Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tứ Cường

Mua và bán hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề quan trọng mang đối với mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Lý luận và thực tiễn nhiều khi rất khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi người làm công tác kế toán phải có đầu óc tìm tòi, sáng tạo để phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, vừa sáng tạo lại vừa đảm bảo đúng chế độ quy định.

doc87 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tứ Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bên Nợ: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá bán trong kì. + Bên Có: kết chuyển giá vốn của hàng hoá bán trong kì sang Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. + Tài khoản 632 không có số dư cuối kì (nên không có số dư đầu kì). Ngày hôm sau, khi kế toán viên thứ hai của phòng Tài chính - Kế toán nhận được Báo cáo bán hàng và Phiếu thu của ngày hôm trước sẽ tiến hành định khoản như sau: - Phản ánh giá vốn mặt hàng CD và Bàn phím 1a) Nợ TK 632_CPL: 610.000đ Nợ TK 632_ASM: 270.000đ Có TK 156_CPL: 610.000đ Có TK 156_ASM: 270.000đ - Đối với mặt hàng Loa do là hàng nhận bán hộ. Nên trước đây khi nhận hàng đã ghi Nợ TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ”: 280.000đ, bây giờ chỉ ghi Có TK 003: 280.000đ phản ánh giá trị hàng đã bán hộ. Kế toán viên này không mở sổ chi tiết giá vốn cho từng mặt hàng. Vì thế việc phản ánh giá vốn của hàng hoá bán trong ngày chỉ dừng ở việc định khoản. Chỉ đến cuối tháng, nhân viên kế toán phụ trách phòng Kế hoạch - Kinh doanh tổng hợp giá vốn các mặt hàng đã bán trên các Báo cáo bán hàng của từng bộ phận thuộc hệ thống kinh doanh của mình để lập Bảng tổng hợp chi tiết GVHB của bộ phận đó nhằm xác định tổng giá vốn hàng đã bán trong tháng của bộ phận đó. Bảng tổng hợp chi tiết GVHB của Bộ phận bán lẻ trong tháng 3 như sau: STT Tên hàng hoá Giá vốn hàng bán 1 CD 21.350.000 2 Bàn phím 6.345.000 3 Cases 8.775.000 4 Chip 4.725.000 … … … Cộng 2.440.197.690 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT GVHB Tháng 3/2008 Ngày 02 tháng 04 năm 08 Kế toán viên thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Quản lý cửa hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Sau đó, kế toán viên lập Bảng kê tài khoản 632 (Biểu 1 trang 28) của toàn bộ Phòng Kinh doanh trên cơ sở các định khoản, Bảng tổng hợp chi tiết GVHB, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn,... rồi chuyển cho kế toán trưởng. + Số liệu phần ghi Nợ TK 632, ghi Có các TK khác được lấy tổng hợp từ các định khoản, Bảng tổng hợp chi tiết GVHB, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn,... + Số liệu ghi Có TK 632, ghi Nợ TK 911 được kết chuyển từ (+) Nợ TK 632 để phục vụ cho việc xác định kết quả tiêu thụ của phòng Kinh doanh sau này. Định khoản như sau: Nợ TK 911: 2.906.859.690 Có TK 632: 2.906.859.690 + Bảng kê tài khoản 632 không bao giờ phản ánh số dư cuối kì (số dư đầu kì sau) bởi TK 632 không có số dư nợ cuối kì do số liệu phát sinh trong TK 632 cuối kì được kết chuyển hết sang TK 911. Kế toán trưởng sẽ chịu trách nhiệm thực hiện hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán của toàn công ty. Công việc được thực hiện thứ tự như sau: - Lập bảng “Tổng hợp TK 632” (Biểu 2 trang 29): phản ánh giá vốn hàng bán của toàn công ty dựa vào số liệu trên dòng Tổng, cột (+) Nợ các Bảng kê TK 632 của 2 Trung tâm, 2 Cửa hàng, 2 phòng. - Số liệu của dòng Cộng, cột Tổng của bảng “Tổng hợp TK 632” sau này sẽ được kế toán trưởng kết chuyển sang Nợ TK 911 để làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh toàn Doanh nghiệp trong tháng 3. Bút toán kết chuyển: Nợ TK 911: 3.879.813.560đ Có TK 632: 3.879.813.560đ - Cuối cùng kế toán trưởng vào Nhật ký - Chứng từ số 8, rồi mới vào Sổ Cái TK 632. + Nhật kí - Chứng từ số 8 (Biểu 3 trang 30) được mở vào mỗi cuối tháng. Là một loại sổ tổng hợp phản ánh ghi Có của các Tài khoản 156, 157, 131, 511, 512, 521, 531, 632, 641, 642, 911,... (đơn vị tính: nghìn đồng) 1) Nhật kí - Chứng từ số 8 chỉ phản ánh 2.649.813.560đ giá vốn trong tổng giá vốn 3.879.813.560đ. 2) Phần còn lại 1.230.000.000đ giá vốn được phản ánh trong Nhật kí - Chứng từ số 5 (Biểu 4 trang 31) ghi Có Tài khoản 331 (định khoản 3a). Nhật kí - Chứng từ số 5 do kế toán viên thứ 1 phòng Tài chính - Kế toán (phó phòng) lập và cuối kì chuyển cho kế toán trưởng để vào Sổ Cái TK 632 + Sổ Cái là một quyển sổ tổng hợp do kế toán trưởng lập vào ngày 01/01/2008 dến hết ngày 31/12/2008. Mỗi một trang sổ là Sổ Cái một TK. Số liệu trong Sổ Cái tài khoản 632 (Biểu 5 trang 32) được tập hợp từ Nhật kí - Chứng từ số 8 và Nhật kí - Chứng từ số 5. Biểu 1 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kinh doanh HanoiComputer BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 632 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị Ghi Nợ TK 632, Ghi Có các TK khác Ghi Có TK 632, Ghi Nợ TK 911 TK 156 TK 111 TK 331 (+) Nợ TK 911 (+) Có Kinh doanh bán lẻ 1.210.197.690 0 1.230.000.000 2.440.197.690 2.440.197.690 2.440.197.690 Kinh doanh bán buôn 466.662.000 466.662.000 466.662.000 466.662.000 Tổng 1.676.859.690 1.230.000.000 2.906.859.690 2.906.859.690 2.906.859.690 Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng phòng KD (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kế toán công ty TỔNG HỢP TK 632 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị 632 Thương nghiệp 632 Xuất khẩu 632 Sản xuất Tổng Phòng kinh doanh 2.906.859.690 2.906.859.690 Chi nhánh 206 Nguyễn Trãi 972.953.870 972.953.870 Cộng 3.879.813.560 3.879.813.560 Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 3 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số S04a8-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi Có các TK: 156, 157, 131, 511, 512, 521, 531, 632, 641, 642, 911,... Tháng 03 năm 2008 STT Số hiệu TK ghi Nợ Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 156 131 511 512 632 641 642 911 ... Cộng 111 Tiền mặt 391.676,2 112 Tiền gửi ngân hàng 1.728.333,3 43.333,3 131 Phải thu khách hàng 2.548.014,2 41.291,6 632 Giá vốn hàng bán 2.649.813,6 911 Xác định kết quả 3.879.813,6 288.560,3 343.914,9 511 Dthu thuần về bán sp 4.668.023,7 512 Dthu thuần bán nội bộ 84.624,9 Cộng 2.649.813,6 2.120.009,5 4.668.023,7 84.624,9 3.879.813,6 288.560,3 343.914,9 4.752.648,6 - Đã ghi sổ Cái ngày 08 tháng 04 năm 2008 Ngày 08 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: nghìn đồng Biểu 4 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số S04a8-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 Ghi Có TK 331 - Phải trả người bán Tháng 03 năm 2008 STT Tên đơn vị Số dư đầu tháng Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các TK khác Theo dõi thanh toán ( Ghi Nợ TK 331) Số dư cuối tháng Nợ Có 133 632 .. .. (+) Có .. 112 ... (+) Nợ Nợ Có A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 ..... 0 ... ... .. ... ... 0 3 Cty Ngọc Hà 0 20.000.000 200.000.000 220.000.000 220.000.000 220.000.000 0 ..... 0 ... ... .. ... ... 0 Cộng 0 1.560.432.450 1.560.432.450 0 Đã ghi Sổ Cái ngày 09 tháng 04 năm 2008 Ngày 07 tháng 04 năm 2008 Kế toán viên thứ 1 (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 3 ... 12 Dòng từ Nhật kí - Chứng từ số 8 (Ghi Có TK 156) 2.649.813.560 Dòng từ Nhật kí - Chứng từ số 5 (Ghi Có TK 331) 1.230.000.000 Cộng số phát sinh Nợ 3.879.813.560 Cộng số phát sinh Có 3.879.813.560 Số dư cuối tháng Nợ Có 0 0 Số dư đầu năm Nợ Có SỔ CÁI Tài khoản: 632 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Biểu 5 b. Kế toán danh thu bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường: Tài khoản được sử dụng để phản ánh doanh thu Tài khoản 511 kết cấu như sau: + Bên Nợ: phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu thuần bán hàng sang Có Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. + Bên Có: phản ánh doanh thu bán hàng trong kì. + Tài khoản 511 giống TK 632 không có số dư cuối kì (nên không có số dư đầu kì). Trong ví dụ 1 doanh thu bán hàng gồm 2 khoản: doanh thu bán hàng và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Kế toán viên thực hiện 2 bút toán phản ánh doanh thu dựa vào Báo cáo bán hàng và Phiếu thu: 1b) Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: 1.150.600đ Có TK 511: 1.046.000đ Có TK 33311: 104.600đ 1c) Phản ánh doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng: Nợ TK 131_TTHG: 280.000x 20% = 50.800đ Có TK 511: 46.182đ Có TK 33311: 4.618đ Tương tự như hạch toán giá vốn, việc hạch toán doanh thu bán hàng trong ngày chỉ dừng ở việc định khoản. Đến cuối tháng kế toán viên chỉ lập Bảng kê tài khoản 511 (Biểu 6 trang 34) phản ánh doanh thu của toàn phòng Kế hoạch - Kinh doanh rồi chuyển cho kế toán trưởng. - Số liệu phần ghi Có TK 511 ghi Nợ các TK khác được tổng hợp cộng từ Phiếu thu, Thẻ quầy hàng, Hoá đơn GTGT, Giấy báo Có của ngân hàng,... - Số liệu phần ghi Nợ TK 511 ghi Có TK 911 được kết chuyển từ cột (+) Nợ sang nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả tiêu thụ của phòng. Bút toán kết chuyển như sau: 1d) Nợ TK 511: 3.415.675.231đ Có TK 911: 3.415.675.231đ Biểu 6 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kinh doanh BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 511 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị Ghi Có TK 511, Ghi Nợ các TK khác Ghi Nợ TK 511, Ghi Có TK 911 TK 111 TK 112 TK 131 (+) Có TK 911 (+) Nợ Kinh doanh bán lẻ 213.952.000 930.000.000 1.770.366.941 2.904.318.941 2.904.318.941 2.904.318.941 Kinh doanh bán buôn 65.000.000 446.356.290 511.356.290 511.356.290 511.356.290 Tổng 213.952.000 995.000.000 2.216.723.231 3.415.675.231 3.415.675.231 3.415.675.231 Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng phòng KHKD (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng tiến hành hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng tuần tự theo các bước như hạch toán tổng hợp giá vốn: - Lập bảng “Tổng hợp TK 511” (Biểu 7 trang 36) phản ánh doanh thu bán hàng của toàn công ty dựa vào dòng Tổng (+) Nợ các Bảng kê TK 511 của các đơn vị kinh doanh. - Số liệu của dòng Cộng, cột Tổng của bảng “Tổng hợp TK 511” sau này sẽ được kế toán trưởng kết chuyển sang Nợ TK 911 để làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh toàn Doanh nghiệp. Bút toán kết chuyển như sau: 1e) Nợ TK 511: 4.668.023.745đ Có TK 911: 4.668.023.745đ - Cuối cùng kế toán trưởng vào Nhật ký - Chứng từ số 8 (Biểu 3 trang 30) , rồi mới vào Sổ Cái TK 511 (Biểu 8 trang 37) . Đến đây là kết thúc việc hạch toán chi tiết và tổng hợp doanh thu bán hàng. Biểu 7 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng kế toán công ty TỔNG HỢP TK 511 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị 511 Thương nghiệp 511 Xuất khẩu 511 Sản xuất Tổng Phòng kinh doanh 3.415.675.231 3.415.675.231 Chi nhánh 206 Nguyễn Trãi 1.252.348.514 1.252.348.514 Cộng 4.668.023.745 4.668.023.745 Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 3 ... 12 Dòng từ Nhật kí - Chứng từ số 8 (Ghi Nợ 111, 112, 131) 4.668.023.745 Cộng số phát sinh Nợ 4.668.023.745 Cộng số phát sinh Có 4.668.023.745 Số dư cuối tháng Nợ Có 0 0 Số dư đầu năm Nợ Có SỔ CÁI Tài khoản: 511 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Biểu 8 c. Kế toán các khoản thanh toán với khách hàng tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường. Khi khách hàng mua hàng của công ty thường có 2 trường hợp xảy ra: - Khách hàng thanh toán ngay. - Khách hàng nợ tiền hàng hoặc trả một phần tiền hàng (nghiệp vụ 2,5). Như vậy sẽ phát sinh khoản Phải thu khách hàng. Thời hạn trả tiền hàng của khách hàng phụ thuộc vào sự thoả thuận với Công ty. Trong phạm vi bài báo cáo, em chỉ theo dõi và phản ánh khoản Phải thu khách hàng. Để theo dõi khoản Phải thu khách hàng kế toán sử dụng Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”. Kết cấu Tài khoản 131 như sau: + Dư Nợ đầu kì: phản ánh số tiền khách hàng chưa trả hết trong kì trước chuyển sang kì này để theo dõi tiếp. + Bên Nợ: là số tiền hàng khách hàng mua nhưng chưa trả phát sinh trong kì. + Bên Có: là số tiền hàng khách hàng đã trả nợ + Dư Nợ cuối kì: bằng Dư Nợ đầu kì cộng số phát sinh Nợ trừ số phát sinh Có, là khoản phải thu khách hàng còn lại cuối kì. Số này sẽ được chuyển thành Dư Nợ đầu kì sau. Trong ví dụ 1 khách hàng thanh toán tiền ngay nhưng ta vẫn thấy phát sinh 1 khoản phải thu khách hàng, chính là khoản hoa hồng đại lý được hưởng từ việc bán hàng kí gửi (định khoản 1d). Có hai cách thanh toán tiền hoa hồng: + Cách 1: gửi thông báo cho đơn vị gửi đại lý về số hàng đã bán được và số hoa hồng được hưởng. Đơn vị gửi đại lý trả tiền hoa hồng cho đơn vị mình bằng tiền mặt hoặc qua ngân hàng. + Cách 2: đơn vị nhận đại lý trừ thẳng vào tiền bán hàng thu được. Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Phòng Kế hoạch kinh doanh Mẫu số: 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 05 tháng 03 năm 2008 Quyển số: 001 Số: 065 Nợ: TK 331 Có: TK 111 Họ tên người nhận tiền: Trung tâm TH Hoàng Gia Địa chỉ: Lý do chi: thanh toán tiền hàng Số tiền: 229.200đ (Viết bằng chữ): Hai trăm hai chín nghìn hai trăm đồng. Kèm theo: Chứng từ gốc: Ngày 05 tháng 03 năm 2008 Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm hai chín nghìn hai trăm đồng. Người nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập phiếu (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ quỹ (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng phòng kinh doanh (Ký, ghi rõ họ tên) d. Kế toán các khoản thanh toán với Nhà nước: Khoản phải thanh toán Nhà nước được đề cập đến chính là số Thuế Giá trị gia tăng phải nộp. Công thức tính thuế Giá trị gia tăng phải nộp như sau: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Như vậy ta phải quan tâm đến hai khoản là: 1) Thuế GTGT đầu ra: được phản ánh trên Tài khoản 33311, kết cấu như sau: + Số Dư Có đầu kỳ: phản ánh số Thuế GTGT phải nộp của kỳ trước chưa nộp chuyển sang kỳ này để nộp tiếp. + Bên Nợ: phản ánh số Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ và số Thuế GTGT phải nộp đã nộp trong kỳ. + Bên Có: số Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. + Số Dư Có cuối kỳ: phản ánh số Thuế GTGT phải nộp của kỳ này chưa nộp chuyển sang kỳ sau để nộp tiếp. 2) Thuế GTGT đầu vào (Thuế GTGT được khấu trừ): được quản lý trên Tài khoản 1331, kết cấu như sau: + Số Dư Nợ đầu kỳ: phản ánh số Thuế GTGT được khấu trừ của kỳ trước chưa khấu trừ hết chuyển sang kỳ này để khấu trừ tiếp. + Bên Nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ. + Bên Có: số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. + Dư Nợ cuối kỳ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chưa khấu trừ hết chuyển sang kỳ sau để khấu trừ tiếp. Có hai trường hợp xảy ra: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra. Trong trường hợp này công ty không có khoản thuế GTGT phải nộp. Phần lớn hơn của thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ được chuyển sang kỳ sau để khấu trừ tiếp. + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra. Phần lớn hơn của số thuế GTGT đầu ra chính là khoản thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu ra trong ví dụ 1 bằng số thuế GTGT đầu ra của số hàng bán ra cộng với số thuế GTGT đầu ra của số hoa hồng được hưởng = 104.182 + 4.618 = 109.218đ. Kế toán viên theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra của phòng Kinh doanh trong cả tháng trên hai Tài khoản 1331, 33311. Cuối tháng lập Bảng kê Tài khoản 133 (Biểu 9 trang 42), 3331 (Biểu 10 trang 43) nộp cho kế toán viên thứ nhất của phòng Tài chính - Kế toán. Vì Tài khoản 133 không liên quan nhiều đến phần tiêu thụ nên em chỉ phản ánh số Tổng Cộng. Kế toán viên thứ nhất dựa vào các Bảng kê Tài khoản 133, 3331 lập bảng “Tổng hợp Tài khoản 133, 3331” (Biểu 11, 12 trang 44, 45) Trên cơ sở đó kế toán viên sẽ so sánh và thấy số thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra, kế toán viên này sẽ tiến hành các bước sau: + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào: Nợ TK 33311: 234.842.541đ Có TK 1331: 234.842.541đ + Tính ra được số thuế GTGT phải nộp = Dư Có đầu kỳ Tài khoản 33311 + Phát sinh Có Tài khoản 33311 – Phát sinh Nợ Tài khoản 33311 = 0 + 341.567.523 - 234.842.541 = 106.724.982đ. + Khi nộp Ngân sách Nhà nước số thuế GTGT phải nộp kế toán định khoản: Nợ TK 3331: 106.724.982đ Có TK 112: 106.724.982đ Biểu 9 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kinh doanh BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 133 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị Ghi Nợ TK 133, Ghi Có các TK khác Ghi Có TK 133, Ghi Nợ TK 33311 TK 111 TK 112 TK 331 (+) Nợ TK 33311 (+) Có Kinh doanh bán lẻ Kinh doanh bán buôn Tổng 234.842.541 234.842.541 234.842.541 Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng phòng KHKD (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kinh doanh BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 3331 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị Ghi Có TK 3331, Ghi Nợ các TK khác Ghi Nợ TK 3331, Ghi Có TK 112 TK 111 TK 112 TK 131 (+) Có TK 112 (+) Nợ Kinh doanh bán lẻ 21.395.200 93.000.000 177.036.694 290.431.894 290.431.894 290.431.894 Kinh doanh bán buôn 6.500.000 44.635.629 51.135.629 51.135.629 51.135.629 Tổng 21.395.200 99.500.000 221.672.323 341.567.523 341.567.523 341.567.523 Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng phòng KHKD (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 10 Biểu 11 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng kế toán công ty TỔNG HỢP TK 133 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị 133 Thương nghiệp 133 Xuất khẩu 133 Sản xuất Tổng Phòng kinh doanh 90.458.935 90.458.935 Chi nhánh 206 Nguyễn Trãi 234.842.541 234.842.541 Cộng 325.301.476 325.301.476 Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 12 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng kế toán công ty TỔNG HỢP TK 3331 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị 33311 Thương nghiệp 33311 Xuất khẩu 33311 Sản xuất Tổng Phòng kinh doanh 341.567.523 341.567.523 Chi nhánh 206 Nguyễn Trãi 125.234.851 125.234.851 Cộng 466.802.374 466.802.374 Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.2. Phương thức bán buôn trực tiếp tại kho: Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Bộ phận: Phòng Kinh doanh Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Liên 2: Lưu chuyển nội bộ Ngày 13 tháng 03 năm 2008 Số: 0625 - Họ và tên người nhận hàng: Mai Thị Lý. Địa chỉ: D2 Giảng Võ - Lý do xuất kho: Xuất bán - Xuất tại kho: Công ty. Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN STT Tên, nhãn hiệu, quy cách hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá bán Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4=3x2 1 Chuột Logi CL Cái 100 100 157.000 15.700.000 2 BP Mitsumi BM Cái 200 200 107.000 21.400.000 3 Webcam WT Cái 40 40 200.000 8.000.000 4 Chuột Mit CM Cái 150 150 105.000 15.750.000 5 Fan F1 Cái 50 50 85.000 4.250.000 Cộng 700 700 64.400.000 Nợ: 131 Có: 156 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): tám mươi tư triệu bốn trăm nghìn đồng. - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 13 tháng 03 năm 2008 Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Ví dụ 2: Ngày 13/3/2008 văn phòng Phòng Kinh doanh viết Hoá đơn Giá Trị Gia Tăng số 0009687 và Phiếu xuất kho số 0625 cung cấp hàng cho Cửa hàng Tin học Giảng Võ. Khách hàng hẹn thanh toán trong thời hạn 20 ngày. . HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Lưu chuyển nội bộ Ngày 13 tháng 03 năm 2008 Mẫu số: 01 GTKT-3LL CY/ 2007N 009687 Đơn vị bán hàng: Phòng Kinh doanh – Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Mai Thị Lý Tên đơn vị: Cửa hàng Tin học Giảng Võ Địa chỉ: D2 Giảng Võ, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM / CK MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Chuột Logi Cái 100 157.000 15.700.000 2 BP Mítumi Cái 200 107.000 21.400.000 3 Webcam Cái 40 200.000 28.000.000 4 Chuột Mit Cái 150 105.000 15.750.000 5 Fan Cái 50 85.000 4.250.000 Cộng tiền hàng: 64.400.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.440.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 70.840.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi triệu tám trăm bốn mưoi nghìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 0 1 0 1 5 7 2 8 5 3 0 1 0 1 7 8 8 9 1 9 Nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh (người đã bán lô hàng) tiến hành vào Thẻ kho. Mỗi 1 mặt hàng xuất kho được vào một Thẻ kho. Sau đây là ví dụ minh họa về Thẻ kho của mặt hàng thẻ nhớ đã xuất bán Ngày lập thẻ: 01/03/2008 Tờ số: 05 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thẻ nhớ Đơn vị tính: Chiếc Mã số: TN Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Bộ phận: Phòng Kinh doanh Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số: 02-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO (SỐ KHO) Trưởng phòng KHKD (Ký, họ tên, đóng dấu) Thủ kho (Ký, họ tên) Nhân viên phòng KHKD (Ký, họ tên) Ngày 1 tháng 3 năm 2008 - Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ: 01/01/2008 STT Ngày tháng Số hiệu CTừ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn ... 8 13/03/08 PXK0625 Xuất bán 13/03/08 100 Cộng ckỳ Cuối ngày nhân viên phòng kinh doanh lập Báo cáo bán hàng ngày: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kinh doanh KD Bán buôn STT Loại hàng Đơn vị tính Số lượng Giá vốn Giá bán Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền 1 Chuột Logi Cái 100 140.000 14.000.000 157.000 15.700.000 2 BP Mítumi Cái 200 85.000 17.000.000 107.000 21.400.000 3 Webcam Cái 40 180.000 7.200.000 200.000 8.000.000 4 Chuột Mit Cái 150 80.000 12.000.000 105.000 15.750.000 5 Fan Cái 50 62.000 3.100.000 85.000 4.250.000 Tổng: 53.300.000 Tổng: 65.100.000 Thuế: 6.510.000 BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY Ngày 13 tháng 03 năm 2008 Lãi gộp: 11.800.000 Thuế: 6.510.000 Tổng tiền: 71.610.000 Ngày 13 tháng 03 năm 2008 Trưởng phòng KHKD (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) a. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường: Kế toán tiến hành hạch toán chi tiết giá vốn như sau: khi nhận được Báo cáo bán hàng ngày 13/3/2008 tiến hành định khoản phản ánh giá vốn hàng bán 2a) Nợ TK 632_CL: 14.000.000đ Nợ TK 632_BM: 17.000.000đ Nợ TK 632_WT: 14.000.000đ Nợ TK 632_CM: 12.000.000đ Nợ TK 632_F1: 3.100.000đ Có TK 156_CL: 14.000.000đ Có TK 156_BM: 17.000.000đ Có TK 156_WT: 14.000.000đ Có TK 156_CM: 12.000.000đ Có TK 156_F1: 3.100.000đ Cuối tháng kế toán viên lập Bảng tổng hợp chi tiết GVHB (Biểu 13 trang 51) của văn phòng phòng kế hoạch kinh doanh trên cơ sở các Báo cáo bán hàng hàng ngày đã tập hợp được. Các bước tiếp theo được thực hiện như đã trình bày ở ví dụ 1. STT Tên hàng hoá Giá vốn hàng bán 1 Chip E4400 290.000.000 2 Chuột Logi 14.000.000 3 BP Mítumi 17.000.000 4 Webcam 7.200.000 5 Chuột Mit 12.000.000 6 Fan 3.100.000 7 Case 14.450.000 8 Nguồn 9.704.000 9 Mainboard 12.825. 000 10 Màn hình SS 931BW 61.758.000 11 CD ASUS 24.625.000 Cộng 466.662.000 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường KD Bán buôn BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT GVHB Tháng 03 năm 2008 Ngày 02 tháng 04 năm 08 Kế toán viên thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng phòng KHKD (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 13 b. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường: Doanh thu trong ví dụ 2 là doanh thu bán hàng nội bộ. Tài khoản được sử dụng để theo dõi là Tài khoản 512 có kết cấu tương tự Tài khoản 511. Các bước hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ giống như hạch toán doanh thu bán hàng ở ví dụ 1. Có khác là khác ở các định khoản và các mẫu Bảng kê tài khoản 512 (Biểu 14 trang 52), Tổng hợp TK 512 (Biểu 15 trang 53), Sổ Cái TK 511 (Biểu 16 trang 54): - Định khoản phản ánh doanh thu bán hàng nôi bộ: (1b) - Bút toán kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ của cả công ty sang Tài khoản 911 phục vụ việc xác định kết quả: (1c) 1b) Nợ TK 131: 71.610.000đ Có TK 512: 65.100.000đ Có TK 33311: 6.510.000đ 1c) Nợ TK 511: 84.624.867đ Có TK911: 84624.867đ Biểu 14 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Kinh doanh BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 512 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị Ghi Có TK 512, Ghi Nợ các TK khác Ghi Nợ TK 512, Ghi Có TK 911 TK 111 TK 112 TK 131 (+) Có TK 911 (+) Nợ Kinh doanh bán lẻ 50.000.000 34.624.867 84.624.867 84.624.867 84.624.867 Kinh doanh bán buôn Tổng 50.000.000 34.624.867 84.624.867 84.624.867 84.624.867 Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng phòng KHKD (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán viên thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 15 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng kế toán công ty TỔNG HỢP TK 512 Tháng 03 năm 2008 Tên đơn vị 512 Thương nghiệp 512 Xuất khẩu 512 Sản xuất Tổng Phòng kinh doanh 84.624.867 84.624.867 Chi nhánh 206 Nguyễn Trãi Cộng 84.624.867 84.624.867 Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 16 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 3 ... 12 Dòng từ Nhật kí - Chứng từ số 8 (Ghi Nợ TK 111, 112) 84.624.867 Cộng số phát sinh Nợ 84.624.867 Cộng số phát sinh Có 84.624.867 Số dư cuối tháng Nợ Có 0 0 Số dư đầu năm Nợ Có SỔ CÁI Tài khoản: 512 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC c. Kế toán các khoản thanh toán với khách hàng tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường: Ví dụ 2 phát sinh khoản phải thu khách hàng = 71.610.000đ. kế toán theo dõi khoản phải thu này như sau: - Ngày 20 tháng 3 Công ty Tin học Giảng Võ thông báo cho phòng Kế hoạch - Kinh doanh sẽ chuyển khoản thanh toán 60.000.000đ, và trả bằng tiền mặt 1.610.000đ. Kế toán viên lập Ủy nhiệm thu nhờ Sở giao dịch 1 NH Công thương Việt Nam thu hộ tiền. Khi nhận được Phiếu thu số do phòng Kế hoạch - Kinh doanh gửi lên kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 111: 1.610.000đ Có TK 131: 1.610.000đ - Khi nhận được Giấy báo Có hoặc Bảng sao kê của Sở giao dịch 1 NH Công thương Việt Nam kế toán viên tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 112: 60.000.000đ Có TK 131: 60.000.000đ - Như thế Công ty Tin học Giảng Võ vẫn còn nợ Phòng KHKD 10.000.000đ. - Kế toán viên theo dõi các khoản phải thu khách hàng của phòng Kế hoạch - Kinh doanh trong cả tháng. Cuối tháng, dựa vào các Hợp đồng kinh tế, Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng, ... kế toán viên lập Bảng kê tài khoản TK 131 (Biểu 17 trang 57), phản ánh tình hình thu hồi nợ của phòng. - Kế toán viên thứ 2 cũng chính là người theo dõi các khoản Phải thu khách hàng trong toàn công ty. Kế toán viên này dựa trên số liệu của các Bảng kê tài khoản 131 của 4 Trung tâm, Cửa hàng và 2 Phòng vào Bảng kê số 11 (Biểu 18 trang 58), theo dõi khoản phải thu của khách hàng trong toàn công ty. Sau đó chuyển Bảng kê số 11 cho kế toán trưởng. - Kế toán trưởng tiến hành các bước công việc sau: + Vào Nhật kí - Chứng từ số 8 (Biểu 3 trang 30). + Sau đó vào Sổ Cái Tài khoản 131 (Biểu 19 trang 59). Có một điểm rất tốt mà Công ty cần phát huy hơn nữa là: số Dư Nợ cuối kỳ của TK 131 thường rất nhỏ so với tổng giá trị hàng hoá đã bán trong kỳ. Nghĩa là khi nhận hàng xong, chỉ sau một thời gian rất ngắn khách hàng đã trả hết tiền hàng (hoặc trả gần hết) cho bên bán. Điều này thể hiện khả năng quay vòng vốn của các đơn vị kinh doanh trong Công ty nhanh. Biểu 17 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số S04b11-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 131 Tháng 3 năm 2008 Ngày 07 tháng 04 năm 2008 Kế toán viên thứ 2 (Ký, họ tên) Trưởng phòng KHKD (Ký, họ tên) STT Tên người mua Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 131, Ghi Có các TK khác Ghi Có TK 131, Ghi Nợ các TK khác Số dư cuối tháng Nợ Có 511 3331 (+) Nợ 111 112 (+) Có Nợ Có 1 Cty CP TM ĐT Long Biên (HĐ 051383 ngày 28/02/2007) 20.057.400 20.057.400 2 Cty TH Giảng Võ (HĐ GTGT số 009687) 0 65.100.000 6.510.000 71.610.000 1.610.000 60.000.000 61.610.000 10.000.000 3 Cty TNHH Đức Hùng (HĐ 002531) 0 210.000.000 21.000.000 231.000.000 231.000.000 231.000.000 0 .... ... ... ... ... ... .... .... ... Cộng 20.057.400 358.875.000 35.887.500 394.762.500 374.762.500 40.057.400 Số Dư Nợ đầu tháng: 20.057.400 Số Dư Nợ cuối tháng: 40.057.400 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số S04b11-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG KÊ SỐ 11 PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK 131) Tháng 3 năm 2008 Ngày... tháng ... năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán viên thứ 2 (Ký, họ tên) STT Tên người mua Dư nợ đầu tháng Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK Dư Nợ cuối tháng 511 33311 (+) Nợ 111 112 (+) Có TK 131 1 Cty CP TM ĐT Long Biên (HĐ 051383 ngày 28/02/2007) 20.057.400 2 Cty TH Giảng Võ (HĐ GTGT số 009687) 0 65.100.000 6.510.000 71.610.000 1.610.000 60.000.000 61.610.000 10.000.000 3 Cty TNHH Đức Hùng (HĐ 002531) 0 210.000.000 21.000.000 231.000.000 231.000.000 231.000.000 0 .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... CỘNG 163.152.900 2.548.014.240 254.801.424 2.802.815.664 391.676.205 1.728.333.300 2.120.009.505 682.806.159 Biểu 18 Biểu 19 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 3 ... 12 Dòng từ Bảng kê số 11 (ghi Có TK 511, 33311) 71.610.000 Dòng từ Bảng kê số 11 (ghi Có TK 511, 33311 231.000.000 ..... ..... Cộng số phát sinh Nợ 2.802.815.664 Cộng số phát sinh Có 2.120.009.505 Số dư cuối tháng Nợ Có 682.806.159 Số dư đầu năm Nợ Có 163.152.900 SỔ CÁI Tài khoản: 131 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: Số nhà A3 Ngõ 217 La Thành - HN Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC d. Kế toán các khoản thanh toán với Nhà nước tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường: Ta xác định được số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá đã bán trong ví dụ 2 là: 6.510.000đ (định khoản 1b). Việc hạch toán khoản thuế GTGT phải nộp tương tự như đã trình bày ở ví dụ 1. 2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: - Để xác định được kết quả của quá trình tiêu thụ ta phải quan tâm đến cả chi phí quản lý doanh nghiệp. Tại sao vậy? Vì chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động được. - Tài khoản được sử dụng để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp là Tài khoản 642, có 8 Tài khoản cấp 2 gồm: + Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên: Chính là số tiền lương phải trả cho tất cả các nhân viên phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp. + Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, ..... + Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ văn phòng mua về dùng cho công tác quản lý. + Tài khoản 6424 - Chi phí Khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như nhá cửa làm việc, phương tiện vận tải... + Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài tiền thuê đất,..và các khoản phí và lệ phí khác. + Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp như dịch vụ điện, nước, điện thoại; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế ... (không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần; tiền thuê TSCĐ. + Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong việc quản lý ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách, công tác phí, tàu xe ... - Kết cấu của Tài khoản 642 như sau: + Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ và dự phòng trợ cấp mất việc làm. + Bên Có: Kết chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” . + Như vậy Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm: + Chi phí quản lý doanh nghiệp trên công ty. + Chi phí quản lý doanh nghiệp của Phòng KD và Chi nhánh. - Chi phí quản lý doanh nghiệp trên công ty được tính toán và quản lý bởi kế toán viên thứ 1 (phó phòng). Trong tháng 3 nhân viên này tính ra các khoản chi phí sau: + Tiền lương trả cho nhân viên các phòng từ Bảng phân bổ tiền lương 48.558.100đ gồm: Lương chính: 37.900.000đ. Các khoản trích theo lương: 7.200.100đ. Ăn trưa: 3.458.000đ. + Chi phí văn phòng phẩm : 528.000đ + Chí phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho việc quản lý trong tháng 3 theo Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 135.273.000đ. + Chí phí công cụ phân bổ cho công tác quản lý: 5.370.600đ. + Chí dịch vụ mua ngoài được phân bổ từ các hoá đơn cung cấp dịch vụ chưa trả người bán gồm: 1) Điện: 5.750.000đ 2) Nước: 42.000đ 3) Điện thoại: 23.637.000đ + Chi phí bằng tiền khác (được thể hiện trên Phiếu chi) Tiếp khách: 5.398.000đ. Công tác phí: 6.850.000đ - Kế toán viên thứ 1 tiến hành định khoản như sau: a) Nợ TK 6421: 41.358.000đ Có TK 334: 41.358.000đ b) Nợ TK 6421: 7.200.100đ Có TK 338: 7.200.100đ c) Nợ TK 6422: 528.000đ Có TK 152: 528.000đ d) Nợ TK 6424: 135.273.000đ Có TK 2141: 135.273.000đ e) Nợ TK 6427: 29.429.000đ Có 331: 29.429.000đ f) Nợ TK 6428: 12.248.000đ Có TK 111: 12.248.000đ g) Nợ TK 6423: 5.370.600đ Có TK 153: 5.370.600đ - Cuối tháng kế toán viên này thực hiện bút toán kết chuyển để phục vụ cho việc xác định kết quả: Nợ TK 911: 231.406.600đ Có TK 642: 231.406.600đ - Các chi phí quản lý doang nghiệp trên công ty phát sinh được kế toán viên thứ 1 phản ánh trên Bảng kê Tài khoản 642 (Biểu 20 trang 64) . - Kế toán viên thứ 1 là người hạch toán tổng hợp các khoản chi phí trong toàn doanh nghiệp. Khi tập hợp đủ Bảng kê Tài khoản 642 của 2 Trung tâm, 2 Cửa hàng nữa nhân viên này lập: + Tổng hợp Tài khoản 642 (Biểu 21 trang 65) theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp toàn công ty đã phát sinh trong tháng + Bảng kê số 5 tiếp theo (Biểu 22 trang 66): dựa vào các Bảng kê Tài khoản 642 + Cuối tháng chuyển cho kế toán trưởng bảng Tổng hợp Tài khoản 642 và Bảng kê số 5. - Kế toán trưởng tiến hành vào: + Số liệu trên dòng Cộng, cột 642 của Nhật kí - Chứng từ số 8 (Biểu 3 trang 30) được chuyển từ dòng Tổng, cột (+) Có của Tổng hợp TK 642. + Sổ Cái Tài khoản 642 (Biểu 23 trang 67): dựa vào Bảng kê số 5. Biểu 20 Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Tài chính - Kế toán BẢNG KÊ TÀI KHOẢN 642 Tháng 03 năm 2008 Diễn giải Ghi Nợ TK 642, Ghi Có các TK khác Ghi Có TK 642, Ghi Nợ TK 911 TK 111 TK 153 TK 152 TK 2141 TK 331 TK 334 TK 338 (+) Nợ TK 911 (+) Có Lương chính 41.358 41.358 41.358 41.358 Trích theo lương 7.200 7.200 7.200 7.200 Văn phòng phẩm 528 528 528 528 KHTSCĐ 135.273 135.273 135.273 135.273 Công cụ, dụng cụ 5.370 5.370,6 5.370,6 5.370,6 Dịch vụ mua ngoài 29.429 29.429 29.429 29.429 Chi phí bằng tiền khác 12.248 12.248 12.248 12.248 Tổng 12.248 5.370 528 135.273 29.429.0 41.358 7.200 231.406,6 231.406,6 231.406,6 Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trưởng phòng KHKD (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm2008 Đơn vị: nghìn đồng Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Phòng Tài chính - Kế toán TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 642 Tháng 03 năm 2008 Diễn giải Ghi Nợ TK 641, Ghi Có các TK khác Ghi Có TK 641, Ghi Nợ TK 911 TK 111 TK 153 TK 152 TK 2141 TK 331 TK 334 TK 338 (+) Nợ TK 911 (+) Có Công ty 12.248.000 5.370.600 528.000 135.273.000 29.429.000 41.358.000 7.200.000 231.406.600 231.406.600 231.406.600 Chi Nhánh Tổng 21.842.273 6.176.160 660.000 218.691.350 41.200.600 46.507.900 8.836.501 343.914.784 343.914.784 343.914.784 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán thứ 2 (Ký, ghi rõ họ tên) Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm2008 Biểu 21 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: 30 Phan Kế Bính - Hà Nội Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG KÊ SỐ 5 Ghi Nợ các TK 241, 641, 642 Tháng 03 năm 2008 STT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 111 152 153 2141 331 334 338 ... Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng chi phí thực tế trong tháng NKCT số1 ... 17 TK 642-CP QLDN 18 Lương nhân viên 46.507..900 8.836.501 55.344.401 19 Văn phòng phẩm 660.000 660.000 20 Công cụ, dụng cụ 6.176.160 6.176.160 21 KHTSCĐ 218.691.350 218.691.350 24 Dịch vụ mua ngoài 41.200.600 41.200.600 25 Chi phí bằng tiền khác 21.842.273 21.842.273 ... Ngày 05 tháng 04 năm 2008 Kế toán viên 1 (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 22 Biểu 23 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng A 1 2 3 ... 12 Dòng từ Bảng kê số 5 (Ghi Có TK 111, 152, 153, 214, 331, 334, 338) 343.914.784 Cộng số phát sinh Nợ 343.914.784 Cộng số phát sinh Có 343.914.784 Số dư cuối tháng Nợ Có 0 0 Số dư đầu năm Nợ Có SỔ CÁI Tài khoản: 642 Đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Địa chỉ: 30 Phan Kế Bính - Hà Nội Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC 2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường: - Việc xác định kết quả tiêu thụ trong công ty thương mại là hết sức quan trọng. Bởi vì hoạt động tiêu thụ là 1 trong 2 hoạt động chính, thể hiện đầu ra của công ty. - Từ các chỉ tiêu giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng (bán hàng nội bộ), các khoản giảm trừ doanh thu ta sẽ tính được: Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không thuế - Các khoản giảm trừ doanh thu + Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: * Do công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán + Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: + Kết quả quá trình tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm xác định kết quả tiêu thụ và kết quả kinh doanh toàn Công ty, như vậy kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp như sau: 1) Doanh thu thuần = 4.668.023.745 + 84.624.867 = 4.752.648.612đ 2) Lợi nhuận gộp = 4.752.648.612 - 3.879.813.560 = 872.835.052đ 3) KQTT = 4.752.648.612 - 3.879.813.560 - 288.560.290 - 343.914.784 = 240.359.978đ PHẦN 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV TỨ CƯỜNG 3.1. Đánh giá về thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường 3.1.1. Về tài khoản sử dụng Công ty áp dụng các tài khoản liên quan đến quá trình tiêu thụ được mở theo Danh mục tài khoản của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bên cạnh đó có nhiều tài khoản liên quan đến quá trình tiêu thụ đòi hỏi phải mở chi tiết theo đối tượng như TK 131, TK 331 nhưng Công ty không mở mà chỉ theo dõi trên một tài khoản chung. Điều này gây khó khăn trong việc theo dõi, xử lý các đối tưọng cụ thể khi xảy ra vấn đề. Nhưng cũng thể hiện trình độ nghiệp vụ của các nhân viên vững vàng. 3.1.2. Về sổ sách sử dụng: Giống như hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách của công ty (nhất là các sổ tổng hợp) cũng tuân theo Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 và Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nội dung, mẫu sổ, cách mở và ghi sổ. Ngoài ra Công ty còn mở thêm một số sổ chi tiết tổng hợp như Bảng kê các tài khoản, Tổng hợp các tài khoản nhằm đáp ứng nhu cầu kế toán của công ty. Do bộ máy kế toán phức tạp, hệ thống kinh doanh nhiều và rộng nên Bảng kê các tài khoản, Tổng hợp các tài khoản giúp cho việc tập hợp, hệ thống số liệu chính xác gọn nhẹ hơn, khiến cho công việc kế toán trở nên dễ dàng. Mặc dù vậy chỉ có 2 phòng Kế hoạch kinh doanh và xuất nhập khẩu là kế toán viên phụ trách công tác kế toán chi tiết không mở nhiều sổ chi tiết như sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, với người bán trong khi 2 Trung tâm, 2 Cửa hàng có mở các loại sổ này. Kế toán viên này theo dõi giá vốn, doanh thu, phải thu khách hàng, phải trả người bán chủ yếu dựa trên các định khoản, chứng từ. Khi cần đối chiếu, kiểm tra kế toán viên này phải lục tìm số liệu trong các chứng từ gốc, rất mất thời gian. Hơn nữa, vì là con ngưòi nên không phải lúc nào cũng sáng suốt vì thế vẫn có sự nhầm lẫn sai sót xảy ra khi vào các Bảng kê các tài khoản, nhất là trong những thời điểm kinh doanh tốt, nghiệp vụ bán hàng xảy ra liên tục, khối lượng chứng từ nhiều. 3.1.3. Về chứng từ kế toán: Hệ thống Chứng từ kế toán của Công ty được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 về nội dụng, phương pháp lập, ký chứng từ. Các biểu mẫu Chứng từ bắt buộc luôn tuân thủ đúng theo mẫu chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các biểu mẫu chứng từ hướng dẫn, công ty cũng dựa trên các mẫu chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC có sự thay đổi cho phù hợp với nhu cầu quản lý nhưng vẫn đảm bảo các nội dụng chủ yếu quy định trong Luật Kế toán. Các chứng từ nay luôn được bảo quản và lưu giữ cẩn thận, là căn cứ để ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng xảy ra và đối chiếu khi cần thiết. 3.1.4. Về công việc kế toán: Công việc kế toán tiêu thụ được thực hiện tuần tự từ chi tiết đến tổng hợp, có sự phân chia phụ trách các bước công việc, các khoản mục của quá trình tiêu thụ rất rõ trách nhiệm của từng kế toán viên: + Mỗi 1 đơn vị kinh doanh đều có người đảm nhận công tác kế toán chi tiết, tổng hợp chi tiết. + Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng Tài chính (trưởng phòng) nên phải chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp những khoản mục quan trọng nhất của quá trình kinh doanh: doanh thu, giá vốn hàng bán, xác định kết quả quá trình kinh doanh. Đồng thời là ngưòi lập và giữ các loại sổ tổng hợp trọng yếu như: Nhật kí - Chứng từ số 8, Sổ Cái các tài khoản, các Báo cáo kế toán. + Kế toán viên thứ nhất giữ chức vụ phó phòng Tài chính nên trách nhiệm chỉ đứng sau kế toán trưởng. Phó phòng chịu trách nhiệm xử lý các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, theo dõi các khoản phải trả nhà cung cấp, phải nộp Nhà nước. + Việc theo dõi khoản phải thu khách hàng được giao cho kế toán viên thứ 2 của phòng phụ trách. Vì công việc kế toán quá trình tiêu thụ được thực hiện tuần tự từng bước từ chi tiết đến tổng hợp, qua nhiều người nên nảy sinh ra một số vấn đề sau: + Công việc kế toán tổng hợp chỉ được thực hiện khi công tác kế toán chi tiết đã được thực hiện xong. Nghĩa là việc hạch toán chi tiết xong sớm thì việc hạch toán tổng hợp được tiến hành sớm và ngược lại. + Nếu việc hạch toán chi tiết kết thúc muộn gần ngày nộp báo cáo thuế, những nhân viên kế toán tổng hợp sẽ rất vất vả vì khối lượng công việc tổng hợp được dồn vào một lúc, có nhiều khả năng xảy ra sai sót. Đồng nghĩa với việc sau khi hoàn thành lượng công việc đó nhân viên kế toán sẽ nhàn rỗi. Thể hiện sự không cân bằng trong công việc, lúc thì bận quá lúc thì không có việc mà làm. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường Điều đầu tiên phải nói đến là các nhược điểm của công tác kế toán tiêu thụ bắt nguồn từ quan niệm là cơ quan Nhà nước đã hoạt động từ rất lâu nên các thế hệ kế toán viên sau này cứ kế thừa y nguyên nguyên tắc kế toán từ ban đầu mà không phát triển mặc cho công tác kế toán trong thời gian đã thay đổi rất nhiều. Chính vì thế các nhược điểm không được khắc phục. Nhược điểm của công tác kế toán là lỗi khách quan vì nó xảy ra do đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh quá lớn. Muốn khắc phục được điều đó chỉ có cách là tăng cường nhắc nhở đốc thúc nhân viên cấp dưới thực hiện tốt, nhanh chóng phần việc của mình để đảm bảo công việc kế toán của cả Công ty được thông suốt. Công ty có thể chi tiết các tài khoản 131, 632, 331, ...theo từng đối tượng cụ thể. Như thế thì việc theo dõi, xử lý số liệu sẽ nhanh chóng không bị nhầm lẫn, sai sót giúp cho việc kiểm tra đối chiếu được thuận lợi, nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh đó nên mở thêm các loại sổ chi tiết giá vốn, phải thu khách hàng, phải trả ngưòi bán, riêng sổ chi tiết bán hàng không cần mở vì đã có Báo cáo bán hàng hàng ngày có chức năng tương tự như sổ chi tiết bán hàng. Như vậy khối lượng sổ sách của công ty tăng thêm rất nhiều, khiến cho việc bảo quản lưu giữ phức tạp hơn. Bù lại, nó giúp chúng ta thực hiện công việc chuẩn xác, nhanh chóng, dễ dàng hơn hay nói cách khác là hiệu quả hơn, đảm bảo cho công tác kế toán tiêu thụ toàn công ty diễn ra thông suốt, trôi chảy. Có một điều đáng lưu ý trong việc hạch toán tiêu thụ là không thấy phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Đây là một điều lạ vì trên thực tế, bất cứ doanh nghiệp nào nếu không có khoản chiết khấu thương mại hay giảm giá thì phải có khoản hàng bán bị trả lại bởi vì không có doanh nghiệp nào có thể đảm bảo hàng hoá của mình luôn đảm bảo 100% về chất lượng. Cũng có thể có phát sinh hàng bán bị trả lại do không đảm bảo chất lượng. Trong trường hợp này công ty thực hiện chính sách đổi hàng cho khách hàng nên không phản ánh khoản này. Như vậy công ty đã làm sai nguyên tắc kế toán, kế toán viên nên phản ánh khoản hàng bán bị trả lại. 3.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể nói hoạt động tiêu thụ của công ty diễn ra rất tốt đẹp. Để có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh công ty nên tập trung hơn nữa trong việc: - Khảo sát nghiên cứu thị trường là hoạt động đầu tiên mà Công ty nên thực hiện nhằm có được những thông tin về thị trường như: nhu cầu khách hàng đối với chủng loại hàng hoá, giá cả, đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các chính sách sản phẩm kinh doanh hợp lý giúp cho Công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao. Doanh nghiệp nên đa dạng hoá các sản phẩm, hàng hoá hơn nữa để đáp ứng nhiều nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. - Đồng thời đẩy mạnh các hoạt động về quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương. Đặc biệt là chiến lược khuyếch trương thương hiệu của Công ty. Muốn vậy công ty phải có những chương trình bán hàng khuyến mại lớn, tích cực tham gia vào các hội chợ, ... - Công ty nên xác định mặt hàng chiến lược và dồn nhiều nguồn lực để phát triển mặt hàng này. Công ty cũng phải không ngừng nâng cấp, tổ chức, thiết kế lại hệ thống các cửa hàng ngày càng đẹp hơn. - Phải hết sức chú trọng đến các biện pháp mở rộng mặt hàng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm bạn hàng mới. Công ty phải chỉ đạo các đơn vị kinh doanh căn cứ vào lợi thế vị trí kinh doanh tổ chức nguồn hàng mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trường của từng khu vực, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu của mọi lứa tuổi và mọi tầng lới nhân dân. - Công ty cũng phải không ngừng đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp với khách hàng của các nhân viên bán hàng nhằm giúp các nhân viên thực hiện và hoàn thiện công việc chuyên môn của mình tốt hơn. - Bên cạnh đó, công ty cũng phải quan tâm, đảm bảo về nguồn tài chính cho mọi hoạt động phát triển kinh doanh. Nghĩa là phải tổ chức thật tốt công tác kế toán. Vì nó là công cụ đắc lực giúp thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty. KẾT LUẬN Mua và bán hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề quan trọng mang đối với mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Lý luận và thực tiễn nhiều khi rất khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi người làm công tác kế toán phải có đầu óc tìm tòi, sáng tạo để phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, vừa sáng tạo lại vừa đảm bảo đúng chế độ quy định. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Thực tế qua hai năm, Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường đã có nhiều cố gắng trong công tác kế toán bán hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Năm 2008, thực sự là một năm đầy khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp, song cũng hé mở không ít cơ hội cho các doanh nghiệp vươn lên. Vì vây, việc tìm ra những giải pháp nâng cao công tác kế toán mua và bán hoàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ đã góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu tất yếu của Công ty. Trong phạm vi chuyên đề này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả của công tác mua và bán hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, thực tập cũng như những kiến thức, hiểu biết chuyên môn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót em rất mong được các thầy cô, các cán bộ Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường chỉ bảo và đưa ra nhận xét, góp ý. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo TS. Lê Kim Ngọc, cán bộ Công ty TNHH TM và DV Tứ Cường đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31709.doc
Tài liệu liên quan