Chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương

Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là trong nền kinh tể thị trường hiện nay. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý một cách chính xác nhất. Kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng đã và đang là một công cụ chủ yếu và quan trong phục vụ mục tiêu đó. Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương tuy mới đợc thành lập nhưng phần nào đó đã đi vào nề nếp, được vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Tuy nhiên, để làm cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế, Công ty cân hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm một cách hợp lý và khoa học. Do thời gian và trình độ có hạn, nên bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em không tránh khỏi những thiéu sót. Vì vậy, sự góp ý của các thầy hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương điều mong muốn nhất của em. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Xuân cùng các anh Dương Minh Việt, Lại Tuấn Anh ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này./.

doc64 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyển. * ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song. * ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại thành phẩm theo hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng, để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 2. Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Bảng kê xuất Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm nhẹ do chỉ ghi một lần vào cuối tháng Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, hạn chế trong công việc cung cấp thông tin trong việc kiểm tra của công tác kế toán. Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có không nhiều nghiệp vụ. Nhập xuất kho không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 3. Phương pháp sổ số dư * ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuât - tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư cột số lượng. * ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho, dùng cho cả năm, ghi số tồn kho của thứ nhóm, loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Bảng luỹ kế nhập Chứng từ xuất Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất Sổ số dư Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 3. Kế toán thành phẩm theo phương pháp sổ số dư Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành dàn đều trong tháng, tăng cường trách nhiẹm của cán bộ quản lý Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, hạn chế tác dụng công tác kiểm tra quản lý Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất nhiều, thường xuyên chủng loại thành phẩm nhiều, trình độ cán bộ nghiệp vụ phải vững. 1.2.2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm: Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155 “Thành phẩm” Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thành phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp thành phẩm. Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chính được tiến hành như sau: - Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, kế toán phản ánh giá thành thực tế: Nợ TK 155: Thành phẩm Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Khi xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ, biếu tặng thanh toán tiền lương tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm: Nợ TK 632: Giá vốn thành phẩm đem tiêu thụ, Có TK 155: Thành phẩm đem tiêu thụ - Khi xuất kho cho các cơ sở đại lý: Nợ TK 157: Giá vốn thành phẩm xuất gửi bán. Có TK 155: Giá thành công xưởng thực tế. - Khi đại lý trả lại số hàng không tiêu thụ được hoặc hàng đã đem tiêu thụ bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm đem tiêu thụ bị trả lại Có TK 157: Hàng do đại lý trả lại Có TK 632: Hàng đem tiêu thụ bị trả lại Sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tổng hợp thành phẩm là bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và Nhật ký - chứng từ số 8 Bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm dùng để tổng hợp giá trị thành phẩm nhập, xuất, tồn trong tháng, không chi tiết cho một loại thành phẩm nào. Căn cứ để lập bảng tổng hợp tiêu thụ là các bảng kê nhập, xuất, tồn thành phẩm. Bảng tổng hợp này được ghi theo số liệu tổng tiêu thụ của cả tháng TK 154 TK 155 TK 632 Nhập kho thành phẩm Xuất bán, biếu tặng TK 3381 TK 1381 Thành phẩm thừa TP thiếu chưa rõ chưa rõ nguyên nhân nguyên nhân TK 157,632 TK 157 Bán hàng gửi đại lý Xuất hàng đại lý Hàng bán bị trả lại TK 412 Đánh giá tăng Đánh giá giảm Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm 1.2.3. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ: Nợ TK 632 (1) Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ: Có TK 155 (2 Giá thành phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. (3) Kết chuyển giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. (4) Kết chuyển giá vốn thành phẩm xuất kho. TK155, 157 TK632 TK911 TK631 (1) (2) (4) (3) Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê trực tiếp phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Kế toán tổng hợp tính giá trị thành phẩm xuất trong kỳ theo công thức: Tuỳ theo hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán tổng hợp thành phẩm thực hiện trên sổ sách thích hợp. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ trên cơ sở các chứng từ hoá đơn nhập - xuất và các chứng từ khác có liên quan. Việc hạch toán thành phẩm trước khi phản ánh vào sổ sách, kế toán được thực hiện trên các sổ: - Sổ chi tiết số 3: Theo dõi tình hình xuất bán theo từng hoá đơn với từng khách hàng. - Bảng kê số 8: Dùng để tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm - Bảng kê số 10: Dùng để tính giá thực tế thành phẩm - NKCT số 8: (ghi có TK155, nợ các TK): số liệu được tổng hợp từ bảng kê số 8, 9, sau khi khoá sổ cuối tháng hoặc cuối quý. 1.3. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế: Chứng từ kế toán thường sử dụng để hạch toán doanh thu, các khoản làm giảm doanh thu là: hoá đơn GTGT, chứng từ trả tiền, trả hàng... Kế toán doanh thu thường sử dụng các TK sau * TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu của TK 511 Bên nợ: - Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuận vào TK911 bên có: - Doanh thu bán sản phẩm của hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511 cuối kỳ không có số dư TK 511 được chi tiết thành 4 TK cấp 2: TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá Khi hạch toán trên TK511 cần chú ý: đối với hàng hoá nhận bán đại lý thì doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng số tiền hoa hồng doanh nghiệp được hưởng, những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá chỉ phản ánh vào doanh thu tiền gia công thực tế được hưởng. a, TK 512 - Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một tổng công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ trong nội bộ ở một kỳ hạch toán. Kết cấu của TK512 Bên nợ: - Số thuế phải nộp - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu bán hàng, khoảng giám giá hàng bán trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ tron gkỳ - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK911 Bên có: - Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ TK 512 cũng không có số dư cuối kỳ TK512 cũng mở 3 TK cấp 2 tương ứng như TK 511 (không có doanh thu trợ giá). B, TK521 - Chiết khấu thương mại: TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua hàng đã thanh toán số tiền mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ , lao vụ trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng), hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác. Kết cấu TK521 Bên nợ: Số tiền chiết đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng sang TK511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK521 không có số dư cuối kỳ TK521 có 3 TK cấp 2: TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá TK5212 - Chiết khấu thành phẩm TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ * TK531 - Hàng bán bị trả lại TK này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách Kết cấu của TK531 Bên nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. TK 531 cuối kỳ không có số dư * TK532 - Giảm giá hàng bán. TK này được dùng để phản ánh các khoản giám giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Do nguyên nhân thuộc về người bán. Kết cấu của TK532 Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK511 TK532 không có số dư cối kỳ Chú ý là chỉ phản ánh TK532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn, nghĩa là sau khi có hoá đơn bán hàng không phản ánh vào TK này số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn và đã được trừ vào tổng giá trị bán ghi trên hoá đơn. * TK333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Kết cấu của TK333 Bên nợ: - thuế đã nộp - Các khoản thuế được miễn Bên có: - thuế phải nộp - Số tiền đã nộp thừa đã được thanh toán hoặc đã kết chuyển Trong đó TK333 được chi tiết: TK3331 - Thuế GTGT TK3332 - thuế tiêu thụ đặc biệt TK3333 - Thuế xuất nhập khẩu TK3331 lại được chia thành 2 TK cấp 3: - TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số thuế GTGT đã nộp, phải nộp, và còn phải nộp của hàng hoá sản phẩm dịch vụ tiêu thụ. - TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng nhập khẩu. c. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng. Từ ngày 1/1/1999 luật thuế GTGT (VAT) được áp dụng thay cho luật thuế doanh thu trước đây nên điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán nói chung và của kế toán doanh thu bán hàng nói riêng. Theo luật định có 2 phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, các phương thức tiêu thụ khác nhau, cũng như việc sản phẩm của doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế GTGT hay không mà cách thức hạch toán cũng khác nhau. c.1. đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán viết hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) thuế GTGT phải nộp và tôngr gái thanh toán. Chỉ thanh toán trên TK511 tổng số tiền bán hàng cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT tính trên doanh thu được phản ánh trên TK3331 - Số thuế phải nộp. Sơ đồ hoạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. TK 511, TK512 TK 111, Tk112 TK 3331 TK 131 TK 334 TK 3331 (1) (2) (3) (4a) (4b) (4c) (1) Doanh thu bán hàng thu tiền ngay. (2) Doanh thu bán hàng trả chậm. (3) Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm. (4a) Thuế GTGT của doanh thu bán hàng thu tiền ngay. (4b) Thuế GTGT của doanh thu bán hàng trả chậm. (4c) Thuế GTGT của việc trả lương cho công nhân viên bằng doanh thu. -Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT. TK 511 TK 333 TK 338 TK 131,111,112 (1) (2) (3) (1) Doanh thu bán hàng trả góp. (2) Thuế GTGT phải nộp. (3) Lãi bán hàng trả góp. TK 511 TK 131,111,112 (1) TK 3331 TK 641 (2) (3) (1) Doanh thu bán hàng qua đại lý. (2) Thuế (VAT) phải nộp. (3) Tiền hoa hồng đại lý. 1.3.1. Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp: * Phương pháp kế toán: - Khi xuất hàng bán trực tiếp: Nợ TK 632 Có TK 155, 156, 154 Giá vốn của hàng Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán. Bút toán 2: Phản ánh doanh thu Nợ TK 111, 112, 113 đ Tổng giá trị thanh toán Có TK 113 đ Thuế GTGT phải nộp Có TK511 đ Doanh thu bán hàng tăng (Không thuế GTGT) Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ (chiếc khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại) vào tài khoản doanh thu để tính doanh thu thuần: Nợ TK 511, 512 Có TK 521 Có TK 531 Có TK 532 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần. Chi phí liên quan đến hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511, 512 Có TK 911 Doanh thu thuần a, Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 911 Có TK 632 Có TK 641 Có TK 642 b, Kết chuyển chi phí Nợ TK 911 Có TK 421 Chênh lệch Nếu có lợi nhuận Nợ TK 421 Có TK 911 Chênh lệch Nếu lỗ (1a) TK 155, 156 TK 154 (2) 521 531 532 (4) TK 421 TK 642 TK 632 TK 911 TK 511, 152 TK 111, 112 ,131 TK 641 TK 333 (3b) (3c) (3d) (3a) (1b) (2a) (4) Sơ đồ kế toán tổng hợp (1a): Giá vốn. (1b): Tổng giá. (2): Doanh thu. (3a): Kết chuyển doanh thu thuần. (3b): Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ. (3c): Kết chuyển chi phí bán hàng. (3d): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. (4): Nếu lãi. (4): Nếu lỗ. 1.3.2. Kế toán bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: - Khi xuất hàng chuyển cho bên mua theo hợp đồng: Nợ TK 157 Có TK 155, 156 Khi được người mua chấp nhận một phần hoặc toàn bộ số hàng chuyển sang. Bút toán 1: Phản ánh trị giá vốn của hàng được người mua chấp nhận. Nợ TK 632 Có TK 157 Bút toán 2: Phản ánh doanh thu của người mua chấp nhận. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 333 Nợ TK 155, 156 Nợ TK 111, 152, 138 (1388), 334 Có TK 157 Bút toán 3: Phản ánh trị giá vốn của hàng bị người mua từ chối và trả lại cho doanh nghiệp. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuận về tiêu thụ trong kỳ và chi phí liên quan đến hàng tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 511 Có TK 911 a, Nợ TK 911 Có TK 632 Có TK 641 Có TK 642 b, c, Nếu có lợi nhuận Nợ TK 911 Có TK 421 Chênh lệch lãi Nợ TK 421 Có TK 911 Chênh lệch lỗ Nếu lỗ (3) 521 531 532 (5) TK 421 TK 642 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112 ,131 TK 641 TK 333 (4b) (4c) (5) (4a) (2b) (1) TK 155, 156 TK 154 TK 157 (2a) Sơ đồ hoặch toán tổng hợp (1): Xuất hàng chuyển đến cho người mua theo hiệp đồng. (2a): Trị giá vốn hàng được người mua chấp nhận. (2b): Giá bán phản ánh doanh thu. (3): Kết chuyển doanh thu thuận. (4a): Kết chuyển giá vốn của hàng đã thanh toán. (4b): Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ. (4c): Chi phí bán hàng. (4d): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. (5): Nếu có lãi. (5): Nếu có lỗ. 1.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý và kết quả bán hàng: 1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng: * TK sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng. TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm... Kết cấu của Tk 641. Bên nơi: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ Tk 911, hoặc voà bên nợ TK 42(1422) - chi phí trả trước. TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK 641 có 7 TK cấp 2: TK 6411 - chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm. TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6415 - Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ hạch toán TK334 TK641 TK111,112,138,335... TK152,153 TK214 TK111,112,331 TK142 (1422) TK911 T K334 (1) (2) (3) (4) (6) (7) (8) (5) (1) Chi phí nhân công (2) Chi phí vật liệu dụng cụ (3) Chi phí khấu hao tài sản cố định (4) Chi phí liên quan khác (5) Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí. (7) Kết chuyển (8) Kết chuyển chi phí bán hàng. 1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: * Tài khoản sử dụng: TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí quản lý phục vụ chung toàn doanh nghiệp. Kết cấu của TK 642. Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN Kết cấu chuyển chi phí QLDN trừ vào kết cấu kinh doanh. TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK 642 có 8 TK cấp 2: TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý. TK 6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6425 - Chi phí thuế, phí, lệ, phí TK 6426 - Chi phí dự phòng. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác. * Sơ đồ hạch toán. TK 334,338 TK 642 TK 111, 112 TK 152,153 TK214 TK 333 TK139,159 TK335,142 TK331,111 TK 911 TK142 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (1) Chi phí nhân viên quản lý (2) Chi phí vật liệu dụng cụ (3) Chi phí khấu hao tài sản cố định (4) thuế, phí, lệ phí (5) Chi phí dự phòng (6) Chi phí trả trước, chi phí phải trả (7) Các chi phí khác (8) Các khoản giảm chi phí quản lý (9) Kết chuyển chi phí quản lý vào TK911 (10) Chờ kết chuyển (11) Kết chuyển Riêng đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung, liên quan đến nhiều đối tượng nên phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Chi phí kinh doanh phát sinh được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết TK641, TK642. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ thì cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt để phản ánh trên Nhật ký - chứng từ 8. 1.4.3. Kế toán xác định kết qủa bán hàng: Để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ, kế toán cần phải thực hiện các bút toán kết chuyển vốn hàng bán, doanh thu thuần, các chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ. * Tài khoản sử dụng: TK911 - Xác định kết quả TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Kết cấu của TK911 Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ - Số lãi trước thuế về hoạt động SXKD trong kỳ Bên có: - Doanh thu thuần về số SP, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường - Trị giá vốn hàng bị trả lại - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ TK911 không có số dư cuối kỳ * TK421 - Lãi chưa phân bổ * Sơ đồ hạch toán (1) Kết chuyển giá vốn hàng bán (2) Kết chuyển chi phí bán hàng (3) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (4) Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển (5) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá (6) Kết huyển lỗ (7) Kết chuyển lãi. TK632 TK911 TK511 TK641 TK642 TK142 TK421 (1) (2) (3) (4) (7) (6) (6) Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh Với hình thức Nhật ký - chứng từ, sổ kế toán tổng hợp trong kế toán xác định KQKD là Nhật ký - chứng từ 8. Trên đó, phản ánh các bút toán kết chuyển để tính ra các kết quả lãi (lỗ) cuối cùng của doanh nghiệp làm cơ sở để ghi vào Nhật ký - chứng từ 10. Chứng từ gốc và bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Báo cáo tài chính Sổ cái Ghi chú: Ghi cuối ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh được khái quát theo sơ đồ sau. Chương ii: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, bán hàng ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương. 2.1. Khái quát về doanh nghiệp ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Tiền thân của Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá với quy mô nhỏ. Nhưng càng ngày xã hội càng phát triển thì nhu cầu của người tiều dùng cho cuộc sống ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Những thứ thiếu yếu cho cuộc sống như hóa mỹ phẩm không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng như: nước rửa tẩy rửa, các chất vệ sinh cá nhân ... Bởi vậy, nhu cầu về hóa mỹ phẩm trên thị trường là rất lớn. Trước tình hình đó, với một cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ không cung ứng được đủ nhu cầu trên thị trường, chủ cơ sở sản xuất quyết định đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất này lên với quy mô lớn hơn. Cũng từ đó Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương ra đời. Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương được thành lập ngày 3 tháng 1 năm 2001 dưới sự quyết định và cho phép của Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, mang giấy phép số 0102000702 với số vốn điều lệ: 1.128.000.000 đ (Một tỷ, một trăm hai mươi tám triệu đồng) SĐT: 8460971. Đại chỉ: Nhà 38/41 ngõ 210 Đội Cấn - Phường Đội Cấn - Quận Ba Đình - Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh: + Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (Tinh dầu, hương liệu, hóa chất, trừ các hoá chất Nhà Nước cấm). + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. + Vận tải hàng hóa. + Sản xuất và buôn bán hoá mỹ phẩm, chất tẩy rửa… 2.1.2. Chức năng của công ty: Sản xuất và buôn bán hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa, buôn bán các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ra Công ty còn nhận làm đại lý, ký gửi hàng hoá Đồng thời Công ty phải bảo toàn về số vốn trong kinh doanh và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế với Ngân sách Nhà nước. 2.1.3. Công tác kế toán thành phẩm, bán hàng ở công ty TNHH hoá mỹ phẩm Lan Hương: Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán: - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu. - Giấy báo có của Ngân hàng Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán lập hoá đơn GTGT loại 3 liên lớn theo chế độ. Nếu khách hàng thanh toán ngay bẳng tiền mặt (thường là khách hàng lẻ, số lượng ít chiếm từ 3 - 5% doanh thu) sau khi thu tiền kế toán kiêm thủ quỹ sẽ đóng dấu “ Đã thanh toán”. Đối với khách hàng thường xuyên có hợp đồng phát sinh quan hệ mua bán chịu, kế toán sẽ đóng dấu “ Bán chịu”, nếu đổi hàng do sản phẩm hỏng kế toán sẽ đóng dấu “ Đã thanh toán” Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: _ Liên 1 (mầu đen): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu tại thủ quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên hoá đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là bán chịu thì kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng”, sổ chi tiểt TK 5112 “ Doanh thu bán hàng” Cuối tháng, sau khi ghi chép đầy đủ số liệu vào sổ chi tiết, đối chiếu với số liệu ở thủ kho thì liên một sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần và đóng vào đúng quyển (25 số một quyển) _ Liên 2 (mầu đỏ): Giao cho khách hàng. Việc thanh toán hoặc mua chịu của khách hàng được xác nhận ngay trên hoá đơn (có đóng dấu và ký xác nhận) _ Liên 3 (mầu xanh): Hoá đơn này được ghi vào sổ giao nhận chứng từ. Định kỳ thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hoá đơn: với khách hàng lẻ thì lập cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại theo đơn vị khách hàng và lưu lại. Căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ ghi vào “ Sổ chi tiết TK 5112” - Doanh thu bán hàng. Sổ chi tiết TK 5112 dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ sản phẩm cho từng chủng loại trên cả hai chỉ tiêu là giá trị và hiện vật. Sổ được ghi hằng ngày với những hoá đơn thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán với hoá đơn GTGT và các chứng từ khác làm căn cứ. Sổ gồm 1 quyển và mỗi trang theo dõi một sản phẩm. Hàng tháng, hàng quý Phòng Tài vụ đối chiếu công nợ, gửi giấy báo đòi nợ đến khách hàng. Những quy định và phương thức thực hiện trên vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quan hệ buôn bán lại vừa đảm bảo an toàn cho tài sản và nguồn vốn. Ví dụ: Trong ngày 1 tháng 6 năm 2002, Công ty nhập kho một số thành phẩm. + Nhập kho từ sản xuất 1000 Nước rửa chén. + Nhập kho từ sản xuất 21500 bánh xà bông du lịch. + Nhập kho từ sản xuất 1100 chai nướclàm mềmvải. Phiếu nhập kho Ngày 1 tháng 6 năm 2002 Số: 200210 Họ tên người nhập hàng: Hải Nhập tại kho: 03 Nợ TK 155: Thành phẩm Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang. STT Tên, quy cách nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Nước rửa chén Chai 1000 1000 2 Bánh xà bông Bánh 21500 21500 3 Nươc mềm vải Chai 1100 1100 ........ Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngày 24 tháng 6 tại Công ty có một số nghiệp vụ xuất kho thành phẩm như sau: + Xuất kho 8.640 chai nước rửa chen cho Cửa hàng Lê Lai. Giá được chấp nhận là 4.500đ/ 1 chai (chưa có VAT), VAT 10% + Xuất kho 1.725 nước mềm vải cho cửa hàng Lê Lai với giá 3.200/ 1 chai (chưa có VAT), VAT 10% Phiếu Xuất kho Ngày 24 tháng 6 năm 2002 Số: 200235 Họ tên người nhận hàng: Hải Lý do xuất: Xuất cho cửa hàng Lê Lai Xuất tại kho: 03 Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán. Có TK 155: Thành phẩm. STT Tên, quy cách nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Nước rửa chén Chai 8.460 8.640 4.500 38.880.000 2 Nước mềm vải Chai 1.725 1.725 3.200 5.520.000 Cộng 44.400.000 Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho: Thẻ kho Ngày lập thẻ: 28 tháng 6 năm 2002 Tờ số: 2548 Tên, quy cách, nhãn hiệu: Nước rửa chén Đơn vị tính: Chai STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 13.464 200210 1/06 Nhập từ sản xuất 1/06 1000 14.464 .......... 200235 24/06 Xuất bán 24/06 8.460 9.587 ........ Tồn cuối tháng 11559 Thủ kho Kế toán trưởng (Họ tên, ký) (Họ tên, ký) Định kỳ 10 ngày, kế toán lập “Sổ chi tiết thành phẩm” theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, khi nhận được bảng tính giá thành thành phẩm từ kế toán giá thành, kế toán mới ghi chỉ tiêu giá trị. Sổ chi tiết này được dùng cho cả năm để theo dõi lượng nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm trong từng tháng về số lượng. Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn, chứng từ liên quan đến nhập, xuất kho thành phẩm. Kế toán tập hợp tình hình nhập, xuất rồi tính ra số tồn của thành phẩm trên sổ chi tiết thành phẩm. Sổ chi tiết thành phẩm được mở cho từng danh điểm thành phẩm Sổ chi tiết thành phẩm Từ ngày 01/6 đến ngày 28/6 Tên tài khoản : 155 Tên kho : 03 Tên, nhãn hiệu, quy cách: Nước rửa chén. Đơn vị tính: 1000VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ ĐG Nhập Xuất Tồn SH NT L T L T L T Dư đầu tháng 4,5 13.464 60.588. 200210 1/06 Nhập từ sản xuất 154 4,5 1000 4500 ......... 200235 24/06 Xuất bán 632 4,5 8.460 38.070 ...... Tồn cuối tháng 115595 52.015,5 3. Tính giá thành phẩm Thành phẩm nhập, xuất, tồn kho được tính theo giá thành thực tế hay chính là giá thành công xưởng thực tế. Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm Để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Công ty áp dụng phương pháp này là rất hợp lý vì những sản phẩm của Công ty rất dẽ hỏng. Ví dụ 1: Trong tháng 6 năm 2002, tại Công ty có một số các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nước rửa chén như sau: Tồn đầu tháng 6: 13.464 chai với giá thành thực tế là 4.500đ/ chai. + Ngày 1/6: Nhập kho từ sản xuất 1000 chai theo giá thành thực tế là 4.500đ/chai + Ngày 3/6: Xuất kho bán trực tiếp cho Anh Hưng - Hà Nội 1530 chai. Giá chưa có VAT là 4.500đ/ chai (VAT 10%). Tiền hàng khách hàng mới trả một nửa bằng tiền mặt. + Ngày 22/6: Nhập kho từ bộ phận sản xuất 950 chai + Ngày 24/6: Xuất kho 8.640 chai cho cửa hàng Lê lai. Đã thanh toán bằng tiền mặt Quá trình tính giá thành thực tế thành phẩm xuât kho diễn ra như sau: Nước rửa chén = 13.464 x 4,5 + 1000 x 4,5 + 950 x 4,5 = 4,5 13.464 + 1000 + 950 - Xuất ngày 3/6 : 1.530 x 4500 = 6.885.000 - Xuất ngày 24/6: 8.640 x 4500 = 38.880.000 Bảng tính giá thành thành phẩm Tháng 6 năm 2002. Nước rửa chén. Đơn vị tính: VNĐ STT Tên sản phẩm Sản lượng (Thùng) Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí phân xưởng Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 Nước rửa chén 43527 97.935.570 66.596.310 3.1.339.440 195.871.500 4.500 .......... 4. Kế toán tổng hợp thành phẩm Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 155 “ Thành phẩm” Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thành phẩm của doanh nghiệp. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp thành phẩm. Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chính được tiến hành như sau: - Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, kế toán phản ánh giá thành thực tế: Nợ TK 155: Thành phẩm. Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngày 1 tháng 6 năm 2002: Nợ TK 155 : 14.680.000 - Nước rửa chén : 4.500.000 - Nước mềm vải : 6.880.000 - Bánh xà bông : 3.300.000 Có TK 154 : 14.680.000 - Khi xuất kho cho các cơ sở đại lý: Nợ TK 157: Giá vốn thành phẩm xuất gửi bán. Có TK 155: Giá thành công xưởng thực tế. Sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tổng hợp thành phẩm là bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và Nhật ký - chứng từ số 8 Bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm dùng để tổng hợp giá trị thành phẩm nhập, xuất, tồn của Công ty trong tháng, không chi tiết cho một loại thành phẩm nào. Căn cứ để lập bảng tổng hợp tiêu thụ là các bảng kê nhập, xuất, tồn thành phẩm. Bảng tổng hợp này được ghi theo số liệu tổng tiêu thụ của cả tháng Bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm Tháng 6 năm 2002 Dư đầu tháng Phát sinh Nợ TK 155 Phát sinh Có TK 155 Dư cuối tháng Có TK 154 Có TK 632 Nợ TK 632 990.705.940 810.123.000 951.518.810 Cộng 990.705.940 810.123.000 951.518.810 849.310.760 Sổ cái Số hiệu TK 155 Năm 2002 Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 …… Tháng 6 …… Tổng cộng 154 810.123.000 Cộng số phát sinh Nợ 810.123.000 Có 810.123.000 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày 28 tháng 6 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Nhật ký chứng từ số 8 Tháng 6 năm 2002 STT Số hiệu TK ghi Nợ TK ghi Có TK ghi Nợ 155 811 511 632 641 642 911 Tổng cộng 1 111 Tiền mặt 357.554.000 112 TGNH 550.010.000 2 131 PT của KH 143.167.390 3 511 Doanh thu 9.627.186 1.050.731.390 4 632 Giá vốn 951.518.810 5 911 XĐKQKD 951.518.810 20.001.300 6.528.400 Cộng 951.518.810 9.627.186 1.050.731.390 951.518.810 20.001.300 6.528.400 1.050.731.390 Ngày 28 tháng 6 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý: - Bộ máy quản lý gồm có: Giám đốc, Phó Giám đốc, các phòng ban và các phân xưởng sản xuất được bố trí theo sơ đồ sau (Trang bên) - Vai trò và vị trí: + Giám đốc: Là người nắm quyền hành quản lý trên toàn Công ty và là người ra quyết định chủ yếu trong sản xuất kinh doanh. + Phó Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo các phòng tài chính kế toán, phòng sản xuất kinh doanh và báo cáo trước Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng sản xuất kinh doanh Phòng Tài chính kế toán + Phòng Tài chính kế toán: Kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính trong toàn Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước và của Công ty, có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh doanh kịp thời đầy đủ và chính xác trong quản lý và tham mưu cho Giám đốc nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển doanh nghiệp. Tổng hợp các báo cáo tài chính, báo cáo tài chính theo mẫuy quy định với cơ quan Nhà nước. + Phòng sản xuất kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn , dài hạn cho Công ty và giải quyết các vấn đề kỹ thuật, tiến độ sản xuất, tham mưu cho Giám đốc trong việc đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán: Do Công ty mới thành lập nên Bộ máy kế toán hiện nay chỉ gồm 2 người: Kế toán trưởng phụ trách: - kế toán nguyên vật liệu - Thanh toán với người bán, mua. - Hướng dẫn kế toán. Kế toán viên phụ trách: - Lương, BHXH. - Giá thành, chi phí - Công nợ phải thu, phải trả. - Về khai thuế VAT. 2.2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm: Thành phẩm của Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương được hoàn thành với công nghệ như sau: Nguyên liệu Sấy trộn Phế phẩm Nghiềntrộn Sàng lọc Tạo Hương Thành phẩm Hoàn thiện sản phẩm Sản xuất Sản phẩm chủ yếu là Xà bông Du lịch, nước tẩy rửa, đồ vệ sinh răng miệng, nước làm mềm vải... Về mặt quản lý thành phẩm do phòng kế toán và người quản lý kho thực hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Việc nhập kho và xuất kho bao giờ cũng có mặt của ít nhất cả hai bên. Người quản lý kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản thành phẩm nhập kho. Nếu mất mát, hư hỏng thì người quản lý kho hoàn toàn chịu trách nhiệm.. Tuy vừa mới thành lập nhưng Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương cũng đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Những sản phẩm của Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương tao ra phần lớn được bán hết ngay cho những khách hàng quen thuộc trong địa ban Hà Nội và ngoại tỉnh. Phương thức bán hàng của Công ty là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức bán hàng này, hình thức thanh toán là: - Bán hàng thanh toán ngay băng tiền sau khi lập hoá đơn bán hàng tại phòng kế toán - Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng thanh toán chậm một thời gian nhất định Hai phương thức này được Công ty áp dụng linh hoạt tuỳ theo từng đối tượng khách hàng. Công ty chia ra 2 loại khách hàng: Khách hàng có hợp đồng mua bán là những khách hàng chính, còn lại là những khách hàng lẻ. Khách hàng chính được mua chịu và được hưởng tỷ lệ chiết khấu theo giá trị mua trên hoá đơn. Với khách hàng quen thời hạn tín dụng sẽ rộng rãi hơn. Thông thường Công ty cho khách hàng chịu từ 30 - 50 ngày. Khi mua khách hàng phải thanh toán 30% giá trị lô hàng, sau 20 ngày thanh toán 40%, hết thời hạn thanh toán nốt số còn lại. 2.3. Một số nhận xét về công tác kế toán: a, Những ưu điểm: Qua việc phân tích tình hình hạch toán kế toán chung ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương, với những nỗ lực của bản thân, em nhận thấy Công ty đã đạt được những thành tựu sau đây. Công tác hạch toán kế toán của Công ty được tiến hành đúng theo những quy định chung của Bộ Tài chính. Bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung đã hoàn thành tôt chức năng quản lý tài chính và chức năng tham mưu cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Các kế toán viên đều có được trình độ chuyên môn tốt nên công việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế nói chung là trôi chảy và ít xảy ra những sai sót đáng tiếc. Việc hach toán các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước rất đầy đủ và không có tình trạng trốn thuế hay là làm giảm lợi nhuận để làm giảm mức thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước. Các cán bộ kế toán của công ty đã nghiên cứu kỹ lưỡng để chọn ra một hệ thống tài khoản, bộ sổ kế toán cũng như hình thức ghi sổ, trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý và khoa học. Việc Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ là hợp lý. Trước hết hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô của Công ty, yêu cầu bố trí lao động kế toán và số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi kỳ kế toán. Mặt khác, theo dõi bằng hình thức này đảm bảo sự thuận lợi (cả về thời gian và độ chính xác) cho kế toán ghi chép đối chiếu tổng hợp số liệu. Hệ thống chứng từ tiêu thụ thành phẩm của Công ty được tổ chức rất hợp lý liên hệ chặt chẽ với nhau. Các kế toán viên cũng như người quản trị có thể theo dõi đối chiếu kiểm tra. Bộ sổ kế toán dùng để hạch toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu phản ánh đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm. Theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ thành phẩm, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, các khoản nộp Ngân sách. Công tác quản lý bán hàng, theo dõi thanh toán công nợ với từng khách hàng được tiến hành liên tục, đều đặn, phù hợp với tính hình thực tế của công ty. Nhìn chung tại Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương , công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh. Với sự cố gắng của mình, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. b. Những tồn tại: Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong công tác hạch toán kế toán. Chưa áp dụng kế toán máy nên công việc hach toán kế toán vẫn phải làm một cách thủ công. Vì thế việc có những sai sót nhỏ trong công tác hạch toán kế toán là không thể tránh được. Hầu hết các khách hàng thực hiện tốt các điều khoản đã ký với Công ty trong hợp đồng, song vẫn còn nhiều khách hàng nợ quá hạn hoặc nợ kéo dài gây nhiều khó khăn cho nhân viên kế toán trong việc hạch toán và tổng hợp cuối kỳ. Tuy vậy Công ty chưa lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Đây chính là điều mà ban lãnh đạo Công ty cần xem xét lại để tránh những thiết hại cho Công ty. Còn có một số các đại lý chưa làm chủ công tác tiêu thụ của mình, chưa cấn đối được nhu cầu tiêu dùng của thị trường dẫn đến việc đăng ký xin cấp tràn lan. Sau một thời gian bán không được hàng laị đem trả lại gây rắc rối cả với thủ kho lẫn nhân viên kế toán trong công tác định khoản về số hàng bị trả lại này. Trong quá trình xuất kho thành phẩm phục vụ quảng cáo, tiếp thị.. thì giá trị thực tế của thành phẩm chưa được hạch toán vào chi phí bán hàng. Chỉ có khoản hoa hồng cho đại lý là được hạch toán vào tài khoản này. Kế toán vẫn tiến hành phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho dùng để bán cho khách hàng. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Trị giá thành phẩm. Về các khoản chiết khấu thương mại và chiết khấu bán hàng. Hai khoản chiết khấu này phòng Kế toán phản ánh vào TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính. Tuy vậy khi lập báo cáo kết quả kinh doanh khoản chiết khấu này được tách riêng và được tính vào các khoản giảm trừ doanh thu. Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu - Giảm giá hàng bán. - Hàng bán bị trả lại. - Chiết khấu thương mại - Chiết khấu bán hàng. Doanh thu thuần Chính điều này đã gây khó khăn cho kế toán viên, khiến cho họ dễ bị nhầm lẫn khi lập báo cáo. Một số sổ chi tiết chưa theo quy định của Bộ Tài chính. Nhìn chung, Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương thực hiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm một cách khá hoàn chỉnh. Tuy vậy, bên cạnh những nét ưu việt, phần hành kế toán này của Công ty vẫn còn những tồn tại nhất định mà Công ty có thể nghiên cứu để cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thực hiện tốt vai trò kế toán trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương. Với Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương . Để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm trước hết là phải hoàn thiện quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, có nhiều cơ sở sản xuất các loại sản phẩm cùng loại nên sự cạnh tranh trên thị trường là vô cùng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trên thị trường đó, doanh nghiệp phải có hướng đi đúng đắn, nắm bắt thị trường, ứng sử theo thị trường và phục vụ theo thị trường. Để làm được điều đó, Công ty cần. - Nghiên cứu nắm bắt thị trường. - Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. - Mở rộng mạng lưới kinh doanh như đại lý, hàng đổi hàng để hình thành cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. - Đảm bảo tính liên tục hoạt động kinh doanh bằng cách đại tu sửa chữa máy móc. - Phải đón bắt được nhu cầu tiềm tàng của thị trường để từ đó có kế hoạch chuẩn bị sản xuất. Từ đó sẽ có những yêu cầu cụ thể hơn cho công tác kế toán như: Công tác hạch toán cần phải được quản lý tốt hơn để có thể thông qua đó phân tích được tình hình giá thành của doanh nghiệp và vạch ra được các kế hoạch điều hành sản xuất Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh nghiệp đang có xu hướng giảm chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng tỷ lệ giảm không đáng kể. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty nên hoàn thiện hợn về bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ hơn, làm việc hiệu quả hơn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn hạn hẹp chủ yếu tập trung ở khu vực miền Bắc.Vì vậy trong năm tới. Công ty nên mở rộng thị trường xuống cả miền Trung và miền Nam. Riêng đối với tiêu thụ sản phẩm của Công ty Nhà nước cũng nên nghiên cứu lại về mức thuế doanh thu 10% đối với Ngành công nghiệp chế biến nhựa để các Công ty trong Ngành có điều kiện hơn để xuất khẩu. Sử dụng linh hoạt mọi phương tiện hạch toán kết hợp với vận dụng hệ thống giá linh hoạt. Trong quá trình hạch toán giá vốn hàng bán, Công ty nên đưa thêm một số định khoản sau : - Phản ánh hao hụt, mất mát của sản phẩm sau khi trừ vào phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 152: Nguyên vật liệu. Có TK 155: Thành phẩm. Có TK 156: Hàng hoá. Có TK 138: Phải thu khác. … - Cuối năm tài chính, căn cứ vào tình hình giảm giá sản phẩm, hàng hoá để tính ra số dự phòng cần lập cho kỳ kế toán tiếp theo: Nợ TK 632 Nếu số dự phòng năm nay lớn hơn số dự Có TK 159 phòng đã lập năm trước. Nợ TK 159 Nếu số dự phòng năm nay ít hơn số dự Có TK 632 phòng đã lập năm trước. Chiết khấu 0,4% - 1,5% trên doanh thu cũng có thể được coi là lớn đối với một Công ty TNHH mới ra đời như Công ty. Khoản chiết khấu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ thành phẩm của Công ty. Ngoài ra, việc hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 152 dễ dẫn tới nhầm lẫn khi tiến hành lập Báo cáo tài chính. Chính vì vậy khi tiến hành hạch toán doanh thu cần phải tách riêng khoản chiết khấu này ra và có một tài khoản riêng phục vụ cho nó. Theo Thông Tư sô 89/2002/89 - BTC khoản này được hạch toán riêng vào TK 521 - Chiết khấu thương mại. TK 521 - Chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2: - TK 5211: Chiết khấu hàng hoá. - TK 5212: Chiết khấu thành phẩm. - TK 5213: Chiết khấu dịch vụ. Phương pháp hạch toán được tiến hành như sau: + Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ: Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: VAT được khấu trừ Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng. Có TK 131: Phải thu của khách hàng. ... + Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua sang TK 511 - doanh thu tiêu thụ Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 521: Chiếc khấu thương mại Tuy vậy phải theo dõi chi tiết TK 521 cho từng khách hàng và từng loại hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ Sổ chi tiết Tài khoản 521 Ngày... tháng... năm Tên, nhãn hiệu, quy cách :............. Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Tỷ lệ chiết khấu Doanh thu Số tiền được hưởng SH NT SL ĐG TT (A) (B) (C) (D) (1) (2) (3) (4) (5) = (1) * (4) Cộng xxx Xxx xxx xxx Ngày ... tháng ... năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Họ tên, ký) (Họ tên, ký) c, Về công tác quản lý. Thứ nhất: Công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong các chiến lược kinh doanh, tất cả các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến khả năng sử dụng vốn của Công ty mình sao cho thật hợp lý. Đối với Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương cũng vậy. Công ty hiện vẫn là một Công ty có quy mô sản xuất nhỏ nên viêc sử dụng đồng vốn của mình hiệu quả có một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình kinh doanh. Chính vì thế, khi tiến hành mua sắm TSCĐ, nguyên vật liệu.. hay dùng vốn để đầu tư thì Công ty phải có một chính sách khoa học và hợp lý nhất sao cho có thể tiết kiệm được đồng vốn bỏ ra và vẫn ổn định được kinh doanh và thu được lợi nhuận. Thứ hai: Tăng cường huy động vốn để mở rộng quy mô sản xuất . Nguồn vốn này Công ty có thể vay của Ngân hàng, của các tổ chức tín dụng. Ngoài ra Công ty cũng cần phải tính để các khoản chi phí cho lãi vay và có kế hoạch trả nợ đúng hạn. Thứ ba: Tiến hành công tác điều tra nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường. Công tác này gắn liền với công tác tiêu thụ hàng hoá. Trước khi tiến hành mở rộng thị trường, Công ty cần phải tiến hành công tác điều tra thị trường bởi đây là hoạt động cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường. Qua đó Công ty mới có thể tổ chức sản xuất, tiêu thụ theo phương châm bán những thứ thị trường cần chứ không phải là những thứ mà mình có. Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương vẫn chưa có phòng thị trường riêng biệt nên công tác điều tra nghiên cứu thị trường chưa được chuyên sâu và chưa được quan tâm nhiều. Điều này lý giải tại sao thị phần của Công ty trên thị trường chưa cao. Với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại sản phẩm như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng với những phương thức khác nhau. Điều tra nghiên cứu thị trường là phải nắm được những thông tin cần thiết về thị trường như: tình hình kinh tế - xã hội, sức tiêu thụ, thị hiếu người tiêu dùng.... Muốn nắm vững các yếu tố đó, bên cạnh những nhân viên nghiên cứu thị trường có trình độ, Công ty cần phải quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin thị trường, tìm hiểu thông tin qua sách báo đài hoặc tìm hiểu trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng. Công việc này đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư hợp lý. Thứ tư: Phải sử dụng chiến lược quảng cáo tiết kiệm, hiệu quả Trước sự quảng cáo ồ ạt, khuyến mại đặc biệt và kinh nghiệm tổ chức Marketing của các liên doanh đã làm cho người tiêu dùng trong nước quan tâm và sử dụng sản phẩm của họ. Thị phần của nhiều doanh nghiệp trong nước cũng vì thế mà bị suy giảm đáng kể trong đó có Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương . Điều này đã làm cho Công ty phải sản xuất và tiêu thụ với những con số kiêm nhường, bạn hàng mới ít đi thậm chí có nhiều người còn không biết đến sản phẩm của Công ty. Trong thời điểm này, Công ty không nên thu mình lại mà phải mở rộng các mối quan hệ với các bạn hàng, cho họ thấy được chất lượng của sản phẩm. Quảng cáo là một cách hợp lý. Công ty có thể quảng cáo qua bao bì đựng sản phẩm, lịch treo tường, trên báo, pano.... Thứ năm: Hàng năm hoặc định kỳ theo quý, Công ty nên tổ chức hội nghị khách hàng để cùng nhau trao đổi và tìm kiếm nhu cầu thị hiếu của khách hàng, cùng nhau tìm cách nâng cao chất lượng cũng như mẫu mã cho sản phẩm của Công ty. Thứ sáu: Không ngừng nâng cao tay nghề, cải thiện điều kiện cho công nhân Công nhân sản xuất là người trực tiếp vận hành máy móc thiết bị nên ngay trong điều kiện tự động hoá thì máy móc thiết bị vẫn chịu sự chi phối của người điều hành nó. Trong điều kiện sản xuất của Công ty, các công nhân có tay nghề tương đối cao nhưng vẫn còn một số bộ phận chưa theo kịp sự phát triển và đổi mới của công nghệ. Ngoài ra còn một số công nhân chỉ làm theo hợp đồng, tay nghề còn non kém và không phù hợp. Nguyên nhân chính là bởi họ không được qua các trường lớp đào tạo chuyên nghiệp. Đây là tình trạng mà Ban lãnh đạo Công ty cần có ngay các biện pháp để nâng cao năng lực và trình độ tay nghề của công nhân. Cụ thể: - Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuất ngắn hạn. - Huấn luyện kỹ thuật, rút kinh nghiệm trên máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất. - Tổ chức cuộc thi tay nghề trong Công ty hoặc với đơn vị bạn để công nhân có điều kiện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, nâng cao tay nghề sản xuất . Kết luận: Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là trong nền kinh tể thị trường hiện nay. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý một cách chính xác nhất. Kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng đã và đang là một công cụ chủ yếu và quan trong phục vụ mục tiêu đó. Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương tuy mới đợc thành lập nhưng phần nào đó đã đi vào nề nếp, được vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Tuy nhiên, để làm cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế, Công ty cân hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm một cách hợp lý và khoa học. Do thời gian và trình độ có hạn, nên bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em không tránh khỏi những thiéu sót. Vì vậy, sự góp ý của các thầy hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương điều mong muốn nhất của em. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Xuân cùng các anh Dương Minh Việt, Lại Tuấn Anh ở Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Lan Hương đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này./. Hà Nội ngày 18 tháng 07 năm 2004 Sinh viên Lê Thị Biên Thuỳ Danh mục tài liệu tham khảo - Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - TS. Nghiêm Văn Lợi - NXB Tài chính. - Kế toán doanh nghiệp - PGS_TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính - Chuẩn mực kế toán mới trong các doanh nghiệp - PGS_TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3 1.1. Thành phẩm và công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp 3 1.1.1. Thành phẩm và công tác quản lý thành phẩm 3 1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm (bán hàng) 4 1.2. Kế toán thành phẩm 8 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm 8 1.2.2. Tổ chức kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 8 1.2.2.1. Tính gía thành phẩm 9 1.2.2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm 10 1.2.2.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm 15 1.2.3. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ 17 1.3. Kế toán bán hành theo phương pháp kê khai thường xuyên ở doanh nghiệp tính thuế 18 1.3.1. Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trực tiếp 23 1.3.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận 25 1.4. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý và kết quả bán hàng 28 1.4.1.Kế toán chi phí bán hàng 28 1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 30 1.4.3. Kế toán xác đinh kết quả bán hàng 32 Chương II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, bán hàng ở công ty TNHH hoá mỹ phẩm Lan Hương 35 2.1. Khái quát về doanh nghiệp ở công ty TNHH hoá mỹ phẩm Lan Hương 35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 35 2.1.2. Chức năng của công ty 36 2.1.3. Công tác kế toán thành phẩm, bán hàng ở công ty TNHH hoá mỹ phẩm Lan Hương 36 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý 47 2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán 48 2.2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm 48 2.3. Một số nhận xét về công tác kế toán 50 Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH hoá mỹ phẩm Lan Hương 54 Kết luận 61 Danh mục tài liệu tham khảo 62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0162.doc
Tài liệu liên quan