Chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội

Hiện nay, xã hội đang có những chuyển biến quan trọng, nhà nước đang triển khai một cách kiên quyết có chủ định các giải pháp để giải quyết có kết quả các vấn đề kinh tế, xã hội hạn chế và đẩy lùi những nhân tố bất ổn định, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững an ninh, quốc phòng; đồng thời chuẩn bị tiền đề cần thiết cho thời kỳ phát triển cao từ nay đến 2010. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 từ 7,5% – 8,0%. Đây là phương hướng cơ bản và linh hoạt đòi hỏi phải phấn đấu rất cao. Nhiệm vụ còn lại của năm 2006 là rất nặng nề để hình thành chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5 năm, muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải đặt mục tiêu hoạt động có hiệu quả lên hàng đầu. Hiệu quả của doanh nghiệp được thể hiện rõ rệt nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì công ty phải có những chiến lược hợp lý, lâu dài, trong đó vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là rất lớn.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 136.800 136.350 … 136.800 167.200 166.650 … Tổng cộng 47.152.000 25.933.600 21.218.400 Cheker Kế toán Thu ngân Thu ngân nộp tiền cho thủ quỹ căn cứ vào bảng báo cáo doanh thu, báo cáo checker, phiếu nộp tiền Taxi. Thủ quỹ sau khi thu tiền chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt, kế toán sau khi kiểm tra lại các thông tin thì nhập dữ liệu vào máy tính: Bảng số 05: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội Mẫu số 01 Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính PHIẾU THU Quyển số: 26 Số chứng từ: 1230 Ngày 31/12/2005 TK ghi Số tiền 3331 2.245.334 5113 44.906.666 Họ tên: Nguyễn Thị Thảo Đơn vị: Thu ngân Lý do: Doanh thu Taxi ngày 30/12/2005 Số tiền: 47.152.000 Viết bằng chữ: Bốn mươi bảy triệu một trăm năm hai ngàn đồng chẵn./. Kèm theo: 02 chứng từ. Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp Từ các chứng từ, máy tính sẽ tự kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK 5113 (chi tiết riêng theo từng loại doanh thu), Sổ tổng hợp chi tiết TK 5113, TK 3331. Với số liệu trên (Từ Phiếu thu – Bảng số 05), số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết tài khoản 5113, chi tiết cho loại hình Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi thu tiền mặt (Doanh thu Taxi tiền mặt). Sổ chi tiết tài khoản 5113 (Doanh thu Taxi tiền mặt) (Bảng số 06 - Trang 47). Bảng số 06: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5113 ( chi tiết doanh thu tiền mặt) Từ ngày 01/07/ 05 Đến ngày31/ 12/05 Ngày Số ct Nội dung TKdư Nợ có Tổng phát sinh 1/1 - 30/6 …… 2.570.254.951 2.570.254.951 ……. …… ……. …… …….. … 31/12 1230 Doanh thu Ta xi ngày 30/12/05 1111 44.906.666 ….. …. …….. …. …… ……. Tổng phát sinh 1/7-31/12 3.573.047.612 3.573.047.612 Tổng phát sinh cả năm 6.143.302.563 6.143.302.563 (Chi tiết: Doanh thu Taxi tiền mặt) Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Ngày tháng năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu. Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu (Bảng số 07 – Trang 48). - Đối với khách hàng thường xuyên (trường hợp thanh toán trả chậm): Trước hết, khách hàng và Công ty sẽ ký Hợp đồng dịch vụ Taxi, Công ty sẽ đặt mã riêng cho từng khách hàng (theo thứ tự của hợp đồng) và cung cấp Taxi card cho khách hàng. Hợp đồng đã được ghi đầy đủ các điều kiện chi tiết theo thỏa thuận giữa hai bên. Ví dụ: Hợp đồng dịch vụ Taxi số SG 47/2005 ký ngày 20/06/2005. Tên đơn vị: Trung tâm công nghệ thông tin (Mã 47). Số tiền chiết khấu là 5% tính trên tổng cước phí sử dụng trong tháng. Hàng ngày, khi sử dụng dịch vụ Taxi các thông tin như: Quãng đường đi, số tiền, số xe… sẽ được thể hiện trên Thẻ Taxi card (Bảng số 08 - trang 49). Từ Thẻ Taxi card, kế toán sẽ ghi vào Bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card (Bảng số 09 - trang 50). Cuối tháng, tổng hợp rồi fax bảng kê và Thẻ Taxi card cho khách hàng và kế toán thực hiện viết Hóa đơn GTGT (Bảng số 10 - Trang 51) để chuyển cho khách hàng. Bảng số 08: THẺ TAXI CARD Taxi card Ngày (Date): 30/12/2005 8212121 Số thẻ (No) : 11389 Số xe (Taxi No): 10 Mã (Code): 47 Tổng số tiền (Amount in VND): 50.000 Bằng chữ (In words): Năm mươi ngàn đồng Chữ ký khách hàng Các loại phí khác (Customer’s signature) (Other fees) Từ Thẻ Taxi card số liệu sẽ được chuyển vào Bảng kê chi tiết sử dụng taxi card đối với từng khách hàng (từng mã). Bảng số 09: Công ty cổ phần Mai Linh Hà nội BẢNG KÊ CHI TIẾT SỬ DỤNG TAXI CARD Tháng 12 năm 2005 Tên khách hàng: Ông Phạm Xuân Hùng – Phó giám đốc Mã số: 47 Đơn vị: Trung tâm công nghệ thông tin Địa chỉ: C3 – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội. Điện thoại: 04.8687350 MS: 0101141303 STT Ngày Số card Số tiền Ghi chú 1 01/12/2003 11275 27.000 … … … … 22 30/12/2003 11389 50.000 … … … … Tổng cộng 852.000 5% chiết khấu 42.600 Khách hàng phải thanh toán 809.400 Bằng chữ: (Tám trăm linh chín ngàn bốn trăm đồng). Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Phòng kinh doanh Kế toán trưởngCuối tháng căn cứ vào Thẻ Taxi card, Bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card, kế toán tiến hành viết Hóa đơn GTGT cho từng khách hàng. Bảng số 10: HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2003B Liên 1 (Lưu) Số: 0066856 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội Địa chỉ: Số 370 – Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số TK: 1100112480 Điện thoại: 04 8.222.555 MS: 0101164572 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Trung tâm công nghệ thông tin Địa chỉ: C3 – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: TM MS: 0101141303 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1) Cước Taxi tháng 12/2003 - Chiết khấu 5% 811.429 42.600 Cộng tiền hàng: 768.829 Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT: 40.571 Tổng cộng tiền thanh toán: 809.400 Số tiền viết bằng chữ: (Tám trăm linh chín ngàn bốn trăm đồng). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Căn cứ vào Hóa đơn, kế toán viết Phiếu kế toán khác KH47. Bảng số 11: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số CT: KH47 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Phải thu khách hàng doanh thu Taxi mã 47, tháng 12 năm 2003. 131 131 5113 3331 811.429 40.571 Tổng 852.000 Viết bằng chữ: Tám trăm năm mươi hai ngàn đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Từ các chứng từ liên quan như Hóa đơn GTGT số 66856, Bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card, phiếu kế toán khác số KH47, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết tài khoản 5113, chi tiết cho loại hình Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi thanh toán bằng thẻ Taxi card (Doanh thu Taxi card). Sổ chi tiết tài khoản 5113 (Doanh thu Taxi card – Bảng số 12). Bảng số 12: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5113 (Chi tiết: Doanh thu Taxi card) Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có Tổng phát sinh 1/1 – 30/6 115.034.195 115.034.195 … … …….. …… ……. …… 1/12 …. KH47 …… Doanh thu Taxi card T12 – Mã 47 ……….. 131 ……. ……. 811.429 ….. Tổng phát sinh 01/7 – 31/12 108.747.523 108.747.523 Tổng phát sinh cẩ năm 223.781.718 223.781.718 Ngày tháng năm 2005 Người lập biểu K ế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu. Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu (Bảng số 07 – Trang 48). Song song với việc hạch toán doanh thu, kế toán cũng tiến hành hạch toán phải thu khách hàng, hàng ngày, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán vào Sổ chi tiết tài khoản 131 cho từng Mã (cho từng khách hàng). Cuối kỳ, kế toán lập Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 131 và theo dõi công nợ thông qua Bảng tổng hợp công nợ Taxi. 2.2. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê xe theo hợp đồng: Khi khách hàng có nhu cầu thuê xe của Công ty, hai bên tiến hành ký hợp đồng (Hợp đồng cho thuê xe ô tô). Ví dụ: Hợp đồng cho thuê xe ô tô số 24/HĐTX – 02 ký ngày 21 tháng 10 năm 2002. Bên thuê là công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng. Trong hợp đồng ghi rõ các thông tin trong quá trình thuê xe như: giá trị, số lượng, hình thức thanh toán… Hàng tháng, Công ty viết hóa đơn cho khách hàng. Bảng số 13: HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2003B Liên 1 (Lưu) Số: 0066839 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. Địa chỉ: số 370 – Trần Khát Trân – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số TK: 1100112480 Điện thoại: 04.222.555 MS: 0101164572 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng Địa chỉ: Số 807 - đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng – Hà Nội Số TK: 0011486210 Hình thức thanh toán: CK MS: 0100773902-1 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1. 2. Cước thuê xe theo HĐ số 24/HĐTX-02 Cước phụ trội 20.700.000 1.114.286 Cộng tiền hàng: 21.814.286 Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT: 1.090.714 Tổng cộng tiền thanh toán: 22.905.000Số tiền viết bằng chữ: (Hai mươi hai triệu chín trăm linh năm ngàn đồng). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Căn cứ vào Hợp đồng số 66839, kế toán viết phiếu kế toán khác. Bảng số 14: Cổ phần Mai Linh Hà Nội PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số CT: KHHĐ16 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Doanh thu cho thuê xe theo hợp đồng số 24/HĐTX-02. 131 131 5113 3331 21.814.286 1.090.714 Tổng 22.905.000 Viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu chín trăm linh năm ngàn đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết tài khoản 5113 (Doanh thu Taxi hợp đồng -Bảng 15 Bảng số 15: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5113 (Chi tiết: Doanh thu Taxi hợp đồng) Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Phát sinh lũy kế (Từ 01/07 đến 30/09) 70.210.000 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có Tổng phát sinh 1/1 – 30/6 70.210.000 70.210.000 .. . ... ... … … … 31/12 KHHĐ16 Doanh thu cho thuê xe theo hợp đồng số 24/HĐTX-02. 131 21.814.286 … … …. … ….. ….. Tổng phát sinh 1/7 – 31/12 146.307.143 146.307.143 Tổng phát sinh cả năm 216.517.143 216.517.143 Ngày tháng năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu. Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu (Bảng số 07 – Trang 48). 2..3. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ sữa chữa: Thực chất, Công ty không kinh doanh dịch vụ sửa chữa, hoạt động này là quá trình tu sửa những xe bị tai nạn theo quyết định của công ty bảo hiểm. Khi tiến hành sửa chữa xe bị tai nạn, Công ty gửi Phiếu báo giá sửa chữa cho công ty bảo hiểm. Sau đó, công ty bảo hiểm sẽ gửi lại Phiếu báo giá trên cơ sở Phiếu báo giá của Công ty và quá trình kiểm tra mức độ cần sửa chữa. Khi quá trình sửa chữa hoàn thành, Công ty viết Hóa đơn GTGT chuyển cho công ty bảo hiểm. Bảng số 16: HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2003B Liên 1 (Lưu) Số: 0066878 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Mai Linhn Hà Nội. Địa chỉ: số 370 - Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng - Hà Nội Số TK: 1100112480 Điện thoại: 04.222.555 MS: 0101164572 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Bảo hiểm Bảo Minh TP Hồ Chí Minh Địa chỉ: Số 57 – Hàng Chiếu – Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: CK MS: 03004469730011 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 1. Sửa chữa xe 29N – 2324 (Tại nạn ngày 18/09/2003) 909.091 Cộng tiền hàng: 909.091 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 90.909 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.000.000 Số tiền viết bằng chữ: (Một triệu đồng chẵn). Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Căn cứ vào Hợp đồng số 66878, kế toán viết Phiếu kế toán khác SC21. Bảng số 17: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Số CT: SC21 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Doanh thu từ dịch vụ sửa chữa xe 29N – 2324 tai nạn ngày 18/09/03. 1388 1388 5113 3331 909.091 90.909 Tổng 1.000.000 Viết bằng chữ: Một triệu đồng chẵn./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết tài khoản 5113 (Doanh thu dịch vụ sửa chữa – Bảng số 18). Bảng số 18: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5113 (Chi tiết: Doanh thu dịch vụ sửa chữa) Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/12/03 Phát sinh lũy kế (Từ 01/07 đến 30/09) 80.420.005 Ngày Số CT Nội dung TKĐƯ Nợ Có Tổng phát sinh 1/1 – 30/6 80.420.005 80.420.005 ... … …. … …. …. 31/12 …. SC21 … Doanh thu sửa chữa xe 29N-2324 ….. 1388 …. ….. 909.091 ….. Tổng phát sinh 1/7 – 31/12 134.882.269 134.882.269 Tổng phát sinh cả năm 215.302.274 215.302.274 Ngày tháng năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu (Bảng số 07 – Trang 48). Hạch toán tổng hợp: Tài khoản Công ty sử dụng là: TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ được chi tiết như sau: Cụ thể: Mã số 01 : Doanh thu Taxi 0101 : Doanh thu Taxi tiền mặt. 0102 : Doanh thu Taxi card. 0103 : Doanh thu Taxi hợp đồng. 02 : Doanh thu dịch vụ sửa chữa. Ngoài ra còn có các TK 911, 632, 642, 111, 3331. Căn cứ vào hóa đơn, Phiếu kế toán và những chứng từ liên quan, kế toán vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 19 –Trang 60) để phản ánh nội dung nghiệp vụ cung cấp dịch vụ. Hàng ngày, số liệu tự động chuyển từ Nhật ký chung vào Sổ Cái TK 5113 (Bảng số 20 – Trang 61). 3. Hạch toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán của hoạt động cung cấp dịch vụ chính là “trị giá” của hoạt động dịch vụ được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Vì Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hơn nữa hoạt động kinh doanh lại chỉ tập trung vào việc cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi nên chỉ sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí kinh doanh phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là cung cấp dịch vụ nên không có sản phẩm nhập kho, không có tồn đầu kỳ hay cuối kỳ. TK 154 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng được tập hợp bên Nợ TK 154, sau đó, cuối kỳ kết chuyển hết sang TK 632 để xác định giá vốn hàng bán của hoạt động này tính ra kết quả tiêu thụ. Kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán”. Do chi phí không thể tách riêng cho từng loại hoạt động nên TK 632 tập hợp giá vốn các hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ trong kỳ theo tổng chi phí phát sinh. Sau đó, tiến hành phân bổ giá vốn theo tỷ trọng của từng loại doanh thu trong tổng doanh thu. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán: Khi cung cấp dịch vụ căn cứ vào các chứng từ gốc (hóa đơn GTGT, các chứng từ khác…) kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ, số liệu được kết chuyển vào TK 632. Cụ thể TK 154 được chi tiết theo khoản mục chi phí như sau: _ Lương lái xe Taxi. _ Xăng phục vụ kinh doanh. _ Khấu hao TSCĐ thuê tài chính. _ Khấu hao TSCĐ hữu hình. _ Chi phí vật tư sửa chữa. _ Chi phí đồng phục, bảo hiểm lao động. _ Chi phí bến bãi điểm đỗ. _ Chi phí bảo hiểm tài sản. _ Chi phí công cụ dụng cụ. _ Chi phí dịch vụ thuê ngoài. _ Phí và lệ phí giao thông. _ Quảng cáo khuyến mại. Sau mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, số liệu được tổng hợp lại và cuối kỳ kết chuyển sang TK 632: Giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, dựa vào tỷ trọng của từng loại doanh thu mà phân bổ giá vốn hàng bán cho từng loại doanh thu cụ thể. Ví dụ: Khoản mục Lương lái xe Taxi: Ngày 31/12/2005 phát sinh nghiệp vụ sau (Liên hệ Bảng 4 – Bảng báo cáo doanh thu – Trang 46): Từ các chứng từ như Báo cáo checker, Báo cáo doanh thu (được trình bày trong phần 2. Doanh thu cung cấp dịch vụ) kế toán vào phiếu chi số tiền Lương khoán (thực chất đây là số tiền trả cho lái xe). Bảng số 21: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội Mẫu số 02 Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính PHIẾU CHI Quyển số: 24 Số chứng từ: 1063 Ngày 31/12/2005 TK ghi Số tiền 141 25.933.600 Họ tên: Nguyễn Thị Dung Đơn vị: Thu ngân Lý do: Tạm ứng lương lái xe Taxi ngày 30/12/2005. Số tiền: 25.933.600 Viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu chín trăm ba mươi ba ngàn sáu trăm đồng./. Kèm theo: 02 chứng từ. Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận Kế toán căn cứ vào Phiếu chi (Ví dụ: Phiếu chi 1063 – Bảng số 21) hoàn ứng tiền lương lái xe vào Sổ chi tiết TK 154 (chi tiết: Lương lái xe Taxi). Sau đó, cuối kỳ, toàn bộ phát sinh của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sẽ được kết chuyển vào TK 632 căn cứ vào Phiếu kế toán khác (Bảng số 22- trang 64). Bảng số 22: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số CT: KCCPSX STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh. 632 154 5.403.327.395 Tổng 5.403.327.395 Viết bằng chữ: Năm tỷ bốn trăm linh ba triệu ba trăm hai mươi bảy ngàn ba trăm chín mươi lăm./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết TK 632 (Bảng số 23 – Trang 64). Bảng số 23: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632 Từ 01/07/05 Đến 31/12/05 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có 31/12 … KCCPSX … KC chi phí sản xuất kinh doanh. … 154 … 5.403.327.395 … … Tổng 5.403.327.395 5.403.327.395 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Ví dụ: Khoản mục Chi phí vật tư sửa chữa: Ngày 30/12/2005 phát sinh nghiệp vụ sau: Mua vật tư (lốp ô tô) theo Hóa đơn số 21946, kế toán tiến hành viết Phiếu kế toán khác (VT236): Căn cứ vào phiếu kế toán VT236, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết TK 154 (chi tiết: Chi phí vật tư sửa chữa): Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số liệu trên (đã được tổng cộng trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) vào Sổ chi tiết TK 632 (Bảng số 23 – Trang 64). Căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 632, kế toán lập Sổ tổng hợp chi tiết TK 632 (chưa phân bổ). Sổ tổng hợp chi tiết TK 632 (chưa phân bổ) (Bảng số 24 – Trang 66). Sau đó, căn cứ vào tỷ trọng của từng loại doanh thu, kế toán tiến hành phân bổ giá vốn cho từng loại doanh thu. Sổ tổng hợp chi tiết TK 632 (đã phân bổ) (Bảng số 25 – Trang 67). Song song với hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, căn cứ Phiếu kế toán khác (Bảng số 22 - Trang 69), thông tin sẽ được chuyển vào Nhật ký chung (Bảng số 26 – Trang 68). Trên cơ sở các chứng từ kết chuyển là các phiếu kế toán khác. VD: Phiếu kế toán KCCPSX - Bảng số 22 – Trang 64 có nội dung là kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và trên cơ sở Nhật ký chung, kế toán vào Sổ Cái TK 632. Bảng số 27: Công ty cổ phần Mai linh Hà Nội. SỔ CÁI KẾ TOÁN TK 632 – Giá vốn hàng bán Từ 01/07/05 Đến 31/12/05 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ NT SH Nợ Có 31/12 31/12 KCCPSX KCGV KC chi phí sản xuất kinh doanh. KC giá vốn 154 911 5.403.327.395 5.403.327.395 Tổng 5.403.327.395 5.403.327.395 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng 4. Hạch toán chiết khấu thương mại: Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thương mại. Giảm giá hàng bán. Hàng bán bị trả lại. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Thuế xuất khẩu phải nộp. Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp. Do đặc thù hoạt động của Công ty là cung cấp dịch vụ nên các khoản giảm trừ doanh thu không có giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại mà chỉ có khoản Chiết khấu thương mại . Khoản chiết khấu thương mại được hạch toán vào TK 521: “Chiết khấu thương mại”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã sử dụng dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, cung cấp dịch vụ hoặc các cam kết mua, bán hàng hay cung cấp dịch vụ. Hạch toán chiết khấu thương mại cần tôn trọng một số quy định sau: - Chỉ hạch toán vào TK này chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách thương mại của doanh nghiệp đã quy định. - Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên thì chiết khấu thương mại được ghi giảm trừ theo tổng cước phí khách hàng sử dụng ghi trên Hóa đơn GTGT vào cuối tháng. - Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng. - TK 521 được chi tiết thành 3 TK cấp hai: + TK 5211: Chiết khấu hàng hóa. + TK 5212: Chiết khấu thành phẩm. + TK 5213: Chiết khấu dịch vụ. - TK 5213: “Chiết khấu dịch vụ” phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ. - Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 5213. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được chuyển sang TK 5113 để xác định doanh thu thuần của hoạt động cung cấp dịch vụ. Chiết khấu thương mại là số tiền khách hàng được hưởng tính trên tổng giá trị cước phí dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Thường tỷ lệ chiết khấu này được quy định rõ trong hợp đồng ban đầu đã ký kết với khách hàng. Khoản chiết khấu này được hạch toán mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Cuối tháng tính ra số chiết khấu mà khách hàng được hưởng: Ví dụ: Lấy số liệu 6 tháng cuối năm 2003 Khi tính ra số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán vào sổ chi tiết TK 5213, sau đó chuyển vào sổ tổng hợp chi tiết TK 521, song song với quá trình đó là vào Nhật ký chung (Bảng số 19- Trang 60), rồi chuyển vào sổ Cái TK 521. 5. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp trên TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi; chi phí dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị, công tác phí…). (Giá có thuế hoặc chưa có thuế). Hạch toán TK 642 cần tôn trọng một số quy định sau: _ Tài khoản 642 được mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kinh doanh của từng lĩnh vực, quy mô từng đơn vị. TK 642 có thể được mở chi tiết cho từng chi phí như: chi phí cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi vật liệu, đồ dùng văn phòng… trong đó từng loại chi phí được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp. - Thuế, phí và lệ phí: phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các loại phí và lệ phí khác. - Chi phí dự phòng: phản ánh khoản chi dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê nhà… - Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí kể trên. _ TK 642 cuối kỳ không có số dư. Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán được tập hợp vào TK 642, cuối kỳ được kết chuyển vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642: Bên Nợ: - Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Nợ TK 911. TK 642 không có số dư cuối kỳ. Do Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh không nhiều, do vậy, tuy hạch toán theo quyết định 1141/1995 nhưng Công ty chỉ sử dụng TK 642 để hạch toán cả hai loại chi phí này. TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” được chi tiết theo quy định: TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 Thuế, phí và lệ phí. TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, theo yêu cầu quản trị của Công ty khoản chi phí này còn được chi tiết để tiện cho việc quản lý: Ví dụ: Mã số 01 0101 Lương cán bộ nhân viên quản lý . 0102 Chi phí đi công tác. 0103 Nhóm thiết bị nội thất. 0104 Khấu hao TSCĐ hữu hình. 0105 Chi phí sử dụng điện thoại. 0106 Chi phí tiếp khách, hội nghị. Mã số 02 0201 BHXH của cán bộ công nhân viên quản lý. 0202 Mực in, mực phô tô 0203 Nhóm thiết bị máy móc văn phòng. 0204 Phí kiểm định. 0205 Chi phí sử dụng điện nước. 0206 Chi phí quảng cáo, tiếp thị. Mã số 03 0301 Phụ cấp lương thôi việc. 0302 Giấy bút, văn phòng phẩm khác. 0303 Chi phí sửa chữa tài sản quản lý. 0304 Chi phí tài liệu, sách báo. Mã số 04 0401 Thuế môn bài. 0402 Chi phí thuê nhà, xưởng. 0403 Chi phí tập huấn, đào tạo. Mã số 05 0501 Chi phí dịch vụ mua ngoài. Mã số 08 0801 Chi phí khác cho nhân viên. 0802 Chi phí khác. 0803 Chi phí công cụ dụng cụ khác. Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Khi phát sinh các chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào những chứng từ liên quan như: + Phiếu chi + Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu kế toán khác… Ví dụ: Chi phí nhân viên quản lý Khi phát sinh chi phí, căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2005, kế toán viết phiếu kế toán khác. Bảng số 28: Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội. PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số CT: TLT12 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Tính lương nhân viên phải trả tháng 12 năm 2003. 6421 334 35.200.000 Tổng 35.200.000 Viết bằng chữ: Ba mươi nhăm triệu hai trăm ngàn đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Sau đó, số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết TK 6421. Bảng số 29: Công ty cổphần Mai Linh Hà Nội. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 (Chi tiết: Chi phí nhân viên quản lý – TK 6421) Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có Tổng phát sinh1/1-30/6 214.765.000 … 31/12 … 31/12 … TLT12 … KCCPNV … Tính lương nhân viên T12 … KC chi phí NV quản lý … 334 … 911 … 35.200.000 … … … 451.423.000 Tổng phát sinh1/7-31/12 236.658.000 Tổngcả năm 451.423.000 451.423.000 Ngày tháng năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Ví dụ: Chi phí đồ dùng văn phòng: Căn cứ vào Hóa đơn mua văn phòng phẩm của người bán số 29623, kế toán nhập dữ liệu Phiếu kế toán khác VPP34. Bảng số 30: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 19 tháng 12 năm 2005 Số CT: VPP34 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Nhận nợ tiền mua văn phòng phẩm cho văn phòng. 6423 331 658.000 Tổng 658.000 Viết bằng chữ: Sáu trăm năm mươi tám ngàn đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Căn cứ phiếu kế toán VPP34, số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng. Bảng số 31: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 (Chi tiết: Chi phí đồ dùng văn phòng – TK 6423) Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có Tổng phát sinh 1/1 – 30/6 9.872.340 … 19/12 … 31/12 … VPP34 … KCCPĐD … Mua văn phòng phẩm … KC chi phí đồ dùng VP … 331 … 911 … 658.000 … … … 15.525.720 Tổng phát sinh 1/7 – 31/12 5.653.380 Tổng 15.525.720 15.525.720 Ngày tháng năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, số liệu sẽ được chuyển vào Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 642 (chưa phân bổ) (Bảng số 32 – Trang 76). Sau đó, căn cứ vào tỷ trọng doanh thu mà phân bổ CP QLDN cho từng loại doanh thu để xác định kết quả. Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 642 (đã phân bổ) (Bảng số 33 – Trang 77). Song song với quá trình đó, căn cứ các chứng từ như: + Hóa đơn GTGT + Phiếu chi + Phiếu kế toán khác… Kế toán vào Nhật ký chung (Bảng số 34 –Trang 78), số liệu sẽ được chuyển vào Sổ Cái tài khoản 642. Bảng số 35: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội SỔ CÁI Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh NT SH Nợ Có … 19/12 … 31/12 … 31/12 … 31/12 … … VPP34 … TLT12 … KCCPNV … KCCPĐD … … Mua văn phòng phẩm … Trích lương tháng 12 … KC CP nhân viên … KC chi phí đồ dùng … … 331 … 334 … 911 … 911 … … 658.000 … 35.200.000 … … … … … … 451.423.000 … 15.525.720 … Tổng 710.955.753 710.955.753 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng 6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ: Việc xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty được tiến hành theo nửa năm (6 tháng), dựa trên những số liệu này, kế toán tổng hợp số liệu để lên báo cáo kết quả kinh doanh năm của toàn Công ty. Tài khoản sử dụng để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty: Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”. Trong quá trình cung cấp dịch vụ hay các hoạt động khác như chi phí quản lý… kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm từng phần hành cụ thể, máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu và tính ra lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh. Kế toán căn cứ vào số liệu đã được tổng hợp ở các sổ để xác định kết quả cung cấp dịch vụ trong kỳ, bằng các bút toán kết chuyển Ví dụ: 31/12/2005 thực hiện kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh, từ tài khoản xác định kết quả số liệu lại được kết chuyển sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối. Kết quả tiêu thụ = Doanh thu - Giá vốn hàng bán - CP QLDN dịch vụ thuần = 6.793.225.798 - 5.403.327.395 - 710.955.753 = 678.942.650 Đồng thời kế toán kết chuyển kết quả cung cấp dịch vụ về tài khoản lợi nhuận chưa phân phối. Căn cứ vào các Phiếu kế toán kết chuyển như Phiếu kế toán kết chuyển doanh thu KCDT, Phiếu kế toán kết chuyển giá vốn KCGV, Phiếu kế toán kết chuyển chi phí nhân viên quản lý KCCPNV… Kế toán phản ánh việc hạch toán kết quả cung cấp dịch vụ vào các tài khoản liên quan: Sổ chi tiết, Sổ Cái TK 911, 421. Bảng số 36: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số CT: KCDT STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Kết chuyển doanh thu. 5113 911 6.793.225.798 Tổng 6.793.225.798 Viết bằng chữ: Sáu tỷ bảy trăm chín mươi ba triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn bảy trăm chín mươi tám đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Các phiếu kế toán khác viết tương tự. Bảng số 37: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội . SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911 (Chi tiết: Hoạt động sản xuất kinh doanh – TK 9111) Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có 31/12 31/12 31/12 … 31/12 KCDT KCGV KCCPNV … KCLN KC doanh thu KC giá vốn KC CP NV QL … KC lợi nhuận 5113 632 6421 … 421 5.403.327.395 451.423.000 … 678.942.650 6.793.225.798 Tổng 6.793.225.798 6.793.225.798 Ngày tháng năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ như Phiếu kế toán, số liệu từ Sổ chi tiết TK 9111 được chuyển vào Sổ tổng hợp chi tiết TK 911 Bảng số 38: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911 (chưa phân bổ) Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 TKCT Tên cấp Phát sinh trong kỳ Nợ Có 9111 9112 9113 Hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động tài chính Hoạt động khác 6.793.225.798 659.732.852 1.536.014 6.793.225.798 659.732.852 1.536.014 Tổng cộng 7.454.494.664 7.454.494.664 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Sau đó, căn cứ vào tỷ trọng doanh thu mà phân bổ kết quả tiêu thụ cho từng loại doanh thu. Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 911 (đã phân bổ). Bảng số 39: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911 (đã phân bổ) Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Mã số Tên cấp Phát sinh trong kỳ Nợ Có 01 0101 0102 0103 Tổng 02 Doanh thu Taxi Doanh thu Taxi tiền mặt Doanh thu Taxi card Doanh thu Taxi hợp đồng DT Taxi Doanh thu dịch vụ sửa chữa Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động khác 6.143.302.563 218.103.818 216.517.143 6.577.923.524 215.302.274 659.732.852 1.536.014 6.143.302.563 218.103.818 216.517.143 6.577.923.524 215.302.274 659.732.852 1.536.014 Tổng cộng 7.454.494.664 7.454.494.664 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Song song với quá trình hạch toán chi tiết, căn cứ vào các phiếu kế toán kết chuyển, kế toán vào Nhật ký chung (Bảng số 40 – Trang 82), số liệu sẽ được chuyển vào Sổ Cái TK 911 (Bảng số 41 – Trang 83). Bảng số 41: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội SỔ CÁI KẾ TOÁN Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/07/05 Đến ngày 31/12/05 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ NT SH Nợ Có … 31/12 31/12 31/12 … 31/12 31/12 31/12 … … KCDT KCGV KCCPQL … KCLN KCCPTC KCDTTC … … KC doanh thu KC giá vốn KC CP NV quản lý … KC lợi nhuận KC CP tài chính KC doanh thu tài chính … 5113 632 6421 … 421 635 515 … … 5.403.327.395 451.423.000 … 678.942.650 659.732.852 … … 6.793.225.798 959.338 … Tổng 7.454.494.664 7.454.494.664 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Sau đó, từ các sổ này lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán sau khi tổng hợp số liệu tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo chi tiết lãi, lỗ (Bảng số 42 – trang 84). NHẬN XÉT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY, NHỮNG THUÂN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN 1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAI LINH HÀ NỘI: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một doanh nghiệp mới được thành lập (từ tháng 5 năm 2001), trải qua gần 5 năm phát triển, Công ty đang từng bước khắc phục khó khăn để đứng vững và không ngừng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Kinh doanh trong một môi trường như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội nói riêng phải luôn tự đổi mới, tìm tòi, sáng tạo những cách thức kinh doanh mới sao cho vừa phù hợp với doanh nghiệp vừa đem lại lợi nhuận cao. Hiện nay, thị trường đang có những chuyển biến đem lại nhiều thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn cho Công ty. Thuận lợi: Nhà nước ta đang rất chú trọng đến hoạt động cung cấp dịch vụ (Nhà nước đặt ra kế hoạch là phấn đấu đến năm 2005, tỷ trọng dịch vụ trong GDP chiếm 41% đến 42%). Điều này sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho loại hình kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải (hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải là đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 5%), đây là mức thuế suất vừa phải, phù hợp để tiến hành kinh doanh. Hơn nữa, việc sửa chữa, nâng cấp, xây mới các công trình giao thông công cộng đang diễn ra thường xuyên, cùng với việc đời sống của người dân đang ngày một nâng cao, nhu cầu đi lại cũng ngày càng tăng làm cho hoạt động kinh doanh gặp được nhiều thuận lợi. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi có không ít khó khăn, do tình hình thế giới đang có nhiều biến động, giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của Công ty: là một doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải, chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Thêm vào đó còn có sự canh tranh mạnh mẽ của các hãng Taxi khác, để đứng vững và phát triển trong điều kiện như vậy đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh hợp lý, khả thi. Trong thời gian qua, khắc phục những khó khăn bước đầu, Công ty đang dần ổn định và đạt được những thành tựu nhất định. 1.1. Những ưu điểm: Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay bao gồm15 người, trong đó 2 người thu ngân, 2 người checker, 1 thủ quỹ.Thực chất số người phụ trách các phần hành là 9 người , đủ số luợng yêu cầu của công việc, nhờ có việc áp dụng kế toán máy lên công tác kế toán trở lên dễ dàng, thuận lợ gày càng có chất lượng cao. Từ khi thành lập đến nay, đội ngũ kế toán với sức trẻ, sự năng động và trình độ nghiệp vụ cao đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Công ty luôn tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính kế toán của Nhà nước cũng như Bộ tài chính ban hành. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được áp dụng tương đối phù hợp với quy mô của Công ty cũng như chế độ kế toán Việt Nam. Sổ sách kế toán được tổ chức một cách hợp lý, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra, các sổ chi tiết được phân theo từng đối tượng phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp cho quá trình ghi sổ được thuận tiện, đúng nguyên tắc, tránh bị bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như hạn chế được việc ghi chép nhiều lần, trùng lặp. Công tác kế toán đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra: Thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận liên quan. Xuất phát từ đặc điểm và quy mô kinh doanh (quy mô vừa và nhỏ), Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hàng ngày, mọi chứng từ và các công việc liên quan được chuyển đến phòng kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ. Thông tin tập trung sẽ dễ quản lý và thuận lợi cho nhà quản lý trong việc ra quyết định một cách kịp thời. Để phù hợp loại hình doanh nghiệp (loại doanh nghiệp vừa và nhỏ), Công ty chọn hình thức sổ là Nhật ký chung. Đây là một loại sổ phù hợp với nhiều doanh nghiệp nhất là trong việc áp dụng kế toán máy. Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ACsoft, đây là phần mềm thông dụng hiện nay. Công việc hạch toán được tiến hành tự động qua hệ thống máy tính, kế toán chỉ nhập dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động kết chuyển vào sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, cuối kỳ thực hiện các bước kết chuyển để lên báo cáo. Ưu điểm của việc ứng dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán tại công ty: + Đảm bảo được mối quan hệ đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết khi nhập dữ liệu vào máy, đảm bảo máy vừa cập nhật vào sổ kế toán chi tiết vừa cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp, đảm bảo được sự phù hợp giữa số liệu kế toán chi tiết và số liệu kế toán tổng hợp. + Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán chỉ cần nhập một lần dữ liệu vào máy, máy sẽ xử lý và cung cấp đầy đủ các sổ kế toán cần thiết, các báo cáo kế toán theo đúng yêu cầu của người sử dụng. + Chương trình đảm bảo cho việc sửa chữa sổ kế toán nếu có trường hợp ghi sai trên chứng từ hoặc nhập dữ liệu nhầm và chữa sổ theo đúng nguyên tắc chữa sổ kế toán đảm bảo nhập dữ liệu và nhận thông tin bất kỳ thời điểm nào khi cần thiết. + Lưu giữ và ghi chép số liệu kế toán bằng máy tính làm giảm nhẹ nhiều lỗi toán học, thêm nữa, tốc độ của máy tính cho phép cập nhật liên tục các thông tin mới, đáp ứng ngay được yêu cầu của nhà quản lý nếu cần biết về tình hình tài chính của Công ty ở một thời điểm bất kỳ. + Vận dụng kế toán máy làm giảm nhẹ khối lượng công việc mà kế toán làm bằng phương pháp thủ công, tiết kiệm sức lao động kế toán mà vẫn đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ là cung cấp thông tin kế toán từ chi tiết đến tổng hợp một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho công việc điều hành, quản lý doanh nghiệp. 1.2. Những tồn tại, hạn chế: Công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn có một số hạn chế sau: 1.2.1. Về kỳ xác định kết quả kinh doanh: Hiện nay, kỳ xác định kết quả kinh doanh của Công ty là nửa năm (6 tháng), kỳ xác định kết quả như vậy là quá dài gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc đưa ra được những quyết định chính xác, kịp thời. 1.2.2. Về hạch toán giá vốn: Giá vốn của việc cung cấp dịch vụ được kết chuyển tự động, sau 6 tháng kết chuyển giá vốn một lần để tính ra kết quả tiêu thụ. Tất cả chi phí phát sinh trong quá trình phục vụ khách hàng được tập hợp lại trên TK 154, kết chuyển vào TK 632 và được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu trong tổng doanh thu về cung cấp dịch vụ tại Công ty. Như vậy, việc xác định giá vốn cho từng loại dịch vụ chưa thực sự chính xác. Trong tổng doanh thu thì doanh thu Taxi tiền mặt là chiếm tỷ trọng lớn nhất (90,4%), doanh thu dịch vụ sửa chữa là nhỏ nhất (3,1%) vì thế khi phân bổ giá vốn thì giá vốn của hoạt động dịch vụ sửa chữa là nhỏ nhất. Tuy vậy, chi phí cho hoạt động sửa chữa lại chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí phát sinh trong một kỳ. Hiện nay, do Công ty không kinh doanh dịch vụ sửa chữa (chỉ là sửa chữa xe Taxi bị tai nạn theo thông báo của công ty bảo hiểm – sửa chữa nội bộ) nên việc phân bổ này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Sắp tới khi tiến hành kinh doanh dịch vụ sửa chữa (sửa chữa ngoài) thì các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động phải được hạch toán riêng để tính kết quả tiêu thụ cho hoạt động này được chính xác. 1.2.3. Về phương thức thanh toán: Khách hàng của Công ty là khách vãng lai và những khách hàng ký hợp đồng dịch vụ Taxi, thường sử dụng dịch vụ Taxi của Công ty. Khách hàng vãng lai thì thường thanh toán ngay bằng tiền mặt còn đối với khách hàng thường xuyên thì thanh toán bằng hình thức trả chậm. Khách hàng thường thanh toán tiền sử dụng dịch vụ Taxi của một tháng sau 30 ngày đến 45 ngày. Có nghĩa là, dịch vụ Taxi khách hàng sử dụng tháng này thì một hoặc gần hai tháng sau khách hàng mới phải thanh toán. Thời hạn khách hàng thanh toán như vậy là tương đối chậm, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho khách hàng (đã xác định là tiêu thụ - do đã được khách hàng chấp nhận thanh toán) nhưng không được khách hàng thanh toán ngay cuối tháng phát sinh giao dịch 1.2.4. Về chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty hạch toán các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” điều này phù hợp với quyết định 1177/1996 được sửa đổi bổ sung bằng quyết định 144/2001 (Chỉ sử dụng tài khoản 642: “Chi phí quản lý kinh doanh”). Tuy nhiên, Công ty vẫn đang hạch toán theo quyết định 1141/1995 do Bộ tài chính ban hành. Như vậy, nếu áp dụng quyết định 1141/1995 thì Công ty phải tách riêng chi phí bán hàng ra khỏi chi phí quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, hai chi phí này đang lẫn vào nhau. Ví dụ: Mã số 0101 Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nội dung của nó bao gồm tiền lương của toàn bộ cán bộ quản lý, gồm cả nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp. 1.2.5. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ vì thế Công ty phải áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 144/2001/QĐ - BTC quy định sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần quyết định số 1177TC/QĐ - CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính. Trên thực tế, cho đến năm 2003, hệ thống tài khoản mà Công ty áp dụng là hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 1141 ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Việc sử dụng như vậy là chưa phù hợp với Công ty. 2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN: 2.1. các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán: Thông qua việc phân tích ưu, nhược điểm của công tác kế toán nói chung và việc hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng, để công tác kế toán tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội ngày càng hoàn thiện hơn, em xin đưa ra một số giải pháp như sau: 3.2.2.1. Kỳ xác định kết quả tiêu thụ: Kỳ xác định kết quả tiêu thụ của Công ty nên theo quý, như vậy, thông tin sẽ đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh hoặc những điều chỉnh về từng loại doanh thu sao cho tạo ra nhiều lợi nhuận nhất. 3.2.2.2. Áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng: Ngoài khoản chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng nếu sử dụng thường xuyên, đều đặn dịch vụ thì Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng sử dụng thường xuyên dịch vụ và giao dịch phát sinh có giá trị lớn. Đây là hình thức khuyến khích khá phổ biến của các Công ty đối với khách hàng thanh toán sớm, tức là giúp Công ty thu hồi vốn nhanh. Với thời gian thanh toán đối với dịch vụ cung cấp trong tháng là 30 – 45 ngày như hiện nay, số vốn của Công ty bị chiếm dụng là tương đối dài. Có thể coi đây là hình thức khuyến khích và giữ mối quan hệ với khách hàng. Thay vì việc kéo dài thời gian thanh toán để chiếm dụng vốn, khách hàng sẽ nhanh chóng thanh toán nếu Công ty có chính sách chiết khấu hợp lý, bảo đảm lợi ích cho cả phía Công ty và khách hàng. Để xác định mức chiết khấu hợp lý, Công ty nên căn cứ vào lãi suất tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Chi phí cho việc chiết khấu này được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính. 3.2.2.3. Hoàn thiện chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo quyết định 144/2001, chi phí bán hàng và chi phí quản lý được tập hợp và phản ánh trong tài khoản 642: “Chi phí quản lý kinh doanh”. Tuy vậy, nếu Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cũng nên chi tiết và phân biệt riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý để có kế hoạch phân bổ hợp lý từ đó đưa ra những quyết định hợp lý cũng như đánh giá tình hình sử dụng chi phí trong kỳ. Công ty cần tách riêng để có điều kiện theo dõi chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp của quá trình cung cấp dịch vụ, từ đó có sự đánh giá quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng để có chiến lược Marketing cũng như những chi phí khác một cách hợp lý. Khi chi tiết như vậy sẽ tách được rõ ràng, chi phí nào liên quan đến bán hàng, chi phí nào liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp để có những điều chỉnh phù hợp với kế hoạch cũng như tình hình kinh doanh của Công ty. 3.2.2.5. Về hệ thống tài khoản: Mục đích của việc hoàn thiện hệ thống tài khoản của Công ty là nhằm phục vụ tốt hơn, phù hợp hơn công tác hạch toán, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu cơ bản là phải phản ánh được đầy đủ, chính xác tất cả các loại tài sản, các hoạt động kinh tế diễn ra tại Công ty. Vì thế, để phù hợp với quy mô của một doanh nghiệp vừa và nhỏ Công ty nên áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1177/1996/QĐ - BTC ban hành ngày 23/12/1996, được sửa đổi bổ sung theo quyết định 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính. Ngoài ra, để phù hợp với yêu cầu hiện nay, cần xem xét những giải pháp sau nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống tài khoản đó. _ Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính và yêu cầu quản lý của Công ty, Công ty phải xây dựng cho mình hệ thống tài khoản phù hợp. Hệ thống tài khoản đó phải phản ánh được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phục vụ cho kế toán tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống tài khoản nên phù hợp với việc áp dụng máy vi tính và sử dụng phần mềm kế toán. Để đáp ứng được yêu cầu này, Công ty nên mã hóa các tài khoản chi tiết thể hiện đặc thù của hoạt động kinh doanh trong Công ty một cách phù hợp, sao cho dễ nhớ, dễ quản lý, phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. KẾT LUẬN H iện nay, xã hội đang có những chuyển biến quan trọng, nhà nước đang triển khai một cách kiên quyết có chủ định các giải pháp để giải quyết có kết quả các vấn đề kinh tế, xã hội hạn chế và đẩy lùi những nhân tố bất ổn định, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững an ninh, quốc phòng; đồng thời chuẩn bị tiền đề cần thiết cho thời kỳ phát triển cao từ nay đến 2010. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2005 từ 7,5% – 8,0%. Đây là phương hướng cơ bản và linh hoạt đòi hỏi phải phấn đấu rất cao. Nhiệm vụ còn lại của năm 2006 là rất nặng nề để hình thành chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5 năm, muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải đặt mục tiêu hoạt động có hiệu quả lên hàng đầu. Hiệu quả của doanh nghiệp được thể hiện rõ rệt nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì công ty phải có những chiến lược hợp lý, lâu dài, trong đó vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là rất lớn. Là một Công ty vừa mới thành lập được gần 5 năm nhưng Công ty cổ phần Mai Linh Sài Gòn Hà Nội đã có những bước phát triển nhằm tự khẳng định mình và đứng vững trên thị trường. Trong đó, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng. Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn – Cô giáo Đồng Thị Hoài Thu và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán đã giúp em thấy được toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung và công tác hạch toán kế toán của Công ty nói riêng. Thực tiễn tại đơn vị đã giúp cho em hiểu rõ hơn những vấn đề lý luận đã được học ở trường. Tất cả những điều trên đã giúp em lựa chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội ” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của em. Ngoài phần giới thiệu tổng quan về Công ty như: Sơ lược quá trình phát triển, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán…, báo cáo chủ yếu đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty với số liệu thực tế 6 tháng cuối năm 2005, đồng thời đề xuất một số kiến nghị mang tính chủ quan xuất phát từ thực trạng hạch toán kế toán tại công ty. Là một sinh viên, với kiến thức thực tế còn rất hạn chế, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đồng Thị Hoài Thu và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán của Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ – NXB Tài chính Chuẩn mực kế toán Việt Nam: 6 chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn thực hiện – NXB Tài chính – Hà Nội, Điều lệ, quy chế, tài liệu kế toán năm 2003, 2004, 2005 của Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội Kế toán chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh dịch vụ (vận tải – bưu điện – du lịch) – NXB Thống kê - Hà Nội, 1998. PGS. PTS. Ngô Thế Chi. Kế toán thương mại dịch vụ – NXB Tài chính – 1996. Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam – NXB Tài chính – Hà Nội, 2003. TS. Lê Thị Hòa. Tạp chí kế toán số 01/2004.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32691.doc
Tài liệu liên quan