Công ty vât tu thiết bị nông sản Thanh trì -Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, trong đó kinh doanh hàng gia công may mặc là chủ yếu, việc ký kết hợp đồng, tìm kiếm đối tác tiêu thụ là mục đích hàng đầu. Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo của công ty đã thay đổi chính sách theo qui định của nhà nước, phù hợp với nền kinh tế thị trường và một điều không thể thiếu là công ty đã áp dụng nhanh chóng được các chính sách mới trong công tác của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác đổi mới chính sách theo qui định của nhà nước đẫ giúp công ty quản lý chi phí sản xuất, tiết kiệm giá thành, tăng thu nhập của doanh nghiệp.
72 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ:
Bước 2: Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau:
Bước 3: Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận khác:
Bước 4: Tính giá trị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính và bộ phận khác trong doanh nghiệp:
Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (như doanh nghiệp dệt, cơ khí chế tạo, may mặc …)
Trình tự tính giá thành của phương pháp này:
Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất.
Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức:
Z = Σci.
Trong đó: Ci là sản phẩm sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất (i = )
Phương pháp liên hợp
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (như doanh nghiệp hóa chất, dệt kim, đóng giầy …)
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ.
Phương pháp tính giá thành định mức.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức.
Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng:
ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm được sản xuất thường theo quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo đơn đặt hàng.
Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng.
Đối với chi phí trực tiếp (như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng theo các chứng từ gốc.
Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối mỗi tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (như giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp …)
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng trên bảng kê chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính giá thành của đơn đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã được tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến khi chế tạo thành thành phẩm.
Phương án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn trước, sau đó kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành
có tính giá thành nửa thành phẩm.
Cách tính:
Công thức tính:
Z1 = DĐK1 + C - DCK!
z1 =
Trong đó:
Z1, z1: Tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành giai đoạn I
C1: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn I.
DĐK1, DCK1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn I.
Q1: Sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành giai đoạn I
Căn cứ vào giá thành thực tế nửa thành phẩm của giai đoạn I chuyển sang giai đoạn II và các chi phí chế biến đã tập hợp được của giai đoạn II để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm hoàn thành của giai đoạn II.
Công thức tính:
Z2 = DĐK2 + Z1 + C2 - DCK2
z2 =
Cứ tuần tự như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm:
ZTP = DĐKn + Zn - 1 + Cn - DCKn
zTP =
Phương án tính giá thành không tính giá nửa thành phẩm.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá thành phẩm theo từng khoản mục chi phí. Sau đó tổng cộng cùng một lúc (song song) từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án kết chuyển song song.
Cách tính:
Bước 1: Xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm.
Tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm.
CZn = x QTP
CZn: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp của giai đoạn n trong giá thành của thành phẩm.
DĐKn: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dở dang đầu kỳ của giai đoạn n.
QTP: Sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
QDn: Sản lượng sản phẩm dở dang giai đoạn n.
Tính chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) vào giá thành sản phẩm.
Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
CZn = x QTP
QDSn: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ các giai đoạn sau giai đoạn n.
Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
CZn = x QTP
Q’Dn: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn n quy đổi thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương giai đoạn n.
Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản xuất của thành phẩm: ZTP = Σ CZn
Chương II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty THiết bị Vật tư - nông sản thanh trì - hà nội
Sau một thời gian về nghiên cứu thực tập tại công ty đúng vào giai đoạn đang có nhièu biến chuyển đi lên trong kinh doanh cũng như trong cơ cấu tổ chức của công ty. Được trực tiép nghiên cứu và tìm hiểu về quá trình hoạt động kinh doanh và phương thức kinh doanh của cơ quan, em dã có điều kiện học hỏi và tiếp thu nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó nâng cao tầm nhìn, biết cách vận dụng kiến thức nhà trường vào môi trường thực tế một cách hữu hiệu hơn.
Đặc điểm chung của Doanh nghiệp.
Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
Công ty Thiết bị vật tư nông nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty cơ điện nông nghiệp và thủy lợi thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập theo quyết định 269 – LTTP/QĐ ngày 1/3/1971 của Bộ lương thực và thực phẩm mang tên: “Nhà máy cơ khí Hoàng Liệt”, có tổng diện tích 3.58ha tại km số 9, quốc lộ 1A Thanh Trì - Hà Nội. Đến ngày 26/07/1987, nhà máy dược đổi tên thành: “Nhà máy chế tạo thiết bị lương thực 1”.
Theo nghị định 338/HĐBT về việc thành lập lại doanh gnhiệp nhà nước, nhà máy đã được thành lập lại mang tên: “Công ty thiết bị vật tư nông sản” theo quy định 358/CNTP – TCCP 18/06/1993 của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn). Giấy đăng ký kinh doanh số 108886 ngày 05/07/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội.
Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thiết bị vật tư nông sản Thanh Trì - Hà Nội.
Nghiên cứu sản xuất và lưu thông các máy móc thiết bị chế biến lương thực, nông sản như: cafộ, thức ăn gia súc và một số thiết bị phục vụ ngành nông sản và thủy lợi.
Nghiên cứu chế tạo và lưu thông một số phụ tùng xe gắn máy, lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy.
Quá trình phát triển của công ty gắn lion với sự lớn mạnh của ngành nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm nói riêng và nghành kinh tế nước nhà nói chung.
Những năm còn bao cấp, thiết bị máy móc chế biến lương thực của nhà nước đã đủ cung cấp cho các nhà máy xay miền Bắc, một phần miền Nam, xuất khẩu sang cả Lào, Campuchia, Cuba và một số nước Đông Âu khác. Nhà máy hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước năm sau cao hơn năm trước và được nhà nước tặng nhiều huân chương lao động từ hạng nhất đến hạng ba.
Chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trường, công ty đã có được sự đoàn kết thống nhất của ban lãng đạo nên đã phát huy được tinh thần tư chủ năng động sáng tạo của tập thể và ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên. Đã chủ động sản xuất và tiêu thụ các thiết bị,máy móc,nhằm đáp ứng cho các nhà máy chế biến gạo xuất khẩu,một số thiết bị phục vụ ngành nông nghiệp và thủy lợi,đặc biệt là vươn lên sản xuất một số phụ tùng xe gắn máy, dây chuyền lắp ráp xe gắn máy, kinh doanh và lắp ráp xe gắn máy. Nhờ đó đã có thêm công ăn việc làm cho công nhân viên, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng cao lên. Đóng nộp ngấn sách đầy đủ, không phải vay thêm ngân hàng.
2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy
Công ty có đầy đủ trang thiết bị, máy móc thiết bị, máy móc nhà xưởng, phương tiện vạn tảI phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.
Công ty có trụ sở làm việc với đầy đủ tiẹn nghi thuận lợi cho gaio thông, ngoài trụ sở làm việc công ty còn có một hệ thống phân xưởn làm việc thoáng mát với hàng ngàn m2 nhà xưởng với máy móc thiết bị từ tự chế đến nhập ngoại như máy tiện, phay, bào, mài, soa, cắt tôn, đột nhập, máy cắt…đủ để đáp ứng cho việc sản xuất các máy móc, thiét bị phục vụ ngành xay sát. Chế biến lương thực và một số thiết bị phục vụ ngành nông nghiệp, thủy lợi.
2.1.4 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị thực tập
Mô hình bộ máy quản lý như sau:
2.1.4.1 Giám đốc: là người đứng đầu nhà máy, là người điều hành cao nhất trong nhà máy. Giám đố do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luạt thao đề nghị của tổng giám đốc công ty. Giám đốc là đại diện pháp nhân của nhà máy chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty và pháp luật về việc điều hành hoạt động của công ty.
2.1.4.2 Phó giám đốc: là người giúp giám dốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực công việc theo phân công hoặc ủy quyền của gaím đóc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc ủy quyền.
2.1.4.3 Phòng tổ chức hành chính: giải quyết các công việc về quản lý cán bộ, tuyển dụng đào tạo, lao động, tiền lương, các chế độ chính sách với người lao động như: hưu trí, thôi việc ốm đau, thai sản, bảo hiểm….Ngoài ra còn một số chức năng khác như soạn thảo các văn bản sản xuất kinh doanh, quản lý nhà đất, đất đai…
2.1.4.4 Phòng kinh doanh xe gắn máy: nhận hàng nhập khẩu xe máy theo dõi quản lý hàng nhập khẩu, các loại phụ tùng nội địa hóa.
+ Đăng kiểm các loại xe, các loại phụ tùng tại sản xuất.
+ Sao chop, in ấn cac loại giấy tờ về xe máy phục vụ khách mua xe máy và đăng ký.
2.1.4.5 Phòng tàI vụ, kế hoạch đầu tư: đảm bảo mọi công tác tàI chính kế toán của công ty và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn. Ngoài ra còn giúp giám đốc quản lý thành phẩm vật tư sản xuất cơ khí và tiêu thụ xe gắn máy.
2.1.4.6 Phòng thiết kế kỹ thuật KCS: nghiên cứu thiét ké các sản phẩm mới về cơ khí, về các loại xe gắn máy, phụ tùng xe gắn máy – phòng KCS chịu trách nhiệm hướng dẫn chung về công nghệ sản xuất kinh doanh các dây chuyền của côngty và theo dõi quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu vật tư đến các sản phảm nhập kho.
2.1.4.7 Phân xưởng lắp ráp xe máy: đây là một bước tiến mới của nhà máy, từ sản xuất các thiết bị nông sản đến nay, công ty đã trang bị đuợc 3 dây chuyền lắp ráp xe gắn máy hiện đại chủ yếu lắp ráp các loại xe như CKD, IKD cho phép đảm bảo đúng độ của côn ty, yêu càu của kách hàng và đảm bao chất lượng an toàn kỹ thuật.
2.1.4.8 Phân xưởng chế tạo cơ khí: qua nhiều năm công tác kinh nghiệm đội ngũ kỹ sư đã không ngừng nghiên cứu học hỏi để cho ra đời những sản phảm phục vụ ngành nông nghiệp trong cả nước nhu các loại máy tiện, máy phay, máy bào, máy mài…. Và lắp ráp hoàn chỉnh các thiét bị khách hàng đặt hợp dồng như đánh bang gạo, máy sát gạo, máy sàng phân loại gạo, máy nghiền, máy tuốt lúa và các loại sản phẩm theo hợp đồng.
2.1.4.9 Phân xưởng dập và hàn khung xe máy
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty thiết bị vật tư nông sản Thanh trì- Hà Nội.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
+ Kế toán trưởng (kiêm kế toán thanh toán và kế toán các loại tiền): chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán thống kê dưới xưởng cung cấp, theo dõi các khoản công nợ của doanh nghiệp.
+ Kế toán thống kê xưởng máy :traciệm lập báo cáo thông kê gửi lên trên phòng kế toán. Theo dõi chủng loại, số lượng nguyên vật liệu đưa vào cắt thành bán thành phẩm theo từng ngày, theo dõi năng suất lao động của từng công nhân phân xưởng cắt may trong ngày. Đồng thời theo dõi toàn bộ số lượng, chủng loại sản phẩm mặt hàng đã sản xuất ra theo từng hợp đồng đã nhận của khách hàng và nhập kho thành phẩm, lượng thành phẩm xuất trả khách hàng
+ Kế toán thống kê các bộ phận kinh doanh khác: có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư, kinh doanh vật liệu xây dựng và bán than … Sau đó gửi số liệu về cho kế toán tổng hợp dưới dạng báo cáo thống kê.
+ Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Công ty vật tư thiết bị nông sản
thanh trì- hà nội
> Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo trình tự thời gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ các tài khoản: Một số sổ kế toán chủ yếu doanh nghiệp sử dụng là: Sổ cái tài khoản 111, 112, 131, 331, 152, 334, 338, 621, 622, 627, 642, 711, 811, 333, 511, 421, 911, 632, …
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết phải thanh toán cho công nhân viên.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”:
(1): Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, tiến hành phân loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ Quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2): Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ, ghi sổ theo trình tự thời gian, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ thống hóa nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
(3): Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp từ số liệu chi tiết.
(4): Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh
(5): Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa bảng cân đối phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(6): Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo.
> Phương pháp hạch toán:
Doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Niên độ kế toán của doanh nghiệp: Doanh nghiệp áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (1/1 - 31/12).
Kỳ kế toán của doanh nghiệp: Kỳ kế toán của doanh nghiệp áp dụng theo tháng, bên cạnh đó cũng sử dụng kỳ kế toán theo quý, năm phải lập các báo cáo kế toán theo luật định bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
Thực tế công tác kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh trì - Hà Nội
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty.
Hoạt động chủ yếu của xí nghiệp
:gia công theo hợp đồng cho khách hàng trong và ngoài nước. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối với chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng nào thì hạch toán trực tiếp hợp đồng đó theo các chứng từ gốc (hay phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong, sẽ phân bổ cho từng hợp đồng theo chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính giá thành được áp dụng theo phương pháp trực tiếp đối với từng đơn đặt hàng. Công ty chỉ tiến hành tính giá khi hợp đồng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không thống nhất với kỳ báo cáo. Đối với những hợp đồng đến kỳ kế toán mà chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo hợp đồng đó đều coi là chi phí dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Còn những hợp đồng đã hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo hợp đồng đó sẽ tính giá thành để nhập kho hoặc không nhập qua kho mà giao cho khách hàng luôn.
Do công ty hoạt động kinh doanh tổng hợp ở cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông, trong quá trìnhvề thực tập tại công ty, do thời gian thực tập có hạn, và để sát với đề tài thực tập nên em xin đi sâu vào phân tích hoạt động ở xưởng may của công ty.
Phân xưởng may ở công ty chuyên may theo hợp đồng cho khách hàng, do quy mô hoạt động không lớn lắm, chỉ một phân xưởng sản xuất và chia thành tổ cắt, các tổ may, tổ là và đóng gói.
Bộ phận quản lý phân xưởng may bao gồm: Một quản đốc phân xưởng phụ trách kỹ thuật, một phó quản đốc phân xưởng phụ trách sản xuất, và 7 nhân viên khác như bộ phận kỹ thuật, vật tư, thủ kho … Tổng số công nhân sản xuất tại phân xưởng may hiện nay là 150 người kể cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn.
Hoạt động của phân xưởng may là gia công theo hợp đồng với khách hàng. Do vậy, sản phẩm rất đa dạng, mỗi loại sản phẩm có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng và trình tự gia công cụ thể. Song nhìn chung có thể khái quát quá trình sản xuất may mặc của công ty như sau:
ở công ty, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp những chi phí đó cho từng hợp đồng có liên quan, có những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán thì kế toán phân bổ gián tiếp theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Cụ thể việc tập hợp chi phí phân bổ các khoản chi phí sản xuất được thể hiện như sau:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính (nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
Nguyên liệu, vật liệu có liên quan chặt chẽ và mật thiết đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Nó không những liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm của công ty mà nó còn có phần liên quan đến cả chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường trong và ngoài nước. Vì thế, căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu để ghi sổ chi tiết theo dõi nguyên vật liệu và quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật theo từng hợp đông sản xuất. Nếu nguyên liệu do công ty mua vào thì cần phải kiểm tra số lượng, khối lượng, chất lượng, qui cách, phẩm chất, chủng loại, giá mua, chi phí và chi phí mua cũng đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp nhu cầu của sản xuất, kinh doanh của công ty. Nguyên vật liệu đã đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty đồng ý mua thì hạch toán vào tài khoản 152 (bao gồm cả giá mua và chi phí vận chuyển bốc dỡ), nếu nguyên vật liệu đó do khách hàng đem đến thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng cho từng hợp đồng, nếu công ty chịu trách nhiệm vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu thì chi phí vận chuyển bốc dỡ đưa vào tài khoản 152 - Nguyên liệu vật liệu: Khi xuất phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất trình Giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất nguyên liệu, vật liệu và ghi rõ số lượng, chủng loại nguyên liệu thực xuất và phiếu xuất. Sau đó, ghi số lượng xuất và tồn kho của từng vật tư vào thẻ kho. Đối với loại nguyên liệu vật liệu do khách hàng mang đến thì phiếu xuất kho chỉ theo dõi về số lượng. Nguyên vật liệu do chính khách hàng cung cấp, được sử dụng để may gia công ngoài vải chính, vải lót còn bao gồm cả xốp đựng áo, khóa … Khi xuất dùng kế toán vật tư lập phiếu xuất kho giống như là phiếu xuất kho nguyên vật liệu mà công ty mua về để sản xuất (Phiếu xuất kho được lập 3 liên: 1 liên gốc, 1 liên giao cho thủ kho, 1 liên chuyển lên phòng kế toán) và chuyển lên phòng Tài chính kế hoạch. Kế toán căn cứ vào đó lập bảng “Bảng kê xuất vật liệu chính” cho từng hợp đồng cụ thể.
Cụ thể tháng 12 năm 2003 phân xưởng may của công ty có 2 hợp đồng đưa vào sản xuất.
Hợp đồng số 17 ký kết ngày 09/10/2003 với hãng PAN PACIFIC về may gia công áo Jacket 2 lớp.
Số lượng: 7000 sản phẩm.
Đơn giá: 2 USD (30.000 VNĐ)
Thời gian thực hiện từ ngày 10/11/2003 đến ngày 20/12/2003.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính (vải) do khách hàng cung cấp đến từ cảng Hải Phòng. Các phụ kiện do quá trình gia công do công ty mua hộ khách hàng…
Hợp đồng số 20 ký kết ngày 19/10/2003 với công ty sửa chữa xe máy Việt - Nhật về may gia công quần áo bảo hộ lao động.
Số lượng: 5000 sản phẩm.
Đơn giá: 25.000 VNĐ/ sản phẩm.
Thời gian thực hiện từ ngày 17/11/2003 đến ngày 25/12/2003. Toàn bộ nguyên vật liệu chính (vải) do khách hàng cung cấp đến công ty. Các phụ kiện công ty mua hộ khách hàng.
Kế toán theo dõi vật tư làm như đã nói ở trên và lập “Bảng kê xuất nguyên vật liệu chính” cho từng hợp đồng.
Cụ thể là hợp đồng số 17:
Đơn vị: Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
Bảng kê xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Hợp đồng số 17
Tháng 11/2004
Phiếu xuất kho
Nhóm hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
SH
N/T
X178
12/11
Vải chính 2 mặt
1521
M
10.000
X198
18/11
Vải lót thường
1521
M
8 500
X200
21/11
Khóa
1521
Cái
7 000
Chỉ
1521
M
270.000
Chun 3m/m
1521
Cuộn
2000
Lông thú
1521
Cái
7000
X215
28/11
Cúc dập
1521
Y
7000
X220
30/11
Bông 40 z
1521
Y
6120
Bông 30 z
1521
Y
7530
X235
09/12
Xốp đựng áo
1521
M
2000
Rà nhựa điện 6mm/m
1521
Cái
36850
1 Y = 0,95 m
Riêng đối với hợp đồng này nguyên vật liệu chính do khách hàng cung cấp đến cảng Hải Phòng nên công ty phải thuê xe vận chuyển bốc dỡ. Toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ được lập vào “Bảng kê chi phí vận chuyển bốc xếp”.
Vật liệu phụ do công ty mua hộ cho khách hàng khi có yêu cầu xuất dùng cho sản xuất trên cơ sở Phiếu xuất kho về mặt lương do nhân viên thống kê vật tư chuyển đến phòng Tài chính - Kế toán, kế toán áp dụng phương pháp trực tiếp (phương pháp thực tế đích danh) để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng về cả số lượng và giá trị.
Đơn vị: Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp may
Bảng kê xuất nguyên liệu, vật liệu - công cụ dụng cụ
Xí nghiệp may - Hợp đồng 17
Tháng 12/2004
ĐVT: VND
Phiếu xuất kho
Nhóm hàng
Mã số
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
SH
N/T
X375
10/12
Thùng các tông 3 lớp áo
1522
Cái
360
20 000
7 200 000
Túi PE loại to
1522
Cái
500
2 000
1 000 000
Túi PE loại nhỏ
1522
Cái
8 000
600
4 800 000
Bìa giả mầu
1522
Tờ
35
5 000
175 000
Nước cất
1522
lít
1 200
500
6 000 000
…………..
…………..
Bút dạ
1522
Chiếc
10
4 500
45 000
Băng dính to
1522
Cuộn
50
1 500
75 000
Băng dính nhỏ
1522
Cuộn
100
500
50 000
Tổng cộng
17 945 000
Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp may
Bảng kê xuất nguyên liệu, vật liệu - công cụ dụng cụ
Hợp đồng số 20
Tháng 11/2004
Phiếu xuất kho
Nhóm hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
SH
N/T
X …
/11
Xuất vải Oxfo
1521
M
15 000
X …
/11
Xuất chỉ
1521
M
300 000
X …
/11
Xuất khuy
1521
Chiếc
35 000
Đơn vị: Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp may
Bảng kê xuất nguyên liệu, vật liệu - công cụ dụng cụ
Hợp đồng số 20
Tháng 11/2004
Phiếu xuất kho
Nhóm hàng
Mã số
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
SH
N/T
X400
20/12
Phấn hộp
1522
Hộp
5
5 000
25 000
Kim may
công nghiệp
1522
Hộp
4
100 000
400 000
Dao cắt tay
1522
Chiếc
2
28 000
54 000
……….
……….
Thùng
các tông
1522
Cái
200
20 000
4 000 000
Đột vải
1522
Chiếc
10
3000
30 000
Cộng
13 742 000
Căn cứ vào bảng kê xuất vật liệu phụ, bảng kê chi phí vận chuyển vật liệu kế toán ghi vào “chứng từ ghi sổ” cụ thể cho từng hợp đồng gia công. Phần chi phí vận chuyển hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ ghi số
Ngày 10 tháng 11 năm 2004
Số 1100
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về công ty
621
133
111
500 000
50 000
Cộng
X
X
550 000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Số 1101
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất nguyên vật liệu phụ
Hợp đồng 17
621
152
17 945 000
Cộng
X
X
17 945 000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Số 1102
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất nguyên vật liệu phụ
Hợp đồng 20
621
152
13 742 000
Cộng
X
X
13 742 000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Do đối tượng tập hợp chi phí ở xí nghiệp may là theo từng hợp đồng gia công nên đối tượng với từng loại khoản mục chi phí, kế toán mở sổ chi tiết cho từng hợp đồng.
Đơn vị: Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
Địa chỉ: K3B Thành Công - Hà Nội
Sổ chi tiết chi phí nguyên liệu - vật liệu TT
Tài khoản: 621 - CPNL - VLTT
Đối tượng: Hợp đồng 17
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK Đứ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
8
10/12
Xuất vật liệu phụ Hợp đồng 17
Kết chuyển sang Tài khoản 154
152
154
17 945 000
17 945 000
Cộng phát sinh
17 945 000
17 945 000
Ngày 10 tháng 12 năm 2003
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
Địa chỉ: Km 9, quốc lộ 1A Thanh Trì - Hà Nội.
Sổ chi tiết chi phí nguyên liệu - vật liệu TT
Tài khoản: 621 - CPNL - VLTT
Đối tượng: Hợp đồng 20
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK Đứ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
18
10/12
Xuất vật liệu phụ Hợp đồng 20
Kết chuyển sang Tài khoản 154
152
154
13 742 000
13 742 000
Cộng phát sinh
13 742 000
13 742 000
Ngày 20 tháng 12 năm 2003
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi vào sổ chi tiết Tài khoản 621 - CP NLVLTT cho từng hợp đồng, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái Tài khoản 621
Sổ cái
Tháng 12
Năm 2004
Tên Tài khoản: Chi phí nguyên liệu, vật liệu TT
Số hiệu Tài khoản: 621
ĐVT: đồng
N/T
ghi sổ
CT ghi sổ
Diễn giải
SH
TK Đứ
Số tiền
Ghi
chú
SH
NT
Nợ
Có
10/11
1100
10/11
1. Chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về công ty
111
550 000
10/12
1101
10/12
2. Xuất vật liệu phụ
Hợp đồng 17
152
17 945 000
20/12
1102
20/12
3. Xuất vật liệu phụ
Hợp đồng 20
152
13 742 000
20/12
20/12
4. Kết chuyển sang
Tài khoản 154
154
32 237 000
Cộng phát sinh
32 237 000
32 237 000
Ngày 28tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên ,đóng dấu)
Như đã trình bày ở trên hợp đồng sản xuất ở xí nghiệp May có tính chất gia công vì vậy định mức nguyên vật liệu do khách hàng giao. Tuy nhiên, bộ phận phụ trách kỹ thuật dựa trên định mức thực tế trên cơ sở vừa đảm bảo yêu cầu của khách hàng vừa tiết kiệm nguyên vật liệu. Khi kết thúc hợp đồng nếu nguyên vật liệu dôi ra được công ty sử dụng để may thành phẩm hoặc có thể bán ra ngoài thị trường, số thu từ khoản này công ty đưa vào thu nhập khác 50% còn 50% thưởng cho nhân viên phân xưởng.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.
ở công ty việc trả lương cho công nhân sản xuất áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hằng ngày nhân viên thống kê ở xí nghiệp theo tình hình làm việc của công nhân và căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, nhân viên thống kê của xí nghiệp sẽ thống kê số lượng sản phẩm theo từng hợp đồng. Cuối tháng, nhân viên thống kê sẽ gửi bảng theo dõi lên phòng tài chính kế hoạch để tính lương cho công nhân sản xuất.
Trên cơ sở đó, kế toán căn cứ vào kết quả lao động, theo sản phẩm thực tế của công nhân sản xuất theo từng hợp đồng cụ thể và bảng thanh toán lương để tính tổng hợp chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất theo từng hợp đồng.
Hiện tại công ty chỉ ký kết hợp đồng lao động dài hạn với một số công nhân có đủ tiêu chuẩn tay nghề, có ý thức gắn bó, làm việc lâu dài, còn lại là hợp đồng ngắn hạn. Vì vậy bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn chỉ được tính trên quỹ lương của công nhân lao động dài hạn. Các khoản trích trên tiền lương được tính: Trích Bảo hiểm xã hội: 20% (15% tính vào chi phí, 5% khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất), Bảo hiểm y tế: 3% (2% tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất), kinh phí công đoàn trích 2% trên tổng số lương thực tế của công nhân sản xuất tính vào chi phí.
Số liệu cụ thể tháng 12/2004
Hợp đồng số 17 ngày 9/10/2004 3 756 000
Hợp đồng số 20 ngày 19/10/2004 45257 000
Căn cứ vào số liệu của công ty và tỷ lệ trích theo quy định kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và từ đó ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ kế toán chi tiết Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp cho từng hợp đồng sản xuất.
Riêng tiền lương công nhân nghỉ phép, hàng tháng công ty không tiến hành trích trước mà khi nào thực tế phát sinh mới hạch toán vào chi phí.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 12/2004
ĐVT: đồng
Tài khoản ghi có
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng có 334
TK 3382 KPCĐ
TK 3383
BHXH
TK 3384
BHYT
Cộng có 338
TK 622 - CP NCTT
139 013 000
_
_
139 013 000
2 780 260
20 851 950
2 780 260
26 412 470
165 425 470
Hợp đồng số 17
93 756 000
_
_
93 756 000
1 875 120
14 063 400
1 875 120
17 813 640
111 569 640
Hợp đồng số 20
45 257 000
_
_
45 257 000
905 140
6 788 550
905 140
8 598 830
53 855 830
TK 627 - CP SXC
(Chi phí nhân viên phân xưởng)
17 167 000
_
_
17 167 000
343 340
2 575 050
343 340
3 261 730
20 428 730
TK 642 - CPQLDN
25 690 000
_
_
25 690 000
513 800
3 835 500
513 800
4 881 100
30 571 100
Cộng
181 870 000
_
_
181 870 000
3 637 400
27 280 500
3 637 400
34 555 300
216 425 300
Chứng từ ghi sổ
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Số 1003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Lương phải trả cho công nhân (hợp đồng số 17)
622
334
93 756 000
Cộng
x
x
93 756 000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Số 1004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Các khoản trích theo lương hợp đồng số 17
622
338
17 813 640
Cộng
x
x
17 813 640
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 12 năm 2004
Số 1104
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Lương phải trả cho công nhân (hợp đồng số 20)
622
334
45 257 000
Cộng
x
x
45 257 000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 12 năm 2004
Số 1105
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Các khoản trích theo lương hợp đồng số 20
622
338
8 598 830
Cộng
x
x
8 598 830
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vào sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Đơn vị: Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh trì - Hà Nội
Địa chỉ:
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối tượng: Hợp đồng số 17
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân.
334
93 756 000
Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất
338
17 813 640
Kết chuyển chi phí
154
111 569 640
Cộng phát sinh
x
111 569 640
111 569 640
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh trì -Hà Nội
Địa chỉ:
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối tượng: Hợp đồng số 20
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân.
334
45 257 000
Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất
338
8 598 830
Kết chuyển chi phí
154
53 855 830
Cộng phát sinh
x
53 855 830
Ngày 25 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
Năm 2004
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp.
Số hiệu tài khoản: 622.
ĐVT: đồng.
N/T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
20/12
1003
20/12
Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân.
334
139 013 000
20/12
1004
20/12
Các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất
338
26 412 470
Kết chuyển chi phí
154
165 425 470
20/12
20/12
Cộng phát sinh
x
165 425 470
Ngày 26 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên ,đóng dấu)
Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng. ở xí nghiệp may, chi phí sản xuất chung gồm có:
* Chi phí nhân viên phân xưởng:
Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và phục vụ phân xưởng. Kế toán ghi vào sổ TK cấp 2: 6271.
Nợ TK 6271 - Chi phí sản xuất chung: 20 428 730
( Chi tiết 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng)
Có TK 334 - PTCNV: 17 167 000
Có TK 338 - PTCNK: 3 261 730
* Chi phí công cụ dụng cụ, sản xuất:
ở phân xưởng may công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị cao và thời hạn sử dụng tương đối dài, dùng cho nhiều chu kỳ sản xuất. Do vậy, kế toán tập hợp vào TK 142 “chi phí trả trước” để phân bổ dần.
Tài liệu tháng 12/2004;
Trị giá công cụ, dụng cụ phân bổ trong tháng là: 850 000.
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung: 850 000
(Chi tiết 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất)
Có TK 142 - Chi phí trả trước: 850 000
* Khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng may của công ty bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, thiết bị phục vụ sản xuất. Việc tính toán khấu hao tài sản cố định dựa trên nguyên giá và tỉ lệ khấu hao đã đăng ký với cơ quan quản lý vốn và thuế là khoản mục chi phí sản xuất chung liên quan đến quá trình sản xuất.
Số liệu tính toán được phản ánh ở bảng trích khấu hao tài sản cố định và các chứng từ sau đó kế toán định khoản.
Bảng tính khấu hao tài sản cố định
Tháng 12/2004
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Nhà xưởng
Máy móc thiết bị
Tỉ lệ khấu hao %
Nguyên giá
Số khấu hao
Tỉ lệ khấu hao %
Nguyên giá
Số khấu hao
1
Số khấu hao đã trích tháng trước
6%/12
1 327 000
6 635
8%/12
3 276 000
21 840
2
Số khấu hao tăng tháng này
3
Số khấu hao giảm trong tháng này
4
Số khấu hao phải trích trong tháng này
6%/12
1 327 000
6 635
8%/12
3 276 000
21 840
Kế toán định khoản:
Nợ Tk 627 - Chi phí sản xuất chung: 28 475 000
(Chi tiết TK 627 - Chi phí khấu hao tài sản cố định).
Có TK 214 - Khấu hao tài sản cố định: 28 475 000
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm chi phí điện nước, điện thoại ... Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung: 1 630 000
(Chi tiết 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài)
Tiền điện thoại của phân xưởng may: 576 000
Tiền điện nước của phân xưởng may: 1 054 000
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 163 000
Có TK 331 - PTCNB: 1 793 000
(Chi tiết: các công ty cung cấp dịch vụ)
* Chi phí bằng tiền khác:
Bao gồm chi phí tiếp khách, hội họp ở phân xưởng phát sinh.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung: 700 000
(Chi tiết: 6278 - Chi phí khác bằng tiền)
Có TK 111 - TM: 700 000
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung ở sổ cái TK 627, sau đó phân bổ cho từng hợp đồng.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 12/2004
ĐVT: đồng
Diễn giải
Chi tiết các khoản mục
Cộng
6271
6272
6273
6274
6277
6278
1) Chi phí nhân viên phân xưởng may
20 428 730
20 428 730
2) Chi phí vật liệu
-
-
3) Chi phí dụng cụ sản xuất
850 000
850 000
4) Chi phí khấu hao tài sản cố định
28 475 000
28 475 000
5) Chi phí dịch vụ mua ngoài
1 630 000
1 630 000
6) Chi phí khác bằng tiền
700 000
700 000
Cộng
20 428 730
-
850 000
28 475 000
1 630 000
700 000
52 083 730
Trong đó:
Hợp đồng số 17 = x 93 756 000
= 35 127 378
Hợp đồng số 20 = x 45 275 000
= 16 956 352
Sổ cái
Tháng 12
Năm 2004
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung.
Số hiệu tài khoản: 627
ĐVT: đồng.
N/T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
10/12
10/12
Tiền lương nhân viên phân xưởng
334
17 176 000
10/12
10/12
Các khoản trích theo lương
338
3 261 730
10/12
10/12
Chi phí dụng cụ sản xuất
142
850 000
10/12
10/12
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
214
28 475 000
20/12
20/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
1 630 000
20/12
Chi phí khác bằng tiền
111
700 000
18
Kết chuyển chi phí
154
52 083 773
Cộng phát sinh
x
52 083 773
52 083 773
Ngày 26 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên ,đóng dấu)
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công ty đã tập hợp được theo từng khoản mục rồi kết chuyển toàn bộ vào TK 154 chi tiết cho từng hợp đồng sản xuất và sổ cái TK 154.
Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội
Địa chỉ: K3B Thành Công - Hà Nội
Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Tài khoản: 154 - CPSXKDDD
Đối tượng: Hợp đồng số 17
ĐVT: đồng.
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
0
Số phát sinh trong tháng
1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
18 495 000
2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
111 569 640
3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
35 127 378
4) Nhập kho thành phẩm
155
165 192 018
Cộng phát sinh
165 192 018
165 192 018
Ngày 25 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
Địa chỉ:
Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Tài khoản: 154 - CPSXKDDD
Đối tượng: Hợp đồng số 20
ĐVT: đồng.
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
0
Số phát sinh trong tháng
1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
13 742 000
2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
53 855 830
3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
16 956 352
4) Nhập kho thành phẩm
155
84 554 128
Cộng phát sinh
84 554 128
84 554 128
Ngày 25 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó để theo dõi kiểm tra chi phí cho từng hợp đồng ngoài việc ghi sổ cái TK 154, kế toán còn lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp may trên cơ sở các sổ chi tiết trước đó.
Sổ cái
Tháng 12
Năm 2004
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu tài khoản: 154
Đơn vị tính: đồng
N/T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
10/12
10/12
10/12
18
10/12
10/12
10/12
Số dư đầu tháng
0
Số phát sinh trong tháng
1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
32 237 000
2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
165 425 470
3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
52 083 730
4) Nhập kho thành phẩm
155
249 746 200
Cộng phát sinh
249 746 200
249 746 200
Ngày 26 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên ,đóng dấu)
bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Tháng 12/2004
ĐVT: đồng
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 111 TM
TK 142 CPTT
TK 152 NLVL
TK 214
HM
TSCĐHH
TK 331 PTCNB
TK 334 PTCNV
TK 338 PTPNK
TK 621 CPNL
VLTT
TK 622 CP
NCTT
TK 627 CPSXC
Tổng cộng
TK 621 - CP NLVLTT
32 237 000
32 237 000
TK 622 - CP NCTT
139 013 000
26 412 470
165 425 470
TK 627 - CPSXC
700 000
850 000
28 475 000
1 630 000
17 167 000
3 261 730
52 083 730
TK 154 - CP KDDD
32 273 000
165 425 470
52 083 730
249 746 200
Hợp đồng 17
18 495 000
111 569 640
35 127 378
165 192 018
111 569 640
35 127 378
Hợp đồng 20
13 742 000
53 855 830
16 956 352
84 554 182
Cộng
700 000
850 000
32 237 000
28 475 000
1 630 000
47 167 000
8 961 730
32 273 000
165 425 470
52 083 730
249 746 200
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp, cần thiết phải kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Xí nghiệp may của công ty hoạt động sản xuất với đặc điểm là nhận gia công theo hợp đồng. Do đó, hợp đồng hoàn thành trong tháng thì hợp đồng đó được coi là không có sản phẩm dở. Cuối tháng hợp đồng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp trong hợp đồng đó được coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc của phân xưởng bao gồm nhiều công đoạn cấu thành sản phẩm. Sản phẩm sản xuất và trong điều kiện như đã nói ở trên, công ty xác định tính giá thành là tính sản phẩm của từng hợp đồng gia công, có nghĩa là công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Nhưng đối với hợp đồng sản xuất chỉ một loại sản phẩm thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp.
Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tên sản phẩm dịch vụ: Hợp đồng số 17
Số lượng: 7000
Hợp đồng sản xuất từ ngày 10 /11/2004đến ngày 20/12/2004
ĐVT: đồng
Dđk
CPSX
DCK
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
0
18 495 000
0
18 495 000
2 642,14
Chi phí nhân công trực tiếp
0
111 569 640
0
111 569 640
15 938,52
Chi phí sản xuất chung
0
35 127 378
0
35 127 378
5 018,19
Cộng
0
165 642 018
0
165 642 018
23 598,85
Bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tên sản phẩm dịch vụ: Hợp đồng số 20
Số lượng: 5000
Hợp đồng sản xuất từ ngày 17/11/2004ến ngày 25/12/2004
ĐVT: đồng
Dđk
CPSX
DCK
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
0
13 742 000
0
13 742 000
2 748,40
Chi phí nhân công trực tiếp
0
53 855 830
0
53 855 830
10 771,16
Chi phí sản xuất chung
0
16 956 352
0
16 956 352
3 391,27
Cộng
0
84 554 182
0
84 554 182
16 910,83
Chương III
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty vật tư thiết bị nông sản thanh trì -hà nội.
3.1Những đánh giá về công tác kế toán tại công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh trì -Hà nội .
Hướng tới kỷ niệm sinh nhật lần thứ 112 của Hồ Chủ Tịch vĩ đại, chào mừng ngày bầu cử đại biểu quốc hội khóa XI. Tập thể cán bộ công nhân viên ở công ty thiết bị vật tư nong sản Thanh trì đã phấn đấu hoànb thành kêds hoạch 6 tháng đầu năm 2002. Bên cạnh đó còn phát huy truyền thống thực hiện phương châm:”Đoàn kết-dân chủ- kỷ cương hiệu quả”.Nhằm hoạch định các chiến lược phát triển và đưa ra những giải pháp cụ thể, giải quyết các vấn đề bức súc của công ty.
Những cơ hội và thách thức:Xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa dang diễn ra sức cạnh tranh lớn cho các nhà kinh doanh .Do vậy đòi hỏi các cấp lãnh đạo trong công ty phảI chuẩn bị cho mình một hành trang vững trắc để bước vào giai đoạn mới, giai đoạn kinh tế chi thức và công nghệ thông tin.
Ưu điểm.
Công tác kế toán ở công ty đã đảm bảo được tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán chi tiết giữa các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận khác co liên quan cũng như nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Nhìn chung, công tác kế toán tại công ty đã thể hiện đúng chế độ, đúng sổ sách kế toán. Do đó, công ty luôn chấp hành các chính sách, các chế độ kế toán tài chính của nhà nước, các chính sách giá, thuế, tổ chức mở sổ sách một cách phù hợp để phản ánh với giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty đã sử dụng sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ là hợp lý và khoa học. Trong tháng có nhiều nghiệp vụ phát sinh tiến hành ghi định kỳ vào chứng từ ghi sổ giúp cho kế toán bớt phần việc hàng ngày. Chính vì vậy, công ty bớt được việc lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Nhân viên trong phòng kế toán đã được bố trí đảm nhiệm từng phần công việc một cách hợp lý, thuận tiện trong mối quan hệ với nhau. Kế toán trưởng đã kịp thời theo dõi chính xác tình hình biến động của thành phẩm, tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng như thực hiện nghiêm túc về việc thanh toán với ngân hàng về các khoản thuế và cuối tháng kế toán xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Nhược điểm.
Trong công tác kế toán thành phẩm, công ty đã sử dụng sổ sách trùng lặp, công việc bị dồn vào cuối tháng, thông tin không kịp thời được phản ánh. Việc sử dụng cùng một lúc bảng kê nhập, bảng kê xuất, thẻ kho và sổ chi tiết với cách thức ghi giống nhau. Chính vì sự trùng lặp ấy đã gây mất thời gian, tốn kém công sức của nhân viên, còn hơn thế nữa, là gây khá nhiều khó khăn cho công tác kiểm tra và sửa chữa tìm kiếm trên cả 3 loại sổ.
Vì công ty nhận làm gia công may mặc, co khi nguyên liệu là do khách hàng mang tới, công ty không tổ chức hạch toán mà chỉ theo dõi nên chỉ tiêu số lượng như vậy là chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, khi có chi phí thì mới tập hợp vào đối tượng. Tập hợp chi phí sản xuất như vậy làm cho bộ phận chi phí này tính vào giá thành bất ổn, giá thành kém chính xác.
Sử dụng tiêu thức tiền lương công nhân sản xuất để phân bổ chi phí sản xuất chung là không thích hợp.
Một số ý kiến đóng góp.
Đối với nguyên vật liệu do khách hàng đem đến công ty không tổ chức theo dõi trên chỉ tiêu giá trị mà chỉ tiêu số lượng. Theo chế độ kế toán hiện hành, trong trường hợp này, công ty khi nhận nguyên vật liệu do khách hàng chuyển đến công ty, phải xem xét giá trị trên thị trường của nguyên vật liệu đó rồi tính giá trị của chúng, theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002 “ Vật tư hàng hóa nhận gia công giữ hộ”.
Khi nguyên vật liệu do bên ký kết hợp đồng đem đến, kế toán căn cứ vào giá cả thị trường, xác định giá trị nguyên vật liệu này và ghi vào bên nợ tài khoản 002 và chi tiết cho từng hợp đồng sản xuất. Khi hợp đồng hoàn thành, công ty giao sản phẩm cho bên ký hợp đồng, kế toán ghi có tài khoản 002 và chi tiết cho từng hợp đồng.
Công ty đã không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Điều đó đã làm giá thành kém chính xác bởi vì chi phí tiền lương nghỉ phép phát sinh không đều đặn qua các tháng. Để lập được kế hoạch trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, công ty phải căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép hàng năm của công nhân để tính ra được số tiền lương công nhân nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch năm.
Trên cơ sở tỷ lệ trích trước để xác định được để kế toán tính ra số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Như vậy thực tế phần trên đã trình bày, công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chung theo tiêu thức trên lương công nhân sản xuất là chưa hợp lý. Công ty có thể phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí trực tiếp ( Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
Phân bổ chi phí sản xuất chung theo từng đơn đặt hàng như sau:
Kết luận
Công ty vât tu thiết bị nông sản Thanh trì -Hà Nội là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, trong đó kinh doanh hàng gia công may mặc là chủ yếu, việc ký kết hợp đồng, tìm kiếm đối tác tiêu thụ là mục đích hàng đầu. Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo của công ty đã thay đổi chính sách theo qui định của nhà nước, phù hợp với nền kinh tế thị trường và một điều không thể thiếu là công ty đã áp dụng nhanh chóng được các chính sách mới trong công tác của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác đổi mới chính sách theo qui định của nhà nước đẫ giúp công ty quản lý chi phí sản xuất, tiết kiệm giá thành, tăng thu nhập của doanh nghiệp.
Vì vậy, sự phát triển của công ty gắn liền với công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công ty đã từng bước chiếm được lòng tin của khách hàng trong và ngoài nước. Công ty đã phát huy được sức mạnh của mình về hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc xuất khẩu để kinh doanh ngày càng phát triển, đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0910.doc