Chuyên đề kế toán vốn bằng tiền tại công ty gạch men sứ Long Hầu - Thái Bình

Hạch toán kế toán là một phương pháp quản lý đắc lực có hiệu quản nhất trong việc quản lý sản xuất kinh doanh của công ty kế toán ở công ty là công cụ hiệu lực,phản ánh đầy đủ và đúng đắn nhất trong những thông tin xử lý số liệunhanh chóng nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế kế toán có vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và công ty gạch men sứ Long Hầu nói riêng. Để kinh doanh đạt hiệu quả cao sản xuất kinh doanh kịp thời tình hình kinh tế phát sinh và phân tích tình hình cụ thể chi tiết. Vì thời gian thực tập tại công ty trong khoảng thời gian ngắn do đó đề cương báo cáo thực tập của em chỉ đi sâu vào kế toán ''vốn bằng tiền'' bởi vì trong sản xuất kinh doanh đầu tiên là phải nói đến vốn. Mà trong thực tế của công ty trong quá trình bán sản phẩm hàng hoá có những khách hàng trả tiền ngay . Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đõ phần nào về vốn. Song bên cạnh đó cũng có những khách hàng mua sản phẩm hàng hoá chịu nhiều. Đã vậy thời gian quản lý tương đối dài , trong khi đó nguồn vốn của xí nghiệpchỉ có hạn.Thực trạng trên đã phần nàolàm cho nguồn vốn của công ty gặp không ít khó khăn, để giải quyết khó khăn trên theo em thì công ty phải đi vay vốn để tiếp tục sản xuất. Bên cạnh đó công ty phải nắm bắt nhu cầu ''cầu'' của thị trường lấy đó để làm căn cứ cho sản xuất.

doc47 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề kế toán vốn bằng tiền tại công ty gạch men sứ Long Hầu - Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vụ nhu cầu xây dựng của nhân dân huyện Tiền Hải. Cuối năm 1970 do nhu cầu của việc quản lý sản xuất về vật liệu xây dựng phục vụ xây lắp công nghiệp, công ty được chuyển về tỉnh dưới sự quản lý của ty kiến trúc Thái Bình, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong suất thời gian từ khi thành lập đến năm 1985 được các cấp trên và các ngành quản lý đánh giá là một đơn vị luôn luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ. Năm 1986 khí mỏ thiên nhiên huyện Tiền Hải đưa vào khai thác và sử dụng. Đây là nguồn nhiên liệu tốt phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp. Nhưng công ty là đơn vị đi đầu trong việc sử dụng khí đốt thiên nhiên vào sản xuất thí điểm các loại vật liệu xây dựng thành công bước đầu của giai đoạn này đã tạo tiền đề cho sự ra đời một loạt sản phẩm mới như gạch men và sứ vệ sinh cao cấp các loại. Với những kết quả đã đạt được trong giai đoạn sản xuất này đến năm 1987 công ty làm luận chứng kinh tế kỹ thuật dây chuyền sản xuất gạch men gia dụng với công suất 1000.000 viên/năm sản phẩm của dây chuyền này đã đáp ứng được nhu cầu cáp thiết cả về số lượng và chất lượng của công trình. Căn cứ vào số luợng ngày càng tăng của thị trường đồng thời nhằm phát huy tác dụng của những cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có trong năm 1988 - 1989 đồng thời với việc đầu tư bổ xung công ty đã huy động nhiều nguồn vốn khác để xây dựng thêm nhà xưởng mua sắm bổ xung thiết bị để nâng cao công suất dây truyền lên 1500.000viên gạch men và thêm nhiều mặt hàng sứ vệ sinh. Năm 1991 công ty được tỉnh trung ương quan tâm cho xây dựng lý luận kinh tế kỹ thuật đầu tư chiều cao, nâng cao chất lượng sản phẩm gạch men và sứ vệ sinh. Dự án này nâng công suất công ty lên 6.000.000 viên gạch men và 30.000 sản phẩm sứ vệ sinh/năm. Từ tình hình sản xuất tiêu thụ ổn định tăng trưởng công ty luôn hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Hiện tại công ty đảm bảo công ăn việc làm cho hơn 400 cán bộ công nhân viên, đời sống người lao động đang từng bước được cải thiện. Năm 1992 công ty được thành lập lại theo quyết định số 430QĐ-UB của UBND tỉnh Thái Bình vào ngày 20/12/1992 và chính thức mang tên gạch men sứ Long Hầu với nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp với tổng số vốn ban đầu là: 872.000.000đ. Trong đó: Vốn cố định là 793.000.000đ Vốn lưu động là: 79.000.000đ Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất vật liệu xây dựng Gạch men Sứ vệ sinh Từ năm 1993 đến nay công ty đã phát triển vượt bậc và thay đổi căn bản, các dự án đầu tư và sản xuất kinh doanh của công ty không những ổn định về mọi mặt mà còn phát triển nâng cao hơn nữa như sản lượng hàng hoá hàng năm tăng nhanh dẫn đến thu nhập bình quân đầu người cũng tăng như trong năm 1992 mức lương bình quân tăng từ 200.000đ/người/tháng năm 1999 lên 460.000đ/người/tháng năm 2002. 1/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Một doanh nghiệp muốn hoàn thành sản xuất đòi hỏi phải có sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên, các phòng ban giúp việc luôn đáp ứng đầy đủ kịp thời vật tư tiền vốn cho sản xuất dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty. Trước đây nằm trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung cao độ, doanh nghiệp là một vương quốc nhỏ chỉ làm theo kế hoạch trên giao hầu như phụ thuộc toàn bộ vào cấp trên. Hiện nay theo đà đổi mới kinh tế, các nhân tố khống chế sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chuyển từ trong ra ngoài đó là thị trường. Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải sử dụng nguồn lực sẵn có một cách có hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cao. Vì vậy bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động có trình độ nghiệp vụ cao luôn nắm bắt được thị hiếu người tiêu dùng tham mưu giúp việc cho giám đốc. Bộ máy quản lý của công ty gồm có: Ban giám đốc : Giám đốc công ty là người đại diện cho nhà nước, đại diện cho tập thể cán bộ công nhân quản lý, mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Một phó giám đốc:phụ trách về tổ chức giúp giám đốc trực tiếp điều hành quản lý sản xuất phân xưởng gạch men, tổ sản xuất men và bao nung. Một phó giám đốc: phụ trách và tổ chức giúp giám đốc trực tiếp điều hành quản lý sản xuất phân xưởng sứ vệ sinh. Các phòng ban:Có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc trong việc quản lý điều hành công ty theo từng lĩnh vực. Phòng kế toán tài vụ: Giúp giám đốc quản lý mọi hoạt động tài chính thông qua hạch toán kế toán, đảm bảo vốn kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ giám sát, sử dụng tiêu hao vật tư, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Phòng hành chính lao động tiền lương: có nhiệm vụ phương pháp đầy đủ,chính xác kịp thời và kết quả hoạt động của công nhân viên, khấu trừ lương cho cán bộ công nhân viên. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc công ty PGĐ phụ trách Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng hành chính PGĐ phụ trách sản xuất kinh doanh tài vụ lao động công tác tổ chức Phân xưởng sản xuất các tổ phụ trợ Phân xưởng sản xuất sứ vệ sinh gạch men 2/ Tổ chức sản xuất kinh doanh trong công ty : Công ty gạch men sứ Long Hầu với đặc thù sản xuất hai mặt hàng chính là gạch men và sứ vệ sinh cho nên tổ chức sản xuất phải phù hợp với đặc điểm quy trình công ngệ sản xuất hai mặt hàng đó.Công ty tổ chức hai phân xưởng chính : Phân xưởng gạch men : Vì gạch men có quy trình công nghệ phức tạp cho nên phân xưởng gạch men chia làm hai bộ phận . -Bộ phận xương gạch men: Có nhiệm vụ tạo hình bán sản phẩm chuyển giao cho bộ phận nung men . -Bộ phận nung men : Nhận xương gạch tráng men nung đốt để tạo ra sản phẩm gạch men. Phân xưởng sứ vệ sinh : Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh các loại . Trong mỗi phân xưởng được tổ chức thành các tổ sản xuất để thuận tiện trong việc bố trí công việc và điều hành sản xuất, mỗi tổ và từng người công nhân có chức năng và nhiệm vụ riêng đảm bảo tính khoa học hợp lý . Cũng xuất phát từ đặc thù sản xuất ở hai sản phẩm nói trên, mà ngoài các phân xưởng sản xuất chính công ty còn tổ chức các bộ phận sản xuất phụ gia công chế biến nguyên liệu hỗ trợ phục vụ sản xuất chính như tổ sản xuất men frít, tổ gia công bao nung Quy trình công nghệ là quá trình chế tạo ra sản phẩm từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đến khâu cuối cùng hoàn thành sản phẩm nhập kho, sản phẩm gạch men và sứ vệ sinh là hai mặt hàng cao cấp đòi hỏi phải có quy trình công nghệ phức tạp độ chính xác cao. Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch men Nguyên liệu dẻo Nguyên liệu gầy Nghiền 2 bánh đá Gia công sơ bộ Cân định lượng Cân định lượng Nghiền bị ướt Bể khuấy Ép lọc khung bản Sấy nghiền tơi Ép tạo hình Tráng men Men nước Nung lần 1 Sấy Nung lần 2 Nhập kho Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sứ vệ sinh Nguyên liệu dẻo Nguyên liệu gầy Nghiền 2 bánh đá Gia công sơ bộ Cân định lượng Cân định lượng Nghiền bị ướt Bể chứa Tạo hình (rót) Sấy khô Sửa Tráng men Men Nung Nhập kho Ghi chú: Nguyên liệu dẻo: Đất sét, cao lanh Nguyên liệu gầy:Trường thạch , thạch anh II/ Tổ chức và sơ đồ bộ máy kế toán tài chính của công ty: 1/Mối quan hệ công tác của công ty trên thị trường: Như đã nói ở trên nghành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất vật liệu xây dựng.Vì thế thị trường là thị trường vật liệu xây dựng nội địa với hệ thống đại lý tiêu thụ rộng khắp trên toàn quốc. Với nền kinh tế đang phát triển từng ngày từng giờ như hiện nay kéo theo sự phát triển không ngừng của công tác xây dựng cơ bản tại các khu công nghiệp và cụm dân cư, nhu cầu về sản phẩm gạch men và sứ vệ sinh ngày càng cao mà theo thống kê của viện vật liệu bộ xây dựng thì hàng năm thị trường nội địa cần khoảng 120.000.000 viên gạch kính và 100.000.000 sứ vệ sinh các loại. Trong khi đó sức sản xuất của chúng ta chỉ đáp ứng được từ 70-75% nhu cầu trên, nhằm chiếm lĩnh thị trường còn bỏ ngỏ trên và tiến tới thị trường thế giới mà đặc biệt là thị trường ASEAN. Do công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên việc mua bán diễn ra thường xuyên, liên tục với các đơn vị khác,do đó công ty có rất nhiều mối quan hệ với khách hàng. Để sản xuất ra sản phẩm là gạch men và sứ vệ sinh thì công ty phải mua nguyên vật liệu, do vậy công ty đã có rất nhiều mối quan hệ với các công ty như: Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí,chi nhánh điện Tiền Hải,công ty cơ khí Thái Bình,công ty sứ Hải Dương...Và nhiều mối quan hệ kinh tế khác,công ty đã lựa chọn những bạn hàng cung cấp được nguyên liệu có chất lượng cao giá cả hợp lý giúp cho công ty hoạt động thường xuyên liên tục.Quan hệ của công ty với khách hàng là quan hệ bạn hàng với nhau tạo ra một chuỗi mắt xích trong nền kinh tế thị trường cùng giúp nhau trong quá trình phát triển. 2/Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Mỗi doanh nghiệp đều phải kiện toàn củng cố và đổi mới tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường hơn nữa giúp họ phát huy hết mọi khả năng sở trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng công tác quản lý và hạch toán kế toán toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán của công ty: Gồm 5 người mỗi người chuyên trách một phần hành công việc nhất định. Công ty sử dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung tại phòng kế toán của công ty. 2.1/Kế toán trưởng: Là người được giám đốc công ty phân công phụ trách chung mọi hoạt động của phòng, đảm bảo vốn kịp thời cho quá trình sản xuất, tính giá thành sản phẩm. 2.2/Kế toán tổng hợp và thanh toán:Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm theo dõi công nợ,tiền quỹ,tiền gửi ngân hàng tiền vay. 2.3/Kế toán sản phẩm và bán hàng:Theo dõi biến động nhập xuất tồn kho thành phẩm bán thành phẩm và tiêu thụ, theo dõi công nợ trên TK131''phải thu của khách hàng''. 2.4/Kế toán vật tư:Theo dõi biến động nhập xuất tồn kho vật tư nguyên vật liệu,công cụ và dụng cụ sản xuất,tính giá thành chi tiết vật tư cho mỗi sản phẩm theo dõi công nợ trên TK331''phải trả khách hàng''. 2.5/Kế toán xây dựng cơ bản,tài sản cố định,tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ quýet toán các công trình xây dựng cơ bản nội bộ,theo dõi và nên thẻ tài sản cố định,tính khấu hao cơ bản. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: Kế toán trưởng Kế toán sản phẩm và bán hàng Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Kế toán TSCĐ,XDCB tiền lương,BHXH, BHXH Kế toán tổng hợp và thanh toán Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu 3/Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán: a/Chức năng: Là đơn vị trực thuộc công ty có chức năng tham mưu, giúp giám đốc quản lý tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán hạch toán thống kê, báo cáo theo quy định và chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc. b/Nhiệm vụ: Là đơn vị trực thuộc giám đốc công ty kế toán có chức năng tham mưu,giúp giám đốc quản lý tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán hạch toán thống kê,báo cáo theo quy định và giúp giám đốc có quyết định đúng đắn phòng kế toán còn có nhiệm vụ thu thập số liệu hàng ngày để lên được bảng chấm công cho cán bộ công nhân viên để hàng tháng thanh toán lương và phải chịu trách nhiệm trước những thiếu sót của mình về việc đó. Thu thập, tổng hợp số liệu và phạm vi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính kế toán. 4/Hình thức kế toán trình tự ghi sổ: Căn cứ vào đặc điểm phòng kế toán công ty và đặc điểm hoạt đọng sản xuất kinh doanh nên công ty sử dụng hình thức: ''Chứng từ ghi sổ''. Hệ thống sổ sách kế toán: Sổ sách kế toán tổng hợp, sổ cái,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sổ kế toán chi tiết,bảng cân đối tài khoản,chứng từ ghi sổ. Hình thức chứng từ ghi sổ được kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết,giữa việc ghi hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối quý, Căn cứ vào tổ chức kế toán của công ty, hình thức kế toán công ty áp dụng là hìng thức: " Chứng từ ghi sổ" theo hình thức này kết hợp giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu hàng tháng. Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái , sổ chi tiết, bảng tổng hợp. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc sổ chi tiết liên quan. Đối với chứng từ ghi sổ lập căn cứ vào các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết thì căn cứ vào chứng từ lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết ghi vào sổ cái. Số liệu tổng hợp từ sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp để lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý. Sơ đồ kế toán theo hình thức kế toán: "Chứng từ ghi sổ". Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 5/ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Hiện nay công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Tính thuế giá trị gia tăng: Thuế GTGT theo = Doanh số bán x % thuế suất thuế phương pháp khấu trừ ra chưa thuế GTGT theo quy định Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào là các hoá đơn GTGT mua vật tư hàng hoá, dịch vụ tài sản cố định. Căn cứ xác định thuế GTGT đầu ra là hoá đơn GTGT bán hàng hoá sản phẩm. Cách các định số thuế phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào 6/ Những thuận lợi khó khăn của công ty trong cơ chế thị trường và trong công tác hạch toán kế toán: a/ Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong cơ chế thị trường: Thuận lợi: Công ty có rất nhiều thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty ngày cnàg lớn đó là yếu tố tiền đề và lâu dài tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Mặt khác công ty với đội ngũ công nhân lao động lành nghề có nhiều kinh nghiệm và bồi dưỡng tay nghề thường xuyên với những cán bộ quản lý nhanh nhậy và hệ thống tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, công ty có những thuận lợi trong quá trình sản xuất sản phẩm như: các loại nguyên liệu chính sẵn có trong tự nhiên ngay tại tỉnh nhà và lân cận, sản phẩn đuợc nung bằng khí mỏ tự nhiên để sử dụng nhiệt trị và độ thuần khiết cao tạo ra những sản phẩm có mẫu mã đẹp và chất lượng cao, hơn thế nữa sản phẩm của công ty đang có uy tín trên thị trường vì thế mà công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm. Khó khăn:Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì sản phẩm của công ty bị cạnh tranh nhiều với sản phẩm cùng loại của công ty khác, cho nên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng bị hạn chế nhiều. b/Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong công tác hạch toán kế toán: Thuận lợi: Công ty gạch men sứ Long Hầu có bộ máy kế toán đồng đều. Hơn nữa, đội ngũ kế toán được đào tạo qua trường lớp, đáp ứng được yêu cầu của công ty.Trang thiết bị phục vụ cho công tác hạch toán kế toán được nâng cao dần,phù hợp với trình độ của các kế toán viên, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác hạch toán kế toán. Để cho công ty phát triển không ngừng, công tác quản lý tài chính ngày càng được coi trọng, do đó trong quá trình đổi mới công ty đã đầu tư mmột cách có trọng điểm vào việc nâng cao trình độ đội ngũ quản lý,tạo được một nền móng vững chẳc trong nền kinh tế mở cửa. Mặt khác, việc khai thác và xử lý các thông tin nhanh chóng, kịp thời chính xác đã giúp cho lãnh đạo quản lý nắm bắt được mọi hoạt động, tình hình của công ty. Khó khăn: Do thị trường chung của cả nước cũng như thị trường riêng của công ty luôn có sự biến động, nên công tác kiểm soát về mọi mặt của công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ nắm bắt thông tin của cán bộ kế toán trong công ty còn nhiều hạn chế nên việc thu thập, phản ánh chưa kịp thời , ảnh hưởng đến sản xuất . PHẦN II/ NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ Kế Toán Vốn Bằng Tiền Ở Công Ty Gạch Men Sứ Long Hầu 1/ Lý do chọn chuyên đề : Nhằm mục đích bước đầu tìm hiểu thực tế củng cố kiến thức "Học đi đôi với hành Lý luận gắn liền với thực tế". Sau một thời gian thực tập dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cùng các cán bộ phòng kế toán công ty gạch men sứ Long Hầu em đã tìm hiểu đầy đủ các phần hành kế toán. Trong tất cả các phần hành kế toán thì phần hành nào cũng quan trọng và cần thiết. Song điều mà em quan tâm là tình hình tăng giảm tiền mặt tại quỹ và tình hình tăng giảm tiền gửi ngân hàng. Nên em đã chọn phần hành kế toán "vốn bằng tiền" làm chuyên đề để nghiên cứu trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập của mình . 2/ Tầm quan trọng và nhiệm vụ của phần hành kế toán vốn bằng tiền : Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Nó quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán cần thiết không thể thiếu được đối với tất cả các hoạt động của sản xuất kinh doanh của công ty. Nó là công cụ điều chỉnh quản lý kiểm tra và sử dụng vật tư tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ trong tài chính của công ty, kế toán vốn bằng tiền giúp công ty xác định mức vốn cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Nó đảm bảo cho các nhu cầu chi trả thanh toán thường xuyên hàng ngày và đảm bảo cho quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty phải thường xuyên sử dụng các loại vốn bằng tiền đáp ứng các nhu cầu thanh toán giữa công ty với các đối tượng trong mối quan hệ mua bán vật tư hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, các khoản thuế phải nộp, tiền lương, bảo hiểm xã hội, về thanh toán trong nội bộ công ty và các khoản chi phí khác bằng tiền . Nhiệm vụ cơ bản của kế toán các nghiệp vụ vốn bằng tiền phải phản ánh kịp thời, chính xác , đầy đủ sự vận động của vốn bằng tiền thực hiện sự kiểm tra đối chiếu thường xuyên số liệu hiện có, tình hình thu chi các loại vốn bằng tiền ở quỹ công ty, các tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng . Vốn bằng tiền ở công ty bao gồm : Tiền mặt tại quỹ công ty (TK111) Các khoản tiền gửi ngân hàng (TK112) Hiện nay công ty không sử dụng các khoản tiền đang chuyển . 3/ Những quy địng chung của kế toán vốn bằng tiền : Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán . Nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty có sử dụng ngoại tệ thì đều được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Số chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch bình quân và tỷ giá ghi sổ được phản ánh nhờ vào TK 413 "chênh lệch tỷ giá" kế toán phải hteo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ trên TK 007 " ngoai tệ các loại". Công ty không sử dụng vàng bạc đá quý. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Trong quá trình hạch toán sản xuất kinh doanh kế toán tại công ty gạch men sứ Long Hầu chỉ dùng đồng Việt Nam. Việc xuất nhập sản phẩm hàng hoá hàng ngày do kế toán tiến hành trên cơ sở các phiếu thu , chi tiền mặt cũng như giấy báo nợ, báo có của ngân hàng hợp lý, hợp pháp. Tài khoản sử dụng: TK 111.1-"tiền mặt". TK 112.1-"tiền gửi ngân hàng". Và các tài khoản liên quan khác... Hàng ngày kế toán tập hợp các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng đẻ ghi vào sổ kế toán, chứng từ ghi sổ, sổ cái. I/ Kế toán tiền mặt: 1/ Khái niệm: Tiền mặt là khoản tiền ở quỹ của công ty , dùng để phục vụ cho việc chi têu hàng ngày cũng như thuận tiện cho việc thanh toán các khoản phải trả. 2/ Quy định chung của kế toán tiền mặt : Kế toán phải lập các chứng từ thu chi tiền mặt theo đúng chế độ . Khi hạch toán tiền mặt phải sử dụng một đơn vị tiền tệ duy nhất là đồng Việt Nam . Chỉ được xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ . tiền phải để trong két sắt để chống cháy, chống mối mọt. Đối với kế toán và thủ quỹ phải thường xuyên đối chiếu giữa sổ sách với thực tế để phát huy và ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực xảy ra . Kế toán quỹ tiền mặt tại công ty đảm bảo đúng các nguyên tắc quản lý và sử dụng tiền mặt .Tiền mặt tại công ty được tập chung , bảo quản do thủ quỹ thực hiện việc thu chi tiền mặt phải căn cứ vào chứng từ hợp lệ đó là các phiếu thu, phiếu chi có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm . 3/Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản : 111.1"tiền mặt" Nội dung kết cấu TK111 Kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt (gồm tiền Việt Nam ,kể cả ngân phiếu ,ngoại tệ,vàng bạc kim khí đá quý tại quỹ ) Kết cấu : Bên nợ :Các khoản tiền mặt nhập quỹ . Các khoản tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên có :Các khoản tiền mặt xuất quỹ Các khoản tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên nợ :Các khoản tiền mặt còn tồn quỹ 4/ Chứng từ và sổ sách sử dụng : Chứng từ sử dụng :Giấy đề nghị tạm ứng Phiếu chi Phiếu thu Sổ quỹ tiền mặt Chứng từ ghi sổ Sổ sách sử dụng :Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Trình tự ghi sổ chứng từ ghi sổ của tiền mặt Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Phiếu thu Sổ cái Phiếu chi Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuèi th¸ng 5/Tình hình thực tế về kế toán tiền mặt tại công ty gạch men sứ Long Hầu Trong tháng 3/2002 công ty có các nghiệp vụ phát sinh sau : Số dư đầu tháng TK111 20.000.000đ 1. phiếu thu số 70 ngày 3/3/2002 thu tiền bán gạch men cho anh Hà công ty xây dựng Tiền Hải số tiền là 88.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 5% Kế toán định khoản: Nợ TK 111 92.400.000 Có TK 333.1 4.400.000 Có TK 511 88.000.000 2. Phiếu thu số 73ngày 7/3/2002 thu tiền bán sứ vệ sinh cho anh Đức số tiền là 61.260.000đ ,thuế suất thuế GTGT là 5% Kế toán định khoản : Nợ TK 111 64.323.000 Có TK 333.1 3.063.000 Có TK 511 61.260.000 3. Phiếu chi số 35 ngày 9/3/2002 chi thanh toán tiền công tác phí cho anh Duy số tiền là 128.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK 642 128.000 Có TK 111 128.000 4. Phiếu chi số 37 ngày 10/3/2002 chi tạm ứng mua hàng cho anh Huy phòng kế hoạch số tiền là 31.120.000đ Kế toán định khoản : Nợ TK 141 31.120.000 Có TK 111 31.120.000 5. Phiếu thu số 75 ngày 15/3/2002 thu tiền bán hàng kỳ trước cho đại lý số tiền là 70.000.00đ Kế toán định khoản : Nợ TK 111 70.000.000 Có TK 131 70.000.000 6. Phiếu thu số 77 ngày 18/3/2002 rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt số tiền là 62.000.00đ Kế toán định khoản : Kế toán định khoản : Nợ TK 111 62.000.000 Có TK 112 62.000.000 7. Phiếu chi số 40 ngày 20/3/2002 chi tiếp khách công ty số tiền là 320.000đ Kế toán định khoản : Nợ TK 642 320.000 Có TK 111 320.000 8. Phiếu chi số 45 ngày 25/3/2002 chi gia công nấu men frít số tiền là :90.530.000đ Kế toán định khoản : Nợ TK 154 90.530.000 Có TK 111 90.530.000 Sau khi hạch toán kế toán vào sổ theo trình tự sau : GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Mẫu số: 03-TT Ngày 10tháng3năm 2002 Ban hành theo quyết định số: Đơn vị: Công ty gạch men sứ Long Hầu 1141-TC/QĐ/CĐKT Kính gửi: Ban quản lý công ty Ngày 1/11/1995 Tên tôi là: Vũ Quang Huy Của bộ tài chính Đề nghị cho tạm ứng số tiền là: 31.120.000đ Viết bằng chữ: ba mốt triệu một trăm hai mươi ngàn đồng chẵn Lý do tạm ứng: Mua hàng Thời hạn thanh toán: 31/3/2002 Ngày 10/3/2002 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người đề nghị phụ trách bộ phận tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: công ty gạch men sứ Mẫu số: 02-TT Long Hầu PHIẾU CHI Ban hành theo quyết định số: Ngày10/3/2002 1141-TC/QĐ/CĐKT Nợ TK 141 Ngày 1/11/1995 Có TK 111 Của bộ tài chính Số: 37 Họ tên người nhận tiền: Anh Huy nhận Địa chỉ : Cán bộ phòng kế toán Lý do chi : Mua hàng Số tiền : 31.120.000đ Viết bằng chữ : Ba mốt triệu một trăm hai mươi ngàn đồng Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền : Ba mốt triệu một trăm hai mươi ngàn đồng Ngày 10/3/2002 Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ đơn vị trưởng phiếu nhận quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: công ty gạch men sứ Mẫu số: 02-TT Long Hầu Ban hành theo quyết định số: PHIẾU THU 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 3/3/2002 Ngày 1/11/1995 Nợ TK 111 Của bộ tài chính Có TK 511 Họ tên người nộp tiền: Anh Hà Địa chỉ : Công ty xây dựng Tiền Hải Lý do nộp : Thu tiền bán gạch men Số tiền : 92.400.000đ Viết bằng chữ : Chín hai triệu bốn trăm ngàn đồng Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền : Chín hai triệu bốn trăm ngàn đồng Ngày 3/3/2002 Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ đơn vị trưởng phiếu nộp quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL Liên 3 (dùng để thanh toán) 02-B Ngày 3/3/2002 EB 055765 Đơn vị bán hàng: Công ty gạch men sứ Long Hầu Địa chỉ : Tiền Hải - Thái Bình Điện thoại : 036.823.034 Họ tên người mua hàng: Công ty xây dựng Tiền Hải Đơn vị : Thị trấn Tiền Hải Hình thức thanh toán : Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1/ Gạch men Viên 220.000 400 88.000.000 Cộng tiền hàng 88.000.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 4.400.000 Tổng cộng tiền thanh toán 92.400.000 Số tiền viết bằng chữ : Chín mươi hai triệu bốn trăm ngàn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) Căn cứ vào các phiếu thu,phiếu chi, kế toán vào sổ quỹ tiền măt. Sổ quỹ tiền mặt(kiêm báo cáo quỹ) Tháng 3 năm 2002. ĐVT:1000đ Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền SH Ngày Thu Chi Số dư đầu tháng 20.000 70 3/3 Thu tiền bán gạch men -Giá bán -Thuế GTGT 5% 511 333.1 88.000 4.400 73 7/3 Thu tiền bán sứ vệ sinh -Giá bán -Thuế GTGT 5% 511 333.1 61.260 3.063 35 9/3 Thanh toán tiền công tác phí 642 128 37 10/3 Chi tạm ứng 141 31.120 75 15/3 Thu tiền bán hàng kỳ trước 131 70.000 77 18/3 Rút TGNH về nhập quỹ 112 62.000 40 20/3 Chi tiếp khách 642 320 43 25/3 Chi gia công nấu men Frít . . . . . . Cộng phát sinh Số dư cuối tháng 154 822.892 29.751 90.530 813.141 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ quỹ (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Kế toán vào các chứng từ ghi sổ: Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 70 Ngày 3 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Thu tiền bán gạch men cho anh Hà công ty xây dựng Tiền Hải. Thuế GTGT 5% 111 333.1 511 92.400 4.400 88.400 cộng 92.400 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 73 Ngày 7 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Thu tiền bán sứ vệ sinh cho anh Đức Thuế GTGT 5% 111 333.1 511 64.323 3.063 61.260 cộng 64.323 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 35 Ngày 9 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Chi thanh toán tiền công tác phí 642 111 128 128 cộng 128 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 37 Ngày 10 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Chi tạm ứng mua hàng 141 111 31.120 31.120 cộng 31.120 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 75 Ngày 15 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Thu tiền bán hàng kỳ trước 111 131 70.000 70.000 cộng 70. 000 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 77 Ngày 18 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Rút TGNH về nhập quỹ 111 112 62.000 62.000 cộng 62.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 40 Ngày 20 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Chi tiếp khách công ty 642 111 320 320 cộng 320 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số : 43 Ngày 25 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT:1000đ Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Chi gia công nấu men Frít 154 111 90.530 90.530 cộng 90.530 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty gạch men sứ Long Hầu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 3 năm 2002 ĐVT:1000đ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 70 73 35 37 75 77 40 43 3/3 7/3 9/3 10/3 15/3 18/3 20/3 25/3 . . . . . . . . . Cộng 92.400 64.323 128 31.120 70.000 62.000 320 90.530 1.636.033 Ngày31 tháng3 năm2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK:111 SỔ CÁI TK:Tiền mặt SH:111 ĐVT:1000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 3/3 7/3 9/3 10/3 15/3 18/3 20/3 25/3 70 73 35 37 75 78 40 43 3/3 7/3 9/3 10/3 15/3 18/3 20/3 25/3 Số dư đầu tháng Thu tiền bán gạch men Thu tiền bán sứ vệ sinh Thanh toán tiền công tác phí Chi tạm ứng mua hàng Thu tiền bán hàng kỳ trước Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ Chi tiếp khách Chi gia công nấu men Frít . . . . . . . Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng. 511 511 642 141 131 112 642 154 20.000 92.400 64.323 70.000 62.000 822.892 29.751 128 31.120 320 90.530 813.141 Kế toán vào sơ đồ chữ T tài khoản: 111 Đơn vị tính: 1000đ TK511 TK111 TK642 D:20.000 88.000 128 61.260 320 TK333.1 TK141 4.400 3.063 31.120 TK131 TK154 70.000 90.530 TK112 62.000 . . . . . . . . . . . . 822.892 813.141 D:29.751 Nhận xét về kế toán tiền mặt: Kế toán tiền mặt ở công ty được thực hiện theo đúng chế độ hiện hành. Cụ thể đơn vị luân giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu chi tiền mặt ở công ty đều có phiếu thu,phiếu chi và có đủ chữ ký của người thu, người nhận, người cho phép nhập xuất quỹ. Sau khi thu chi thủ quỹ của công ty đóng dấu ''đã thu tiền '' hoặc ''đã chi tiền'' vào chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Mục đích nội dung của khoản tiền mặt: Trong quá trình sản xuất kinh doanh,tiền mặt được sử dụng đểchi trả thanh toán,tạm ứng mua sắm. Nó còn góp phần thúc đẩy quá trình hoạt đọng sản xuất kinh doanh để tiến hành được bình thường và liên tục thông qua quy luật lưu thông của tiền trong quan hệ kinh tế cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ở công ty do đặc điểm sản xuất sản phẩm xây dựng nên công ty không sử dụng vàng bạc đá quý,ngoại tệ nên kế toán chỉ sử dụng tiền mặt để ghi sổ. II/Kế toán tiền gửi ngân hàng: 1/Quy định chung về hạch toán tiền gửi ngân hàng: Kế toán tiền gửi ngân hàng phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi có tiền nhàn rỗi thì công ty phải gửi vào ngân hàng theo quy định. Kiểm tra giấy báo có hoặc bảng kê của ngân hàng đối chiếu các chứng từ gốc kèm theo từng trường hợp phát sinh chênh lệch phải báo cho ngân hàng biết để cùng xác minh và xử lý kịp thời. Mở sổ chi tiết từng loại tài khoản tiền gửi và phải giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán qua ngân hàng. 2/Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ: Uỷ nhiệm thu . Uỷ nhiệm chi. Giấy báo Nợ. Giấy báo Có. Bảng sao kê. Và các chứng từ liên quan khác 3/Nhiệm vụ của kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng: Kế toán phải thường xuyên nắm chắc số dư trên các tài khoản đã mở. Định kỳ đối chiếu số dư với ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời các sai lệch. Công ty gạch men sứ Long Hầu mở tài khoản tiền gửithanh toán tại ngân hàng đầu tư và phát triểntỉnh Thái Bình. 4/Phương pháp ghi sổ: Theo hình thức"Chứng từ ghi sổ'' mà công ty đang áp dụng thì hàng ngày căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng làm theo các chứng từ gốc kế toán căn cứ vào đó để ghi vào sổ theo dõi chi tiết tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào giấy báo nợ,có kế toán ghi vào bảng kê. Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê,chứng từ ghi sổ,kế toán vào sổ cái TK112''Tiền gửi ngân hàng''. Trình tự ghi sổ: Chứng từ ghi sổ TK112''Tiền gửi ngân hàng'' Trình tự ghi sổ: Chứng từ ghi sổ TK112 Giấy báo nợ Chứng từ ghi sổ Giấy báo có Bảng kê Sổ cái TK112 Sổ ngân hàng Ghi chú: Ghi hàng ngày 5/Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK112''Tiền gửi ngân hàng'' Nội dung và kết cấu tài khoản: Tài khoản tiền gửi ngân hàng phản ánh tình hình thu, chi ,tồn.Tiền gửi ngân hàng gồm:Tiền Việt Nam kể cả ngân phiếu ngoại tệ , không có vàng bạc kim khí đá quý tại công ty. Kết cấu: Bên Nợ:Tiền gưỉư ngân hàng, ngân phiếu,ngoại tệ gửi vào ngân hàng. Phản ánh tiền gửi ngân hàng thừa khi kiểm kê. Bên có: Tiền gửi ngân hàng,ngân phiếu, ngoại tệ rút ra. Số tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng thiếu hụt khi kiểm kê. Số dư bên Nợ:Phản ánh số tiền gửi ngân hàng hiện có. 6/Tình hình thực tế về kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty: Trong tháng 3/2002 công ty có các nghiệp vụ phát sinh sau: Số dư đầu tháng TK112: 100.000.000đ 1/Nhận được giấy báo có của ngân hàng số 130 ngày 4/3/2002 về việc hội chữ thập đỏ Thái Bình trả tiền mua gạch men số tiền là:30.000.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK 112 30.000.000 Có TK 131 30.000.000 2/Giấy báo có số 131 ngày 18/3/2002 xí nghiệp thu lãi vay dài hạn số tiền là : 121.970.00đ Kế toán định khoản: Nợ TK 112 121.970.000 Có TK 721 121.970.000 3/ Giấy báo nợ số 78 ngày 20/3/2002 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt số tiền là : 100.000.000đ Kế toán định khoản: Nợ TK 111 100.000.000 Có TK 112 100.000.000 4/Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng số 80 ngày 21/3/2002 về việc công ty trả tiền mua đất sét của công ty sứ Hải Dương số tiền là:150.000.000 Kế toán định khoản: Nợ TK 152 150.000.000 Có TK 112 150.000.000 5/Nhận được giấy báo có của ngân hàng số135 ngày 26/3/2002về việc công ty may trả tiền mua gạch men và sứ vệ sinh cuă công ty số tiền là:95.200.000đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 112 95.200.000 Có TK 131 95.200.000 GIẤY BÁO CÓ Ngày 26 tháng 3 năm 2002 Đơn vị :Công ty gạch men sứ Long Hầu Địa chỉ:Tiền Hải-Thái Bình Số tài khoản Tên tài khoản:Công ty gạch men sứ Long Hầu Địa chỉ:Thị trấn Tiền hải- Thái bình Mã số thuế: Số dư trước: Chúng tôi xin thông báo đã ghi có vào tài khoản của ông (bà) Số tiền:95.200.000đ Số dư hiện tại: Số dư bằng chữ: Ngày 26 tháng3 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi ngân hàng đã chi trả tiền hộ công ty xong thì kế toán ngân hàng gửi giấy báo nợ cho kế toán công ty. GIẤY BẤO NỢ Ngày 18 tháng 3năm 2002 Đơn vị:công ty gạch men sứ Long Hầu Địa chỉ:Tiền hải-Thái bình Số tài khoản: Tên tài khoản:Công ty gạch men sứ Long Hầu Địa chỉ: Thị trấn Tiền hải -Thái bình Mã số thuế: Số dư trước: Chúng tôi xin thông báo đã ghi Nợ vào tài khoản của ông (bà) Số tiền:100.000.000đ Số dư hiện tại : Số dư bằng chữ : Ngày 18 tháng 3 năm 2002 Người lập Thủ trưởng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Kèm theo giấy báo nợ,giấy báo có là các chứng từ gốc : uỷ nhiệm chi,uỷ nhiệm thu do đơn vị lập gửi cho ngân hàng. Uỷ nhiệm chi Số : 90 Lập ngày 21 tháng 3 năm 2002 Tên đơn vị trả tiền:Công ty gạch men sứ Long Hầu Số tài khoản : 945069 Tại ngân hàng :chi cục kho bạc tỉnh Thái Bình Tên đơn vị nhận tiền: công ty sứ Hải Dương Số tài khoản: Tai ngân hàng:ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Thái Bình Số tiền bằng chữ: một trăm năm mươi triệu đồng chẵn Nội dung thanh toán : trả tiền mua đất sét trắng Số 90 ngày 21 tháng 3 năm 2002 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Kế toán TP kế toán Kế toán Tp kế toán (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng tháng 3 năm 2002 ĐVT:1000đ Chứng từ Diễn giải TK đốiứng Số tiền Số dư SH NT Nợ Có 130 131 78 80 135 4/3 18/3 20/3 21/3 26/3 Số dư đầu tháng Hội chữ thập đỏ trả tiền mua hàng Thu lãi vay dài hạn Rút tiền gưi ngân hàng về nhập quỹ Trả tiền mua đất sét của công ty sứ Hải Dương Thu tiên bán hàng của công ty may . . . . . . . Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng 131 721 111 152 131 30.000 121.970 95.200 2.216.100 1.285.690 100.000 150.000 1.030.410 100000 Căn cứ vào báo nợ,báo có,kế toán vào bảng kê chứng từ. Bảng kê chứng từ tiền gửi ngân hàng tháng 3 năm 2002 ĐVT:1000đ có TK 112 Nợ TK111 Nợ TK 152 Nợ TK 112 Có TK131 CóTk721 100.000 150.000 . . . . . . . . . 1.030.410 100.000 150.000 95.200 30.000 121.970 . . . . . . . . . 2.216.100 95.200 30.000 121.970 Kế toán căn cứ vào báo nợ,báo có,sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng để ghi vào chứng từ ghi sổ Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số 130 Ngày 4 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT: 1000đ Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Nợ Có Hội chữ thập đỏ Thái Bình trả tiền mua gạch 112 131 30.000 30.000 Cộng 30.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số 131 Ngày 18 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT: 1000đ Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Nợ Có Thu lãi vay dài hạn 112 721 121.970 121.970 Cộng 121.970 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số 78 Ngày 20 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT: 1000đ Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Nợ Có Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 111 112 100.000 100.000 Cộng 100.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số 80 Ngày 21 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT: 1000đ Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Nợ Có Trả tiền mua đất sét cho công ty sứ Hải Dương 152 112 150.000 150.000 Cộng 150.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Công ty gạch men sứ Long Hầu Chứng từ ghi sổ Số 135 Ngày 26 tháng 3 năm 2002 (Kèm theo 01 chứng từ gốc) ĐVT: 1000đ Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Nợ Có Thu tiền bán hàng của công ty may 112 131 95.200 95.200 Cộng 95.200 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) SỔ CÁI TK: Tiền gửi ngân hàng SH: 112 Tháng 3 năm 2002 ĐVT:1000đ NT ghi s ổ chứng từ ghi sổ Trích yếu TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 4/3 18/3 20/3 21/3 26/3 130 131 78 80 135 4/3 18/3 20/3 21/3 26/3 Số dư đầu tháng Hội chữ thập đỏ Thái Bình trả tiền mua hàng Công ty thu lãi vay dài hạn Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ Công ty trả tiền mua đất sét của công ty sứ Hải Dương Thu tiền bán hàng của công ty may . . . . . . . . . Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng 131 721 111 152 131 100.000 30.000 121.970 95.200 2.216.100 1.285.690 100.000 150.000 1.030.410 Sơ đồ tài khoản chữ T TK:112 ĐVT:1000đ TK131 TK112 TK111 D:100.000 30.000 100.000 95.200 TK721 TK152 121.970 150.000 . . . . . . . . . . . . . . . . 2.216.100 1.030.410 D:1.285.690 Nhận xét về kế toán tiền gửi ngân hàng: Công ty gạch men sứ Long Hầu- Thái Bình là một đơn vị làm ăn có lãi trong cơ chế thị trường, trong khi đó không biết bao nhiêu đơn vị bị phá sản do không theo kịp thời với cơ chế này. Thành công đó là do công ty tận dụng được đòng vốn của mình không để cho đồng tiền nhàn rỗi tại quỹ của công ty mà thường xuyên gửi cho ngân hàng. Khi có mục đích như trả tiền hàng cho khách hàng và chi phí trang trải để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được thuận tiện, làm ăn có lãi cần chi tiêu đến là đơn vị làm thủ tục rút tiền. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán đều phản ánh kịp thời, chính xác và mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi,tiền Việt Nam. Trong việc hạch toán tiền gửi ngân hàng, sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ của đơn vị với sổ của ngân hàng chưa rõ nguyên nhân thường không xảy ra nếu có thì cũng được kế toán thông báo kịp thời. III/Phân tích, đánh giá, nhận xét theo kiến thức đã học với thực tế thực tập tại công ty : Trong quá trình thực tập được sự quan tâm của lãnh đạo xí nghiệp nói chung và của bộ môn kế toán nói riêng tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu kết hợp giữa thực tiễn tại xí nghiệp với phần lý thuyết được học tại nhà trường. Qua quá trình nghiên cứu tài liệu của xí nghiệp em thấy hạch toán kế toán thực sự là công cụ quản lý kinh tế sắc bén, hạch toán cung cấp thông tin cần thiết về quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh làm căn cứ để điều hành quản lý, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế, tài chính của công ty.Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, vì vậy công tác kế toán có bộ máy gọn nhẹ, trình độ nghiệp vụ cao phục vụ đắc lực cho mục tiêu tính toán lợi nhuận tối đa. Đội ngũ kế toán công ty gạch men sứ Long Hầu đã khắc phục mọi trở ngại đến sản xuất kinh doanh, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Về chứng từ sổ sách kế toán được tổ chức ghi chép có hệ thống khoa học phục vụ cho công tác kiểm tra và đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công tác hạch toán kế toán nhìn chung phản ánh chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh,thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên cũng như bất cứ doanh nghiệp nào do áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cho nên khối lượng công việc ghi trùng lặp, dễ nhầm lẫn, nhiều sổ sách. Nếu có sự sai sót phải sử chữa nhiều sổ kế toán. Về công tác hạch toán có một số điểm hạch toán chưa đúng như các chi phí lễ, tết, tiền thưởng, công ty không hạch toán từ nguồn lợi nhuận mà lại hạch toán trực tiếp vào nguồn chi phí. Qua số liệu kế toán phản ánh về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty có thể nói công ty gạch men sứ Lonh Hầu là một trong những công ty làm ăn có hiệu quả, sử dụng hợp lý đúng nguồn lực( vốn đầu tư, con người) dẫn đến không những công ty ngày càng đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh mà còn tiếp tục æn định phát triển. Với sự phát triển không ngừng của công tác xây dựng cơ bản như hiện nay, nhu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty ngày càng lớn đó là yếu tố tiền đề và lâu dài tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Tất cả những yếu tố trên là đều khẳng định sự phát triển không ngừng của công ty trong tương lai, tuy nhiên trong công tác tổ chức sản xuất và quản lý của công ty vẫn còn đôi điều căn bản đến như: Đối với công tác thị trường công ty cần có những quy chế ổn định nhất quán và phù hợp với thị trường, mà dặc biệt trong đó là công tác tiếp thị cần được đẩy mạnh hơn nữa dưới mọi hình thức. Trong thời gian tới khi mà công tác này trở thành một trong những yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, về chế độ khen thưởng cần được coi trọng và kịp thời hơn thì sẽ kích thích người lao động hăng say và gắn bó với công việc của mình. Mặt khác bố trí sắp xếp lao động nên hợp lý hơn nữa nhằm sứ dụng hiệu quả năng lực của mỗi thành viên, tạo được một mặt bằng lương ổn định phù hợp với sức lao đọng đã bỏ ra của mỗi người. Trên đây là một số kiến thức hiểu biết đánh giá nhận xét của em về công ty sau một thời gian thực tế. Qua đó em cũng thấy rằng kiến thức lý thuyết của mình đã được củng cố vững chắc hơn nhiều.Và hy vọng nhà trường nên có nhiều hơn nữa những dịp cho học sinh tiếp thu thực tế trong suất qúa trình đào tạo Sao cho mỗi học sinh khi ra trường không cảm thấy giữa những điều đã học và thực tế có những khoảng trống. PHẦN III/KẾT LUẬN 1/Nhận xét về côg tác kế toán của công ty nói chung và kế toán phần hành nói riêng: Trong quá trình thực tập ở công ty trên cơ sở lý luận đã học ở nhà trường kết hợp với thực tế ở công ty. Em nhận thấy công tác kế toán ''vốn bằng tiền'' bên cạnh những ưu điểm nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất định cần được cải thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và ở công ty nói riêng. Vì vậy em có những nhận xét sau: Qua nghiên cứu quá trình hạch toán cụ thể là kế toán ''vốn bằng tiền'' em thấy quá trình hạch toán ở công ty gạch men sứ Long Hầu cơ bản như phần lý luận. Do đó trong sản xuất kinh doanh đầu tiên là phải nói đến vốn.Mà trong thực tế của công ty trong quá trình bán vật tư sản phẩm có những khách hàng trả tiền ngay, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đỡ phàn nào về vốn.Song bên cạnh đó cũng có những khách hàng mua vật tư hàng hoá cũng chưa nhiều , đã vậy thời gian lại tương đối dài .Trong khi đó nguồn vốn của công ty chỉ có hạn. Thực trạng trên phần nào làm cho nguồn vốn của công ty gặp không ít khó khăn .Nhưng suy cho cùng thực trạng này không xảy rảtong bộ phận công ty nói riêng mà có lẽ nó còn là vấn đề của tất cả các doanh nghiệp nói chung, đứng trước thực tế đó coong hỏi đặt ra cho công ty là ta phải làm gì và làm như thế nào đây?. Theo em cách giải quyết khó khăn trên đó là: Nếu như trong quá trình công ty bán vật tư hàng hoá nếu như ta sản xuất bình thường ''tiền vào hàng ra''. Còn đối với những đơn vị những cá nhân nào mua sản phẩm, hàng hoá thì giữa công ty và khách hàng phải có hợp đồng chặt chẽ. Có nghĩa khách hàng mua hàng phải ứng trước cho công ty để sản xuất. Nếu công ty không đủ vốn thì phải đi vay ngân hàng để tiếp tục sản xuất. Nhưng với điều kiện công ty phải đảm bảo về chất lượng sản phẩm , còn nếu chất lượng không đảm bảo thì công ty phải chịu hoàn toàn trách nhiệm , bên cạnh đó công ty phải nắm bắt được nhu cầu về''cầu'' của thị trường để sản xuất có kế hoạch. 2/Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán vốn bằng tiền của công ty gạch men sứ Long Hầu: Vốn bằng tiền là một tài sản của một doanh nghiệp. Nó có tính luôn chuyển cao, có thể rõ ràng chuyển đổi thành các loại tài sản khác. Nên mỗi doanh nghiệp cần quản lý tốt đồng vốn của mình đảm bảo cân bằng thu chi đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn, ở công ty gạch men sứ Long Hầu thì ''vốn bằng tiền'' được tổ chức linh hoạt và hết sức chu đáo. Trong việc quản lý vốn có sự xác định rõ ràng về trách nhiệm mở và dữ sổ quỹ, ghi chép tình hình nhập xuất đến quỹ trong nghành doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập ở công ty gạch men sứ Long Hầu vận dụng lý luận vào công tác thực tiễn, công tác kế toán ''vốn bằng tiền''ở công ty có những mặt tích cực sau: -Về chế độ ghi chép ban đầu .Từ lập chứng từ đến luôn chuyển chứng từ, thu chi tiền mặt tại công ty quy định một cách rõ ràng theo đúng quy định ban đầu. -Hệ thống sổ sách kế toán tài khoản kế toán công ty sử dụng theo đúng mẫu biểu và chế độ nhà nước ban hành. Trong công tác kế toán của công ty,công tác kế toán của công ty là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế của công ty. Những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế,công tác kế toán giữ một vai trò đặc biệt quan trọng góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển của kinh tế đất nước nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng. Công tác kế toán thực sự là công cụ, sắc bén tin cậy để điều hành hoạt động sản xuất có hiệu quả. 3/Tóm tắt nội dung cơ bản: Hạch toán kế toán là một phương pháp quản lý đắc lực có hiệu quản nhất trong việc quản lý sản xuất kinh doanh của công ty kế toán ở công ty là công cụ hiệu lực,phản ánh đầy đủ và đúng đắn nhất trong những thông tin xử lý số liệunhanh chóng nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế kế toán có vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và công ty gạch men sứ Long Hầu nói riêng. Để kinh doanh đạt hiệu quả cao sản xuất kinh doanh kịp thời tình hình kinh tế phát sinh và phân tích tình hình cụ thể chi tiết. Vì thời gian thực tập tại công ty trong khoảng thời gian ngắn do đó đề cương báo cáo thực tập của em chỉ đi sâu vào kế toán ''vốn bằng tiền'' bởi vì trong sản xuất kinh doanh đầu tiên là phải nói đến vốn. Mà trong thực tế của công ty trong quá trình bán sản phẩm hàng hoá có những khách hàng trả tiền ngay . Điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đõ phần nào về vốn. Song bên cạnh đó cũng có những khách hàng mua sản phẩm hàng hoá chịu nhiều. Đã vậy thời gian quản lý tương đối dài , trong khi đó nguồn vốn của xí nghiệpchỉ có hạn.Thực trạng trên đã phần nàolàm cho nguồn vốn của công ty gặp không ít khó khăn, để giải quyết khó khăn trên theo em thì công ty phải đi vay vốn để tiếp tục sản xuất. Bên cạnh đó công ty phải nắm bắt nhu cầu ''cầu'' của thị trường lấy đó để làm căn cứ cho sản xuất. Thực vậy trong quá trình thực tập ở quản lý kinh tế đi sâu tìm hiếu thực tế của công ty, được sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô giáo và các cô chú trong công ty em đã hoàn thành báo cáo tốt nhiệp về phần hành kế toán''vốn bằng tiền''ở công ty gạch men sứ Long Hầu-Thái Bình .Trên lý luận và thực tế báo cáo đã khái quát được công tác hạch toán kế toán của công ty cụ thể là: -Về lý luận : Báo cáo chỉ ra được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý về hạch toán kế toán ''vốn bằng tiền'' trong các doanh nghiệp công nghiệp. -Về thực tế:Báo cáo đã trình bày nội dung công tác quản lý và hạch toán kế toán của công ty gạch men sứ Long Hầu . Do trình độ lý luận có khả năng nghiên cứu của em còn hạn chế nên chắc báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót . Cho nên em rất mong được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô chú trong công ty gạch men sứ Long Hầu- Thái Bình. Thái Bình ngày 25/6/2003 Contents

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT436.doc
Tài liệu liên quan