3.1.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
+ Hoàn thiện kế toán giảm giá hàng bán
Hiện nay, Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đang phải đối mặt với vấn đề là làm sao để tăng doanh thu bán hàng thị trường tha. Có nhiều nhà cung ứng. Công ty muốn tăng doanh thu bán hàng thì phải cạnh tranh với các nhà cung ứng khác . Công ty nên thực hiện việc giảm giá đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng mua trong một thời kỳ nhất định hay một lý do nào khác.
+ Hoàn thiện việc ghi chép doanh thu bán hàng của công ty
Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ than ở công ty ghi toàn bộ doanh thu vào Bảng kê số 10. Nhưng khi sử dụng đúng nội dung của Bảng kê số 10, ghi sổ chi tiết doanh thu 511 thì Công ty không theo dõi được số lượng mỗi chủng loại, giá bán của mỗi loại của từng trạm. Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên xây dựng một bảng chi tiết riêng để theo dõi cho từng trạm, theo tháng cụ thể.
56 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ tại công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 3331
TK 1331
Doanh thu bán hàng
K/c doanh thu thuần
K/c trị giá vốn hàng tiêu thụ
Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ
TK 111,112,331
TK 511
TK 911
TK 632
TK 156
aKế toán bán lẻ:
ị Kế toán tại đơn vị giao đại lý: Mặc dù hàng hóa đã ra khỏi doanh nghiệp nhưng hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi tiêu thụ
Sơ đồ kế toán tại đơn vị giao đại lý
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào của lô hàng chuyển thẳng đại lý
TK 3331
TK 1331
Doanh thu bán hàng
TK 111, 112
Chuyển thẳng cho bên nhận đại lý
TK 111,112,331
Chi phí bán hàng (hoa hồng gửi đại lý, chi phí vận chuyển )
K/c doanh thu thuần
K/c trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ
Xuất kho hàng chuyển cho bên nhận đại lý
K/c trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ
TK 641
TK 511
TK 911
TK 632
TK 157
TK 1561
ị Kế toán tại đơn vị nhận đại lý: hàng hóa không được quyền sở hữu của đơn vị
Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận đại lý
Chi phí trả hộ đơn vị giao đại lý
Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Trả tiền cho đơn vị giao đại lý
Hoa hồng được hưởng
TK 641
TK 331,1188
TK 111, 112
TK 511
TK 111, 112
Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế, kế toán ghi:
Nợ TK 003 Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi
Khi bán được hàng kế toán ghi:
Có TK 003 Phản ánh số hàng bán, hoa hồng được hưởng, số tiền phải trả cho người giao đại lý theo sơ đồ trên.
a Kế toán bán trả góp:
Bán trả góp: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà người mua thanh toán tiền hàng bằng nhiều lần và người mua phải chịu một phần lãi suất do trả chậm. Về thực chất quyền sở hữu về hàng hóa chỉ được chuyển giao cho người mua khi đã thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về hạch toán khi chuyển giao thì hàng hóa được coi là tiêu thụ. Mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hàng bán trả góp
Thuế GTGT đầu ra
TK 3331
Lãi suất trả chậm
Tống số tiền thu được
Số tiền tính theo giá bán tại thời điểm giaohàng
K/c doanh thu thuần
K/c trị giá hàng đã tiêu thụ
Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ
TK 711
TK 111,112,131
TK 511
TK 911
TK 632
TK 156
a Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
* Kế toán chiết khấu bán hàng
- Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chiết khấu hàng bán được hiểu là số tiền chấp nhận giảm cho khách hàng nợ tính trên số tiền mà họ trả nợ trước thời hạn quy định hoặc vì một lý do ưu đãi khác
- Chiết khấu bán hàng được tính toán dựa trên cơ sở tỉ lệ và các điều kiện chiết khấu ghi trên các hợp đồng mua bán cam kết thanh toán
- Tài khoản sử dụng : TK 521 “chiết khấu bán hàng”
Nội dung kinh tế : TK 521 dùng để tập hợp phần chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ.
TK 521 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu
TK 521
Số tiền chiết khấu đã chấp nhận giảm cho khách hàng
Kết chuyển chiết khấu bán hàng
- Trình tự kế toán:
+ Khi người mua hàng trả tiền trong thời hạn hưởng chiết khấu kế toán căn cứ vào số tiền thực thu xác định phần chiết khấu người mua được hưởng để phản ánh theo định khoản sau:
Nợ TK 521 Chiết khấu hoặc
Nợ TK 3331 Giảm thuế GTGT tương ứng
Nợ TK 111, 112 Số thực thu
Có TK 131 Công nợ thanh toán giảm
+ Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 811
Có TK 521
* Kế toán hàng bị trả lại: Trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp đã bán cho khách hàng là loại hàng hóa do không đúng chủng loại, sai quy cách, hàng kém phẩm chất, không đúng hợp đồng... Khi giao hàng cho người mua bị họ trả lại, không chấp nhận thanh toán hoặc trong thời hạn quy định khách hàng có thể trả lại hàng cho doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bị trả lại”
Nội dung kinh tế: Được sử dụng để tập hợp hàng hóa bị trả lại trong kỳ
Kết cấu:
TK 531
Doanh thu chấp nhận cho trả lại trong kỳ
Kết chuyển doanh thu hàng hóa bị trả lại trong kỳ
- Trình tự kế toán:
+ Doanh số hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 Trị giá hàng bán của hàng hóa bị trả lại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
Có TK 131, 111, 112 Giá thanh toán của hàng hóa
+ Trị giá vốn hàng hóa:
Nợ TK 156 Nhập lại kho
Nợ TK 157 Chưa nhập lại kho
Có TK 632
+ Cuối kỳ kết chuyển sang doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 531
* Kế toán giảm giá hàng bán:
- Giảm giá hàng bán là giảm trừ giá bán sản phẩm để khuyến mại. Trong thực tế giảm giá bán hàng hóa có 2 hình thức:
+ Bớt giá là khoản giảm trừ tính trên giá bán thông thường khi khách hàng mua với khối lượng lớn trong một lần mua hàng
+ Giảm giá đặc biệt là sự chấp nhận giảm trừ một tỷ lệ đặc biệt tính trên giá bán thông thường vì lý do sản phẩm của doanh nghiệp chất lượng kém, sai quy cách.
- Tài khoản sử dụng : TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Nội dung kinh tế: TK 532 được sử dụng để tập hợp trị giá hàng hóa giảm giá trong kỳ
Tài khoản không có số dư cuối kỳ
Kết cấu:
TK 532
Các khoản giảm giá hàng hóa đã chấp nhận với khách hàng
Kết chuyển các khoản giảm trong kỳ
- Trình tự kế toán :
+ Khi thực hiện phát sinh:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 532
1.2.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hoặc trong các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ
aChứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT)
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng hoặc giấp chấp nhận nợ (thanh toán) của khách hàng
aPhương pháp hạch toán:
* Tài khoản sử dụng:
- Khác so với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kế toán chỉ sử dụng TK 611 “mua hàng” để hạch toán
- TK 611 dùng để phản ánh giá trị hàng hóa nhập xuất trong kỳ
- Kết cấu
TK 611
- Trị giá hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu tồn kho trong kỳ
- Trị giá hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu mua vào trong kỳ
- Trị giá hàng hóa, công cụ dụng cụ bị trả lại
- Trị giá hàng hóa , công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
- Trị giá hàng hóa , công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu thực tế trong kỳ
- Trị giá hàng hóa , công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ trong kỳ
- Một số quy định:
+ TK 611 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào theo nguyên tắc trị giá thực tế.
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán
* Trình tự kế toán:
Hạch toán theo phương pháp này thì khi xác định tiêu thụ cho hàng bán kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo giá bán. Tuỳ thuộc các phương thức thu tiền mà kết chuyển cho trị giá hàng tồn kho thực tế, xác định hàng mua đang đi đường, xác định hàng gửi bán cho người mua chưa xác định tiêu thụ. Sau đó , kết chuyển vào TK 156, 151, 157 và xác định trị giá hãng xuất bán trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá hàng xuất tiêu thụ
=
Trị giá hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Và kết chuyển một lần vào cuối kỳ kế toán
Nợ TK 632
Có TK 611
Nghiệp vụ này có thể được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK3331
Doanh thu bán hàng
K/c doanh thu thuần
K/c trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
Trị giá hàng đã bán được trong kỳ
Nhập kho hàng bị trả lại
TK 111,112,131
TK 511
TK 911
TK 611
TK 632
TK 611
Thuế GTGT phải nộp
1.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
Để đáp ứng việc tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp. Một số hình thức sổ kế toán sau thường được dùng cho doanh nghiệp thương mại
1.3.1 Hình thức sổ nhật ký chứng từ
Hình thức này kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian ghi sổ (theo hệ thống), kết hợp giữa ghi chép hàng ngày với tích luỹ số liệu phục vụ lập báo cáo kế toán ngay trên sổ
Hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
aNhật ký chứng từ (NKCT):
NKCT dùng để phản ánh số phát sinh bên có, bên nợ của các tài khoản nhằm theo dõi tình hình và ghi chép một nghiệp vụ . Ví dụ:
- NKCT số 6: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của TK 151 “Hàng mua đang đi đường” nhằm theo dõi tình hình mua vật tư, hàng hóa còn đang đi đường. Cơ sở ghi chép là hóa đơn của người bán, phiếu nhập kho
- NKCT số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của TK 155, 156, 157, 131, 511, 532, 632, ... NCKT số 8 căn cứ vào bảng kê số 8, 10 (Ghi Có vào TK 155, 156, 157), bảng kê số 11 (ghi Có TK 131), sổ chi tiết tiêu thụ dùng cho TK 511, 512, 531, 632...
aBảng kê :
Trong hình thức NKCT có các bảng kê. Bảng kê được sử dụng trong từng trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp lên NKCT được:
- Bảng kê số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 “Tiền mặt”
- Bảng kê số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112 “TGNH”
- Bảng kê số 8: Dùng để phản ánh, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa (TK 155, 156)
- Bảng kê số 10: Dùng để phản ánh hàng gửi đại lý nhờ bán hộ, gửi đi hoặc đã giao chuyển cho người mua... nhưng chưa chấp nhận tt
- Bảng kê số 11: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua, người đặt hàng (TK 131)
a Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản, trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối kỳ chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
aSổ hoặc thẻ kế toán chi tiết:
- Sổ chi tiết chung cho TK 521, 532, 531, 632...
- Sổ chi tiết theo dõi thanh toán TK 131, 331, 333...
Thực hiện theo hình thức này có ưu điểm giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán. Công việc ghi sổ được chia đều trong tháng, việc kiểm tra đối chiếu số liệu được tiến hành hàng ngày. Tuy nhiên, việc kết hợp nhiều chỉ tiêu trong một trang sổ không thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Trình tự hạch toán trong quá trình tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại theo hình thức NKCT được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc của hàng tiêu thụ
Bảng kê số 1, 2, 8, 10, 11
Sổ chi tiết cho TK 511, 632, 131...
Bảng tổng hợp
chi tiết
NKCT
số 8
Sổ cái TK
Báo cáo bán hàng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.2 Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức nhật ký sổ cái được sử dụng làm kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian. Hình thức này kết hợp với ghi sổ theo phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hình thức này có mẫu đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu, không đòi hỏi trình độ, chuyên môn cao. Nhưng đối với những đơn vị sử dụng nhiều tài khoản có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, sổ kế toán sẽ phải mở rộng, lãng phí giấy, khó phân công lao động kế toán. Cho nên, chỉ nên áp dụng hình thức này với các đơn vị có quy mô nhỏ.
Các loại sổ kế toán được sử dụng: Nhật ý sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Quá trình tiêu thụ sẽ được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc của hàng tiêu thụ
Sổ quỹ
Sổ chi tiết cho TK 511, 632, 131...
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký
sổ cái
Báo cáo bán hàng
1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc của hàng tiêu thụ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 511,632,131...
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo bán hàng
Quá trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa sẽ được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Hình thức chứng từ ghi sổ thực chất là tách rời việc ghi theo thứ tự thời gian trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau (sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản). Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phân loại để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ cái.
Hình thức này, có sổ đơn giản, dễ sử dụng, thuận tiện cho việc phân cấp và chuyên môn hóa, thuận lợi cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính, đảm bảo quan hệ kiểm tra đối chiếu chặt chẽ. Tuy nhiên, số lượng ghi chép nhiều dễ bị trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu số liệu sẽ được dồn vào cuối kỳ (cuối quý) sẽ ảnh hưởng tới thời gian lập báo cáo.
1.3.4 Hình thức kế toán nhật ký chung
Hình thức kế toán nhật ký chung ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo trình tự thời gian
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau:
Chứng từ hàng tiêu thụ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 511, 632, 131...
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái tài
khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
Bán hàng
Sổ nhật ký
đặc biệt
Hình thức này, số lượng sổ sách ít, dễ ghi, thuận tiện cho việc kế toán trên máy. Tuy nhiên trong một số trường hợp, một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, đơn vị có thể mở nhật ý đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tượng kế toán đó. Các sổ nhật ký đặc biệc được ghi chép như nhật ký chung. Song để tránh sự trùng lặp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi vào sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ nhật ký chung.
Chương 2
Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty kinh doanh
và chế biến than Hà Nội
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty:
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội (tiền thân tách ra từ Công ty Cung ứng than Xi măng Hà Nội) được thành lập ngày 9/12/1974 theo quyết định số 1878/DDT-QLKT của Bộ Điện Than nhằm thực hiện quyết định số 254/CP ngày 22/11/1974 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chuyển chức năng quản lý cung ứng than, với tên gọi ban đầu là Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội. Công ty chính thức hoạt động từ ngày 1/1/1075 với nhiệm vụ tổ chức thu mua, cung ứng than theo kế hoạch đáp ứng cho nhu cầu sử dụng than của các hộ trong trung ương và địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu. Do yêu cầu hoạt động và đòi hỏi của nhiệm vụ nên đến nay Công ty đã nhiều lần đổi tên khác nhau, đó là:
Từ năm 1975 đến năm 1978 mang tên: Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Quản lý và cung ứng than, Bộ Điện than.
Từ năm 1979 đến năm 1981, đổi tên thành: Công ty Quản lý và Cung ứng than Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Quản lý và Cung ứng than, Bộ Điện than.
Từ năm 1982 đến tháng 6/1993, đổi thành: Công ty Cung ứng than Hà Nội. Trực thuộc Tổng Công ty Cung ứng than, Bộ Mỏ và Than, rồi Bộ Năng lượng.
Ngày 30/6/1993, theo chủ trương của Nhà nước về việc thành lập lại doanh nghiệp, Bộ Năng lượng đã ban hành quyết định số 448/NL-TCCB-LĐ, được đổi tên thành Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội trực thuộc Tổng công ty kinh doanh và chế biến than Việt Nam. Công ty chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh và sản xuất, chế biến than sinh hoạt phục vụ mọi nhu cầu than cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ tiêu dùng nội, ngoại thành Hà Nội và các tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu.
Ngày 10/10/1994, Thành lập Tổng Công ty than Việt Nam, tách ra ba miền Bắc, Trung, Nam.
Từ đó đến nay, Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là đơn vị trực thuộc dưới sự quản lý của Tổng Công ty than miền Bắc. Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do Tổng Công ty kinh doanh và chế biến than miền Bắc giao cho.
2.2 Công tác tổ chức kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
2.2.1 Công tác tổ chức kinh doanh của Công ty
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã cung ứng và kinh doanh than cho các nhu cầu sử dụng than được trên 10 triệu tấn than các loại. Với thành tích đạt được năm 1995 Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng III.
Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh và chế biến than phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu. Công tác tiêu thụ than là một trong những hoạt động quan trọng của Công ty, chịu ảnh hưởng trực tiếp của bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng Kinh doanh
Phòng TCHC
Các trạm kinh doanh và chế biến than
Trạm KD&CB Than Giáp Nhị
Trạm KD&CB Than
Ô Cách
Trạm KD&CB Than Vĩnh Tuy
Trạm KD&CB Than
Cổ Loa
Cửa hàng số 1
Cửa hàng số 3
Cửa hàng số 2
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Với kiểu cơ cấu này:
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình ra quyết định giám đốc được sự trợ giúp, tham mưu của các phòng chức năng: Phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tổ chức hành chính.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn của cấp dưới, đồng thời chịu trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Các phòng chức năng không có quyền ra quyết định cho các đơn vị cáp dưới mà toàn bộ những đề xuất của các phòng chức năng đều phải thông qua Giám đốc.
Các trạm trực thuộc: Có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho, quản lý tốt các kho than, con người và tài sản khác. Đồng thời, trong cơ chế thị trường này thì các trạm đều phải là nhưng người trực tiếp tham gia vào công tác tiêu thụ sản phẩm, phải tiếp cận với thị trường, với kế hoạch về khách mua hàng lẫn khách bán hàng, vận chuyển, bốc xếp. Chính nơi này là điểm quan trọng cho công tác kinh doanh cần phải chú trọng quan tâm về các mặt như con người, vật chất và tính pháp luật trong kinh doanh. Mối quan hệ giữa Công ty và trạm là mối quan hệ cấp trên và cấp dưới, toàn bộ mọi hoạt động của các trạm đều phải phù hợp và nằm trong khuôn khổ các quy định của Công ty.
2.2.2 Công tác tổ chức kế toán của Công ty
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội tổ chức công tác tài chính kế toán theo loại hình kế toán tập trung. Toàn công ty có một phòng kế toán duy nhất là nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị, lập báo cáo kế toán theo quy định chung. Các trạm trực thuộc không có phòng kế toán, chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu. Bộ máy kế toán của Công ty được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty kinh doanh
và chế biến than Hà Nội
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán hàng mua và kế toán hàng tồn kho
Bộ phận kế toán hàng bán và kế toán thanh toán tiền hàng
Bộ phận kế toán quỹ
Bộ phận kế toán TSCĐ
Bộ phận kế toán tổng hợp
Nhân viên kế toán ở các trạm
Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ máy tài chính của công ty, là người phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Bộ phận kế toán hàng bán và hàng tồn kho: Thu thập các chứng từ về hàng mua có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cấu thành nên giá vốn hàng mua, chi tiết cho từng loại hàng và nguồn hàng. Từ đó, tổ chức được kế toán mua hàng vào các sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại, số lượng, đơn giá và giá trị. Đồng thời, kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi hàng nhập, xuất tồn của các trạm vào sổ tổng hợp xuất, nhập, tồn (vào sổ chi tiết lên bảng kê số 8)
- Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán tiền hàng: Thu thập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ cho việc tính toán và xác định kết quả, theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của các trạm kinh doanh, theo dõi việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ của khách hàng, thanh toán lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
- Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi vào sổ quỹ.
- Bộ phận kế toán TSCĐ: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị của TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ ban đầu về mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt vào các sổ chi tiết. Tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh .Sau đó, phân bổ các chi phí đó đúng nguyên tắc và lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán .
- Nhân viên trạm: Nhân viên kế toán trạm được viết hóa đơn bán hàng cho khách hàng, thu tiền và lập báo cáo chứng từ ban đầu, kế toán trạm phải mở đầy đủ các sổ sách để theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày của trạm.
Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức nhật ký chứng từ
2.3 Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
2.3.1 Cơ cấu nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
Trong cơ chế kinh tế trước, Công ty bán than chủ yếu chỉ theo chỉ thị của cấp trên. Khi chuyển sang nền kinh tế mới, Công ty ngày nay phải tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hóa. Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong tình hình cạnh tranh: Công ty đã quen với khách hàng. Hiện nay, ở Công ty đang tồn tại hai phương thức bán hàng sau:
a Bán than theo hợp đồng
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa cá bản ký kết về công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ... và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết định rõ ràng về quyền mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình (điều 1 trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989)
Hợp đồng bán than của Công ty là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai công ty, một bên là Công ty than và bên kia là các công ty, nhà máy, xí nghiệp có nhu cầu sử dụng than. Việc triển khai thực hiện hợp đồng được các trạm trực tiếp thực hiện. Bán theo phương thức này có hai hình thức:
* Bán than qua kho của trạm gửi hàng
Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng, trạm tiên hành điều động xem, bốc than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm đổ hàng đã ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cácn bộ đến theo dõi việc cân hàng, sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại than giống trong hợp đồng đã ghi thì nhân viên kế toán trạm viết phiếu giao hàng cho từng xe, trạm gửi cán bộ theo xe đến tận nơi giao hàng. Cuối ngày căn cứ vào phiếu giao hàng kế toán lập một hoá đơn tài chính và gửi hóa đơn tài chính đó cùng các phiêú giao hàng về phòng kế toán của Công ty. Thủ kho của trạm là người lập thẻ, là người theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn GTGT được viết làm ba liên: một liên giao cho khách hàng, một liên giữ lại trạm, một liên gửi về phòng kế toán của Công ty. Phiếu giao hàng cũng được lập làm ba liên: một liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đường, một liên giữ lại trạm, một liên gửi cùng hàng hóa về phòng kế toán công ty.
Ví dụ trạm Vĩnh Tuy bán cho Công ty vật liệu xây dựng Đại La than cám 6a với giá bán 232.000đ/tấn và khối lượng là 57,29 tấn vào ngày 6/9/2002. Tại trạm, kế toán trạm viết giấy giao hàng cho khách hàng sau khi khách hàng đã xem xét hàng hóa .
Phiếu giao hàng
Số: 102839
Ngày 6 tháng 9 năm 2002
Đơn vị nhận : Công ty vật liệu xây dựng Đại La
Tên người nhận : Chị Vân
Loại hàng : Cám 6a
Số lượng : 57,29 tấn
Số đăng kiểm : 29K-7210
Người lập biểu
(đã ký)
Người nhận hàng
(đã ký)
Trạm trưởng
(đã ký)
Đồng thời, kế toán trạm phải lập hóa đơn bán hàng cho khách (hóa đơn GTGT) để làm chứng từ gửi về Công ty. Có mẫu như sau:
Hóa đơn GTGT
5700100256-1 Liên 3 (dùng thanh toán) AA/99
Đơn vị: Công ty than Hà Nội Ngày 6 tháng 9 năm 2002
N0 027875
Đơn vị bán hàng: Trạm than Vĩnh Tuy
Địa chỉ : Cảng Hà Nội
Điện thoại: 8621474
Số TK: 710A-00228
MS: 01001088690014
Họ tên người mua hàng: Trịnh Thị Vân
Đơn vị : Công ty vật liệu và xây dựng Đại La
Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt – tiền séc
Số TK:
MS: 0100103447
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính (đồng)
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1´2
1
Than Cám 6a
Tấn
57,29
232.000
13.291.280
Thuế suất GTGT: 5%
Cộng tiền hàng
Tiền thuế
Tổng cộng tiền thanh toán
13.291.280
664.564
13.955.844
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu chín trăm năm lăm ngàn tám trăm bốn bốn đồng
Người mua hàng
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
* Bán than giao tay ba :
Than được vận chuyển về đến cảng, trạm không tiến hành bốc lên, đổ bãi mà bán trực tiếp cho khách hàng đã gửi cán bộ đến tận nơi trực tiếp nhận hàng. Trong trường hợp này, kế toán trạm viết hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT) như bán qua kho của trạm nhưng ghi thêm điều kiện hàng nhập xuất thẳng lên hóa đơn bán hàng.
aBán lẻ than:
Khi khách hàng đến mua hàng của trạm, sau khi xem hàng cẩn thận, phù hợp với yêu cầu của mình hoặc Công ty mình, khách hàng vào phòng nghiệp vụ tiến hành lập phiếu giao hàng (theo mẫu ở phần bán qua kho). Trên phiếu giao hàng kế toán trạm cũng ghi đầy đủ về số lượng, loại hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khách cầm phiếu giao hàng tiến hành bốc xếp hàng lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự lo, việc bốc hàng do trạm lo) và cânhàng. Hàng hóa phải đúng đủ so với phiếu giao hàng đã lập. Sau khi đã lấy hàng, khách hàng vào tổ nghiệp vụ để nộp tiền, kế toán viết phiếu thu tiền nếu khách muốn lập hóa đơn GTGT thì kế toán trạm sẽ viết cho . Cầm phiếu giao hàng, hóa đơn GTGT (có hoặc không có) có đầy đủ chữ ký và dấu của trạm thì khách mới được lấy hàng ra khỏi trạm.
Cuối ngày, kế toán trạm tổng hợp phiếu giao hàng của khách hàng. Đối với những khách hàng không lấy hóa đơn GTGT thì gửi vào Công ty (hóa đơn kèm với phiếu giao hàng). Cũng như bán than qua kho của trạm gửi hàng kế toán trạm cũng phải lập làm ba liên:
- Một liên giao cho khách
- Một liên gửi về phòng kế toán của Công ty
- Một liên giữ lại trạm
Như vậy, kế toán trạm chỉ có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu, thu nhận, kiểm tra và gửi chứng từ định kỳ về phòng tổ chức của Công ty. Việc hạch toán, ghi chép vào sổ sách kế toán là nhiệm vụ của phòng kế toán Công ty
2.3.2 Chứng từ kế toán
Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh nên Công ty sử dụng chứng từ kế toán doanh nghiệp theo quy định của Bộ tài chính
áp dụng theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và cá văn bản thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ than trong Công ty sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính
- Hóa đơn bán hàng GTGT và hóa đơn cước vận chuyển: Theo mẫu ban hành quyết định số 3721 TCT/NV1 ngày 21/7/1999
- Phiếu thu và phiếu chi: Mẫu số 01-TT ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính.
- Biên lai thu tiền: Mẫu số 05-TT ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT
- Giấy giao hàng (đối với phương thức bán buôn): ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT
aPhiếu nhập kho: Hàng hóa sau khi được nhập vào trạm của công ty, bộ phận thủ kho kiểm tra xem sản lượng nhập hàng có đủ không và ký xác nhận vào biên bản, sau đó nhân viên kế toán trạm lập phiếu nhập kho theo số thực nhập cho số hàng hóa đã được chuyển vào trạm.
Phiếu nhập kho ghi cả cột số lượng và đơn giá. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Giao cho khách
Liên 2: Gửi về phòng kế toán của Công ty
Liên 3: Giữ lại trạm
Phiếu nhập kho
Ngày 9/9/2002
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ: 1141 TC/QĐ/CĐKT.
Ngày 1/1/1995
Của Bộ Tài chính
Nợ.... Số....
Có....
- Họ và tên người giao hàng: Hồ Thị Hương
Theo số 57/9/9/2002
Nhập tại kho:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá vốn
Thành tiền
Than cám 6a
Tấn
6710,490
218.000
1.465.496.078
Cộng
1.465.496.078
Cộng thành tiền: Một tỷ, bốn trăm sáu lăm triệu, bốn trăm chín sáu ngàn không trăm bảy tám đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người giao hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
aPhiếu xuất kho: Hóa đơn số 02-VT ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính.
Phiếu này được sử dụng cho việc xuất hàng hóa. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc
Liên 2: Gửi về phòng kế toán của công ty
Liên 3: Giữ lại trạm
Phiếu xuất kho
Ngày 9/9/2002
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ: 1141 TC/QĐ/CĐKT.
Ngày 1/1/1995
Của Bộ Tài chính
Nợ.... Số....
Có....
- Họ và tên người nhận hàng:
- Lý do xuất:
- Xuất tại kho:
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
Than cám 6a
Tấn
723
232.000
167.736.000
Cộng
167.736.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm sáu bảy triệu, bảy trăm ba sáu ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người nhận hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
2.3.3 Trình tự kế toán
a Tài khoản sử dụng
Để ghi chép kế toán nghiêp vụ tiêu thụ hàng hóa. Công ty đã sử dụng nhưng tài khoản sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng”
TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra”
TK 131 “Phải thu của khách hàng”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 156 “Hàng hóa”
TK 1561 “Giá mua hàng hóa”
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”
TK 157 “Hàng gửi bán”
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Nội dung kinh tế, ý nghĩa, kết cấu của các tài khoản trên giống như chương 1.
aPhương pháp hạch toán:
- Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ được theo dõi trên bảng kê số 10, kế toán phản ánh vào bên có của TK 511 (vào NKCT số 8). Trong công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu
- Cách tính thuế GTGT của công ty: Theo quy định của Bộ tài chính Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội sẽ xác định thuế phải nộp cho ngân sách theo các bước sau:
Bước 1: Cộng dồn thuế GTGT của các hóa đơn GTGT đầu vào của Công ty để tính phần thuế GTGT đầu vào
Bước 2: Xác định thuế GTGT đầu ra
Theo các quyết định, nghị định, thông tư đã banhành của Bộ tài chính từ ngày 1/1/1999, Công ty tính thuế GTGT đầu ra với tỷ suất thuế GTGT là 5%. Cụ thể, được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu ra của một lô hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ
=
Doanh thu tiêu thụ của lô hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ
´
5%
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào hợp đồng GTGT cộng dồn thuế GTGT để xác định tổng thuế GTGT đầu ra
Bước 3: Xác định thuê GTGT phải nộp cho ngân sách Nhà nước
Theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Nếu tổng thuế GTGT đầu vào của Công ty lớn hơn tổng thuế GTGT đầu ra thì theo quy định, số thuế còn lại chưa được khấu trừ sẽ được khấu trừ tiếp vào tháng sau (chỉ trong vòng ba tháng liên tiếp)
- Trị giá vốn hàng bán được coi là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong tiêu thụ hàng hóa. Sở dĩ như vậy vì trị giá vốn hàng hóa có liên quan trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá tới khả năng kinh doanh của Công ty. Tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội tính trị giá theo các bước sau:
Bước 1: Xác định giá trị hàng nhập trong kỳ
+ Đối với hàng mua tại các Công ty, xí nghiệp khác trong ngành thì kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT mua hàng để tính trị giá hàng nhập trong kỳ. Công ty đã sử dụng bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho hàng hóa” để liệt kê lượng hàng hóa mua vào (theo từng chủng loại), số tiền trả cho người cung cấp, chi phí trong quá trình mua (cước vận chuyển, cước bốc xếp, vận chuyển và đổ bãi). Kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 156 Số tiền trả cho nhà cung cấp
Có TK 331.1 Số tiền mua hàng
Có TK 331.2 Cước phí vận chuyển, cước bốc xếp, vận chuyển và đổ bãi.
Ví dụ: Theo bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho hàng hóa “ trong tháng 9/2002 như sau:
Chủng loại
Than cám 6a
Tham cám 4NH
Số lượng (tấn)
6710,490
194,180
Số tiền (đồng)
146.278.000
49.929.698
Cước vận chuyển (đồng)
68510.720
0
Cước bốc xếp (đồng)
12.629.265
260.753
Vận chuyển và đổ bãi (đồng)
7.341.860
5.478.000
Vậy trị giá hàng mua nhập trong kỳ tùy theo từng chủng loại được tính theo công thức sau:
Trị giá hàng nhập mua trong kỳ theo từng chủng loại
=
Số tiền trả cho nhà cung cấp (chưa thuế)
+
Chi phí trong quá trình mua (cước vận chuyển, bốc xếp, vận chuyển và đổ bãi)
Trị giá than cám 6a nhập mua trong tháng 9/2002 là:
1.462.780.000+68.510.720+12.624.265 + 7.341.860 = 1.551.256.845đ
trị giá than cám 4NH nhập mua trong tháng 9/2002 là:
49.929.698 + 260.753 + 547.800 = 50.738.251đ
+ Đối với hàng nhập gia công, thì trị giá hàng nhập chỉ tính đơn giản theo công thức:
Trị giá than nhập gia công theo từng chủng loại trong kỳ
=
Trị giá than khi nhập thô theo từng chủng loại tron kỳ
+
Tiền thuê gia công
+
Chi phí khác phát sinh
Trị giá than nhập gia công của than cám 6a trong tháng 9: 0 đồng và trị giá than nhập gia công của than cám 4NH trong tháng 9: 0 đồng (vì không có hàng nhập gia công)
Tổng trị giá than nhập trong kỳ theo từng chủng loại
=
Trị giá than nhập mua trong kỳ theo từng chủng loại
+
Trị giá than nhập gia công trong kỳ theo từng chủng loại
Tổng số lượng than nhập trong kỳ theo từng chủng loại
=
Số lượng than nhập mua trong kỳ theo từng chủng loại
+
Số lượng than nhập gia công trong kỳ theo từng chủng loại
Như vậy, theo công thức đã nêu ví dụ về than cám 6a và than cám 4NH sẽ được tính như sau:
Tổng trị giá than 6a nhập trong tháng 9/2002 là:
1.551.256.845 + 0 = 1.551.256.845 (đồng)
Tổng số lượng than 6a nhập trong tháng 9/2002 là:
6.710,490 + 0 = 6.710,490 (tấn)
Tổng trị giá than cám 4NH nhập trong tháng 9/2002 là:
50.738.251 +0 = 50.738.251 (đồng)
Tổng số lượng than cám 4NH nhập trong tháng 9/2002 là:
194,480 + = 194,480 (tấn)
Bước 2: Xác định giá vốn bình quân hàng bán:
Giá vốn than được công ty xác định theo phương pháp bình quân gia quyền của từng chủng loại theo công thức sau:
Giá vốn bình quân than tiêu thụ
trong kỳ
=
Trị giá tồn kho
đầu kỳ
+
Tổng trị giá than nhập trong kỳ
Số lượng than
tồn đầu kỳ
+
Tổng số lượng than nhập trong kỳ
Ví dụ trên ta có:
Giá vốn bình quân than cám 6a trong tháng 9/2002 là:
2.439.271.978 + 1.551.256.845
= 232.000,0014 (đ/tấn)
10490,0782 + 6710,490
Giá vốn bình quân than cám 4NH trong tháng 9/2002 là:
1.427.671.520 + 50.738.251
= 218.711,7183 (đ/tấn)
11190,73 + 194,180
Chú ý: Trị giá than tồn kho đầu kỳ là lấy từ số nợ của TK 156 của kỳ trước (ghi theo từng chủng loai than)
Bước 3: Xác định giá vốn than xuất kho:
Trị giá vốn than xuất kho trong kỳ theo từng chủng loại
=
Giá vốn bình quân than tiêu thụ trong kỳ theo từng chủng loai
´
Số lượng than tiêu thụ
Trị giá vốn than cám 6a xuất tháng 9/2002 là:
232.000,0014 x 10570,830 = 2.479.988.110đ
Giá trị vốn than cám 4NH tháng 9/2002 là:
218.711,7183 x 121,92 = 26.665.865đ
Sau khi tính toán được trị giá vốn than xác định tiêu thụ trong kỳ thì ghi vào bên
Nợ TK 632 Hạch toán như sau:
Nợ TK 632 Trị giá vốn than xác định tiêu thụ trong kỳ
Có TK 156 Theo từng chủng loại
Ví dụ: Trên kế toán Công ty sẽ hạch toán
+ Đối với than cám 6a trong tháng 9/2002
Nợ TK 632 2.479.998.110
Có TK 156 2.479.998.110
Đối với than cám 4NH trong tháng 9/2002
Nợ TK 632 26.665.865
Có TK 156 26.665.865
a Trình tự kế toán
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội diễn ra theo trình tự sau:
- Hàng ngày khi nhận được hóa đơn bán hàng GTGT, phiếu thu và phiếu giao hàng (đối với phương thức bán buôn) của các trạm gửi về, kế toán tiến hành kiểm tra phiếu giao hàng, hóa đơn GTGT. Sau đó, vào bảng kê số 10, bảng kê số 10 được ghi chép chi tiết cho từng trạm. Mỗi trạm lại theo dõi theo từng hình thức thanh toán (thanh toán bằng séc hoặc tiền mặt)
+ Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, tiền bán hàng của các trạm gửi về kế toán ghi vào bảng kê số 10 – tổng hợp tiền mặt của từng trạm
+ Căn cứ vào tiền séc bên mua trả tiền mua hàng, số séc, số tài khoản, kế toán vào bảng kê số 10 – tổng hợp tiền séc của từng trạm
a Biên bản đối chiếu côngnợ: sổ này được mở cho từng tháng, chi tiết cho từng đơn vị. Công nợ bán hàng theo dõi trên bảnt kê số 11 tại các trạm và phòng kế toán của Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nhập xuất hàng tồn kho (bảng kê số 8) và các hóa đơn bán hàng kế toán tính giá trị hàng xuất kho, lượng bán, giá thành cho từng loại than
Căn cứ vào bảng kê số 10, sổ chi tiết phải thu của khách hàng lập báo cáo bán hàng. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền bán than cho từng tháng
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
Báo cáo bán hàng
Tháng 9 năm 2002
MS: 0100100689
Biểu: B.07.TCT/TMB
STT
Chủng loại
Đơn vị tính
Số lượng
Tiền vốn
Tiền bán
A
Than bán trực tiếp
Tấn
18.719,422
4.535.927.546
5.047.190.057
I
Than cục
834,610
310.789.112
366.404.994
1
Than cục 5
Tấn
809,500
294.224.030
346.928.224
2
Than cục xô
Tấn
25,110
16.565.082
19.476.770
II
Than cám
Tấn
15.575,352
3.789.377.139
4.211.274.609
1
Than cám 4NH
Tấn
121,92
26.665.865
28.945.000
2
Thán cám 4
Tấn
3
Than cám 5
Tấn
3.850,422
1.036.635.231
1.170.962.024
4
Than cám 6a
Tấn
10.570,830
2.479.988.110
2.755.281.929
5
Than cám 6b
Tấn
723,200
167.885.904
181.612.889
6
Than cám 6aMK
Tấn
127,900
32.862.029
27.132.767
7
Than cám 6VD
Tấn
200,000
45.340.000
47.340.000
III
Than TCN, phụ phẩm
Tấn
1.775,150
306.605.771
329.054.074
1
Than cảm phụ phẩm
Tấn
199,000
34.067.208
35.820.000
2
Than tận thu
Tấn
1.504,550
270.891.763
291.086.074
3
Bã sàng
Tấn
71,600
1.646.800
2.148.000
IV
Than chế biến
Tấn
534,310
129.155.524
140.456.380
1
Tổ ong
Tấn
534,310
129.155.524
140.456.380
2
Than nhào
Tấn
B
KD đa ngành
Tấn
1
Xi măng Nghi Sơn
Tấn
2
Thép tấm
Tấn
Cộng
4.535.927.546
5.047.190.057
Bảng kê số 11
Phải thu của khách hàng (TK 131)
Tháng 9/2002
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK 131, ghi Có TK
511
3331
641
Cộng nợ TK 131
I. Trạm Vĩnh Tuy A
1.311.384.073
1.261.631.239
63.081.234
-
1.324.712.473
II. Trạm Cổ Loa
704.753.980
596.256.850
29.812.843
-
626.069.693
III. Trạm Giáp Nhị
191.908.257
1.695.711.819
84.785.558
-
1.780.497.407
IV. Trạm Ô Cách
140.456.380
7.022.820
-
147.479.200
Bảng tổng hợp tiền bán than các trạm
Tháng 9/2002
Số TT
Tên đơn vị
Lượng cám (tân)
Tiền bán (đ)
Tiền thuế GTGT (đ)
Tiền bán có thuế (đ)
1
Trạm than Ô Cách
534,310
140.456.380
7.022.820
147.479.200
2
Trạm than Cổ Loa
2.237,750
596.256.850
29.812.843
626.069.693
3
Trạm than GN
6.459,900
1.695.711.819
84.785.588
1.780.497.407
4
Trạm than Vĩnh Tuy
5.066,250
1.261.631.239
63.081.234
1.324.712.473
Tổng cộng
18.719,422
5.047.190.057
252.359.168
5.299.549.225
Ngoài ra công ty còn gửi hàng cho các đơn vị nhờ bán hộ. Cuối tháng, Công ty cũng lập “Bảng kê hàng gửi bán”, Các nghiệp vụ này được đinh khoản như sau:
Nợ TK 157
Có TK 156.1
Chi phí vận chuyển
Nợ TK 461
Có TK 111, 112
Công ty KD&CB than Hà Nội
Bảng kê hàng gửi bán
Tháng 9 năm 2002
STT
Đơn vị
Chủng loại
Lượng
1
Công ty gốm xây dựng 382
Cám 4
1.703,660
2
Công ty cổ phần cầu Xây
Cám 6a
497,600
3
Công ty gốm xây dựng Từ Sơn
Cám 5
2.185,039
4
Công ty gốm xây dựng Đại Thành
Cám 5
1.071,530
5
Công ty gốm xây dựng Đại La
Cám 4
992,260
6
Công ty gốm xây dựng
Cám 6a
1.654,569
7
Công ty gốm xây dựng X. Hóa
Cám 6a
1.631,000
8
Hợp tác xã vận tải X Thuỷ
Cám 6a
3.729,340
9
Công ty gốm Bát Tràng
Cám 6a
3.775,700
Tổng cộng
17.240,698
Hà Nội, ngày... tháng... năm
Người lập bảng Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
K/c trị giá vốn hàng bán trong kỳ
K/c doanh thu thuần trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
2.3.4 Hiệu quả của công tác kế toán đối với lợi nhuận của Công ty
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của Công ty vì nó giúp cho doanh nghiệp xem xét tình hình kinh doanh từng loại hàng hóa, bộ phận nào thực hiện tốt công tác tiêu thụ than của Công ty ... Dựa trên cơ sở đó kế toán của Công ty phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, các phương án đầu tư để giúp Công ty thu được hiệu quả kinh doanh tốt nhất đặc biệt là thực hiện tốt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa được coi là tất yếu và cần thiết nhất, sở dĩ như vậy vì tiêu thụ hàng hóa trong Công ty xảy ra hàng tháng, hàng ngày, thậm chí có khi còn xảy ra hàng giờ
Thông qua hiệu quả của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty ta có thể thấy được lợi nhuận của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội biểu hiện qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Báo cáo hoạt động kinh doanh tháng 12/2001
MS 0100100896001-1
Biểu 02: Doanh nghiệp
Số TT
Chỉ tiêu
Tổng cộng
Kinh doanh than
Kinh doanh khác
I
Hoạt động kinh doanh
1
Tổng doanh thu
5.047.190.057
49.570.261.938
175.805.400
2
Trợ giá than miền núi
-
-
-
3
Các khoản giảm trừ
-
-
-
4
Doanh thu thuần
5.047.190.057
49.570.261.938
-
5
Giá vốn hàng bán
4.535.927.546
48.732.165.421
-
6
Chi phí bán hàng
499.415.194
499.415.194
-
7
Chênh lệch KQKD nội bộ
21.243.122
21.243.122
-
II
Thu nhập hoạt động TC
1
Doanh thu
4.648.248
4.648.248
4.648.248
2
Chi phí hoạt động TC
-
-
3
Lãi hoạt động tài chính
4.648.248
4.648.248
4.648.248
III
Khoản TN bất thường
-
-
1
Thu nhập bất thường
3.977.821
3.977.821
-
2
Chi phí bất thường
-
-
-
3
Lãi từ TN bất thường
3.977.821
3.977.821
-
IV
Tổng chênh lệch kết quả kinh doanh nội bộ
25.361.885
21.243.422
4.648.248
2.3.5 Sổ sách kế toán Công ty và trình tự lưu chuyển chứng từ
a Sổ sách kế toán tại Công ty:
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đã sử dụng sổ sách kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Gồm có những sổ sách sau:
- Tất cả các sổ chi tiết tài khoản như: sổ chi tiết phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng hộ)
- Sổ cái TK 131, 111, 112, 511, 333,...
NKCT số 8, bảng kê số 8, số 10 ( chi tiết cho từng phương thức thanh toán), bảng kê số 11, bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho hàng hóa hàng tháng cho từng trạm và cho toàn công ty.
Bảng kê số 9
Tính giá thực tế hàng hóa
Tháng 9/2002
S TT
TK 1561
TK 1563
Tổng cộng
TK 157
I
Số dư đầu tháng
4.959.693.289
1.025.166.831
5.984.860.120
II
Phát sinh trong tháng
5.224.590.678
820.792.833
6.045.383.511
1
Có TK 331
3.081.097.673
477.042.813
3.558.110.486
2
Ghi có TK 151
3
Ghi có TK 154
2.143.493.005
343.780.020
2.487.273.025
III
Cộng số dư đầu kỳ và số phát sinh trong tháng
10.184.283.967
1.845.959.664
12.0303.243.631
VI
Xuất trong tháng
5.979.500.610
1.012.938.348
6.992.438.958
V
Hàng gửi bán (TK 157)
VI
Tồn kho cuối tháng
1.204.783.357
833.021.316
5.037.804.673
Hà Nội, ngày... tháng... năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
a Trình tự lưu chuyển chứng từ
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có các trạm trực thuộc, nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng, tiền tại các trạm. Sau khi các trạm thực hiện quá trình trao đổi mua bán, các chứng từ kế toán (đã nêu ở trên) theo định kỳ sẽ được nộp lên Công ty. Kế toán Công ty dựa vào chứng từ kế toán ban đầu, vào bảng kê số 10 (theo từng trạm), bảng kê số 11 (TK 131), vào sổ kế toán chi tiết TK 511, TK 131, TK 3331. Sau đó, dựa vào các bảng kê, sổ chi tiết, kế toán lập nhật ký chứng từ, (NKCT) số 8(theo mẫu ). Từ đó, kết hợp với các nghiệp vụ khác lậ báo cáo tài chính
Ta có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Phiếu giao hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn cước vận chuyển, phiếu thu...
Bảng kê số 8, 10, 11
Sổ chi tiết các TK 511,131,333...
NKCT số 8
Sổ cái các
TK 511,131,333...
* Kế toán tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hóa công ty sử dụng TK 156 (hàng hóa) để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa
Căn cứ chứng từ liên quan đến nhập kho hàng hóa kế toán xác định giá trị thực tế hàng nhập kho để ghi vào sổ cái TK 156
Cúôi tháng căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho trong tháng xuất kho trong tháng lên sổ cái TK 156 theo đinh khoản sau:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hóa
Sổ cái TK 156
Tháng 9/2002
Dư đầu tháng
Nợ
Có
598.486.120
Ghi nợ TK 156 - Ghi có các TK
Tháng
Tháng
8
Tháng 9
TK154
2.187.273.025
TK 3311
3.081.000.473
TK 3312
477.110.013
Cộng số phát sinh nợ
6.045.383.511
Tổng số phát sinh có
6.992.438.957
Số dư cuối tháng Nợ
5.037.804.673
Sổ cái TK 511
Tháng 9/2002
Dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi nợ TK 511 - Ghi có các TK
Tháng
Tháng
8
Tháng 9
TK911
5.047.190.057
Cộng phát sinh nợ
5.047.190.057
Tổng số phát sinh có
5.047.190.057
Xác định kinh doanh chính:
- K/c doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511 5.047.190.057
Có TK 511 5.047.190.057
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 4.535.927.546
Có TK 632 4.535.927.546
Kết chuyển chi phí
Nợ TK 911 499.415.194
Có TK 641 499.415.194
Kết quả kinh doanh
Có TK 336212 15.000.000
Có TK 336211 8.605.037
Nợ TK 911 23.605.037
Sổ cái TK 911
Tháng 9/2002
Dư đầu tháng
Nợ
Có
Ghi nợ TK 911 - Ghi có các TK
Tháng
Tháng
8
Tháng 9
TK 632
4.535.927.546
TK 641
499.415.194
TK 336211
8.605.037
TK 336212
15.000.000
Cộng phát sinh nợ
5.058.947.777
Chương 3
Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
3.1 Qua nghiên cứu thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội . Em nhận thấy rằng Công ty đã đạt được những ưu điểm nhất định bên cạnh đó cũng có khuyết điểm cần quan tâm hơn.
3.1.1 Ưu điểm:
Than là loại hàng hóa đặc biệt. Việc bán hàng, ghi chép hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng, phiếu thu và quản lý ở kho bãi diễn ra tại các trạm đáp ứng được yêu cầu đầy đủ, kịp thời.
- Doanh thu bán hàng của công ty, kế toán đã mở sổ chi tiết cho từng trạm. Mặt khác, trong quá trình bán hàng công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu nên giúp cho việc hạch toán kế toán đơn giản, không gây nhầm lẫn và doanh thu hàng bán buôn phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, góp phần thuận lợi cho việc tính kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Giá vốn hàng bán của Công ty được tính toán một lần vào cuối tháng dựa trên các sổ chi tiết nhập, xuất, tồn kho. Qua đó, ban lãnh đạo có thể biết được chủng loại than nào bán được nhiều nhất, chủng loại nào bán ít nhất, để tìm nguyên nhân và cách khắc phục để giúp hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
3.1.2 Nhược điểm:
- Doanh thu bán hàng, trị giá vốn hàng xuất được ghi chi tiết cho từng trạm, từng chủng loại than nhưng khi xác định kết quả kinh doanh thì lại xác định cho toàn công ty. Vấn đề này gây khó khăn cho việc quản lý Ban lãnh đạo công ty. Rõ ràng, công tác kế toán của công ty đặc biệt là nghiệp vụ tiêu thụ than đã thực hiện tốt theo qui định của Bộ Tài chính, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi thiếu sót.
3.1.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
+ Hoàn thiện kế toán giảm giá hàng bán
Hiện nay, Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đang phải đối mặt với vấn đề là làm sao để tăng doanh thu bán hàng thị trường tha. Có nhiều nhà cung ứng. Công ty muốn tăng doanh thu bán hàng thì phải cạnh tranh với các nhà cung ứng khác . Công ty nên thực hiện việc giảm giá đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng mua trong một thời kỳ nhất định hay một lý do nào khác.
+ Hoàn thiện việc ghi chép doanh thu bán hàng của công ty
Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ than ở công ty ghi toàn bộ doanh thu vào Bảng kê số 10. Nhưng khi sử dụng đúng nội dung của Bảng kê số 10, ghi sổ chi tiết doanh thu 511 thì Công ty không theo dõi được số lượng mỗi chủng loại, giá bán của mỗi loại của từng trạm. Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên xây dựng một bảng chi tiết riêng để theo dõi cho từng trạm, theo tháng cụ thể.
+ Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đang sử dụng hình thức nhật ý chứng từ để hạch toán. Kế toán Công ty thanh toán theo phương pháp thủ công, phương pháp này tốn thời gian và gây nhầm lẫn. Vì vậy, công ty nên xây dựng phầm mềm máy vi tính về kế toán vào công tác hạch toán của mình
Trên đây, em đã đưa ra ý kiến của riêng mình nhằm góp phần nào đó vào công cuộc xây dựng đưa công ty đi lên và ngày một phát triển hơn.
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại
2
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của 0kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
2
1.1.1 Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
2
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
11
1.2 Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại
11
1.2.1 Kê toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kê khai thường xuyên
11
1.2.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ
21
1.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán trong các doanh nghiệp thương mại
23
1.3.1 Hình thức sổ nhật ký chứng từ
23
1.3.2 Hình thức sổ cái
25
1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
26
1.3.4 Hình thức kế toán nhật ký chung
27
Chương 2: Thực trạng về kế toán tiêu thụ tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
29
2.1 Giới thiệu khái quat về công ty
29
2.2 Công tác tổ chức kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
30
2.2.1 Công tác tổ chức kinh doanh của công ty
30
2.2.2 Công tác tổ chức kế toán của công ty
31
2.3 Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
33
2.3.1 Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
33
2.3.2 Chứng từ kế toán
36
2.3.3 Trình tự kế toán
Chương 3: Phươnghướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
54
3.1.1 Ưu điểm
54
3.1.2 Nhược đi4ểm
54
3.1.3 Một số ý kiến nhằm đề xuất hoànthiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
55
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT418.doc