ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài :
Song song với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế thị trường cũng không ngừng đi lên phát triển. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trên cơ sở tông trọng pháp luật của nhà nước. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm tổ trức tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường. Để quá trình tái sản xuất được thường xuyên, liên tục các doanh nghiệp phải thực hiện việc tiêu thụ các sản phẩm do đó việc xác định rõ quá trình tiêu sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng nó thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, kiểu dáng mẫu mã sản phẩm.
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra được tiêu thụ trên thi trường với giá cả xác định chủ yếu dựa vào quy luật giá trị, quy luật cung cầu và nguyên tắc “ thuận mua vừa bán”. Vì vậy doanh nghiệp phải có lãi và có hiệu quả ngày càng cao thì mới đứng vững và cạnh tranh không ngừng phát triển trên thị trường. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi vừa có tinh cấp thiết vừa có tính lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp cũng như nền kinh tế từ đó doang nghiệp quan tâm hơn nữa đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp tăng cường cải tiến việc tiêu thụ sản phẩm từ khâu xuất giao hàng đến khâu thu tiền bán hàng, đồng thời cũng giúp cho việc xác định chính xác kết quả cuối cùng của hoạt sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế kết hợp viới các cơ sơ lí luận em thấy dõ được tính cấp thiết và tất yếu của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nên em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề “ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh” năm 2008 của công ty TNHH Nam Đàn làm chuyên đề thực tập .
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
- Từ đó chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tại công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
+ Thời gian thực tập: Từ ngày 26/6 đến ngày 31/9/2009
- Số liệu lịch sử: Chủ yếu giai đoạn 2006 - 2008
- Số liệu hiện trạng năm 2008
+ Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và trình động chuyên môn còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ dừng lại ở công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2008.
- Phương thức tiêu thụ theo phương thức bán trực tiếp và đại lý ký gửi.
4. Nội dung nghiên cứu
Gồm 3 chương sau:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
CHƯƠNG II: Thực trạng về nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong năm 2008 của công ty TNHH Nam Đàn- Hà Giang.
CHƯƠNG III: Một số đề xuất và kiến nghị với nhà trường công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp mô phỏng
+ Phương pháp thu thập
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phân tích
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: 3
1.1. Các chế độ và chính sách kế toán về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh: 3
1.1.1. Luật kế toán: 3
1.1.2. Chuẩn mực kế toán. 3
1.2. Các nội dung liên quan đến kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh . 3
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến chuyên đề nghiên cứu : 3
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. 6
1.2.3. Vai trò kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh . 6
1.3. Hạch toán và tổng hợp tiêu thụ hàng hoá thành phẩm và xãc định kết quả kinh doanh. 7
1.3.1. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 7
1.3.2. Chứng từ sử dụng. 10
CHƯƠNG II 12
2.1 Một số vấn đề chung về công ty TNHH Nam Đàn 12
2.1.1 Lịch sử hình thànhề và phát triển của công ty TNHH Nam Đàn 12
2.1.2 Nhiệm vụ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nam Đàn 2
2.1.3 Cơ sở vật chất của công ty 2
2.14 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 3
2.1.5 Tình hình tổ chức quản lý lao động của công ty. 4
2. 2 Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Nam Đàn 5
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán 5
2.2.1.2 Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng: 6
2.2.1.3 Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty: 6
2.2.1.4 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: 6
2.2.1.5 Phương pháp hạch toán thuế GTGT: 6
2.2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 7
2.2.2 Trình tự hạch toán cụ thể của kế toán tiêu thụ hàng hoá thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. 7
. Đánh giá về tình hình tổ chức công tác kế toán tieu thụ thành phẩm và xác định kết kinh doanh 3 tháng cuối năm 2008 của công ty TNHH Nam Đàn 22
3.2 . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán . 23
3.2.1. kiến nghị với doanh nghiệp : 23
3.2.2. Kiến nghị với nhà trường. 23
3.3 Kết luận: 24
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh năm 2008 của công ty TNHH Nam Đàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài :
Song song với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế thị trường cũng không ngừng đi lên phát triển. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trên cơ sở tông trọng pháp luật của nhà nước. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm tổ trức tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường. Để quá trình tái sản xuất được thường xuyên, liên tục các doanh nghiệp phải thực hiện việc tiêu thụ các sản phẩm do đó việc xác định rõ quá trình tiêu sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng nó thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, kiểu dáng mẫu mã sản phẩm.
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra được tiêu thụ trên thi trường với giá cả xác định chủ yếu dựa vào quy luật giá trị, quy luật cung cầu và nguyên tắc “ thuận mua vừa bán”. Vì vậy doanh nghiệp phải có lãi và có hiệu quả ngày càng cao thì mới đứng vững và cạnh tranh không ngừng phát triển trên thị trường. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi vừa có tinh cấp thiết vừa có tính lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp cũng như nền kinh tế từ đó doang nghiệp quan tâm hơn nữa đến sản xuất kinh doanh và tiêu dùng giúp cho doanh nghiệp tăng cường cải tiến việc tiêu thụ sản phẩm từ khâu xuất giao hàng đến khâu thu tiền bán hàng, đồng thời cũng giúp cho việc xác định chính xác kết quả cuối cùng của hoạt sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực tế kết hợp viới các cơ sơ lí luận em thấy dõ được tính cấp thiết và tất yếu của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nên em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề “ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh” năm 2008 của công ty TNHH Nam Đàn làm chuyên đề thực tập .
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
- Từ đó chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tại công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
+ Thời gian thực tập: Từ ngày 26/6 đến ngày 31/9/2009
- Số liệu lịch sử: Chủ yếu giai đoạn 2006 - 2008
- Số liệu hiện trạng năm 2008
+ Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và trình động chuyên môn còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ dừng lại ở công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2008.
- Phương thức tiêu thụ theo phương thức bán trực tiếp và đại lý ký gửi.
4. Nội dung nghiên cứu
Gồm 3 chương sau:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
CHƯƠNG II: Thực trạng về nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong năm 2008 của công ty TNHH Nam Đàn- Hà Giang.
CHƯƠNG III: Một số đề xuất và kiến nghị với nhà trường công ty TNHH Nam Đàn - Hà Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp mô phỏng
+ Phương pháp thu thập
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phân tích
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Các chế độ và chính sách kế toán về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.1. Luật kế toán:
Luật kế toán Việt Nam là một văn bản pháp quy do Quốc Hội ban hành trong đo quy định về nội dung, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
Luật kế toán được Quốc Hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003 được thực hiện từ ngày 01/01/2004 đến tháng 01/2006 (tái bổ xung).
1.1.2. Chuẩn mực kế toán.
Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Hiện nay tính đến ngày 15 tháng 2 năm 2006 Bộ tài chính ban hành 22 chuẩn mực. Quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính về việc công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2. Các nội dung liên quan đến kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh .
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến chuyên đề nghiên cứu :
* Khái niệm:
+ Khái niệm thành phẩm: Là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghiệp để sản xuất ra sản phẩm đó hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho hay bán thẳng cho khách hàng.
+Khái niệm hàng hoá: Là các vật tư sản phẩm do Doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
+ Khái niệm doanh thu: Là quá trình Doanh nghiệp đem bán sản phẩm mà Doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
+ Khái niệm tiêu thụ sản phẩm: Là quá trình Doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ của mình cho người mua, được người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Khái niệm lợi nhuận: Là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động cuae Doanh nghiệp.
+ Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Nội dung và kết cấu các TK liên quan đến kế toán tiêu thụ hàng hoá thành phẩm:
- Tài khoản 632 "giá vốn hàng bán"
-Tài khoản này dùng phản ánh giá trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Nợ TK632 Có
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
dịch vụ đã cung cấp. hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào tài khoản 911.
- Tài khoản 156 " hàng hoá"
- Tài khoản này dùng phản ánh tính hiện có và tình hình luân chuyển hàng hoá tại đơn vị.
Nợ TK156 Có
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo - Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho.
hoá đơn mua hàng ( bao gồm thuế - Chi phí mua đã phân bổ cho hàng
nhập khẩu nếu không được trừ ) hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí mua hàng hoá. - Các khoản giảm giá, bớt giá hàng
Trị giá hàng hoá thuê ngoài gia công hoá được hưởng.
chế biến. - Trị giá hàng hoá trả lại người bán.
- Trị giá vốn của hàng hoá đã bán bị - Trị giá hàng hoá thiếu hụt khi kiểm
người mua trả lại. kê.
- Trị giá của hàng hoá thừa phát hiện
khi kiểm kê.
* Số dư:
- Chi phí mua vào hàng hoá tồn kho.
- Chi phí mua hàng hoá tồn kho.
- Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp:
TK1561"Giá trị hàng hoá"
TK1562"Chi phí mua hàng hoá"
TK1563"Hàng hoá bất động sản"
-Tài khoản 511" Doanh thu bán hàng"
Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu thực tế của Doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán.
Nợ TK 511 Có
- Các khoản giảm trừ doanh thu. - Tổng doanh thu bán hàng hoá.
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu. - Sản phẩm và cung cấp lao vụ, dịch
- Kết chuyển doanh thu vào TK 911. vụ của Doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 641" Chi phí bán hàng"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 641 Có
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài
khoản 911.
-Tài khoản 642" Chi phí quản lý Doanh nghiệp"
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của Doanh nghiệp gồm chi phí Doanh nghiệp, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp.
Nợ TK 642 Có
- Các chi phí quản lý Doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý Doanh
thực tế phát sinh trong kỳ. nghiệp sang tài khoản 911.
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản sử dụng 911.
Tài khoản này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911 Có
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng - Doanh thu thuần về số sản phẩm
hoá, dịch vụ. hàng hoá dịch vụ.
- Chi phí tài chính và chi phí khác. - Doanh thu hoạt động taì chính, hoạt
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý động khác.
Doanh nghiệp. - Số lỗ của hoạt động tài chính trong
- Phản ánh các khoản lãi trước thuế của kỳ.
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
a, Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá thành phẩm:
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, giám đốc chặt chẽ nhập, xuất tồn kho hàng hoá, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước, các khoản thuế thu nhập phải nộp.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan trực tiếp đến xuất nhập kho hàng hoá.
Tham gia kiểm kê, đánh giá hàng hoá, lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hoá, báo cáo kết quả kinh doanh.
Định kỳ phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp.
b, Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Tính toán ghi chép phản ánh chính xác doanh thu, gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp, xác định kết quả kinh doanh từng tháng của Doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò kế toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh .
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, là chếc cầu trung gian nối người bán với người tiêu dùng thông qua tiêu thụ, trị giá và giá trị sản phẩm được ghi nhận. Chính vì vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế như sau:
Về xã hội: Tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội, tiêu thụ sản phẩm tác động nhiều mặt tới tiêu dùng của xã hội. Tiêu thụ sản phẩm mà đa dạng phong phú, đầy đủ kịp thời thì càng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, xã hội càng phát triển thì thúc đẩy sản xuất phát triển.
-Về phía doanh nghiệp: Hoạt động tiêu thụ là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để đánh giá chất lượng kinh doanh của Doanh nghiệp, là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, nhằm bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, qua đó Doanh nghiệp nắm được nhu cầu của người tiêu dùng.
- Như vậy tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và mỗi Doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay tiêu thụ sản phẩm mạnh thể hiện khả năng kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp trên thương trường tạo uy tín và đảm bảo sự thành công.
- Ngoài ra kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định đối với mỗi Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước, với tập thể, cá nhân người lao động, kết quả kinh doanh là nguồn số liệu quan trọng cho các chủ thể kinh doanh trong xã hội khi có quyết định đầu tư hay hay hợp tác với Doanh nghiệp.
1.3. Hạch toán và tổng hợp tiêu thụ hàng hoá thành phẩm và xãc định kết quả kinh doanh.
1.3.1. Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Đối với hàng hoá mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Nếu mua hàng ở trong nước kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK: 111,,112, 331: Tổng giá trị thanh toán.
+ Nếu mua hàng hoá nhập khẩu:
Nợ TK 156 (1561): Giá mua chưa có thuế
Có TK: 111,,112, 331.
Có TK: 3333 Thuế xuất nhập khẩu.
Có TK: 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu nộp ngân sách nhà nước:
Nợ TK:133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331(33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Nếu mua hàng trong nước kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá mua bao gồm cả thuế.
Có TK 111, 112, 331....: Tổng giá thanh toán.
+ Nếu mua hàng nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Giá mua chưa có thuế.
Có TK 111, 112, 331.
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK: 3333 Thuế xuất nhập khẩu.
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Trường hợp đã nhận được hoá đơn của người bán nhưng chưa nhận được hàng thì căn cứ hoá đơn ghi:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi trên đường (Giá chưa thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán.
+ Sang kỳ sau khi hàng hoá mua ngoài đang đi trên đường về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Hàng hoá.
Có TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường.
+ Nếu hàng hoá mua ngoài không đúng phẩm chất khi trả lại được giảm giá:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng giá trị Hàng hoá.
Có TK 156 (15612): Giá chưa có thuế.
Có TK 133: : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Các chi phí mua hàng hoá:
Nợ TK 156 (1562): Hàng hoá.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán.
* Khi tiêu thụ hàng hoá:
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 156: Giá vốn hàng hoá.
- Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng hoá.
Có TK 511, 512: Doanh thu chưa có thuế.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Nếu hàng hoá chịu thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512 Tổng doanh thu.
- Khi xuất kho hàng hoá gửi bán hoặc xuất kho cho các đại lý, đơn vị nhận ký gửi:
Nợ TK 157: Giá trị hàng hoá gửi đi bán.
Có TK: 156: Giá trị hàng hoá gửi đi bán.
- Khi đại lý tiêu thụ được hàng hoá:
+ Phản ánh giá vốn hàng hoá:
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng hoá.
Có TK 157: Giá vốn của hàng hoá.
+ Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng bán.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511, 512 Tổng doanh thu chưa co thuế.
+ Các khoản hoa hồng chi cho các đại lý:
Nợ TK 641: Triết khấu bán hàng.
Có TK 111, 112,131..
* Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác:
Nợ TK 511
Nợ TK 515
Nợ TK 711
Có TK 911
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 641
Có TK 642
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác.
Nợ TK 911
Có TK 635
Có TK 811
- Cuối kỳ xác định kết quả lợi nhuận.
Lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
Lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
( Phần lý thuyết trên em lấy từ giáo trình + bài giảng của cô giáo bộ môn "Kế toán Doanh nghiệp sản xuất")
1.3.2. Chứng từ sử dụng.
+ Phiếu nhập kho.
Đơn Vị:...................................
Địa Chỉ:..................................
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày.......tháng...... năm........ Nợ TK.....................
Số:........... Có TK......................
Họ tên người giao hàng:......................................... Địa chỉ:...............................
Theo hợp đồng số:...............................................................................................
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
Cộng
Tổng Số tiền bằng chữ .............................................................................
Số chứng từ kèm theo:.........................................................................................
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
+ Phiếu xuất kho.
Đơn Vị:...................................
Địa Chỉ:..................................
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày.......tháng...... năm........ Nợ TK.....................
Số:........... Có TK......................
Họ tên người nhận hàng:......................................... Địa chỉ:..............................
Theo hợp đồng số:...............................................................................................
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
Cộng
Tổng Số tiền bằng chữ :.....................................................................................
Số chứng từ kèm theo:.........................................................................................
Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
+ Chứng từ ghi sổ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:
Ngày ...... tháng ....... năm.....
ĐVT:............
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Cộng
Kèm theo.......... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
+ Sổ cái.
SỔ CÁI
Năm:
Tên tài khoản:..........
Số hiệu: ....................
ĐVT:............
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản Đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH NAM ĐÀN
2.1 Một số vấn đề chung về công ty TNHH Nam Đàn
2.1.1 Lịch sử hình thànhề và phát triển của công ty TNHH Nam Đàn
Công ty TNHH Nam Đàn là một doanh nghiệp dân doanh được thành lập từ năm 2002 với giấy đăng ký kinh doanh số 10-02-000070.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Tổ 15 – Phường Nguyễn Trãi – thị xã Hà Giang – tỉnh Hà Giang.
Điện thoại: 0219.3211.255 Fax: 0219.3809.255
Công ty TNHH Nam Đàn được ra đời trong bối cảnh tỉnh Hà Giang đang cùng đất nước đi lên trong công cuộc đổi mới. Với sự phát triển chung của tỉnh nhà, Công ty TNHH Nam Đàn cũng không ngừng lớn mạnh. Quá trình kinh doanh của công ty đã đáp ứng được nhu cầu về quy mô sản xuất, không ngừng tăng cường năng lực quản lý và điều hành sản xuất, do đó sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng lên và công ty cũng đóng góp nhiều cho xã hội.
Với sự phát triển đi lên phục vụ cho nền kinh tế địa phương, công ty TNHH Nam Đàn đã đăng ký và mở rộng thêm các ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện nhỏ
- Xây dựng các công trình điện đến 35 kV
- Sản xuất cửa hoa xếp, cửa INOX, khung nhà bằng thép
- Kinh doanh thương mại tổng hợp
- Chế biến nông, lâm sản
- Xây dựng các công trình điện đến 110kV
- Mua, bán phụ tùng thiết bị, sửa chữa máy thi công phục vụ công trình.
* Những thuận lợi:
Công ty đã có trụ sở chính tại thị xã Hà Giang thuận lợi cho quan hệ giao lưu về mọi mặt được sự quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương, đồng thời được sự lãnh đạo nhiệt tình sáng suốt của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự đoàn kết lòng nhiệt thành của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nằm trên địa bàn có nhiều khó khăn và thiếu thốn song nguồn lực rất dồi dào và nhiều điều kiện thuận lợi để đa dạng hoá lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh.
* Những khó khăn:
Kinh doanh trên địa bàn miền núi phức tạp,giao thông đi lại khó khăn, nên các công chình xây dựng đã ngốn một khoản kinh phí không nhỏ khiến cho công ty khó khăn về tài chính, điều kiện tự nhiên không thuận tiện cho việc xây dựng các công trình.
Quá trình phát triển của công ty được thể hiện qua biểu sau:
Bảng 2.1 – Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của công ty:
Đơn vị tính: 1000đ
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2008 với 2007
Giá trị
%
1
Sản lượng mặt hàng XDCB
Công trình
4
6
7
1
116
-XD các công trình đường
- XD các công trình thuỷ lợi
- XD sửa chữa công trình nhỏ
2
1
4
2
3
1
3
-1
-1
3
50
50
_
2
Doanh thu
1000đ
2.936.760,3
4.622.586,9
5.160.781,4
538.194,5
111,64
3
Lợi nhuận trước thuế
1000đ
810.760,3
888.586,9
1.021.781,4
133.194,5
114,99
4
Giá trị TSCĐ bình quân năm
1000đ
2.669.885,8
2.708.000,8
2.843.568,6
135.567,8
105
5
TSHH bình quân năm
1000đ
1.252.365
1.548.687
1.754.369
205.682
113,28
6
Số lao động bình quân năm
Người
62
64
68
4
106,25
7
Tổng chi phí SX trong năm
1000đ
2.126.000
3.734.000
4.139.000
405.000
110,85
8
Hiệu quả sử dụng TSCĐ (LN/TSCĐBQ)
%
0.314
0,2379
0,2469
0,009
1,0378
9
Hiệu quả sử dụng TSCĐ (DT/TSCĐBQ)
%
1,3814
1,2379
1,2469
0,009
1,0072
(nguồn gốc bảng cân đối kế toán)
Qua số liệu trên ta thấy qua số liệu trên ta thấy rằng công ty có kết cấu khá hợp lý thể hiện qua các năm, năm sau cao hơn năm trước điều này thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu năm 2007 là 4.622.586,9ngđ, năm 2008 là 5.160.781,4ngđ, so sánh giữa 2 năm ta thấy năm 2008 do ảnh hưởng thu tăng lên 111,64% tương đương với 538.194,5ngđ do nhận thầu các công trình tăng lên và do các chính sách của công ty đối với người lao động nên đây là một điều kiện hết sức quan trọng để khẳng định doanh nghiệp trụ vững hay không trong nền kinh tế thị trường.
- Lợi nhuận kế toán trước thuế năm2007 là 888.586ngđ năm 2008 là 1.021.781,4ngđ, so sánh giữ 2 năm ta thấy năm 2008 tăng lên 14,99% tương ứng với 133.567,8ngđ góp phần đóng góp cho nhà nước. Song đối với doanh nghiệp tỷ lệ này so với doanh thu không đáng kể.
- Giá trị TSCĐ bình quân trong năm 2007 là 2.708.000,8ngđ năm 2008 là 2.843.568,6ngđ so sánh giứa 2 năm tăng lên 105% tương đương với 135.567,8ngđ chứng tỏ doanh nghiệp đã mua thêm thiết bị máy móc để phục vụ cho các công trình.
- Tài sản ngắn hạn bình quân năm 2007 là 1.548.687ngđ năm 2008 là 1.750.369ngđ so sánh giữa 2năm ta thấy tăng lên 113,28% tương đương 205.682ngđ chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa nên đã trang bị thêm máy móc thiết bị .
- Số lao động bình quân năm 2007 là 64 người năm 2008 là 68 người. So sánh giữa 2 năm ta thấy số công nhân tăng lên 106,25% tương đương 4 người. Ta thấy số công nhân lao động ngày càng tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả.
- Chi phí sản xuất qua các năm tăng lên cùng với sự tăng lên từng năm của doanh nghiệp. doanh thu năm 2007 là 3.734.000ngđ năm 2008 là 4.139.000ngđ với tỷ lệ là 110,85% tương đương với 405.000ngđ. như vậy doanh nghiệp đã có các công trình tăng lên, nên chi phí cũng tăng lên.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ (= LN /TSCĐBQ) năm 2008 giảm đi lên so với năm 2007 với tỷ lệ là 1,0378% mặc dù vậy vẫn phải xem xét hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ (=DT/ TSCĐBQ ) tăng lên năm 2008 so với năm 2007 với tỷ lệ 1,0072%.
2.1.2 Nhiệm vụ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nam Đàn
Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty .
- Giấy phép kinh doanh : 1002000070 Cấp năm 2002. do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Giang cấp.
- Kinh doanh xây dựng công trình dân dụng nhà ở, cầu đường giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ kinh doanh thương mại, mua bán phụ tùng thiết bị, sửa chữa máy thi công phục vụ công trình
2.1.3 Cơ sở vật chất của công ty
Cơ sở vật chất của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1.2 – Kết cấu TSCĐ của Công ty năm 2008
ĐVT:1000đ
STT
Loại tài sản
Nguyên giá
Tỷ trọng (%)
Giá trị còn lại
Tỷ lệ GTCL (%)
1
Nhà cửa vật kiến trúc
1.100.047,9
38,6
949.272,2
86,29
2
Máy móc thiết bị
613.359,9
21,6
462.584,7
75,42
3
Phương tiện vận tải
923.126,9
32,5
772.351,9
83,67
4
Thiết bị quản lý
207.033,9
7,3
56.258,6
27,17
Tổng cộng
2.483.568,6
100
2.240.467,7
90,21
( nguồn gốc: Báo cáo tài chính năm 2008 )
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy sự phân bố TSCĐ của công ty là hợp lý phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu là công trình công nghiệp dân dụng nhà ở, cầu đường giao thông thuỷ lợi thuỷ điện nhỏ kinh doanh thương mại tổng hợp, mua bán phụ tùng thiêt bị sửa chữa máy thi công phụ vụ công trình
- Nhà của vật kiến trúc : 1.100.047,9 ngđ, chiếm 38,6% tỷ trọng giá trị còn lại 949.272,2 ngđ chiếm 86,29% tỷ lệ giá trị chênh lệch.
- Máy móc thiết bị: 613.359,9 ngđ , chiếm 21,6% tỷ trọng. Giá trị còn lại 462.584,7 ngđ chiếm 75,42% tỷ lệ giá trị chênh lệch.
- Phương tiện vận tải: 923.126,9 ngđ, chiếm 32,5% tỷ trọng. Giá trị còn lại 772.351,9 ngđ chiếm 83,67% tỷ lệ giá trị chênh lệch.
- Thiết bị quản lý: 207.033,9 ngđ, chiếm 7,3% tỷ trọng. Giá trị còn lại 56.258,6 ngđ chiếm 27,17%tỷ lệ giá trị chênh lệch .
2.14 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG TỔ CHỨC
TIỀN LƯƠNG
BAN CHỈ HUY
PHÒNG HOẠCH VẬT TƯ
ĐỘI XE
ĐỘI 2
XƯỞNG SẢN XUẤT GIA CÔNG
ĐỘI 1
ĐỘI 3
Giải thích: Qua sơ đồ trên ta thấy tổ chức bộ máy công ty gồm:
- Giám Đốc: là người giám sát điều hành chung và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động, là người quyết định trực tiếp chỉ đạo đến các phòng ban trực thuộc.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, được uỷ quyền trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực kinh tê kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ hoặc công việc cụ thể khác, chịu trách nhiệm về phần việc được giao.
- Phòng tổ chức tiền lương: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. có nhiệm vụ quản lý và chi trả lương cho công nhân viên trong công ty.
- Phòng kế toán tài vụ chịu trách nhiệm trước công ty và nhà nước về công tác tài chính kế toán do vậy kế toán còn chịu sự phân công trực tiếp của ban giám đốc tham mưu cho giám đốc và quyết định thanh toán về báo cáo tài chính.
- phòng kế hoạch – vật tư: Được sự phân công trực tiếp của phó giám đốc và lập ra các phương án kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ban chỉ huy: tham mưu cho phòng kế hoạch – vật tư để xây dựng phương án kế hoạch để quản lý các tổ đội sản xuất.
- Các tổ đội sản xuất: chịu sự giám sát của phó giám đốc và ban chỉ huy. Phải có trách nhiệm chuyên trở nguyên vật liệu đến các điểm thi công , chịu trách nhiệm chiển khai thi công các công trình được giao, bảo quản sửa chữa để xe luôn đảm bảo an toàn chất lượng cao.
2.1.5 Tình hình tổ chức quản lý lao động của công ty.
Tình hình tổ chức lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1.3 – Tình hình tổ chức lao động của công ty đến năm 2008
STT
Bộ phận
Tổng số LĐ
Trình độ
Trên ĐH
ĐH
CĐ
TC
LĐPT
1
Ban giám đốc
2
2
2
Các phòng ban
6
3
3
3
Công nhân
60
15
8
37
4
Tổng
68
5
18
8
37
5
Tỷ lệ %
100
7,35
26,47
11,76
54,42
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tình hình tổ chức quản lý lao động của công ty là hợp lý, những cán bộ chuyên môn cao được bố trí làm việc tương xứng với năng lực.
- Trình độ đại học chiếm 7,35% tổng số lao động trong công ty tương đương vớí 2 người trong ban giám đốc, 3 người ở các phòng ban.
- Trình độ cao đẳng chiếm 26,47% tổng số lao động trong công ty tương đương với 3 người ở các phòng ban, 15 người ở bộ phận công nhân.
- Trình độ trung cấp: Chiếm 11,76% tổng số lao động trong công ty tương đương với 8 người bộ phận công nhân.
- Trình độ lao động phổ thông chiếm 54,42% tổng số lao động trong công ty tương đương vơí 37người ở bộ phận công nhân.
Do đặc thù của công ty là xây dựng nên lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao.
2. 2 Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Nam Đàn
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán
Hình thức kế toán của Công ty
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc
2a
4
1a
Sổ quỹ
Bảng tổnghợp chứng từ cùng loại
Sổ,thẻ kế toán chi
1
2b 1b
Chứng từ ghi sổ
5
3a 3b
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Số đăng ký chứng từ ghi sổ
6
5
Bảng cân đối số phát sinh
6 7
7
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Kiểm tra, đối chiếu
: Ghi cuối tháng
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ hoặc ngắn hạn, căn cứ các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, kế toán lập chứng từ ghi sổ hoặc các chứng từ gốc sau khi đã phân loại tổng hợp ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập dòng tổng cộng chứng từ ghi sổ để lập chứng từ ghi sổ.
(2) Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán lập chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ chứng từ ghi sổ đã được lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản
(4) Các chứng từ liên quan đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(5) Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết lập, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối phát sinh
(6) Đối chiếu số liệu bảng cân đối phát sinh với sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái trước khi lập báo cáo tài chính
(7) Sau khi đối chiếu, kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
2.2.1.2 Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng:
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ là VNĐ. Hạch toán theo phương pháp giá gốc.
2.2.1.3 Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty:
Công ty thực hiện khấu hao TSCĐ theo thời gian sư dụng TSCĐ.
2.2.1.4 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
2.2.1.5 Phương pháp hạch toán thuế GTGT:
Theo phương pháp khấu trừ.
2.2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung . theo hình thức này công ty có phòng kế toán riêng, mọi kế toán viên chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng.
Nhiệm vụ của các kế toán viên là cập nhập chứng từ, sổ sách, ghi chép phản ánh cho kế toán trưởng.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán trưởng: có trách nhiệm thu thập và sử lý các só liệu theo đúng pháp luật về kinh tế, thóng kê nhà nước giúp công ty hạch toán đầy đủ và chính xác kịp thời.
Kế toán thanh toán:có nhiệm vụ kiển tra chứng từ tài chính, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi tạm ứng, tiền nghỉ ốm, thai sản.
Kế toán tài sản cố định : Theo rõi tình hình mua bán TSCĐ tại công ty.
Thủ quỹ : có trách nhiệm bảo quản tiền mặt thu chi tiền mặt và sự điều chỉnh của kế toán trưởng.
2.2.2 Trình tự hạch toán cụ thể của kế toán tiêu thụ hàng hoá thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nam Đàn 3 tháng cuối năm 2008.
1. Công trình xây dựng trụ sở UBND xã Du Tiến huyện Xín Mần :
Để hoàn thành bàn giao công trình dự toán theo kế hoạch và khởi công từ ngày 01/04/2008 và đến hết 31/08/2009 . Hoàn thành công trình . song em chỉ nghiên cứu 6 tháng cuối năm 2008 mức độ công trình ở dạng bán thành phẩm , theo hợp đồng nhận thầu giá trị quyết toán 2.465.148.000đ. ( chưa có thuế thuế VAT 10%) theo kế hoạch dự kiến tổng giá thành hoàn thành công trình là 1.972.118.000đ đến hết tháng 12/2008 mức độ hoàn thành là 50%,
- Vậy tổng giá thành hoàn thành 100% =1.972.118.000đ
- Vậy tổng giá thành thực tế hoàn thành 50% = 986.059.000đ
- Tổng doanh thu hoàn thành 100% = 2.465.148.000đ
- Tổng doanh thu thực tế hoàn thành 50% = 1.232.574.000đ
- Thuế VAT 10% = 123.257.400
- Phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632 : 986.059.000đ
Có TK 155 : 986.059.000đ
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131 : 1.355.831.400đ
Có TK 511 : 1.232.574.000đ
Có TK 3331: 123.257.400đ
2. Công trình cải tạo nhà làm việc tỉnh uỷ Hà Giang.
Để hoàn thành công trình cảI tạo nhà làm việc tỉnh uy – HG theo dự kiến. theo kế hoạch khởi công từ ngày 20/05/2008 đến hết tháng 12/2008 là hoàn thành song công trình. Song em chỉ nghiên cứu trong vòng 3 tháng cuối năm 2008 kể từ ngày 1/07/2008. theo hợp đồng nhận thầu giá trị quyết toán là 736.000.000đ (chưa có thuế, thuế GTGT 10%) theo dự kiến tổng giá thành hoàn thành 700.000.000đ cho đến hết tháng 12/2008 . hoàn thành bàn giao công trình, mức độ hoàn thành công trình là 70%, thuế suất thuế GTGT 10% .
- Tổng giá thành hoàn thành 100% =700.000.000đ
- Vậy tổng giá thành thực tế hoàn thành là 70% =500.000.000đ
- Tổng doanh thu hoàn thành 100% = 736.000.000đ
- Tổng doanh thu thực tế hoàn thanh 70% = 525.714.286đ
- Thuế VAT 10% = 52.571.429đ
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 : 500.000.000đ
Có TK 155: 500.000.000đ
- Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 112 : 578.285.715đ
Có TK 511: 525.714.286đ
Có TK 3331 : 52.571.429đ
3. Doanh nghiệp nhận công trình san ủi mặt bằng thanh thuỷ ( phần cò lại ):
Để công trình hoàn thành và bàn giao theo kế hoạch khởi công từ 03/ 10/ 2008 Đến hết tháng 12/2008 là hoàn thành song công trình, theo hợp đồng công ty nhận thầu giá trị là: 40.700.000đ, chưa có thuế VAT, thuế GTGT 10%, tổng giá thanh toán thực tế hoàn thành công trình là 30.560.000đ
- Phản ánh giá vốn
NợTK 632: 30.560.000đ
Có TK 155: 30.560.000đ
- Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111: 44.770.000đ
Có TK 511: 40.700.000đ
Có TK 3331: 4.070.000đ
- Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511: 1.798.988.286đ
Có TK 911: 1.798.988.286đ
- Kết chuyển già vốn:
Nợ TK 911: 1.516.619.000đ
Có TK 632 : 1.516.619.000đ
- Các khoản chi phí 6 tháng cuối năm 2008 của công ty
* Chi phí bán hàng:
Có TK 111: 5.000.000đ
1.Ngày 27/10/2008: Chi phí bốc rỡ hàng bằng tiền gửi ngân hàng:6.580.000đ
Nợ TK 641: 6.580.000đ
Có TK 112 : 6.580.000đ
2.Ngày 30/ 11/ 2008 : Chi phí vận chuyển bằng tiền gửi ngân hàng : 5.800.000đ
Nợ TK 641: 5.800.000đ
Có TK 112: 5.800.000đ
3. Ngày 31/12/2008: Chi phí vận chuyển bốc rỡ hàng bằng tiền mặt: 7.300.000đ
Nợ TK 641 : 7.300.000đ
Có TK 111: 7.300.000đ
Suy ra kết chuyển chi phí bán hàng : 19.680.000đ
Nợ TK 641: 19.680.000đ
Có TK 911 : 19.680.000đ
* Chi phí quản lý doanh nghiệp .
1. Ngày 05/10/2008 chi phí xăng dầu đưa cán bộ đI công tác : 5.325.753đ bằng tiền mặt
Nợ TK 642 : 5.325.753đ
Có TK 111 : 5.325.753đ
2. Ngày 11/10 /2008 chi phí tiền điện thoại 2.250.000đ bằng tiền mặt bao gồm chưa có thuế GTGT 10%
Nợ TK 642 : 2.250.000đ
Nợ TK 133 : 225.000đ
Có TK 111 : 2.475.000đ
3. Ngày 28/10 /2008 chi cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 15.000.000đ
Nợ TK 642 : 15.000.000đ
Có TK 334 : 15.000.000đ
4. Ngày 30/10/2008 trích BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp : 2.850.000đ
Nợ TK 642 : 2.850.000đ
Có TK 338: 2.850.000đ
5. Ngày 10/11/2008 doanh nghiệp nộp thuế đất : 6.750.462đ
Nợ Tk 642 : 6.750.462đ
Có TK 333: 6.750.462đ
6. Ngày 13/11/2008 chi trả bộ phận quản lý doanh nghiệp 15.000.000đ
Nợ TK 642 : 15.000.000đ
Có TK 334 : 15.000.000đ
7. Ngày 21/11/2008 trích BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.850.000đ
Nợ TK 642: 2.850.000đ
Có TK 338: 2.850.000đ
8 . Ngày 27/11/2008 chi phí tiền điện nước : 2.680.000đ bằng tiền gửi ngân hàng bao gồm chưa có thuế, thuế GTGT 10%
Nợ TK 642 : 2.680.000đ
Nợ TK 133 : 268.000đ
Có TK 112 : 2.948.000đ
9. Ngày 06/12/2008 chi tiền mặt thanh toán tiền điện nước, tiền điện thoại 2.320.000đ giá chưa có thuế, thuế giá trị gia tăng 10%.
Nợ TK 642 : 2.320.000đ
Nợ Tk 133 : 232.000đ
Có TK 111 : 2.552.000đ
10. Ngày 09/12/2008 chi tiền gửi ngân hàng thanh toán cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 15.000.000đ.
Nợ Tk 642 : 15.000.000đ
Có TK 334 : 15.000.000đ
11.Ngày 16/12/2008 trích BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp 2.850.000đ.
Nợ TK 642 : 2.850.000đ
Có TK 338 : 2.850.000đ
12 . Ngày 29/12/2008 chi phí văn phòng phẩm bằng TGNH 2.250.000đ
Nợ TK 642 : 2.250.000đ
Có TK 112 : 2.250.000đ
Suy ra : kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 : 153.650.215đ
Có TK 642 : 153.650.215đ
Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
áp dụng công thức:
PHĐSXKD = DT thuần – (gía vốn + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý DN)
= 1.798.988.286 – (1.516.619.000 + 19.680.000 + 75.126.215)
= 187.563.071đ
lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế – chi phí thuế TNDN
chi phí thuế TNDN = lợi nhuận trước thuế x 28%
= 187.563.071 x 28% = 52.517.659,88đ
- Lợi nhuận sau thuế = 187.563.071 – 52.517.659,88
= 135.045.411,1đ
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911 : 52.517.659,88đ
Có TK 821 : 52.517.659,88đ
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế :
Nợ TK 911 : 135.045.411,1đ
Có TK 421: 135.045.411,1đ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 75
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
Giá Trị thực tế hoàn thành trích 50% trụ sở UBND xã Du Tiến
632
155
986.059.000
31/12
Cải tạo nhà làm việc tỉnh uỷ HG
632
155
500.000.000
31/12
San ủi mặt bằng Thanh Thuỷ ( phần còn lại )
632
155
30.560.000
Cộng
632
155
1.516.619.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 76
Ngày 31 thang12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
Doanh thu do san ủi mặt bằng Thanh Thuỷ(phần còn lại)
111
511
3331
44.770.000
40.700.000
4.070.000
Cộng
44.770.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 77
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
Doanh thu do cảI tạo nhà làm việc tỉnh uỷ HG
112
511
3331
578.285.715
525.714.286
52.571.429
Cộng
578.285.715
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 78
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
Doanh thu do xây dựng trụ sở UBND xã Du Tiến
131
511
3331
1.358.314.000
1.232.574.000
123.257.400
Cộng
1.358.314.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :79
Ngày 31 tháng 12 Năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
Chi phí vận chuyển bốc rỡ hàng bằng tiền mặt
641
111
7.300.000
7.300.000
Cộng
7.300.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 80
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
27/10
Chi phí bốc rỡ hàng bằng tiền tiền gửi ngân hàng
641
112
6.580.000
6.580.000
31/11
Chi phí vận chuyển bằng tiền gửi ngân hàng
641
112
5.800.000
5.800.000
Cộng
12.380.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :81
Ngày 31tháng 12 năm 2008
ĐVT :Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
11/10
Chi phí tiền điện thoại bằng tiền mặt thuế GTGT 10%
642
133
111
2.250.000
225.000
2.475.000
6/12
Chi tiền mặt thanh toàn tiền điện nước , tiền điện thoại thuế GTGT 10%
642
133
111
2.320.000 .
232.000
2.552000
Cộng
5.027.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 82
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT :Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
27/11
Chi tiền điện thoại bằn tiền gửi ngân hàng thuế GTGT 10%
642
133
112
2.680.000
268.000
2.948.000
6.680.200
Cộng
6.680.200
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:83
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
31/12
tổng chi phí phảI trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
642
334
45.000.000
45.000.000
Cộng
45.000.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :84
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
tổng chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, của bộ phận quản lý doanh nghiệp
642
338
8.550.000
8.550.000
Cộng
8.550.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 85
Ngày 31tháng12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
05/10
Chi phí xăng dầu đưa cán bộ đI công tác
642
111
5.325.753
5.325.735
Cộng
5.325.735
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 86
Ngày 10 tháng 11 năm 2008
ĐVT :Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chúng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
10/11
Nộp thuế đất
642
3337
6.750.462
6.750.462
Cộng
6.750.462
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 87
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày thang ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Só hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
Chi phí văn phòng phẩm
642
112
2.250.000
Cộng
2.250.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 88
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn
911
632
1.516.619.000
Cộng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 89
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Doanh thu thuần
511
911
1.798.988.286
1.798.988.286
Cộng
1.798.988.286
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 90
Ngày 31tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Sỗ hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí hàng bán
911
641
19.680.000
19.680.000
C ộng
19.680.000
CHỪNG TỪ GHI SỔ
Số : 91
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chừng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
75.126.215
75.126.215
Cộng
75.126.215
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngàytháng
A
B
1
A
B
1
75
31/12
1.516.619.000
82
27/11
2.948.000
76
31/12
44.770.000
83
31/12
45.000.000
77
31/12
578.285.715
84
31/12
8.550.000
78
31/12
1.358.314.000
85
05/12
5.325.753
79
31/12
7.000.000
86
10/11
6.750.462
80
31/12
12.380.000
87
29/12
2.250.000
81
31/12
5.027.000
SỔ CÁI
Năm: 2008
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng 6 tháng cuối năm
TK: 511
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
31/12
Doanh thu do san ủi mặt bằng Thanh Thuỷ ( phần còn lại )
111
80.700.000
31/12
Doanh thu do cảI tạo nhà làm việc tỉnh uỷ HG
112
525.714.286
31/ 12
Doanh thu do xây dựng trụ sở UBND xã Du Tiến
131
1.232.574.000
Kết chuyển doanh thu thuần
911
1.798.988.286
Cộng số phát sinh
1.798.988.286
1.798.988.286
SỔ CÁI
Năm : 2008
Tên tài khoản : giá vốn hàng bán 6 tháng cuối năm
TK:632
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ :
31/12
Giá trị thực tế hoàn thành trụ sở UBND xã Du Tiến
155
986.059.000
31/12
CảI tạo nhà làm việc tỉnh uỷ HG
155
500.000.000
31/12
San ủi mặt bằng Thanh Thuỷ( phần còn lại )
155
60.560.000
Kết chuyển giá vốn
911
1.516.619.000
Cộng số phát sinh
1.516.619.000
1.516.619.000
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản : chi phi bán hàng 6 tháng cuối năm
TK: 641
ĐVT : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ :
27/10
Chi phi bốc rỡ bằng tiền gửi ngân hàng
112
6.580.000
30/11
Chi phí vận chuyển bằng tiền gửi ngân hàng
112
5.800.000
31/12
Chi phí vận chuyển bốc rỡ bằng tiền mặt
111
7.300.000
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
19.680.000
Cộng số phát sinh
19.680.000
19.680.000
SỔ CÁI
Năm :2008
Tên TK: chi phí quản lý doanh nghiệp 6 tháng cuối năm
TK: 642
ĐVT: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ :
81
11/10
06/12
- Chi tiền điện thoại
- Thanh toán tiền điện nước điện thoại
111
111
2.250.000
2.320.000
82
31/12
Tổng tiền điện thoại thanh toán bằng TGNH
112
6.082.000
83
31/12
Tổng chi phí phảI trả bộ phận QLDN
334
45.000.000
84
31/12
Tổng trích BHYT, BHXH, KPCĐ
338
8.550.000
85
05/10
- Chi tiền xăng dầu
111
5.325.753
86
10/11
Nộp thuế đất
3337
6.750.462
87
29/12
- Chi văn phòng phẩm
112
2.250.000
Kết chuyển chi phí QLDN
911
75.126.215
Cộng số phát sinh
75.126.215
75.126.215
THIẾU SỔ CÁI : 911, 821, 421
CHƯƠNG III
MỘT SỐ ĐỀ SUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
. Đánh giá về tình hình tổ chức công tác kế toán tieu thụ thành phẩm và xác định kết kinh doanh 3 tháng cuối năm 2008 của công ty TNHH Nam Đàn
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Nam Đàn em thấy rằng tuy công ty thành lập chưa được bao lâu, song công ty đã vận dụng các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện các chủ trương cải tiến công tác quản lý kinh tế theo đường lới của Đảng và nhà nước công ty đã đạt được nhữnh kết quả đáng kê tuy không được cao. Với mục đích để hoàn thành tốt chỉ tiêu kinh tế kế hoạch của tỉnh giao cho từng bứơc cải thiện và nâng cao đời sốntài chínhg cho người lao động về mọi mặt.
Quá trình tìm hiểu và thực hiện tại công ty TNHH Nam Đàn với chuyên đề “ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh” bản thân em có một vài ý kiến nhận xét sau:
* Ưu điểm:
- Nhìn chung bộ máy của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ, phát huy được năng lực chuyên môn. Công tác đào tạo nghiệp vụ được trú trọng, công tác kế toán hiện nay đã được áp dụng trên hệ thống máy tính đúng theo quy định, việc ghi chép và phản ánh số liệu theo đúng hệ thống tài khoản và biểu mẫu sổ sách quy định. Công tác hoạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng khá chặt chẽ và nề nếp, phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác.
- Là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều lĩnh vực, với sự đổi mới cong tác quản lý theo sự vân động của nền kinh tế thị trường.
* Nhược điểm:
- Bên cạnh những ưu điểm trên công ty còn có những mặt tồn tại cần phảI khắc phục đó là nguồn lực tài chính của công ty còn quy mô nhỏ nên công ty không đáp ứng trang thiết bị hiện đại.
- Trình độ chuyên môn tay nghề của các lao động còn thô xơ , hầu hết các công nhân chưa qua đào tạo. Do vậy các công trình còn có một số sai sót.
3.2 . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán .
3.2.1. kiến nghị với doanh nghiệp :
- Công ty phảI thu thập số liệu, phải được công dồn và kiểm tra trước khi vào báo cáo tài chính, báo cáo hoạt toán đúng nội dung, từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, phải vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Công ty phải mở sổ kế toán , các tài khoản kế toán để phục vụ cho công tác tài chính kế toán kế toán trong công ty và lập báo cáo tài chính phải đúng quy định.
-Phải quản lý chặt chẽ các nguồn vốn kinh doanh, góp phần làm tăng việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện chế độ chính sách nộp khoản thuế theo đúng quy định, đúng thời hạn, các chế độ tiền lương, tiền khen thưởng được khuyến khích cho cán bộ.
3.2.2. Kiến nghị với nhà trường.
Trong thời gian học tập tại trường và quá trình thực tập tại công ty TNHH Nam Đàn em đã lĩnh hội được rất nhiều kiến thức bổ ích để nâng cao hiệu qua hơn nữa chất lượng giảng học tập. Vậy em xin có một số kiến nghị như sau: Nhà trừơng cần có kế hoạch liên kết với các doanh nghiệp để học sinh có thể vừa học những kiến thức trong trường và đồng thời có thể tiếp xúc thường xuyên với công việc thực tế tại các doanh nghiệp. Nhà trường cần trang bị nhiều trang thiết bị giảng dạy và học tập hơn nữa để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
3.3 Kết luận:
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý nền kinh tế cả tầm vi mô và vĩ mô, đòi hỏi công ty thường xuyên quan tâm đến công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Đây là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình kinh doanh. nhằm tạo ra doanh thu và chi phí để xác định được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là có lãi hay lỗ. Qua các công tác tiêu thụ thành phẩm, giúp cho đơn vị hoạt động kinh doanh nắm bắt được quá trình xuất tồn của đơn vị, phòng ngừa lãng phí và thất thoát thiệt hại tài sản.
Những năm vùa qua công ty TNHH Nam Đàn đã được sự quan tâm đúng mức tới việc tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm. Tuy nhiên để kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý góp phần phân tích vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trong thời gian tiếp theo công ty cần hoàn thiện hơn công tác này theo hướng chính xác và khoa học. Công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng để có những biện pháp thực tế tiêu thụ với số lượng cao hơn. Trong quá trình kết hợp giữa lý thuyết với thực tế em thấy rằng việc hoạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty là hết sức quan trọng.
Do thời gian nghiên cứu trình độ còn hạn chế bài viêtvs của em chỉ dừng lại ở vấn đè chủ yếu về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 3 tháng cuối năm 2008 tại công ty TNHH Nam Đàn. Trình độ nhận thức và đánh giá của em có thể còn nhiều hạn chế, vì vậy bản thân em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết.
Em rất mong các thầy, cô giáo, ban giám đốc và các anh chị ở phòng kế toán của công ty đóng góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_th_uc_tap_duong_nguyet_hue__1148.doc