Qua qua trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Côn gty XNK và HTQT thuộc Tổng Công ty than Việt nam em nhận thấy rằng lý luận phải gắn liền với thục tế, phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học cho phù hợp với thực tế và quá tình tím hiểu thực tế là hết sức quan trọng. Đây là thời gian giúp sinh viên thử nghiệm những kiến thức đã học mà chỉ qua công tác thực tế mới có được.
Chính vì vậy, trong quá trình học tập em đã cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Em đã rút ra được rằng: nghành xuất khẩu than là một ngành kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong nguồn thu nhập của ngân sách Nhà nước. Do vậy, ngành xuất khẩu than là một vấn đề khách quan và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Trong nền kinhtế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nào, công ty nào làm tốt công tác tiền lương thì chắc chắn sẽ là động lực thúc đẩy mạnh và là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình kinh doanh phát triển của đơn vị mình.
79 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 722 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính lương có thể giao cho một bộ phận kế toán hoặc nhân viên hạch phân xưởng chịu trách nhiệm thực hiện dưới sự chỉ đaọ thống nhất của kế toán trưởng. Căn cứ vào thời gian tính lương trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến tiền lương đã được kiểm tra và xác nhận của kế toán căn cứ vào chế độ tiền lương đang áp dụng hiện hành căn cứ vào hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp. Kế toán sẽ tính ra tiền lương phụ cấp lương phải trả hàng tháng cho từng cán bộ CNV trong doanh nghiệp, sau đó lập bảng thanh toán lương theo từng phân xưởng sản xuất, bảng này dùng làm chứng từ thanh toán lương và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ CNVC.
- Khi trả lương việc chi trả lương và các khoản chi khác cho CNV phải được thực hiện đúng quy định, đảm bảo đúng kỳ đầy đủ và trực tiếp cho người lao động. CNV lĩnh lương cũng cần kiểm tra các khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ và có trách nhiệm đầy đủ .
3. Trợ cấp BHXH
Căn cứ vào chứng từ nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động... Căn cứ vào chứng từ gốc để tính ra BHXH theo chế độ BHXH quy định.
Sau khi tính toán cho từng cán bộ CNV thì kế toán sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán BHXH cho từng tổ sản xuất, từng bộ phận... sau đó trưởng ban BHXH, kế toán trưởng sẽ ký duyệt và thanh toán trả BHXH cho CNV.
IX. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
1. Tài khoản sử dụng
Để tính lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng chủ yếu hai tài khoản:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
1. 1. TK 334: Phải trả công nhân viên
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho CNV của doanh nghiệp và về tiền lương (tiền công) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
Nội dung kết cấu:
Thanh toán lương.
Thanh toán các khoản khác.
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền - Tiền lương, tiền công và các
lương, tiền công của CNV . khoản phải trả cho công nhân
- Tiền lương, tiền công và các viên chức.
khoản khác đã trả cho CNVC kết
huyển tiền lương CNVC chưa
lĩnh .
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho Dư có: Tiền lương, tiền công và các
công nhân viên . khoản phải trả CNV.
1. 2. Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả và phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336).
Nội dung kết cấu:
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Các khoản phải trả, phải nộp quản lý các quỹ hay thu hộ .
- Các khoản đã trả chi về - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
kinh phí công đoàn. Xử lý giá
trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác - Số đã trả, đã nộp lớn hơn số
phải nộp, phải trả được hoãn lại.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
vượt chi chưa thanh hay giá trị tài sản thừa
toán . chờ xử lý .
TK 338 có 5 TK cấp 2 :
TK 338(1): Tài sản thừa, chờ giả quyết.
TK 338(2): Kinh phí công đoàn.
TK 338(3): Bảo hiểm xã hội.
TK 338(4): Bảo hiểm y tế.
TK 338(5): Phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK138, TK622, TK621 ...
Sơ đồ 1: Sơ đồ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 241, 622
TK 112 TK 338 641, 642, 627
Nộp 24% cho cấp trên
(20%BHXH, 3%BHYT, Trích BHXH, BHYT,
1%KPCĐ) KPCĐ vào CP s/x(19%)
TK 111 TK 334 TK 334
Rút TGNH Phải trả BHXH Trừ vào lương của người
về quỹ tiền BHXH thay phải lao động (6%) .
TM để chi lương. trả
cho CĐCS CNV
(1%). thay
lương. TK 111, 112, 138
Chi cho CĐCS Nhận BHXH của cấp
(1%) (338.2) trên cấp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp tiền lương
TK 112 TK 111 TK 334 TK 241, 622
Rút TGNH về quỹ Thanh toán lương cho Tiền lương phải trả
TM để chuẩn bị CNV (t/ư kỳ 1) cho CNSX .
trả lương kỳ 1. Thanh toán số còn lại .
Thanh toán lương TK 141, 138, 338 TK 335
Rút TGNH về quỹ
TM để trả lương Các khoản TLNPTT Trích
kỳ 2. khấu trừ vào phải trả trước TL
CNSX NPPT
lương CNSX
TK 333 TK 627, 641, 642
Tính thuế thu Tiền lương phải
nhập của CNV trả CNV
Thưởng có tính chất
TK 338 thường xuyên được
tính vào chi phí
Trả TL, BH TL, BHXH
XH chưa của CNV
nhận tháng chưa nhận TK 431(1)
trước của
CNV Tiền thưởng được
phân chia từ quỹ
khen thưởng
TK 338(3)
BHXH phải trả cho
CNV
Ta có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Hiện nay, đối với khu vực sản xuất – kinh doanh, tính chất hàng hoá của sức lao động đã được thừa nhận một cách tự nhiên nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu hết bản chất và vai trò của lao động, tiền lương trong khu vực quản lý nhà nước và xã hội, vẫn muốn gắn sự tuyển dụng suốt đời với tính chất bao cấp về tiền lương như trước đây, vẫn có sự so sánh giữa chính sách biên chế với các hợp đồng lao động... Quan hệ cung ứng và sử dụng lao động tuỳ thuộc vào từng quốc gia và tuỳ từng giai đoạn kinh tế – xã hội mà có những chính sách phù hợp nhất định, nhưng bản chất của lao động và tiền lương trong các quan hệ đó là thống nhất với khái niệm đã nêu ở trên. Nền kinh tế thị trường càng phát triển và được xã hội hoá cao, thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tiền lương trở thành nguồn thu nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tượng cung ứng sức lao động.
Căn cứ vào đó, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình hình thức trả lương, tính lương thích hợp.
Với tầm quan trọng nói trên của vấn đề tiến lương cũng như công tác tổ chức hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội gắn liền với yếu tố con người, chất lượng, năng suất công việc luôn đi kèm với lợi ích kinh tế xã hội.
Bằng những kiến thức trang bị trong quá trình học tập tại trường và những hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập. Cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Thanh Hương và tập thể cán bộ, công nhân viên phòng kế toán của công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phần II
Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
I- Đặc điểm tình hình chung của công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế (XNK và HTQT) là một đơn vị thành viên của tổng công ty than VN. Công ty là một đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Công ty chịu ttrấch nhiệm kinh doanh các mặt hàng về than và xuất nhập khẩu uỷ thác.
Trong quá trình hoạt động công ty đã trải qua nhiều quá trình hình thành và phát triển
Từ tháng 12 năm 1891 trở về trước tiền thân của công ty là công ty cung ứng vật tư và XNK than. Công ty chính thức đi vào hoạt động năm 1982
Tháng 1 năm 1995 công ty sát nhập trở thành một đơn vị thành viên của tổng công ty than Việt Nam. Công ty vẫn là một DN độc lập tự chủ về hoạt động kinh doanh.
Đến ngày 25 tháng 12 năm 1996 công ty đổi tên thành công ty XNK và HTQT (tên dao dịch là COALIMEX – EXPORT AND INTERNATIONAR COOMPANY). Công ty là một doanh nghiệp được thành lập theo quyết định số 3910 / QĐ-TCCB ngày 25 tháng 12 năm 1996 của bộ công nghiệp. Công ty có giấy đăng ký kinh doanh số 111504 ngày 03/01/1997 do sở KH và ĐTHN cấp, công ty có tư cách pháp nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương VN.
Trụ sở chính của công ty được đường tại 47 – Quang trung Hà nội
Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển dổi cơ cấu KT từ tập chung quân liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Công ty đã vươn lên chiếm vị trí vững trắc trên thương trường. Điều này được biểu hiện cụ thể qua biểu sau:
Chỉ tiêu
đơn vị
31/12/20002
31/12/2003
- Vốn SXKD
đồng
71.182.244.094
124.473.655.852
+ Vốn cố định
8.514.495.032
7.790.640.376
+ Vốn lưu động
62.667.749.062
116.683.015.476
- Tổng DT
62.766.668.046
66.564.120.072
- Lợi nhuận
739.784.991
767.793.711
- Thuế nộp NSNN
377.821.387
361.314.688
- TNBQ
đ/tháng
1.175.000
1.789.000
Nhìn vào bảng biểu ta thấy:
Vốn SXKD của công ty tính đến 31/12/2003 là 142.473.655.852.đ trong đó vốn cố định là 7.70.640.376 đ chiếm 6,26% và vốn lưu động là 116.638.015 đ chiếm 93,74% tổng số vốn K
Mức tăng trưởng rất đều đặn: một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đều tăng. DT từ 62.768.069 (đ/2002) tăng 66.564.120.072 (đ/2003)..
Điều này cho thấy quá trình hoạt động của công ty có hiệu quả, kết quả đạt được là rất tích cực năm sau cao hơn năm trước. Bởi vậy thu nhập của cán bộ CNV cũng khá cao khích lệ CBCNV trong công ty yên tâm làm việc phát huy khả năng để đem lại lơị ích cho công ty đưa công ty ngày một đi lên.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực XNK than và các thiết bị vật tư cung ứng cho quá trình SX và khai thác mỏ, cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng đáp ứng nhu cấu thị trường khác. Công ty hoạt động SXKD vì mục tiêu lợi nhuận và có các chức năng nhiệm vụ sau:
- XNK uỷ thác, kinh doanh mỏ than và các sản phẩm chế bién từ than.
- XNK vật tư thiết bị, hàng hoá khai thác của công ty và làm dịch vụ cho các đơn vị
- Sản xuất kinh doanh than, hàng mỹ nghệ than, vật liệu XD vận tải thuỷ bộ và vật tư hàng hoá
- Hợp tác lao động quốc tế tìm kiém việc làm và tổ choc đưa người việt Nam đi làm việc đào tạ tại nước ngoài.
- Đại lý bán vật tư hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, vật liệu XD.
- Du lịch trong nước và kinh doanh khách sạn.
- Sản xuất và kinh doanh nước đá ăn sạch
- Dịch vụ cho thuê máy móc.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý trong công ty.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất KD công ty đã tổ chức quản lý theo một mô hình nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Với việc thực hiện tổ chức quản lý theo mô hình trưc tuyến chức năng, từ giám đốc xuống thẳng các phòng ban mà không qua một khâu trung gian
nào. Bộ máy quản lý trong công ty gọn nhẹ, hoạt động năng động hiệu quả caothích ứng với những biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất với chế độ của thủ trưởng.
- Bộ máy của công ty bao gồm:
+ Giám đốc: Do hội đồng quản trị của tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện cấc chế độ khác theo đề nghị của tổng giám đốc công ty. Giám đốc là đai diện pháp nhân của công ty, trịu trách nhiệm trước tổng giám đôc trước hội đồng quản trị tổng công ty, trước nhà nước và pháp luật về việc quản lý và điều hành trong công ty.
+ Phó giám đốc: giúp GĐ có 2 phó GĐ, chịu trách nhiệm diều hành và quản lý một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của GĐ, chịu trách nhiệm trước GĐ, trước pháp luật về nhiệm vụ được GĐ phân công, uỷ quyền thực hiện.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban hoạt động theo chức năng nhiệm vụ các nhiệm vụ do công ty giaô phó
+ Phòng tổ chức nhân sự và thanh tra
+ Phòng kế hoạch – kinh tế – tài chính
+ Phòng XK than
+ Phòng hợp tác lao động và đào taọ QT
+ Phòng kiểm toán nội bộ
+ Phòng Hầmh chính Quản trị
+ Phòng NK 1
+ Phòng NK 2
+ Phòng NK 3
+ Phòng NK 4
+ Phòng NK 5
+ Chi nhánh Coalimex Quảng Ninh
+ Chi nhánh Coallimex TP HCM
Hiện nay các cán bộ công nhân viên trong toàn côngty là 157 người. Đa số đều có trình độ đại học làm việc nhiệt tình năng động sáng tạo
Phó GĐ
Phòng KT nội bộ
Phòng HTLĐ và ĐTQT
Phòng
XK than
Phòng Kế hoạch KT-TC
Phòng Tổ chức nhân sự và thanh tra
Phó GĐ
Xưởng SX đá ăn sạch
Chi nhánh TP HCM
Phòng NK 5
Phòng NK1
Chi nhánh QN
PhòngNK 4
Phòng NK 3
Phòng NK 2
Phòng Hành chính quản trị
Giám Đốc
Sơ đồ mô hình bộ máy quản lý của công ty.
4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập chung toàn công ty chỉ có 1 phòng duy nhất phòng Kế hoạch – Kinh tế – tài chính để tập chung thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị.
Bộ phận kế toán công ty bao gồm 2 bộ phận:
Bộ phận kế toán công ty
Bộ phận kế toán các chi nhánh.
Tuy là chia ra làm 2 nhóm ở 2 bộ phận khác nhau xong các nghiệp vụ ở cả 2 bộ phận đều được phản ánh trên cùng một hệ thống sổ sách của công ty.
Mỗi kế toán viên của bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ chức năng khác nhau
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán nhập khẩu
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán xuất khẩu
Kế toán thanh tra qua NH
Kế toán trưởng
Phó phòng chịu trách nhiệm
lập kế hoạch
Phó phòng chịu trách nhiệm
các nghiệp vụ kinh tế
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán và tham mưu cho GĐ quản lý kinh tế của công ty.
Dưới kế toán trưởng là 2 phó phòng kế toán: Một phó phòng chịu trách nhiệm giúp kế toán trưởng trong công tác nghiệp vụ kế toán, một phó phòng chịu trách nghiệm về mặt kế hoạch sản xuất của công ty.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu – chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ thu, chứng từ chi. Theo dõi và hạch toán các khoản vật tư sử dụng nội bộ, lên cân đối lập báo cáo số dư tiền mặt tồn quỹ theo quy định.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi những phần hành kế toán ở những bộ phận giúp trưởng phòng phân tích các chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính; chỉ tiêu lỗ lãi; chỉ tiêu giá phí lưu thông Giúp trưởng phòng làm báo cáo kế toán tháng, quý, năm. Tập hợp theo dõi các bảng biểu, bảng kê để tập hợp vào sổ.
- Kế toán thanh toán qua Ngân hàng nội, ngoại tệ: Gồm 2 người có nhiệm vụ theo thu chi tiền mặt trên sổ sách, theo dõi thanh toán với nhà cung cấp, thanh oán tạm ứng, thanh toán CNV, theo dõi và lắm tình hình biến động của tỷ giá
- Kế toán nhập khẩu: Theo dõi toàn bộ qua trình nhập khẩu (nhập khẩu hàng trong nước và ngoài nước).
Chế độ kế toán áp đụng ở công ty:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: USD và VNĐ
- Phương pháp chuyển đổi tiền tệ: Theo tỷ giá NH công bố
- Hình thứ sổ sách kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình chức năng đã giúp công ty tận dụng tốt được khả năng chuyên môn của từng thành viên. Đồng thời, điều đó cũng giúp cho công ty nhanh chóng nắm bất được những thay đổi trên thị trường cũng như trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Sơ đồ trình tự kế toán chứng từ ghi sổ
Sổ , thẻ KT chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký chứng từ kế toán
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tàI khoản
Bảng tổng hợp chứng từ KT
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tàI chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu – kiểm tra
II. Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế.
1.Đối tượng và nguyên tắc trả lương.
1.1 Đối tượng
Thực hiên quyết định số 563 TTG ngày 10/10/1994 của thủ tchính phủ về việc thành lập tổng công ty than việt nam với tư cách là thành viên của Tổng công ty than Việt nam, công ty XNK và HTQT ra đời và dàn áp dụng phương thức trả lương mới đối với cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.2 Nguyên tắc
Tiền lương trả cho các đơn vị căn cứ vào kết quả kinh doanh các dịch vụ mức độ đóng góp của các đơn vị phòng, chi nhánh), các cá nhân vào hoạt động chung của công ty đảm bảo công bằng hợp lý giữa các đơn vị cá nhân trong công ty.
Tiền lương trả cho cá nhân người lao động được thực hiện theo nguyên tắc: Làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì hưởng lương theo cương vị đó chức vụ đó nhầm khuyến khích các người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tiền lương trả cho người lao động bao gồm 2 phần: Một phần là mức lương theo chức vụ hoậc cấp bậc theo ngạch bậc theo quy định tại ngghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ ban hành chế độ tiền lương trong cấc doanh nghiệp gọi là tiền lương chế độ; một phần theo hiệu quả của người lao động gọi là tiền lương năng suất.
Tiền lương và thu nhập của người lao động được ghi vào sổ lương của công ty (như quy định tại thong tư số 15/LĐBXH –TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động thương binh xã hội về việc hường dẫn sử dụng số lương của DN nhà nước).
2. Nguồn tiền lương và quỹ phân bổ tiền lương.
2.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty. Bao gồm :
Quỹ tiền lương theo đơn giá lương của tổng công ty giao (Đơn giá tiền lương của tổng công ty giao * doanh thu thuần )
Quỹ tiền lương từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác và tự làm ngoài đơn giá tiền lương được giao.
Quỹ tiền lương bổ xung theo quy định của Nhà nước.
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
2.2 Quỹ tiền lương.
Được phân bổ thành:
Quỹ tiền lương trực tiếp trả chhho người lao độngtrong công ty theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian tối thiểu không dưới 76% tổng quỹ lương.
Quỹ tiền lương trích từ quỹ tiền lương thực hiện tối đa không quá 09% tổng quỹ lương để thưởng cho CBCNV theo quy chế thưởng thi đua hàng năm.
Quỹ khuyến khích người lao động có tình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi tối đa không quá 02%.
Quỹ tiền lương dự phòng của công ty tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau.
Quỹ hỗ trợ theo quy chế của tổng công ty và công ty bằng 01% tổng quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương dự phòng được tập chung tại công ty để sử dụng trong các trường hợp sau:
+ Chi bổ xung trong trường hợp qỹ lương thực hiện trong thán, quý không đủ chi lương cho CBCNV theo quy định của nhà nước và công ty. + Quỹ tiền lương dự pòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau.
3.Trả lương chế độ.
Tiền lương chế độ trả cho CBCNV trên cơ sở hệ số theo nghị định 26/ CP căn cứ vào:
+ Qũy tiền lương thực hiện tại đơn vị.
+ Hệ số và mức phụ cấp các loại theo quy định của nhà nước (nếu có) được xếp theo hệ thống thang lương, bảng lương ban hành kèm theo NĐ26/CP
+ Ngoài ra ngày công thực tế của người lao động, ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ riêng, ngày đi học được hưởng nguyên lương theo quy định của nhà nước).
4. trả lương từ quỹ tiền lương năng suất.
Bảng hệ số lương năng suất của các chức danh công việc đang đảm đương của công ty để tính phần tiền lương năng suất cá nhân.
Số TT
Nhóm
Chức danh
Hệ số cấp bậc của chức danh
1
2
3
4
1
1
Giám đốc công ty
5,72
6,03
2-3
2
Phó GĐ công ty
4,8
5,62
4-8
3
TRưởng phòng CT GĐ chi nhánh, cố vấn, trợ lí
4,50
4,78
9-10
4
Phó trưởng phòng CT , phó GĐ chi nhánh
4,10
4,40
11-13
5
Kỹ sư chuyên viên, chuyên môn, nghiệp vụ
2,00
2,27
3,20
3,70
14-18
6
Cán sự kế toán viên, kỹ thuật viên, nhân viên giao nhận, nhân viên VT
1,80
2,20
2,70
3,20
19-22
7
Bảo vệ thường trực cơ quan, phục vụ
1,60
2,20
2,40
2,28
23
8
Lái xe cơ quan
1,80
2,20
2,60
3,00
Khi công ty giao kế hoạch cho các đơn vị kinh doanh từ nhóm 5 đến nhóm 8 giao hệ số bình quân 3,20
4.1. Hệ số lương năng suất cho đơn vị.
Căn cứ đặc điểm kinh doanh dịch vụ của công ty và mức độ đòng góp của đơn vị vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty, hệ số năng suất đơn vị trong công ty (phòng, chi nhánh) được quy định treo các mức sau:
+ Hệ số 1,8 áp dụng đối với các đợn vị trực tiếp kinh doanh và các chức danh GĐ công ty, kế toán trưởng công ty, phó GĐ công ty, kế toán tưởng công ty.
+ Hệ số 1,6 áp dụng đối với các đơn vị giao nhận
+ Hệ số 1,5 áp dụng đối với các trưởng phó phòng các đơn vị quản lí, phục vụ
+ Hệ số 1,3 áp dụng đối với các chuyên viên quản lí, các đơn vị quản lí phục vụ và đơn vị còn lại.
+ Những học sinh mới ra trường được công ty tiếp nhận vào làm việc thử và HĐ lao động thời gian từ một năm trở lên áp dụng hệ số năng suất đơn vị tối đa là 1,00
Công thức tính tiền lương năng suất cho cá nhân người lao động như sau:
TLnsi = (QTL nsdv/ồ Hii = 1 x Ki) x Hi x Ntt /Ncd
Trong đó:
+ TL nsi: là tiền lương năng suất của người lao động
+ QTL nsdv: Quỹ tiền lương năng suất của đơn vị
+ Hi: Hệ số bậc lương (năng suất) theo chức danh người lao động quy định tại bảng hệ số lương năng suất của công ty.
+ Ki: Hệ số trả lương năng suất của đơn vị mà cá nhân người lao động đang làm việc
+ Ntti: ngày làm việc thực tế (bao gồm cả số ngày, giờ làm thêm theo quy định)
+ Ncd: ngày làm việc theo chế độ quy định trong kỳ của cá nhân người lao động.
+ Số lao động đơn vị.
4.2. Thu nhập và tiền lương của người lao động.
* Công thức tính:
TL = TLcđ + TLns
Trong đó: TL: Tiền lương cá nhân người lao động
TLcd: tiền lương chế độ gồm mức lương chế độ, cấp bậc
TLns: tiền lương năng suất cá nhân của người lao động
Căn cứ vào quy chế lương đã được tổng công ty phê duyệt, công ty XNK và HTQT thực hiện việc trả lương như sau:
Đối với bộ phận và quản lý phục vụ.
Tổng quỹ tiền lương được hình thành từ 2 nguồn:
+ Quỹ lương chế độ được tính theo công thức
Mức lương tối thiểu * hệ số lương cấp bậc * ngày công thực tế
Ngày công theo chế độ
+ Quỹ tiền lương năng suất được tính theo công thức:
Mức lương NS tối thiểu * HS cá nhân HSđv * ngày công thực tế
Ngày công theo chế độ
Theo quy chế lương HĐL công ty xác định hệ số lương năng suất cho bộ phận quản lý và phục vụ như sau:
+ Phòng KTTC hệ số đơn vị là 1,2
+ Phòng thanh tra hệ số đơn vị là 1,0
+ Phòng XK than hệ số đơn vị là 1,8
Hệ số cá nhân
+ Trưởng phòng: 4,78
+ Phó phòng: 4,40
+ Chuyên viên 1: 3,70
+ Chuyên viên 2: 3,20
+ Chuyên viên 3: 2,0
4.3. Mức lương tối thiểu: 290.000 Đ/người/tháng
Mức lương năng suất: 120.000 đ/người/tháng
Hàng ngày phòng tổ chức thực hiện việc chấm công theo dõi tình hình đi làm của công nhân viên theo tổng phòng. Được thể hiện cụ thể trên bảng chấm công. Một số ký hiệu chấm công:
+ Lương sản phẩm: K
+ lương thời gian: t
+ ốm đIều dưỡng: Ô
+ Con ốm : C.Ô
+ Thai sản: TS
+ Nghỉ bù: NB
+ Nghỉ phép: NP
+ Nghỉ không lương: RO
+ Ngừng việc: N
+ Tai nạn: T
+ LĐ nghĩa vụ: LĐ
Căn cứ vào cách tính lương của DN để từ đó lương cho CBCNV. Cụ thể như sau:
Ví dụ: Tính lương cho Ông Nguyễn xuân Tạc – phòng XK than:
Ngày công thực tế: 26
Hệ số lương cấp bậc: 3,20
Hệ số lương cá nhân (lương năng suất): 4,78
Hệ số phòng: 1,8
* Tíng lương cấp bậc:
Tiền lương xác định = (Lương cơ bản * hệ số lương cấp bậc * ngày công thực tế) / Ngày công thực tế.
= (290.000 * 3,20 * 26) / 26 = 928.000 đ
* Tính lương năng suất:
Tiền lương xác định = (Lương cơ bản * hệ số lương cá nhân * hệ số phòng * ngày công thực tế) / ngày công thực tế .
= (290.000 * 4,78 * 1,8 * 26) / 26 = 2.495.160 đ . Tổng số lương thời gian = 928.000 + 2.495.160 = 3.423.160 đ
* Tính BHXH, BHYT của Ông Nguyễn Xuân Tạc phải nộp:
BHXH = Lương cấp bậc * 5%
= 928.000 * 5%
=46.400 đ
BHXH = Lương cấp bậc * 1%
= 928.000 * 1% = 9.280
Tương tự ta tính được tiền lương và các khoản trích theo lương cho các CBCNV khác trong công thức. Từ đó lập bảng thanh toán lương.
Đơn vị: CTY XNK và HTQT
Phòng XK than
Bảng thanh toán lương
Tháng 7 năm 2003
stt
Họ và tên
HS.L theo NĐ26
/CP
HS.L năng suất
Lương NĐ 26/CP
Lương năng suất
Ngày
Công
Tổng lương thời gian
Các khoản KT
Thực lĩnh
Cá nhân
H.S đơn vị
BHXH5%
BHYT1%
Tiền
1
Nguyễn Xuân Tạc
3,20
4,78
1,8
928.000
2.495.160
26
3.423.160
55.680
3.367.480
2
Trần Hùng Phú
2,70
4,4
1,8
783.000
2.296.800
26
3.07.800
46.960
3.032.820
3
Phạm Thị Đảm
2,20
3,7
1,8
638.000
1.931.400
26
2.569.400
38.280
2.531.120
4
Lê Thị Mai
1,80
3,2
1,8
522.000
1.670.400
26
2.192.400
31.320
2.161.080
Cộng
9,9
16,08
2.871.000
8.393.760
11.264.760
172.260
11.092.500
ngày tháng nămNgười lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Đơn vị : CTY XNK và HTQT
Phòng Thanh tra
Bảng thanh toán lương
Tháng 7 năm 2003
stt
Họ và tên
HS.L theo NĐ26
/CP
HS.L năng suất
Lương NĐ 26/CP
Lương năng suất
Ngày
Công
Tổng lương thời gian
Các khoản KT
Thực lĩnh
Cá nhân
H.S đơn vị
BHXH5%
BHYT1%
Tiền
1
Tạ thị Mộc
4,40
4,78
1,0
1.276.000
1.386.200
26
2.662.200
76.560
2.585.640
2
Đinh sơn hải
3,70
4,4
1,0
1.073.000
1.276.000
26
2.349.000
64.380
2.284.620
3
Trần thị Dung
2,27
3,7
1,0
658.300
1.073.000
26
1.731.300
39.498
1.61.802
4
Phạm thu phương
2,00
3,2
1,0
580.000
928.000
26
1.508.000
34.800
1.473.200
Cộng
12,37
16,08
3.857.300
3.415.200
8.250.500
125.238
8.035.262
ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Đơn vị : CTY XNK và HTQT
Phòng Kế toán
Bảng thanh toán lương
Tháng 7 năm 2003
stt
Họ và tên
HS.L theo NĐ26
/CP
HS.L năng suất
Lương NĐ 26/CP
Lương năng suất
Ngày
Công
Tổng lương thời gian
Các khoản KT
Thực lĩnh
Cá nhân
H.S đơn vị
BHXH5%
BHYT1%
Tiền
1
Phạm công Đoàn
5,62
4,78
1,2
1.629.800
1.663.440
26
3.293.240
97.788
3.195.452
2
Vũ ngọc Minh
4,4
4,40
1,2
1.276.000
1.531.200
26
2.807.200
76.560
2.730.640
3
Lê thị thu Hương
3,20
4,40
1,2
928.000
1.531.200
26
2.459.200
55.680
2.403.520
4
Lê văn Tư
2,70
3,70
1,2
783.000
1.278.600
26
2.070.600
46.980
2.023.620
Cộng
18,12
19,44
4.616.800
6.013.440
10.630.240
277.008
10.353.232
ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Bảng kê lương
Tháng 07 năm 2003
STT
Tên đơn vị
Tổng số
Các khoản KT
Còn được linh
Ký nhận
1
Phong XK than
11.264.760
172.260
11.092.500
2
Phòng thanh tra
8.250.500
215.238
8.035.262
3
Phòng kế toán
10.630.240
277.008
10.353.232
4
Phòng HTLĐvà ĐT
3.124.800
156.240
8.035.262
5
Phòng KTNB
3.124.800
12.772
2.017.428
6
Phòng hành chính
8.112.533
471.114
7.641.419
Cộng
43.529.033
997.632
42.108.401
Căn cứ vào bảng kê lương ta lập bảng tổng hợp lương cho toàn công ty:
Bảng tổng hợp tiền lương
Tháng 07 năm 2003
STT
Tên đơn vị
Tổng số tiền được lĩnh
Các khoản KT
Số tiền còn được lĩnh
Ký nhận
I
Khối nhân viên bán hàng
1. phòng XK than
11.264760
172.260
11.092.500
11.264760
172.260
11.092.500
II
Khối hành chính gián tiếp
1. Phòng thanh tra
2. Phòng kế toán
3. Phòng HTLĐ và ĐTQT
4. Phòng kiểm toán nội bộ
5. Phòng hành chính QT
32.264.760
1.249.372
31.014.901
8.112.533
215.238
8.035.262
10.630.240
277.008
10.353.232
3.124.800
156.240
8.035.262
3.124.800
12.772
2.017.428
8.112.533
471.114
7.641.419
Cộng
43.52033
1.421.632
42.107.401
Bảng phân bổ
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán viết phiếu chi tiền để thủ quỹ chi lương.
Đơn vị : Cty XNK và HTQT Số: 06
Phiếu chi ĐK: Nợ tk334
Ngày 10 tháng 07 năm 2003 có TK111
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn thi Lý
Đơn vị : Thủ quỹ
Số tiền : 43.529.033
Viết bằng chữ: Bốn mươI ba triệu năm trăm hai chín nghìn không trăm ba mươI ba nghìn đồng chẵn
Lý do chi: Chi lương tháng 7 cho CBCNV trong công ty.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc (Bảng thanh toán tiền lương)
Đã nhận đủ số tiền:
(viết bằng chữ: bốn mươI ba triệu năm ttăm hai mươi chín nghìn khôngtrăm ba mươI ba nghìn đồng chẵn)
Ngày10 tháng 07 năm 2003
Thủ trưởng
( kí,đóng dấu)
Kế toántrưởng
(kí,họ tên)
Người lập phiếu
(kí,họ tên)
Người nhận
(kí,ho tên)
Thủ quỹ
(kí,họ tên)
Từ phiếu chi kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 07 năm 2003
Số 06
Chứng từ
Trích yếu
TàI khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
06
11/07
Chi trả lương tháng 7 cho CBCNV
334
111
43.529.033
Từ chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 07 năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
06
11/07/2003
43.952.033
4.4. Kế toán tổng hợp tiền lương:
4.4.1. Tiền lương phải trả cho cán bộ CNV toàn công ty tháng 7 năm 2003, kế toán ghi:
Nợ TK641 11.264.760
Nợ TK642 32.264.273
Có TK334 43.529.033
4.4.2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương CNV toàn DN để nộp lên cấp tên, kế toán ghi:
Nợ TK641 705.280
Nợ TK642 3.041.920
Có TK338 3.747.200
Chi tiết: TK338.2 : 556.800
TK338.3 : 4.176.800
TK338.4 : 556.800
Quan hệ đối ứng này được thể hhiện trên sổ chi tiết các TK338, sổ chi tiết tiểu khoản TK338.2, TK338.3, TK338.4
Ví dụ: Sổ chi tiết TK338.3 tháng 07 năm 2003
Sổ chi tiết TK338 (338.3)
Tháng 7 năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TàI khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
- Số dư đầu kì
- Số phát sinh trong kì
06
10/07
Lý - thu BHXH qua lương tháng 7/2003
111
1.421.632
- Cộng số phát sinh
1.421.632
- Số dư cuối kì
Tương tự ta lập được sổ chi tiết các tiểu khoản TK338.2, TK338.4
Căn cứ và sổ chi tiết kế toán viết phiếu thu để thủ quỹ thu
Đơn vị : Cty XNK và HTQT Số : 06
Phiếu thu ĐK : Nợ tk111
Ngày 10 tháng 07 năm 2003 có TK338.3
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Thị Lý
Đơn vị : Thủ quỹ
Số tiền : 1.421.632
Viết bằng chữ: Một triệu bốn răm hai mươi mốt nghìn sáu trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn.
Lý do nộp: thu tiền BHXH của CBCNV tháng 07 năm 2003
Kèm theo: 01 chứng từ gốc (Bảng thanh toán tiền lương)
Đã nhận đủ số tiền: Một triệu bốn răm hai mươi mốt nghìn sáu trăm ba mươi hai nghìn đồng chẵn.
(viết bằng chữ:
Ngày 10 tháng 07 năm 2003
Thủ trưởng
(kí,đóng dấu)
Kế toántrưởng
(kí,họ tên)
Người lập phiếu
(kí,họ tên)
Người nhận
(kí,ho tên)
Thủ quỹ
(kí,họ tên)
Căn cứ vào các sổ chi tiết, tương tự lập được các phiếu thu liên quan khác. Trong quá trình tính lương trả cho CBCNV kế toán tính trừ vào lương của CNV gồm 02 khoản: BHXH trừ 5%, BBHYT trừ 1%, theo đó ta có định khoản sau :
Nợ TK334 : 1.421.632
Có TK338 : 1.421.632
Chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 07 năm 2003
Số 06
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
06
30/07
Phân bổ lương cho các bộ phận tháng 7 năm 2003
641
642
334
11.264.760
32.264.273
43.520.033
Chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 07 năm 2003
Số 06
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
06
30/07
Phân bổ các khoản trích theo lương cho các bộ phận tháng 7 năm 2003
641
642
338
705.280
3.041.920
3.747.200
Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
Đơn vị : Cty XNK và HTQT
Sổ cáI TK334
Tháng 07 năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
Số phat sinh trong kì
06
30/07
Chi trả lương tháng 07 cho CBCNV .
111
43.529.033
07
30/07
Phân bổ lương chho các bộ phận của Cty tháng 07
641
642
11.264.760
32.264.273
12
30/07
BHXH phảI trả cho chuẩn bị CNV trong tháng 7/03
338
1.151.829
Chi trả BHXH cho chuẩn bị CNV trong tháng 07
111
1.151.829
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kì
44.680.862
44.680.862
Thủ trưởng cơ quan
( kí , họ tên )
Kế toán trưởng
( kí , họ tên )
Ngày tháng 07 năm 2003
( kí , họ tên )
Chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 07 năm 2003
Số 06
Chứng từ
Trích yếu
TàI khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
06
30/07
Khấu trừ BHXH , BHYT của cán bô CNV qua lương tháng 07/03
334
338
1.421.632
1.421.632
5. Tính BHXH trả thay lương :
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH kế toán thanh toán tiền BHXH cho CBCNV.
Cty : XNK và HTQT Mẫu số 1 : BHYT
Giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn
Số 09
Họ và tên: Lê Thị Mai
Tuổi : 25
Chức vụ: Thủ quỹ
Đơn vị công tác: Phòng XK than
Lý do nghỉ: Cảm cúm
Số ngày nghỉ: 04 ngày
( từ ngày 05 /07 đến 080 /07 )
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 05/07/2003
Số ngày thực nghỉ : 04 ngày Bác sĩ khám chữa bệnh
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi có giấy chứng nhận nghỉ vì bất kì một lý do nào chính đáng thì nhân viên công ty sẽ được thanh toán khoản tiền đã phải chi trả trong thời gian đau ốm không làm việc được phòng tổ chức sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận đó để thanh toấn trợ cấp BHXH, vì bao giờ cán bộ công nhân viên cũng phải trích một phần lương của mình được lĩnh tronh tháng để được lĩnh trong tháng để đóng vào quỹ BHXH theo một tỷ lệ quy định phòng khi đau ốm, tai nạn, bệnh tật sẽ có hỗ trợ hay nói đúng hơn là trợ cấp BHXH và mức trích trợ cấp cũng theo tỷ lệ phần trăm quy định sẵn.
VD:
Khi có giấy chứng nhận nghỉ ốm vì lý do cảm cúm thì chị sẽ được lĩnh một khoản trợ cấp BHXH theo tỷ lệ trích 75%
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên: Lê Thị Mai
Tuổi: 26
Nghề nghiệp: Thủ quỹ
Đơn vị công tác: Phòng XK than
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 1.83
Số ngày nghỉ: 4 ngày
Trợ cấp mức: 75%: 20.077 *4 ngày *75% = 60.231 đ
Cộng: 60.231 đ
Viết bằng chữ: sáu mươi nghìn hai trăm ba mươI mốt nghìn đồng chẵn
Ngày 30/07/2003
Người lĩnh tiền Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
Từ phiếu thanh toán cho tổng cán bộ CNV hưởng BHXH tiến hành lập bảng kê chi BHXH cho cán bộ CNV cho tùng bộ phận trong công ty vào cuối tháng.
Bảng kê chi tiền BHXH tháng 07 năm 2003 của phòng Xk than Công ty XNK và HTQT như sau:
Bảng kê BHXH cho CBCNV
Tháng 07 năm 2003
Đơn vị : Cty XNK và HTQT
Phòng NK3
TT
Họ và tên
Đơn vị công tác
Số tiền
Ký nhận
1
Lê thị Mai
Phòng XK than Cty XNKvà HTQT
60.231
Cộng
60.231
Số tiền bằng chữ: Sáu muơI nghìn hai trăm ba mươI mốt nghìn đồng chẵn
Ngày 09 tháng 08 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Người lập biểu
( ký , đóng dấu ) ( ký , họ tên )
Khi nhận được số tiền chi trả của cơ quan BHXH cấp trên, công ty chi số tiền trên cho CBCNV hoặc công ty ứng trước. Sau đó quyết toán với BHXH (mỗi quý quyết toán một lần). Khi nhận được số tiền chi trả kế toán hạch toán:
Nợ TK112 60.231
Có TK334 60.231
Khi trả cho CBCNV:
Nợ TK334 60.231
Có TK111 60.231
Đơn vị : Cty XNK và HTQ!T
Bảng thanh toán tiền BHXH
Tháng 07 năm 2003
STT
Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ thai sản
Nghỉ tai nạn
Ghi chú
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
1
Lê thị Mai
04
60.231
60.231
2
Phạm thị Đảm
02
36.808
36.808
3
Nguyễn xuân Tạc
03
80.308
80.308
.
.
7
Đing sơn hảI
10
309.519
309.519
8
Vũ ngọc Minh
09
331.26
331.26
48
787.053
17
364.776
1.151.829
Ngày tháng năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tính tương tự cho tong đối tượng hưởng tợ cấp BHXH với các lý do khác hưởng trợ cấp BHXH áp dụng tại công ty. Vào cuối tháng phòng tổ chức sẽ tập hợp các giấy tờ, chứng từ về BHXH cho CNV và được phản ánh vào bảng thanh toán tiền BHXH cho CNV và được phản ánh vào “ Bảng thanh toán tiền BHXH “
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền BHXH kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 07 năm 2003
Số 06
Chứng từ
Trích yếu
TàI khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
11
30/07
Chi trả BHXH cho CBCNV trong tháng 07 năm 2003
338
334
1.151.829
1.151.829
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 07 năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
11
11/07/2003
1.151829
Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH kế toán lập phiếu chi để thủ quỹ chi tiền BHXH.
Đơn vị : Cty XNK và HTQT Số : 11
Phiếu chi ĐK : Nợ tk334
Ngày 10 tháng 08 năm 2003 có TK111
Họ và tên người nhận tiền : Lê Thu Hà
Đơn vị : Cty XNK và HTQT
Số tiền : 1.151.829
Viết bằng chữ: Một triệu một trăm năm mươi mốt nghìn tám trăm hai mươi chín nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc (Bảng thanh toán BHXH)
Đã nhận đủ số tiền:
(viết bằng chữ: Một triệu một trăm năm mươi mốt nghìn tám trăm hai mươi chín nghìn đồng chẵn).
Ngày10 tháng 08 năm 2003
Thủ trưởng
(kí,họ tên)
Kế toán trưởng
(kí,họ tên)
Người lập phiếu
(kí,họ tên)
Người nhận
(kí,họ tên)
Thủ quỹ
(kí,họ tên)
Từ phiếu chi kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 08 năm 2003
Chứng từ
Trích yếu
TàI khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
11
10/08/2003
Chi trả BHXH cho CBCNV trong tháng 07 năm 2003
338
111
1.151.829
1.151.829
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 11 tháng 08 năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
11
11/08/2003
1.151829
6. Hach toán các khoản trích theo lương tại công ty:
Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cáp bậc của CBCNV trong công ty, kế toán trích BBHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định để nộp cho các cơ quan quản lý các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Phần DN phải nộp
Trích nộp BHXH:
Theo quuy định của liên Bộ TC –LĐTB về BHXH quy định tích nộp BHXH là 15% tổng quỹ lương hàng tháng.
VD: Tính các khoản trích theo lương của Phòng XK than:
- Căn cứ vào HS lương cấp bậc của CBCNV trong phòng:
+ HS lương bình quân: 3,20
Ta tính lương bq của một người trong Phong XK than là:
3,20 * 290.000 = 92.800 đ
+ Số cán bộ nhân viên trong phòng là: 4
Vậy quỹ tiền lương cấp bậc của phòng XK than là: 92.800 * 4 = 371.200 đ
Từ đó ta có:
Số tiền trích nộp BHXH: 371.200 * 15% = 556.800
Số tiền trích nộp BHYT: 371.200 * 2% = 74.240
Số tiền trích nộp KPCĐ: 371.200 * 2% = 74.240
Với cách tính tương tự ta có thể tính được các khoản trích theo lương của các phòng ban trong toàn Công ty.
Sau khi tính toán vào các tài khoản:
Nợ TK641: 556.800
Nợ TK642: 3.619.200
Có TK338.3: 4.176.000
Trích nộp BHYT:
Tổng số phần trăm BHYT phải trích nộp theo quy định, ta có thể tính được BHYT phải nộp của:
Phòng XK than là:
3,20 * 290.000 * 2% * 4 = 74.240 đ
Phòng Kiểm toán nội bộ:
3,20 * 290.000 * 2% * 3 = 55.600 đ
Tương tự ta có thể tính được số tiền BHYT phải nộp của cácc phong ban khác trong toàn công ty:
Sau khi tính toán vào các tài khoản:
Nợ TK641: 74.240
Nợ TK642: 482.560
Có TK338.4: 556.800
Trích nộp KPCĐ:
Căn cứ vào thông tư số 103TTLB ngày 22/12/1994 của BTC hướng dẫn trích nộp KPCĐ: KPCĐ được trích 2% trên tổng quỹ lương của DN
Tương tự như cách tính của BHXH, BHYT ta tính được số tiền trích nộp KPCĐ của:
Phòng kế toán như sau:
3,20 * 290.000 * 2% * 8 = 148.480 đ
Phòng XK than:
3,20 * 290.000 *2% * 4 = 74.240 đ
Tương tự như trên ta tính cho các phòng ban trong toàn Công ty và hạch toán vào các tài khoản:
Nợ TK641: 74.240
Nợ TK642: 482.560
Có TK338.2: 556.800
Theo chế độ hiện hành, phần kinh phí CĐ được để lại ở DN để chi cho các hoạt động là 1%. Vậy KPCĐ được để lại = 556.800/2 = 278.400.
6.2 Phần BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương của CBCNV.
Căn cứ vào BHXH (5%), BHYT (2%), phần khấu trừ vào lương trên bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty trong tháng 07/2003, kế toán hạch toán các TK:
Nợ TK334: 1.421.632
Có TK338: 1.421.632
Chi tiết:
Có TK338.3: 1.184.63
Có TK338.4: 236.939
Từ kết quả trên vào sổ chi tiết và sổ cái các TK334, TK338.4, TK338.3
+ Tổng số tiền BHXH phải nộp cho cơ quan BH
15% = 4.176.000
5% = 1.184.693 (căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương)
Tổng cộng = 5.360.693
+ Tổng số tiền BHYT phải nộp:
2% = 556.800
1% = 236.939 (căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương)
Tổng cộng = 793.739
+ Tổng cộng số tiền KPCĐ phải nộp
1% = 278.400 (đã tính ở trên)
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền gửi ngân hàng. Ngân hàng giấy báo nợ số. Ké toán ghi:
Nợ TK338(338.3): 5.360.693
Nợ TK338(338.2): 278.400
Nợ TK338(338.4): 793.739
Có TK112: 6.432.832
Kế toán vào sổ chi tiêt và sổ cái các TK338, TK112
Kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 12 tháng 08 năm 2003
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
14
30/08/2003
Chuyển trả tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
338.3
338.2
338.4
112
5.360.693
278.400
793.739
6.432.832
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày 13 tháng 08 năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
14
13/08/2003
6.432.832
Đơn vị: Cty XNK và HTQT
Sổ cáI TK33
Tháng 07 năm 2003
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
Số phat sinh trong kì
06
30/08
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của CBCNV trong tháng 07
641
642
705.280
4.584.320
11
30/08
Thu tiền BHXH (5%), BHYT (1%) của CBCNV trên lương
111
1.421.632
06
30/08
Thu tiền BHXH phải ttrả cho CBCNV
334
278.400
14
30/08
Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp tên trong tháng07/03
112
6.432.832
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kì
6.711.232
6.711.232
Thủ trưởng cơ quan
(kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(kí, họ tên)
Ngày tháng 07 năm 2003
(kí, họ tên)
Phần III:
Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quôc tế.
1. Nhận xét khái quát về công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế.
Qua thực tế nghiên cứu công tác kế toán nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XNK và HTQT trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường, em có một số nhận xét sau:
Về công tác hạch toán tiền lươngvà các khảon trích theo lương cho cán bộ công nhân viên được chấp hành đúng về chế độ tiền lương, thanh toán công khai tạo cho cán bộ công nhân viên có một tư tưởng an tâm, tin cậy, do đó kíng thích họ hăng say làm việc công hiến hết khả năng chuyên môn của mình cho công viêc được giao.
Về phương pháp trả lương của Công ty tương đối hợp lý. Cách tính lương theo năng suất dễ hiểu đơn giản, tuân thủ đúng chế độ lương của Nhà nước. Tiền lương mang tính chất ấn định, liên tục được nâng cao cải thiện thu nhập của cán bộ làm việc nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ hợp lý.
Đặc biệt là hình thức trả lương theo năng suất của Công ty có hiệu quả rất lớn.ó gắn chặt tinh thần làm việc của CBCNV với kết quả mà họi được hưởng. Điều này đã phản ánh đúng số lượng và chất lượng công việc, giúp họ làm việc hăng say hơn.
Về hình thức trả lương của Công ty đang áp dụng là trả lương theo hình thức: “ Chứng từ ghi sổ “.
Ưu điểm của hình thức này là độ chính xác cao, dễ ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán trưởng kiểm duyệt.
Nhìn chung công tác qủn lý tiền lương của Công ty XNK và HTQT là khoa học và đạt hiệu quả tốt gốp phần vào thực hiện tăng lọi nhuận. Song trên thực tế vẫn còn một số tồn tại:
Thứ nhất: đối với bộ máy quản lý, việc phân chia chức năng quản lý cho phòng ban chức năng còn thực sự chưa khoa học, con kồng kềnh nhiều phòng ban bộ phận, do đó hoạt động của các bộ phận này không được nhịp nhàng và hiệu quả hoạt động chưa cao.
Thứ hai: Chế độ lương đối với bộ máy quản lý chỉ dựa trên cơ sở lương cấp bậc theo quy định của Nhà Nước. Hạch toán kế toán của công ty chỉ mang tíng hình thức, chưa hạch toán cụ thể, tỉ mỉ, chính xác cho từng công việc.
2. Một số ý kiến nhằm cải thiện và hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế.
Để đảm bảo tiền lương và nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của cán bộ công nhân viên và gia đình họ thì tiền lương không chỉ đảm bảo bù đấp sức lao động, những kiến thức trí tuệ mà họ cống hiến cho công việc, mà còn là yếu tố vật chất khuyến khích cán bộ trong công ty hoàn thành tốt công việc, đạt lợi ích của công ty lên hàng đầu.
Xã hội ngày càng phất triển, nhu cấu của người dân ngày càng cao, tiền lương là phần còn lại được tích luỹ, trang bị đồ dùng thiết yếu của gia đìng cho phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, Đồng thời dự phòng cho cuộc sống lâu dài của họ. Và vì vậy việc không ngừng hoàn thiện chế độ chính sách với tiền lương tối thiểu là phải căn cứ vào mức sống tối thiểu, tuỳ thuộc vào từng thời điểm và sự biến động tỷ số giá trên thị trường. Và ngoài ra nó còn phụ thuộc vào năng suất làm việc của cán bộ công nhân viên mà họ đóng góp cho Công ty.
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên và để khắc phục những tồn taịi trên ở Công ty XNK và HTQT thực sự phát huy vai trò làm công cụ hữu hiệu của công tác quản lý thì vấn đề đặt ra là Công ty cần phải có phương pháp đào tạo, bổ xung đội ngũ kế toán, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Tiền lương và các khoản trích theo lương phải nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Tiền lương trở thành công cụ động lực thúc đẩy làm việc phát triển kích thích người cán bộ có hiệu quả cao nhất.
Tiền lương phải đảm bảo cho người lao động thoả mãn các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày, tưng bước nâng cao đời sống của họ.
Cung cấp thông tin rõ ràng đã nêu trên em xin đề xuất một số ý kiến đóng góp giúp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương đồng thời để khắc phục những tồn tại trên.
Một là, Công ty cần có phương pháp đào tạo đội ngũ kế toán nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, có nhưng chỉ tiêu phương hướng đặt ra để mỗi cán bộ nhân viên có ý thức trong công việc để đạt được hiệu quả công việc cao nhất.
Hai là, phòng kế toán nên bố trí cho các nhân viên kế toán để tính lương và sử dụng váo một số công việc khác cho phù hợp với xu thế chung, đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời cho hoạt động kinh doanh.
Ba là, cách tính trả lương: nhìn chung đang áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành. Với hình thức này phần nào phản ánh chính xác tiền lương cho công nhân viên tạo điều kiện kích thích người cán bộ quan tâm đến kết quả và thu được lợi nhuận cho Công ty.
Tóm lại, việc hạch toán hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương là yêu cầu tất yếu của Công ty nói riêng và cấc Doanh nghiệp nói chung. Nhà nước đã phải thường xuyên điều chỉnh chế độ đã ban hành cho phù hợp với lợi ích của người cán bộ. Mỗi Doanh nghiệp cần phải hoàn thiện hơn công tác hạch toán tiền lương của mình để thực hiện tính đúng, đủ đảm bảo quyền lợi cho người cán bộ. Làm tốt công tác này là thể hiện một phần sự thành công trong kinh doanh của Doanh nghiệp.
Kết luận
Qua qua trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Côn gty XNK và HTQT thuộc Tổng Công ty than Việt nam em nhận thấy rằng lý luận phải gắn liền với thục tế, phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học cho phù hợp với thực tế và quá tình tím hiểu thực tế là hết sức quan trọng. Đây là thời gian giúp sinh viên thử nghiệm những kiến thức đã học mà chỉ qua công tác thực tế mới có được.
Chính vì vậy, trong quá trình học tập em đã cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Em đã rút ra được rằng: nghành xuất khẩu than là một ngành kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong nguồn thu nhập của ngân sách Nhà nước. Do vậy, ngành xuất khẩu than là một vấn đề khách quan và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Trong nền kinhtế thị trường hiện nay, doanh nghiệp nào, công ty nào làm tốt công tác tiền lương thì chắc chắn sẽ là động lực thúc đẩy mạnh và là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình kinh doanh phát triển của đơn vị mình.
Đến thực tập tại Công ty, được sự hướng dẫn nhiệt tình tận tâm của khoa kế toán trường Cao đẳng Quản trị kinh doanh và các cô các chú các anh các chị trong Công ty, đặc biệt là phòng kế toán Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế “
Trong chuyên đè này, em cũng mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo hoàn thiện hơn nữa công tá hạch toán lao độngtiền lương của Công ty. Em hy vọng rằng, trong thời gian không xa Công ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn những gì mà công ty đã từng đạt được.
Do trình độ kiến thức bản thân còn hạn chế, nên trong chuyên đề này không thể tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong có sự giúp đỡ đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị bạn bè để nhận thức của em được tiến bộ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo – giáo viên hướng dẫn Lê thanh Hương và cấc cô chú trong Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội: ngày 25 tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Vũ Thị Khánh Hoàn
Mục lục
Mở đầu
Phần một: Các vấn đề chung về TL vầ các khoản trích theo lương tại Cty XNK và HTQT
Vai trò đặc điểm của lao động trong quá trình SXKD
Khái niệm về TL, cấc khoản trích theo lương, ý nghĩa của TL và các khoản trích theo lương
Khái niệm
ý nghĩa của TL và cấc khoản trích theo lương
Chế độ của Nhà nước quy địng về TL, chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
Chế độ của Nhà nước quy định về TK
Chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
Các hình thức TL, phương pháp chia lương.
Ccác hình thức TL
TL theo thời gian
TL theo sản phẩm
Phương pháp chia lương.
2.1 Chia lương theo cấp bậccôngviệc và thời gian làm việc
2.2 Chia lương theo cấp bậc côn gviệc và thời gian làm việc kết hợp với bình công chấm điểm
2.3 Chia theo bình công chấm điểm
Nội dung quỹ TL, phân loại quỹ TL
Quỹ TL
Phân loại quỹ TL
Nhiệm vụ kế toán TL và các khoản trích theo lương
Công tác quản lý lao động, công tác tính lương, tính thưởng, tính BHXH phải trả.
Chứng từ kế toán về lao động
Công tác tính lương
2.1 Cấc chứng từ cần thhhiết hạch toán TL
2.2 Tính lương và thanh toán TL
Trợ cấp BHXH
Kế toán tổng hợp TL và BHXH, BHYT, KPCĐ
TK sử dụng
TK334
TK338
Phần II: Thực tế công tác kế toán TL và các khoản trích theo lương tại Công ty XNK và HTQT
Đặc điểm tình hình chung về Công ty
Quá trình hình thành và phát triển
Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty
Đặc điểm chức năng và đặc điểm hoạt động SXKD trong Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý trong công ty
Thực tế côngtác TL và ccác khảon trích theo lương tại Công ty
Đối tượng và nguyên tắc trả lương
Đối tượng
Nguyên tắc
Nguồn TL và quỹ TL
2.1 Nguồn hình thành quỹ phân bổ TL của Công ty
2.2 Quỹ TL
Trả lương chế độ
trả lương từ quỹ TL năng suất
4.1 hệ số lương năng suất cho Đơn vị
4.2 Thu nhập và TL của người lao động
4.3 Mức lương tối thiểu
4.4 Kế toán tổng hợp TL
Trích BHXH trả thay lương
Hạch toán các kkhoản tính theo lương tại côngty
6.1 Phần DN phải nộp
6.1.1 Trích nộp BHXH
6.1.2 Trích nộp BHYT
Trích nộp KPCĐ
6.2 Phần BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ váo lương của CBCNV
Phần III. NHận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán TL và các khoản tích theo lương tại Côn gty XNK vaaf HTQT
Nhận xét và đóng góp ý kiến về côngtác kế toán TL và ccác khoản trích theo lương tai côn gty
Một số ý kiến nhầm cải thiện và hoàn thiện côn gtác hạch toán TL tại Côn gty
Kết luận
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xet của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT567.doc