Qua một thời gian thực tập tại công ty Lương thực cấp 1 Lương Yên, cùng với những kiến thức đã học em đã bước đầu làm quen với công việc của một cán bộ kế toán, được trang bị một số kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn về công tác kế toán nói chung, công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty, em nhận thấy rằng việc tổ chức hợp lý trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không có tình trạng ứ đọng vốn, mang lại lợi nhuận góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty, giúp công ty có thể tiết kiệm được các yếu tố không cần thiết mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời của báo cáo kế toán.
89 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp 1 Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
431101000005
Điện thoại: 8219889 MS: 0100103111-1
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty Việt Tiến
Địa chỉ: Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: MS: 100254061
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Bán gạo tẻ miền Bắc
kg
37.905
3.648
138.277.440đ
Cộng tiền hàng:
138.277.440đ
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
6.913.872đ
Tổng cộng tiền thanh toán:
145.191.312đ
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi lăm triệu một trăm chín mốt nghìn bag trăm mười hai đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên) ( ký, ghi rõ họ, tên)
Trên cơ sở hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ sẽ hạch toán doanh thu, công nợ của công ty Việt Tiến bằng bút toán:
Hạch toán giá vốn:
Nợ TK 6321: 37.905 *3.497 = 132.553.785
Có TK 1561: 132.553.785
Hạch toán doanh thu:
Nợ TK 131 (công ty Việt Tiến): 145.191.312
Có TK 5111: 138.277.440
Có TK 3331: 6.913.872
Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán vào sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn hàng bán đồng thời cũng vào sổ chi tiết bán hàng.(xem biểu số 1-sổ chi tiết TK 5111 , biểu số 2- Sổ chi tiết TK 632; biểu số 3-sổ chi tiết bán hàng)
Sau đó, 3-5 ngày kế toán sẽ tập hợp hoá đơn GTGT và tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2002 Số: 10/12
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
7/12
Doanh thu bán gạo
131
5111
3331
145.191.312
138.277.440
6.913.872
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
b) Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Căn cứ vào hoá đơn do bên bán chuyển giao, kế toán ghi nhận giá của hàng chuyển thẳng cho người mua:
Nợ TK 157:
Nợ TK 1331:
Có TK 331:
Sau đó ghi giá vốn của hàng chuyển bán
Nợ TK 6321:
Có TK 157:
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 1311
Có TK 5111
Có TK 3331
VD: Ngày 10/12, công ty mua 30.000kg gạo tẻ Miền Nam của trạm Cái Bè trị giá 66.900.000đ, chuyển thẳng cho trại giam HN. Giá bán chưa thuế: 74.670.000đ, thuế GTGT 5%.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của Trạm Cái Bè kế toán định khoản
Nợ TK157: 66.900.000
Nợ TK 1331: 3.345.000
Có TK 3311: 70.245.000
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 6321: 66.900.000
Có TK 157: 66.900.000
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131( trại giam HN): 78.403.500
Có TK 5111: 74.670.000
Có TK 3331: 3.733.500
Sau đó kế toán cũng vào sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn , sổ chi tiết bán hàng. (xem biểu).
Dựa vào hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái các TK.
Chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2002 Số: 15/12
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
10/12
Nhập hàng chuyển bán
Giá vốn
Doanh thu bán gạo
157
1331
6321
131
331
157
5111
3331
66.900.000
3.345.000
70.245.000
66.900.000
66.900.000
78.403.500
74.670.000
3.733.500
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Với những số liệu trong chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ vào sổ cái TK 5111 (xem biểu số 4- Sổ cái TK 5111), sổ cái TK 632. (xem biểu số 5- sổ cái TK 632)
Với những số liệu trên Hoá đơn GTGT, sổ chi tiết bán hàng , Sổ chi tiết khách hàng, kế toán lập “Báo cáo kho kinh doanh” Báo cáo này ghi chi tiết số lượng, đơn giá, giá vốn, lãi của các loại lương thực xuất bán ra trong tháng,hao hụt trong quá trình bán. (xem biểu số 6)
III. Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại công ty lương thực cấp I Lương Yên
1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những hao phí lao động sống, lao động vật hoá được phát sinh trong quá trình lưu thông sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Những khoản chi phí này phát sinh trong kỳ song chưa được tập hợp vào giá thành của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ. Đối với mỗi công ty tuỳ thuộc vào mức độ phát sinh chi phí và doanh thu thu được trong kỳ để phân bổ chi phí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách hợp lý. Các chi phí bán hàng của công ty được tập hợp từng khoản mục và được chia thành các TK chi tiết
TK 6411: Chi phí bán hàng
TK 6413: Chi phí BH tại TTDVBL
TK 6414: Chi phí BH tại cửa hàng xăng dầu.
j Trình tự hạch toán
Chi phí bán hàng được tập hợp trên TK 6411 và theo dõi trên sổ chi tiết và sổ cái. Hàng ngày khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc để hạch toán vào sổ chi tiết TK 6411.Theo định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc để vào chứng từ ghi sổ. Đến cuối tháng, từ chứng từ ghi sổ để lập sổ cái TK641. (xem biểu số 7- sổ cái TK 6411)
VD: Trong tháng, phát sinh các nghiệp vụ sau:
- Chi phí bảo quản và hao hụt lô gạo HN-HP
Nợ TK 6411: 33.303.000
Có TK 1561: 33.303.000
Phân bổ KHTSCĐ
Nợ TK 6411: 11.934.990
Có TK 214: 11.934.990
-Chi phí bán hàng trong kỳ
Nợ TK 6411: 143.168.515
Có TK 111: 143.168.515
-Chi tiền lương
Nợ TK 6411: 10.696.339
Có TK 334: 10.696.339
Chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2002 Số: 12/12
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
10/12
Chi phí hao hụt lô gạo HN- HP
Phân bổ khấu hao TSCĐ
6411
6411
1561
214
33.303.000
33.303.000
11.934.990
11.934.990
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
b) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc điều hành, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan liên quan đến hoạt động của cả công ty như: tiềnlương cán bộ quản lý công ty, tiền thuế môn bài, tiền điện, nước...
kTrình tự hạch toán: cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí quản lý cũng được theo dõi trên 2 sổ: sổ chi tiết và sổ cái TK 642. Hàng ngày khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh,kế toán vào sổ chi tiết TK 642. Từ các chứng từ gốc, kế toán vào chứng từ ghi sổ làm cơ sở để vào sổ cái TK 642 (xem biểu số 8- Sổ cáI TK 642)
VD: Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau:
-Chi phí quản lý bằng tiền mặt
Nợ TK 642: 109.655.650
Có TK 111: 109.655.650
- Chi phí quản lý bằng TGNH
Nợ TK 642: 22.046.673
Có TK 1121: 22.046.673
-Phân bổ tiền lương
Nợ TK 642: 78.082.200
Có TK334: 78.082.200
-Khấu hao TSCĐ
Nợ TK 642: 7.497.003
Có TK 214: 7.497.003
Chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2002 Số: 14/12
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
12/12
Chi phí quản lý bằng tiền mặt
Chi phí bằng tiền gửi NH
642
642
111
1121
109.655.650
109.655.650
22.046.673
22.046.673
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 8
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên Sổ cái TK tổng hợp 642
Tài khoản: Chi phí QLDN Số hiệu TK 642
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
14/12/2002
14/12/2002
15/12/2002
17/12/2002
17/12/2002
29/12/2002
30/12/2002
31/12/2002
14/12
14/12
15/12
17/12
17/12
29/12
30/12
31/12
14/12/2002
14/12/2002
15/12/2002
17/12/2002
17/12/2002
29/12/2002
30/12/2002
31/12/2002
SDĐK
Chi phí QL bằng TM
Chi phí QL bằng TGNH
Phân bổ tiền lương
Phân bổ khấu hao TSCĐ
Tạm ứng lương
Thuế môn bài
Điều chỉnh lương
K/c TK 642 sang TK 911
Cộng
SDCK
111
1121
334
214
141
3338
334
911
109.655.650
22.046.673
78.082.200
13.357.045
7.497.003
12.176.650
60.000.000
302.815.220
0
302.815.220
302.815.220
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
2. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh
Tại công ty, kết quả kinh doanh được xác định theo từng tháng, căn cứ vào số liệu trong kỳ, kế toán tính ra kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Căn cứ vào hệ thống sổ chi tiết các TK: sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí QLDN, kế toán sẽ kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí sang sổ chi tiết 911.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, chứng từ ghi sổ, kế toán vào số liệu trên sổ cái TK 5111, TK 632, TK 6411, TK 642 và kết chuyển doanh thu, giá vốn , chi phí sang sổ cái TK 911.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển:
Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 5111: 16.239.700.785
Có TK 911: 16.239.700.785
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 15.627.326.829
Có TK 6321: 15.627.326.829
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 209.156.856
Có TK 6411: 209.156.856
Kết chuyển chi phí quản lý DN:
Nợ TK 911: 302.815.221
Có TK 642: 302.815.221
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 100.401.244
Có TK 421: 100.401.244
Chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2002 Số: 31/12
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển doanh thu
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lý DN
Kết chuyển lãi
5111
911
911
911
911
911
6321
6411
642
421
16.239.700.785
16.239.700.785
15.627.326.829
15.627.326.829
209.156.856
209.156.856
302.815.221
302.815.221
100.401.244
100.401.244
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Dựa trên số dư và số phát sinh trong kỳ , đến cuối tháng lập bảng cân đối tài khoản và xác định kết quả kinh doanh của công ty qua báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Tháng 12 năm 2002
Tên chỉ tiêu
Mã chỉ tiêu
Số tiền
Tổng doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ DT
Chiết khấu
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Lãi thuần từ hoạt động SXKD
16.239.700.785
0
16.239.700.785
15.627.326.829
612.373.956
209.156.856
302.815.221
100.401.244
Phần III
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả taị công ty Lương thực cấp I lương Yên
I. Nhận xét về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tạI công ty lương thực cấp 1 lương yên
1. Về mặt ưu điểm:
Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển với biết bao khó khăn và thử thách, từ một đơn vị nhỏ bé đến nay công ty đã có một mạng lưới kinh doanh rộng lớn trải dài từ Bắc vào Nam. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, giàu kinh nghiệm, công ty đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Cùng với sự phát triển của đất nước, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là niềm mong ước và mục tiêu phấn đấu của toàn bộ đội ngũ công nhân viên trong công ty.
Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại công ty nói chung và việc hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, em nhận thấy công tác kế toán của công ty đạt được những kết quả nhất định, đó là:
Thứ nhất:Về công tác hạch toán kế toán nói chung, bộ phận kế toán của công ty đã đảm bảo cung cấp được những thông tin đầy đủ, cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Những thông tin mà kế toán mang lại không đơn thuần là những tính toán, ghi chép thuần tuý mà nó còn có tính chất phân tích chi tiết về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó giúp lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, hoàn chỉnh và khoa học, với đội ngũ nhân viên có lòng say mê nghề nghiệp và trình độ chuyên môn vững vàng. Mọi hoạt động và nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán một cách trung thực, rõ ràng. Tình hình thực tế cho thấy công tác kế toán của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Công ty không chỉ tuân thủ những qui định của chế độ kế toán mà còn thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của bộ tài chính và của Tổng công ty giao phó.
Thứ hai: Đối vơí việc tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán đã phản ánh khá đầy đủ và có hệ thống các nghiệp vụ phát sinh cũng như tuân thủ nghiêm ngặt và chặt chẽ việc tổ chức và luân chuyển chứng từ ban đầu.
* Về chứng từ và luân chuyển chứng từ : Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu và qui định của Bộ Tài chính. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ trên các hoá đơn, chứng từ phù hợp về nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Chứng từ là những cơ sở ban đầu để thực hiện công việc hạch toán, do đó các chứng từ đều được đánh số thứ tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra chứng từ gốc kèm theo, kiểm tra về các con số, các chữ ký, kiểm tra các định khoản Việc kiểm tra này giúp cho việc tổng hợp, phân loại thông tin kinh tế để ghi sổ tổng hợp chi tiết.
Bên cạnh việc tổ chức kiểm tra chứng từ thường xuyên, kế toán không ngừng hợp lý hoá các thủ tục lập và xử lý chứng từ như: giảm các thủ tục xét duyệt, ký chứng từ đến mức tối đa, đồng thời thực hiện chương trình luân chuyển chứng từ theo đúng qui định và phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh doanh.
* Việc công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này khá đơn giản về qui trình hạch toán. Với hình thức ghi sổ này, công việc kế toán được phân đều trong tháng thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra. Công ty còn theo dõi số liệu trên bảng tính excel để cung cấp thông tin cập nhật báo cáo cho lãnh đạo do đó đã khắc phục được nhược điểm của hình thức ghi sổ này là giảm được khối lượng ghi chép chung, giảm mức độ nhầm lẫn về con số, đồng thời tiến độ lập báo cáo và cung cấp chỉ tiêu nhanh, đầy đủ, chính xác, kịp thời.
* Công ty áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, chính xác về tình hình biến động của hàng hoá tiêu thụ, cung ứng và dự trữ, tạo ra sự quản lý và bảo quản tốt hàng hoá cả về số lượng và giá trị.
2. Những nhược điểm và tồn tai.
Tuy qui mô của công ty không lớn nhưng khối lượng công việc mà kế toán đảm nhận và thực hiện là không nhỏ do đó không tránh khỏi còn có những thiếu sót.
Thứ nhất: Hệ thống sổ sách, báo cáo và tài khoản áp dụng tại công ty
Mặc dù công ty sử dụng hình thức ghi sổ “Chứng- từ ghi sổ “ nhưng hệ thống sổ sách của công ty đã được cải biên: Công ty không lập sổ
“ Đăng ký chứng từ ghi sổ” để cuối kỳ đối chiếu với bảng cân đối tài khoản. Điều này sẽ khiến cho việc đối chiếu kiểm tra số liệu cuối kỳ trong trường hợp việc nhập số liệu ban đầu hay lập chứng từ ghi sổ không chính xác sẽ rất khó khăn.
Mặt khác, việc theo dõi trình tự các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Nhưng ở Công ty yêu cầu này chưa được thực hiện tốt. Cụ thể, khi nhận các chứng từ gốc, kế toán không tiến hành ghi chép chứng từ đó vào sổ ngay mà thường để 3-5 ngày mới vào “chứng từ ghi sổ”. Với cách ghi như vậy sẽ gây khó khăn cho việc giám sát hàng hoá, nhiều khi gây ra các hiện tượng nhầm lẫn giữa các nghiệp vụ hay mất chứng từ gốc.
Thứ hai: công tác hạch toán ở một số khâu trong quá trình tiêu thụ
jHạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nếu chỉ xem xét qua báo cáo kết quả kinh doanh và các sổ theo dõi doanh thu, chúng ta sẽ không nhận thấy Công ty cũng có các khoản giảm trừ doanh thu. Sở dĩ như vậy là vì công ty không có tài khoản theo dõi riêng mà sẽ được trừ ngay vào doanh thu. Trường hợp khách mua với số lượng lớn hay mua hàng hoá kém chất lượng, công ty tiến hành giảm giá cho khách hàng nhưng không sử dụng TK 532 để phản ánh mà tiến hành trừ ngay trên hoá đơn. Trên hoá đơn bán hàng luôn ghi giá bán sau khi đã giảm giá. Do đó, doanh thu phản ánh trên TK 5111 cũng là doanh thu sau khi đã giảm giá. Như vậy là không đúng với chế độ kế toán hiện hành, việc giảm giá chỉ được thực hiện sau khi hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ, đồng thời sẽ không bóc tách được doanh thu thực tế và doanh thu thuần về bán hàng.
jHạch toán hao hụt gạo
Chi phí hao hụt là những hao hụt tự nhiên không tránh khỏi trong quá trình vận chuyển, giao nhận, bảo quản hàng hoá. Khi phát sinh chi phí này kế toán phải ghi nợ TK chi phí bán hàng và có TK phải thu khác nhưng kế toán lại ghi có cho TK hàng hoá. Do đó, làm tăng lượng hàng hoá xuất ra như vậy là phản ánh không đúng.
-Khi có chi phí hao hụt kế toán ghi:
Nợ TK 6411
Có TK 1561
- Cần sửa lại:
Nợ TK 632:
Có TK 1381: giá trị hàng hoá hao hụt
II. Một vàI GiảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tạI công ty lương thực cấp 1 lương Yên
Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty lương thực cấp I Lương Yên.
Mặc dù hệ thống kế toán mới ban hành của nước ta được xây dựng trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp hiện nay và trong những năm sắp tới nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Bởi lẽ trong quá trình của nền kinh tế vận động, đổi mới có rất nhiều nghiệp vụ mới nảy sinh mà khi xây dựng chế độ kế toán các nhà kinh tế không lường hết được. Thêm nữa, khi áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Sự đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán nói chung làm cho kế toán tiêu thụ cũng phải đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với tổ chức quản lý kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên, việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá phải xuất phát từ tính đa dạng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, từ yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ và từ nhiệm vụ của công tác kế toán.
Xuất phát từ những lý luận trên và từ thực tế tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên cho thấy yêu cầu hoàn thiện là hết sức quan trọng và cấp thiết. Để việc đổi mới và hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cần quán triệt những yêu cầu cơ bản sau:
Yêu cầu thống nhất: là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như trong nghành thương mại. Sự thống nhất đảm bảo cho các qui định về thể lệ, chế độ kế toán được thực hiện một cách đầy đủ, đúng đắn trong kinh doanh.
Như vậy, yêu cầu thống nhất đòi hỏi trong công tác kế toán phải thực hiện sự thống nhất về nhiều mặt như: thống nhất về tài khoản sử dụng, về nội dung, tên gọi và mẫu sổ, về việc đánh giá hàng tồn kho, trích khấu hao TSCĐ để đảm bảo tính chất so sánh được giữa các hiện tượng kinh tế và thuận lợi cho công tác kiểm tra, phân tích.
Yêu cầu phù hợp: đây là một yêu cầu quan trọng trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Vì vậy, khi hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nói riêng nên tuỳ theo yêu cầu của mình mà lựa chọn, vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp.
Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: doanh nghiệp nào bỏ vốn ra để kinh doanh cũng đều mong muốn đồng vốn của mình được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất và chi phí bỏ ra thấp nhất. Việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng không nằm ngoài mục đích đó. Một mặt hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá giúp kế toán giảm nhẹ công việc tổ chức xử lý, ghi chép, lưu trữ, bảo quản chứng từ sổ sách mà vẫn đảm bảo tính kịp thời, độ chính xác cao của thông tin kế toán. Mặt khác, nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong giám đốc quản lý việc sử dụng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Cũng chính xuất phát từ yêu cầu này mà các biện pháp đưa ra nhằm hoàn thiện phải có khả năng thực hiện. Tức là chi phí bỏ ra để thực hiện việc hoàn thiện phải tương xứng với lợi ích mà việc hoàn thiện đem lại cho Công ty, chứ không phải là thực hiện hoàn thiện với bất cứ chi phí nào.
Yêu cầu chính xác và kịp thời: Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác cho lãnh đạo, phục vụ công tác quản lý của doanh nghiệp. Cho nên, việc hoàn thiện kế toán phải chú trọng công tác trang bị và ứng dụng khoa học kỹ thuật tính toán, ghi chép, xử lý thông tin nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì yêu cầu này càng trở nên quan trọng.
2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Với những kiến thức đã được học và qua thời gian thực tập tại công ty Lương thực cấp 1 Lương Yên em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với hy vọng góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong thời gian tới tại công ty.
Thứ nhất: Việc sử dụng thêm tài khoản
Theo em, công ty nên bổ sung TK 532 vì mặc dù các khoản giảm trừ doanh thu của công ty phát sinh không thường xuyên nhưng với cách hạch toán như hiện nay thì công ty khó có thể theo dõi chính xác doanh thu bán hàng.Để xác định được chính xác doanh thu bán hàng kế toán nên sử dụng TK 532 để phản ánh khoản giảm giá hàng bán.Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 532: Số tiền giảm giá theo giá chưa thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của khoản giảm giá
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải trả cho người mua
Cuối kỳ kết chuyển giảm giá sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK511
Có TK 532
Thứ hai:Việc bổ sung thêm sổ sách
Cùng với việc bổ sung thêm tài khoản để phù hợp với những qui định cuả chế độ kế toán hiện nay thiết nghĩ cần có thêm sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ”.
Theo em, để thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu công ty nên mở sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ” như theo qui định của chế độ. Định kỳ 5 ngày hay tuỳ theo qui mô nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ trên chứng từ gốc để vào sổ “ Đăng ký chứng từ ghi sổ”. Đến cuối kỳ lấy số liệu trên bảng cân đối tài khoản đối chiếu với kết quả trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
1
2
3
4
Thứ ba: Công tác quản lý công nợ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng về phía doanh nghiệp là rất khó khăn. Song vì thế mà cho họ nợ quá nhiều hoặc quá lâu sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Do vậy, thời gian qua công nợ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của toàn công ty.Một điều dễ nhận thấy là trong điều kiện cạnh tranh thì việc bán hàng cho nợ là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên viẹc cho ai nợ, nợ với số tiền là bao nhiêu thì cần phải được cân nhắc cụ thể, việc cho nợ phải gắn với thời hạn trả nợ. Khi công nợ tăng lên thì tình hình tài chính của doanh nghiệp giảm xuống. Theo em, việc hoàn thiện công tác quản lý công nợ của công ty cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Để đảm bảo vừa bán được hàng, vừa an toàn về tài chính thì cần có sự phối hợp giữa các bộ phận nhgiệp vụ trong công ty theo nguyên tắc: tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà công ty có quyết cho nợ hay không, nợ với thời hạn bao nhiêu. Đối với những khách hàng mà công ty không nắm chắc tình hình tài chính, cũng như khả năng thanh toán của họ thì kiên quyết không cho nợ .
-Khoảng hai tuần một lần phòng kế toán và phòng kinh doanh trao đổi thông tin về công nợ của khách hàng, từ đó căn cứ vào định mức nợ của mỗi khách hàng để quyết định có bán cho họ nữa hay không.
- Hàng tháng đôn đốc khách hàng thanh toán nợ đúng hạn. Công ty nên có những chính sách chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng.
Thứ tư: Thực hiện trích dự phòng phải thu khó đòi
Để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như thất thu các khoản nợ phải thu của khách hàng. Nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro đó. Thực chất việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp mà Nhà nước đã hỗ trợ một phần cho việc mất mát đó. Hơn thế nữa phương thức thanh toán của khách hàng ở các doanh nghiệp chủ yếu là mua chịu. Song tại doanh nghiệp lại không lập "dự phòng nợ phải thu khó đòi". Điều này không nên vì khi xảy ra rủi ro thực sự thì doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm mà không có khoản gì để bù đắp cho nó cả, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Mặt khác việc lập dự phòng rất có lợi cho doanh nghiệp: Vì nếu dự phòng thực sự xảy ra thì đó là nguồn bù đắp, còn nếu lập dự phòng rồi mà điều đó không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vào thu nhập bất thường - vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí.
Cuối năm (31/12), doanh nghiệp tiến hành kiểm kê các khoản phải thu khách hàng, nếu thấy khách hàng có khó khăn về tài chính, dự đoán số khách hàng không trả được nợ và lập dự phòng cho những khách hàng đó:
Mức dự phòng phải thu khó đòi
=
Số nợ phải thu
khó đòi
x
% nợ có khả năng mất
Để hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp dùng tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: - Xử lý nợ phải thu thực thế thất thu.
- Hoàn nhập dự phòng đã lập vào thu nhập bất thường.
Bên Có: - Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Số Dư bên Có: Dự phòng đã lập hiện còn.
+ Cách hạch toán.
- Trong năm, nếu nợ phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 139: Số dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 642:
- Trong năm, nếu nợ phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dự phòng trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 642:
Có TK 139: Số dự phòng phải thu khó đòi.
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không đòi được được phép xoá nợ:
Nợ TK 139: Số dự phòng phải thu khó đòi ( nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: nếu chưa lập dự phòng.
Có TK 131:
Có TK 138
Đồng thời ghi Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý: Số tiền thực mất.
- Nếu sau đó công ty đòi được khoản nợ đã xoá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền đòi được.
Có TK 711: Tổng số tiền đòi được.
Đồng thời ghi bên Có TK 004: Tổng số tiền đòi được.
Thứ năm: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu , mở rộng thị trường
Như chúng ta đã biết, việc tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đôí với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chỉ qua tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá , sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được hàng hoá, thu được tiền thì mới thực hiện được quá trình kinh doanh của công ty, bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra, tăng nhanh quá trình tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn. Chính vì thế, để tăng nhanh tốc độ khối lượng hàng hoá tiêu thụ công ty cần có thị trường ổn định và mở rộng bằng các biện pháp:
+ Công ty nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, tăng cường tìm đối tác xuất khẩu trực tiếp, cần khai thác thế mạnh của thị trường phía Nam, mở rộng thị trường phía Bắc.
+ Cử các cán bộ khai thác thị trường thực hiện các tuyến khai thác nhu cầu lương thực ở các tỉnh miền núi, các trường đại học, các cơ quan xí nghiệp đóng trên địa bàn Hà Nội.
+ Trang bị phương tiện hiện đại cho các trung tâm kiểm tra chất lượng để có đủ năng lực kiểm tra chất lượng sản phẩm lương thực khi đưa ra thị trường và đem đi xuất khẩu.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải mở rộng phương thức tiêu thụ. ở công ty hiện nay đang bán hàng theo 2 phương thức: Bán tại kho của công ty và bán tại địa điểm người mua yêu cầu. Với phương thức bán hàng như vậy có thể không thu hút được khách hàng. Công ty có thể mở rộng mạng lưới tiêu thụ bằng hình thức bán hàng qua mạng. Khách hàng có thể tìm hiểu về mặt hàng, giá cả, chính sách ưu đãi với người mua thông qua mạng máy vi tính và việc mua bán được thực hiện trên mạng. Hình thức mua bán này tiết kiệm được thời gian, việc mua bán diễn ra nhanh chóng thuận lợi.
Thứ sáu:áp dụng tỷ lệ giảm giá cho khách hàng
Trong việc bán hàng, để tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhằm thu lợi nhuận cao, các doanh nghiệp luôn có những chính sách đãi ngộ đối với người mua. Hiện nay ở công ty chưa áp dụng các khoản giảm giá, chiết khấu cho khách hàng. Tôi nghĩ rằng đây là một yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của việc bán hàng.Nếu đứng cương vị người bán ta luôn bán với giá cao mà không muốn chi với bất cứ giá nào nhằm làm giảm nguồn thu của mình. Mặt khác, đứng ở cương vị người mua thì lại muốn mua với giá thấp và đòi hỏi nhiều đãi ngộ khi mua hàng. Xuất phát từ thực tế đó, tôi thấy rằng Công ty nên có khoản đãi ngộ đối với khách hàng bằng việc giảm giá, chiết khấu với một tỷ lệ hợp lý. Từ đó sẽ thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo thu lợi nhuận tăng vòng quay của vốn.
Để có được diều này công ty phải đề ra các biện pháp cụ thể, chẳng hạn thưởng cho các đơn vị mua nhiều hàng hoá bằng các hình thức giảm giá sao cho phù hợp. Mức giảm giá, chiết khấu có thể từ 1- 5% tuỳ thuộc vào số lượng hàng hoá mua của khách hàng từ đó công ty và khách hàng cùng có lợi. Lượng hàng hoá bán ra nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh, công ty ít phải vay vốn cho kỳ kinh doanh tiếp theo, làm giảm khoản vốn vay của ngân hàng và lãi vay phải trả . Khi đó Công ty sẽ tiết kiệm được số vốn nhất định do tăng vòng quay của vốn được tính theo công thức:
Số vốn tiết kiệm do tăng vòng quay vốn
=
Số ngày tăng nhanh
*
Doanh thu bình quân một ngày
Thứ bảy: Thực hiện giảm chi phí kinh doanh
Chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó, muốn tăng lợi nhuận thì ngoài việc tăng doanh thu tiêu thụ phải kết hợp với biện pháp giảm chi phí kinh doanh .Muốn vậy ban lãnh đạo công ty phải phối hợp trực tiếp với các nhân viên thực hiện các hoạt động kinh doanh, tìm ra những bất hợp lý trong các khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó phân loạI chi phí và có kế hoạch giảm chi phí bất hợp lý.
Tăng cường cơ chế khoán cho từng bộ phận ở các mức độ khác nhau để các bộ phận có kế hoạch hoạt động hợp lý, giảm thiểu các khoản chi phí không hợp lý
Thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng, lô hàng và các dịch vụ. Hạch toán cụ thể đầu ra, đầu vào,khoán chi phí quản lý trên cơ sở hiệu quả: điện ,nước, xăng xe, văn phòng phẩm và các chi phí khác với tinh thần tiết kiệm nhất.
Thứ tám: Việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Song song với việc theo dõi từng mặt hàng về giá vốn hàng bán, doanh thu, hàng tháng Công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho từng mặt hàng giúp cho Công ty có cơ sở phân tích kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từ đó có cơ sở điều chỉnh cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Tiêu thức phân bổ cho 2 khoản mục chi hpí này có thể theo doanh thu bán hàng củ từng loại hàng.
Hiện nay, Công ty tiến hành kinh doanh tương đối nhiều mặt hàng. Vì vậy, việc phân tích hoạt động kinh doanh của từng nhóm hàng là cần thiết, từ đó giúp ban giám đốc cũng như kế toán trưởng đưa ra các quyết định một cách chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của Công ty . vt có thể tiến hành phân bổ theo công thức
Chi phí BH, QLDN cần phân bổ
=
Tổng giá trị chi phí BH, QLDN của các nhóm hàng bán
*
Trị giá một nhóm hàng cần phân bổ
Tổng giá trị của các nhóm hàng bán
Thứ chín: Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán.
Trong thời đại của sự bùng nổ thông tin và sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, máy vi tính trở thành một phương tiện quan trọng và vô cùng hữu ích giúp con người cập nhật thông tin, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng. Tin học được coi là phương tiện vĩ đại nhất của thế kỷ 20 và được ứng dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt trong công tác kế toán là một lĩnh vực phải ghi chép xử lý lượng thông tin khá lớn và phức tạp thì việc chuyên môn hoá công tác kế toán trong hiện tại và tương lai đang là xu thế tất yêú và cần thiết. Nếu ứng dụng kế toán máy, công việc kế toán sẽ đơn giản rất nhiều, số lượng thông tin được lưu trữ lớn, tốc độ truy cập và xử lý thông tin nhanh. Tất cả những ưu điểm đó sẽ giúp công việc được thực hiện chính xác giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên. Hiện nay, tại công ty số lượng chứng từ và sổ sách kế toán nhiều. Vì vậy, nếu được lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ là phương hướng hưũ ích để cải thiện và nâng cao hiệu quả công việc kế toán tại công ty.
Thứ mười: Cần chú ý đến hoạt động của bộ máy kiểm toán
Muốn cho các thông tin do bộ máy kế toán cung cấp hoàn toàn chính xác và đầy đủ giúp cho nhà quản lý và ban lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định và giải pháp kịp thời trong hoạt động quản lý tài chính thì công ty phải quan tâm đúng mức và thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong công tác kiểm toán nội bộ. Nhiều doanh nghiệp chỉ thực sự tiến hành công tác này khi hoạt động quản lý tài chính trong doanh nghiệp có vấn đề. Lúc này công việc kiểm toán chỉ mang tính hình thức, là kiểm toán hoạt động sau cho nên sẽ không giúp ích nhiều cho doanh nghiệp trong hoạt động quản lý tài chính.
Việc phân tích như trên để thấy rằng công tác kiểm toán thực sự là công cụ đắc lực và hiệu quả cho mỗi doanh nghiệp. Vì thế, công ty cần phải chú ý và quan tâm đúng mức đến vấn đề này. Nếu trong công ty có hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động có hiệu quả thì nó sẽ cung cấp các thông tin về hoạt động tài chính thật đầy đủ và hiệu quả, chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý giúp họ đưa ra các quyết định sáng suốt nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm toán nội bộ cũng cần kết hợp với kiểm toán nhà nước để quản lý doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất mà không gây xáo trộn trong hoạt dộng của doanh nghiệp.
Trên đây là một vài ý kiến của em về công tác tổ chức, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty lương thực cấp 1 Lương Yên. Chắc chắn rằng với những cố gắng trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ và sự năng động nhạy bén của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ kế toán và toàn thể đội ngũ cán
bộ công nhân viên, công ty sẽ gặt hái được những thành công hơn nữa trên con đường phát triển của mình.
Kết luận
Qua một thời gian thực tập tại công ty Lương thực cấp 1 Lương Yên, cùng với những kiến thức đã học em đã bước đầu làm quen với công việc của một cán bộ kế toán, được trang bị một số kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn về công tác kế toán nói chung, công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty, em nhận thấy rằng việc tổ chức hợp lý trong hạch toán tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không có tình trạng ứ đọng vốn, mang lại lợi nhuận góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty, giúp công ty có thể tiết kiệm được các yếu tố không cần thiết mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời của báo cáo kế toán.
Là một sinh viên với trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp, chắc chắn trong chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sự chỉ bảo, góp ý , phê bình của thầy giáo hướng dẫn cũng như của các cô các chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty để bài chyên đề có thể hoàn thiện hơn .
Cuối cùng, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế -Viện đại học Mở Hà Nội, các cô các chị phòng tài chính kế toán của công ty Lương thực cấp I Lương Yên đã tạo mọi đIều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến cô giáo- TS Nguyễn Thị Lời, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Vũ Vân Hương
Nhận xét của công ty thực tập
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo
ỉ Giáo trình " Tài chính doanh nghiệp thương mại- Dịch vụ"- ĐHTM- TS Đinh Văn Sơn( chủ biên) Nhà xuất bản giáo dục 1999.
ỉ" Hệ thống văn bản pháp lý- Tài liệu chủ yếu sử dụng trong chỉ đạo quản lý SXKD"- Tổng công ty lương thực cấp I Lương Yên- Hà Nội 1999.
ỉ Giáo trình " Kế toán trong doanh nghiệp thương mại- dich vụ"- PTS Nguyễn Văn Công(chủ biên) Nhà xuất bản 2001.
ỉ Giáo trình " Kế toán tài chính doanh nghiệp công nghiệp"- Viện ĐH Mở HN- PTS Phan Trọng Phức và Nguyễn Văn Công(chủ biên) Nhà xuất bản 1999.
ỉ Các tạp chí kế toán
ỉ Giáo trình “ Hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán” – Nhà xuất bản tài chính 2002.
Mục lục
Lời mở đầu............................................................................................................1
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh mghiệp kinh doanh
thương mại.......................................................................................................3 I.Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và nhiệm vụ của kế toán tiêu
thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.............................................3
1. Đặc điểm cuả nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá..............................................3
2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá.................................................3
II. ý nghĩa và sự cần thiết của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.....................................................................................................................4
ý nghĩa của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá...............4
Sự cần thiết của quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá.........5
Các phương thức bán hàng.....................................................................6
3.1- Phương thức bán buôn.....................................................................6
3.2- Phương thức bán lẻ..........................................................................7
3.3- Phương thức bán hàng đại lý...........................................................7
3.4- Phương thức bán hàng trả góp.........................................................7
3.5- Phương thức bán hàng nội bộ..........................................................7
III. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và các khoản giảm trừ doanh thu.................................................................................8
Hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ.......................................8
Vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ vào hạch toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá......................................................................................8
Phương pháp hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá........................12
3.1- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên...............................................................12
3.2- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ........................................................................17
Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.....................18
4.1- Hạch toán chiết khấu thương mại...............................................18
4.2- Hạch toán hàng bán bị trả lại.....................................................19
4.3- Hạch toán giảm giá hàng bán....................................................19
IV. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh...............................................................................................................20
Phương pháp tính giá vốn.................................................................20
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN.................................23
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.......................................25
V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng...........................................................26
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên.................................28
I. Đặc điểm kinh tế của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh................................................................28
Lich sử hình thành và phát triển.......................................................28
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ...................30
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................................30
Tổ chức bộ máy kế toán....................................................................32
II. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá....................................35
Tài khoản, sổ sách sử dụng...............................................................35
Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá..............................40
2.1- Phương thức tiêu thụ áp dụng ở Công ty....................................40
2.2- Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá......................40
III. Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên......................................................................................53
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN..................................53
Hach toán xác định kết quả kinh doanh............................................58
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên............60
I. Nhận xét về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên ...........................................................................60
Về mặt ưu điểm.................................................................................60
Nhược điểm và tồn tại.......................................................................60
II. Một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên...........63
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện...................................................................63
2. Một vài giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty lương thực cấp I Lương Yên.......64
Kết luận..............................................................................................................71
Tài liệu tham khảo......................................................................................73
Biểu số 1
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ chi tiết
TK 5111- Doanh thu KD lương thực
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Tổng phát sinh Nợ: 16.239.700.785
Tổng phát sinh Có: 16.239.700.785
Mã loại chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK Nợ
Mã liên quan TK Nợ
TK Có
Mã liên quan TK Có
Số hiệu
Ngày
AL/02
AL/02
AL/02
..
7/12/2002
10/12/2002
21/12/2002
.
31/12/2002
.
Doanh thu bán gạo tẻ MB
Doanh thu bán gạo tẻ MN
Doanh thu bán thóc tẻ
.
K/c TK 5111 sang TK 911
.
138.277.440
74.670.000
46.120.000
.
16.239.700.785
.
1311
1311
1311
.
5111
.
5111
5111
5111
.
911
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi họ, tên) (ký, ghi họ, tên)
Biểu số 2
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ chi tiết
Tài khoản 6321- Giá vốn hàng lương thực
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Mã loại chứng từ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
TK Nợ
Mã liên quan TK Nợ
TK Có
Mã liên quan TK Có
Số hiệu
Ngày
AL/02
AL/02
AL/02
..
7/12/2002
10/12/2002
21/12/2002
.
31/12/2002
.
Xuất bán theo giá vốn
Chuyển bán theo giá vốn
Xuất bán theo giá vốn
.
K/c TK 632 sang TK 911
.
132.553.785
66.900.000
44.120.000
1.343.000
.
15.627.326.829
.
6321
6321
6321
6321
.
911
.
1561
157
1561
1562
.
6321
Ngày 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 3
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 12 năm 2002
Loại hàng hoá: Gạo tẻ Miền Bắc
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Giá vốn
Số
Ngày
Lượng
Giá bán
Thành tiền
7/12
.
28/12
7/12/2002
..
28/12/2002
Công ty Việt Tiến
.
Công ty TNHH Thành Hưng
..
1311
..
1311
.
37.905
.
10.000
3.648
3.648
.
138.277.440
.
36.480.000
132.533.785
..
34.970.000
Cộng
314.520.007
301.521.558
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 4
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ cái TK tổng hợp 511
Tài khoản: Doanh thu hàng LT Số hiệu TK 5111
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
10/12/2002
15/12/2002
20/12/2002
28/12/2002
31/12/2002
10/12
15/12
20/12
28/12
31/12
10/12/2002
15/12/2002
20/12/2002
28/12/2002
31/12/2002
SDĐK
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng
Xuất bán tháng 12
Xuất bán tháng 12
K/c TK 5111 sang TK 911
Cộng
SDCK
1311
1311
1311
1311
911
16.239.700.785
16.239.700.785
0
138.277.440
74.670.000
8.225.898.302
7.800.855.043
16.239.700.785
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 5
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Sổ cái TK tổng hợp 632
Tài khoản: Giá vốn hàng lương thực Số hiệu TK 632
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
10/12/2002
15/12/2002
20/12/2002
28/12/2002
31/12/2002
10/12
15/12
20/12
28/12
31/12
10/12/2002
15/12/2002
20/12/2002
28/12/2002
31/12/2002
SDĐK
Giá vốn hàng bán
Xuất hàng theo giá vốn
Xuất bán theo giá vốn
Xuất bán theo giá vốn
Chi phí vận chuyển
K/c TK 632 sang TK 911
Cộng phát sinh
SDCK
1561
157
1561
1561
1562
911
132.553.785
66.900.000
7.875.525.043
7.754.419.161
1.343.000
15.627.326.829
0
15.627.326.829
15.627.326.829
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 7
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên Sổ cái TK tổng hợp 641
Tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu TK 6411
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
12/12/2002
12/12/2002
17/12/2002
29/12/2002
30/12/2002
31/12/2002
12/12
12/12
17/12
29/12
30/12
31/12
12/12/2002
12/12/2002
17/12/2002
29/12/2002
30/12/2002
31/12/2002
SDĐK
Hao hụt lô gạo HN- HP
Phân bổ khấu hao TSCĐ
Chi phí bán hàng trong kỳ
Chi tiền lương
Hao hụt và xuất khác
K/c TK 642 sang TK 911
Cộng
SDCK
1561
214
111
334
1561
911
33.303.000
11.934.990
143.168.515
10.696.339
10.054.012
209.156.856
0
209.156.856
209.156.856
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 6
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Báo cáo kho kinh doanh
Phần xuất năm 2002
Mặt hàng
Xuất bán kinh doanh
Xuất bán cung ứng
Cộng bán
Giá vốn
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Gạo tẻ MN+ V/c
Gạo tẻ miền Bắc
Thóc tẻ miền Bắc
....
2.208.900
86.227
509.656
.....
2.489
3.648
2.306
5.496.997.140
314.520.007
1.175.380.497
.....
2.459.850
2.793
6.870.624.285
......
4.668.750
86.227
509.656
2.649
3.648
2.306
33.380.057.330
8.515.508.367
9.850.066.816
.....
12.003.025.347
301.521.558
482.060.952
.....
Tổng cộng
9.369.076.500
2.459.850
6.870.624.285
16.239.700.785
15.627.326.829
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên)
Phần xuất
Chênh lệch
Xuất khác( hao hụt)
Tổng cộng xuất
Tồn kho cuối kỳ
Lãi
Lỗ
Lượng
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
364.596.078
12.998.519
204.606.227
...
-
9963,9
-
-
34.047.611
-
....
4.668.750
96.190,7
306.719
2.571
3.489
1.572
12.003.025.347
335.569.169
482.060.952
....
0
7.878,6
-
-
4.910
-
0
38.678.958
-
....
612.373.956
43.357.012
15.670.683
482.223.351
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên) ( ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 9
Tổng công ty lương thực Miền Bắc
Công ty lương thực cấp I Lương Yên Sổ cái TK tổng hợp 911
Tài khoản: Xác định KQKD Số hiệu TK 911
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
31/12/2002
SDĐK
K/c doanh thu
K/c giá vốn hàng bán
K/c chi phí BH
K/c chi phí QLDN
K/c lãi
Cộng
SDCK
5111
632
6411
642
4211
15.627.326.829
209.156.856
302.815.221
100.401.244
16.239.700.785
0
16.239.700.785
16.239.700.785
Ngày lập 31/12/2002
Người lập Kế toán trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT409.doc