Để trở thành một công cụ có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm phải luôn luôn được cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của công ty giúp lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định kimh doanh đúng đắn và kịp thời.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty, hệ thống quản lý nói chung và bộ phận nói chung và bộ phận kế toán nói riêng, đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm đã không ngừng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh phục vụ tốt cho cônng tác quản lý nhằm thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá nhanh hơn.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
)
b. hạch toán ở các doanh nghiệp nhận đại lý
Hàng hoá nhận bán đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp vì vậy được theo dõi ở TK003- “hàng hoá nhận bán hộ, nhân ký gửi” ngoài bảng cân đối kế toán.
- Khi nhận hàng hoá bán hộ, kí gửi kế toán ghi:
Nợ TK003 : giá thanh toán của số hàng nhận bán hộ, kí gửi
- Khi bán hoặc trả lại số hàng trên:
Có TK003 : giá thanh toán của số hàng đã bán
-Nếu bán hàng đúng giá do chủ hàng quy định, kế toán phản ánh số tiên bán hàng thu được :
Nợ TK111,112,131 : ý Tổng giá thanh toán
Có TK331 : ý
- Căn cứ số tiền hoa hồng bán hàng do bên giao đại lý trả kế toán lập hoá đơn GTGT phản ánh số tiền hoa hồng được hưởng ở dòng giá bán, dòng thuế GTGT và thuế xuất được gạch bỏ. Căn cứ số tiền hoa hồng được hưởng ghi trên hoá đơn, kế toán ghi :
Nợ TK331: giảm nợ phải trả cho chủ hàng
Có TK511 : số tiền hoa hồng được hưởng
- Khi trả tiền cho chủ hàng
Nợ TK331 ý số tiền trả cho bên giao đại lý
Có TK111,112 ý
5.3. Hạch toán bán hàng trả chậm, trả góp
Trong nền kinh tế thị trường, muốn bán được nhiều hàng hoá doanh nghiệp phải áp dụng nhiều phương thức bán hàng.Trường hợp khách hàng không thể thanh toán một lần ngay khi mua, họ có thể trả chậm hoặc thanh toán làm nhiều kỳ. Người mua được phép trả chậm hoặc trả dần tiền mua hàn nhưng phải trả lãi. Phần lợi tức thu được do khách hàng trả chậm được thanh toán vào doanh thu hoạt động tài chính và được phản ánh vào TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Kết cấu nội dung phản ánh
Bên nợ
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK911 “xác định kết quả kinh doanh”
Bên có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
6. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. Loại phí này bao gồm : chi phí quảng cáo , giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm, hàng hoá…
Việc tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng được phản ánh trên tài khoản 641 “chi phí bán hàng” TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí có sáu tài khoản cấp hai :
-TK6411 “chi phí nhân viên bán hàng”
-TK6413 “chi phí vật liệu bao bì”
-TK6414 “chi phí khấu hao tài sản cố định”
-TK6417 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
-TK6418 “chi phí bằng tiền khác”
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Để phản ánh loại chi này người ta sử dụng TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Tài khoản này có tám tài khoản cấp hai
-TK6421 “chí phí nhân viên uản lý”
-TK6422 “chi phí vật liệu quản lý”
-TK6423 “đồ dùng văn phòng”
-TK6424 “ chi phí khấu hao tài sản cố định”
-TK6425 “thuế và lệ phí”
-TK6426 “chi phí dự phòng”
-TK6427 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
-TK6428 “chi phí bằng tiền khác”
Việc tập hợp phân bổ cac chi phí này cho từng loại, từng thứ TP đã tiêu thụ và còn lại cuối kỳ là phạm vi và nhiệm vụ của kế toán quản trị .
III. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng
Để hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh tuỳ thuộc vào điều kiện đơn vị mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù hợp.
IV. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán người ta sử dụng TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”.
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Hoàng Bình
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng Bình
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Được thành lập năm 1994 với tên gọi ban đầu là trung tâm nội thất Hoàng Bình chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm đồ gỗ, nội thất cao cấp với số vốn điều lệ ban đầu là 104.000.000đ và công nhân lao động là 15 người. Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn cố gắng tìm tòi đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. các sản phẩm đồ gỗ do doanh nghiệp sản xuất và lắp đặt luôn được người tiêu dùng tín nhiệm đánh giá cao.
Do nhu cầu ngày càng cao của thị trường và quy mô phát triển theo tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của đảng và nhà nước, doanh nghiệp đã 2 lần đổi tên, công ty thương mại và đầu tư XD Hoàng Bình và nay là công ty TNHH Hoàng Bình.
- Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): Công ty TNHH Hoàng Bình.
- Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): Hoàng Bình Co., Ltd
- Địa chỉ: 654 Dương Tự Minh – TP Thái Nguyên.
_ Email: hoangbinhtea@hn.vnn.vn
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1702000053 ngày 17/12/2001 Do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH.
- Tên người đại diện pháp lý của doanh nghiệp: Vũ Dương Bình.
- Vốn đăng ký kinh doanh: 4519.3 triệu đồng.
- Vốn đầu tư hiện nay: trên 15 tỷ đồng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Ngành nghề kinh doanh: XD giao thông, sản xuất chế biến đồ gỗ.
- Sản phẩm chè xanh, chè đóng hộp và chè đóng túi PE các loại.
Tháng 6/2001 do nắm bắt được nhu cầu thị trường đồ uống ngày càng tăng và được sự nhất trí cao của hội đồng thành viên công ty đã đầu tư và XD nhà máy chè xuất khẩu Tân Cương - Thái Nguyên. Với số vốn đầu tư trên 13 tỷ đồng giải quyết công ăn việc làm cho gần 200 lao động đồng thời cũng giải quyết đầu ra cho các vùng nguyên liệu chè của tỉnh nhà.
3.Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty trong những năm gần đây:
Cùng với sự năng động, mạnh dạn đầu tư của các thành viên sáng lập cho nên doanh thu của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước và thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Thu nhập bình quân của người lao động đạt 550.000đ - 600.000đ/tháng.
Hiện nay các sản phẩm chè mang thương hiệu Hoàng Bình đã khẳng định được vị trí của mình ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước với 2 nhà phân phối chính:
Chi nhánh công ty TNHH Hoàng Bình
Địa chỉ 44 Châu Long – Ba Đình – Hà Nội
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nam Bình
Địa chỉ: Quận Tân Bình - TPHCM
Và bước đầu các sản phẩm chè hộp thành phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang một số thị trường quốc tế: Cộng Hoà Séc, Đức, Hàn Quốc....
Hơn 2 năm vừa XD cơ sở vật chất nhằm tiết kiệm tối đa công nghệ công ty đã cho ra đời hơn 30 loại sản phẩm chè đóng hộp các loại gồm cả chè đen và cả chè xanh. Với phương châm “chất lượng sản phẩm là mục tiêu số 1”, chính vì lẽ đó, công ty luôn quản lý giám sát chặt chẽ từng loại sản phẩm. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được quan tâm thoả đáng để người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm chè sạch và an toàn.
Nhà máy chè Tân Cương chính thức khánh thành đi vào hoạt động ngày 10/10/2002 thì tháng 12/2002 công ty tiếp tục làm lễ động thổ khởi công XD xí nghiệp chế biến chè đặc sản Tân Cương nhằm phát huy triệt để vốn, nguồn nguyên liệu quý báu của tỉnh nhà và đưa số thành viên của công ty lên 4 đơn vị.
Sau khi tham gia các kỳ hội chợ trong nước và quốc tế các sản phẩm chè của công ty đã giành được những thành tích đáng kể sau:
-01 Cúp vàng chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại hội chợ ẩm thực và công nghệ thực phẩm lần thứ 4 cho sản phẩm trà xanh đặc biệt đóng hộp “ Lan Đình Trà”.
- 01 Huy chương vàng cho sản phẩm “trà đen túi lọc đóng hộp” tại hội chợ ẩm thực và công nghệ thực phẩm lần thứ 4.
- 03 Huy chương vàng tại hội chợ ẩm thực và công nghệ thực phẩm lần thứ 3.
Và nhiều huy chương, bằng khen các loại...
Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo nhà máy công ty luôn quan tâm đến đời sống tính thần và vật chất của CBCVN. XD môi trường làm việc nghiêm túc, tuân thủ nội quy và kỷ luật lao động. Cảnh quan môi trường sạch đẹp tạo cho người lao động yên tâm làm việc, có điều kiện thư giãn trong thời gian nghỉ ngơi nhằm khuyên khích người lao động hăng say trong công việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng luôn quan tâm đóng góp cho các hoạt động xã hội, từ thiện, quỹ đền ơn đáp nghĩa, trợ giúp người nghèo.....
Để đạt được những thành tích đáng phấn khởi đó công ty cũng vấp không phải ít những khó khăn, nhất là trong vụ tranh chấp thương hiệu “Tân Cương”. Tuy nhiên với đội ngũ lãnh đạo sản xuất tập thể CBCNV đoàn kết nhất trí một lòng và đặc biệt là luôn coi trọng chất lượng sản phẩm, coi trọng chữ tín sản phẩm chè Tân Cương của công ty TNHH Hoàng Bình đã giữ vững được tiếng tăm và hơn thế nữa còn được tự hào là sản phẩm đạt tiêu chuẩn hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo được lòng tin với người tiêu dùng bằng chính những sản phẩm mang suất sứ Tân Cương cộng với dây chuyền công nghệ hiện đại hợp với phương pháp thủ công truyền thống.
II. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Hoàng Bình
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sự hoạt động có hiệu quả của công ty là nhờ một phần vào tính ổn định trong bộ máy quản lý cũng như trong bộ phận cán bộ công ty. Từ ngày thành lập đén nay chưa có sự thay đổi lớn về mặt nhân sự cũng như trong ban giám đốc
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc công ty
PGĐ công tác tổ chức hành chính quản trị
PGĐ kinh doanh thương mại
PGĐ công tác kế hoạch và dự án
Phòng giám
kỹ thuật
Phòng tổ
chức hành
chính quản
trị
Phòng kinh
doanh
thương mại
Phòng kế
dự án
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán
trưởng
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
tổng hợp
và
giá thành
Thủ
quỹ
2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc công ty thống nhất nhất quảm lý mọi hoạt đông trong toàn công ty trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy giúp việc là các phó giám đốc, các phòng.
Kế toán trưởng là nguời chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình biến động về vật tư tài sản, tiền vốn tong công ty.
Kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán của công ty, tổng hợp bảng kê khkai, tiến hành tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.
3. Hình thức và phương pháp kế toán của công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức ghi sổ này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc dều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp, việc ghi sổ kế toán được trực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình kinh kế, quy mô, mô hình hoạt động kinh doanh của công ty.
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế
toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Số, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
III. Kế toán nghiệp vụ hàng hoá
1. Các phương thức mua hàng
1.1. Theo phương thức chuyển hàng
Theo phương thức này thì bên giao (bên bán) căn cứ vào hợp đồng chuyển giao hàng cho bên mua theo kế hoạch tại những thời điểm, địa điểm được ghi trong hợp đồng đi kèm theo hàng hoá là hoá đơn bán hàng.
Về quyền sở hữu hàng hoá bên bán có quyền sở hữu hàng hoá cho đến khi giao hàng, khi bên mua chấp nhận mua hàng thì bên bán hết quyền sở hữu. Do vậy bên mua phải kiểm tra chặt chẽ hàng hoá như: thủ tục chất lượng, pháp lý....Phương thức này hàng ngày áp dụng đối với doanh nghiệp bán buôn.
1.2. Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho doanh nghiệp cung cấp hoặc tại một địa điểm được quy định trong hợp đồng của bên bán.
Về quyền sở hữu hàng hoá sẽ thuộc doanh nghiệp người mua kể từ khi nhận hàng nên toàn bộ chi phí bảo quản, vận chuyển, các thủ tục khác doanh nghiệp phải chịu.
2. Nguyên tắc kiểm nghiệm hàng hoá.
Hàng mua về nhập kho hoặc nhận tại kho của người bán, phải kiểm nhận kịp thời nhằm phát hiện những sai phạm hợp đồng những hư hỏng thiếu hụt....
Người kiểm nhận phải là người chịu trách nhiệm vật chất đối với hàng hoá thu mua.
Nếu hàng hoá còn nguyên đai nguyên kiện thì phải kiểm tra số lượng của từng kiện.
3. Phương pháp kế toán
3.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ hoá đơn mua hàng.
Biên bản kiểm nhận hàng hóa: sử dụng trong các trường hợp phát sinh
Phiếu nhập kho chuyển hàng hóa.
Chứng từ phản ánh thanh toán tiền mua hàng hoá
=
Phiếu
thu
+
Phiếu
chi
+
Hoá đơn GTGT
Chứng từ ghi sổ phát sinh các nghiệp vụ
3.2. Tài khoản sử dụng
a) TK156 “hàng hoá”
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động hàng hoá tại kho, tại quầy doanh nghiệp
Những hàng hoá không sử dụng tài khoản 156
Hàng háo nhận bán hộ
Hàng hoá đơn vị sản xuất gửi làm mẫu
Quy định sử dụng tài khoản 156
Hạch toán nhập xuất kho hàng hoá phải phản ánh theo giá thực tế
Tính trị giá thực tế hàng hoá xuất kho. Để tính trị giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một số phương thức sau:
+giá thực tế đích danh
+giá thực tế bình quân gia quyền
+giá thực tế nhập trước xuất trước
+giá thực tế nhập sau xuất sau
Chi phí mua hàng hoá trong kỳ được tính cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và hàng hoá tồn kho chuyển kỳ theo tiêu thức phân bổ phù hợp
Nội dung TK156
Bên nợ: -Chi phí thu mua hàng hoá
-Trị giá hàng hoáthuê ngoài , gia công chế biến nhập kho
-Trị giá của hàng hoá bị người mua trả lại
-Trị giá hàng hoá phát hiện thừa
-Kết chuyển hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Bên có:
-Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán giao đại lý, ký gửi thuê ngoài, gia công chế biến
-Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
-Khoán giảm giá bớt giá
-Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán
Tài khoản 156 có 2 TK cấp 2
+Tài khoản 1561: Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá nhập kho và các khoản trừ
Kết cấu nội dung
Bên nợ:
-Trị giá hàng hoá nhập kho
-Thuế nhập khẩu hoặc thuế hàng hoá phải nộp cho số mua ngoài nhập kho
-Trị giá hàng hoá gia công chế biến
-Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho định kỳ
Số dư (bên nợ) : giá trị thực tế hàng hoá tồn kho chuyển kỳ
+Tài khoản 1562 : “Chi phí mua hàng hoá”
Dùng để phản ánh chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan tới số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ phát sinh thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ.
Bên nợ: -Chi phí thu mua của hoàng hoá nhập kho
Bêncó: -Chi phí thu mua phân bổ cho trị giáhàng hoá xuất kho
Số dư (bên có) : Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tồn chyển kỳ
a) Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi trên đường”
Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã xác định là hàng đã mua nhưng đến cuối thánghàng chưa về nhập khocủa doanh nghiệp hoặc về đến doanh nghiệp nhưng chưa nhập vào kho
Kết cấu (tương tự tài khoản 156)
c)Tài khoản 133 “thế giá trị gia tăng” được khấu trừ
TK133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Kết cấu nội dung:
Bên nợ: Thế TGTG đầu vào được khấu trừ.
Bên có: Thuế TGTG đầu vào đã khấu trừ.
-Kết chuyển TGTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn
-Thuế TGTG đầu vào đã hoàn lại
-Thuế TGTG của hàng mua bị trả lại
Số dư (bên nợ) : Thuế TGTG đầu vào còn được khấu trừ
-Thuế TGTG đầu vào đựơc hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa trả
* Quá trình phập hàng được diễn ra như sau:
Hoá Đơn (TGTG) Mấu số : 01GTKT
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 10/5/2004
Đơn vị bán hàng : Nhà cung cấp chè Thái nguyên
Địa chỉ : Thịnh đán – Thái nguyên
Đơn vị mua : Công ty TNHH Hoàng Bình
Địa chỉ : 44- Châu Long – Hà nội
STT
Tên sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Chè nhài xanh hộp kennli
Hộp
30
38000
1140000
2
Chè sen hộp kennli
Hộp
20
47000
940000
3
Chè hộp sắt
Hộp
20
57000
1140000
4
Chè sen hộp vuôngto
Hộp
20
59000
1180000
5
Chè nhài xanh hộp vuông
Hộp
20
49000
980000
6
Chè hộp bát giá
Hộp
20
37000
740000
Tổng
6120000
Thuế suất TGTG : 5% Tiền thuế TGTG 306000
Tổng cộng thanh toán 6426000
Số tiền (viết bắng chữ) : Sáu triệu bốn trăm hai mươi sáu nghìn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Đơn vị : CTTHHN Hoàng Bình Mấu số : 01- VT
Địa chỉ: 44- Châu long QĐ số 1141-TC/QĐ
ngày01/01/1995
Phiếu Nhập Kho
Ngày 10/05/2004
Nợ TK 156
Có TK 111
-Họ tên người giao hàng:
-Theo phiếu xuất kho 08 ngày 10/5/2004 của người bán
-Nhập tại kho: Công ty THHN Hoàng bình
STT
Tên sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo HĐ
TN
A
C
1
2
3
4
1
chè nhài xanh hộp keenli
Hộp
30
30
38000
1140000
2
Chè sen hộp keeli
Hộp
20
20
47000
940000
3
Chè hộp sắt
Hộp
20
20
57000
1140000
4
Chè sen hộp vuông to
Hộp
20
20
59000
1180000
5
Chè nhài xanh hộp vuông
Hộp
20
20
49000
980000
6
Chèhộp bát giá
Hộp
20
20
37000
740000
Người bán Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty THHN Hoàng Bình Số: 126
Chứng Từ Ghi Sổ
Ngày10/5/2004
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
126
10/05
Mua của nhà cung cấp TN
156
111
6120000
Chi phí vận chuyển
642
111
130000
Cộng
6250000
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
IV. Tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty TNHH Hoàng bình
1/Tài khoản sử dụng để hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ công ty sử dụng hệ thống tài khoản như bộ tài chính quy định đồng thời có cải tiến để phù hợp với hoạt động của công ty.
Công ty sử dụng TKnhư sau:
-Tài khoản 111 – Tiền mặt
-Tài khoản 1561 – Mua hàng hoá
-Tài khoản 1563 – chiết khấu mua hàng
-Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
-Tài khoản 3331 – Thuế TGTG phải nộp
-Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
-Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
-Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
-Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
-Tài khoản 642- Chi phí bán hàng
-Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 421- Lơi nhuận chua phân phối
2/ Đặc điểm chung về kế toán tiêu thụ tại công ty
Hệ thống cửa hàng
Công ty có hệ thống cửa hàng rộng khắp có các cửa hàng do công ty trực tiếp quản lý, có cửa hàng phải nộp lợi nhuận
*Các phương thức bán hàng
Để việc bán hàng phát triển nhanh thì việc lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với quy mô của công ty và phù hợp với mặt hàng mà công ty kinh doanh thì mới phát huy hết khả năng kinh doanh của doanh nghiệp,tăng doanh số bán ở mức cao nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với đặc điểm kinh cũng như đặc điểm hàng hoá của mình.
*Một số phương pháp tiêu thụ của công ty:
+ Bán buôn: Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán buôn của công ty là các họp đồng kinh tế đã ký kết và các đơn đặt mua hàng của khách hàng . Theo phương thức bán buôn côngty chủ động lập kế hoach mua bán hàng hoá để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ nói riêng và công tác kinh doanh nói chung . với phương thức bán buôn công ty có 2 hình thức bán:
- Bán buôn qua kho: Khi có nghiệp vụ bán hàng phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho và hoá đơn hàng . Tuỳ theo hợp đồng đã ký mà công ty có thể vân chuyển đến kho cho khách hàng. do công ty tính thuế TGTG theo phương pháp khấu trừ nên khi viết hoá đơn bán hàng (HĐGTGT) theo mẫu 01/GTG theo QĐ số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998. Với hình thức này công ty thực hiện xuất bán cho khách hàng bên ngoài và các cửa hàng thuộc công ty.
-Bán lẻ: Công ty thực hiện bán lẻ hàng hoá ở tất cả các cửa hàng trực thuộc công ty quản lý.
Đây cũng là một cách bán hàng rất hiệu quả mà mặt hàng kinh doanh của công ty là mặt hàng phục vụ cho đời sống của nhân dân.
*Về chính sách giá cả
Nhằm thu hút khách hàng công ty áp dụng chính sách giá linh hoạt dựa trên quy định của nhà nước. Với khách mua với số lượng lớn, khách mua thường xuyên, khách ở tỉnh xa.....được công ty giảm giá ở mức thoả đáng.
*Phương thức thanh toán
Công ty thực hiện phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt.
Việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc sau một thời gian quy định. Đối với cửa hàng bán lẻ thuộc công ty hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt.
3.Tổ chức nghiệp vụ bán hàng
3.1.Bán buôn qua kho
Quá trình bán buôn được thực hiện như sau:
Khách hàng Phòng kinh doanh Thủ kho Kế toán
Khi khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn giá bán sẽ thấp hơn giá niêm yết trên mặt hàng tức lá khách hàng đã được hưởng một số phần trăm chiết khấu, số này cao hay thấp do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán.
Khách hàng đến công ty đàm phán ký hợp đồng phòng kinh doanh sẽ viết phiếu xuất kho làm 4 liên: 1 liên lưu ở sổ, 1 liên giao thủ kho, 1 liên gửi phòng kế toán, 1 liên giao cho người nhận hàng, đồng thời ghi vào thẻ kho và viết hoá đơn 3 liên: liên 1 lưu ở sổ, liên 2 giao khách hàng thanh toán, liên 3 gửi đến phòng kế toán để vào sổ .
ở kho thủ kho căn cứ vào phiếu nhập xuất để ghi vào thẻ kho. Thẻ kho là những tờ rời lập riêng cho từng loại hàng hoá, mỗi chứng từ nhập xuất được phản ánh vào trên một dòng của thẻ kho. Cuối tháng thủ kho cộng thẻ kho xác định số tồn và so sánh với phòng kinh doanh để phát hiện tình trạng thừa thiếu không rõ nguyên nhân để tìm cách giải quyết.
ở phòng kế toán, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu thành 3 liên: 1 liên lưu gốc, 1 liên giao cho người nộp, 1 liên dùng dính với phiếu xuất.
Ví dụ:
Ngày 12/6/2004 công ty xuất bán buôn cho trung tâm thương mại Intinex-Siêu thị Intinex (22 - Lê Thái Tổ - Hà Nội) một số mặt hàng. Số tiền thanh toán là2.180.00 Siêu thị Intinex thanh toán bằng tiền mặt
Biểu số: 01
Đơn vị: CTy TNHH Hoàng Bình Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: 44 Châu Long QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1999
Phiếu xuất kho
Ngày 12/6/2004
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Siêu thị Intinex
Lý do xuất bán: Xuất bán
Xuất tại kho:
Thanh toán: 100% tiền mặt.
STT
Tên, quy cách
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
YC
Xuất
1
Chè nhài xanh Keeli
Hộp
20
20
39.000
-25%
780.000
585.000
2
Chè đen túi lọc
Hộp
10
10
48.000
-30%
480.000
336.000
3
Chè xanh hộp gỗ
Hộp
10
10
58.000
-20%
580.000
404.000
4
Lan đình trà
Hộp
10
10
60.000
-30%
600.000
420.000
5
Chè hộp sắt
Hộp
10
10
50.000
-25%
500.000
375.000
Tổng
Gb:2.940.000
Gn:2.180.000
Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị bán: Cty TNHH Hoàng Bình Mẫu số 01GTKT-3LL
Địa chỉ:
Hoá đơn bán hàng
Liên 1(Lưu)
Ngày 12/6/2004
Người mua: Siêu thị Intinex
Địa chỉ: Lý Thái Tổ
STT
Tên, quy cách HH
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 + (1) x (2)
1
Chè nhài xanh Keeli
Hộp
20
39.000
-25%
585.000
2
Chè đen túi lọc
Hộp
10
48.000
-30%
336.000
3
Chè xanh hộp gỗ
Hộp
10
58.000
-20%
464.000
4
Lan đình trà
Hộp
10
60.000
-30%
420.000
5
Chè hộp sắt
Hộp
10
50.000
-25%
375.000
Cộng tiền hàng 2.076.190
Thuế GTGT Tiền thuế GTGT 103.810
Tổng thanh toán 2.180.000
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Do điều kiện siêu thị Intinex mới thanh toán được một nửa số tiền trị giá hàng hoá trên (bằng tiền mặt) phần còn lại sẽ thanh toán vào 15 ngày sau cũng bằng tiền mặt. Vậy lúc đó kế toán lập phiếu thu như sau:
Đơn vị: Cty TNHH Hoàng Bình Số:
Địa chỉ: 44 – Châu Long Ngày 15/6/2004
Phiếu thu
TK 131
Nhận của: Siêu thị Intinex
Địa chỉ: 22 – Lê Thái Tổ – Hà Nội
Về khoản: Thanh toán tiền mua hàng
Tổng số tiền: 1.090.000
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó kế toán căn cứ vào Hoá đơn và Phiếu xuất kho định khoản
Nợ TK 111: 1.090.000
Nợ TK 131: 1.090.000
Có TK 511: 2.180.000
+
Sau 15 ngày siêu thị thanh toán số tiền còn lại kế toán ghi:
Nợ TK 111: 1.090.000
Có TK 131: 1.090.000
3.2. Xuất bán cho cửa hàng trực thuộc công ty quản lý:
Đối với các cửa hàng này hàng ngày phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho liên tục phụ thuộc vào nhu cầu mua hàng hoá hàng ngày tại các cửa hàng. Hình thức xuất kho này như xuất chuyển từ kho này sang kho khác nên trên các phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng và giá của từng mặt hàng. Mẫu như sau:
Đơn vị: Cty TNHH Hoàng Bình
Địa chỉ: 44 – Châu Long
Phiếu xuất kho
Ngày 10/6/2004
Tên người nhận: Công ty Phương Anh
Địa chỉ: 379 – Tây Sơn - Hà Nội.
TT
Tên, quy cách hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Trà xanh đặc sản 5 sao
Túi
10
27.000
270.000
2
Trà xanh 1 sao
Túi
10
54.000
540.000
3
Trà xanh 2 sao
Túi
10
25.000
250.000
4
Trà đen túi lọc
Túi
10
46.500
465.000
5
Trà thọ
Túi
10
32.000
320.000
6
Trà hương nhài tài lộc
Túi
5
110.000
550.000
Tổng
2.395.000
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
ở phòng kế toán, sau khi các phiếu xuất kho được chuyển đến kế toán kho thì phải phân ra thành từng kho sắp xếp theo thứ tự số ghi trên phiếu xuất và kiểm kho nhập từng phiếu vào máy tính theo từng kho và theo số thứ tự từng kho và theo số thứ tự ghi trên các phiếu xuất kho. Cuối tháng kế toán
kho en ra bảng tổng hợp xuất theo kho để đối chiếu với tài liệu lưu trữ ở phòng.
Xuất kho (6/2004)
TT
Số HĐ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Tiền VNĐ
1
2
3
4
5
323 / I
324 / I
334 / I
335 / I
Xuất kho cho chị Hà
Cty Phương Anh
Xuất bán Siêu thị Intinex
Xuất bán thẳng công ty
SX & TM Bảo Quang
1561
1561
632
632
1561
1561
1561
1561
1.950.000
2.395.000
2.940.000
34.482.000
3.3. Bán lẻ hàng hoá
Các cửa hàng công ty trực tiếp quản lý thực hiện bán lẻ theo phương thức thu tiền trực tiếp hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt. Các nhân viên bán hàng phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong quầy của mình. Khi bán hàng nếu khách hàng mua hàng trị > 100.000 đ và yêu cầu hoá đơn tài chính thì nhân viên bán hàng sẽ phải viết hoá đơn (GTGT) còn nếu khách yêu cầu viết hoá đơn bán lẻ để dễ thanh toán thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn bán lẻ là 3 liên: 1 liên giao cho khách, 1 liên lưu ở quầy, 1 liên phòng kế toán giữ.
Hoá đơn bán lẻ
Họ tên người mua: Anh Nguyễn Thành Vinh
Địa chỉ cơ quan:
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
Chè hương sen 1 sao
Cafe Hà Nội
Cafe Hekitage
Lan đình trà xanh
Lan đình trà nhài
Hộp
Kg
Kg
Hộp
Hộp
20
1
1
1
1
1.000
15.000
17.000
39.000
35.000
20.000
15.000
17.000
39.000
35.000
Tổng
126.000
Tổng (bằng chữ): một trăm hai sáu nghìn chẵn.
Người nhận hàng Người viết hoá đơn
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán bán hàng viết phiếu thu mẫu như sau:
Đơn vị: Cty TNHH Hoàng Bình
Phiếu thu
Ngày 10/6/2004
Họ tên người nộp tiền: Cty Phương Anh
Địa chỉ: Tây Sơn - Hà Nội
Lý do nộp: Tiền bán hàng
Số tiền: 2.395.000 Trong đó thuế GTGT: 114.048
Kèm theo: .................Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Hai triệu ba trăm chín mươi lăm nghìn đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4. Hạch toán giá vốn hàng bán:
Mặt hàng chủ yếu của công ty là các loại mặt hàng phục vụ yêu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân nên mỗi mặt hàng đều có dán giá nên công ty hạch toán giá vốn là giá ghi trên hoá đơn cộng chi phí thu mua
Giá vốn = giá ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua
-Doanh nghiệp tính thuế TGTG theo phương pháp khấu trừ.
Giá thanh toán = Giá mua+ Chi phí thu mua+Thuế TGTG
Khi nhận được hợp đồng mua hàng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán kho sẽ ghi vào sổchi tiết giá vốn bán hàng và chứng từ ghi sổ của nghiệp vụ xuất bán. Từ sổ chi tiết máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào sổ tổng hợp tài khoản, mỗi tài khoản đối ứng sẽ được ghi trên 1 dòng của sổ tổng hợp, số liệu cuối quý làm căn cứ lập báo cáo tài chính . Cuối quý kế toán tổng hợp sẽ tiến hành điều chỉnh giá vốn bằng cách lấy tổng phát sinh bên nợ tài khoản 362 nhân với chiết khấu bình quân.
Trong đó chiết khấu bình quân được tính như sau:
Chiết khấu
bình quân
=
Chiết khấu hàng tồn kho + Chiết khấu nhập kho trong kỳ
Số hàng hoá tồn kho + Số hàng hoá nhập trong kỳ
ở doanh nghiệp thường lấy số chiết khấu bình quân là 20% và ghi bút toán điều chỉnh bằng số âm như sau:
Nợ TK 632
Có TK1563
Còn đối với các cửa hàng trực thuộc công ty quản lý hàng ngày bán hàng cho khách thu tiền mặt cuối ngày nộp doanh thu ngày cho phòng kế toán tài vụ. Cuối tháng nhân viên phòng kế toán lập bảmg tổng hợp doanh thu của các cửa hàng phản ánh rõ doanh thu thuần các cửa hàng bán lẻ cách xác định doanh thu thu được (cả thuế TGTG) của cả quý.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Cuối tháng nhân viên bán hàng mở các cửa hàng trực thuộc phải tiến hành kiểm kê hàng hoá củacửa hàng mình quản lý và ghi số liệu về số lượng và chất lượng, giá cả của mỗi loại hàng hoá vào biên bản kiểm kê. Kế toán kho ở phòng kế toán cuối tháng cũng phải xuông các cửa hàng kiểm kê hàng tồn kho và ghi vào biên bản cũng về mặt số lượng và giá trị. Sau đó sẽ đối chiếu số liệu trên 2 bản kiểm kê của cửa hàng và phòng kế toán để tim ra những số sai xót thiếu mất để tim phương pháp giải quyết.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán kho lập chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn của các nghiệp vụ xuất bán.
Biểu số 10:
Công ty: TNHH Hoàng Bình
Chứng Từ Ghi sổ
Ngày 15/6/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất bán cho siêu thị Intenex
632
1561
2.940.000
Xuất bán cho công ty TM Bảo quang
632
1561
34.482.500
Tổng
37.422.500
Máy tính sẽ căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết rồi tự động nhập số liệu vào tổng hợp tài khoản . Mỗi tài khoản đói ứng sẽ được in trên 1 dòng của sổ tổng hợp và số liệu trên sổ tổng hợp là căn cứ để lập báo cáo tài chính cuối kỳ.
Biểu số 02:
Công ty TNHH Hoàng bình
Sổ Tổng Hợp Giá Vốn Bán Hàng
Tài khoản 632 “giá vốn bán hàng”
Quý II năm 2004
TT
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
1561
Hàng hoá
623.6196.000
22.791.700
2
1563
Chiết khấu hàng nhập kho
-1.247.239.400
3
911
Xác định kết quả
4.966.165.900
Tổng
4.988.957.600
4.988.957.600
Biểu số: 03
Công ty TNHH Hoàng Bình
Sổ Cái
Tài khoản giá vốn hàng
Tài khoản: 632
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
14
15
16
10/6
15/6
20/6
31/6
31/6
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng trả lại
Giá vốn hàng bán lẻ
Điều chỉnh giảm giá vốn
Kết chuyển giá vốn
Tổng
Dư
1561
1561
1561
1561
1563
911
1.260.000
39.817.500
549.536.000
-1.247.239.400
498.8957.600
0
545.000
4966165900
5/ Hạch toán các khoản giảm trừ ở công ty
ở công ty TNHH Hoàng bình khi bán buôn số gỉm giá cho khách hàng công ty không hạch toán riêng vào tài khoản 532 giảm giá hàng bán và ghi trực tiếp vào tài khoản 511- doanh thu bán hàng theo giá giảm. Trong hệ thống tài khoản của công ty có tài khoản 532 nhưng thực tế công ty không sử dụng. Công ty áp dụng phương pháp thanh toán linh hoạt mọi sự thoả thuận về thanh toán đều được làm trước khi viết hoá đơn như vậy không thực hiện giảm trừ cho khách hàng trừ trường hợp hàng bị trả lại và khoản này là khoản chính làm giảm trừ doanh thu của công ty. Khi bán hàng cho khách nếu xảy ra điều đó mà nguyên nhân thuộc về công ty như vi phạm hợp đồng hàng kém chất lượng thì công ty cho phép khách hàng có quyền trả lại một phần hay tất cả số hàng đã mua.
Trị giá của hàng bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng tài khoản 531- hàng bị trả lại để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ này phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho( như mẫu ). Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho nhập số hàng này vào thẻ kho, kế toán kho căn cứ vào các chứng từ này để vào chứng từ ghi sổ chi tiết tài khoản 531, tài khoản 632, tài khoản 156. Cuối kì kết chuyển hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511, còn khách hàng sẽ được thanh toán hay trừ vào số nợ mà khách chưa thanh toán. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết giá vốn bán hàng. Trên sổ chi tiết giá vốn bán hàng phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ phát sinh liên quan đến giá vốn được ghi theo thời gian và từng đối tượng. Nhờ vào chương trình kế toán máy đã được cài đặt số liệu được tập hợp giá vốn của hàng xuất bán vào tài khoản 911.
Biểu số 04
Công ty TNHH Hoàng Bình
Phiếu nhập kho
ngày 16/6/2004
Họ tên người giao hàng : Công ty Minh Thành
TT
Tên hang hoá
Đơn vị tính
Số lượng nhập
Đơn gía
Thành tiền
1
CaFe Hekitase
kg
5
50.000
-35%
250.000
162.000
2
CaFe Hà Nội
kg
5
59.000
-30%
295.000
206.500
Tổng cộng
Gb
Gn
595.000
369.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
Sổ chi tiết hàng bán trả lại
Tài khoản : 531 “Hàng bị trả lại”
Quý II năm 2004
TT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
HĐ
Ngày
Nợ
Có
1
106/I
11/6
Nhập hàng trả lại
131
15.954.250
2
152/I
16/6
Nhập hàng trả lại
(Công ty Minh Thành)
131
265.000
3
185/I
22/6
….
Nhập hàng trả lại
(Cửa hàng Thanh Duy)
……………
131
1.023.500
Kết chuyển giảm doanh thu
511
Cộng
15.954.250
15.954.250
Dư
0
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
sổ tổng hợp hàng bán bị trả lại
Tài khoản : 531 “Hàng bán bị trả lại ”
Quý II năm 2004
TT
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
2
131
131
Phải thu của khách hàng
Doanh thu bán hàng
15.954.250
15.954.250
Tổng
15.954.250
15.954.250
Dư
0
Dư nợ đầu kỳ : 0
Dư nợ cuối kỳ : 0
6, Hạch toán doanh thu bán hàng
Khi bán buôn cho các đối tượng không để tiêu dùng trực tiếp hay các cửa hàng khoán nộp lợi nhuận của công ty thì căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên mà công ty thực hiện chiết khấu trên tổng giá thanh toán ghi trực tiếp vào tài khoản 511. Hàng ngày khi có nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá dựa vào các chứng từ kế toán ( hoá đơn GTGT, phiếu thu ) kế toán nhập số liệu vào máy tính, máy tính sẽ nhập số và chứng từ ghi sổ, cứ 5 ngày vào một chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng mỗi tài khoản đối ứng được ghi vào một dòng cuối quý là căn cứ lập báo cáo tài chính.
Đối với những đối tượng bên ngoài công ty khi mua hàng dù thanh toán ngay hay cho khách háng chịu công ty vẫn định khoản thông qua tài khoản 131- phải thu của khách hàng để phân biệt cho rõ với doanh thu cửa các cửa hàng trực thuộc công ty quản lý. Còn đối với cửa hàng khoán nộp lợi nhuận hàng tháng phải nộp tờ khai thuế kèm bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra mua vào (theo mẫu A,B,C ) căn cứ vào đó kế toán tổng hợp sẽ phản ánh doanh thu của các cửa hàng khoán nộp lợi nhuận vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và đồng thời ghi các bút toán ngược lại.
Nợ TK1361
Có TK 511
Đồng thời ghi Nợ TK511
Có TK1361
Số thuế Nợ TK1368
Có TK3331
Trên thực tế công ty chỉ phản ánh doanh thu về mặt số liệu trên sổ sách còn thực tế các cửa hàng khoán nộp lợi nhuận chỉ nộp số lợi nhuận khoán và số tiền thuế gửi công ty nộp hộ cơ quan thuế.
Biểu số: 07
Chứng từ ghi sổ Ngày15/6/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất bán siêu thị Intimex
131
131
511
3331
2.076.190
103.810
Xuất bán công ty TM Bảo quang
131
131
511
3331
26.272.380
1.313.620
Tổng doanh thu tổng thuế
28.348.570
1.417.430
Biểu số: 08
Công ty TNHH Hoàng Bình
Sổ Tổng Hợp Doanh Thu Bán Hàng
TK511- Quý II/2204
TT
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
1
2
3
4
5
111
531
1361
131
911
Tiền mặt
Hàng bị trả lại
Các đơn vị trực thuộc
Phải thu khách hàng
Xác định kết quả
15.954.250
1.864.174.269
6.106.914.000
523.367.619
1..864.174.269
5.599.500.631
Tổng
Dư
7.987.042.159
7.987.042.519
0
+) Mẫu các tờ khai và bảng kê
Mẫu A:
cộng hoà xã hội chủ ngiã việt nam
Độc lập -tự do -hạng phúc
Tờ khai thuế giá tri gia tăng
tháng 6/2004
Tên cơ sở:
địa chỉ:
TT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số(chưa có thuế)
Thuế GTGT
1
2
a
b
c
d
3
4
5
6
7
a
b
8
9
10
Hàng hoá dịch vụ bán ra
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế VAT
hàng hoá dịch vụ miễn thuế
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20%
Hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT của hàng hoá mua vào
Tuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
Nộp thiếu
Nộp thừa hoặc đuợc khấu trừ
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGt được hoàn trả
Thuế GTGT phải nộp trong tháng
41.671.000
35.318.500
6.352.500
22.065.900
13.252.600
30.642.200
2.429.000
1.104.600
1.324.400
1.545.700
1.545.700
833.300
Số tiền phải nộp (bằng chữ): tám trăm tám mươi ba nghìn ba trăm đồng
Ngày tháng năm
Mẫu B:
bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá
dịch vụ bán ra
Tháng 6/2004
Tên cơ sở kinh doanh:
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán (chưa có thuế)
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
01397
01391
01392
.
.
.
.
.
.
01395
1/6
2/6
2/6
4/6
7/6
9/6
15/6
22/6
27/6
28/6
Cao Xuân Thắng
Bán lẻ
Bán lẻ
Công ty thanh niên
Bán lẻ
Bán lẻ
Công ty phương nam
Công ty hoàng hà
Cửa hàng ngọc mai
Triệu ngọc Sơn
……..
Tổng
581.800
546.700
120.000
655.200
1.178.100
880.900
167.600
105.900
150.200
229.200
2.429.000
58.200
27.300
32.800
58.900
8.400
14.800
22.800
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Mẫu C:
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
tháng6/2004
Tên cơ sở kinh doanh:
địa chỉ:
Chứng từ
Tên đơn vị bán
Thuế GTGT đầu vào
Ghi chú
Số
Ngày
050918
050925
025493
060350
069425
2/6
8/6
15/6
21/6
22/6
Công ty Hoàng bình
Cônh ty TNHH Hoàng Long
Công ty Bắc Hà
Công ty Hoàng Bình
Nhà cung cấp
……….
………
105.700
306.000
159.000
104.000
111.600
Tổng
1.545.700
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số: 09
Công ty TNHH Hoàng Bình
sổ cái
tài khoản doanh thu bán hàng
Tài khoản: 511 “Doanh thu bán hàng”
QuýII năm2004
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
12
2/3
Doanh thu bán hàng
111
1.229.500
13
4/3
Doanh thu bán hàng
131
840.000
14
10/3
Doanh thu cửa hàng
111
2.246.619
15
15/3
Doanh thu bán hàng
131
28.348.570
Doanh thu quầy TH
1361
41.671.000
41.671.000
Doamh thu quầy Quang Huy
1361
21.717.500
21.717.500
………………
K/c hàng bán bị trả lại
531
15.954.250
31/6
K/c doanh thu thuần
911
6.106.914.000
Tổng
7.987.042.519
7.987.042.519
7/ Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
7.1/ Hạch toán chi phí bán hàng
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắy như hiện nay doanh nghiệp nào cũng muốn chiếm được thị phần trên thị trường và muốn thu được lợi nhuận tối đa nên tìm mọi cách để bán được hàng hoá nhiều nhất. Chính vì thế chi phí bán hàng cũng tăng đặc biệt trong doanh nghiệp thương mại đó là những khoản như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí choà hàng và các chi phí thu mua vận chuyển hàng hoá. Để hạch toán chi phí bán hàng công ty sử dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”.
Hàng ngày khi các chi phí bán hàng phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập phiếu chi tiền mặt rồi căn cứ vào đó nhập vào máy để lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh đồng thời vào sổ chi tiết TK641, sau đó vào sổ cái TK641.
Biểu số 09:
Ngày
Số
HĐ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Nợ
Có
……………
4/6
Phí tiền hàng phải trả
111
3.852.216
11/6
Trích khấu hao TSCĐ tháng 6
241
3.852.216
18/6
Chi phí vận chuyển hàng hoá
111
8.810.816
26/6
Tiền điện nước
111
8.649.202
28/6
Đoàn phí CĐ phải nộp
3382
901.146
31/6
Lương nhân viên bán hàng
334
45.057.300
…………..
K/c chi phí bán hàng
911
559.465.586
Tổng
559.465.586
559.465.586
Dư
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 10:
ìCônng ty TNHH Hoàng Bnh
sổ cái chi phí bán hàng
TK641 “chi phí bán hàng”
Quý II năm 2004
Ngày
CTGS
Diễn giải
TK
Nợ
Có
Số
Ngày
……………….
13
5/6
Chi phí bằng tiền
111
8.317.505
13
10/6
Khấu hao TSCĐ tháng 6
241
3.852.216
15
15/6
Chi phí bằng tiền
111
5.810.816
16
20/6
Chi phí bằng tiền
111
8.649.020
18
31/6
Lương nhân viên bán hàng
334
45.057.300
………………..
K/c chi phí bán hàng
911
559.465.586
Tổng
559.465.586
559.465.586
Ngưòi lập Kế toán trưỏng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
7.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của công ty gồm: chi phí nhân viên văn phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách, điện nước điện thoại….
biểu số 11:
Công ty TNHH Hoàng Bình
sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Quý II năm 2004
Ngày
Số
HĐ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Nợ
Có
…………………….
2/6
Tiếp cán bộ QL
111
100.000
7/6
Xuất chi phí QL
111
77.000
11/6
Khấu hao TSCĐ tháng 6
214
8.204.703
15/6
Mua VPP
111
1.187.000
22/6
Trích BHXH
3382
11.159.175
31/6
Lương văn phòng
334
74.394.500
K/c chi phí QLDN
911
533.016.442
Tổng
533.0160.442
533.016.442
Dư
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số12:
Côngn ty TNHH Hoàng Bình
sổ cái chi phí quản lý doanh nghiệp
Tk642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Quý II năm2004
NT
CTGS
Diễn giải
TK
số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
……………
13
5/6
Chi phí bằng tiền
111
2.536.800
14
10/6
Khấu hao TSVĐ tháng 6
214
8.204.703
15
15/6
Chi phí bằng tiền
111
1.187.000
16
31/6
Lương văn phòng
334
74.394.500
………..
K/c chi phí QPDN
911
533.016.442
Tổng
533.016.442
533.016.442
Dư
Người lập Kế toản trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
8/ xác định kết quả tiêu thụ
Công ty TNHH Hoàng Bình thực hiện xác định kết quả vào cuối quý và kế toán sử dụng TK911 “xác định kết quả tiêu thụ”. kết chuyển các chi phí vào bên nợ TK911 và doanh thu vào bên có TK911 để kết chuyển lãi lỗ sang tài khoản 421. Công ty không thực hiện tính riêng kết quả của từng cửa hàng trên sổ mà tính chung hoạt động tiêu thụ hàng của cả công ty.
Bảng số13:
Công ty TNHH Hoàng Bình
Sổ cái
tài khoản xác định kết quả
TK911 “xác định kết quả”
Quý II năm 2004
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
31/6
K/c giá vốn hàng bán quý II
632
4.966.165.900
31/6
K/c chi phí bán hàng quý II
641
559.465.586
31/6
K/c chi phí quản lý DN quý II
642
533.016.442
31/6
K/c doanh thu thuần quý II
511
6.106.914.000
31/6
K/c lãi hoạt động tiêu thụ
421
48.266.072
Tổng
6.106.914.000
6.106.914.000
Dư
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số14:
Công ty TNHH Hoàng bình
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý II năm 2004
Tên chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Tổng doanh thu
01
7.987.042.519
Trong đó: Doanh thu do công ty thực hiện
021
5.599.500.631.
Doanh thu bán hàng nội bộ
022
523.367.619
Doanh thu đơn vị nộp khoán
023
1.864.174.269
Các khoản giảm trừ
03
15.954.250
+ Giảm giá hàng bán
04
+ Thuế THĐB,
05
+Hàng bị trả lại
06
15.954.250
1. Doanh thu thuần ( 10=01-023-03)
10
6.106.914.000
2. giá vốn hàng bán
11
4.966.165.900
3. Lợi nhuận gộp
20
1.140.748.100
4. Chi phí bán hàng
21
559.465.586
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
533.016.442
6. Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh (30=20-(21+22)
30
48.266.072
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
40
10. Thu nhập bất thường
41
11. chi phí bất thường
42
12. Lợi nhuận bất thường
50
13. Lợi nhuận trước thuế
60
48.266.072
14. Thuế THDN phải nộp
70
15.445.143
15. Lợi nhuận sau thuế (80= 60-70)
80
32.820.929
Phần III
Một số ý kiến bố sung nhằm hoàn thiện công tác kế toán Thành phẩm tại công ty TNHH Hoàng Bình
I) Nhận xét chung về cômg tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Có thể nhận xét rằng: Cônh ty TNHH Hoàng Bình đã vượt qua chặng đường hình thành và phát triển đầy thăng trầm nhưmg cũng rất vẻ vang. Khi nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường mở rộng mặt hàng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, Công ty luôn nắm bắt và thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của cơ chế thị trường đã giúp cho công ty tìm ra hướng đi của mình trên con đường pháy triẻn và hoà nhập với sự sôi động của nền kinh tế mới.
Trong những thành công chung của công tác kế toán trong những năm qua không thể không kể đến sự phấn đấu của kế toán tiêu thụ thành phẩn. Bắngự cố ngắng và nhạy bén của mình dã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, nhất là trong khâu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
1/ ưu điểm trong công tác kế toán nghiệp vụ têu thụ thành phẩm ở công ty TNHH Hoàng Bình.
Với hình thức tổ chức công tác kế toán hợp lý đã giúp bộ phận kế toán có đày đủ thông tin về hoạt động tiêu thụ của từng chi nhánh , đại lý… giúp công ty quản lý hàng hoá và công nợ ở mỗi đơn vị trực thuộc. Mặc dù nghiệp vụ tiêu thụ phat sinh với số lượng nhiều và thường xuyên nhưng kế toán vẫn theo dõi và phản ánh sát hoạt động tiêu thụ của công ty. Tình hình thu hồi công nợ của khách hàng được phòng kế toán theo dõi và quản lý rất chặt chẽ trên các sổ chi tiết công nợ khách hàng. Việc theo dõi chi tiết này giúp công ty quản lý tốt được công nợ khách hàng từ đó biết rõ được khả năng thanh toán của khách hàng mà có các giải pháp thúc đẩy việc thu hồi công nợ tăng nhanh vòng quay của đồng vốn.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm luôn phát sinh các khoản chi phí lắp đặt, chi phí vận chuyển. Để quản lý tốt được chi phí đầu ra, công ty đãcó một hệ thống tài khoản rất chi tiết như 641, 642….Từ đó công ty có những biện pháp điều chỉnh những chi phí chưa hợp lý nhàm hạ thấp chi phí từ đó sẽ giúp sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh với với các sản phẩm cùng loại trên tị trường cả về chất lượng cũng giá cả, công ty sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Cuối quý công ty đều lập báo cáo tổng hợp về chi phí, doanh thu, giá vốn, để cung cấp các số liệu tổng quát nhất về hoạt động tiêu thụ phục cụ cho công tác quản lý.
2/ Một số nhược điểm trong công tác tiêu thụ thầnh phẩm tại công ty TNHH Hoàng Bình
Bên cạnh những thành quả trên trong công tác kế toán kế toán tiêu thụ tại công ty còn có một số điểm cần hoàn thiện hơn cụ thể là:
-Hệ thống sổ sách kế toán của công ty tuy đã được tổ chức ghi chép phản ánh đầu đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhưng vẫn còn tồn tại một số bất hợp lý đó là không tuân thủ theo đúng phương pháp ghi sổ
-hiện nay tình hình thu hồi công nợ ở công ty là một vấn đề bức xúc. số vốn lưu trong khách hàng nhiều. Kế toán ngoại việc ghi chép phản ánh tình hình còn phải đưa ra cá giải pháp thúc đẩy việc thu hồi tiền hàng dẫn tới mất nhiêu thời gianvà chi phí.
nói chung những nhược điểm trên đèu không đáng kể và rễ khắc phục, nếu khắc phục được thì tác dụng của kế toán trong công tác quản lý chắc chắn sẽ tăng lên, và hiệu quả của công ty sẽ được nâng cao.
II) Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vậy liệu tại công ty TNHH Hoàng Bình
bên cạng những điểm tích cực, thì công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thàh phẩm ở công ty không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý. Xuất phát từ những điểm tồn tại trong tổ chức công tác kế toán thành phẩm ở công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty như sau:
ý kiến 1: xây dựng định mức và công tác quản lý thành phẩm
Trong cơ chế hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt của thi trường, để tồn tại
và phát triển công ty luôn phải quan tâm đổi mới để phù hợp với điều kiện của thị trường. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên công ty cần quan tâm đó là vốn. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng vốn cho hợp lý, tiết kiệm, tránh trình trạng ứ đọng. Từ những yêu cầu trên, công ty cần xây dựng định mức trong việc quản lý thành phẩm sao cho ổn định, tránh tình trạng làm ứ đọng thành phẩm trong thời gian dài, công tác bảo quản không đảm bảo sẽ làm hư hỏng thành phẩm, ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của công ty.
ý kiến 2: Từng bứớc thưc hiện nhập, xuất trên trên máy vi tính
Hiện nay mức độ vi tính hoá trong tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty đã đạt khá cao. tính đến thời điểm hiện nay thì các sổ, bảng phân bổ … đã được đưa vào máy. Tuy nhiên máy chỉ đảm bảo hình thành mẫu biểu và tự tổng cộng số liệu còn các chỉ tiêu số liệu thì kế toán nguyên vật liệu thì kế toán nguyên vật liệu vẫn phải tự vào thông qua bàn phím với mức độ vi tính hoá khá cao ở mọi khâu hiện nay, công ty hoàn toàn có thể lập các bảng biểu tự động theo phần mềm kế toán. Việc này không chỉ giảm được thời gian, giảm khối lượng cônng việc của kế toán mà còn nâng cao đượch tính hiệu quả, giảm sai sót có thể phat sinh.
ý kiến 3: Phương thức thanh toán
Hiện nay các khách hàng của công ty đa phần thanh toán theo phương thức trả chậm, thanh toán sau 15 ngày. Nhưnh thực tế khách hàng đều thanh toán sau 20 ngày. Điều này dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn hợp pháp dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm.
Kết luận
Để trở thành một công cụ có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm phải luôn luôn được cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của công ty giúp lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định kimh doanh đúng đắn và kịp thời.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty, hệ thống quản lý nói chung và bộ phận nói chung và bộ phận kế toán nói riêng, đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm đã không ngừng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh phục vụ tốt cho cônng tác quản lý nhằm thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá nhanh hơn.
Thời gian thực tập hạn chế em đã cố gắng tập trung nghiên cứu công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Hoàng Bình. Tuy nhiên , do thời gian hạn hẹp và những hạn chế về kiến thức của bản thân nên luận văn này khong tránh khỏi những thiếu sót. Em mong thầy cô và các anh các chị trong công ty, và các bạn quan tâm đến đề tài này góp ý kiến để kiến thức về nghiệp vụ tiêu thụ của em được củng cố khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô cùng toàn thế các anh các chị trong công ty TNHH Hoàng Bình đã giúp đỡ em hàn thành bài báo cáo này.
Hà nội, Tháng 5 năm 2004
Nhận xét của giáo viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33934.doc