Trong những năm cuối thế kỷ 20 chúng ta đã chứng kiến ghi nhận những thành tựu rực rỡ của công cuộc đổi mới Đất nước. Sự chuyển mình từ nền kinh tế cư chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đó thực sự là cuộc cạnh tranh gay gắt đòi hỏi trí tuệ và sự lỗ lực của mỗi chúng ta.
Trong qúa trình chuyển đổi cơ chế thị trường phải cay dắng lùi bước lạc vào tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản. Song không ít những Doanh nghiệp vươn lên tạo được chỗ đứng vững chắc của mình trong thương trường. Bí quyết của sự thành công đó là các doanh nghiệp biết tính toán, chi phí khi thác những khả năng sẵn có của mình để giảm bớt chi phí tới mức thấp nhất và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH Cường Thịnh tuy chỉ mới thành lập được trong thời gian ngắn, còn có rất nhiều hạn chế và có rất nhiều khó khăn trước mắt cần phải vượt qua. Song Công ty đã luôn học hỏi, tìm tòi, cố gắng vươn lên trong khó khăn và thử thách nhờ vào việc tổ chức tốt công tác kế toán trong đó chủ yếu là công tác kế toán tiền lương và BHXH. Vì vậy mà Công ty đã tạo được chỗ đứng cho mình trong nền kinh tế gay gắt sôi đọng này, Công ty đã tự tạo ra được chính những khả năng cơ hội, thị trường cho mình.
Trong thời gian thực tập ngắn ngủi hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế, nhưng được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các phòng ban Công ty, đặc biệt là phòng kế toán. Cùng với sự hưỡng dẫn của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô: Phạm Thị Ngân đã giúp em mạnh dạn phản ánh tình hình thực tế của Công ty và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán này tại Công ty TNHH Cường Thịnh
Chắc chắn báo cáo tốt nghiệp này còn rất nhiều sai xót và hạn chế. Kính mong được sự thông cảm góp ý của Công ty và các thầy cô giáo.
Em xin chan thành cảm ơn!
82 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH Cường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại công ty là căn cứ các mức bậc lương cơ bản đã được ký kết giữa người lao động với công ty và số ngày làm việc thực tế. Ngoài việc chi trả lương cho người lao động theo mức lương cơ bản công ty còn thanh toán theo cán bộ công nhân viên và người lao động theo các khoản sau đây:
+ Chi tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tiền phép
=
Lương cơ bản
x
Ngày phép nghỉ thực tế
Ngày công quy định
2.2.3. Về BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty
Theo nghị định tại điều 36 – chương II của điều lệ BHXH ban hành theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc trích lập quỹ BHXH.
- Theo nghị định này Công ty trích lập các khoản theo lương sau:
- BHXH = 15% tổng quỹ lương phần này trích vào chi phí, GTSP
- BHYT = 2% tổng quỹ lương
Công ty trực tiếp trả cho CNV:
- BHXH = 5% Theo tiền lương cơ bản của cán bộ CNV
- BHYT = 1%
CNV: Trích từ tiền lương của CNV
Được sử dụng như sau:
- Số BHXH trích 20% theo tổng quỹ lương phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHXH cấp trên.
- Sổ BHYT là 3% của tổng quỹ lương đã mua thẻ BHYT cho cán bộ công nhân viên.
a. Quy chế thanh quyết toán BHXH của Công ty Xây lắp CN Thực phẩm
Theo quy định của Công ty BHXH, kể từ ngày 1/7/1995 thì nộp tất cả BHXH cho cơ quan BHXH gồm BHXH tính vào giá thành và BHXH thu của cán bộ công nhân viên, đến cuối tháng Công ty chuyển chứng từ lên cho cơ quan BHXH để thanh toán. Nếu chứng từ hợp lệ cơ quan BHXH sẽ thanh toán trả lại cho Công ty.
b. Chế độ trợ cấp BHXH tại Công ty Xây lắp CN-TP.
Mức BHXH CNV được hưởng (ốm đau, bệnh…)
=
Lương cơ bản
x
75%
x
Số ngày được nghỉ thưởng BHXH
22 ngày
Hoặc:
Mức BHXH CNV được hưởng (sảy thai, đẻ…)
=
Lương cơ bản
x
100%
x
Số ngày được nghỉ thưởng BHXH
22 ngày
c. Kinh phí công đoàn:
Cũng được hình thành do việc trích lập, tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng, KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phan cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
d. Bảo hiểm y tế.
Phân theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được tính vào CPSXKD của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Phần BHYT người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào tiền lương CNV. BHYT đựơc nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của CNV như khám chữa bệnh.
2.3. Hạch toán phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty TNHH Cường Thịnh.
2.3.1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lương của CBCNV
- Bảng phân bổ số 1, “Bảng thanh toán lương, trích BHXH, BHYT”.
- Bảng chấm công lao động
- Sổ theo dõi BHXH
+ Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ phận, các tổ chức chuyển cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lương, bộ phận tiền lương làm căn cứ các chứng từ nhận được và lập bảng thanh toán tổng hợp trong tháng trình giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi lương.
2.3.2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 334: Phải trả CNV
- Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
- Tài khoản 3383: BHXH
- Tài khoản 3384: BHYT
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
- Tài khoản 141: Tạm ứng
- Tài khoản 622: Chi phí phân công trực tiếp.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí QLDN
- Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và tính các khoản BHXH, BHYT, theo quy định của công ty và lập bảng phân bổ số 1.
2.4. Tổ chức hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả tại công ty TNHH Cường Thịnh.
2.4.1. Hạch toán tiền lương tại công ty TNHH Cường Thịnh.
Nghị định 06/chính phủ ngày 21/01/1997, chính phủ ra quyết định nâng mức lương tối thiểu 120.000đ/ tháng lên 144.000 đ/ tháng và sau đó có điều chỉnh lên 210.000 đ/ tháng và tiếp tục điều chỉnh 290.000đ/ tháng, hiện tại điều chính lên 450.000đ/ tháng. Cho các đối tượng hưởng lương và tăng mức trợ cấp 20% đối với đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo chế độ BHXH.
Công ty Xây lắp CN Thực phẩm dựa trên quyết định này, đã thực hiện 2 hình thức lương chính đó là hình thức lương theo thời gian và hình thức lương theo sản phẩm. Hai hình thức này cùng có ưu điểm là đơn giản, dễ theo dõi và tạo cho CBCNV gắn bó và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo nghị định 06/CP sẽ được nghiên cứu sau đây:
2.4.1.1. Hình thức tiền lương thời gian
Là hình thức theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động thường áp dụng cho những lao động làm công tác lãnh đạo, văn phòng như ban giám đốc, tổ chức hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê… Hình thức này chính là hình thức trả lương cho CNV làm việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất.
Cách tính:
Tiền lương thời gian phải trả
=
Thời gian làm việc
x
Đơn giá thời gian
Mức lương tháng theo cấp bậc
=
Mức lương tối thiểu
x
Hệ số mức lương
Trước khi đi vào bảng thanh toán lương thời gian kế toán lương căn cứ vào bảng chấm công này để thấy được thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng lương theo chế độ quy định để tính lương phải trả.
Ký hiệu bảng chấm công
Làm lương sản phẩm
K
Con ốm mẹ nghỉ
Cô
Làm lương thời gian
x
Thai sản
Đ
Làm lương sản phẩm ca 3
Kđ
Tai nạn lao động
T
Làm lương thời gian ca 3
Kđ
Phép năm
F
Máy hỏng
M
Nghỉ lễ
L
Mất điện mất nước
E
Chủ nhật
CN
Thiếu nguyên vật liệu
V
Học tập
H
Mưa bão
B
Công việc
C
Không nhiệm vụ sản xuất
P
Nghỉ việc có lương
R
Di chuyển
Q
Nghỉ việc riêng không lương
Ro
Con bú
CB
Nghỉ vô kỷ luật
O
ốm
Ô
Mẫu bảng chấm công được thể hiện ở biểu 1:
* Cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm:
Làm bảng kê khối lượng sản phẩm công việc hoàn thiện, doanh số bán hàng, biên bản nghiệm thu…
Bảng này được kê chi tiết theo từng phân xưởng, nhà máy, phòng ban.
Đối tượng tính lương theo sản phẩm có xác nhận của người kiểm tra nghiệm thu.
Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, kế toán lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng, nhà máy, phòng ban. Từ đó lập bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền lương.
Biểu 1:
Đơn vị: PXI
Bộ phận: Sản xuất
bảng chấm công
Tháng 02/2007
Mẫu số: 01-LĐTL
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
TT
Họ tên
Lương cấp bậc hoặc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
CN
T2
T3
T4
T5
T6
Số công hưởng lương SP
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc hưởng…% lương
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
Chu Sỹ Hải
GĐ
x
x
x
x
x
27
5
5
2
Nguyễn Cảnh Mão
PGĐ
x
x
x
x
x
27
4
4
3
Nguyễn Thuý Hải
KTT
x
x
x
x
x
27
4
Nguyễn Mai Ngọc
KTM
x
x
x
x
x
27
5
Nguyễn Minh Sơn
x
x
x
x
x
27
6
Mai Thị Phương
x
x
x
x
x
27
7
Đào Minh Quang
x
x
x
x
x
27
8
Lê Thị Xuân
x
x
ô
ô
ô
27
9
Hoàn Văn Hà
H
H
H
H
H
23
10
Nguyễn Thị Ngân
22
11
Đào Đức Thảo
Ro
Ro
Ro
Ro
Ro
-
Người duyệt
Người phụ trách
Người chấm công
2.4.1.2. Hình thức tiền lương sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng… thường áp dụng cho những lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng.
+ Cách tính:
Tiền lương sản phẩm
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương sản phảm
2.4.2. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Dựa trên định mức lao động và công việc mà phòng tổ chức hành chính giao xuống cho phân xưởng, nhân viên thống kê sẽ tiến hành giao việc cho từng tổ. Kết quả lao động là số sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, cho phép tỷ lệ hỏng là 2%, nếu vượt quá sẽ trừ vào lương công nhân. Nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào định mức, sản phẩm hoàn thành đúng quy cách trong tháng để tính cho từng bước công nghệ. Như vậy ở công ty nhân viên thống kê tiến hành tính toán lương phải trả cho từng công nhân trong tháng. Phòng kế toán kiểm tra chỉ kiểm tra, tổng hợp số liệu cần thiết về tiền lương công nhân sản xuất từ dưới phân xưởng đưa lên.
Cụ thể:
+ Hàng ngày nhân viên thống kê giao dịch mức công việc xuống từng tổ. Vì sản xuất theo dây truyền nên tuỳ theo đặc điểm công đoạn mà có công đoạn tính được sản phẩm của từng người. Vì thế tổ trưởng phải theo dõi, ghi chép số lượng sản phẩm của từng công nhân. Đối với tổ không tính được sản phẩm của từng người thì căn cứ là số ngày số công và hệ số của từng người, do trong tổ bình bầu theo năng lực của từng người, cuối tháng gửi lên cho công nhân thống kê phân xưởng..
+ Căn cứ vào sản lượng thực tế đúng quy cách và các bảng sản lượng, bảng hệ số của các tổ gửi lên, nhân viên thống kê phân xưởng tính lương cho từng công nhân.
Biểu 2: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Phân xưởng I tháng 2/2007
STT
Tên, nhãn hiệu sản phẩm
Số lượng thực nhập
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
Loại I
(Sản phẩm)
Phế
(Sản phẩm)
1
SX linh kiện
xe máy
195.400
2.932
305
59.597.000
2
Lắp đặt
18.831
227
305
5.743.500
Cộng
214.231
3.159
65.340.500
Như vậy lương sản phẩm tháng 2/2007 của phân xưởng I là 65.340.500 đồng. Lương ở đây chỉ tính cho sản phẩm loại I.
Ví dụ: Tính lương tháng 2/2007 cho phân xưởng 1 như sau:
Trong dây chuyền sản xuất gồm: Máy tính các loại đưa vào lắp ghép nhập kho thành phẩm. Như vậy nhân viên thống kê căn cứ vào số sản phẩm loại I của mỗi người và đơn giá công đoạn này, tính lương cho từng công nhân. Trong công đoạn trên thì từng công đoạn là không thể tính được sản phẩm của từng người nên phải tính theo cách thức căn cứ vào sổ sản phẩm xuất ra là sổ giao ca giữa hai ca trưởng trong dây chuyền sản xuất, có xác nhận của KCS. Cuối tháng, tổ trưởng (ca trưởng) tổng hợp số liệu, nhân viên phân xưởng đối chiếu với KCS, lấy ra số lượng sản phẩm hoàn thành, nhân với đơn giá tiền công đoạn tương ứng, tính ra tổng quỹ lương của tổ (ca) đó.
Sau khi tính được quỹ lương, thống kê tiến hành chia lương. Để chia được lương cho từng người thống kê phải căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ (ca) và hệ số bình xét trong tháng của tổ (ca).
Biểu 3 Bảng thống kê ngày công tổ I
TT
Họ và tên
Ngày công
Hệ số bình xét
Thi đua
Ghi chú
1
Phạm Thành Công
31
1,1
A
2
Trần Tuấn Sơn
31
0,9
B
3
Lê Đức Hải
31
0,9
B
4
Nguyễn Việt Hùng
31
1,1
A
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành của tổ trong tháng là 74.562 sản phẩm, với đơn giá công đoạn này là 50.845đ. Quỹ lương của tổ là:
74.562 (sản phẩm) x 50.845 = 3.791.200đ
Hệ số 1 =
3.791.200
= 30.574đ
124
* Lương tính cho Phạm Thành Công (ca trưởng), hệ số lương cơ bản 2,77.
Lương cơ bản = 450.000 x 2,77 = 1.246.500đ
Lương sản phẩm = 30.574 x 1,1 x 31 = 1.042.573đ
Lương trách nhiệm = 450.000 x 0,15 = 67.500đ
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản = 1.246.500 x 5% = 1.246.500 đ
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản = 1.246.500 x 1% = 12.465đ
Tổng cộng các khoản khấu trừ = 1.246.500 + 12.465 = 74.790đ
Số tiền còn được lĩnh = (1.042.573 + 43.500) – 74.790 = 1.011.283đ
* Tương tự tính cho từng công nhân trong tổ.
Biểu số 4:
PXI: Nhóm 2
Bảng thanh toán lương
Tháng 02 năm 2007
Số TT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương theo sản phẩm
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
2
3
4
Phạm Thành Công
Trần Tuấn Sơn
Lê Đức Hải
Nguyễn Việt Hùng
1.246.500
616.500
684.000
765.000
1.042.537
853.015
853.015
1.042.537
67.500
1.110.073
853.015
853.015
1.042.537
62.325
34.200
12.465
3.973
6.840
4.930
1.035.283
853.015
811.795
1.037.643
Tổng Cộng
3.312.000
3.791.176
67.500
3.858.676
96.525
28.208
3.733.943
Nhân viên thống kê
(ký)
Kế toán lương
(ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Biểu 5:
Phân xưởng 1
Bảng thanh toán lương
Tháng 02 năm 2007
Số TT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương khoán sản phẩm
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%
Còn được lĩnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
Nhóm 6
Nhóm 7
Nhóm 8
Lắp ráp đóng gói1
Lắp ráp đóng gói2
Lắp ráp đóng gói3
4.515.517
3.312.000
1.629.310
1.551.724
1.660.344
4.313.793
4.391.379
4.220.689
4.174.137
4.422.413
4.593.103
9.284.500
3.791.176
3.195.600
3.905.919
3.025.300
7.012.019
7.088.100
7.206.600
6.859.900
6.956.162
7.015.200
67.500
67.500
67.500
67.500
67.500
67.500
67.500
67.500
67.500
67.500
67.500
9.352.000
3.858.676
3.263.100
3.973.419
3.092.800
7.079.519
7.155.600
7.274.100
6.927.400
7.023.662
7.082.700
225.776
165.600
81.465
77.586
83.017
215.689
219.568
211.034
208.707
221.120
229.655
45.155
33.120
16.293
15.517
16.603
43.138
43.914
42.207
41.741
44.224
45.931
9.081.069
3.659.956
3.165.351
3.880.316
2.993.180
6.820.692
6.892.118
7.020.859
6.676.952
6.758.318
6.807.114
Cộng
43.625.787
65.340.476
742.500
66.082.976
1.939.208
387.843
64.491.925
Thống kê phân xưởng
Kế toán lương
Kế toán trưởng
2.4.3. Tính lương cho công nhân gián tiếp phân xưởng
Hàng tháng kế toán dựa vào bản tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng…) do nhân viên thống kê phân xưởng tính toán gửi lên.
Cách tính
Lương quản lý phân xưởng
=
Lương bình quân CN trong phân xưởng
x
Hệ số
Hệ số trên do hội đồng xét duyệt của Công ty đưa xuống, tuỳ theo công việc và mức độ trách nhiệm của từng người. Coi lương bình quân của công nhân trong phân xưởng /22 ngày là hệ số 1 để làm mốc tính.
Như vậy với cách tính này thì bộ phận quản lý phân xưởng nào có lương bình quân trong phân xưởng cao thì lương bộ phận quản lý phải phát huy hết khả năng, vai trò trách nhiệm, theo dõi quản lý tốt từ khâu mua vật tư đến khâu xuất sản phẩm.
Ví dụ: Tính lương cho bộ phận quản lý phân xưởng I tháng 1/2007
Tổng tiền lương sản phẩm chính là: 65.340.500đ
Tổng số công nhân sản xuất trong tháng là: 76 người.
Số giờ làm thêm: Không
Lương bình quân công nhân phân xưởng mộc I trong tháng
=
65.340.500
= 859.743 (đồng)
76
Hệ số 1 để tính lương cho lao động quản lý phân xưởng là:
859.473 : 22 = 39.079(đ)/ Ngày công
Mức trích BHXH, BHYT giống như công nhân trực tiếp sản xuất (6%) theo mức lương cơ bản và dựa theo mức lương này để tính nghỉ lễ phép…
Biểu 6 Hệ số Lương của cán bộ quản lý phân xưởng I
Đơn vị: đồng
TT
Chức danh
Hệ số
Thành tiền
Độc hại
Tổng cộng
(1)
(2)
(3)
(4)=(3) x 859.743
(5)= 290.000 x 0,15
(6)
1
Lương bình quân công nhân trực tiếp sx trong tháng
1
859.743
859.743
2
Quản đốc
1,4
1.203.640
67.500
3
1,3
1.117.666
67.500
4
1,2
1.031.691
67.500
5
1,2
1.031.691
67.500
* Tính lương cho ông Nguyễn Thanh Sơn, chức vụ: Quản đốc phân xưởng
Lương cơ bản: 450 x 2,15 = 967.500 (đ)
Lương hưởng theo sản phẩm: 1.203.640 (đ)
Phụ cấp độc hại: 67.500 (đ)
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
967.500 x 5% = 48.375 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản là:
967.500 x 1% = 9.675 (đ)
Tổng các khoản khấu trừ:
48.375 = 9.675 = 58.050 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(1.203.640 + 67.500) – 58.050 = 1.213.090 (đ)
* Tương tự tính lương cho các nhân viên khác và lập thành bảng thanh toán lương.
Biểu 7: Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp phân xưởng II
Tháng 02 năm 2007
STT
Họ và tên
Lương cơ bản
Ngày công
Lương theo sản phẩm
Độc hại
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Còn được lĩnh
Ký nhận
1
2
3
4
Nguyễn Thanh Sơn
Trần Quốc Dũng
Phạm Thu Lan
Nguyễn Tiến Việt
967.500
967.500
873.000
720.000
22
22
22
22
1.203.640
1.117.666
1.031.691
1.031.691
67.500
67.500
67.500
67.500
1.271.140
1.185.166
1.099.191
1.099.161
48.375
48.375
43.650
36.000
9.675
9.675
8.730
7.200
1.213.090
1.127.116
1.046.811
1.055.991
Tổng cộng
3.528.000
88
4.384.688
270.000
4.654.688
176.400
35.280
4.443.008
Nhân viên thống kê
Kế toán lương
Kế toán trưởng
2.4.4. Đối với lao động phụ trợ
Làm theo giờ hành chính, vì thế căn cứ để tính lương là “Bảng chấm công”, và cách tính lương giống như lao động quản lý hành chính. Ngoài ra những công việc theo lệnh sản xuất, không có điều kiện hưởng lương theo giờ hành chính, thì căn cứ là “Hợp đồng giao khoán”. Hợp đồng này có bảng ký kết giữa người nhận khoán với Công ty về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi tham gia công việc đó.
Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
Trong trường hợp kiểm tra, nghiệm thu công việc, phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận, lập phiếu báo hỏng đe làm căn cứ làm biên bản xử lý.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phiếu nghiệm thu công việc kế toán tính lương cho lao động phụ trợ.
Ví dụ : Tính lương tháng 2/2007 cho tổ 2
Công ty Cổ phẩn Xây lắp Công nghiệp Thực phẩm
Hợp đồng giao khoán.
Trong tháng 2/2007 Công ty cần sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt một số thiết bị sau :
Tên thiết bị
Nội dung công việc
Đơn vị thực hiện
Ngày hoàn thành
Máy sấy 1
- Bảo dưỡng thay dầu
- Lắp thêm ốc, chỉnh van
- Sửa chữa cửa máy
Tổ cơ khí
23/2/2007
Phòng kỹ thuật
Tổ trưởng tổ 2
Công ty Cổ phẩn Xây lắp Công nghiệp Thực phẩm
Phiếu nghiệm thu công việc
Hôm nay, ngày 24/2/2007 chúng tôi gồm Phòng tổ chức hành chính và người nhận khoán, cùng nhau tiến hành nghiệm thu công việc.
1. Khối lượng công việc: Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt.
Tổng cộng: 62 công
2. Chất lượng công việc:
62 x 10.164 x 4 = 2.520.672 (đ)
Đề nghị Giám đốc và Phòng tài vụ thanh toán.
GĐ duyệt
Phòng tài vụ
Phòng TCHC
Người thực hiện
Đồng thời dựa vào hệ số lương theo sản phẩm
Biểu 8: Hệ số lương cho lao động phụ trợ
TT
Chức danh
Hệ số
Thành tiền
(đồng)
Ghi chú
A
B
C
D =Cx 1.003.486
1
Lương bình quân công nhân trực tiếp SX trong tháng
1
1.033.486
2
Tổ trưởng tổ cơ khí
1,1
1.103.834
3
Công nhân sửa chữa cơ khí
1
1.033.486
4
Tổ trưởng vận hành máy móc
1,1
1.103.834
5
Công nhân máy sấy
1
1.033.486
6
Sửa chữa điện
0,9
903.137
Tính lương cho ông Lê Văn Toàn, tổ trưởng, công nhân bậc 6/7 hệ số lương cơ bản là 0,05
+ Lương cơ bản:
450.000 x 3,05 = 1.372.500
+ Lương theo sản phẩm = 1.103.834 (đ)
Lương bình quân 1 ngày:
1.103.834 : 22 = 50.174 (đ)
Số ngày công hưởng theo lương sản phẩm là: 19 công.
Thành tiền = 50.174 x 19 = 953.306 (đ)
Lương khoán = 2.520.672 : 7 = 360.096đ
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
1.372.500 x 5% = 68.625đ
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản:
1.372.500 x 1% = 13.725đ
Tổng các khoản khấu trừ:
68.625 + 13.725 = 82.350đ
Số tiền còn được lĩnh:
(953.306 + 360.096) – 82.350 = 1.231.052đ
* Tương tự tính cho các công nhân trong tổ.
Biểu 9
Nhóm 1
Bảng thanh toán lương
Tháng 02 năm 2007
Stt
Họ và tên
Lương cơ bản
Ngày công
Lương theo sản phẩm
Tương khoán
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
Ký tên
1
2
3
4
5
6
7
Lê Văn Toàn
Lương Đức Hoàng
Vũ Thế Công
Phạm Thanh Hà
Trần Anh Dũng
Đinh Thế Dân
Nguyễn Văn Trung
1.372.500
720.000
823.500
661.500
661.500
661.500
661.500
19
19
19
19
19
19
19
853.306
892.556
892.556
892.556
892.556
892.556
892.556
360.096
360.096
360.096
360.096
360.096
360.096
360.096
1.361.402
1.252.652
1.252.652
1.252.652
1.252.652
1.252.652
1.252.652
68.625
36.000
41.175
33.075
33.075
33.075
33.075
13.725
7.200
8.235
6.615
6.615
6.615
6.615
1.234.052
1.209.452
1.203.242
1.212.962
1.212.962
1.212.962
1.212.962
Tổng cộng
5.562.000
6.308.642
2.520.672
8.832.314
278.100
55.620
8.498.594
Thống kê phân xưởng
Kế toán lương
Kế toán trưởng
2.4.5. Tính lương cho bộ phạn kiểm tra chất lượng sản phẩm. (KCS)
Với vai trò kiểm tra chất lượng sản phẩm, laọi bỏ những sản phẩm nào không đạt tiêu chuẩn, góp phần nâng có chất lượng sản phẩm của Công ty, nên cách tính lương của bộ phận KCS là dựa theo số sản phẩm đã qua kiểm tra, bất kể sản phẩm đó loại bỏ hay không loại bỏ.
Cách tính:
Lương bộ phận KCS = số lượng sản phẩm đã kiểm tra + Đơn giá
Đơn giá này dựa vào định mức lao động, do phòng tổ chức hành chính tính:
- Kiểm tra chất lượng các loại Ghế là: 16,8đ/ chiếc
- Kiểm tra chất lượng các loại tủ là: 23,6đ/ chiếc
Như vậy can cứ vào bảng chấm công, bảng sản lượng sản phẩm qua kiểm tra của từng người trong tổ, có chữ ký của thủ kho, kế toán tính lương. Ngoài ra Công ty còn ưu đãi bằng 10% theo lương sản phẩm.
Ví dụ: Tính lương tháng 2/2005 cho ông Phạm Ngọc Minh, nhân viên KCS, cấp bậc3/7, hệ số lương cơ bản 1,95
+ Lương cơ bản:
450.000 x 1,95 = 877.500
Lương theo sản phẩm:
(16,8 x 21.642 cái) + (23,46 x 25.015 cái) = 950.487đ
+ Phụ cấp trách nhiệm:
450.000 x 0,2 = 90.000đ
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
877.500 x 5% = 43.875đ
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản:
877.500 x 1% = 8.775đ
Tổng cộng các khoản khấu trừ:
43.875 + 8.775 = 52.650
Số tiền còn được lĩnh:
(950.487 + 28.800 + 95.043) – 52.650 = 1.021.680đ
* Tương tự tính cho các nhân viên còn lại.
Biểu 10:
Bảng thanh toán lương
Bộ phận Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tháng 02 năm 2007
Stt
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương theo sản phẩm
Lương trách nhiệm
Phụ cấp và chế độ khác
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
Ký tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Phạm Ngọc Minh
Trịnh Tùng Lâm
Ng. Huyền Trân
Lương Thị Dung
Tràn Thị Thuý
Lâm Thị Là
Trịnh Ngọc Khanh
Đặng Bạch Tuyết
Nguyễn Kim Anh
Nguyễn Văn Uẩn
877.500
976.500
976.500
976.500
976.500
1.192.500
877.500
877.500
877.500
706.500
950.437
952.157
947.995
951.277
949.412
948.429
945.834
934.132
946.356
942.195
90.000
95.043
95.215
94.799
95.127
94.941
94.842
94.583
93.413
94.635
94.219
1.135.480
1.047.372
1.042.794
1.046.404
1.044.358
1.043.471
1.040.991
1.027.545
1.040.991
1.036.414
43.875
48.825
48.825
48.825
48.825
59.625
43.875
43.875
43.875
35.325
8.775
9.765
9.765
9.765
9.765
1.192
8.775
8.775
7.775
7.065
1.082.830
988.782
984.204
987.814
985.768
982.654
988.341
974.89598988.341
944.024
Tổng cộng
9.315.000
9.468.224
90.000
946.817
10.505.041
465.750
93.150
9.946.141
Thống kê phân xưởng
Kế toán lương
Kế toán trưởng
2.4.6 Tính lương cho lao động quản lý.
Do đặc thù xản xuất kinh doanh và hình thức trả lương của công ty mà cách tính lương của lao động quản lý trong công ty được tính như sau:
Tuỳ thuộc vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng của công ty mà lương của lao động quản lý cao hay thấp.
Lương của lao
động quản lý
hành chính
=
Lương bình quân SP chính
PX1 trong tháng
+
Lương bình quân SP chính
PX2 trong tháng
x Hệ số
2
Hệ số này khác nhau tuỳ thộc vào mức độ trách nhiệm công việc của từng người, do hội đồng xét duyệt của công ty thảo ra và đã được áp dụng cho từng công việc.
Hàng tháng dựa theo mức lương bình quân toàn bộ công nhân viên trong Công ty, Phòng tổ chức hành chính sẽ đề nghị Giám đốc duyệt hệ số một làm mốc tính.
Tính hệ số lương
Cho lao động quản lý và phụ trợ
Tháng 2 năm 2007
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Căn cứ vào Nghị quyết số 43/TCHC – CN ngày 09/08/2004 của công ty
Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng.
Căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng là: 1.003.486 đồng.
Phòng tổ chức hành chính đề nghị Giám đốc duyệt hệ số 1 lương cho lao động quản lý và phụ trợ là: 1.003.486.
Ngày 04 tháng 02 năm 2007
Lập biểu
Phân xưởng1
Phân xưởng 2
Giám đốc
Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng và hệ số 1 trong tháng tính lương cho lao động quản lý là 38.600 đồng, kế toán tính lương tháng 02/2007 cho lao động quản lý (biểu 11).
* Căn cứ vào bảng chấm công, căn cứ vào tiền lương bình quân của sản phẩm chính trong tháng và hệ số hưởng lương theo sản phẩm, kế toán tính lương tháng 02/2007 cho lao động quản lý.
Ví dụ: Tính lương cho ông Phạm Quang Rong, chức vụ Giám đốc điều hành thuộc Phòng kế hoạch thị trường, hệ số lương cơ bản 4,32.
+ Lương cơ bản: 450.000 x 4,32 = 1.944.000đ
+ Số ngày đi làm thực tế quy ra công: 22 công.
+ Lương tính theo sản phẩm:
1.003.486 x 1,9 = 1.906.623đ
+ Lương trách nhiệm:
450.000 x 0,5 = 225.000đ
+ Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
1.944.000 x 5% = 97.200đ
+ Trích BHYT 1% theo lương cơ bản:
1.944.000 x 1% = 19.440đ
+ Tổng cộng các khoản khấu trừ:
97.200 + 19.440 = 116.640đ
Số tiền còn được lĩnh:
(1.906.000 + 225.000) – 116.640 = 2.014.960đ
* Tương tự tính lương cho tưng nhân viên các Phòng ban. Căn cứ trên bảng thanh toán lương các Phòng, ban, kế toán lập bảng thanh toán lương cho các bộ phận quản lý.
Biểu 11: Tính hệ số cho cán bộ quản lý
TT
Chức Danh
Hệ Số
Thành Tiền
Lương bình quân công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
1
Giám đốc
1,9
1906.623
2
Phó giám đốc kỹ thuật
1,9
1.906.623
3
Trưởng phòng
1,8
1.705.926
4
Phó phòng
1,6
1.605.777
5
Thủ kho
1,5
1.505.229
6
Nhân viên kỹ thuật
1,4
1.304.183
7
Nhân viên kinh tế
1,3
1.204.531
8
Văn thư
1,1
1.103.834
9
Bảo vệ
0,8
802.788
10
Nhà ăn
0,8
802.788
Biểu 12: Bảng thanh toán lương lao động quản lý công ty
Phòng : Quản lý hành chính
Stt
Bộ phận
Lương cơ bản
Lương theo sản phẩm
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
5%
BHYT
1%
Còn được lĩnh
1
Kế hoạch
4.189.655
10.034.858
144.000
10.178.858
209.483
41.896
9.927.479
2
Thị trường
2.296.552
5.418.823
50.400
5.469.223
114.828
22.965
5.331.430
3
Tổ chức tài chính
2.079.310
5.619.521
86.400
5.533.121
103.965
20.793
5.408.363
4
Tài vụ
3.258.621
7.325.444
86.400
7.411.844
162.931
32.586
7.216.327
5
Kỹ thuật
3.894.828
8.027.880
14.400
8.042.280
194.741
38.948
7.808.591
6
Bảo vệ
2.855.172
6.422.304
14.400
6.436.704
142.758
28.551
6.265.395
Tổng
18.574.138
42.848.830
396.000
43.244.830
928.706
185.741
42.130.380
Tháng 02 năm 2007
Kế toán lương
(Ký)
Kế toán trưởng
(Ký)
Thủ trưởng phê duyệt
2.4.7. Tính lương cho bộ phận tiêu thụ.
Song hành với sản xuất ra sản phẩm thì khâu tiêu thụ sản phẩm là một khâu không kém phần quan trọng. Vì sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu thụ được sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến doanh thu thấp ảnh hưởng đến thu nhập của công nhân viên trong Doanh nghiệp, có thể Doanh nghiệp sẽ dẫn đến phá sản. Do đó việc thúc đẩy, mở rộng doanh thu của Doanh nghiệp phải kể đến vai trò của bộ phận tiêu thụ sản phẩm.
Khối lượng hàng hoá tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Khối lượng tiêu thụ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tiếp thị kinh doanh, sự am hiểu thị trường, thực tiễn kinh doanh của bộ phận tiêu thụ sản phẩm.
Nhằm thúc đẩy tiêu thụ nhanh, mở rộng doanh thu, cũng như thị phần, Công ty đã có chế độ ưu đãi, khuyến khích đối với bộ phận tiêu thụ. Bộ phận tiêu thụ hưởng lương theo % doanh số, ngoài ra còn thêm các loại công tác phí (theo % doanh số) và phụ cấp theo % doanh số).
Biểu 13: Bảng hệ số theo doanh thu tính cho 1 tỷ đồng
Chi tiêu
Lương (%)
Công tác phí
(%)
Phụ cấp (%)
Bộ phận tiêu thụ
- Cán bộ tiêu thụ
0,04
0,01
0,005
- Lái xe
0,03
0,008
0,004
Ví dụ: Tính lương tháng 02/2007 cho ông Đỗ Văn Vĩnh, cán bộ tiêu thụ.
+ Lương cơ bản:
450.000 x 2,5 = 1.125.000đ
+ Doanh thu trong tháng: 3,5 tỷ đồng
Hưởng lương theo doanh số:
3.500.000.000 x 0,04% = 1.400.000đ
+ Tiền công tác phí = 3.500.000.000 x 0,01% = 350.000đ
+ Tiền phụ cấp:
3.500.000.000 x 0,005% = 175.000đ
- Trích BHXH 5% theo lương cơ bản:
1.125.000 x 5% = 56.250 (đ)
- Trích BHYT 1% theo lương cơ bản:
1.125.000 x 1% = 11.250 (đ)
Tổng cộng các khoản khấu trừ:
56.250 + 11.250 = 67.500 (đ)
Số tiền còn được lĩnh:
(1.400.000 + 350.000 + 175.000) – 67.500 = 1.857.500 (đ)
* Tương tự tính cho các nhân viên còn lại.
Biểu 14: Bảng thanh toán lương
Bộ phận tiêu thụ
Tháng 02 năm 2007
ĐVT: đồng
Số TT
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương theo doanh số
Công tác phí
Phụ cấp
Tổng cộng lương cả tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
Ký tên
1
Đỗ Văn Vĩnh
1.125.000
1.400.000
350.000
175.000
1.925.000
56.250
11.250
1.857.500
2
Phạm Thị Thảo
720.000
1.400.000
350.000
175.000
1.925.000
36.000
7.200
1.881.800
3
Lê Anh Nam
810.000
1.050.000
280.000
140.000
1.470.000
40.500
8.100
1.421.400
4
Trần Văn Sơn
810.000
1.050.000
280.000
140.000
1.470.000
40.500
8.100
1.421.400
Tổng cộng
3.465.000
1.260.000
630.000
630.000
6.790.000
173.250
34.650
6.582.100
Kế toán lương
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào bảng thanh toán lương đã tính cho các bộ phận, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 642 (1) : 43.244.830
Nợ TK 627 (1) : 47.944.590
Nợ TK 641 (1) : 6.790.000
Nợ TK 622 : 233.587.576
Có TK 334 : 331.566.996
2.5. Kế toán các khoản trích theo lương.
Tại điều 149 Bộ luật lao động quy định:
- Người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng số tiền lương tháng theo cấp bậc của những người tham gia BHXH và tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người sử dụng lao động đóng 2% BHYT trên tổng số tiền lương tháng theo cấp bậc của toàn bộ cán bộ công nhân viên tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Người sử dụng lao động đóng 2% KPCĐ trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động.
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia vào BHXH, kế toán trích 15% BHYT vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622 : 9.428.160
Nợ TK 6271 : 1.749.585
Nợ TK 6411: 334.950
Nợ TK 6421 : 1.795.500
Có TK 3383 : 13.308.195
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia vào BHXH, kế toán trích 2% BHYT vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622 : 1.257.088
Nợ TK 6271 : 233.278
Nợ TK 6411: 44.660
Nợ TK 6421 : 239.400
Có TK 3384 : 1.774.426
* Căn cứ vào tiền lương cấp bậc, chức vụ của những người tham gia KPCĐ, kế toán trích 2% KPCĐ vào Chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622 : 4.671.752
Nợ TK 6271 : 958.892
Nợ TK 6411: 135.800
Nợ TK 6421 : 864.896
Có TK 3385 : 6.631.340
Biểu 15: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
Tổng hợp toàn công ty Tháng 02 năm 2007
STT
Bộ phận
Lương cấp bậc
Lương thời gian
Lương khoán sp
PC trách nhiệm
Phụ cấp khác
Tổng cộng lương tháng
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Còn được lĩnh
1
2
3
4
Quản lý hành chính
Quản lý phân xưởng
và lao động phụ trợ.
- Quản lý px1
- Quản lý px2
- KCS
- Phụ trợ
Bộ phận tiêu thụ
Bộ phận trực tiếp sx
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 2
11.970.000
2.273.600
1.150.000
2.920.300
5.320.000
2.333.000
24.994.400
37.860.000
42.848.830
4.384.688
8.718.948
21.576.441
9.468.224
2.520.672
4.900.000
65.340.476
167.495.600
396.000
58.000
742.500
273.000
174.000
126.000
946.817
1.890.000
43.244.830
4.468.688
8.844.948
10.443.841
24.097.113
6.790.000
66.082.976
167.768.600
575.200
113.680
57.500
261.725
165.000
111.650
579.608
531.300
119.700
22.736
11.500
52.345
53.200
22.330
250.944
378.600
42.549.930
4.422.272
8.775.948
10.074.490
23.878.913
6.656.020
64.988.424
166.858.700
Cộng
88.721.300
77.528.907
249.724.972
1.205.500
3.136.817
332.071.872
2.395.663
911.335
328.204.697
Kế toán lương
Kế toán trưởng
Giám đốc
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 02/2007
ĐVT: đồng
TK 334- PTCNV
TK 338 – PTN #
Ghi Có các TK
Ghi Nợ
cácTK
Lương chính
Khoản khác
Cộng có
TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có
TK 338
Tổng cộng
-TK 622 CPNCTT
+ PXI
+ PXII
-TK 627 CPSXKC
+ QLPXI
+ QLPXII
+ KCS
+ Phụ trợ
- TK 641
- TK 642
- TK 338
- TK 431
- TK 334
333.587.576
65.818.976
167.768.600
47.944.590
4.558.688
8.844.948
10.443.841
24.097.113
6.790.000
43.244.830
-
-
-
565.075
100.000.000
233.587.576
65.818.976
167.768.600
47.944.590
4.558.688
8.844.948
10.443.841
24.097.113
6.790.000
43.244.830
565.075
100.000.000
-
4.671.752
1.316.380
3.355.372
958.892
91.174
176.899
208.877
481.942
135.800
864.896
-
-
-
9.428.160
3.749.160
5.679.000
1.749.585
341.040
172.500
438.045
798.000
334.950
1.795.500
-
-
4.436.065
1.257.088
499.888
757.200
233.278
45.472
23.000
58.406
106.400
44.660
239.400
-
-
887.213
15.357.000
5.565.428
9.791.572
2.941.755
477.686
372.399
705.328
1.386.342
515.410
2.899.797
-
-
5.323.278
248.944.576
71.384.404
177.560.172
50.886.345
5.036.374
9.217.347
11.149.169
25.483.455.
7.305.410
46.144.627
565.075
100.000.000
5.323.278
Tổng
331.556.996
100.565.075
432.132.071
6.631.340
17.744.260
2.661.639
27.037.240
459.169.311
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/02/2007
Số 62
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 2% KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
622
6217
6411
6421
3382
4.671.752
958.892
135.800
864.896
6.631.340
Cộng
6.631.340
6.631.340
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/02/2007
Số 63
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
622
6217
6411
6421
3382
9.428.160
1.749.585
334.950
1.795.500
13.308.195
Trích 5% BHXH trừ vào lương CNV
334
338
4.436.065
4.436.065
Cộng
17.744.260
17.744.260
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/02/2007
Số 64
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 2% BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh
622
627
641
642
3384
1.257.088
233.278
44.660
239.400
1.774.426
Trích 1% BHYT trừ vào lương CNV
334
338
887.213
887.213
Cộng
2.661.639
2.661.639
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
2.6 Tiền Thưởng
Ngoài tiền lương theo sản phẩm, doanh số đã tính cho các bộ phận ở trên, trong những năm gần đây do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, ngoài lương mà người lao động nhận được, họ còn nhận thêm một khoản tiền (Có thể gọi đó là khoản tiền thưởng), đó là nguồn tăng thêm thu nhập của toàn Cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Để công bằng trong việc trả thưởng cho Cán bộ công nhân viên, Công ty áp dụng hình thức trả thưởng theo từng tháng. Hình thức thưởng hàng tháng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động, kích thức không ngừng nâng cao hiệu quả công tác. Tính thưởng căn cứ vào số lượng, chất lượng hoàn thành công việc của từng người.
Hàng tháng các tổ bình bầu A, B, C rồi chuyển lên bộ phận quản lý phân xưởng để nhận xét, sau đó chuyển đến hội đồng xét duyệt của công ty, với những quy định cụ thể làm căn cứ bình xét:
Người đạt tiêu chuẩn loại A là:
+ Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định, kỷ luật lao động, nội quy an toàn lao động.
+ Chấp hành tốt sự phân công lao động, sử dụng và bảo quản tốt máy móc, thiết bị vệ sinh công nghiệp sạch sẽ.
+ Đảm bảo đủ ngày công, giờ công, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Có ý thức lao động và tạo điều kiện cho tổ của mình hoàn thành bất kì nhiệm vụ nào được giao.
Người đạt tiêu chuẩn loại B:
+ Có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định, kỷ luật lao động, nội quy an toàn lao động.
+ Chấp hành tốt sự phân công lao động, sử dụng và bảo quản tốt máy móc, thiết bị vệ sinh công nghiệp sạch sẽ.
+ Đảm bảo đủ ngày công, giờ công, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
Người đạt tiêu chuẩn loại C:
+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo đủ ngày công, giờ công.
+ Chấp hành sự phân công lao động
+ Chưa chấp hành tốt nội quy an toàn lao động.
Cuối mỗi quý, kế toán dựa trên danh sách bình xét của các tổ, Phòng, Ban, đã được xét duyệt làm căn cứ tính số tiền thưởng cho từng người.
Số tiền thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ví dụ
Trong qúy I/2007 Công ty có 30 công nhân được xét thưởng.
Tương đương: 350 x 3 = 1.050 tháng, trong đó có 736 tháng loại A, 200 tháng loại B và 114 loại C.
Công ty trích quỹ khen thưởng 100.000.000 đồng. Lấy tháng loại B làm hệ số 1, tháng loại A là 1, 1 tháng loại C là 0,8.
Vậy:
B = = 95.238(đồng)
A = 95.238 x 1,1 = 104.761 (đồng)
C = 95.238 x 0,8 = 76.190 (đồng)
Căn cứ danh sách bình xét A, B, C, kế toán tính sổ tiền thưởng cho các tổ, Phòng, Ban.
Biểu 17: Danh sách bình xét A, B, C
Phân xưởng II Quý I/2007
STT
Họ và tên
Phân loại
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
4
5
6
Trần Quốc Khánh
Hồ Đức Giang
Lê Kim Cúc
Lương Ngọc Phán
Đồng Quang Hà
Phạm Văn Phong
3
3
3
2
2
2
1
1
1
314.183
314.183
314.183
266.666
266.666
266.666
Cộng
15
3
1.742.847
Từ các danh sách này kế toán lập bảng thanh toán tiền lương toàn Công ty và ghi vào sổ.
Nợ TK 431: 100.000.000
Có TK 334: 100.000.000
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/02/2007 Số 65
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ, công nhân viên
431
334
100.000.000
100.000.000
Cộng
100.000.000
100.000.000
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
2.7 Bảng tổng hợp thanh toán BHXH
Căn cứ vào phần chi phí BHXH của từng người để tính BHXH cho mỗi người. Sau đó tổng hợp lại, lập thành bảng tổng hợp thanh toán BHXH toàn Công ty, làm căn cứ chi trả.
Căn cứ danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338: 565.075
Có TK 334: 656.075
Biểu 18
Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
Tên Cơ quan: Công ty TNHH Cường Thịnh Tháng 2/2007
Tổng số lao động
STT
Họ và tên
Tiền lương tháng đóng BHXH
Đơn vị đề nghị
Cơ quan BHXH duyệt
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ trong kỳ
Tiền trợ cấp
1
2
3
4
5
Đinh Thị Dung
Phạm Văn Long
Hoàng Thị Ngân
Bùi Hữu Tùng
Trần Hương Giang
300.000
309.000
465.120
398.880
380.000
3
5
4
4
26
25.961
59.423
53.667
46.024
380.000
3
5
4
4
26
25.961
59.423
53.667
46.024
380.000
Cộng
1.853.000
42
565.075
42
565.075
Cơ quan BHXH duyệt:
Số người: 5 người
Số ngày: 42 ngày
Số tiền: 565.075đ (Năm trăm sáu lăm ngàn không trăm bẩy lăm đồng)
Ngày 31 tháng 3 năm 2007
Ngày 29 tháng 3 năm 2007
Cán bộ quản lý
Trưởng Ban BHXH
Kế toán
đơn vị
Thủ trưởng
Đơn vị
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/2/2007 Số 66
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Bảo hiểm xã hội trả thay lương
338
334
565.075
565.075
Cộng
565.075
565.075
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
2.8. Thanh toán tiền lương
Việc thanh toán lương của Công ty được thực hiện một lần vào đầu mỗi tháng. Căn cứ vào bảng tổng hợp lương toàn Công ty, kế toán tiền mặt viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều tiến hành cập nhật trên máy tính và vào sổ cái tiền lương, sổ cái các tài khoản liên quan.
Dùng tiền mặt trả lương, trả thưởng và các khoản khác cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 432.132.071
Có TK 111: 432.132.071
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/2/2007 Số 67
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả lương, trả thưởng, BHXH trả thay lương cho công nhân viên.
334
111
432.132.071
432.132.071
Cộng
432.132.071
432.132.071
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/2/2007 Số 68
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chuyển tiền 20% nộp BHXH,3% BHYT, 1% KPCĐ cho CQ quản lý
3382
3383
3384
112
3.315.570
17.744.260
2.661.639
23.721.670
Cộng
23.721.670
23.721.670
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/2/2007 Số 69
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích 1&KPCĐ tại Công ty
3382
111
3.315.570
3.315.570
Cộng
3.315.570
3.315.570
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28/2/2007 Số 70
ĐVT: đồng
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Bảo hiểm TP chuyển sang trả lương ốm
112
3383
565.075
565.075
Cộng
565.075
565.075
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 2/2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Số tiền
SH
NT
61
331.566.996
62
28/2
6.631.340
63
28/2
17.774.260
64
28/2
2.661.639
65
28/2
100.000.000
66
28/2
565.075
67
28/2
432.1312.071
68
28/2
23.721.670
69
28/2
3.3153570
70
28/2
565.075
Sổ kế toán chi tiết
Đối tượng: TK 3382 – KPCĐ
Tháng 2/2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
62
28/2
Trích 2% KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
622
627
641
642
4.671.750
958.278
135.800
864.896
68
28/2
Nộp 1% KPCĐ cho Cơ quan quản lý cấp trên
112
3.315.570
68
28/2
Trích 1% CKCĐ cho công nhân viên
111
3.315.570
Cộng
6.631.340
6.631.340
Sổ kế toán chi tiết
Đối tượng: TK 3383 – BHXH
Tháng 2/2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
có
63
28/2
Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
622
627
641
642
9.428.160
1.749.585
334.950
1.795.500
63
28/2
Trích 5% BHXH trừ vào lương công nhân viên
334
4.436.065
66
28/2
BHXH trả thay lương
334
565.075
68
28/2
Nộp 20% BHXH cho cấp trên
112
23.721.670
70
28/2
BH thành phố chuyển trả lương ốm
112
565.075
Cộng
24.286.745
24.286.745
Sổ kế toán chi tiết
Đối tượng: TK 3384 – BHYT
Ttháng 2/2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
64
28/2
Trích 2% BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh
622
627
641
642
1.257.088
233.278
44.660
239.400
Nộp 1% BHYT vào lương công nhân viên
334
887.213
68
28/2
Trích 3% BHYT cho Cơ quan quản lý cấp trên
112
Cộng
24.286.745
24.286.745
Sổ cái
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Chứng từ
Diễn giải
TK ứng đối
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Ngày
61
3/2
Số dư đầu tháng
Phân bổ lương cho các bộ phận
622
627
641
642
25.900.000
233.587.576
47.944.590
6.790.000
43.288.430
65
5/2
Phải trả lương cho CBCNV
431
100.000.000
66
5/2
BHXH trả thay lương
338
565.075
63,64
5/2
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương.
338
5.323.278
67
6/2
Thanh toán lương và các khoản phải tra cho CNV
111
Cộng phát sinh
437.445.349
432.132.071
Số dư cuối tháng
20.576.722
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Sổ cái
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Chứng từ
Diễn giải
TK ứng đối
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
62
63
64
28/2
Trích 19/% KPCĐ, BHXH, BHYT
622
627
641
642
15.357.000
2.941.755
515.410
2.889.797
63
28/2
Trích 5% BHXH trừ vào lương CNV
334
4.436.065
64
28/2
Trích 1% BHYT khấu trừ vào lương
334
887.213
66
28/2
BHXH phải trả CNV
334
565.075
68
28/2
Nộp 24% (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho cấp trên
112
23.721.670
69
28/2
Trích 1% KPCĐ tại cơ sở
111
3.315.570
70
28/2
BH thành phố trả lương ốm
112
565.075
Cộng
27.602.315
27.602.315
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Chương III
Nhận xét và kiến ghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
3.1 Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán ở Công ty
3.1.1 Tình hình lao động
Công ty có một đội ngũ công nhân viên hùng hậu. Đa số công nhân viên văn phòng đều là những người có trình độ học vấn: Đại học chuyên ngành, cao đẳng, trung cấp và số công nhân làm tại phân xưởng đều là những bậc thợ lành nghề. Trong những năm qua Công ty đã không ngừng cố gắng để khẳng định vị trí của mình, hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. Số lượng sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao.
Với số lượng công nhân sản xuất tương đối lớn nhưng Công ty rất linh hoạt trong việc phân phối thu nhập. Luôn tạo được tâm lý làm việc thoải mái cho công nhân, khuyến khích tinh thần tự giác lao động của mỗi cá nhân.
3.1.2 Hình thức trả lương và vận dụng chế độ
Quá trình sản xuất của Công ty bao gồm nhiều quy trình, và mỗi quy trình đều có tính chất riêng của nó, chính vì thế mà việc trả lương đúng, chính xác cho CNV là rất quan trọng. Một ưu điểm điểm nổi bật của Công ty là Công ty áp dụng đúng theo chế độ trả lương của Nhà nước với nhiều hình thức trả lương khác nhau. Đây là một động lực không nhỏ nhằm khuyến khích CNV hăng say sản xuất. Chính những chế độ tiền lương mà Công ty áp dụng đã kích thích các anh em công nhân viên lao động nhiệt tình hơn.
Công ty đã áp dụng mức lương tối thiểu là 290.000đ/tháng theo đúng quy định của Nhà nước để tính lương phép, lương cơ bản …..cho CNV. Công ty cũng đóng BHXH, BHYT đầy đủ cho cán bộ, công nhân viên theo đúng chế độ quy định là 23% trong đó 15% BHXH, 2% BHYT, tính CPSX, còn 5% và 1% còn lại được tính vào thu nhập người lao động.
Ngoài ra Công ty còn có các phụ cấp, trợ cấp cho CNV, có những chế độ thăm hỏi, quan tâm đến đời sống tinh thần cũng như vật chất của anh chị em trong công ty. Công tác công đoàn đã góp phần không nhỏ trong vai trò trên.
3.1.3 Công tác tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty rất hoàn chỉnh và thực hiện đúng các chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành. Mỗi nhân viên kế toán thực hiện những chức năng và nhiệm vụ khác nhau nên số lượng công việc không bị chồng chéo, đạt hiệu quả cao trong công việc. Về hình thức kế toán “Nhật ký chung” cũng như việc tổ chức công tác kế toán, sử dụng hệ thống sổ kế toán, phương pháp hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ kế toán về cơ bản và hợp lý.
Về hách toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá đầy đủ và chính xác. Hệ thống sổ sách được ghi đầy đủ và rõ ràng, cụ thể, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu và cung cấp thông tin… trong những năm gần đây, Công ty đã ứng dụng hệ thống kế toán máy cho công tác kế toán nên phần nào đã giảm được khối lượng công việc cho công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương nói riêng.
Việc thực hiện tốt kê toán tiền lương, BHXH, BHYT sẽ đảm bảo quyền kợi cho người lao động theo chế độ Nhà nước quy định cũng như theo quy chế của Công ty. Có được kết quả trên là do bộ phận kê toán của Công ty đã làm tốt công tác thống kê hạch toán lao động, có các phương án cụ thể bao gồm các khoản lương khác như phụ cấp, ngoài giờ …
Công tác kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương đều thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán mới. Thực hiện đúng từng bước hạch toán, sổ kế toán và sổ chi tiết rõ ràng, rành mạch, dễ đối chiếu dễ xem xét.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Cường Thịnh.
3.2.1 Về tình hình lao động
Hiện nay tỷ lệ lao động gián tiếp còn mỏng. Cần phải bổ xung thêm người cho bộ phận Maketing, đó là khâu quan trọng, quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để sản phẩm của Công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì sản phẩm làm ra phải đạt tiêu chuẩn, phù hợp và có kiểu dáng đẹp. Chính vì thế mà cần phải nâng cao trình độ lành nghề của công nhân. Trình độ tay nghề của công nhân vẫn còn nhiều hạn chế, trước mắt đội ngũ này có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng về lâu dài thì có thể trình độ đó chưa thể đáp ứng được. Mà nhu cầu nâng cao chất lượng của sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Do đó Công ty cần phải tiếp tục tăng cường công tác đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên, không chỉ ở bộ phận sản xuất mà ở cả bộ phần hành chính. Có thực hiện công tac này thì mới tăng được khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
3.2.2 Về hình thức trả lương
Bên cạnh việc Công ty đã áp dụng một cách linh hoạt các hình thức trả lương khác nhau để phù hợp với hình thức kinh doanh của mình, vẫn còn tồn tại hạn chế trong chế độ tiền thưởng, tiền phạt. Cơ chế tiền thưởng phạt của Công ty chưa thcự sự mang lại hiệu quả. Bởi lẽ chế độ tiền thưởng phạt là nhằm kích thích người lao động có trách nhiệm hơn với công việc của mình chứ không có tác dụng trong việc giúp họ nhận thức về mặt chất lượng của sản phẩm. Sản phẩm làm ra là tương đối lớn, mà đặc thù của công việc sản xuất này là cần sự khéo léo, cẩn thận nhưng số lượng sản phẩm hỏng cũng tồn tại rất nhiều. Chính vì thế mà Công ty cung cần có những mức thưởng phạt hợp lý.
3.2.3 Về hạch toán lao động
Công ty cũng đã có một hệ thống chỉ tiêu cho từng công đạon sản xuất sản phẩm, nhưng lực lượng làm công tác này còn quá mỏng nên chưa nắm bắt kịp thời mọi chỉ tiêu phát sinh. Do đó, cần phải tăng cường cán bộ làm công tac này, cán bộ đó phải có trình độ, chuyên môn cao đáp ứng được nhu cầu công việc trên.
Kết luận
trong những năm cuối thế kỷ 20 chúng ta đã chứng kiến ghi nhận những thành tựu rực rỡ của công cuộc đổi mới Đất nước. Sự chuyển mình từ nền kinh tế cư chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đó thực sự là cuộc cạnh tranh gay gắt đòi hỏi trí tuệ và sự lỗ lực của mỗi chúng ta.
Trong qúa trình chuyển đổi cơ chế thị trường phải cay dắng lùi bước lạc vào tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản. Song không ít những Doanh nghiệp vươn lên tạo được chỗ đứng vững chắc của mình trong thương trường. Bí quyết của sự thành công đó là các doanh nghiệp biết tính toán, chi phí khi thác những khả năng sẵn có của mình để giảm bớt chi phí tới mức thấp nhất và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH Cường Thịnh tuy chỉ mới thành lập được trong thời gian ngắn, còn có rất nhiều hạn chế và có rất nhiều khó khăn trước mắt cần phải vượt qua. Song Công ty đã luôn học hỏi, tìm tòi, cố gắng vươn lên trong khó khăn và thử thách nhờ vào việc tổ chức tốt công tác kế toán trong đó chủ yếu là công tác kế toán tiền lương và BHXH. Vì vậy mà Công ty đã tạo được chỗ đứng cho mình trong nền kinh tế gay gắt sôi đọng này, Công ty đã tự tạo ra được chính những khả năng cơ hội, thị trường cho mình.
Trong thời gian thực tập ngắn ngủi hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế, nhưng được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các phòng ban Công ty, đặc biệt là phòng kế toán. Cùng với sự hưỡng dẫn của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô: Phạm Thị Ngân đã giúp em mạnh dạn phản ánh tình hình thực tế của Công ty và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán này tại Công ty TNHH Cường Thịnh
Chắc chắn báo cáo tốt nghiệp này còn rất nhiều sai xót và hạn chế. Kính mong được sự thông cảm góp ý của Công ty và các thầy cô giáo.
Em xin chan thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36873.doc