Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân, em đã có sự hiểu biết khái quát về bộ máy tổ chức quản lý, phương thức sản xuất kinh doanh cũng như hệ thống và tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Đồng thời qua quá trình nghiên cứu; tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, em đã phần nào hiểu được những công việc chính cần làm chính đối với phần hành này từ việc sử dụng những chứng từ , trình tự luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, cũng như lên các sổ chi tiết và các sổ tổng hợp. Điều này đã giúp em tiếp cận phần nào với thực tế và đó là những kinh nghiệm đầu tiên của em trước khi đi làm. Và với những hiểu biết của mình em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ còn hạn chế nên những ý kiến đề xuất của em đưa ra có chỗ có thể chưa hợp lý. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1949 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cp sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng đáp ứng được yêu cầu thanh toán ngay. Phương thức thanh toán này đảm bảo cho Công ty việc thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tình trạng chiếm dụng vốn.
Đối với khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt :
Kế toán tổng hợp viết phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1liên dùng để ghi sổ và 1 liên lưu tại cuống phiếu.
Kế toán trưởng ký vào phiếu thu
Thủ quỹ thu tiền, ký vào phiếu thu rồi chuyển cho kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp ghi sổ quỹ và bảo quản, lưu trữ.
Người nộp tiền
KT tổng hợp
Thủ quỹ
KT trưởng
KT tổng hợp
Ký duyệt
Phiếu thu
Thu tiền
Ghi sổ
Ví dụ: Ngày 16/12/07 ông Đỗ Hữu Thiện thanh toán tiền mua hàng vào ngày 16/12/07, hoá đơn GTGT số 0082771, 0082772 là 9.410.000đồng bằng tiền mặt.
Khi đó, kế toán tại phòng Tài chính kế toán lập “Phiếu thu” rồi ghi vào “Sổ thu tiền mặt”, thủ quỹ nhận tiền và ghi vào “Sổ quỹ tiền mặt”.
Biểu số 2.8: Mẫu phiếu thu
Đơn vị: Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ: Nhân Mỹ - Lý Nhân – Hà Nam
Mẫu số 01-TT
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006
Quyển số:8
Số:1132
PHIẾU THU
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
Nợ TK 1111 9.410.000
Có TK 511 8.600.000
Có TK 33311 810.000
Họ tên người nộp tiền: Ông Đỗ Hữu Thiện
Địa chỉ:
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 9.410.000
Viết bằng chữ: Chín triệu bốn trăm mười ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ): Chín triệu bốn trăm mười ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Thanh toán trả chậm
Những khách hàng có quan hệ thường xuyên, giữ được uy tín của Công ty khi mua hàng có thể chấp nhận cho thanh toán chậm trả. Trên hợp đồng mua bán hàng hoá của khách hàng với Công ty đã quy định rõ trách nhiệm của khách hàng về các khoản nợ, thời hạn thanh toán, hình thức thanh toán.
Đối với khách hàng này, kế toán sử dụng : “Sổ chi tiết TK 131” cùng “Bảng tổng hợp công nợ phải thu” để theo dõi số phải thu của khách hàng.
Để tiện cho việc quản lý, theo dõi, kế toán mở chung 1 sổ cho tất cả các khách hàng, trong đó mỗi khách hàng mở trên một trang sổ riêng.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, giấy nhận nợ và các chứng từ có liên quan kế toán bán hàng ghi vào sổ Nhật ký chung và lên sổ chi tiết TK 131 từ đó vào “Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng”(biểu số 2.9) và vào sổ cái TK 131 để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
Như ví dụ ngày 19/12/2007 bán hàng trả chậm cho công ty TNHH Tiến Thành. Quy trình vào sổ như sau:
BIỂU 2.9
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Đối tượng: Công ty TNHH Tiến Thành(KHT05)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
36.852.965
……
…
HĐ0082775
20/12/07
Bán gạch
5111
14.800.000
33311
1.480.000
PT 2156
21/12/07
Thanh toán tiền hàng HĐ 11325
1111
27.584.235
……..
…
Cộng PS:
132.569.325
87.544.290
Số dư cuối kỳ:
81.878.000
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
(ký, họ tên)
Đồng thời, kế toán tổng hợp sẽ vào Sổ cái TK 131 (Biểu 2.10).
BIỂU 2.10:
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CÁI
TK 131 – Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
Ghi
chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đkỳ :
177.680.781
…
…
…
…
…
…
NK 1255
10/11
Nhập hàng bán trả lại
531
33311
14.000.000
1.400.000
HĐ
0082775
20/12
Bán gạch –Cty TNHH Tiến Thành
511
33311
14.800.000
1.480.000
HĐ
0082776
21/12
Bán gạch -A Sinh
511
33311
6.000.000
600.000
…
…
…
…
…
…
Số phát sinh
2.100.370.464
1.888.051.245
Số dư Ckỳ
390.000.000
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
(ký, họ tên)
Cuối kỳ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng ( Biểu 2.11) :
Biểu số 2.11:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TK 131 - Phải thu khách hàng
Quý IV năm 2007
STT
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Cty TNHH Tân Việt
0
302.442.895
273.571.304
28.871.591
2
HTX Hoà Hậu
5.647.200
10.357.895
8.567.895
7.437.200
3
Anh Dương Văn Sơn
6.000.000
6.000.000
0
4
Cao Quốc Trí
5.247.134
5.247.134
........
…………
15
Cty TNHH Hoà An
25.357.862
25.357.862
16
Trường THPT Nam Lý
0
500.000.000
356.000.000
144.000.000
17
Cty Châu Giang
0
250.000.000
250.000.000
0
18
Cty TNHH Tiến Thành
36.852.965
132.569.325
87.544.290
81.878.000
19
Cty CP đầu tư XD và PT nông thôn
91.000.000
91.000.000
20
Bùi Văn Minh
19.194.163
2.000.000
17.194.163
........
………..
…………..
……….
Tổng cộng
177.680.781
2.100.370.464
1.888.051.245
390.000.000
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
3. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
3.1 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Thành phẩm xuất kho tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ( kỳ được xác định ở đây là quý).
3.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Công ty xác định trị giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ cho từng loại gạch theo công thức :
Đơn giá BQ
=
Trị giá TP tồn kho ĐK + Trị giá TP nhập kho trong kỳ
Số lượng TP tồn kho ĐK + Số lượng TP nhập kho trong kỳ
Trị giá TP xuất kho trong kỳ
=
Đơn giá BQ
´
Số lượng thành phẩm thực tế xuất kho trong kỳ
Đơn giá BQ được xác định cho từng loại gạch. Đơn giá này được xác định vào cuối quý và kế toán chi phí, tính giá thành tiến hành ghi sổ giá vốn một lần. Vì vậy không phải kê số lần xuất mà chỉ cần căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất trên thẻ kho, phiếu xuất và sổ chi tiết thành phẩm để tính ra giá vốn của từng loại thành phẩm xuất trong kỳ.
Ví dụ: Quý IV năm 2007 ta có số liệu:
Gạch 2 lỗ nhỏ A1S kích thước 210x100x60 :
Chỉ tiêu
Viên
Trị giá (đ)
Tồn kho đầu kỳ
404.691
113.670.894
Nhập kho trong kỳ
3.637.475
1.112.121.867
Đơn giá BQ
=
113670894 + 1112121867
404691 + 3637475
=
303,25 đ/viên
Trong quý IV xuất bán 3.920.947viên gạch G2A1S:
Giá vốn G2A1S = 3.920.947*303,25 = 1.189.027.178 Đ.
3.3 Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán
Sau mỗi nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi sổ giá vốn theo giá tạm tính( giá BQ của kỳ trước) theo bút toán :
Nợ TK 632 : GVBH
Có TK 154,155 :
Cuối quý, sau khi xác định được giá vốn hàng xuất bán, kế toán xác định chênh lệch giá vốn so với giá tạm tính và tiến hành ghi sổ chi tiết và sổ cái GVHB.
BIỂU 2.12 SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Đối tượng: Gạch 2 lỗ(G2A1S)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
16/12/07
XK 1351
Bán gạch-Đỗ Hữu Thiện
155
5.617.600
…..
20/12/07
XK 1354
Bán gạch-Cty TNHH Tiến Thành
155
11.235.200
…..
31/12/07
ĐC
Điều chỉnh chênh lệch GVHB
155
87.711.584
31/12/07
K/C
KCTK632 ->911
911
1.189.027.178
Số PS trong kỳ
1.189.027.178
1.189.027.178
Kế toán sẽ vào Sổ cái TK 632 (Biểu 2.12)
BIỂU 2.13: SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
16/12/07
XK 1351
Bán gạch-Đỗ Hữu Thiện
155
5.617.600
…..
20/12/07
XK 1354
Bán gạch-Cty TNHH Tiến Thành
155
11.235.200
…..
31/12
K/C
KCTK 632 ->911
911
2.553.750.645
Số PS trong kỳ
2.564.550.645
2.564.550.645
4. Kế toán thuế GTGT
* Phương pháp tính thuế GTGT
Hiện nay, Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy, khi sản phẩm được tiêu thụ thì bên cạnh việc phản ánh giá vốn, doanh thu, kế toán phải hạch toán thuế GTGT. Ở Công ty đang áp dụng các mức thuế 5%, 10%.
Công ty tính thuế và nộp thuế GTGT hàng tháng, do đó thuế GTGT hàng tháng được tính theo công thức:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
* TK sử dụng :
Để hạch toán thuế GTGT của thành phẩm bán ra, kế toán sử dụng TK 1331- Thuế GTGT đầu vào và TK 33311-Thuế GTGT đầu ra.
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan kế toán tại phòng Tài chính kế toán lập “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào” và “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” và ghi vào sổ chi tiết TK 133 và sổ chi tiết TK 3331. Sau đó căn cứ vào các bảng kê, kế toán tổng hợp lập tờ khai thuế GTGT làm thành hai bản(một bản gửi cho chi cục thuế, một bản lưu tại Công ty).
Căn cứ lập tờ khai thuế là tờ khai thuế tháng trước, bảng kê chứng từ hóa đơn hàng hoá mua vào, bán ra tháng này, chứng từ nộp thuế tháng trước.
* Cách lập bảng kê hoá đơn chứng từ hoá đơn hàng hóa bán ra (Biểu 2.14)
Bảng kê này được lập căn cứ vào hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra trong tháng.
Cách ghi: Ghi theo thứ tự hàng hoá bán ra
BIỂU 2.14
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA BÁN RA (GTGT)
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Tên cơ sở: Công ty CP sản xuất vật liệu XD Lý Nhân
Địa chỉ:Lý Nhân - Hà Nam
Mã số: 0100103524
Số
Ngày
Tên người mua
DSbán ra
(chưa có thuế)
Thuế
GTGT
Ghi
chú
….
0082771
16/12/07
Đỗ Hữu Thiện
7.600.000
760.000
0082772
16/12/07
Đỗ Hữu Thiện
1.000.000
50.000
….
…
…..
0082775
20/12/07
Cty TNHH Tiến Thành
14.800.000
1.480.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
1.103.420.650
101.419.449
* Cách lập bảng kê hoá đơn chứng từ hoá đơn hàng hóa mua vào (Biểu 2.15)
BIỂU 2.15
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA MUA VÀO (GTGT)
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày31/12/2007
Tên cơ sở: Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân
Địa chỉ:
Mã số: 0100103524
Chứng từ gốc
Tên đơn vị người bán
Thuế GTGT
đầu vào
Ghi chú
Số
Ngày
….
……
1121
15/12
Dầu Diezel (CH xăng dầu NN )
481.000
1122
15/12
Cty CP XD và KT than qua lửa NBình
1.384.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
63.567.250
Bảng kê này được ghi theo trình tự thời gian.
* Cách lập tờ khai thuế GTGT
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, bán ra kế toán tổng hợp kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng.
Khi có thông báo thuế của cơ quan thuế, kế toán thanh toán thực hiện trích chuyển từ TK 1121 (tiền gửi ngân hàng tiền VNĐ vào kho bạc Nhà nước)
Kế toán theo dõi thuế và các khoản phải nộp Nhà nước trên sổ NKC và sổ cái TK 333 (Biểu 2.16 - sổ cái TK 3331)
BIỂU 2.16
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản:3331 – Thuế GTGT
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
có
Số dư đầu kỳ
24.653.302
...
...
...
...
...
...
10/11
NK1255
Nhập hàng bán bị trả lại GĐ D50
131
1.400.000
16/12
HĐ0082771
Bán gạch- Đỗ Hữu Thiện
1111
760.000
16/12
HĐ0082772
Bán gạch- Đỗ Hữu Thiện
1111
50.000
...
...
...
...
...
...
31/12
K/C
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào tháng 12
1331
63.567.250
Số PS trong kỳ
271.868.420
298.163.600
Số dư cuối kỳ
50.948.482
5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng của Công ty chỉ có hàng bán bị trả lại không có tài khoản chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán.
Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại: Do phương thức tiêu thụ và các ưu đãi của Công ty dành cho khách hàng mà sau khi mua hàng (trong vòng 1 tuần) nếu khách hàng thấy có sự nhầm lẫn về kích cỡ, loại sản phẩm … thì khách hàng có thể đem trả lại hàng đã mua đó cho Công ty.
Trị giá của hàng bán bị trả lại tính theo đúng giá bán ghi trên hoá đơn và được tính theo công thức sau:
Trị giá số hàng bán bị trả lại
=
Số lượng hàng bị trả lại
X
Đơn giá bán
5.1Tài khoản sử dụng :
Hạch toán hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại
5.2 Phương pháp hạch toán :
Việc hạch toán, KT bán hàng lập bảng kê phiếu hàng bán bị trả lại và ghi sổ như sau :
Khi Công ty nhận lại số hàng bán bị trả lại và tiến hành nhập kho :
Nợ TK 155 – Nhập kho thành phẩm
Có TK 632 - GVHB bị trả lại
- Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải trả cho KH tương ứng với số DT của hàng bán bị trả lạicủa hàng trả lại
Có TK 111, 131 :
Do Công ty luôn trú trọng đến chất lượng sản phẩm và luôn có công tác kiểm tra hàng trước khi xuất nên việc phát sinh các nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại chiếm tỷ trọng không nhiều.
5.3 Sổ sách kế toán
Khi khách hàng trả lại hàng đã mua phải lập “ Biên bản trả lại hàng”, trong đó ghi rõ lý do trả lại hàng. Khi công ty chấp nhận thì kế toán lập “phiếu nhập kho” cho số hàng bán bị trả lại. Thủ kho sẽ nhập hàng và ghi vào thẻ kho về số lượng. Công ty mở sổ chi tiết TK 531 cho các loại hàng hoá để nắm bắt cụ thể số lượng hàng bán bị trả lại, có biện pháp xử lý kịp thời tránh bán sản phẩm không đảm bảo chất lượng cho khách hàng và nâng cao uy tín cho Công ty.
Ví dụ: Ngày 05/11/07 ông Trần Huy Đạt mua 20.000 gạch đặc D60, giá bán chưa thuế là 700đồng/viên theo hoá đơn số 0082746, thuế 10%. Do hàng hoá không đúng chủng loại ký kết trong hợp đồng số 11562 nên ngày 10/11/07 ông Đạt đã trả lại cho Công ty sau khi đã lập “Biên bản trả lại hàng” được Công ty đồng ý và hàng đã được nhập kho trong ngày 10/11/07 và Công ty đã tiến hành đổi hàng cho KH.
Kế toán căn cứ phiếu hàng bán bị trả lại để ghi sổ nhật ký chung, đồng thời ghi sổ cái TK 531:
Đơn vị: Công ty Cổ phần CP sản xuất VL XD Lý Nhân
Địa chỉ:
BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG
Ngày 10 tháng 11 năm 2007
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu tiền hàng do Công ty Cổ phần sản xuất VL XD Lý Nhân.
Căn cứ vào sự kiểm tra của hai bên giao nhận hàng
Ngày 05/11/2007, tôi là Trần Huy Đạt đã mua 20.000 gạch đặc D60 với tổng trị giá 15.400.000 theo hoá đơn số số 0082746 nhưng Công ty lại giao hàng cho tôi là 20.000 gạch đặc D50 sai quy cách sản phẩm
STT
Tên hàng, chủng loại, quy cách
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gạch đặc D50
viên
20.000
700
14.000.000
Cộng tiền hàng
14.000.000
Tiền thuế GTGT
1.400.000
Tổng tiền
15.400.000
Viết bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn.
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.17 :
Biểu 2.17:
Đơn vị: Công ty Cổ phần SX VL XD Lý Nhân
Địa chỉ:
Mẫu số: 01- VT
QĐ 15 QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 10 tháng 11 năm 2007
Họ tên người giao hàng: Ông Trần Huy Đạt
Địa chỉ:
Theo hoá đơn số: 0082746
Nội dung: Nhập lại kho
Nhập tại kho:
STT
Tên hàng
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Gạch đặc D50
viên
20.000
20.000
Tổng
Số tiền bằng chữ: .
Nhập ngày 10 tháng 11 năm 2007
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 2.19
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 531 - Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
10/11
NK 1255
Nhập hàng bán trả lại HĐ 11562
131
14.000.000
31/12
K/C
KC Hàng bán trả lại 531→511
511
14.000.000
Số PS trong kỳ
14.000.000
14.000.000
6. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả tiêu thụ
6.1Hạch toán chi phí bán hàng
6.1.1 Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng ở Công ty bao gồm : chi phí nhân viên bán hàng (lương, phụ cấp, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ), khấu hao TSCĐ, chi phí vận chuyển, bốc xếp, quảng cáo, tiếp khách, ..., chi phí bằng tiền khác.
TK sử dụng :
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641(chi phí bán hàng)
TK 641 được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau :
TK 641-1 : Chi phí nhân viên : Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương( như : tiền ăn ca …). Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT,… của nhân viên bán hàng, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ.
TK 641-2 : Chi phí vật liệu : Xăng dầu xe,…
TK 641-3 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng như : bút, mực, giấy…
TK 641-4 : Chi phí khấu hao TSCD : là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng như : nhà cửa, nhà kho, phương tiện vận tải,…
TK 641-7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641-8 : Chi phí bằng tiền khác : Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên
6.1.3 Phương pháp hạch toán :
- Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên bán hàng, vận chuyển…
Nợ TK 641(6411) :
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384) :
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 641(6412) :
Có TK 152 :
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng :
Nợ TK 641(6413) :
Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần.
Có TK 142, 242 : Xuất dùng phân bổ nhiều lần
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng( nhà kho, phương tiện vận tải,..)
Nợ TK 641(6414):
Có TK 214
- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ … có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641(6417, 6418) :
Có TK 111, 112, 331 :
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí BH vào TK xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 :
Có TK 641 :
6.1.4 Sổ sách kế toán :
Nội dung phản ánh trên tài khoản này là tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong quý và cuối quý kết chuyển sang TK 911(xác định kết quả kinh doanh).
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận bán hàng, kế toán chi phí và tính giá thành tập hợp vào chi phí nhân viên bán hàng vào TK 641(1).
Với những khoản chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu là phiếu chi, hoá đơn điện thoại, giấy thanh toán tạm ứng…để vào sổ quỹ với TK đối ứng là TK 641.
VD : Ngày 16/12/2007, Công ty chi tiền mua giấy, bút cho phòng bán hàng là 500.000 VNĐ. Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi số 1369. Phiếu chi được lập thành ba bản, một bản dùng để lưu trữ cùng với các chứng từ gốc, một bản giao cho người nhận tiền, một bản để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ. Từ đó Kế toán sẽ vào sổ nhật ký chung và “Sổ cái TK 641”.
Chi phí bán hàng được kế toán ghi sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 641 (Biểu 2.20 )
BIỂU 2.20
CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
……
05/12
PC 1332
Tiền lương nhân viên bán hàng T12
334
13.564.320
05/12
KT
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
2.577.220
15/12
PC 1367
Chi phí tiếp khách
1111
325.125
16/12
PC 1369
Mua văn phòng phẩm cho BP bán hàng
1111
500.000
...
...
...
...
...
...
31/12
K/C
KC Chi phí bán hàng TK 641 -> TK 911
911
55.846.154
Số PS trong kỳ:
55.846.154
55.846.154
Số dư cuối kỳ :
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
NGƯỜI GHI SỔ
(ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(ký, họ tên)
Hạch toán chi phí QLDN
Nội dung chi phí QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của toàn Công ty bao gồm : chi phí nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK này được chi tiết thành các tiểu khoản Công ty đang sử dụng:
TK 6421: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí này được tập hợp căn cứ vào bảng tính lương và các khoản trích theo lương được lập hàng tháng do kế toán tiền lương lập.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí này được tập hợp căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao được chi tiết theo từng phòng ban.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí như công tác phí, phí dịch vụ ngân hàng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài như : tiền điện, nước, điện thoại, …
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác: chi phí xăng dầu, chi phí tiếp khách, ... Việc hạch toán được thực hiện thông qua hoá đơn .
Phương pháp hạch toán
Việc hạch toán tài khoản này tương tự như TK 641- Chi phí bán hàng
Tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên QLDN ( ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý) :
Nợ TK 642(6421) :
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384) :
Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642(6422) :
Có TK 152 :
Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho QLDN :
Nợ TK 642(6423) :
Có TK 153 : Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần.
Có TK 142, 242 : Xuất dùng phân bổ nhiều lần
Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN như: nhà cửa làm việc :
Nợ TK 642(6424):
Có TK 214 :
Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ … có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí QLDN:
Nợ TK 642(6427, 6428) :
Có TK 111, 112, 331 :
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN vào TK xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 :
Có TK 642 :
Sổ sách kế toán
Nội dung phản ánh trên TK này là tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quý và cuối quý kết chuyển toàn bộ vào TK 911: Xác đinh kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Ngày 19/12/2007 Ông Tư thanh toán tiền sửa chữa nhà văn phòng với số tiền là 7.000.000 đồng.
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn để lập phiếu chi và ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 642(Biểu 2.21).
BIỂU 2.21
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
……..
………..
………
05/12
PC/1333
Tiền lương nhân viên quản lý tháng 12
334
46.324.500
05/12
PKT
TríchBHXH,BHYT,KPCĐ
338
8.801.655
03/12
NHNN534
Phí chuyển tiền
11211
22.000
15/12
PC1370
Tiếp khách
1111
1.000.000
18/12
PC 1375
Cước điện thoại T11/07
1111
5.894.562
19/12
PC 1377
Chi phí sửa chữa nhà VP
1111
7.000.000
...
...
...
...
...
...
31/12
K/C
KC Chi phí quản lý DN
TK642->TK911
911
305.105.505
Số PS trong kỳ
305.105.505
305.105.505
7. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm :
7.1 Phương pháp tính kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra.
Kết DT thuần
quả về bán háng - Giá vốn - Chi phí BH tiêu thụ = & C/C DV hàng bán & QLDN
sản phẩm của Công ty
Công thức :
Trong đó: DT thuần của hoạt động tiêu thụ = DT bán hàng – Các khoản giảm trừ DT
Tại Công ty, kế toán tổng hợp tiến hành xác định kết quả SX-KD từng quý.
7.2 TK sử dụng
TK 911 (Xác định kết quả sản xuất kinh doanh) - TK này dùng để theo dõi quá trình xác định kết quả KD
TK 421 (Lợi nhuận chưa phân phối) – TK này dùng để phản ánh kết quả lãi, (lỗ) của hoạt động SXKD và theo dõi quá trình phân phối lợi nhuận.
7.3 Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ
Cuối kỳ hạch toán :
Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động tiêu thụ :
Nợ TK 511 : DT bán hàng
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển GVHB, chi phí BH, chi phí QLDN :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : GVHB
Có TK 641 : Chi phí BH
Có TK 642 : Chi phí QLDN
Kết chuyển số lãi về tiêu thụ trong kỳ :
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- 2 : Lợi nhuận chưa phân phối
Kết chuyển số lỗ về tiêu thụ trong kỳ :
Nợ TK 421 – 2 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
7.4 Chứng từ, sổ kế toán
Sổ cái các TK doanh thu, chi phí BH, chi phí QLDN, GVHB …
Các bút toán kết chuyển, khoá sổ
Sổ cái TK xác định kết quả kinh doanh …
Căn cứ vào các chứng từ liên quan như số liệu trên sổ cái các tài khoản doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp... Kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển. Cuối quý, lên sổ cái tài khoản 911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
BIỂU 2.22
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
K/C
KC TK 632> 911
632
2.553.750.645
31/12
K/C
KC TK 511 -> 911
511
3.103.868.663
31/12
K/C
KC TK 641-> 911
641
55.846.154
31/12
K/C
KC TK 642 -> 911
642
305.105.505
31/12
K/C
KC TK 911 -> 4212
4212
189.166.359
……
………….
Số PS trong kỳ:
3.185.812.675
3.185.812.675
Kết quả tiêu thụ Quý IV/2007 của Công ty là:
3.103.868.663 -2.553.750.645 -55.846.154 -305.105.505 =189.166.359
Vậy kết quả tiêu thụ Quý IV/2007 của Công ty là 189.166.359 Đ
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
I ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN
Trải qua hơn 30 năm thành lập và hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, phát triển ngày càng lớn mạnh và hoà nhập với môi trường kinh doanh trong nước. Mặc dù trong chặng đường hoạt động của mình Công ty cũng gặp những khó khăn không nhỏ nhưng Công ty đã và đang cố gắng vượt qua và tìm cho mình một hướng đi phù hợp với nguồn lực của mình. Qua một thời gian thực tập ở Công ty, em thấy Công ty có những ưu điểm và tồn tại sau :
Những ưu điểm :
1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý
- Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng và hoạt động khá hiệu quả, cung cấp kịp thời thông tin cho ban lãnh đạo Công ty, từ đó có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và sát thực tế. Công tác quản lý tài chính của Công ty rất chặt chẽ và công khai. Cơ chế quản lý hiệu quả, đã lấy thước đo kết quả sản xuất để phân phối thu nhập. Đó là sự cải tổ hiệu quả khi cổ phần hoá Công ty.
- Đội ngũ nhân viên của Công ty hiện nay tương đối trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp thời của ban giám đốc Công ty.
- Công ty đã có một phòng chuyên về bán hàng phục vụ tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, giúp tăng doanh thu cho Công ty.
1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán
- Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, có nghĩa là các công việc kế toán của Công ty như: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán, thông tin kinh tế được thực hiện tại phòng tài chính – kế toán của Công ty. Ở bộ phận, đơn vị phụ thuộc không có bộ máy kế toán riêng, chỉ có nhân viên kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế toán rồi gửi về phòng kế toán của Công ty theo quy định. Hình thức tổ chức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, cung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho công việc chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, phân công, chuyên môn hoá cán bộ kế toán, cơ giới hoá công tác kế toán. Đồng thời, hình thức tổ chức này không cần nhiều nhân viên kế toán như các hình thức tổ chức kế toán khác: hình thức phân tán, hình thức hỗn hợp.
- Công ty tổ chức chứng từ và vận dụng chế độ kế toán theo đúng quy định, chế độ ban hành nên tạo ra sự thống nhất trong công tác hạch toán, tăng độ chính xác trong việc cung cấp thông tin kế toán.
- Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung. Theo đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu trên sổ Nhật ký chung. Ưu điểm của hình thức này là số lượng sổ sách kế toán phải lập giảm đi nhiều mà vẫn đạt được hiệu quả quản lý. Đồng thời, trình tự ghi sổ theo hình thức này dễ thực hiện, thuận tiện cho việc luân chuyển số liệu và đối chiếu số liệu giữu các phần hành, lập các báo cáo kế toán thường xuyên, kịp thời.
- Việc quản lý và cung ứng vật tư cho sản xuất được thực hiện tốt. Kế toán vật tư và kế toán chi phí sản xuất luôn thông tin cho nhau để từ đó có kế hoạch thu mua vật tư đáp ứng yêu cầu của sản xuất một cách kịp thời, giúp cho hoạt động sản xuất được diễn ra đều đặn, không bị gián đoạn.
- Công ty áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm là phù hợp với DN sản xuất, nó có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng hái tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động, góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác, công ty có chính sách quản lý nhân công khá chặt chẽ, biểu hiện: Công ty đã lập các bảng chấm công ở từng tổ, đội để theo dõi ngày công của người lao động, từ đó là cơ sở cho việc tính lương, đảm bảo sự công bằng trong cách trả lương.
1.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Nhờ có việc tổ chức công tác hạch toán kế toán hợp lí và phù hợp mà việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu cũng được phản ánh kịp thời, chính xác và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Từ đó xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, các mặt hàng trong một tháng và trong cả năm tài chính. Qua đó đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Kế toán đã mở các sổ chi tiết thành phẩm cho từng mặt hàng, sổ chi tiết bán hàng từng mặt hàng, sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán, sổ kế toán chi tiết doanh thu để theo dõi các tình hình tiêu thụ của từng thành phẩm. Nhờ vậy, Công ty có thể xác định doanh thu bán hàng theo từng sản phẩm. Từ đó sẽ xác định được lãi, lỗ theo từng mặt hàng, và đưa ra các quyết định về việc sản xuất sản phẩm đó cho phù hợp với thị trường tiêu thụ của Công ty.
- Về phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo đó cho phép kế toán có thể theo dõi tình hình biến động thường xuyên của hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho áp dụng phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Do hoạt động tiêu thụ của Công ty diễn ra rất nhiều, do vậy để tiện cho việc hạch toán và cũng phản ánh chính xác giá trị hàng xuất bán, hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá vốn thành phẩm xuất bán theo phương pháp giá bình quân cuối kỳ cho mỗi thành phẩm là rất phù hợp. Với phương pháp này đã làm giảm khối lượng công việc hạch toán chi tiết, không phụ thuộc vào số lần nhập kho trong kỳ.
- Trong quá trình bán hàng, Công ty cũng có chính sách ưu đãi với khách hàng, khuyến khích tiêu dùng ngày càng nhiều của khách hàng như giảm giá cho các đại lý mua hàng thường xuyên và khách hàng có thể trả lại hàng khi nhận sai mẫu mã, kích thước.... Hệ thống giá cả và chính sách ưu đãi này được xây dựng phù hợp với khách hàng.
2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, trong việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ riêng tại Công ty vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định sau mà Công ty có thể hoàn thiện những tồn tại này nhằm giúp cho việc quản lí kinh doanh tốt hơn:
Thứ nhất, Về khoản phải thu khách hàng
Trong quá trình tiêu thụ, Công ty cũng sử dụng nhiều phương thức thanh toán với khách hàng: thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả chậm. Tuỳ theo quy mô công nợ, mức độ thường xuyên hay không thường xuyên của khách hàng mà Công ty có những quy định về thời hạn nợ khác nhau. Mặc dù vậy, hiện nay Công ty có một số khoản công nợ đã phát sinh lâu, Công ty cũng chưa đòi được nợ nhưng Công ty không lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi này.
VD như trong bảng tổng hợp chi tiết công nợ phải thu KH có Công ty TNHH Hoà An nợ 25.357.862 đ từ năm 2002, mua gạch theo HĐ số 389. Công ty đã gửi giấy đòi nợ nhiều lần nhưng đều bị công ty từ chối trả nợ, không thu được tiền.
Dự phòng phải thu khó đòi là khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí quản lí doanh nghiệp để nhằm tạo một nguồn dự trữ tài chính cần thiết để bù đắp cho những thiệt hại xảy ra về các khoản nợ cho niên độ kế toán liền sau. Vì vậy, nếu không lập dự phòng cho các khoản này thì khi xảy ra rủi ro trong kinh doanh do các yếu tố khách quan gây ra thiệt hại như KH không trả được nợ vì phá sản, mất tích... thì không có khoản tài chính dự trữ để bù đắp.
Thứ hai : Về hạch toán doanh thu tiêu thụ
Hiện nay tại Công ty đang có hoạt động tạo doanh thu từ bán gạch và từ vận chuyển, bốc xếp nhưng kế toán của Công ty đều hạch toán vào TK 511 – DT bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy DN sẽ không chi tiết được DT bán gạch, DT vận chuyển. Nếu chi tiết sẽ phục vụ cho việc phân tích tình hình kinh doanh của DN để DN có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
Thứ ba : về các khoản giảm trừ doanh thu :
Công ty có chính sách chiết khấu thương mại cho các đại lý của Công ty mua với số lượng lớn. Nhưng Công ty không mở riêng TK 521 để theo dõi riêng các khoản giảm trừ này mà ghi giảm ngay vào giá bán và hạch toán vào TK 511 gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lí các khoản chiết khấu thương mại cũng như theo dõi các khách hàng mua hàng của Công ty với số lượng lớn.
Thứ tư : Việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung có ưu điểm là dễ thực hiện, song số lượng các nghiệp vụ của Công ty diễn ra khá nhiều, do vậy khối lượng công việc ghi chép khá lớn, gây khó khăn cho các kế toán. Công ty không mở các sổ Nhật ký đặc biệt, do vậy toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên sổ Nhật ký chung đều được ghi vào sổ Cái.
Mặc dù đơn vị đã sử dụng máy tính trợ giúp công việc kế toán nhưng việc phản ánh ghi chép lên sổ sách kế toán, kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả, in ra báo cáo là do các kế toán trong Công ty làm theo phương pháp thủ công. Trong khi đó với nhu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc cung cấp thông tin đòi hỏi phải chính xác, nhanh chóng, kịp thời, vì vậy, việc áp dụng kế toán máy một cách đầy đủ là một yêu cầu hết sức cần thiết. Có như vậy thì công việc kế toán được giảm bớt đi rất nhiều, nhanh chóng và chính xác hơn.
II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY
Kiến nghị đề xuất với Công ty :
Về khoản phải thu khách hàng
Để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hạn, công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích người mua thanh toán tiền hàng sớm hơn. Chiết khấu thanh toán là biện pháp thúc đẩy sự quay vòng của vốn lưu động nhằm tái sản xuất nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Mức chiết khấu đặt ra nên căn cứ vào thời gian thanh toán, phương thức thanh toán và tổng số tiền để có tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên tỷ lệ này không nên quá thấp vì nó sẽ không khuyến khích được khách hàng thanh toán đúng hạn nhưng cũng không nên quá cao vì nó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy các biện pháp kích thích thanh toán này có thể làm cho chi phí của Công ty tăng lên nhưng lại giúp cho Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh thất thu hoặc không thu hồi được vốn.
Đồng thời với các biện pháp kích thích việc thanh toán nhanh, Công ty nên lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí vào chi phí quản lí doanh nghiệp để tạo một nguồn tài chính cần thiết để bù đắp cho các thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ kế toán liền sau. Việc trích lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán năm nay sẽ làm tăng một khoản chi phí và do đó sẽ làm cho lợi nhuận của năm đó bị giảm đi đúng bằng một khoản chi phí đó.
Để hạn chế bớt rủi ro và chủ động hơn về tài chính khi xảy ra thiệt hại do các yếu tố khách quan làm cho khách hàng không có khả năng trả nợ như: khách hàng bị phá sản, mất tích,...thì việc lập dự phòng này là một điều rất cần thiết. Việc lập dự phòng được diễn ra theo trình tự như sau:
- Khi gần đến hạn thanh toán Công ty nên gửi thông báo nợ đến khách hàng nhằm đốc thúc, nhắc nhở việc thanh toán.
- Cuối mỗi niên độ kế toán, Công ty nên lập Biên bản đối chiếu công nợ cuối năm để công ty và khách hàng cùng thống nhất số dư phải thu để khách hàng biết được khoản công nợ của mình để có kế hoạch trả nợ. Các biên bản đối chiếu đó là căn cứ để công ty lập danh sách đối chiếu công nợ sau :
Biểu 3.1 DANH SÁCH ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
STT
Tên KH
SD cuối kỳ
Đối chiếu công nợ
Chênh lệch
Nguyên nhân
1
Cty TNHH Tân Việt
28.871.591
28.871.591
0
...........
.............
2
Cty TNHH Hoà An
25.357.862
25.357.862
0
...........
.............
Tổng cộng
Căn cứ vào thời hạn thanh toán trên hợp đồng, quy mô khoản nợ của khách hàng, tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng mà kế toán có thể lựa chọn khách hàng để lập dự phòng cho các khoản phải thu đó. Thông thường sẽ ưu tiên lựa chọn những khách hàng có quy mô nợ lớn, tình hình tài chính không trong sáng, có thời hạn quá nợ lâu để lập dự phòng, kế toán sẽ lập bảng phân tính công nợ để lập dự phòng :
Biểu 3.2 :
BẢNG PHÂN TÍCH CÔNG NỢ
STT
Khách hàng
Năm PS
Tuổi nợ
SD tại 31/12
Mức trích lập DP
1
……..
2
Cty TNHH Hoà An
2002
>3năm
25.357.862
25.357.862
3
…….
Tổng cộng
Tổng hợp
SD công nợ
Trích lập DP
Số nợ quá hạn từ 1 - <2 năm
Số nợ quá hạn từ 2- <3 năm
Số nợ quá hạn từ 3 năm trở lên
Tổng cộng
Mức dự phòng cần lập được tính theo công thức sau đây:
Mức dự phòngcần lập
=
Nợ phải thu khó đòi
x
Số % có khả năng mất
Số % có khả năng mất được quy định trong Thông tư số 13/2006/TT – BTC, Bộ Tài chính ban hành ngày 27/2/2006 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi và các khoản đầu tư tài chính như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
Căn cứ vào bảng phân tích công nợ, kế toán xác định số DP và ghi sổ nhật ký theo bút toán:
Nợ TK 642 - Mức dự phòng vừa lập
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Sang niên độ sau nếu như mức dự phòng tiếp tục lập dự phòng cho khoản phải thu này nhỏ hơn mức dự phòng đã lập ở kì trước thì kế toán phải tiến hành hoàn nhập số dự phòng chênh lệch theo bút toán như sau:
Nợ TK 139 - Mức dự phòng chênh lệch
Có TK 642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp
Ngược lại nếu mức dự phòng cần lập lớn hơn mức dự phòng đã lập, kế toán phải tiến hành lập thêm theo bút toán:
Nợ TK 642 - Số dự phòng cần lập thêm
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu xóa nợ cho khách hàng đã lập dự phòng thì kế toán phản ánh hai bút toán sau:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 131 - Số đã xoá cho khách hàng
Đồng thời, kế toán ghi đơn: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lí
Nếu sau khi đã xoá nợ cho khách hàng nhưng lại thu hồi được, kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Số tiền thu được
Có TK 711 - Thu nhập khác
Về hạch toán doanh thu tiêu thụ :
Công ty nên chi tiết TK 511 thành hai tài khoản chi tiết :
TK 511-2: DT từ bán sản phẩm
TK 511-3: DT từ cung cấp dịch vụ
Như vậy, khi xuất hoá đơn cho khách hàng, kế toán bán hàng sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 511-2 số tiền thu được từ bán gạch và ghi vào sổ chi tiết TK 511-3 số tiền thu được từ việc vận chuyển gạch. Từ đó vào sổ cái TK 511
Biểu 3.3
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán hàng
Đối tượng: Gạch Tuynel 2 lỗ (G2A1S)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…
HĐ 0082771
16/12/07
Bán gạch- Đỗ Hữu Thiện
1111
7.600.000
HĐ 0082775
20/12/07
Bán gạch-Cty TNHH Tiến Thành
131
14.800.000
…
Cộng:
Biểu 3.4:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Đối tượng: Gạch Tuynel 2 lỗ (G2A1S)
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…
HĐ 0082772
16/12/07
Vận chuyển, bốc xếp
1111
1.000.000
…
Cộng:
1.3 Chiết khấu thương mại
Việc áp dụng chính sách bớt giá trong bán hàng như hiện nay Công ty đang làm là rất hợp lí. Nhưng theo em, Công ty nên mở riêng tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại để theo dõi riêng các khoản giảm trừ doanh thu trong quá trình bán hàng. Thông qua đó có thể kiểm soát được các khách hàng thường xuyên, các đại lý của Công ty mua hàng với số lượng. Khi đó cuối mỗi quý kế toán sẽ tập hợp các khoản giảm trừ này và kết chuyển sang tài khoản 511 để tính ra doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thuần theo bút toán như sau:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
Và khi đó sổ chi tiết bán hàng (biểu 3.5) mở cho từng loại hàng hoá được thiết kế như sau:
Biểu 3.5 :
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tài khoản 5112-DT bán hàng
Mặt hàng: G2A1S
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
SL
ĐG
Thành tiền
Chiết khấu thương mại
SH
Ngày
1. Phát sinh
HĐ00082775
20/12
Xuất bán-Cty TNHH Tiến Thành
40.000
380
15.200.000
400.000
.....
........
...................................
........
........
..........
.................
Tổng
(6)
(7)
(8=6*7)
(9)
2. Tổng doanh thu thuần
(6-9)
3. Giá vốn hàng bán
(10)
4. Lãi gộp
(2-3)
Biểu 3.6
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản:521 – Chiết khấu bán hàng
Từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày
SH
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
20/12
HĐ0082775
Bán gạch- Cty TNHH Tiến Thành
131
400.000
...
...
...
...
...
...
31/12
K/C
KC Chiết khấu bán hàng
511
……
Số PS trong kỳ:
1.4. Đa dạng hoá phương thức bán hàng
Hiện tại Công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là bán trực tiếp và bán đại lý. Đây là hai phương thức bán hàng mà trong nhiều năm qua đã giúp Công ty đạt được nhiều kết quả to lớn. Tuy nhiên, Công ty nên bán hàng theo hình thức nữa là bán hàng theo đại lí kí gửi. Đây cũng là một phương thức bán hàng có hiệu quả mà ngày nay cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng làm tăng doanh số bán, mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Với phương thức bán hàng này Công ty sẽ gửi hàng cho các đơn vị khác, cửa hàng, đại lí buôn bán, Công ty sẽ trả cho các đại lí đó một khoản được gọi là hoa hồng bán hàng và khoản này sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Khi đó: Công ty xuất hàng giao đại lí, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đại lí
Có TK 155 – Thành phẩm xuất kho
Khi đại lí thông báo bán được hàng:
Nợ TK 131 - Phải thu đại lí
Có TK 5111 - Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Bút toán phản ánh hoa hồng đại lí:
Nợ TK 641 - Hoa hồng bán hàng
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 1111 - Nếu trả bằng tiền mặt
Có TK 131 - Phải thu đại lí
Đồng thời kế toán phản ánh bút toán giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đại lí
Khi Công ty thu được tiền hàng từ đại lí
Nợ TK 1111,112
Có TK 131 - Phải thu đại lí
Với hình thức bán hàng này thì công ty và đại lí nhận kí gửi phải có sự liên lạc thường xuyên với nhau về tình hình bán hàng. Có như vậy, công ty mới hạch toán kịp thời các nghiệp vụ bán hàng và phản ánh doanh thu lên sổ kế toán để đảm bảo tính đúng kì của doanh thu.
1.5. Về công tác kế toán:
Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán cũng như để đảm bảo tính chính xác của các thông tin kế toán Công ty nên đưa kế toán máy vào sử dụng. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi nhập chứng từ vào máy. Báo cáo kế toán có thể đựơc cung cấp mọi lúc, phục vụ cho nhu cầu quản lý, ra quyết định của ban lãnh đạo.
2. Ý kiến hoàn thiện chế độ kế toán về kế toán bán hàng và xác định kết quả:
Hiện nay trong chế độ kế toán Việt Nam đang áp dụng nhiều theo nhiều quyết định như : QĐ 15- chế độ kế toán DN, QĐ 48 cho các DN vừa và nhỏ, QĐ 19 cho các đơn vị hành chính sự nghiệp... Nhưng với mỗi một quyết định lại sử dụng một hệ thống tài khoản khác nhau rất khó cho việc ghi nhớ và sử dụng.
Ví dụ như :
QĐ 15
QĐ 48
- TK 129 : DP giảm giá đầu tư TC
- TK 139 : DP phải thu khó đòi
- TK 159 : DP giảm giá HTK
- TK 159 - Các khoản DP :
*TK 159-1: DP giảm giá đầu tư TC
*TK 159-2: DP phải thu khó đòi
*TK 159-3: DP giảm giá HTK
- TK 521 : Chiết khấu thương mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 521 : Các khoản giảm trừ DT
*TK521-1: Chiết khấu thương mại
*TK521-2: Hàng bán bị trả lại
*TK 521-3: Giảm giá hàng bán
-TK 641: Chi phí BH
-TK 642: Chi phí QLDN
- TK 641 : Chi phí QL kinh doanh
*TK642-1: Chi phí BH
*TK642-2: Chi phí QLDN
Về bản chất của các tài khoản thì như nhau nhưng số TK ở QĐ 48 lại trở nên rắc rối hơn do có nhiều các TK cấp 2. Theo em nghĩ nên thống nhất chế độ về hệ thống tài khoản để thuận lợi cho việc vận dụng chúng vào thực tiễn.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân, em đã có sự hiểu biết khái quát về bộ máy tổ chức quản lý, phương thức sản xuất kinh doanh cũng như hệ thống và tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Đồng thời qua quá trình nghiên cứu; tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, em đã phần nào hiểu được những công việc chính cần làm chính đối với phần hành này từ việc sử dụng những chứng từ , trình tự luân chuyển chứng từ, tài khoản sử dụng, cũng như lên các sổ chi tiết và các sổ tổng hợp. Điều này đã giúp em tiếp cận phần nào với thực tế và đó là những kinh nghiệm đầu tiên của em trước khi đi làm. Và với những hiểu biết của mình em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ còn hạn chế nên những ý kiến đề xuất của em đưa ra có chỗ có thể chưa hợp lý. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các cô chú phòng Tài chính kế toán và cô giáo Trần Thi Phượng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan.
Nhà xuất bản Thống kê – 2004.
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông.
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội - 2003.
QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp của Bộ trưởng bộ tài chính
Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán.
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội – 2004.
Điều lệ Công ty CP sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân.
Một số tài liệu khác của Công ty.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Của công ty CP SX vật liệu XD Lý Nhân
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm 2006
Năm 2007
1.DT BH và cung cấp DV
01
VI.25
12.342.219.535
13.015.474.650
2.Các khoản giảm trừ DT
02
0
50.145.630
3.DTT về BH và CCDV
(10=01-02)
10
12.342.219.535
12.965.329.020
4.Giá vốn hàng bán
11
VI.27
9.977.177425
10.215.425.255
5.Lợi nhuận gộp về BH và CCDVụ (20=10-11)
20
2.365.042.110
2.749.903.765
6. DT hoạt động tài chính
21
VI.26
5.202.969
6.205.750
7. Chi phí hoạt động tài chính
22
VI.28
250.100.000
305.300.000
- Trong đó : Chi phí lãi vay
23
236.100.000
275.300.000
8. Chi phí bán hàng
24
210.987.000
242.200.000
9. Chi phí QLDN
25
1.108.782.111
1.220.152.325
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30=20+(21-22)-(24+25)]
30
800.375.968
988.457.190
11. Thu nhập khác
31
1.360.000
1.450.000
12. Chi phí khác
32
0
0
13.Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40
1.360.000
1.450.000
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
50
801.735.968
989.907.190
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.30
224.486.071
277.174.013
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
52
VI.30
17. LN sau thuế TNDN
(60=50-51-52)
60
577.249.897
712.733.176
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CP SX VẬT LIỆU XD LÝ NHÂN
Ngày 31/12/2007
Đơn vị tính : Đồng
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
A- Tài sản ngắn hạn
(100)=110+120+130+140+150
100
1.557.811.383
1.017.165.949
I- Tiền và các khoản tương đương tiền
110
120.463.179
110.265.357
1. Tiền
111
V.1
120.463.179
110.265.357
2. Các khoản tương đương tiền
112
II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
III- Các khoản phải thu
130
941.902.998
395.566.982
1. Phải thu khách hàng
131
390.000.000
172.000.000
2. Trả trước cho người bán
132
536.502.998
320.000.000
3. Phải thu khác
135
V.2
15.400.000
3.566.982
IV- Hàng tồn kho
140
V.3
161.904.760
170.635.198
V- Tài sản ngắn hạn
150
333.540.440
240.698.412
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
20.303.000
25.698.412
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
0
0
3. Tài sản ngắn hạn khác
158
313.237.446
215.000.000
B- Tài sản dài hạn
(200=210+220+240+260)
200
6.915.822.235
4.974.324.263
I-Các khoản phải thu dài hạn
210
II- Tài sản cố định
220
6.915.822.235
4.974.324.263
1. Tài sản cố định hữu hình
221
V.4
6.062.231.942
4.149.815.252
- Nguyên giá
222
9.989.255.392
7.731.283.711
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
(3.927.023.450)
(3.581.468.459)
2. Tài sản cố định vô hình
227
853.590.293
824.509.011
- Nguyên giá
228
954.116.634
905.461.133
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
(100.526.341)
(80.952.122)
III- Bất động sản đầu tư
240
IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
V- Tài sản dài hạn khác
260
TỔNG TÀI SẢN (270=100+200)
8.473.633.618
5.991.490.212
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả (300=310+320)
300
3.625.900.442
1.314.240.315
I- Nợ ngắn hạn
310
1.125.900.442
424.240.315
1.Vay và nợ ngắn hạn
311
500.699.624
86.150.000
2. Phải trả người bán
312
545.252.336
124.566.655
3. Người mua ứng trước
313
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
314
50.948.482
187.923.660
5. Phải trả người lao động
315
22.000.000
25.600.000
6. Các khoản phải trả, phải nộp khác
319
7.000.0000
II- Nợ dài hạn
320
2.500.000.000
890.000.000
B- Vốn chủ sở hữu
400
4.847.733.176
4.677.249.897
I- Vốn chủ sở hữu
410
4.712.733.176
4.577.249.897
1. Vốn đầu tư của CSH
411
4.000.000.000
4.000.000000
2. Lợi nhuận chưa phân phối
420
712.733.176
577.249.897
II- Quỹ khác
430
135.000.000
100.000.000
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
135.000.000
100.000.000
2. Quỹ đầu tư phát triển
432
TỔNG NGUỒN VỐN (430=300+400)
8.473.633.618
5.991.490.212
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12886.doc