Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ngành du lịch Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước và nhất là trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế theo hướng tỷ trọng lực lượng lao động làm việc trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng.
Công ty du lịch Thanh niên Quảng Ninh là một tế bào của ngành du lịch Việt Nam. Công ty đã không ngừng phấn đấu và phát triển để mang lại doanh thu cao, thu nhập tôt nhất cho người lao động.
Qua quá trình học tập tại nhà trường và thời gian thực tập tại công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh, em nhận thức rằng giữa lý luận và thực tiễn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Lý luận phải gắn liền với thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học cho phù hợp với thực tế là hết sức quan trọng và không thể thiếu được. Đây là thời gian giúp Sinh viên vận dụng, thử nghiệm kiến thức đã học, hiểu đúng hơn sâu sắc hơn những kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có được.
77 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 768 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động. Trong đó lợi ích người lao động là động lực trực tiếp.
2.2. Nhiệm vụ của công ty:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh du lịch Thương mại trong nước ; Du lịch quốc tế theo đúng pháp luật nhà nước Việt Nam.
Phục vụ các hoạt động chính trị – xã hội của Thanh niên và tổ chức hoạt động trại hè, câu lạc bộ năng khiếu, tổ chức vui chơi cho Thanh thiếu niên.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, với ban chấp hành Tỉnh đoàn Quảng Ninh, hạch toán và báo cáo đầy đủ, chính sách theo chế độ tài chính nhà nước qui định.
Phát triển nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường du lịch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tiết kiệm giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
Thực hiện phân phối tiền lương và các khoản phụ cấp theo kết quả kinh doanh, đảm bảo công bằng, dân chủ, tổ chức đời sống văn hoá tinh thần và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCNV trong toàn công ty.
Liên doanh, liên kết các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế nhằm moẻ rộng thị trường kinh doanh khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển du lịch trong tỉnh cũng như đơn vị.
Đảm bảo an toàn về con người, tài sản; môi trường sinh thái , giũ gìn an ninh, trật tự xã hội trong quá trình hoạt động kinh doanh; gắn liền mối quan hệ với địa phương các ban ngành và xã hội nơi đơn vị tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuân thủ nghiêm túc pháp luật của nhà nước Việt Nam. CBCNV của công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh bộ luật lao động của nhà nước Việt Nam trong tiến hành hoạt động kinh doanh.
Định kỳ theo năm, quý, tháng xây dựng kế hoạch dài hạn ngắn hạn theo phương hướng, mục tiêu kế hoạch của nhà nước và theo nhu cầu của thị trường .(Kế hoạch doanh thu, chi phí, vốn , tiền lương, lao động v.v..) có liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Công ty tự chủ và có quyền tuyển chọn lao động, ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật và chấm rứt hộp đồng lao động với ngươì lao độngthao luật lao động cuỉa nhà nuớc qui định.
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật , định mức lao động các tiêu chuẩn chức danh, cấp bậc thao qui định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
Được quyền lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng cho người lao động thao nguyên tắc Năng suất- chất lượng – hiệu quả trong quá trính tổ chức kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Bảo hiểm XH đúng chế độ BHXH của Nhà nước đsối với người lao động. Sủ dụng hiệu quả các nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi dành cho CBNV trong Công ty theo luật qui định của Nhà nước qui định.
Tổ chức đẩy mạnh phong trào thi đua lao động các hoạt động chuyên môn và xã hội của ngành, địa phương tổ chức,tổng kết rút ra kinh nghiệm, động viên , khen thưởng kịp thời điển hình tiên tiến trong kinh doanh phục vụ.
Thường xuyên kiểm tra rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV trong Công ty phù hợp với yêu cầu phất triển của Công ty cũng như của xã hội.
Được quyền vay vốn kinh doanh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh với mục tiêu không ngừng làm tăng qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời chế độ hạch toán kế toán – thống kê theo luật kế toán thống kê của nhà nước đã ban hành.
Chấp hành nghiêm túc chế độ kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan Nhà nước theo pháp luật qui định.
3. Mô hình tổ chức và quản lý của công ty
Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh được minh hoạ ở (Bảng1.)
Ban lãnh đạo công ty: Ban giám đốc Công ty, Chi bộ Đảng, Công đoàn Công ty, Đoàn thanh niên Công ty, các phòng ban chức năng nghiệp vụ, các chi nhánh kinh doanh lữ hoành, hệ thống nhà hàng, khách sạn, dịch vụ, cử hàng thương mại trực thuộc công ty.
Công ty Du lịch Thanh Niên QN là một doanh nghiệp có qui mô nhỏ.Tuy nhiên, Công ty vẫn áp dụng cơ cấu tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng:
Ưu điểm: Cơ cấu này giúp người lãnh đạo cao nhất của Doanh nghiệp tận dụng được đội ngũ chuyên gia, chuyên môn hoá được các chức năng quản lý đồng thời tuân thủ được chế độ một thủ trưởng.
Nhược điểm: Với cơ cấu này các phòng ban chức năng chỉ thuần tuý làm công tác tham mưu, cố vấn cho nhà quản lý cao nhất, không có quền can thieepj trực tiếp vào các hoạt động của các bộ phận sản xuất trực tiếp. Các quyết điịnh của các bộ phận chức năng chỉ có ý nghĩa về mặt quản lý hành chính đối với các bộ phận trực tiếp khi các quyết định đó thông qua bởi người lãnh đạo cao nhất.
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, có trách nhiệm điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng pháp luật của Nhà nước và nghị định của Đại hội công nhân viên chức, có quyền ra các quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ quyền hạn và phạm vi hạch toán của từng bộ phận,qui hạch, lựa chọn, bố trí cán bộ.
Phó giám đốc: Là ngưòi giúp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về những nhiệm vụ thuộc phạm vi và quyền hạn được giao. Trực tiếp giải quyêt một số công việc được uỷ nhiệm.
Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc Công ty thực hiện luật kế toán thống kê trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty.Các phòng ban nghiệp vụ:
Phòng Tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất quản lý lao động, đào tạo và tuyển dụng lao động,ciông tác bảo hộ, BHXH,giải quyết chế độ chính sách đối với CBNV trong Công ty, quản lý công tác văn thư lưu trữ ,công tác tiền lương; đầu tư XDCB; bảo vệ, sửa chữa nhỏ và tổ chức quản lý các hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán tài vụ
Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác huy động và phân phối vật tư, tài sản, tiền vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đén các đơn vị trực thuộc, đồng thời kiểm tra giám sát, hướng dẫn mọi hoạt động diễn ra trong toàn đơn vị, đề xuất công tác quản lý kinh doanh, tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, công tác hạch toán, thực hiện luật kế toán thống kê.
Nhà hàng ăn uống
Hoạt động kinh doanh ăn uống, chủ động khai thác và ký kết các hợp đồng với khách hàng (có sự uỷ quyền của Giám đốc). Hạch toán báo cáo sổ về phòng kế toán Công ty.
Khách sạn
Khai thác kinh doanh dịch vụ cho thuê phòng nghỉ, hạch toán báo sổ về phòng kế toán Công ty.
Lữ hành quốc tế, nội địa
Khai thác đưa đón kinh doanh khách trong nước và quốc tế đi du lịch trong nước và đi nước ngoài. Thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập.
Khối du lịch
Thực hiện hoạt động kinh doanh các laọi hình dịch vụ như: Giải khát, cho thuê phao bơi, áo tắm, dịch vụ vui chơi giải trí có thu tiền của khách du lịch đến tắm biển và sử dụng các dịch vụ tại bãi biển thuộc Công ty quản lý. Hình thức quản lý kinh tế là khoán gọn kế hoạch nộp lợi nhuận cả năm về công ty.
Cửa hàng Thương mại
Thực hiện hạch toán báo cáo sổ,kinh doanh thương mại theo mô hình bán hàng tự chọn các ngành hàng công nghệ phẩm và thực phẩm , hàng hoá tiêu dùng khác....
Đội bảo vệ sửa chữa
Chịu điều hạn trực tiếp của Giám đốc Công ty và sự quản lý hành chính của phòng hành chính; Có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Công ty cũng như khách du lịch đến nghỉ ngơi ăn uống trong phạm vi Công ty hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý cứu nạn khách tắm biển, tiến hành sửa chữa các hư hỏng nhỏ về điện, nước trong phạm vi Công ty.
4. Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty.
Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh hiện đang áp dụng hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, kế toán tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của khách sạn vào 02 sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái. Đồng thời kế toán cũng tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết. Căn cứ để ghi sổ Kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc đính kèm theo các chứng từ ghi sổ đã lập. Cuối kỳ Kế toán phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép trên các tài khoản tổng hợp.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Kế toán
Chứng từ KT
Sổ đăng ký CT ghi sổ
Sổ Nhật biên TK
Sổ chi tiết
Sổ cái
ghi sổ
Bảng cân đối số PS
Bảng tổng hợp
sổ chi tiết
Báo cáo kế toán
CT.GhiSổổ
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối quý:
Đối chiếu so sánh:
Các loại sổ kế toán của hình thức này:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
a.Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ :
*.Nội dung :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
* Kết cấu và phương pháp ghi chép :
Cột 1: ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ
Cột 2: ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ
Cột 3: ghi số tiền của chứng từ ghi sổ
Cuối trang sổ phải cộng số lũy kế để chuyển sang trang sau.
Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
b.Sổ cái :
* Nội dung :
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các số liệu hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sổ cái của hình thức chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản .
* Phương pháp ghi sổ cái :
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau.
Cuối kỳ (tháng, quý ), cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh nợ và số phát sinh có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính .
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty du lịch Thanh niên Quảng Ninh
1. Hạch toán tiền lương tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh
1.1. Các hình thức trả lương tại công ty
Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Sở Du lịch Quảng Ninh, nên quỹ tiền lương được hình thành từ kết quả kinh doanh và theo đơn giá tiền lương của Công ty.
Hình thức trả lương được áp dụng:
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương khoán theo đơn giá tiền lương mà Tổng Công ty giao cho
Quỹ tiền lương theo đơn giá của Công ty được tiến hành trả như sau:
Tiến hành trả từ 50 đến 85% mức tiền lương cơ bản đã ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ. Sau khi đã trả hết tiền lương cơ bản, quỹ tiền lương còn lại sẽ được trả cho người lao động dưới dạng tiền lương năng suất (tiền thưởng) và được gọi là tiền lương năng suất.
Quỹ tiền lương năng suất được phân phối:
+ 95% quỹ sẽ được phân phối cho cán bộ công nhân viên theo kết quả kinh doanh đã đạt được và tính chất công việc mà mỗi người đảm nhận.
+ 5% quỹ dùng để làm Quỹ Giám đốc để thưởng cho các cá nhân bộ phận có thành tích đột xuất được chọn do việc làm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
Như vậy, trong việc sử dụng quỹ tiền lương theo đơn giá đươc xây dựng như sau:
Cách xác định quỹ tiền lương của Công ty:
QLCT = TNHT x ĐGTT
Trong đó: QLCT: Quỹ tiền lương của Công ty.
TNHT: Thu nhập hạch toán của Công ty
ĐGTT: Đơn giá tiền lương của Công ty.
Để xác định quỹ lương tháng của Công ty thì phải xác định phần thu nhập hạch toán của tháng đó. Thu nhập hạch toán thực chất là phần tiền lợi nhuận có được mà chưa trừ lương.
TNHT = (TDT – TCP ) – Thuế TT đặc biệt
Trong đó:
TDT: Tổng doanh thu là kết quả của các HĐKD trong Công ty.
TCP: Tổng chi phí gồm các khoản phí chưa có lương, giá vốn, thuế tiêu thụ đặc biệt của một số loại hình kinh doanh.
Ta có thể tính thu nhập hạch toán vào báo cáo thu nhập tháng. Ví dụ lấy báo cáo thu nhập hạch toán tháng 2 của Công ty:
Báo cáo thu nhập hạch toán tháng 2 năm 2006 đVT:1000Đ
Các nghiệp vụ KINH DOANH
Doanh số
Giá vốn
Chi phí chưa có lương
Thuế TT đặc biệt
TNHT
Ghi chú
KD buồng
360.720
182.640
178.080
KD thuê văn phòng
128.520
41.160
87.360
KD hàng ăn
139.440
83.664
31.920
23.856
KD hàng uống
65.520
39.312
13.440
12.768
KD điện thoại
11.760
9.996
1.680
84
KD Massage
207.480
-
46.200
47.880
113.400
KD vận chuyển
15.960
-
11.760
4.200
KD giặt là
10.500
-
1.680
8.820
KD dịch vụ VP
53.340
39.984
7.980
5.376
KD dịch vụ khác
49.560
31.080
15.120
3.360
Tổng
1.042.800
204.036
353.580
47.880
437.304
VAT đầu ra: 70.910.000
VAT đầu vào: 9.950.500
VAT phải nộp: 60.959.500
Lương Massage: 23.241.400
Hạ long, ngày 05 tháng 03 năm 2006
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Giám Đốc Công Ty
Như vậy thu nhập hạch toán của Công ty trong tháng 2 năm 2006 là 437.304.000 đồng.
Căn cứ vào đơn giá tiền lương mà Công ty dã quy định theo phương thức khoán trên doanh thu là cứ 1000 đồng tiền lãi thì chi lương cho công nhân viên là 500 đồng (tỉ lệ: 500 đồng/ 1000 đồng thu nhập hạch toán sau khi đã trừ đi lương massage)
Vậy quỹ tiền lương tháng 2/2006 của Công ty là:
437.304.000 x 500/1000 = 218.652.000 đồng
Việc thanh toán tiền lương, do hoạt động kinh doanh của Công ty là một loại hình hoạt động dịch vụ mà hiệu quả của nó thể hiện ở khả năng thu hút khách đến với Công ty. Khi càng có nhiều khách, hiệu quả hoạt động càng lớn thì tiền lương của người lao động trong Công ty cũng càng cao. Do đặc điểm kinh doanh này mà việc trả lương cho người lao động được thực hiện theo cách trả lương khoán.
Cách trả lương này vừa thực hiện theo quy định của Nhà nước vừa gắn với kết quả hoạt động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động.
Thanh toán lương gồm: Thanh toán lương cơ bản và thanh toán tiền lương năng suất.
a/ Thanh toán tiền lương cơ bản
Tiền lương cơ bản hay còn gọi là tiền lương cứng được trả theo nghị định 26/CP của Chính phủ. Theo quy định của Công ty thanh toán tiền lương cơ bản cho người lao động vào ngày 15 hàng tháng như một khoản tiền tạm ứng. Việc tính toán tiền lương cơ bản dựa trên hệ số theo bảng lương và mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước hiện nay mà Công ty đang áp dụng, cùng các khoản phụ cấp nếu có:
Tiền lương cơ bản = (HCB x 350.000) + PC (nếu có)
Trong đó:
HCB: Hệ số lương cấp bậc theo bảng lương quy định của Nhà nước
PC: Các khoản phụ cấp
Căn cứ vào hệ thống thang, bảng lương của Nhà nước, của những nghề đang có trong Công ty, Công ty đang áp dụng các bảng lương sau để tính tiền lương cho người lao động:
Bảng lương viên chức – chuyên môn nghiệp vụ, áp dụng cho các cán bộ quản lý.
Bảng lương A1 nhóm 2 - đối với nhân viên tu sửa
Bảng lương A19 nhóm 2 - áp dụng cho nhân viên bán hàng thủ công mỹ nghệ
Bảng lương A20 - ăn uống
+ Nhóm 1: áp dụng cho nhân viên bàn, bar, phụ bếp
+ Nhóm 2: áp dụng cho nhân viên bếp
Bảng lương B15 nhóm 1 - áp dụng cho nhân viên lái xe
Bảng lương B16 nhóm 3 - áp dụng cho nhân viên bảo vệ
Bảng lương B18:
+ Nhóm 1 áp dụng cho nhân viên buồng
+ Nhóm 2 áp dụng cho nhân viên giặt là
+ Nhóm 3 áp dụng cho nhân viên lễ tân
Dựa vào bảng lương nói trên ta có được hệ số từng nghề theo thang bảng lương của Nhà nước mà tại các khách sạn du lich,công ty du lịch đang áp dụng
áp dụng vào việc tính lương:
Đối với nhân viên trong Công ty thì tiền lương cơ bản chỉ tính theo hệ số thang lương Nhà nước đã quy định và mức tiền lương tối thiểu:
TLCB = HCB x 350.000
Ngoài ra, đối với tổ trưởng, để khuyến khích tinh thần trách nhiệm, Công ty áp dụng hệ số lương trách nhiệm đối với tổ trưởng là 0,1 theo quy định của Nhà nước.
Đối với phụ cấp chức vụ, Công ty chế độ phụ cấp chức vụ chỉ được áp dụng đối với giám đốc và phó giám đốc với hệ số tương ứng với hệ số phụ cấp của trưởng phòng và phó phòng theo quy định của Nhà nước.
Công ty Du lịch Thanh Niên QN hệ số phụ cấp chức vụ cho Giám đốc và Phó giám đốc công ty là:
STT
Hạng doanh nghiệp loại 1
Chức danh
Hệ số phụ cấp
1
Giám đốc Công ty
0,4
2
Phó giám đốc Công ty
0,3
Như vậy tiền lương cơ bản của cán bộ quản lý vẫn được tính theo công thức:
TLCB = (HCB x 350.000) + PCCV
Ngoài ra, do tính chất của hoạt động kinh doanh Công ty, nên có những lao động có thể phải làm ca đêm hoặc đôi khi phải làm thêm giờ. Vì vậy, trong khoản tiền tạm ứng lương hàng tháng, ngoài tiền lương cơ bản còn có các khoản phụ cấp làm đêm và tiền làm thêm giờ.
Cách tính khoản tiền này cũng được thực hiện theo quy định của Nhà nước:
+ Nếu phải làm việc ban đêm thì phụ cấp được hưởng bằng 35% so với tiền lương ban ngày.
+ Tiền làm thêm giờ được hưởng 155% tiền lương giờ tiêu chuẩn khi làm vào ngày thường và 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn khi làm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
Tuy nhiên, những khoản tiền này phát sinh ra ở các tháng là khác nhau và chỉ có những người nào có ngày làm ca 3 và làm thêm giờ thì mới có. Vì vậy các khoản này không nằm trong bảng lương chung mà được tính riêng.
b/ Thanh toán tiền lương năng suất
Tiền lương năng suất là phần tiền thưởng còn lại mà người lao động sẽ được nhận sau mỗi tháng dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và kết quả lao động của từng người lao động trong tháng.
Việc thanh toán tiền lương năng suất theo cách mới nhằm khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn. Để cho việc trả lương được thực hiện một cách nghiêm túc có căn cứ, Công ty Du lịch Thanh Niên QN đã dựa trên quy chế trả lương năng suất chung để đưa ra một quy chế trả lương năng suất riêng cho Công ty của mình:
b.1. Nguyên tắc trả lương năng suất:
Tiền lương năng suất được phân phối theo lao động, phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng bộ phận, từng người.
Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trách nhiệm và qui mô quản lý cao, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi . đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh thì được hưởng lương năng suất cao.
Lao động như nhau thì được hưởng như nhau.
Chống phân phối bình quân tiền lương năng suất, đồng thời có phụ cấp tiền thưởng khuyến khích đối với cán bộ công nhân viên làm kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể.
b.2. Đối tượng trả lương năng suất:
Những người được hưởng lương năng suất là:
Cán bộ công nhân viên Công ty có thời gian làm việc thực tế kể cả lao động không thời hạn xác định, có thời hạn xác định, đi công tác, tập huấn, lao động công ích tham gia phong trào văn hoá, thể thao, tự vệ.. được hưởng 100% mức tiền lương năng suất theo phương pháp tính.
Đối với cán bộ công nhân viên được cử đi học tại chức nếu đạt kết quả từ khá trở lên được hưởng 70% và đạt kết quả trung bình được hưởng 50% mức tiền lương năng suất.
Đối tượng không được hưởng lương năng suất:
Những người đi tham quan trong và ngoài nước do có người quen tổ chức
Những người trong thời gian nghỉ ốm, nghỉ con ốm, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ phép
Cán bộ công nhân viên được cử đi học nhưng đạt kết quả dưới trung bình.
Trường hợp vi phạm kỷ luật lao động thực hiện trên cơ sở kết luận của Hội đồng kỷ luật.
b.3. Phương pháp tính toán
Tiền lương năng suất được tính toán cho từng người căn cứ vào kết quả lao động của họ. Để cho việc tính toán được công bằng chính xác, Công ty quy định chung cho các khách sạn, Công ty du lịch tính tiền lương năng suất cho từng người phải căn cứ vào:
Ngày công thực tế của từng người
Hạng thành tích cá nhân
Hệ số tổ
Hệ số chức danh (cấp bậc)
Trong các căn cứ trên, hạng thành tích cá nhân và hệ số chức danh mức độ phức tạp công việc đảm nhận là hai căn cứ quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tiền lương thực tế mà mỗi người sẽ nhận được.
Trước hết, về phân loại thành tích cá nhân. Việc phân hạng thành tích cá nhân được quy định như sau:
+ Loại A: là những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành kỷ luật lao động tốt: hệ số 1,0.
+ Loại B: là những cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao, có một số vi phạm nội quy, quy chế cơ cơ quan: hệ số 0,8
+ Loại C: Là những cán bộ công nhân viên hoàn thành công việc được giao ở mức độ thấp và vi phạm nội quy, quy chế: hệ số 0,6.
Căn cứ vào tiêu chí này, Công ty tiến hành bình xét để phân hạng thành tích cho từng người để biết được hệ số hạng thành tích mà mỗi người nhận được.
Việc tiến hành đánh giá thành tích của từng người được tiến hành từ các tổ, các tổ họp và đưa ra ý kiến bình xét thống nhất. Sau đó thông qua hội đồng thi đua của khách sạn thậm định. Về nguyên tắc quá trình bình xét được tiến hành là dân chủ, công bằng, khách quan. Tuy nhiên trên thực tế vẫn khó tránh khỏi việc mọi người trong tổ khi bình xét thường nể nhau nên có phần dễ dãi.
Thứ hai là về hệ số tổ: Để khuyến khích, động viên các bộ phận kinh doanh hoạt động tốt, Công ty Du lịch Thanh Niên QN còn giao kế hoạch kinh doanh theo tháng cho từng bộ phận. Cuối tháng, tiến hành họp xét mức hoàn thành kế hoạch theo nhóm:
Bô phận lưu trú
Bộ phận ăn uống
Các bộ phận kinh doanh khác..
Nếu trong tháng bộ phận nào đạt mức kế hoạch thì hệ số tổ sẽ là 1. Nếu vượt mức kế hoạch thì hệ số tổ sẽ là 1,1. Nếu không đạt mức kế hoạch thì hệ số tổ sẽ là 0.9.
Riêng bộ phận hành chính tổng hợp, văn phòng sẽ nhận hệ số tổ là 1
Hệ số chức danh mức độ phức tạp của công việc đảm nhận. Hệ số này có một ý nghĩa lớn trong việc tính tiền lương năng suất vì nó sẽ phản ánh mức độ đóng góp của từng người tốt hơn. Sử dụng hệ số này nhằm khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn đáp ứng công việc một cách tốt nhất.
Trong việc lựa chọn ra các hệ số, người làm công tác tiền lương tiến hành thống kê phân nhóm chức danh công việc đảm nhận của từng người. Sau đó, căn cứ vào bậc nghề tính chất quan trọng công việc đối với hoạt động kinh doanh của Công ty và những yêu cầu cần có đối với từng loại nhân viên, họ sẽ lựa chọn ra hệ số tương ứng cho từng người. Công ty xác định hệ số cho từng người theo công thức:
h1 = x k
Trong đó:
h1: là hệ số lương của người thứ i ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách nhiệm cuả công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc.
k: là hệ số mức độ hoàn thành
d1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận
d2i: là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận
Trong thực tế, các bảng hệ số chức danh mức độ phức tạp công việc đảm nhận tại Công ty còn mang tính bình quân rất lớn, khoảng giãn cách giữa các hệ số là ngắn nên tác dụng khuyến khích chưa cao. Bảng hệ số Công ty xây dựng tuân thủ nguyên tắc sau:
Lãnh đạo đơn vị và kế toán trưởng đảm nhiệm những trọng trách và phần công việc quan trọng được hưởng hệ số cao.
Những người được hưởng hệ số trung bình đảm bảo ngày giờ công , đạt năng suất theo đúng định mức.
Những bộ phận trong Công ty được hưởng hệ số cao vì vai trò, chức năng hoạt động trong khách sạn ở những vị trí trực tiếp có quan hệ với khách là mối quan hệ đầu vào của hoạt động dịch vụ trong Công ty (như bộ phận lễ tân, bộ phận tổng đài điện thoại)
Người được hưởng hệ số cao phải là người có trình độ tay nghề áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, chấp hành sự phân công của người phụ trách, có ngày giờ công lao động cao, vượt năng suất, đảm bảo kết quả lao động của tập thể.
Bảng hệ số tính tiền lương năng suất
STT
Chức danh, mức độ phức tạp công việc đảm nhận
Hệ số
(1)
(2)
(3)
1
Giám đốc
2.90
2
Phó giám đốc, kế toán trưởng ( có trình độ ĐH)
2.20
3
Bộ phận lễ tân:
- Nhân viên đón tiếp, tiếp thị
+Từ bậc 1 đến bậc 3 (nếu có 02 bằng ĐH ngoại ngữ và giao dịch đáp ứng được giao thêm 10%)
+ Từ bậc 4 đến bậc 5 (nếu có 02 bằng ĐH ngoại ngữ và giao dịch đáp ứng được giao thêm 10%)
+ Tiếp thị thêm 10%
- Nhân viên bộ phận thu ngân, tổng đài
- Nhân viên bộ phận vận chuyển hành lý
1.20
1.30
1.10
1.05
4
Bộ phận bảo dưỡng
Nhân viên bảo dưỡng
Nhân viên đốt lò
1.20
1.10
5
Bộ phận buồng
Nhân viên phục vụ buồng
Nhân viên vệ sinh cầu thang
Nhân viên trực đêm
1.15
1.10
1.10
6
Bộ phận giặt là
Nhân viên trực tiếp giặt
Nhân viên
1.15
1.10
7
Bộ phận bếp
Chuyên gia
Nhân viên bếp bậc 5 đến 7
Nhân viên bếp bậc 1 đến 4
Nhân viên vệ sinh bếp
Thủ kho, kế toán tiêu chuẩn kiêm làm bếp
1.30
1.20
1.15
1.0
1.15
8
Bộ phận bàn – bar
Nhân viên trực tiếp phục vụ khách bậc 6-7
Nhân viên trực tiếp phục vụ khách bậc 2-5
Nhân viên vệ sinh bàn rửa bát
1.15
1.10
1.0
9
Nhân viên kế toán, lao động tiền lương ( có bằng ĐH)
Kỹ sư bậc 7 đến 8
Kỹ sư bậc 3 đến 6
Kỹ sư bậc 1 đến bậc 2
Cán sự bậc 1 đến 6
Cán sự bậc 7 đến bậc 12
Thủ kho
Trợ lý giám đốc thêm 7%
1.25
1.20
1.10
1.10
1.20
1.15
10
Nhân viên lái xe
- Lái xe con
1.20
11
Bộ phận dịch vụ
Nhân viên bán vé
Nhân viên vệ sinh phòng, cây cảnh
Nhân viên vệ sinh chung
1.15
1.10
1.00
12
Bộ phận bảo vệ
Nhânviên bảo vệ
Giám sát viên thêm 7%
1.1
Nguồn: Quy chế trả lương Công ty Du lịch Thanh Niên QN
Để tăng thêm tính chất khuyến khích tiền lương năng suất, theo quy chế của Công ty Du lịch Thanh Niên QN, đã quy định hệ số phụ cấp cho những người làm công tác Đảng, đoàn thể và phụ cấp trách nhiệm.
STT
Chức danh
Hệ số phụ cấp
1
Bí thư chi bộ
1.07
2
Chủ tịch công đoàn
1.07
3
Bí thư chi đoàn
1.05
4
Tổ trưởng
1.2
5
Tổ phó
1.1
6
Ca trưởng giám sát viên
1.07
Công thức tính:
Bước 1:
Quỹ tiền lương năng suất (L)
Tổng số ngày công đã quy đổi (S Z)
Tính tiền lương cho một ngày công quy đổi
T =
Trong đó:
Ngày công đã quy đổi (Z) = ngày công thực tế x H
H là tổng các hệ số
H = h1 x h2 x h3 x h4
h1: là hệ số thành tích cá nhân
h2: là hệ số chức danh mức độ phức tạp công việc được giao
h3 là hệ số phụ cấp nếu có
h4: là hệ số tổ
Bước 2: Tính tiền thưởng cho từng cá nhân
X = T x Z
Ví dụ: áp dụng tính tiền lương năng suất cho từng người.
Trước hết ta phải tính tiền lương cho một ngày công quy đổi. Để tính được ta căn cứ vào quỹ tiền lương năng suất và tổng số ngày công quy đổi của toàn đơn vị.
Quỹ tiền lương năng suất là 100.000.000 đồng. Tổng số ngày công quy đổi là 6552 ngày. Theo công thức ta có T = 100.000.000 / 6552 = 15.262,52.
Vậy tiền lương cho một ngày công quy đổi cho Ông Nguyễn Văn Hà, tổ trưởng tổ bếp bậc 7 có số ngày công thực tế là 22 ngày, trong tháng 3 tổ ông vượt mức kế hoạch được giao.
Hệ số tổ: 1,1
Hệ số thành tích. Loại A: 1,0
Hệ số chức danh: 1,2
Hệ số phụ cấp: 1,2
Vậy số ngày công quy đổi của ông Hà là:
Z1 = ngày công thực tế x H
Z1 = 22 x 1,0 x 1.2 x 1,2 x 1,1 = 34, 848 (ngày)
Tiền lương năng suất của ông Hà là:
X = T x Z1 = 15262.52 x 34,848 = 531.868, 1 (đồng).
Tóm lại trên đây là hình thức trả lương cho những nhân viên thuộc Công ty Du lich Thanh Niên QN theo hình thức kết hợp giữa việc trả lương theo hệ số cấp bậc và lương khoán doanh thu.
Ngoài ra, do đặc thù riêng của Công ty Du lich Thanh Niên QN, nên Công ty còn có một khoản trả cho nhân viên massage cho những chuyên viên massage làm tại phòng massage. Những người này được hưởng lương theo phần trăm số phiếu massage bán được trong ngày.
1.2.Thủ tục, chứng từ, tài khoản sử dụng tại Công ty
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chứng từ đã ban hành trong chế độ quy định mẫu chứng từ, nội dung ghi chép từ đó quy định trình tự lập, xử lý và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán để phản ánh kịp thời đầy đủ có hệ thống vào các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết. Kế toán trưởng đơn vị phải chỉ đạo tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng các loại chứng từ ban đầu. Tổ chức luân chuyển chứng từ nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và thực hiện kiểm tra giám sát của kế toán đơn vị.
Hàng tháng, Bộ phận tiền lương dựa vào bảng chấm công do các tổ trưởng gửi lên để ứng trước tiền ăn ca cho nhân viên vào ngày 05 hàng tháng và ứng trước tiền lương cơ bản vào ngày 15 hàng tháng. Sau đó, dựa vào bảng thành tích cá nhân, bảng báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận, báo cáo hạch toán thu nhập để tiến hành tính lương năng suất cho các nhân viên, tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng cho toàn bộ nhân viên của Công ty, gửi sang phòng kế toán. Phòng kế toán Công ty gửi Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng và bảng báo cáo kết quả kinh doanh tháng lên phòng tổ chức của . Sau khi được phòng tổ chức Công ty Du lich Thanh Niên QN chấp thuận, cán bộ tiền lương của Công ty lên lấy các quyết định và kế toán Công ty mới bắt đầu tiến hành chi lương cho nhân viên Công ty, nhân viên khi nhận lương phải ký vào các chứng từ có liên quan.
Các chứng từ sử dụng là:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương & tiền thưởng.
- Bảng giao khoán doanh thu theo tháng và Báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận
- Biên bản bình bầu thành tích cá nhân
Công Ty Du Lịch Thanh Niên
Quảng Ninh
Bảng chấm công
Bộ phận: Bộ phận Lễ tân
Tháng 11 năm 2005
Mẫu số 01-LĐTL
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
30
31
Số công hưởng lương TG
Số công hưởng lương NS
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
2
30
31
32
33
34
35
1
2
Phan Đức Minh
Đỗ Tuấn Thành
X
X
X
X
x.
24
24
..
24
Cộng
Đối với lương năng suất, kế toán lập thẻ lương như dưới đây:
Thẻ lương
Họ và tên: Phan Đức Minh
Bộ phận: Lễ tân
Năm 2005
Kỳ 1
Ký nhận
Kỳ 2
Ký nhận
Tháng 1
đã ký
đã ký
Tháng 2
đã ký
đã ký
Tháng 3
đã ký
đã ký
Tháng 4
.
Tháng 11
Tháng 12
671.840
đã ký
Chú ý:
- Quỹ tiền lương tháng 12/2005 là: 207.454.530 đồng
- Quỹ tiền lương chi trả lương cơ bản hết: 87.148.530 đồng
- Quỹ tiền lương năng suất = 207.454.530 – 87.148.530 = 120.306.000 đồng
Trong quỹ tiền lương năng suất tháng thì:
+ Số tiền dùng để phân phối cho CBCNV là:
95% x 120.306.000= 114.290.700 đồng
+ Số tiền thưởng cho các cán nhân có thành tích đột xuất là:
5% x 120.306.000= 6.015.300 đồng
Tổng số ngày công đã quy đổi: 4940 ngày
Vậy số tiền 01 ngày công quy đổi là:
T = 114.290.700 = 23.135 đồng.
4940
Tiền lương năng suất của Phan Đức Minh được thanh toán theo bảng thanh toán và một ngày công quy đổi cho Phan Đức Minh, nhân viên tổ lễ tân có số ngày công thực tế là 24 trong tháng 12 theo bảng thanh toán lương sau:
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành lập chứng từ thanh toán lương cho cán bộ CNV.
Chứng Từ Ghi Sổ Số 135
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
ghi chú
Nợ
Có
Chi tiền thanh toán lương của kỳ I tháng 12/2005
334
111
112.390.700
Cộng
X
X
112.390.700
Kèm theo hai chứng từ gốc
Người lập
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Kế toán thanh toán tiền lương cho CNV. Trong tháng công nhân được lĩnh lương nhiều lần.
Lần một vào ngày 15 hàng tháng: thanh toán tiền lương cơ bản dưới hình thức tạm ứng. Khi tạm ứng lương kế toán lập chứng từ ghi sổ
Chứng Từ Ghi Sổ Số 155
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán tạm ứng lương cơ bản tháng 12 năm 2005
334
111
87.148.530
cộng
X
X
87.148.530
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Số lương còn phải trả cuối tháng
Chứng Từ Ghi Sổ Số 161
Ngày 31tháng 12 năm 2005
Trích yếu
số hiệu tài khoản
Số tiền
ghi chú
Nợ
Có
Tính lương phải trả tháng 12 năm 2005
641
642
334
334
174.261.805
33.192.724,8
Cộng
X
X
207.454.530
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Chứng Từ Ghi Sổ Số 162
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
số hiệu tài khoản
số tiền
ghi chú
Nợ
Có
Trợ cấp BHXH trả thay lương
138
334
1.500.000
Cộng
x
X
1.500.000
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập,kế toán tổng hợp vào số cái các tài khoản liên quan:
Sổ Cái
TK 334: Phải trả công nhân viên
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị: 1.000 đồng
ngày
ghi sổ
chtừ ghi sổ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
ghi
chú
Shiệu
NT
Nợ
Có
31/12
31/12
31/12
31/12
135
155
161
162
31/12
31/12
31/12
31/12
-Dư đầu kỳ
Tiền thanh toán lương kỳ I
của tháng 11-2005
Thanh toán tạm ứng lương
kỳ I tháng 12/2005
Tính lương phải trả tháng 12
cho CNV
Tính trợ cấp BHXH phải trả
thay lương
-PS trong kỳ
-Dư cuối kỳ
-cộng luỹ kế đầu năm
111
111
641
642
138
112.390,7
87.148,53
1.500
201.039,23
174.261,805
33.192,7248
207.454,53
7.915, 3
2. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty Du lich Thanh Niên QN
2.1. Thủ tục chứng từ, tài khoản hạch toán
Hiện nay, theo chế độ, Các khoản trích theo lương chiếm 25% tiền lương cấp bậc phải trả cho công nhân viên. Trong đó, người sử dụng lao động đóng 19% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng 6%. Tại Công ty Du lich Thanh Niên QN, kế toán tiến hành khấu trừ khoản 6% ngay vào lương tháng của CNVC.
Công thức tính:
Khoản BHXH tính vào CF SXKD
=
Tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CNC
x
15%
Khoản BHYT tính vào chi phí SXKD
=
Tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CNC
x
2%
Khoản KPCĐ tính vào chi phí SXKD
=
Tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV
x
2%
Số BHXH,BHYT phải thu của người lao động
=
Tổng số
tiền lương cơ bản
x
6%
Trong đó: ( 5% BHXH,1% BHYT).
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
Mục đích : phiếu này dùng để xác nhận số ngày đựơc nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, con ốm ...của cán bộ làm căn cứ để tính BHXH. Trả thay lương theo chế độ quy định. Phương pháp lập: Mỗi lần người lao động đến khám bệnh ở bệnh viện, trạm y tế, cơ quan thì bác sỹ sẽ lập phiếu này ghi số ngày nghỉ của người lao động để cơ quan y tế lập phiếu nghỉ hưởng BHXH.
VD: Khi nhận được giấy nhập viện của nhân viên là anh Đỗ Văn Thanh ở bộ phận Lễ tân. Kế toán lập phiếu nghỉ hưởng BHXH như sau:
Phụ biểu 19:
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên: Đỗ Văn Thanh
Chức vụ: Nhân viên
Bộ phận: Lễ tân
Thời gian đóng BHXH: ...... năm
Tên cơ
quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Xác nhận của phụ trách
Tổng
số
từ
ngày
đến
ngày
BV Tỉnh QN
10/11
Nghỉ ốm
6
10/11
16/11
Số ngày nghỉ tính BHXH
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ
Lương BQ
1 ngày
% tính BHXH
Số tiền lương
BHXH
6
1.023.700
39.373
75%
177.178
Số tiền bằng chữ: Một trăm bảy bảy ngàn một trăm bảy tám đồng.
Ngày.tháng 12 năm 2005
Người lĩnh tiền
Kế toán
Ban chấp hành CĐ cơ sở
thủ trưởng đơn vị
Để thanh toán được tiền BHXH, Người lao động phải cung cấp cho kế toán các chứng từ: Sổ y ba, Phiếu xuất viện.
Từ các phiếu thanh toán trợ cấp BHXH của công nhân viên và số liệu đã xác nhận của cơ quan y tế và cơ quan BHXH, bộ phận kế toán thanh toán tổng hợp số liệu tính toán số tiền BHXH phải trả cho từng lao động lập bản thanh toán BHXH trên cơ sở thanh toán BHXH thực hiện chi trả BHXH CNV trong Công ty Du lich Thanh Niên QN:
Bảng Thanh Toán BHXH
Tháng Quý 4./2005
Stt
Họ tên
Nghỉ ốm
Tai nạn lao động
...
Tổng số tiền
ký
nhận
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
1
Đỗ Văn Thanh
06
177.178
177.178
đã ký
Cộng
.
..
Tổng số tiền viết bằng chữ : Một trăm bảy bảy nghìn một trăm bẩy tám đồng.
Hạ Long,ngày31 tháng 12 năm 2005
Giám đốc duyệt
(Ký,họ tên)
Kế toán
(Ký,họ tên)
Cán bộ BHXH
(Ký,họ tên)
Bảng thanh toán trợ cấp BHXH làm căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. Cuối quý, kế toán khách sạn lập báo cáo quyết toán tình hình thanh toán BHXH.
- Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế có tính chất bắt buộc đối với người lao động và của cả Công ty. Quỹ này được hình thành do sự đóng góp của cả hai bên.
Tại Công ty, tỷ ệ trích nộp BHYT đúng theo quy định của Chính phủ.
- Kinh phí công đoàn: Song song với việc trích BHXH thì Công ty còn phải trích nộp kinh phí công đoàn. Đây là loại kinh phí hình thành để tài trợ cho các hoạt động và sự tổ chức công đoàn (cả công đoàn cấp trên và công đoàn cấp cơ sở). Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo % với chi phí tiền lương của công nhân, số tiền này được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Tại Công ty, KPCĐ được trích bằng 2% so với tổng quỹ lương, trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% duy trì hoạt động công đoàn tại Công ty.
Về tài khoản sử dụng, Công ty dùng các tài khoản 338 để hạch toán các khoản trích theo lương, chi tiết: 338.2, 338.3, 338.4
2.2. Trình tự, phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty Du lich Thanh Niên QN
Theo tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho toàn công ty khi người lao động nộp 5% BHXH, 1% BHYT thì kế toán tiến hành lập phiếu thu.
Công Ty Du Lịch Thanh Niên
Quảng Ninh
Phiếu Thu
Quyển số 16
Ngày 31 tháng 12 năm2005
Họ và tên người nộp: Phan Đức Minh
Địa chỉ: Bộ phận lễ tân
Lý do nộp: 5% BHXH, 1% BHYT tháng 12/ 2005
Số tiền: 71.400
(Viết bằng chữ: Bẩy mươi mốt nghìn bốn trăm đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người nộp
(Ký,họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,họ tên)
Các khoản thu tiền BHXH và BHYT cũng được phản ánh trên bảng lương trong cột “Nợ trừ lương”.
- Khi công ty nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý thì kế toán sẽ viết phiếu chi.
Công ty Du Lịch Thanh Niên
Quảng Ninh
Phiếu Chi
Quyển số 20
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Kim Oanh
Địa chỉ: Phòng kế toán Công ty Du lich Thanh Niên QN
Lý do chi: Chi nộp BHXH tháng 12 năm 2005
Số tiền: 17.429.706đ
(Viết bằng chữ: Mười bảy triệu bốn trăm hai chín nghìn bẩy trăm linh sáu đồng)
Người lập biểu
(ký,ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền : 17.429.706đ
(Viết bằng chữ: Mười bảy triệu bốn trăm hai chín nghìn bẩy trăm linh sáu đồng) Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Thủ quỹ
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người nhận
(Ký,ghi rõ họ tên)
Khi thu tiền BHXH, BHYT của người lao động kế toán lập:
Chứng Từ Ghi Sổ
Số 180
Ngày 15 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
số hiệu tài khoản
Số tiền
ghi chú
Nợ
Có
Thu tiền5% BHXH, 1%
BHYT của người lao động
111
338
5.228.911,8
Cộng
x
x
5.228.911,8
Kèm 2 chứng từ gốc
Người lập
(Ký,ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)
-Số tiền BHXH nộp cho cấp trên
Chứng Từ Ghi Sổ
Số 195
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi nộp 20% BHXH lên cấp trên
338
111
17.429.706
Cộng
X
X
17.429.706
Kèm 2 chứng từ gốc
Người lập
(Ký,ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Kế toán xác định số BHXH, BHYT, KPCĐ được trích vào chi phí SXKD
Chứng Từ Ghi Sổ
Số 200
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
ghi chú
Nợ
Có
Số tiền BHXH,KPCĐ được
trích vào CPSXKD 12/2003
641
642
338
13.908.905,4
2.649.315,3
Cộng
x
x
16.558.220,7
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập
(Ký,ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)
* Cách hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến việc trích nộp và chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ
Các nghiệp vụ thu nộp trong tháng 11 năm 2005 phát sinh trong tháng 12/2005 , căn cứ vào phiếu thu số 16 ngày 15 tháng 3 năm 2005 về việc thu 5% BHXH, 1% BHYT của người lao động. Tổng số tiền là: 5.228.911,8 (Đ)
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: 5.228.911,8
Có TK 338: 5.228.911,8
3383: 4.357.426,5
3384: 871.485,3
- Căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT,KPCĐ tháng 12 năm 2005 kế toán xác định số BHXH, BHYT, KPCĐ phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tháng 12/2005. Tổng số tiền là: 16.558.220,7 đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 641: 13.908.905,4
Nợ TK 642: 2.649.315,3
Có 338: 16.558.220,7
3382: 1.742.970,35
3383: 13.072.280
3384: 1.742.970,35
Từ đó kế toán vào sổ cái TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
Sổ Cái
TK 338: Phải trả phải nộp khác
Đơn vị: 1.000 đồng
NT
ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
ghi
chú
SH
NT
Nợ
Có
15/12
31/12
31/12
180
195
200
15/12
31/12
31/12
Dư đầu tháng
-Thu tiền 5% BHXH, 1%
BHYT của người
lao động
-Chi nộp 20% BHXH lên cơ quan cấp trên
- Số tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ được tính vào CPSX
KD tháng 12/2005
Cộng số phát sinh
Dư cuối tháng
Luỹ kế từ đầu năm
111
111
641
642
17.429,706
17.429,706
5.228,9118
13.908,90539
2.649,3153
21.787,132
4.357.426
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
I. Nhận xết , đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương tại công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh
Qua một thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty du lịchThanh Niên Quảng Ninh trên cơ sở những kiến thức và phương pháp luận đã được trang bị tại nhà trường em xin có một số nhận xét khái quát như sau:
Công ty du lịch Thanh Niên là một thành viên trực thuộc ngành du lịch Quảng Ninh cũng đã đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng phát triển du lịch của tỉnh và ngành du lịch chung của đất nước. Trong công tác tổ chức kế toán Công ty du lịchThanh Niên Quảng Ninh đã không ngừng từng bước kiện toàn bộ máy kế toán của mình. Công tác kế toán hàng quý, hàng năm đều được thực hiện tốt rõ ràng và đúng thời gian. Nhờ đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ nên trong thời gian vừa qua đã góp phần cung cấp thông tin chính xác, phục vụ đắc lực cho lãnh đạo công ty trong việc chỉ đạo và sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, đưa hoạt động của công ty làm ăn ngày càng thịnh vượng.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn chấp hành đúng các chế độ, chính sách đối với người lao động. Kế toán tiền lương, BHXH luôn hướng dẫn các bộ phận thực hiện tốt các thông tin để tính lương, phụ cấp, trợ cấp.như bảng chấm công, phiếu theo dõi năng xuất và một số bảng biểu khác.
Công ty thực hiện thanh toán lương, khoản thu nhập khác cho cán bộ CNV kịp thời đúng thời hạn quy định. Các hình thức chứng từ, sổ sách sử dụng đúng mẫu ban hành của Bộ tài chính, phản ánh tương đối rõ ràng các khoản mục và nghiệp vụ phát sinh. Tổ chức công tác ghi chép ban đầu, sử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản phát sinh. Công tác hạch toán tiền lương, BHXH và thu nhập khác của người lao động đã góp phần quản lý, tiết kiệm chi phí lao động thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Đồng thời, về trả lương cơ bản, Công ty đã chỉ trả 85% tiền lương cơ bản theo thang bảng lương của nhà nước, còn lại phần chính là trả lương theo năng suất và khả năng làm việc. Điều này khiến những người làm việc lâu năm không ỷ lại rằng mình đã làm việc lâu năm, không cần làm nhiều vẫn được hưởng lương cao, tạo cho người lao động dù lâu năm hay mới vào làm đều cố gắng làm việc khiến cho chất lượng dịch vụ của Công ty được đảm bảo và ngày càng hoàn thiện.
Kế toán đã kịp thời hạch toán và phân bổ một cách hợp lí chi phí lương cho các bộ phận, tiết kiệm chi phí lao động thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công tác này còn một số vấn đề cần xem xét đó là.
* Hình thức trả lương:
Về các khoản trích theo lương, Công ty đã thực hiện các khoản trích nộp BHXH, BHYT và KPCĐ theo đúng quy định của nhà nước. Song, Đối với KPCĐ thì không có chứng từ bắt buộc, Công ty không sử dụng một chứng từ nào về việc thanh toán và sử dụng khoản này gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu và đồng thời không có số liệu tổng hợp về KPCĐ.
* Tài khoản sử dụng:
Khách sạn vẫn còn chưa lập tài khoản 335.3 – Quỹ dự phòng về mất việc làm. Tôi thiết nghĩ Công ty nên lập Quỹ dự phòng về mất việc làm, đặc biệt là khi việc kinh doanh của Công ty đôi khi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan: điều kiện thời tiết ( Thời tiết đẹp hay có thiên tai), vào môi trường sống (dịch bệnh). Vì vậy khi thiết lập quỹ này, Công ty sẽ không rơi vào tình trạng bị động khi có các yếu tố khách quan bất lợi cho công việc kinh doanh của Công ty. Về phân bổ chi phí lương, Công ty đã không sử dụng tài khoản 622 và 627. Mà tất cả chi phí đều tập hợp về 02 tài khoản 641 và 642. Điều này còn chưa được hợp lý. Tôi thiết nghĩ Công ty nên lập tài khoản 622 để tập hợp các chi phí về lương cho các nhân viên trực tiếp tham gia làm ra các dịch vụ như: nhân viên làm phòng, bar. Và TK 627 cho các cán bộ quản lý ở cấp tổ.
Trên đây là một số tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Du lich Thanh Niên Quảng Ninh. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty, tôi thấy rằng những tồn tại trong công tác này đang được các kế toán nỗ lực khắc phục và hoàn thiện.
II. một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty du lịch thanh niên quảng ninh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường đều ý thức được tầm quan trọng của người lao động và nguyên tắc đảm bảo công bằng cho việc trả lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động. Để đảm bảo lương là nguồn thu nhập chính, nguồn sống chủ yếu cho người lao động thì tiền lương phải được tính phù hợp với sức lực và cống hiến của người lao động. Đó không chỉ là nguyên tắc mà còn là cơ sở cho sự phát triển và tồn tại của một công ty.
Mức lương tối thiểu được quy định là 350.000đ/tháng theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, hiện nay trượt giá ở nước ta diễn ra rất nhanh, vì vậy, Công ty cần bố trí, sắp xếp và có chính sách thích hợp để có kinh phí cần thiết hỗ trợ cho người lao động đảm bảo mức thu nhập, để nó không những bù được trượt giá do giá cả hàng hoá trên thị trường tăng cao mà còn tạo điều kiện cho người lao động an tâm làm việc.
Chế độ trả lương ở Công ty nên có chế độ thưởng vừa theo thời gian vừa theo công việc nhằm động viên khuyến khích kịp thời và góp phần cải thiện đời sống của người lao động từ đó có điều kiện để phát triển sản xuất.
Để động viên CBCNV hăng say lao động, tạo ra động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động trong thời gian cần hoàn thiện công trình gấp rút, đề nghị Công ty nên tính lương làm thêm giờ cho CBCNV theo chế độ của Nhà nước đã quy định theo thông tư 18/LĐTBXH - TT ngày 2/6/1993.
Tiền lương làm thêm giờ
=
Tiền lương cấp bậc hoặc (CV) kể cả các khoản PC
x
150% hoặc 200% số giờ làm trong tháng
Số giờ tiêu chuẩn quy định
Trong đó:
- Làm thêm giờ vào ngày thường được trả = 150% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ được trả bằng 200% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Hàng năm Công ty nên tổ chức thi tay nghề nâng bậc thợ cho công nhân để họ thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm càng nặng hơn đối với công việc được giao, nhằm động viên CBCNV phấn khởi, tin tưởng vào đường lối cũng như sự quan tâm của Lãnh đạo Công ty.
Ngoài ra, để đáp ứng cho việc kiểm tra và sử dụng số liệu một cách dễ dàng, công ty nên áp dụng, thay đổi một số mẫu sổ kế toán để hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Như vậy, tiền lương thực sự là đồn bẩy thúc đẩy con người lao động như hăng hái làm việc, góp phần làm tăng năng suất lao động. Trong phần ba này tôi không có ý định bác bỏ hay sửa đổi về chính sách cũng như công tác tổ chức kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương ở công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh.Những vấn đề nêu trên đây chỉ là một số ý kiến nhỏ của tôi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty. Tôi mong rằng sẽ góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.
kết luận
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ngành du lịch Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước và nhất là trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế theo hướng tỷ trọng lực lượng lao động làm việc trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng.
Công ty du lịch Thanh niên Quảng Ninh là một tế bào của ngành du lịch Việt Nam. Công ty đã không ngừng phấn đấu và phát triển để mang lại doanh thu cao, thu nhập tôt nhất cho người lao động.
Qua quá trình học tập tại nhà trường và thời gian thực tập tại công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh, em nhận thức rằng giữa lý luận và thực tiễn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Lý luận phải gắn liền với thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học cho phù hợp với thực tế là hết sức quan trọng và không thể thiếu được. Đây là thời gian giúp Sinh viên vận dụng, thử nghiệm kiến thức đã học, hiểu đúng hơn sâu sắc hơn những kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có được.
Sau ba tháng thực tập tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh, vì điều kiện nghiên cứu và tầm hiểu biết có hạn , chuyên đề này mới chỉ đi sâu vào một số vấn đề chủ yếu về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ đó thấy được những cố gắng, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời cũng xin nêu ra những ý kiến của bản thân nhằm hoàn thiện hơn nữa kết quả hoạt động của Công ty.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô giáo, các đồng chí trong Công ty và các bạn để nhận thức của em được tiến bộ thêm.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã tận tình hướng dẫn, cac cô chú và anh chị phòng kế toán, hành chính...đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thnàh chuyên đề này.
Hạ long, Ngày....Tháng...Năm 2006
Sinh viên thực hiện
Vũ thị Hạnh
danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán Tài chính trong các Doanh nghiệp – Trường ĐHKTQD
2. Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh.
3. Hệ thống các văn bản về chế độ tiền lương – BHXH : do sở lao động thương binh và xã hội Quảng Ninh xuất bản năm 2005
4. Thông tư số : 18/LĐTBXH ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động thương binh xã hội.
5. Báo cáo tài chính phòng kế toán tiền lương của Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh, tháng 12-2005
và một số tài liệu khác có liên quan đến chuyên đề.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1405.doc