Trong nền kinh tế thị trường, dưới tác động khách quan của quy luật kinh tế cũng như quy luật canh tranh, quy luật cung cầu để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi là vấn đề khó khăn, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, và mức độ hoàn thiện khâu sản xuất- phân phối- tiêu dùng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh gặp không ít khó khăn và trở ngại, thị trường không dễ gì chiếm lĩnh và phát triển rộng được. Do vậy muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải biết tự hoàn thiện mình, biết vượt qua những khó khăn để giành chỗ đứng trên thị trường do đó tổ chức quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hợp lý là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán và các báo cáo kế toán khác.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
ĐẶC ĐIỂM VỀ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
Đặc điểm về thành phẩm
Trong thời kỳ mở cửa, bước sang nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng (CPCSSV) đã không những theo kịp thị trường mà còn không ngừng nhờ vào sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty. Các sản phẩm này rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại, chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu khắt khe của khách hàng. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty như: Săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô... ngoài ra còn sản xuất băng tải công nghiệp, gioăng cao su, dây cua roa, ống hút... và một số các mặt hàng các sản phẩm cao su kỹ thuật theo đơn đặt hàng của khách hàng. Và ngày nay Công ty đã sản xuất được lốp máy bay.
Sản phẩm của Công ty CPCSSV được coi là những thành phẩm vì chúng đều được hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất, được giám sát, kiểm tra chặt chẽ nếu đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sẽ được đưa vào nhập kho.
Công ty có nhiều loại sản phẩm chủ yếu và thứ yếu. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, thành phẩm của Công ty được chia thành nhiều loại, trong từng loại lại được phân chia thành nhiều nhóm, trong từng nhóm có rất nhiều thứ thành phẩm khác nhau.
Ví dụ: Loại thành phẩm lốp xe máy có các nhóm:
Lốp xe máy 2.50.-17 4PR HR1 (Lắp cho xe Dream, Ware, Best...);
Lốp xe máy 2.25-16 4PR BA ( Lắp cho xe Babetta);
Lốp xe máy 2.75-17 6PR SR ( Lắp cho xe Suzuki, GL, Future...);
Các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất và bán ra đơn chiếc hoặc tính theo bộ (gồm săm, lốp, yếm ).
Hàng tháng, Công ty bán ra gần 1.000 loại sản phẩm các loại, trong đó chi tiết cho rất nhiều thứ hàng, mặt hàng khác nhau. Các loại thành phẩm lại do nhiều đơn vị sản xuất ra nên công tác kế toàn thành phẩm của Công ty phải cùng lúc được quản lý theo từng đơn vị phụ thuộc và ngay tại Công ty, do vậy công tác kế toán thành phẩm và nghiệp vụ bán hàng của Công ty tương đối phức tạp.
Một số sản phẩm chủ yếu là lốp xe đạp, xe máy, ô tô, băng tải...trong đó mặt hàng lốp xe đạp là mặt hàng truyền thống của Công ty hiện nay đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường.
Một chiếc lốp thành phẩm đạt yêu cầu phải đảm bảo đầy đủ các thông số kỹ thuật qua từng quá trình sản xuất, đồng thời phải qua kiểm tra kỹ lưỡng. Những sản phẩm nào đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho.
Cấu tạo của một chiếc lốp xe đạp bao gồm ba bộ phận chính:
- Mặt lốp: Là hỗn hợp cao su ở phía ngoài có tác dụng bảo vệ không bị ăn mòn bởi các hoá chất thông thường, có tính năng chịu mài mòn tiếp xúc tốt với mặt đường.
- Lớp vải: Làm bằng vải mành tráng cao su là khung cốt chịu lực của lốp.
- Vành tanh: Làm bằng khung thép, ngoài bọc vải cao su có tác dụng định vị lốp trên vành xe.
Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Sản phẩm được tiêu thụ của Công ty chủ yếu do bộ phận sản xuất kinh doanh chính làm ra, do vậy chủ yếu là thành phẩm. Bên cạnh đó, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ cũng cung cấp một số dịch vụ cho bên ngoài khi có đơn đặt hàng của khách hàng như làm gia công các chi tiết cao su kỹ thuật khó bên cạnh đó Công ty biết cách tận dụng các phế thải để tái chế ra các loại sản phẩm khác nhau...
Hiện nay Công ty áp dụng một số hình thức tiêu thụ chủ yếu sau:
* Phương thức bán hàng trực tiếp (bán buôn là chủ yếu)
Theo phương thức này, Công ty bán cho khách hàng (mua buôn) thông qua hợp đồng kinh tế hay các đơn đặt hàng của khách hàng. Đơn vị mua hàng của Công ty sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho Công ty. Hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ khi b.*Bên mua đã nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
*Theo phương thức bán hàng gửi đại lý.
Hiện nay Công ty có một mạng lưới tiêu thụ nằm rải rác trong cả nước. Doanh thu từ phương thức bán hàng này chiếm tỷ lệ lớn trên tổng doanh thu của Công ty. Khi xuất hàng từ kho công ty giao cho các đại lý thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi xác định hàng đã bán được qua đại lý, Công ty trích một tỷ lệ phần trăm trên tổng trị giá hàng đã bán chưa thuế để trả cho đại lý. Tỷ lệ phần trăm này gọi là tiền hoa hồng đại lý. Đồng thời Công ty phản ánh doanh thu cho số hàng đã bán được này.
*Theo phương thức hàng đổi hàng.
Việc trao đổi hàng lấy hàng tại Công ty Cao su Sao Vàng phát sinh không nhiều. Công ty chủ yếu trao đổi những mặt hàng công ty sản xuất ra để lấy nguyên vật liệu hoặc công cụ dụng cụ nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ví dụ:
Ngày 22/02/2008 Công ty xuất bán cho Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ một lô hàng săm, lốp xe đạp, xe máy trị giá 126.508.000đ thuế GTGT 12.650.800đ. Cộng số tiền bên mua phải thanh toán là 139.158.800đ. Giá vốn hàng xuất kho là 116.722.000đ
Ngày hôm sau 23/02/2008, Công ty nhận lô hàng dụng cụ văn phòng từ Công ty Bách hóa Số 5 Nam Bộ trị giá 18.515.000đ. Hai công ty thực hiện bù trừ tiền bán hàng cho nhau.
Các phương thức thanh toán
Đặc điểm của Công ty với mạng lưới bán hàng rộng khắp trên cả nước, với nhiều phương thức bán hàng đa dạng hợp lý đối với khách hàng do đó các phương thức thanh toán cũng linh hoạt đảm bảo cho khách hàng sự lựa chọn tối ưu cho việc thanh toán của mình:
- Bán hàng trả tiền ngay: Đối với các khách hàng thường là khách hàng không thường xuyên, không ký kết các hợp đồng kinh tế, khách hàng mua lẻ, hay đối với một số khách hàng có việc thanh toán không minh bạch. Tức là khi mua hàng khách sẽ thanh toán ngay tiền hàng bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc...
- Bán hàng trả chậm: Đối với các khách hàng thường xuyên của Công ty, có các nhu cầu mua hàng ổn định và lâu dài, các khách hàng có độ tin cậy với Công ty. Khi xác định nhu cầu mua hàng của mình trong một khoảng thời giam nhất định, hai bên tiến hành ký kết các hợp đồng mua hàng theo một phom hợp đồng nguyên tắc. Sau đó xuất phát từ nhu cầu thực tế của từng lần giao hàng hoặc có thể căn cứ theo hợp đông fkinh tế đã được ký kết, người mua sẽ đến nhận hàng và viết giấy chấp thuận thanh toán trong một thời gian nhất định mà không cần phải thanh toán tiền ngay lúc nhận hàng.
Đối với khách hàng có nhu cầu mua hàng thường xuyên với số lượng mua hàng lớn, ổn định Công ty thường khuyến khiách bán hàng theo phương thức trả chậm kèm theo đó là các hình thức ưu đãi đặc biệt theo giá trị tiền mua hàng. Khuyến mại này có thể trả bằng tiền mặt hoặc hiện vật. Bằng cách này Công ty sẽ có kế hoạch sản xuất sản phẩm ổn định.
Ví dụ : Mua hàng săm lốp xe máy được giảm giá trên hoá đơn 1,5% , khuyến mãi 2,5% vào cuối tháng.
Mặt khác, Công ty cũng áp dụng một số biện pháp thanh toán khác rất linh hoạt phù hợp với khách hàng và địa bàn cạnh tranh như : Đối với các tỉnh xa về mua hàng được giảm giá khu vực.
Ví dụ : Khu vực Đà Nẵng (đối thủ cạnh tranh là Công ty Cao su Đà Nẵng) giảm giá 5% giá trị mua hàng, Thành phố Hồ chí Minh (đối thủ cạnh tranh là Công ty Cao su MiNa) giảm 8% giá trị mua hàng
Do vậy, mà trong những năm gần đây sản phẩm bán rất chạy chiếm ưu thế trên thị trường nước ta. Để hỗ trợ cho công tác bán hàng, công tác quảng cáo sản phẩm, tiếp cận thị trường của Công ty đem lại hiệu quả cao, hàng loạt các chính sách marketing được thực hiện : có quầy giới thiệu sản phẩm, mở rộng dịch vụ quảng cáo, cử nhân viên đi tiếp cận thị trường... Công ty có một Phòng Tiếp thị bán hàng và Đối ngoại xuất nhập khẩu đảm nhận việc này. ở Công ty CPCSSV, ngoài các cơ sở, đại lý bán hàng thì thành phẩm có thể được bán ngay ở Phòng tiếp thị bán hàng tạo điều kiện thuận lợi nhất đối với khách hàng. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy muốn cho nghiệp vụ bán hàng ngày càng có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh ngày nay, cần phải tăng cường chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện điều đó, ngoài sự nỗ lực của mình, Công ty đã liên doanh với Công ty INOUE (là tập đoàn liên doanh của một số nước như Nhật, Thái lan...) để tổ chức sản xuất nhằm đa dạng hơn về chủng loại và nâng cao hơn nữa chất lượng thành phẩm.
Ngoài những mặt hàng truyền thống như săm, lốp xe đạp đã được người tiêu dùng biết đến từ nhiều năm nay, hiện nay các sản phẩm như săm, lốp ô tô, xe máy cũng được người tiêu dùng chấp nhận với giá chỉ bằng 1/2 - 1/3 so với giá sản phẩm nhập ngoại cũng loại. Các sản phẩm của Công ty đã được một vài thị trường Đông Âu, Trung Quốc chấp nhận, do từ năm 1992 đến nay Công ty đã đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất trên 150 tỷ đồng.
Để đưa công tác bán hàng đạt hiệu quả cao nhất, Công ty tích cực đầu tư, đổi mới dây truyền công nghệ sản xuất do đó chất lượng sản phẩm ngày càng tăng lên, tỷ lệ phế phẩm ngày càng giảm xuống. Trước đây, tỷ lệ phế phẩm là 5 - 6 % hoặc 10% nhưng ngày nay chỉ còn khoảng 2% hoặc nhỏ hơn 2%. Đây là một thành tích lớn đáng được phát huy ở Công ty.
Mọi khách hàng đến với Công ty CSSV đều có được thành phẩm với chất lượng cao, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng và giá cả hợp túi tiền và có thể lựa chọn hình thức thanh toán hợp lý nhất. Mặt khác, với các khách hàng thường xuyên, Công ty cho phép mang hàng đi, khi bán được mới phải thanh toán và nếu hàng bị kém phẩm chất do lỗi nhà sản xuất hoặc lỗi thời có thể đem đến Công ty đổi lấy hàng mới hoặc trả lại.
NỘI DUNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng của Công ty là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán thành phẩm như: Săm, lốp ô tô, xe máy, xe đạp, gioăng cao su, găng tay cao su, ủng đi mưa, và các sản phẩm khác... Công ty chỉ ghi nhận doanh thu khi số sản phẩm của Công ty đã được xác định là tiêu thụ và được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoá đơn GTGT
Giấy báo có của ngân hàng
Phiếu xuất kho
Và một số chứng từ liên quan khác như: Hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, các chứng từ tính thuế..
Tài khoản và sổ kế toán sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty là TK 511 “Doanh thu bán hàng” và các tài khoản liên quan khác như: TK 111,TK 112,TK 131
Công ty sử dụng các loại sổ như sau:
* Sổ tổng hợp bao gồm:
Nhật ký chứng từ số 8, Bảng kê số 1, bảng kê số 9, bảng kê số 11, Sổ cái TK 131, TK155, TK511, TK632, TK641, TK642, TK911.
* Sổ chi tiết bao gồm:
Sổ chi tiết các TK 131, TK156, TK632, TK511...
1. Ví dụ: Ngày 01/03/2007 Công ty bán cho Công ty Minh Thành một lô hàng gồm 500 chiếc lốp XM 2.50-17 PR HR1. Giá bán chưa thuế của lô hàng: là 82.000.000đ, thuế suất thuế VAT là 10% tổng cộng là 90.200.000đ. Đơn giá xuất kho của lô hàng trên là 152.000đ/sp Công ty Minh Thành đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT trên thủ quỹ tiến hành lập phiếu thu và thu tiền:
Bảng số: 01
PHIẾU THU Số 6
Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Họ và tên người nộp tiền: Công ty Minh Thành
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng Hóa đơn số:
Số tiền : 90.200.000đ
Bằng chữ: Chín mươi triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập
Người nộp
Thủ quỹ
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho nội bộ kế toán ghi:
Nợ TK 111: 90.200.000đ
Có TK 511: 82.000.000đ
Có TK 33311: 8.200.000đ
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh số vốn hàng xuất kho ghi:
Nợ TK 632: 76.000.000đ.
Có TK 155: 76.000.000đ.
Từ các chứng từ (Hoá đơn GTGT, phiếu thu…) kế toán viên lập báo cáo bán hàng. Từ báo cáo bán hàng kế toán vào bảng kê số 1 – làm cơ sở để cuối tháng lập Nhật ký Chứng từ số 8.
Bảng số: 02
Tổng công ty hóa chất Việt Nam
Công ty CPCSSV
BẢNG KÊ SỐ 1 - Trích mẫu
Ghi Nợ TK 1111- Tiền mặt
Tháng 3 - 2007
Ví dụ 2: Bán hàng trả chậm
Ngày 17/03/2007 Công ty bán cho Công ty Minh Thành một lô hàng gồm 1.000 chiếc lốp XM 2.50-17 PR HR1. Đơn giá bán chưa thuế là 164.000đ/sp
Trị giá xuất kho của lô hàng trên là 152.000.000đ/sp. Công ty Minh Thành đã chấp nhận hàng và cam kết sau 6 ngày sẽ thanh toán hết.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 131: 180.400.000đ
Có TK 511: 164.000.000đ
Có TK 3331: 16.400.000đ
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh số vốn hàng xuất kho ghi:
Nợ TK 632: 152.000.000đ.
Có TK 155:152.000.000đ.
Kế toán thành phẩm căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản được lập giữa Công ty với khách hàng, kế toán viên lập báo cáo bán hàng, cuối ngày nhập vào sổ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào bảng kê số 11 – Phải thu của khách hàng và vào NKCT số 8
Sau 6 ngày Công ty vận tải số 3 trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 180.400.000đ
Có TK 131: 180.400.000đ
Bảng số: 03
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Doanh thu hàng bán bị trả lại
Do đặc điểm của Công ty khi bán hàng hóa là bán hàng gửi đại lý, trong quá trình hàng gửi đại lý này có rất nhiều khả năng có thể xảy ra với hàng hóa được gửi bán như tình trạng hàng hoá thành phẩm của Công ty giao cho khách hàng và các đại lý nhưng khi hàng được giao có thế kém phẩm chất, không đúng chủng loại, không hợp thị hiếu nơi tiêu thụ hàng khách hàng mang trả lại hàng cho Công ty. Lúc này bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm nhận về, căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết về các điều khoản hoàn trả lại hàng bán hoặc căn cứ vào chất lượng hàng bị trả lại nếu phù hợp với các điều kiện mà Công ty đã ký kết về hàng bị trả lại Công ty sẽ nhận lại hàng khi đó KCS sẽ phân loại hàng hóa: nếu hàng loại I phòng tiếp thị bán hàng sẽ viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ chuyển sang phòng kế toán để điều chỉnh làm giảm doanh thu. Khi hàng trả lại nhập vào kho thì giá vốn của 1 đơn vị thành phẩm nhập kho chính là giá vốn của 1 đơn vị thành phẩm xuất kho và tổng giá vốn hàng trả lại được tính theo công thức:
Tổng giá vốn hàng trả lại = Tổng số lượng hàng trả lại x giá vốn/1 đơn vị thành phẩm thời điểm xuất kho.
Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng trả lại x giá bán chưa thuế của số hàng trả lại.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 531
Nợ TK 33311
Có TK 111,131
Hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT phải nộp
Lĩnh bằng tiền mặt hoặc phải thu của khách hàng.
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ số doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 5112 "Doanh thu bán thành phẩm"
Nợ TK 5112
Có TK 531
Doanh thu bán thành phẩm
Hàng bán bị trả lại
VD: Theo số liệu tháng 3/2007 phát sinh hàng bán bị trả lại (50 chiếc lốp XM 2.50-17 PR HR1)
Kế toán ghi:
Nợ TK 531
Nợ TK 33311
Có TK 131
8.200.000
820.000
9.020.000
Phản ánh giá vốn của hàng trả lại nhập kho
Nợ TK 155
Có TK 632
7.600.000
7.600.000
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại của tất cả các sản phẩm sang TK 5112 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 5112
Có TK 531
9.020.000
9.020.000
b. Giảm giá hàng bán
Sản phẩm lốp xe đạp, xăm xe đạp của Công ty trong thành phần có ôxít sắt, do đó dễ bị bạc màu nếu để lâu sản phẩm xẽ bị xấu do đó khó tiêu thụ. Do vậy, Công ty đã có quy định giảm giá cho các loại sản phẩm đó. Trong sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm cột "hàng giảm giá" ghi số tiền làm giảm doanh thu tiêu thụ trong kỳ của từng thành phẩm giảm giá, số liệu căn cứ vào tờ kê giảm giá hàng bán do phòng tiếp thị bán hàng cung cấp.
Giá của hàng kém phẩm chất do Công ty quy định và phòng tiếp thị bán hàng thực hiện giảm giá, thường giảm cho khách hàng đại lý. Mục đích để tăng uy tín cho khách hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán định khoản
Nợ TK 532
Có TK 111
Giảm giá hàng bán
Tiền mặt,
Cuối tháng, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá cho tất cả các sản phẩm sang tài khoản 5112, kế toán định khoản sau :
Nợ TK 5112
Có TK 532
DT bán thành phẩm
Giảm giá hàng bán
KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá vốn hàng bán
Tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng, phần giá vốn hàng bán do bộ phận kế toán giá thành tính toán và lập ra bảng tính giá thành thực tế thành phẩm rồi chuyển sang cho kế toán tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào đó để ghi giá vốn hàng bán của từng loại thành phẩm vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán, cuối tháng căn cứ số liệu từ các sổ chi tiết, kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán, sổ cái TK632.
Theo số liệu tháng 3/2007
Khi xuất thành phẩm đi tiêu thụ kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 155
15.125.542.688
15.125.542.688
Sổ chi tiết giá vốn, sổ tổng hợp chi tiết giá vốn
Cuối tháng sau khi trừ đi giá vốn của hàng trả lại kế toán kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK 911 "Xác định kết quả tiêu thụ"
Nợ TK 911
Có TK 632
15.117.942.688 đ
15.117.942.688 đ
Bảng số: 04
TRÍCH BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THỰC TẾ SẢN PHẨM
Tháng 3 năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
S
TT
Tên sản phẩm
Sản lượng
...
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
1
Lốp XĐ 37-584( 650) đỏ
64.000
668.352.000
10.443
2
Lốp XM 2.50-17 4 PR HR1
9.802
1.489.904.000
152.000
3
Săm XM 2.25/250-17 TR4A
170.476
1.441.204.104
8.454
4
Lốp ô tô 9.00-20 16 PR
600
617.725.632
1.029.543
5
Băng tải đen chuẩn 500x8
543
83.606.796
153.972
.....
............................
.............
...................
...................
Cộng
16.136.763.785
Nguồn : Công ty Cao su Sao vàng
Bảng số: 05
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty CP Cao su Sao Vàng
SỔ CÁI - TK 155
Tháng 3/2007
SD ĐK: Nợ: 38.785.926.218
Có:
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các tài khoản, đối ứng Nợ với TK này
……
Tháng 03
......
Tháng 12
Cộng
TK 154
TK 632
16.136.763.785 7.600.000
Cộng PS Nợ:
Có:
16.144.363.785
15.125.542.688
SD cuối tháng Nợ:
Có:
1.018.821.097
Nguồn : Công ty CP Cao su Sao vàng
Bảng số: 06
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty CP Cao su Sao Vàng
SỔ CÁI -TK 632
Năm 2007
ĐVT : VNĐ
Ghi có các TK, đối
ứng Nợ với TK này
……..
Tháng 03
.....
Tháng 12
Cộng
TK 155
15.125.542.688
Cộng PS: Nợ:
Có:
15.125.542.68815.125.542.688
Số dư cuối tháng: Nợ:
Có:
0
Nguồn : Công ty CP Cao su Sao vàng
Chi phí bán hàng
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bao bì , quảng cáo, bốc xếp, tiếp thị…
Theo quy định hiện hành, căn cứ để hàng tháng kế toán tập hợp các khoản chi phí bán hàng của Công ty như:
Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ trả lại cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản hàng hoá, thành phẩm, nhân viên tiếp thị...và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm toàn bộ chi phí về vật liệu để bao gói hàng hoá, bảo quản hàng hoá, thành phẩm trong quá trình bảo quản mang đi bán và trong quá trình bán hàng.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán,...trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí phải bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí về dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: Chi phí thuê TSCĐ, kho bãi, thuê bốc vác vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác, xuất khẩu,...
Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi phí quảng cáo tiếp thị,...
Hàng tháng, để tính được kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí ( thuộc bộ phận kế toán giá thành ) tập hợp các khoản chi phí bán hàng từ các NKCT, bảng kê liên quan tới tiền mặt, tiền gửi và các NKCT khác theo định khoản sau :
Nợ TK 641.
Có TK 334, 111.1, 112.1, 141, 214...
Ví dụ : Trong tháng 03/2007 các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan tới khoản chi tiền mặt và TGNH.
Nợ TK 641
Có TK 111.1
Có TK 112.1
427.248.635
315.048.526
112.200.109
Chi phí bán hàng ở Công ty được phản ánh ở TK641 gồm các khoản sau:
Chi phí trực tiếp cho quá trình bán hàng gồm:
+ Khoản chi cho nhân viên bán hàng : TK 641.1
+ Chi phí vật liệu bao bì : TK 641.2
+ Chi phí dụng cụ bán hàng : TK 641.3
Chi phí gián tiếp:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ bán hàng : TK 641.4
+ Chi phí bảo hành sản phẩm : TK 641.5
+ Chi phí các dịch vụ mua ngoài : TK 641.7
+ Còn lại các khoản chi bằng tiền khác được phản ánh trong TK 641.8 theo các tiết khoản như sau :
TK 6418.1: Chi phí quảng cáo, giới thiệu SP
TK 6418.2: Phí, lệ phí, bảo hiểm hàng hoá.
TK 6418.3: Chi phí khuyến mãi và các khoản chi phí khác.
Tất cả các khoản chi liên quan đến chi phí bán hàng được kế toán tập hợp chi phí từ các bảng kê, NKCT liên quan.
Ví dụ : Chi bằng tiền mặt NKCT số 1 Có TK 111.1
Chi bằng tiền gửi NKCT số 2 Có TK 112.1
Bảng số: 07
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty CP Cao su Sao Vàng
BẢNG CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG - TK 641
Tháng 03/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Nguồn : Công ty CP Cao su Sao vàng
Những số liệu tập hợp được trên sổ chi phí bán hàng là cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ số 7A
Ở Công ty, chi phí bán hàng được tập hợp tất cả và phân bổ cho những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ theo giá vốn hàng xuất bán.
Chi phí bán hàng ở Công ty được phân bổ theo tiêu thức:
CPBH từng loại sản phẩm
=
CPBH tập hợp trong tháng
x
Giá vốn của từng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
VD: Chi phí bán hàng được phân bổ cho 1.500Lốp XM 2.50-17 4PR HR1 trong tháng 03/2007 là:
504.067.635
x
854.524.627
=
28.477.537
15.125.542.688
CPBH được phân bổ cho từng sản phẩm là cơ sở để ghi vào tờ kê chi tiết tiêu thụ và tổng chi phí bán hàng phân bổ cho từng thứ sản phẩm bán ra bằng tổng chi phí bán hàng tổng hợp được, sổ này được kết chuyển toàn bộ vào bên nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" theo định khoản:
Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Có TK 641 "Chi phí bán hàng"
VD:
Nợ TK 911
504.067.635
Có TK 641
504.067.635
Bảng số: 08
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty CP Cao su Sao Vàng
SỔ CÁI - TK 641
Tháng 3 năm 2007
Số dư đầu năm:
Nợ:
Có :
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK
Nội dung bên Nợ TK này
…
Tháng 3
…
Cộng
111
…
291.762.590
112
…
62.974.824
…
…
214
50.667.260
334
45.799.727
338
11.449.932
…
…
…
…
Cộng Nợ
…
504.067.635
…
…
Cộng Có
…
504.067.635
…
…
Số dư
Nợ
Có
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp Là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp như lương, khấu hao của văn phòng …mà không thể tách riêng cho bộ phận nào. Được tập hợp dựa trên các căn cứ:
Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp nhân viên quản lý doanh nghiệp. Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, mực,... vật liệu sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ,...
Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng.
Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT (của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế theo phương pháp trực tiếp),... và các khoản phí và lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,...
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, đào tạo cán bộ, in ấn tài liệu báo chí,...
Hàng tháng dựa vào các hoá đơn chứng từ do kế toán giá thành tập hợp lại kế toán xác định chi phí quản lý doanh nghiệp theo định khoản:
Nợ TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp "
Có TK 111, 112, 334, 338
VD: Tháng 03/2007 trả lương nhân viên quản lý:
Nợ TK 642
412.523.647đ
Có TK 334
412.523.647đ
Ở Công ty CPCSSV, chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh ở tài khoản 642 gồm các tài khoản sau:
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.2: Chi phí vật liệu quản lý
TK 642.3: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
642.5: Thuế, phí và lệ phí
TK 642.6: Chi phí dự phòng
TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác
Chi tiết:TK 642.8.1: Thanh toán tiền công tác phí
TK 642.8.2: Chi phí nghiên cứu, phát minh, sáng kiến
TK 642.8.3: Thanh toán tiền thuốc cấp cứu, KCB
TK 642.8.4: Chi phí sửa chữa kho tàng bộ phận quản lý
TK 642.8.5: Chi phí tiếp tân, khánh tiết, hội nghị...
TK 642.8.6: Chi phí bồi dưỡng độc hại
TK 642.8.7: Chi phí bảo hiểm xã hội
Chi tiết: TK 642.8.7.1: Bảo hiểm lao động xí nghiệp 1
TK 642.8.7.2: Bảo hiểm lao động xí nghiệp 2
TK 642.8.7.3: Bảo hiểm lao động xí nghiệp 3
TK 642.8.7.4: Bảo hiểm lao động xí nghiệp 4
TK 642.8.7.5: Bảo hiểm lao động xí nghiệp cơ điện
TK 642.8.7.7: Bảo hiểm lao động xí nghiệp năng lượng
TK 642.8.8: Chi phí tự vệ, võ trang, cứu hoả
TK 642.8.9: Chi phí đào tạo tuyển mộ công nhân
TK 642.8.12: Chi phí khác
Tất cả các khoản chi phí liên quan tới từng chi tiết trong chi phí quản lý phản ánh trong các bảng kê NKCT liên quan:
- Lương cán bộ quản lý: Có TK 334
- Thuế, phí, lệ phí chi bằng tiền gửi ngân hàng nhặt từ NKCT số 2 ghi Có TK 112 được tập hợp vào sổ CPQLDN là cơ sở để ghi:
Nợ TK 642
Có TK liên quan( ở NKCT số 7A)
Quá trình phân bổ CPQLDN ở Công ty được phân bổ theo giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Công thức phân bổ tương tự như phương pháp phân bổ CPBH.
Ví dụ: Trong tháng 03/2007 :
Tổng CPQLDN tập hợp trong tháng là: 680.719.499 đ
Tống giá vốn của các sản phẩm tiêu thụ trong kỳ là: 14.145.418.644đ
Giá vốn tiêu thụ của sản phẩm lốp xe máy là: 926.483.600đ
680.719.499
x
926.483.600
=
41.696.054
15.125.542.688
Sau khi phân bổ, CPQLDN được phân bổ cho từng sản phẩm là cơ sở ghi vào tờ kê chi tiết tiêu thụ lỗ lãi và tổng CPQLDN đã được phân bổ cho toàn bộ số sản phẩm M sẽ bằng tổng số CPQLDN tập hợp trong tháng. Số này được kết chuyển vào Bên Nợ TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh"
Có TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Nợ TK 911
680.719.499 đ
Có TK 642
680.719.499 đ
Tại Công ty CP Cao su Sao vàng,
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ được phân bổ hết cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Bảng số: 09
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty CP Cao su Sao Vàng
SỔ CÁI - TK 642
Tháng 3 năm 2007
Số dư đầu năm:
Nợ:
Có :
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK
Nội dung bên Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
…
Cộng
111
…
72.654.284
112
…
56.258.521
…
…
214
36.892.303
334
305.151.993
338
57.978.879
…
…
…
…
Cộng Nợ
…
680.719.499
…
…
Cộng Có
…
680.719.499
…
…
Số dư
Nợ
Có
Bảng số: 10
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam
Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7A
Tháng 03 năm 2007
Xác định kết quả kinh doanh
Cuối tháng, sau khi lên được các bảng kê, sổ tổng hợp, kế toán bán hàng tiến hành XĐKQ tiêu thụ lỗ, lãi trong kỳ bằng cách lập "Tờ kê chi tiết tiêu thụ lỗ, lãi" .Tờ kê này dùng để phản ánh doanh thu trong kỳ, cho biết các khoản giảm doanh thu (nếu có), các loại chi phí liên quan tới nghiệp vụ bán hàng và doanh thu bán hàng, thuế .v.v. và cho biết kết quả tiêu thụ lỗ - lãi trong tháng của từng sản phẩm.
Ở Công ty CPCSSV, kết quả cuối cùng được phản ánh trên TK 911"Xác định kết quả kinh doanh" với nội dung sau:
Bên Nợ : - Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 632
- Kết chuyển CPQLDN TK 642
- Kết chuyển CPBH TK 641
Bên Có : - Kết chuyển doanh thu thuần
Chênh lệch giữa Bên Nợ và Bên Có của TK 911 là lãi hoặc lỗ của Công ty. Công thức tính như sau:
Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - ( Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Cụ thể kết quả tiêu thụ thành phẩm tháng 3 năm 2007 của công ty Cao su Sao Vàng như sau.
Kết quả tiêu thụ thành phẩm
=
16.725.364.254- (15.117.942.688 + 504.067.635 + 680.719.499)
=
422.634.432đồng
Đồng thời kế toán tiến hành các nghiệp vụ kết chuyển:
Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 5112 : 16.725.364.254đ
Có TK 911 : 16.725.364.254đ
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 : 15.117.942.688 đ
Có TK 632 : 15.117.942.688 đ
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 : 504.067.635 đ
Có TK 641 : 504.067.635 đ
Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911 : 680.719.499đ
Có TK 642 : 680.719.499đ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ:
Nợ TK 911 : 422.634.432đ
Có TK 421 : 422.634.432đ
Để minh họa cho quá trình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, vật tư, giá vốn của hàng xuất, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có), các khoản chi phí liên quan và cuối cùng là lãi hoạt động sản xuất trong tháng 03/2007, toàn bộ quá trình đó được thể hiện trên bảng số liệu được nhặt từ các bảng kê, NKCT liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập - xuất - tồn thành phẩm TK 155 và số chi tiết thanh toán với người mua TK 131, bảng chi tiết tiêu thụ thành phẩm kế toán vào sổ “ Nhật ký chứng từ số 8”
Cuối tháng kế toán tổng hợp dựa trên sổ nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái TK 155, TK 632, TK 641, TK 642, TK 511, TK 911…
Bảng số: 11
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty CP Cao su Sao Vàng
SỔ CÁI - TK 911
Tháng 3 năm 2007
Số dư đầu năm:
Nợ:
Có :
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK
Nội dung bên Nợ TK này
…
Tháng 3
…
Cộng
TK 632
…
15.117.942.688
TK 641
…
504.067.635
…
…
TK 642
680.719.499
TK 421
422.634.432
Cộng PS
Nợ
…
16.725.364.254
…
…
Có
…
16.725.364.254
…
…
Số dư
Nợ
Có
Bảng số: 12
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
Công ty CP Cao su Sao Vàng
SỔ CÁI - TK 511
Năm: 2007
Đơn vị tính :VNĐ
Ghi Có các TK, đối
ứng Nợ với TK này
….
Tháng 03
.....
Cộng
TK 531
7.600.000
TK 532
TK 911
16.725.364.254
Cộng PS: Nợ:
Có:
16.732.964.254
16.732.964.254
SD cuối tháng Nợ:
Có:
Nguồn : Công ty CP Cao su Sao vàng
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Đánh giá chung
Trải qua 45 năm tồn tại và phát triển, Công ty CPCSSV đã khẳng định được vị trí của mình là doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả, sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng (3 năm liên tiếp 1996,1997,1998 sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao)
Năm 1999, Công ty tự hào đón nhận chứng chỉ ISO 9002, một tiêu chuẩn quan trọng để Công ty mở rộng thị trường sang các nước khu vực trên thế giới
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các mặt hàng sản xuất của mỗi doanh nghiệp phải có định hướng, đường lối sản xuất một cách đúng đắn. Nhận thức được vấn đề đó, Ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của Công ty với nhịp sống của nền kinh tế thị trường. Công ty đã hiểu được "Bán hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp" nên trong vấn đề quản trị doanh nghiệp mà bộ phận kế toán của Công ty đã góp một phần lớn trong công việc sản xuất kinh doanh đưa Công ty ngày một phát triển, ngày càng khẳng định được vị thế của mình đối với khách hàng,
Về cách quản lý thành phẩm, Công ty có một hệ thống kho được xây dựng kiên cố, chắc chắn để đảm bảo thành phẩm tránh được tác động của thiên nhiên, chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho thành phẩm được bố trí một cách khoa học hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ thành phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra số lượng thành phẩm nhập - xuất - tồn kho của từng thứ thành phẩm. Ngoài ra, các xí nghiệp thành viên cũng có những kho thành phẩm của riêng mình.
Với cơ chế hiện nay, Công ty CPCSSV đã đầu tư đổi mới toàn bộ dây truyền công nghệ tiên tiến, chất lượng tương đương với các sản phẩm của nước ngoài. Công ty thường xuyên thay đổi mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm như: săm lốp xe máy, săm lốp ô tô, săm lốp xe đạp, săm lốp máy bay....
Công ty đã đặc biệt lưu tâm đến khâu bán hàng. Phòng Đối ngoại XNK cùng với Phòng tiếp thị bán hàng được giao nhiệm vụ mở rộng để tìm kiếm thị trường và khách hàng nhằm đẩy nhanh khối lượng thành phẩm xuất kho
Việc tổ chức hệ thống, tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng, báo cáo kế toán phản ánh doanh thu thuần và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ luân chuyển hợp lý, được phản ánh chính xác kịp thời tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ, đúng đủ số lượng giá trị của sản lượng bán ra.
Phòng tài chính - kế toán của Công ty bao gồm 14 người tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh các cán bộ chủ chốt có trình độ đại học lâu năm, các cán bộ khác cũng đã qua các lớp bồi dưỡng tương đương với trình độ đại học. Để cơ giới hoá công tác kế toán Công ty đã quan tâm đến việc trang bị kiến thức về tiếng Anh và máy vi tính cho nhân viên kế toán. Hiện nay, 100% người sử dụng thành thạo máy vi tính.
Phòng kế toán của Công ty có 16 người. Đây là việc hợp lý hoá tính giảm biên chế của Công ty. Với cách bố trí hợp lý, kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả nói riêng thực sự đi vào nề nếp ổn định với hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ phản ánh thực trạng của Công ty. Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân chủ quan và khách quan nên một số phần việc của kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả chưa đáp ứng được theo yêu cầu.
Đánh giá chi tiết
Tại Công ty CSSV, kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả được hạch toán dựa trên căn cứ khoa học theo chế độ kế toán mới và tình hình thực tế phát sinh tại Công ty.
a. Hình thức ghi sổ kế toán.
Hiện nay công tác kế toán tại Công ty được thực hiện trên máy vi tính nhưng Công ty vẫn áp dụng tổ chức ghi sổ kế toán theo nhật ký chứng từ như vậy không hợp lý. Do đó để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, thông tin nhanh nhạy, chính xác hơn Công ty nên tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (vì hình thức này thuận tiện cho việc áp dụng máy tính ).
b. Về tình hình theo dõi công nợ
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay, Công ty còn có hàng loạt khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thành toán sau. Điều đó đặt cho kế toán Công ty nhiệm vụ năng nề: thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó đảm bảo hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty luôn cởi mở coi khách hàng là thượng đế nên các khách hàng đến mua đều được phục vụ nhanh chóng, thủ tục nhanh gọn phù hợp với khách hàng.
c. Tổ chức hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi
Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi là công tác quan trọng, cần thiết để đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của Công ty và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp.
Hiện nay, tại các Công ty Cao su Sao Vàng kế toán không hạch toán các khoản dự phòng này trong khi vẫn xảy ra hiện tượng giảm giá hàng tồn kho và bị mất về số nợ phải thu khách hàng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, kế toán Công ty nên tổ chức hạch toán cho các nghiệp vụ này.
d. Về kế toán thành phẩm:
- Công ty CSSV đã sử dụng chế độ quản lý và kế toán thành phẩm, hệ thống kho, Phòng Kế hoạch, Phòng Tiếp thị bán hàng, Phòng Kế toán cùng hoạt động ăn khớp nhau, thường xuyên có kiểm tra, đối chiếu số liệu nên đảm bảo quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ, tránh mọi hao hụt về hiện vật.
Kế toán Công ty đã tiến hành kế toán chi tiết thành phẩm nhưng toàn bộ số liệu, phiếu nhập kho thành phẩm đều do Phòng tiếp thị bán hàng quản lý, Phòng Kế toán không lưu giữ chứng từ nhập kho mà chỉ căn cứ vào báo cáo chi tiết về số lượng thành phẩm nhập kho do Phòng Tiếp thị bán hàng chuyển sang để ghi vào sổ kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Tại Phòng Kế toán của Công ty luôn có số liệu tổng hợp của thành phẩm theo từng tháng cả về số lượng và giá trị phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm tập hợp vào TK 155.
- Hiện nay ở kho của Công ty có tính trạng xuất thành phẩm bán trước, làm thủ tục nhập kho sau tức là trên nhập - xuất tồn kho thành phẩm, lượng hàng tồn kho âm và giá trị cũng âm nguyên nhân là do kho của Công ty tại một thời điểm không có hàng, nhưng kho của xí nghiệp thành viên vẫn có hàng, nên khi gặp khách hàng đến mua, kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng và ghi vào sổ kế toán còn khách hàng xuống kho của xí nghiệp nhận hàng. Như vậy, lượng hàng đó đã được làm thủ tục xuất kho khi đến nhận hàng, khách hàng giao cho kho của xí nghiệp 1 liên (liên xuất) của hoá đơn GTGT. Đến khi xí nghiệp nhập hàng vào kho của Công ty thì sẽ trả lại hoá đơn cho kho của Công ty. Chỉ kho của Công ty mới được giữ hoá đơn tới cuối tháng.
Vấn đề này liên quan đến công tác quản lý và hạch toàn thành phẩm cần thiết phải tổ chức lại cho phù hợp hơn.
e.Các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán các khoản này kế toán tiến hành thực hiện rất tốt, phù hợp với chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành. Công ty đã tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng thành phẩm hàng tháng; đó là việc làm phức tạp nhưng đưa lại tính chính xác cao và là thành tích tốt của Công ty cần được phát huy. Tuy nhiên, do Công ty có nhiều chi nhánh ở xa nên việc xử lý hàng hoá trả lại còn chậm trễ ảnh hưởng đến độ chính xác của báo cáo kế toán và xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
f.Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Xuất phát từ đặc điểm của thành phẩm đem bán và đặc điểm công tác bán hàng, Công ty CSSV đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của Công ty diễn ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Với số lượng hàng bán mỗi ngày có doanh thu 1 tỷ đồng tiền bán các loại sản phẩm, vì vậy Công ty đã đưa toàn bộ khâu bán hàng, theo dõi công nợ, viết hoá đơn lên máy vi tính tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến mua hàng nhanh gọn, chính xác.
Đó là kết quả của quá trình làm việc cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của Phòng kế toán nói chung và các cán bộ kê toán tiêu thụ nói riêng.
Công ty CPCSSV xác định kết quả tiêu thụ (lỗ - lãi) đến từng loại sản phẩm, tập hợp đầy đủ và phân bổ chi tiết CPBH, CPQLDN, cho từng loại sản phẩm, nhờ đó xác định chính xác kết quả tiêu thụ tại từng thời điểm cụ thể.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG
Trong quá trình thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty CPCSSV, về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nền nếp; đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho Công ty quản lý, giám đốc được tài sản - tiền vốn của mình, xác định đúng doanh thu bán hàng, từ đó xác định chính xác kết quả tiêu thụ trong từng thời kỳ đảm bảo thực hiện đúng, đủ ngân sách.
Trên đây là những mặt tích cực mà Công ty đã đạt được và cần phải tiếp tục hoàn thiện và phát huy.
Bên cạnh những mặt tích cực, trong quá trình kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty CPCSSV vẫn không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Trong thời gian thực tập ngắn ngủi, với trình độ thực tế chưa nhiều, tôi đã tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty .
Ý kiến 1: Về việc thay đổi hình thức ghi sổ kế toán
Để phù hợp với điều kiện của Công ty hiện nay là sử dụng kế toán máy trong quá trình hạch toán, Công ty nên tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung thay vì tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.SƠ ĐỒ: 4
Hàng ngày cãn cứ vào các chứng từ gốc để ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Hàng ngày hoặc định kỳ tổng hợp các nghiệp vụ trên số nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ cái. Hàng ngày hoặc định kỳ lấy số liệu trên nhật ký chung chuyển ghi vào sổ cái. Cuối tháng cộng số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối số dư và số phát sinh của các tài khoản tổng hợp.
Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký, phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và cãn cứ vào đó để lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với số liệu chung của tài khoản đó trên sổ cái hay bảng cân đối số dư và số phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu. Bảng cân đối số phát sinh cùng với các bảng tổng hợp chi tiết được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Ý kiến 2: Hoàn thiện các khoản hàng giảm giá, hàng trả lại
Hiện nay, ở Công ty phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh hàng tháng có thường xuyên, với cơ chế bán hàng đưa đến tận tay người tiêu dùng cho nên Công ty có các đại lý, chi nhánh ở khắp các miền từ Bắc vào Nam, vì vậy việc theo dõi sản phẩm khi khách hàng đổi lại cũng có nhiều khó khăn do đường sá xa xôi cách trở. Khi sản phẩm trả lại đem về Công ty thời gian để đã quá lâu, cao su đã bị lão hoá, mốc mầu... nên không sửa chữa được. Vì vậy, về chế độ kế toán theo em các khoản này Công ty nên có những biện pháp kịp thời để xử lý hàng nhanh chóng, không nên để lâu như vậy sẽ ảnh hưởng đến báo cáo kế toán phản ánh trong kỳ chưa chính xác.
Ý kiến 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ
Để tránh tình trạng xuất thành phẩm bán trước sau đó mới làm thủ tục nhập kho thành phẩm tức là xuất âm như đã trình bày ở phần nhận xét.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm tháng 01/2007 dòng lốp máy bay:
Tồn đầu kỳ : - 63 chiếc.
Nhập trong kỳ : 0 chiếc.
Xuất trong kỳ : 196 chiếc
Tồn cuối kỳ : - 259 chiếc.
Tức là -259 chiếc thành phẩm lốp máy bay đã được xuất tại kho xí nghiệp thành viên chứ không phải của kho Công ty và chưa được làm thủ tục nhập kho. Để khắc phục tình trạng này theo tôi có thể làm như sau:
Hiện nay theo quy định của Công ty, tất cả các thành phẩm hoàn thành khi đã đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định đều được nhập vào kho của các xí nghiệp thành viên, sau đó được chuyển sang kho của Công ty làm thủ tục nhập kho. Để khắc phục tình trạng xuất hàng trước, làm thủ tục nhập hàng sau, Công ty có thể coi đây là trường hợp xuất tiêu thụ ngay không qua khâu nhập kho. Khi gặp trường hợp này, kế toán Công ty vẫn làm thủ tục xuất thành phẩm một cách bình thường và khi ghi vào sổ ghi theo định khoản sau:
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112, 131
Có TK 5112
Có TK 3331
2. Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Xuất trực tiếp
Ý kiến 4: Hoàn thiện việc sử dụng chứng từ ban đầu
Công ty đảm bảo thủ tục nhập - xuất thành phẩm và trình tự luân chuyển chứng từ ban đầu một cách khá chặt chẽ, tuân thủ đúng chế độ ghi chép ban đầu.
Về thủ tục nhập kho thành phẩm Công ty tiến hành khá tốt. Tuy nhiên ở khâu viết lệnh xuất thành phẩm, Phòng Tiếp thị bán hàng viết phiếu xuất kho, Phòng Kế toán lại viết hoá đơn GTGT với đơn giá, số lượng như nhau, đây là một quá trình ghi chép trùng lặp. Theo em nghĩ chỉ cần viết hoá đơn GTGT vì các lý do sau:
- Khi xuất hàng, kế toán Cty đã viết hoá đơn GTGT, mà mọi số liệu ghi chép trên phiếu xuất kho lại trùng với số liệu trên hoá đơn GTGT về số lượng và đơn giá.
- Mọi số liệu ghi chép của thủ kho và kế toán trong phần xuất kho thành phẩm chỉ căn cứ vào hoá đơn GTGT.
- Những trường hợp có phiếu xuất kho nhưng không có hoá đơn GTGT thì không có giá trị vì thủ kho chỉ xuất hàng khỏi kho khi có hoá đơn GTGT.
Do vậy, Phòng tiếp thị bán hàng không cần phải viết phiếu xuất kho mà nên thực hiện theo trình tự sau: Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, khách hàng sẽ viết giấy đề nghị mua hàng, căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, Phòng tiếp thị bán hàng viết hoá đơn GTGT làm ba liên phản ánh số lượng (tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của Công ty). Phòng TTBH lưu một liên của hóa đơn GTGT để làm căn cứ lập kế hoạch tổng hợp.
Khách hàng cầm liên hai và liên ba của GTGT sang Phòng kế toán, kế toán bán hàng căn cứ vào phiếu thu (nếu khách hàng thanh toán ngay) hoặc căn cứ vào hợp đồng mua hàng giữa khách hàng và Công ty (nếu khách hàng thanh toán chậm) ghi vào cột thành tiền và ký nhận (sau khi đã có chữ ký của thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng) khách hàng cầm liên hai và liên ba của hoá đơn GTGT xuống kho để thủ kho ký nhận và giao hàng. Khách hàng nhận hàng và giữ liên hai của hoá GTGT, thủ kho giữa liên ba của hoá đơn GTGT. Định kỳ thủ kho gửi Phòng Kế toán hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho phát sinh. Việc làm này không mấy khó khăn vì máy vi tính đã được ứng dụng rộng rãi trong Công ty, Phòng TTBH và Phòng Kế toán, đồng thời giúp cán bộ quản lý kinh tế Công ty giảm bớt được việc ghi chép và quản lý chứng từ gốc.
PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
Ngày nay khi đất nước ngày càng phát triển và hội nhập với các nước trên toàn thế giới, hội nhập với một nền kinh tế, khoa học kỹ thuật tiên tiên hiện đại. Do đó để đáp ứng về mọi mặt trong quá trình hội nhập này và để có thế vững bước cùng với các nước thì ngay từ bản thân chính Công ty luôn cần phải có những đổi mới nhất định về mọi mặt để có thế đáp ứng được với xu thế phát triển chung của xã hội. Theo cá nhân em có một số đề xuất đối với Công ty để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thay đổi, nâng cao dây truyền sản xuất mới tiên tiến hiện đại.
Tập trung cử công nhân, cán bộ kỹ thuật của Công ty tham gia các lớp đào tạo, nâng cao tay nghề, hoặc cũng có thế tổ chức các lớp học đào tạo nội bộ trong Công ty giữa những người có tay nghề cao và những người mới giúp họ hòa nhập nhanh vào với không khí làm việc trong toàn Công ty.
Thực hiện việc xây dựng mô hình sản xuất tiết kiệm trong Công ty, trao tặng khen thưởng đối với những cá nhân hoặc tập thể có những sáng kiến khoa học, kỹ thuật có thể tiết kiệm chi phí cho Công ty.
Riêng phòng tài chính kế toán một mặt là chuyên biệt công việc, một mặt là thường xuyên thay đổi vị trí các nhân viên trong phòng để mọi nhân viên có thể hiểu và làm được các phần hành kế toán của các nhân viên khác nhằm có những thay thế kịp thời nếu các nhân viên đột xuất nghỉ việc hay tạm thời không thể đi làm.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, dưới tác động khách quan của quy luật kinh tế cũng như quy luật canh tranh, quy luật cung cầu để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi là vấn đề khó khăn, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, và mức độ hoàn thiện khâu sản xuất- phân phối- tiêu dùng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh gặp không ít khó khăn và trở ngại, thị trường không dễ gì chiếm lĩnh và phát triển rộng được. Do vậy muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải biết tự hoàn thiện mình, biết vượt qua những khó khăn để giành chỗ đứng trên thị trường do đó tổ chức quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hợp lý là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại Công ty CPCSSV thông qua việc nghiên cứu tình hình thực tế về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty CPCSSV, em nhận thấy những mặt mạnh mà Công ty cần phát huy, đồng thời vẫn còn những vấn đề tồn tại cần phải khắc phục. Với thời gian thực tập không nhiều, trình độ khả năng tìm hiểu thực tế còn hạn chế, em đã đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CPCSSV.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo đặc biệt là Cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Gái và các cán bộ nhân viên phòng tài chính - kế toán của Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng đã giúp đỡ em để bản chuyên đề này được hoàn thành.
Hà Nội ngày 28 tháng 04 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Việt Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
TS. Đặng Thị Loan (chủ biên) - NXB tài chính Hà Nội
2 - Lý thuyết hạch toán kế toán
TS. Nguyễn Thị Đông (chủ biên) - NXB tài chính Hà Nội
3 - 400 sơ đồ kế toán tài chính
TS. Nguyễn Văn Công (chủ biên) - NXB tài chính
4 - Kế toán doanh nghiệp sản xuất
Vương Đình Huệ - NXB tài chính
5 - Hệ thống tài khoản kế toán - NXB tài chính-2000
6 - Hướng dẫn thực hành, ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp
Nguyễn Văn Nhiệm - Nhà xuất bản thống kê
7 - Tạp chí kế toán
9 - Các bảng kê, chứng từ và sổ kế toán liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty Cao su Sao Vàng (tháng 03 - 2007).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33153.doc