Qua thời gian thực tập, kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn em nhận thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính ký luận vừa mang tinh thực tế cao.
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh với giám đốc một cách chặt chẽ, toàn vẹn tài sản vốn của công ty ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một tất yếu nhất là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở thành mối quan tâm hàng đầu với moi doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý thì việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn.
51 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty được hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của công ty. Nó thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Bộ máy kế toán thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ giá thành, tiết kiệm chi phí lập kế hoạch quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý, hợp pháp làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Kế toán trưởng và từng thành viên trong bộ máy kế toán của công ty có chức năng sau:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê thông tin kinh tế, chịu sự chỉ đạo của của giám đốc. ngoài ra kế toán trương còn chỉ đạo trực tiếp trong phòng kế toán và kiêm kế toán tổng hợp.
Kế toán thuế : là người cùng giám đốc theo dõi và đôn đốc nhân viên tập hợp số liệu, giấy báo có phản ánh một cách chính xác tình hình thu chi của công ty và làm thủ tục thanh toán với các đối tượng.
Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lên bảng chấm công cho công nhân viên.
Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tài sản cố định tính và phân bổ khấu hao các đối tượng sử dụng.
c. Nhiệm vụ Bộ máy kế toán
- Làm công tác kế toán lập chứng từ đến tổ chức chứng từ, ghi sổ và lập các báo cáo kế toán theo yêu cầu.
- Thông qua các tài liệu ghi chép, kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, theo dõi chính xác phần công nợ phải thu, phải trả. Tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và các công tác thanh toán khác.
d. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung do xuất phát từ tình hình thực tế, khối lượng công việc nhiều, trình độ các nhân viên kế toán tương đối đồng đều nên công ty áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính.
1.4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
a.Chế độ kế toán áp dụng.
*Chế độ kế toán công ty áp dụng.
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Đơn vị sử dụng là đồng Việt Nam, nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên tắc và phương pháp quy đổi mà Nhà nước quy định.
- Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đang áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Các chính sách kế toán của công ty.
- Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Kỳ kế toán thực hiện là hàng tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho: Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng được áp dụng theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 12 tháng 12 năm 2003.
- Hệ thống báo cáo được tổ chức theo mẫu của Nhà nước gồm:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02- DN
+ Và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản trị.
+ Thuyết minh BCTC Mẫu số B09- DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN
b.Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty.
*Khái quát hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm 2 hệ thống đó là:
- Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc là các chứng từ mang bản chất phản ánh mối quan hệ giữa các pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ, mang tính phân biệt rộng rãi.
- Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn: Chủ yếu là các loại chứng từ sử dụng trong nội bộ công ty, Nhà nước chỉ giữ vai trò hướng dẫn nội dung để các ngành, các thành phần kinh tế tham khảo để từ đó xây dựng hệ thống chứng từ cho phù hợp.
*Danh mục chứng từ kế toán công ty thực tế sử dụng.
- Giấy đề các chứng từ sử dụng trong để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền tệ.
Phiếu thu – Mẫu số 01 TT
Phiếu chi – Mẫu số 02 TT
Giấy đề nghị tạm ứng – Mẫu số 03 TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng – Mẫu số 04 TT
Giấy đề nghị thanh toán – Mẫu số 05 TT
Và một số chứng từ khác
Theo quy định về kế toán của Công ty, tất cả các khoản thanh toán đều viết giấy đề nghị thanh toán.
c. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán của công ty đang áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Tuy nhiên kế toán vốn bằng tiền của công ty mà hiện đang sử dụng liên quan chủ yếu đến một số tài khoản sau
Tại công ty các tài khoản được sử dụng bao gồm:
*.Kế toán tiền mặt.
Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112- Ngoại tệ
Tài khoản 1113- Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
* Kế toán tiền gửi ngân hàng
TK 112- Tiền gửi ngân hàng có 3 TK cấp 2
TK 1121: Tiền Việt Nam
TK 1122: Tiền ngoại tệ
TK 1123: Vàng bạc đá quý
*.Kế toán chi phí bán hàng
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – chi phí bán hàng có 4 tài khoản cấp 2.
TK 641.1 – chi phí nhân viên.
TK 641.2 – chi phí vật liệu bao bì.
TK 641.8 – chi phí bằng tiền khác.
*. Kế toán các khoản thanh toán
TK sử dụng: 331 – phải trả người bán
*. Kế toán các khoản phải thanh toán với nhà nước
TK 333 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 3331 – Thuế GTGT đầu vào
TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335 – Thuế tiền vốn
*. Kế toán các khoản phải thu khác
TK sử dụng: TK 138
*.Kế toán các khoản phải trả phải nộp khác.
Tài khoản sử dụng :TK 338có 2 TK cấp 2
TK 338.3 – Bảo hiểm y tế.
TK 338.4 – Bảo hiểm xã hội.
* .Kế toán thanh toán.
TK sử dung : TK 141
*. Kế toán các khoản phải thu.
Tài khoán sử dụng : TK 131
d. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán.
* Hình thức sổ kế toán công ty hiện đang sử dụng .
Hiện tại, công ty sử dụng hình thức ghi sổ là: “Chứng từ ghi sổ”. Công ty sử dụng cả hai loại sổ là: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký Chứng từ - Ghi sổ vào sổ cái các tài khoản.
* Ưu điểm: Dễ làm dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán được phân tích đều trong tháng, dễ phân công công việc chia nhỏ. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình, quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp.
* Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khố lượng ghi chép chung nên ảnh hưởng đến năng suất lao động và hiệu quả của công tác kế toán.
* Phạm vi sử dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Quy trình ghi sổ:
Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc chøng tõ ghi sæ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chừng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
Phòng kế toán lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán( cuối năm dương lịch) nhằm phản ánh tổng quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cho ban giám đốc, các đối tượng khác ngoài công ty. Công ty lập cả 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Định kỳ hàng quý các đơn vị trực thuộc nộp báo cáo lên phòng kế toán công ty để quyết toán. Các cán bộ chuyên quản lý có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động kế toán nội bộ đảm nhiệm vai trò nhiệm vụ kiểm tra theo định kì
- Công ty hạch toán theo tháng, quý, năm.
- Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh.
e. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Hiện nay công ty cổ CPDVVT Đông Đô áp dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính định kỳ báo cáo là theo năm.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là kế toán trưởng và kế toán tổng hợp của phòng kế toán. Các kế toán viên trong phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng và kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính.
Hiện nay doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo quy định là gồm 3 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
Báo cáo tài chính của công ty phải lập và gửi vào cuối năm tài chính cho các cơ quan sau:
Cơ quan thuế mà công ty đăng ký kê khai nộp thuế.
Cục thống kê.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh đôi khi báo cáo tài chính còn được nộp cho sở kế hoạch đầu tư, ngân hàng mà công ty thường giao dịch để xin vay vốn, đầu tư sản xuất.
Về thuế cũng như nhiều công ty khác Công ty CPDVVT Đông Đô nộp khá nhiều loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp…
Phần 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ
2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn bằng tiền và tình hình quản lý vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô
2.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
2.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
Hiện nay trong công ty gồm 2 loại vốn bằng tiền chủ yếu là:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc. kim khí quý. Đá quý, hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên tiền Việt Nam vẫn là chủ yếu do hoạt động mua bán kinh doanh hàng ngày đối tượng khách hàng chủ yếu sử dụng tiền Việt Nam, khi thanh toán thì từ tiền ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hiện hành.
- Tiền gửi Ngân hàng : là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp dang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
2.1.3 Đặc điểm vốn bằng tiền
- Là nguồn vốn quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty và các cửa hàng
- Thể hiện mối quan hệ T- H -T giữa hàng hóa và tiền
- Là cầu nối giữa công ty với khách hàng và các đối tác
- Thể hiện nguồn tài chính của công ty chính là năng lực tài chính của công ty
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều được thể hiện thông quan vốn bằng tiền
2.1.4 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm:
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là ” đồng Việt Nam ” để phản ánh tổng hợp các loại vốn tiền mặt.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bàng ngoại tệ phải quy đổi ra ” đồng Việt Nam ” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bẳng tiền chi áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất của từng loại từng thứ.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tượng, chất lượng... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá và thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng nhiệm vụ và các nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
2.1.5. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.
Hiện nay việc quản lý vốn bằng tiền của công ty chủ yếu do bộ phận kế toán đảm nhiệm, mọi hoạt động kinh tế phát sinh có liên quan đến vốn bằng tiền đều phải thông qua bộ phận kế toán của công ty. Trong đó kế toán trưởng và thủ quỹ là những người đóng vai trò quan trọng nhất. Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán ghi lại một cách đầy đủ, và việc sử dụng vốn bằng tiền đều được xem xét phù hợp với hoạt động của công ty thì mới được ký duyệt.
2.2. Kế toán tiền mặt tại công ty CPDVTM Viễn Thông Đông Đô
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh . Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc, kim loại đá quý…
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào TK 111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chí như: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền.
Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ thu, chi để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ dăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Số liệu từ các chứng từ thu, chi cũng được dùng để ghi váo các sổ quỹ và sổ kế toán chi tiết.
2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản để sử dụng hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho.
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng, bạc hiện có còn tồn quỹ.
+ Số còn thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại têh giảm khi điều chỉnh.
- Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ.
TK 111 gồm 3 TK cấp 2
+TK 1111 – Tiền Việt Nam phản ánh tình hình doanh thu, chi, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
+ TK 1112- Tiền ngoại tệ phản ánh tình hình thu. Chi, thừa. thiếu. điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam
+TK1113- Vàng, bạc, kim khí quý phản ánh giá trị vàng, bạc kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu, tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi
b. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên TK 111
- Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lý và hạch toán như các laoij tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận kí cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vị xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ quỹ , sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì
- 7/10 Công ty nhượng bán máy photo trị giá 10.543.720đ bao gồm cả thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
- 11/10 Xuất bán cho công ty cổ phần Bình An 205 máy điện thoại tổng giá thanh toán cả thuế là 34.784.750đ
Nợ TK 111 : 34.784.750đ
Có TK 511 : 31.622.500đ
Có TK 333 : 3.162.250đ
- 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670 triệu đồng
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
- 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước băng tiền mặt 45.000.000đ
Nợ TK 111 : 45.000.000đ
Có TK 131 :45.000.000đ
- 22/10 Chị Trần Thị Oanh thanh toán số tiền thừa tạm ứng là 3.245.000đ
Nợ TK 111 : 3.245.000đ
Có TK 141: 3.245.000đ
- 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu
Nợ TK 111 :361.900.000đ
Có TK 511 :329.000.000đ
Có TK 333 : 32.900.000đ
Biểu số 1
Đơn vị : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Mẫu số: 02- TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
PHIẾU THU Quyển số :05
Ngày 07 tháng 10 năm 2009 Số: 2010
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ : Phòng kế toán nhượng bán 1 máy phôtô
Số tiền 10.543.720đồng
Bằng chữ: Mười triệu năm trăm bốn mươi ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
( Ký, họ tên)
Người nộptiền
( Ký, họ tên)
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty:
- Ngày 5/10 mua MONITOR Màn hình máy tính cña công ty Huy Hoàng
Nợ TK 156 : 86.941.100đ
Nợ TK 133 : 8.694.110đ
Có TK 111 : 95.635.210đ
- Ngày 7/10 tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ
Nợ TK 141 :10.000.000đ
Có TK 111 : 10.000.000đ
- Ngày 10/10 công ty mua một máy vi tính trị giá 7.218.750đ bao gồm cả thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 211 : 6.562.500đ
Nợ TK 133 : 565.250đ
Có TK 111 : 7.218.750đ
Ngày 12/10 công ty thanh toán nợ kỳ trước cho công ty TNHH Hoàng Anh. Tổng số thanh toán là 315.679.000đ
Nợ TK 331 : 315.769.000đ
Có TK 111 : 315.769.000đ
- Ngày 17/10 thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000đ bao gồm thuế GTGT 10% công ty thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 241 : 4.100.000đ
Nợ TK133 : 410.000đ
Có TK 111 : 5.100.000đ
- Ngày 25/10 rút tiền gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ
Nợ TK 112 : 150.000.000đ
Có TK 111 : 150.000.000đ
- Ngày 28/10 nhận được hóa đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền phải thanh toán là 3.740.000đ
Nợ TK 641 : 3.400.000đ
Nợ TK 133 : 340.000đ
Có TK 111 : 3.740.000đ
Biểu số 2
Đơn vị : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Mẫu số: 02- TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI Quyển số :06
Ngày 05 tháng 10 năm 2009 Số:2015
Nợ TK 156 : 86.941.100đ Nợ TK 133 : 8.694.110đ
Có TK 111: 95.635.210đ
Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Văn Tuyến
Địa chỉ : Công ty TNHH Huy Hoàng
Lý do: mua MONITOR Màn hình máy tính
Số tiền : 95.635.210đồng
Bằng chữ chín mươi năm triệu sáu trăm ba mươi năm nghìn hai trăm mười đồng
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 10 năm 2009
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
( Ký, họ tên)
Người nộptiền
( Ký, họ tên)
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Biểu số 3
Đơn vị: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung - HN
Trang: 01
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
NT
Số Phiếu
Diễn Giải
TK
®
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tiền
Số dư cuối kỳ
635.134.078
5/10
34
Mua hàng hóa
156
133
86.941.100
8.694.110
548.192.978
539.498.868
7/10
61
Nhượng bán máy pho to
711
333
9.855.200
985.520
549.354.068
550.339.588
7/10
36
Mua máy tính
211
133
6.562.500
656.250
543.777.088
…
…
…
…
…
…
…
…
12/10
37
Công ty thanh toán nợ
331
315.769.000
523.768.060
…
…
…
…
…
…
…
…
17/10
39
Thuê sửa chữa nhà kho
241
133
4.100.000
410.000
476.098.876
…
…
…
…
…
…
…
…
Sè d cuèi kú
434.009.410
Ngày 2 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 4
Đơn vị : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Mẫu số: S02b- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
§¬n vÞ tÝnh: VN§
STT
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2010
05-10
86.941.100
8.694.110
2
2011
07-10
9.855.200
985.520
3
2012
07-10
6.562.500
656.250
…
………...
2018
12-10
315.769.000
…………..
…………
…………….
Céng
6.653.986.097
KÌm theo 12 chøng tõ gèc.
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 5
Đơn vị : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Mẫu số: 02- TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 21
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
§¬n vÞ tÝnh: VN§
TK§¦
TrÝch yÕu
Sè tiÒn
Nî
Cã
Nî
Cã
156
133
111
Mua hµng ho¸
86.941.100
8.694.110
141
111
T¹m øng
10.000.000
……….
………
211
133
111
Mua m¸y vi tÝnh
6.562.500
656.250
………….
……….
331
111
Thanh to¸n nî
315.769.000
…………..
………
112
111
Rót tiÒn mÆt göi ng©n hµng
150.000.000
…………..
……….
241
133
111
Thuª söa ch÷a s©n sau
4.100.000
410.000
Céng
823.220.000
KÌm theo…12. chøng tõ gèc
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 6
Đơn vị : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Mẫu số: 02- TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính
SỔ CÁI
Năm: 2009
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu: 111
§¬n vÞ tÝnh: VN§
Chøng tõ ghi sổ
Diễn giải
TK §/
Sè tiÒn
SH
NT
Nî
Cã
Số dư cuối kỳ
635.134.078
34
5/10
Mua MONITOR Màn hình máy tính
156,133
86.941.100
8.694.110
61
7/10
Nhượng bán máy phô tô
711,333
9.855.200
985.520
35
7/10
Chi tạm ứng
141
10.000.000
36
10/10
Mua máy tính
211,133
6.562.500
656.250
62
11/10
Bán máy điện thoại cho công ty CP Bình An
511,333
31.622.500
3.162.250
37
12/10
Công ty thanh toán nợ
331
315.769.000
………………….
65
15/10
Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
112
670.000.000
66
16/10
Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán nợ
131
45.000.000
39
17/10
Thuê sửa chữa sân sau nhà kho
241,133
4.100.000
410.000
……………...
41
25/10
Rút tiền mặt tại quỹ đem gửi ngân hàng
112
150.000.000
…………….
71
28/10
Báo cáo doanh thu
511,333
329.000.000
32.900.000
43
28/10
Thanh toán tiền điện nước
641,642,133
1.100.000
2.300.000
340.000
Cộng số dư cuối kỳ
434.009.410
KÌm theo 14 chøng tõ gèc
Ngày 02 tháng 11 năm 2009
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thỏa thuận của Doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.
2.3.1Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng
Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng
Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
Tại công ty hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc.
Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
Tài khoản sử dụng
Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112-TGNH. Kết cấu và nộng dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Du nợ: số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 co 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 112.1- Tiền Việt Nam: Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng.
+TK 112. 2- Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
+TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng.
b. Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112-TGNH
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chị phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kềm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán nghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được nghi vào tài khoản chờ xử lý.(TK138.3tài sản thiếu chờ xử lý. TK 338.1- tài khoản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nơi trên.
c. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngan hàng:
Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ tại ngân hàng sang đồng Việt Nam được thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ cơ quan.
Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH
- Ngày 5/10 rút tiền gửi tại ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK111 : 670.000.000đ
Có TK112 : 670.000.000đ
Nợ TK 152 : 15.960.000đ
Có TK 112 : 15.960.000đ
- Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ Tk 141 : 12.000.000đ
Có Tk 112 : 12.000.000đ
Biểu số 7:
Ngân hàng Công Thương.
Đống Đa
GIẤY BÁO NỢ
( Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Yêu cầu kho bạc nhà nước: Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111
Chi ngân sách số tài khoảm 178 Có TK: 112
Đơn vị được hưởng: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Tài khoản ( VND): 0021 000 675473
Tài khoản ( USD): 0021370 680063
Tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Lý do: chi tiền mua hàng hóa.
Số tiền là: 670.000.000đ
Viết bằng chữ: Sáu trăm bẩy mươi triệu đồng.
Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi vủa Công ty.
*Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH:
- Ngày 12/10 công ty cổ phần Minh Thành thanh toán nợ kỳ trước bằng TGNH với số tiền là 48.789.000.
Nợ TK112: 48.789.000.
Có TK 131 48.789.000
Ngày 15/10 công ty máy tính do Công ty TNHH Phong Mai. Tổng số tiền phải thu là 53.112.125( bao gồm cả thuế GTGT). Khách hàng đã thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK 112: 53.112.125
Có TK 511: 48.283.750
Có TK 333: 48.828.375
- Ngày 21/10 thu từ quỹ ký cược ngắn hạn
Nợ TK 112 :16.000.000đ
Có Tk 144 : 16.000.000đ
- Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là 25.000.000.
Nợ TK 112 : 250.000.000
Có TK 111 : 250.000.000
- Ngày 29/10 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng
Nợ TK 112 : 18.500.000đ
Có TK 711 : 18.500.000
Biểu số 9:
Ngân hàng Công Thương
Đông Anh
GIẤY BÁO CÓ
( Bộ tài chính)
Căn cư thông tư duyệt y dự toán: Số 2248 ngày 28 tháng 10 năm 2009
Yêu cầu kho bặc Nhà nước: Gửi tiền vào ngân hàng Nợ TK: 112
Thu ngân sách số tài khoản 78 Có TK : 111
Thu ngân sách số tài khoản 78
Đơn vị được hưởng : Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung – HN
Tài khoản ( VND): 0021 000 675473
Tài khoản ( USD): 0021370 680063
Tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Lý do: Gửi tiển mặt vào ngân hàng
Số tiền là: 250.000.000đ
Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng.
Biểu số 10:
Đơn vị: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung - HN
Chøng tõ ghi sæ
Ngµy 30 – 10 – 2009 Sè 293
§¬n vÞ tÝnh: VN§
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
99
12/10
Thu nợ kỳ trước của công ty cổ phần Minh Thành
112
131
48.789.000
100
15/10
Bán máy tính cho công ty TNHH Phong Mai
112
511
333
48.283.750
4.828.750
111
21/10
Thu từ quy ký cược
112
144
16.000.000
112
29/10
Thu lãi tiền gửi tháng 9
112
711
18.500.000
113
26/10
Rút tiền mặt đem gửi Ngân hàng
112
111
250.000.000
Cộng
368.401.500
KÌm theo…. chøng tõ gèc
Người lập
(Ký, tªn hä)
Kế toán trưởng
(Ký, tªn hä)
Biểu số 11:
Đơn vị: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung - HN
trÝch sæ c¸i- ctgs
Tªn TK: TiÒn göi ng©n hµng
SHTK: 112- Năm 2009
§¬n vÞ tÝnh: VND
TT
Chøng tõ
Diễn giải
TK
§¦
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư cuối kỳ
1.269.903.900
1
5/10
Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ
111
670.000.000
2
10/10
Trả tiền mua hàng tháng trước
331
15.960.000
3
11/10
Chi tạm ứng
141
12.000.000
4
12/10
Công ty cổ phần Minh Thành thanh toán nợ kỳ trước
131
48.798.000
5
15/10
Bán máy tính
511
333
48.283.750
4.828.375
6
21/10
Thu tù quỹ ký cược ngắn hạn
144
16.000.000
7
26/10
Rút tiền mặt đem gửi Ngân hàng
111
250.000.000
8
29/10
Lãi tiền gửi Ngân hàng
711
18.500.000
Cộng phát sinh trong kỳ
386.410.125
697.960.000
Số dư cuối kỳ
958.354.025
Biểu số 12:
Đơn vị: Công ty CPDVVT Đông Đô
Địa chỉ: 35 Quang Trung - HN
Trang số
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
NT
Gửi vào
Rút ra
Còn lại
Số dư cuối kỳ
1.269.903.900
5/10
Nhập quỹ tiền mặt
111
670.000.000
599.903.900
10/10
Trả tiền mua hàng hóa
331
15.960.000
583.943.900
11/10
Tạm ứng
141
12.000.000
571.943.900
12/10
Công ty cổ phần Minh Thành thanh toán
131
48.798.000
620.741.900
15/1
Bán máy tính
511333
53.112.500
673.854.400
21/10
thu quỹ ký cược ngắn hạn
144
16.000.000
689.854.400
26/10
Đem tiền mặt gửi Ngân hàng
111
250.000.000
939.854.400
29/10
Thu lãi TGNH
711
18.500.000
958.354.025
Cộng
958.354.025
2.4 Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ
Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007 “Nguyên tệ các loại”
- Doanh nghiệp có nhiều nghiệp cụ phát sinh bằng ngoại tệ nên sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua củ Ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413
Kết cấu TK 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ
Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có
Kết cấu TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Bên Nợ: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền mặt, vật tư, hàng hóa, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng các khaonr nợ phải trả có gốc ngoại tệ
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá
Tài khoản này cuối kỳ có thể Dư có hoặc Dư Nợ
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý
Dư có: Chênh lệch tỷ giá còn lại
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 423- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được xử lý (ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự hạch toán:
Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam:
Nợ TK 111(111.2): Ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK 111(111.1), 331, 311: ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá (nếu có)
Đồng thời ghi: Nợ TK 007: Lượng nguyên tệ thu vào
Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111(112.2) :ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK 511: Ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ thu vào
Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111(111.2)
Có TK 131
Đồng thời ghi: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ thu vào
Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam:
Nợ TK 111(1111): Giá bán thực tế
Có TK 111(1112): Tỷ giá hạch toán
Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán
Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán
Đồng thời ghi : Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641: Tỷ giá thực tế
Có TK 111(1112) : Tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331
Có TK 111(111.2)
Đồng thời Có TK 007- Lượng nguyên tệ chi ra
Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ.
Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê ngoại tệ tại quỹ, gửi Ngân hàng… đồng thời dựa vào mức chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực tế và hạch toán để xác định mức điều chỉnh.
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh lệch do tỷ giá kế toán ghi:
Nợ TK 11 (1112)
Có TK 413
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch do tỷ giá giảm được ghi ngược lại
Nợ TK 413
Có TK 111 (111.2)
Phần 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VIỄN THÔNG ĐÔNG ĐÔ
3.1 Nhận xét, đánh giá về kế toán vốn bằng tiền của công ty Cổ Phần DVTMVT Đông Đô
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp tại phòng kế toán công ty cổ phấn DVVT Đông Đô, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung, công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng ở công ty, em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty em có một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền như sau
3.1.1 Những ưu điểm
Công Ty Cổ Phần DVTMVT Đông Đô thời gian qua đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị mình. Vì vậy công tác tổ chức hạch toán kế tại công ty đã đạt được những thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình của công ty trong thời kỳ mới.
- Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hóa tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền.
- Công ty đã sử dụng đầy đủ đúng mẫu chứng từ các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi cần đến.
Về hệ thống tài khoản:
+ Việc sử dụng Tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống Tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về Tài khoản kế toán.
+HÖ thèng tµi kho¶n ¸p dông ®Ó theo dâi sù biÕn ®éng cña vèn b»ng tiÒn hoµn toµn tu©n thñ theo quy ®Þnh vµ ®· ®îc chi tiÕt tèi ®a cho tõng lo¹i tiÒn. Sù chi tiÕt ®ã ®· cho phÐp ban l·nh ®¹o n¾m b¾t ®îc nh÷ng sè liÖu cô thÓ vµ chi tiÕt cña vèn b»ng tiÒn , tõ ®ã cã thÓ ra c¸c quyÕt ®Þnh mét c¸ch chÝnh x¸c vµ hîp lý.
Về việc vận dụng hình thức sổ CTGS:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chừng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. Nó giúp giảm bớt công việc ghi chép, thuận lợi cho việc làm báo cáo tài chính và rút ngắn thời gian quyết toán. Bên cạnh hệ thống sổ tổng hợp theo quy định của Bộ Tài chính, công ty còn mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết,, lập các bảng biểu theo yêu cầu quản lý, giúp kế toán dễ theo dõi, tìm và cung cấp thông tin một cách kịp thời.
Về công tác tổ chức các phần hành kế toán
Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường xuyên được bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty. Đội ngũ kế toán đều có trình độ đại học trở lên và là những người nhiệt tình với công việc.
- Việc áp dụng phần mềm kế toán : Hiện nay công ty đang áp dụng kế toán máy cho tất cả các phần hành kế toán, vì vậy giảm nhẹ công việc ghi chép, tránh sự trùng lặp thông tin đặc biệt đối với kế toán vốn bằng tiền.
3.1.2 Những tồn tại
Trong những năm qua, mặc dù áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tuy nhiên không phải công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty không có những hạn chế.
- Công ty có tài khoản TGNH tại các NH như: NH Công thương Đống Đa, Đông Anh, Gia Lâm... nhưng việc ghi chép chi tiết đối với từng NH vẫn chưa rõ ràng.
- Hiện nay việc hạch toán kế toán vốn bằng tiền mới chủ yếu hạch toán 2 loại tiền là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà công ty chưa có hạch toán tiền đang chuyển một cách chi tiết như 2 lọai trên.
- Do chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn bị chậm
- Về phân công lao động kế toán
Hiện nay do số lượng nhân viên kế toán còn ít nên một nhân viên kế toán thường đảm nhiệm hai hoặc ba phần hành. Hơn nữa trong quá trình công tác vì một lý do nào đó nhân viên phải nghỉ làm một thời gian, người thay thế sẽ phải tìm hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều đó có thể làm cho áp lực công việc dồn lên những người còn lại. Việc luân chuyển công việc sang vị trí khác đôi khi gây khó khăn cho cả người đến và người đi vì chưa chuẩn bị kĩ về việc bàn giao công việc nên không thể không sai sót.
- Về việc luân chuyển chứng từ : Việc luân chuyển chừng từ của công ty được áp dụng theo đúng quy định. Tuy nhiên do công ty hoạt động trên địa bàn cách xa nhau mà công tác kế toán lại tập trung ở một nơi nên việc kiểm tra là rất khó khăn, thông tin được cập nhật hàng ngày là chưa đủ, vì vậy việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thông qua nó chủ doanh nghiệp có thể dự đoán được lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai. Nhà quản lý có thể thấy trước được khả năng thanh toán trong kỳ hoạt động tới... Vì sự quan trọng đó mà hầu hết các doanh nghiệp đều báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng cho đến nay Công ty vẫn chưa sử dụng vai trò của báo cáo này.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô
Vốn bằng tiền : là toàn bộ tiền mặt của TSLĐ gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển với tính lưu hoạt cao nhất vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm và chi phí.
Vèn b»ng tiÒn lµ mét bé phËn cña vèn s¶n xuÊt kinh doanh thuéc tµi s¶n lu ®éng cña doanh nghiÖp ®îc h×nh thµnh trong qu¸ tr×nh b¸n hµng vµ tron c¸c quan hÖ thanh to¸n.
Trong ®iÒu kiÖn hiÖn nay cña nÒn kinh tÕ níc ta chuyÓn sang c¬ chÕ thi trêng th× viÖc tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n nãi chung vµ kÕ to¸n vèn b»ng tiÒn nãi riªngcã ý nghÜa rÊt quan träng. Nã quyÕt ®Þnh đÕn kÕt qu¶ s¶n xuÊt vµ sù tån t¹i cña c«ng ty.
KÕ to¸n vèn b»ng tiÒn lµ phÇn hµnh kÕ to¸n kh«ng thÓ thiÕu ®îc ®èi víi tÊt c¶ c¸c ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty. Nã lµ c«ng cô ®iÒu chØnh, qu¶n lý, vµ sö dông vËt tư tµi s¶n. Nã ®¶m b¶o quyÒn tù chñ tµi chÝnh cña c«ng ty, kÕ toÊn vèn b»ng tiÒn gióp c«ng ty x¸c ®Þnh møc vèn cÇn thiÕt qu¶n lý vµ sö dông cã hiÖu qu¶ vèn kinh doanh. Nã ®¶m b¶o cho c¸c nhu cÇu chi tr¶ thanh to¸n thêng xuyªn, hµng ngµy vµ ®¶m b¶o cho qu¸ tr×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty diÔn ra thêng xuyªn, liªn tôc.
Trong qu¸ tr×nh ho¹t ®éng kinh doanh c«ng ty ph¶i thêng xuyªn sö dông c¸c lo¹i vèn b»ng tiÒn ®¸p øng c¸c nhu cÇu thanh to¸n gi÷a c«ng ty víi c¸c ®èi tîng trong mèi quan hÖ mua b¸n vËt t, hµng ho¸, cung cÊp lao vô, dÞch vô, c¸c kho¶n thuÕ ph¶i nép, tiÒn l¬ng, b¶o hiÓm x· héi, vÒ thanh to¸n trong néi bé c«ng ty vµ c¸c kho¶n chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn.
Trong qu¸ tr×nh s¶n xuÊt kinh doanh, vèn b»ng tiÒn ®Õn víi c¸c doanh nghiÖp lµ lo¹i vèn rÊt cÇn thiÕt kh«ng thÓ thiÕu ®îc, ®Æc biÖt trong ®iÒu kiÖn ®æi míi c¬ chÕ qu¶n lý vµ tù chñ vÒ tµi chÝnh th× vèn b»ng tiÒn cµng cã vÞ trÝ quan träng. Thóc ®Èy s¶n xuÊt kinh doanh ph¸t triÓn vµ ®¹t hiÖu qu¶ kinh tÕ cao. Vèn b»ng tiÒn lµ mét lo¹i vèn cã tÝnh lu ®éng nhah chãng vµo mäi kh©u cña qu¸ tr×nh s¶n xuÊt. Trong ®iÒu kiÖn hiÖn nay doanh nghiÖp cµng ph¶i cã kÕ ho¹ch ho¸ cao viÖc thu, chi tiÒn mÆt, viÖc thanh to¸n qua ng©n hµng, kh«ng nh÷ng ®¸p øng nhu cÇu s¶n xuÊt kinh doanh trong doanh nghiÖp mµ cßn tiÕt kiÖm ®îc vèn lu ®éng, t¨ng thu nhËp cho ho¹t ®éng tµi chÝnh, gãp phÇn quay vßng nhanh cña vèn lu ®éng.
§Ó ph¶n ¸nh vµ gi¸m ®èc chÆt chÏ vèn b»ng tiÒn, kÕ to¸n ph¶i thùc hiªn c¸c nhiÖm vô chñ yÕu sau:
Ph¶n ¸nh chÝnh x¸c, kÞp thêi, ®Çy ®ñ t×nh h×nh hiÖn cã vµ sù biÕn ®éng cña tõng lo¹i vèn b»ng tiÒn
-Gi¸m ®èc chÆt chÏ chÊp hµnh c¸c chÕ ®é thu tiÒn mÆt, tiÒn göi, qu¶n lý ngo¹i tÖ, vµng b¹c, ®¸ quý.
Vì thế việc hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty CPDVVTĐĐ hiện nay là rất cần thiết.
3.3 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô
Hiện nay công ty không ngừng đẩy mạnh các mối quan hệ không chỉ với các tổ chức trong nước mà cả với các tổ chức quốc tế. Do đó yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ rất quan trọng.
Trong khi đó công ty chỉ có tài khoản 112.2 “ Tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm ngoại tệ của đơn vị tại Ngân hàng mà không đăng ký sử dụng TK 111.1 “Tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ”. Điều này gây nên không ít những khó khăn. Giả sử khi khách hàng đến thanh toán bằng tiền bằng ngoại tệ thì đơn vị lại không thể nhập quỹ mà phải cử một người đi đổi lấy đồng Việt Nam hoặc đem gửi vào tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng.Đây là sự lãng phí thời gian và nhân công một cách vô lý.Vì vậy theo em doanh nghiệp nên đăng ký sử dụng thêm tài khoản 111.2 “ Tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
- Công ty nên tiến hành báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho những nhà quản lý có được các quyết định một cách nhanh chóng và chính xác.
- Do đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể như một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt tại quỹ đơn vị không ổn định, có lúc ít có lúc quá nhiều. Điều này gây nên những khó khăn cho công ty trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn chậm lại. Để khắc phục nhược điểm này theo em công ty nên xây dựng một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể theo tưng kỳ hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu chi tiền mặt trong kỳ. Định mức này công ty có thể được xê dịch trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép tăng quá cao hoặc quá thấp gây tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán công nợ sao cho số tiền sẽ phải trả nợ cũng như số tiền nợ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo được nhu cầu thu, chi tiền mặt của công ty
- Các chứng từ gốc khi được chuyển về văn phòng cần phải được phân loại, sắp xếp riêng theo từng nội dung để thuận tiện cho công tác theo dõi, đối chiếu số liệu để vào các hồ sơ, thẻ, bảng liên quan. Chẳng hạn có thể sắp xếp theo cách sau: các hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi…mỗi loại được lưu vào một tập khác nhau. Trong mỗi tập đó lại chia ra làm các tập nhỏ được phân loại theo từng tháng
- C«ng ty cã tµi kho¶n TGNH t¹i c¸c NH nh : NH C«ng th¬ng §èng §a, §«ng Anh,Gia L©m,... nªn viÖc ghi chÐp chi tiÕt ®èi víi tõng NH lµ rÊt cÇn thiÕt, bëi nã gióp cho qu¸ tr×nh kiÓm tra sæ s¸ch ®îc dÔ dµng h¬n. C«ng ty còng ®· tiÕn hµnh ghi chi tiÕt nhng theo em cÇn ph¶i ghi chi tiÕt h¬n n÷a ®èi víi tõng NH vµ tõng nghiÖp vô ph¸t sinh.
- Do ®¬n vÞ cha cã mét ®Þnh møc tiÒn mÆt tån quü cô thÓ còng nh mét kÕ ho¹ch thanh to¸n tiÒn c«ng nî thèng nhÊt nªn dÉn ®Õn t×nh tr¹ng sè tiÒn mÆt cã t¹i quü cña ®¬n vÞ kh«ng æn ®Þnh, cã lóc qu¸ Ýt cã lóc qu¸ nhiÒu. §iÒu nµy dÔ g©y nªn nh÷ng khã kh¨n cho C«ng ty trong viÖc chi tiªu tiÒn mÆt phôc vô nhu cÇu s¶n xuÊt kinh doanh hoÆc g©y ø ®äng qu¸ nhiÒu tiÒn lµm vßng quay cña vèn bÞ chËm l¹i. §Ó kh¾c phôc nhîc ®iÓm nµy, theo em C«ng ty nªn x©y dùng mét ®Þnh møc tiÒn mÆt tån quü cô thÓ trong tõng kú h¹ch to¸n c¨n cø vµo kÕ ho¹ch thu chi tiÒn mÆt trong kú. §Þnh møc nµy cã thÓ ®îc xª dÞch trong kú h¹ch to¸n, nhng kh«ng ®îc phÐp t¨ng qu¸ cao hoÆc qu¸ thÊp g©y t×nh tr¹ng bÊt æn trong quü tiÒn mÆt cña doanh nghiÖp. Bªn c¹nh ®ã C«ng ty còng cÇn lËp kÕ ho¹ch thu håi vµ thanh to¸n c«ng nî sao cho sè tiÒn sÏ ph¶i tr¶ nî còng nh sè tiÒn nî sÏ thu håi c©n ®èi nhau, ®¶m b¶o ®îc nhu cÇu thu , chi tiÒn mÆt cña C«ng ty.
- Công ty nên chủ động hơn về nhân sự của phòng kế toán có thể tăng số lượng nhân viên của phòng kế toán hoặc có một lượng nhân viên dự phòng nhất định. Để mỗi nhân viên có thể tập trung vào nhiệm vụ chính của mình hơn là một lúc phải làm hai đến ba công việc.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập, kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn em nhận thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính ký luận vừa mang tinh thực tế cao.
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh với giám đốc một cách chặt chẽ, toàn vẹn tài sản vốn của công ty ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một tất yếu nhất là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở thành mối quan tâm hàng đầu với moi doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý thì việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CPDVVT Đông Đô em thấy đây là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân người lao động ngày càng cao và ổn định. Doanh nghiệp đã nhanh chóng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào công nghệ thiết bị sản xuất, đứng đầu là giám đốc công ty ngày đêm tận tụy với công việc luôn phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật công nghệ, thiết bị tiên tiến để ngày càng hoàn thiện công nghệ sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và hợp với túi tiền người tiêu dùng.
Công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cũng đang được hoàn thiện dần dần và được lãnh đạo công ty rất quan tâm.
Trên đây là toàn bộ phần nhận thức tổng quan về quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty CPDVVT Đông Đô. Do hạn chế về hiểu biết lý luận và thực tiễn hơn nữa thời gian thực tập tại công ty là có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày bài viết này em không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ, của giáo viên hướng dẫn thực tập, các thầy cô trong trường cùng với sự góp ý của phòng tài chính- kế toán của công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS Lê Kim Ngọc và các thầy cô trong khoa Kế toán- Trường Đại học Kinh tế quốc dân và các anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Đông Đô đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Huệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản tài chính
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính trong doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính
Chứng từ và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, sơ đồ kế toán - Nhà xuất bản tài chính
Giáo trình nguyên lý kế toán ThS Trần Văn Thuận- Ths Phạm Thành Long- Trường ĐH KTQD-Năm 2006- Nhà xuất bản tài chính
Chế độ kế toán Việt Nam- Nhà xuất bản lao động- xã hội năm 2006
Các website
www.webketoan.com.vn
www.danketoan.com.vn
www.tapchiketoan.com.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPDVVT : Công ty cổ phần viên thông
TK : Tài khoản
CTGS : Chứng từ ghi sổ
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31675.doc