SX
Tổ gia công 1
Tổ gia công 2
18.003.200
8.025.170
2.967.328
14.139.500
986.000
216.000
130.500
30.500
2.500.000
1.000.000
500.000
1.000.000
21.489.200
9.286.170
3.597.828
15.270.000
429.784
1.605.03,4
59.346,56
282.790
3.223.380
1.203.775,5
445.099,2
2.20.925
429.784
160.503,4
59.346,56
282.790
4.102.948
152.478,3
563.792,32
2.86.505
Cộng
43.135.198
1.508.000
4.000.000
49.43.198
932.423,96
6.993.179,7
932.423,96
6.218.388,12
Ngày 5 tháng 5 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên)
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/3/2006 đến ngày 31/3/2006
TK 3382- KPCĐ
Dư nợ đầu:
Dư có đầu: 7.853.950
ĐVT: VNĐ
Ngày
Số phiếu
Diến giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Dư nợ
Dư có
4/3
Thu tiền BHXH, YT,CĐ tháng 2 khối các phòng ký thuật
111
232.423,4
808.673,4
6/3
Thu tiền BHXH,YT,CĐ tháng 2 tổ sửa chữa
111
40.364,32
8.326.737,72
30/3
Phân bổ tiền lương T3 khối các phòng điều hành
6421
5.261.170
13.387.907,72
30/3
Phân bổ tiền lương T3 tổ lắp ráp
6421
2.67.358
15.955.265,72
Cộng
8.101.315,72
Luỹ kế nợ từ đầu năm: Dư nợ cuối:
Luý kế có từ đầu năm: 765.382.050 Dư nợ cuối: 15.955.265,72
Ngày tháng năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/3/2006 đến ngày 31/3/2006
TK 3383-BHXH
Dư nợ đầu:
Dư có đầu: 26,953.700
ĐVT: VNĐ
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Dư nợ
Dư có
4/3
Thu tiền BHXH,YT,CĐ T2/2005 tổ lắp ráp
111
1.268.650
25.685.050
6/3
Thu tiền BHXH,YT,CĐ T2/2005 tổ sửa chữa
111
233.505
25.918.555
30/3
Phân bổ tiền lương T3/05 Khối phòng điều hành
6421
20.233.570
46.152.125
30/3
Chuyển toán BHXH trừ qua lương
6421
2.161.150
48.313.275
30/3
Phân bổ tiền lương T3 tổ rắp ráp
6421
2.486.473
50.799.748
Cộng
38.801.203
Luỹ kế nợ đầu năm: Dư nợ cuối :
Luỹ kế có đầu năm: 38.551.555 Dư có cuối: 11.998.545
Ngày tháng năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Sổ chi tiết tài khoản
Ngày 01/3/2006 đến ngày 31/3/2006
TK 3384-BHYT
Dư nợ đầu: 9.347.720
Dư có đầu:
ĐVT: VNĐ
Ngày
Số Phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Dư nợ
Dư có
4/3
Thu tiền BHXH, YT, CĐ T2/2005 các phòng kỹ thuật
111
312.000
9.035.720
6/3
Thu tiền BHXH, YT, CĐ T2/2005 tổ sửa chữa
111
282.350
8.753.370
30/3
Phân bổ tiền lương T3/05 khối các phòng điều hành
6421
446.829
8.306.541
30/3
Phân bổ tiền lương T3/05 tổ lắp ráp
6421
464.863
7.481.578
30/3
Chuyển toán BHXH trừ qua lương
6421
717.000
7.124.578
Cộng
2.223.142
Luỹ kế nợ đầu năm: Dư nợ cuối: 7.124.578
Luỹ kế có đầu năm: Dư có cuối:
Ngày tháng năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
Sổ chi tiết tài khoản
Ngày 01/3/2006 đến ngày 31/3/2006
TK334 - Phải trả CNV
Dư nợ đầu:
Dư có đầu: 976128475
ĐVT: VNĐ
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Dư nợ
Dư có
2/3
Chi TL kỳ II T2/05
111
30.02.899
936.625.576
15/3
Tạm ứng lương cho 4 NV mới vào làm
111
2.052.711
934.572.865
18/3
Chi TL kỳ I T3/05
111
20.300.000
914.272.865
30/3
Phân bổ TL T3/05 khối các phòng điều hành
6421
29.665.370
943.938.235
30/3
Chuyển toán BHXH, YT trừ qua lương
6421
1.238.756,3
945.176.991,3
30/3
Chuyển toán BHXH, YT trừ qua lương
6421
747.100
945.924.091,3
30/3
Phân bổ TL T3/05 tổ lắp ráp
6421
25.036.053
970.960.144,3
Cộng
52.855.610
56.687.279,3
Ngày tháng năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Chương III
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
Thời gian thực tập ở Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long không phải là nhiều, tuy nhiên với những kiến thức đã được học và sự cố gắng nỗ lực trong quá trình thực tập cũng cho em những đánh giá sơ bộ về thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Để đánh giá một cách chính xác và toàn diện tình hình thực hiện công tác kế toán tiền lưong và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long ta cần đánh giá cả về hai mặt ưu và nhược điểm, để từ đó phát huy ưu điểm, hạn chế, khắc phục nhược điểm đi đến hoàn thiện nghiệp vụ kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
3.1.1 - Những ưu điểm:
Công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long có những ưu điểm sau:
- Thứ nhất, Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long có bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp với yêu cầu đòi hỏi của công việc. Tại phòng kế toán, mối kế toán phụ trách một mảng riêng, rõ ràng và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm thủ kho, tách bạch với kế toán vật tư, hàng hoá; thủ quỹ tách bạch với kế toán thanh toán. Điều này thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát và nguyên tắc an toàn, bí mật tài chính, nâng cao ý thức trách nhiệm và tính trung thực của các kế toán.
- Thứ hai, về hình thức kế toán của công ty: hiện nay công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nửa thủ công nửa làm máy. Việc dần đưa máy tính vào công việc là hướng đi đúng đắn của Công ty, nó giúp giảm tải được khối lượng công việc cho kế toán, tăng tính chính xác, kịp thời, dễ kiểm tra, đối chiếu và dần làm cho kế toán quen với việc hạch toán hoàn toàn trên máy. Mặt khác, hình thức kế toán này rất thuận tiện và phù hợp cho việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán của công ty.
- Thứ ba, Tổ chức sổ kế toán: Mẫu sổ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ kế toán tiền lưong và các khoản trich theo lương của công ty là đúng quy định. Hệ thống sổ kế toán thường được đóng theo quyển theo dõi cho cả năm nên thuận tiện thuận tiện cho việc kiểm tra, bảo quản, lưu giữ. Mặt khác, Công ty có sự phân công cụ thể việc ghi sổ cho mỗi thành viên trong phòng vì vậy tránh được sự chồng chéo, thuận tiện kịp thời trong ghi sổ.
Tổ chức kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long cơ bản là hợp lý, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những nhược điểm cần khắc phục.
3.1.2- Những nhược điểm:
Thứ nhất, các báo cáo két quả lao động của công nhân vẫn chưa đựoc niêm yết công khai, dẫn đến tình trạng thắc mắc của công nhân về số lương thực tế được hưởng hàng tháng.
Thứ hai, nhìn chung công ty mới đạt được mức lương tối thiểu do Chính phủ ban hành là 350.000đ/người/tháng.
Thứ ba, cần có những báo cáo, những trường hợp tăng năng suất hay hoàn thành trước kế hoạch của các tổ đội vẫn chưa được cấp báo kịp thời lên cấp trên đề có hình thức khen thưởng hợp lý.
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đạt được nhưng mục đích sau.
+Tiền lương là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao.
+Tiền lương cần phải được đảm bảo cho người lao động thoả mãn được các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng đời sống của họ lên cao hơn.
Tiền lương của công ty trong thời gian năm 2006 đã được cải thiện hơn năm 2005 đấy cũng là một yếu tố quan trọng để công nhân viên tích cực làm việc ngày một tốt hơn và trách nhiệm của mỗi người lao động ngày một phát huy cao hơn.
+ Cung cấp các thông tin dễ dàng và mới nhất cho người lao động , người sử dụng lao động và các đối tượng khác.
Với những hướng tổ chức tiền lương của DN trong thời gian tới và mục tiêu trên em xin đề xuất một số ý kiến đóng góp để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Do đặc thù kinh doanh số lượng lao động không ổn định, vì vậy việc quản lý phải thực hiện thực sự chặt chẽ để tránh gây thất thoát cho công ty.
Thông qua bảng chấm công để theo dõi thời gian lao động của CNV. Cần phải đặt bảng chấm công ở nơi công khai để mỗi người có thể giám sát thời gian lao động của từng người.
Mỗi năm lại tổ chức thi tuyển để kiểm tra tay nghề của CNV.
1. Tính lương phải trả cho công nhân viên.
Nhìn chung công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
+ Lương thời gian áp dụng cho CNV không trực tiếp sản xuất.
Cách tính:
Lương chính = Hệ số cấp bậc x 350.000
+ Lương sản phẩm áp dụng cho CNV trực tiếp sản xuất.
Cố gắng đến đầu năm 2007 lương của CNV sẽ không còn dừng ở mức 350.000đ nữa mà sẽ tăng lên 390.000đ
2. Về tình hình thực hiện chế dộ trả lương.
Ngoài các khoản phụ cấp như: trách nhiệm đoàn thể và độc hại ra thì các đội nhận khoán với công ty nếu đã hoàn thành và nộp lên công ty. Nếu còn lợi nhuận thì mọi người cộng tổ trưởng có trách nhiệm lên phương án khen thưởng cho cán bộ công nhân viên và trình lên giám đốc để được duyệt.
3. Về tổ chức kế toán các khoản trích theo lương.
Đối với các khoản trích theo lương, theo quy định và tính trên tổng quỹ lương 20%(đối với BHXH) và 3% (đối với BHYT), DN phải hạch toán vào chi phí 15%(với BHXH) và 2% (với BHYT) vậy còn lãi 5%(BHXH) và 1% (BHYT) người lao động phải chịu tính theo lương cấp bậc. Nhưng khi mà thu nhập thực của người lao động thấp hơn lương cấp bậc thì việc trích % trên lương cấp bậc là không hợp lý. Vì vậy nên trích % trên tổng tiền lương thu nhập của người lao động chứ không trích trên tổng lương cấp bậc như công ty đã trích.
Kết luận
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta. Tiền lương lao động luôn tồn tại song song và có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau như mối quan hệ qua lại: Lao động sẽ quyết định mức lương còn ngược lại mức lương lại tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người lao động.
Nhận thức rõ điều này Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long đã sử dụng tiền lương là đòng bẩy, một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và khuyến khích công nhân viên nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Để hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất đồng thời thu nhập của công nhân viên ngày một tăng thêm và ổn định.
Với khả năng và thời gian có hạn, tuy rằng em đã rất cố gắng tìm hiểu và học hỏi nhưng chuyên đề nay không tránh khỏi những sai sót do vậy em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô để báo cáo thực tập nay được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo Dung và các cán bộ phòng tài chính - kế hoạch của Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31879.doc