Hiện nay một số sản phẩm của công ty có chất lượng tương đối tốt so với khóa Việt Tiệp nhưng về mẫu mã,kiểu dáng của công ty còn hạn chế.Do đó công ty cần nhanh chóng chủ động thay đổi mẫu mã, kiểu dáng cho phù hợp thị hiếu người tiêu dùng hiện nay. Đặc biệt trong thời gian gần đây thị trường có nhu cầu về khóa đồng và khóa inox nhiều hơn thời kỳ trước do đó công ty cần chủ động nắm bắt cơ hội thị trường.
Vì vậy để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Công ty cần phải đề ra một số chính sách chất lượng và cam kết thưc hiên như sau:
-Luôn cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
-Cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết đối với khách hàng, thực hiện phương châm “vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”.
-Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
-Tuyên truyền,giáo dục cán bộ công nhân viên trong công ty việc quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người và là sự sống còn của doanh nghiệp.
-Thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO đã đề ra.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa Minh Khai: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính thức hoat động một số sản phẩm chủ yến của công ty là các loại khóa như:MK10,MK10C,MK10E…Song do giá cả của các loại này ở mức trung bình nên trong một vài năm gần đây công ty đã chú trọng vào nghiên cứu và cải tiến để đưa thêm một số loại sản phẩm mới vào như:dàn giáo, ống chống cho xây dựng, Cremon… Do các sản phẩm cũ là sản phẩm được nhiều khách hàng đánh giá cao về chất lượng nên khi sản xuất thêm một số loại khóa mới và một số sản phẩm mới cũng được thị trường chấp nhận và dần được khẳng định.
Về mức độ quảng cáo trong những năm gần đây của công ty ở mức trung bình thậm chí yếu kém,nguyên nhân chủ yếu là do sự tác động của cơ chế quản lý cũ, ban lãnh đạo công ty không chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm,quảng bá sản phẩm mà chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàngcuar các đơn vị. Nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trừơng thì ban lãnh đạo đã chủ động giao hoàn toàn nhiệm vụ quảng bá và giới thịêu sản phẩm cho phòng kinh doanh.Cho đến nay phong kinh doanh đã và đang triển khai.Ban đầu cũng đã cho những kết quả khả quan, thể hiện qua việc công ty luôn chủ động giới thiệu đến khách hàng đặc biệt là những khách hàng tiềm năng có mức tiêu thụ lớn. Không chỉ có sản phẩm mẫu mà công ty còn in catologue về sản phẩm,lâp website: khoaminhkhai.com.vn để giới thiệu về công ty cũng như các sản phẩm ra thị trường thế giới.
Công ty đã làm hàng loạt chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như:Đài truyền hình Hà Nội, Đài tiếng nói Việt Nam, Báo phụ nữ, Báo mua và bán….Gần dây để tiết kiệm chi phí mà hiệu quả cao, công ty đã quảng cáo trên các đài truyền hình địa phương như: Hà Tây, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An…Đã thiết kế và in lại tờ rơi quảng cáo, hoàn thành các thủ tục để tham gia tiếp thị cũng như quy chế mở cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, đại lý…
12. Độ nổi tiếng của thương hiệu.
Với 37 năm có mặt trên thị trường công ty đã tạo được cho mình một vị thế cạnh tranh nhất định với các doanh nghiệp khác trong nghành, khi hỏi khách hàng là khóa của công ty nào tốt thì rất đông khách hàng đều trả lời là khóa Minh Khai. Chất lượng sản phẩm của công ty được chính người tiêu dùng thừa nhận, giờ đây không chỉ khách hàng có nhu cầu mới tìm đến công ty mà đã có không ít các nhà cung ứng tìm đến vì họ hy vọng với uy tín của công ty trên thị trường sẽ gián tiếp làm tăng thêm uy tín cho họ. Điều này tạo điều kiện cho công ty có thể tìm kiếm, hợp tác với nhiều bạn hàng mới, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
13. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong mấy năm trở lại đây, công ty đã thay thế một số máy móc thiết bị mới và hiện đại hơn. Chủ yếu số máy móc thiết bị này được nhập từ Nhật Bản, Đài Loan… mặc dù Công ty đã cố gắng nỗ lực đầu tư nâng cấp máy móc công nghệ nhưng dây chuyền công nghệ vẫn không được đồng bộ. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, khó có thể cải tién mở rộng danh mục sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm vì lượng tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, giờ công lao động rất lớn, mà còn ảnh hưởng đến môi trường, an toàn lao động cho nhân viên. Trước tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như trong thời gian tới để đảm bảo đứng vững vàng và cạnh tranh thắng lợi trên thương trường đòi hỏi Công ty phải đầu tư mua sắm một loại các trang thiết bị máy móc mới, hiện đại. Song để đạt được điều này lại phải có lượng vốn không nhỏ (ước tính vài chục tỷ đồng). Đây là một thực tế sức khó khăn đối với Công ty vì khoản lợi nhuận hàng năm từ hoạt động sàn xuất kinh doanh còn rất khiêm tốn. Từ đó có thể thấy nếu Công ty có sự hỗ trợ của Nhà nước tiếp cận với nguồn vốn nhàn rỗi từ bên ngoài cùng như trong nội bộ Công ty khó có thể thực hiện.
Bảng 6: Một số máy móc thiết bị của công ty cổ phần khóa Minh Khai
Đơn vị: 1000đ
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm trang bị
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
Máy phay
Ba Lan
1974
23.272
23.272
0
Máy tiện TUD - 50
Ba Lan
1974
49540
0
Máy khoan đứng WKA-25
Ba Lan
1974
20.493
0
May dập PMS - 40
Ba Lan
1974
8.808
0
Máy mài mòn SWA - 10
Ba Lan
1974
55.383
0
Máy chốt BT – 752
Ba Lan
1974
8.266
0
Máy nén khí WE - 52
Ba Lan
1974
13.591
0
Máy báo 7A - 36
Ba Lan
1974
31.413
0
Máy hàn CO2 – Panasonic
Nhật
1980
31.098
0
Máy xọc 7A – 420
Liên Xô
1982
35.480
35.480
0
Máy khoan lỗ lõi khóa
Đài Loan
1994
82.254
14.680
67.574
Máy khoan đứng 2A-125 T
Liên Xô
1996
15.500
6.217
8.734
Máy cưa cần 85-72
Liên Xô
1997
12.670
3.936
8.734
Máy chốt lõi
Đài Loan
1997
268.951
48.033
220.910
(nguồn :phòng kỹ thuật)
14. Đặc điểm khu vực kinh doanh .
Hiện nay, phần lớn sản phẩm của Công ty trên thị trường Hà Nội thông qua các đại lý của Công ty và một số đại lý ký gửi. Một số sản phẩm có giá trị lớn khối lượng sản xuất ít thì khách hàng trực tiếp đến công ty để mua hàng. Ngoài ra Công ty còn có các đại lý trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tại miền Bắc có khoảng 30 đại lý như: Hà Nội, Ninh Bình, Hài Dương, Tuyên Quang… Tại miền Trung có khoảng 10 đại lý như: Huế, Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Quảng Bình… Tại miền Nam có khoảng 5 đại lý như: TP.Hồ Chí Minh,Cần Thơ, Phú Yên, Đắc Lắc, Bình Dương. Ngoài thị trường trong nước thì hiện nay Công ty đã mở rộng ra cả thị trường nước ngoài như Pháp, Cu ba, Lào…, tuy không nhiều nhưng đã đánh dấu bước phát triển lớn trong sự phát triển của công ty.
15. Hệ thống phân phối.
Nếu như trước đây, tất cả các sản phẩm của công ty sản xuất ra được tiêu thụ ở thị trường trong nước thì hiện nay công ty đã mở rộng sang cả thị trường nước ngoài, tuy không nhiều nhưng cũng đã đánh dấu bước phát triển lớn của công ty.
Hiện tại, phần lớn các sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường miền bắc thông qua các đại lý ký gửi. Một số sản phẩm khác có giá trị lớn, khối lượng sản xuất ít thì khách hàng trực tiếp đến công ty để mua hàng. Ngoài ra công ty còn có các đại lý trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Miền Bắc có trên 30 đại lý như: Hà Nội, Ninh Bình, Yên Bái, Hải Dương …, Miền Trung có khoảng 10 đại lý như: Huế, Đà Nẵng, Nghệ An, Hà Tĩnh …, Miền Nam có khoảng 5 đại lý: TP.Hồ Chí Minh, Phú Yên, Đắc Lắc, Cần Thơ, Bình Dương. Hiện tại công ty cũng đang tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường nhưng số lượng vẫn còn hạn chế.
Công ty
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Người tiêu dùng
Đại lý
Bán lẻ
Sơ Đồ 3: kênh phân phối sản phẩm của công ty cổ phần khóa Minh Khai hiện nay.
16. Cách thức quản lý.
Công ty mới chuyển sang công ty cổ phần ban lãnh đạo công ty đã bắt tay ngay vào công việc, đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất nhưng do chưa thích nghi với cơ chế quản lý mới vẫn còn mang theo cơ chế quản lý của nhà nước nên số bộ phận làm việc gián tiếp còn cồng kềnh nên hiệu quả công việc không cao gây tốn kém chi phí quản lý, lãng phí nguồn nhân lực.
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Khóa Minh Khai.
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2003 đến 2007.
Những năm qua, tuy gặp không ít khó khăn nhất định nhưng với bề dày kinh nghiệm và sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã khắc phục được những tồn tại và đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua biểu trên ta có thể thấy doanh thu của Công ty trong những nămqua đều tăng với tỷ lệ đáng kể đặc biệt là từ năm 2005 đến năm 2006, đây là dấu hiệu đáng mừng đối với Công ty, nó cho thấy các chính sách mà Công ty đưa ra là đúng đắn và phù hợp với đặc điểm của Công ty cũng như nhu cầu của thị trường. Được biểu hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Khóa Minh Khai từ 2003 đến 2007.
Đơn vị: 1.000đ
TT
Chỉ tiêu vốn kinh doanh
Năm
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu
14.044.882
16.038.752
20.001.321
22.782.534
25.072.600
2
Gía vốn háng bán
12.352.698
14.017.219
17.544.533
20.195.232
21.762.325
3
Lợi nhuận gộp
1.692.184
2.021.532
2.456.768
2.587.302
3.310.275
4
CP bán hàng
234.229
350.319
575.582
593.164
763.028
5
CP quản lý DN
1.793.505
13.097.544
1.304.875
1.269.569
1.392.231
6
LN từ HĐKD
-35.550
575.669
576.310
724.569
1.115.016
7
Thu nhập HĐKD
52
0
10.62
1.523
2.013
8
CP hoạt động TC
0
480.784
476.259
412.325
512.683
9
LN từ HĐTC
52
-480.784
-475.197
-410.802
-510.670
10
TN bất thường
105.821
0
0
104.236
0
11
CP bất thường
0
0
0
69.312
0
12
LN bất thường
105.821
0
0
31.924
0
13
Tổng LNTT
70.323
92.884
101.112
345.691
355.654
14
Thuế TNDN
17.580
23.221
25.278
96.793
99.583
15
LN sau thuế
52.742
69.663
75.834
248.898
256.071
(nguồn phòng tàii chính kế toán)
Chi phí bán hàng là khoản chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động bán hàng của Công ty và cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Năm 2003, chi phí bán hàng là 234.239(nđ), năm 2004 là 350.319 (nđ), năm 2007 tăng lên 763.028 (nđ) như vậy tăng 30.7%. Nhìn chung, chi phí bán hàng qua các năm đều tăng đáng kể, điều này cho thấy hàng năm Công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng này là khá cao so với tốc độ tăng doanh thu.
Công ty cần nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất, từ đó có thể tăng được phần lợi nhận sau thuế một cách đáng kể. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2003 là 70.323 (nđ), cho đến năm 2007 là 355,654(nđ) tăng 19.77%, gấp 51 lần. Lợi nhuận sau thuế năm 2003 là 52.724(nđ), cho đến năm 2007 là 256.071(nđ) tăng 20,59%, gấp 4.86 lần. Lợi nhuận là sự thể hiện rõ ràng nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty, cho thấy Công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Vì vậy có thể thấy Công ty cổ phần khoá Minh Khai qua các năm đều có lãi và tăng trưởng đều thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận. Đây là kết quả của sự cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nhằm phát triển không ngừng hoạt động kinh doanh của Công ty trong hiện tại và tương lai.
2. Cách thức phân phối lợi nhuận.
- Giá trị cổ phần nhà nước là: 3.485.660.000 đồng (Ba tỷ bốn trăm tám mươi năm triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng), chiếm 52,81% vốn điều lệ.
- Giá trị cổ phần khác là: 3.114.340.000 đồng ( Ba tỷ một trăm mười bốn triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng), chiếm 47,19% vốn điều lệ.
Công ty tuân thủ những quy định của nhà nước về phân phối lợi nhuận, phần lớn trong tổng số tiền trích lập quỹ để dành cho quỹ đầu tư phát triển.
Bảng 8: Cách thức phân phối lợi nhuận.
Quỹ dự phòng TC 10%
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Trích lập các quỹ của DN
Chia lãi cổ phần 22%
Quỹ đầu tư phát triển 58%
Trả tiền phạt vi phạm
Bù các khoản lỗ năm trước
Trừ các khoản chi phí đã phát sinh
Lợi nhuận sau thuế
V. Đánh giá tổng quát khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Khóa Minh Khai.
1. Những kết quả đạt được.
- Công ty có một hệ thống đại lý rộng khắp trên thị trường miền bắc và một số ở miền trung, miền nam.
- Chất lượng sản phẩm ngày càng cao giup cho công ty có thể cạnh tranh với các công ty khác.
- Luôn thay đổi cơ cấu mặt hàng theo tỷ trọng sản phẩm có mức tiêu thụ nhanh,lợi nhuận cao.
- Những năm gần đây công ty đã cố gắng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại thay thế những máy móc lạc hậu,chưa đồng bộ.
- Doanh thu từ hoat động xuất khẩu chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu.
- Công ty đã cố gắng bám sát thị trường, thực hiện các biện pháp xâm nhập và phát triển thị trường, không những cố gắng duy trì thị trường mà còn mở rộng sang các thị trường mới.
- Công ty thực hiện chế độ kiểm tra kiểm soát thường xuyên thông qua các báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý về các hoạt động của chi nhánh, xí nghiệp, đơn vị trực thuộc, cửa hàng để giám đốc và các phòng chức năng liên quan kịp thời có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp nhằm đảm bảo đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Phát triển những sản phẩm mới ,mẫu mã mới phù hợp thị trường.
2. Những hạn chế và nguyên nhân.
2.1 Những hạn chế.
- Thị phần của công ty còn nhỏ(công ty khóa Việt Tiệp đã có uy tín lâu năm và đã tạo được thói quen tiêu dùng cho khách hàng khi nói tới sản phẩm khóa)
- Công ty để bạn hàng chiếm dụng vốn quá lớn và nợ đọng kéo dài sẽ làm hao hụt vốn.
- Máy móc cũ, chưa đồng bộ làm tăng chi phí và gây khó khăn trong việc hoàn thành đúng tiến độ sản xuất.
- Khâu thiết kế sản phẩm còn nhiều hạn chế và mang tính bị động,chưa có sự sáng tạo trong các mẫu mã.
- Chính sách đối với cán bộ công nhân viên chưa thật sự mang tính đòn bẩy và tạo động lực cho người lao động.
- Việc xây dựng chiến lược chưa thực sự khoa học chỉ mang tính định hướng chung chưa mang tính cụ thể và mới chỉ dừng lại ở ban lãnh đạo chưa có sự đóng góp của các thành viên trong công ty.
- Công tác phân tích nhu cầu thị trường chưa đươc quan tâm đúng mức đôi khi bị ảnh hưởng của cơ chế cũ.
2.2 Nguyên nhân.
2.2.1 Nguyên nhân chủ quan.
Lãnh đạo công ty phải đảm nhận quá nhiều công việc nên thời gian dành cho viêc xây dựng và thực hiện chiến lược còn hạn chế.
Do công ty mới chuyển đổi từ mô hình công ty nhà nước sang công ty cổ phần nên gây ra nhiều khó khăn vì chưa thich nghi được với môi trường và phương thức kinh doanh mới.
Phòng kinh doanh của công ty phải thưc hiện quá nhiều công việc từ marketing đến giao hàng,tim kiếm thị trường… nên hiệu quả không cao.
Đội ngũ cán bộ có khả năng phân tích,đánh giá,dự báo thị trường còn thiếu và yếu về trình độ chuyên môn.
2.2.2 Nguyên nhân khách quan.
Nhiều công ty nước ngoài vào Việt Nam tìm kiếm cơ hội kinh doanh khiến cho thông tin không chính xác hoặc thay đổi quá nhanh khiến chậm trễ trong việc ra quyết định .
Chính sách vay vốn đầu tư khó khăn không chỉ đối với doanh nghiệp .
Việt Nam ra nhâp WTO đang là thách thức rất lớn khi có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường, nó tạo ra một thị trường sôi động cạnh tranh khốc liệt và đầy rủi ro. Những doanh nghiệp này thường là những doanh nghiệp đã thành công trên thị trường, có kinh nghiệm quản lý,vốn lớn và phương thức bán hàng chuyên nghiệp,sử dụng các công cụ truyền thông hiệu quả. Đây không chỉ là khó khăn riêng của khóa minh khai mà là khó khăn chung của tất cả các doanh nghiệp khi mở cửa hội nhập.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁ MINH KHAI.
I. Định hướng phát triển thị trường.
1. Định hướng phát triển kinh tế thị trường.
Đã là nền kinh tế thị trường thì giá cả phải theo thị trường. Giá trong nước được hình thành bởi nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố cấu thành quan trọng như nhiên, nguyên liệu đầu vào, tỷ giá tiền tệ,... mà ta đang phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới. Thị trường thế giới năm qua lại có nhiều biến động và giá tăng không ngừng nên đã ảnh hưởng nhiều đến những cố gắng kiềm chế lạm phát của Chính phủ.
Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào năng suất lao động, chi phí sản xuất ra sản phẩm hay nói tổng quát hơn là trình độ của nền kinh tế. Và nếu thẳng thắn nhìn nhận thì đây là khuyết điểm thuộc về mặt chủ quan. Dự trữ ngoại tệ tăng cho thấy 2 mặt của một vấn đề, thứ nhất do đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào nước ta tăng rất mạnh, điều này rất đáng mừng nhưng cũng lo vì khi đầu tư vào Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ngoại tệ thành VND để đầu tư, Việt Nam không thể để nền kinh tế bị đô-la hóa nên buộc phải mua ngoại tệ vào. Trong quá trình điều hành, Chính phủ chưa lường hết được là khi đưa VND ra mua ngoại tệ thì chính sách tiền tệ để rút tiền trở lại thế nào. Điều hành cung - cầu tiền tệ lưu thông phải bằng chính sách tiền tệ như phát hành trái phiếu, tín phiếu, tăng dự trữ bắt buộc… chứ không thể bằng mệnh lệnh hành chính. Những việc này Chính phủ đã thực hiện quyết liệt, song vẫn sự chậm trễ trong khi nền kinh tế biến chuyển rất nhanh.
Chính phủ đã nghiêm túc kiểm điểm trước Quốc hội. Bức tranh như thế có cái được, cái chưa được, nhưng theo tôi cái được lớn hơn, cụ thể là nền kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng nhanh và bền vững, 21/23 chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Nhiều ý kiến cũng lo ngại về tình hình nhập siêu, nhưng nếu phân tích sâu thì nhập siêu hàng tiêu dùng chưa tới 1%, còn lại là nhập nguyên, nhiên vật liệu. Tăng trưởng kinh tế cao thì điều này cũng dễ hiểu, nhưng Chính phủ cũng đã đặt ra những yêu cầu cho việc tăng trưởng các ngành công nghiệp phụ trợ, sản xuất nguyên vật liệu trong nước để thời gian tới tránh nhập siêu lớn.
Với những thành công, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chính phủ tính ra sao nếu Việt Nam tiếp nhận lượng vốn đầu tư được dự báo là ngày càng lớn trong thời gian tới?
Năm nay, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam lên tới 13-14 tỷ USD là không phải dễ dàng. Nhưng khi báo cáo Quốc hội, Chính phủ không thỏa mãn với kết quả đó. Nếu chúng ta làm tốt hơn thì đầu tư trực tiếp còn có thể lớn hơn, ODA còn giải ngân được nhiều hơn, hoặc giải ngân của ngân sách nhà nước có thể còn cao hơn. Vấn đề của chúng ta là tạo điều kiện thuận lợi cho họ làm tốt hơn, phải quyết liệt cải cách thủ tục hành chính hơn nữa.
Chính phủ đang thực hiện chính sách một cách tích cực và chủ động. Chẳng hạn, đối với ngành công nghiệp ôtô, trước đây chúng ta bảo hộ rất nhiều cho ngành này, nhưng chúng ta cam kết hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới chúng ta đang dần mở cửa thị trường ô tô, giảm dần thuế nhập khẩu (từ mức thuế suất thuế nhập khẩu ô tô du lịch 90% xuống còn 60% hiện nay). Chúng ta thực hiện lộ trình giảm thuế dần dần vừa để bình ổn thị trường trong nước nhưng cũng tạo điều kiện cho liên doanh sản xuất, lắp ráp xe ôtô trong nước cũng như doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe trong nước vươn lên cùng với việc nội địa hóa vì chỉ có tăng tỷ lệ nội địa hóa các nhà sản xuất xe ôtô mới được hưởng các chính sách ưu đãi thuế của Chính phủ.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường là cả một quá trình, chúng ta phải vừa làm, vừa dò, rút kinh nghiệm để tìm bước đi. Trong quá trình này, có cái thành công, nhưng cũng có cái có thể nói là chưa thành công, thậm chí là thất bại, nhưng đây là sự trả giá trong quá trình phát triển và là một quy trình vận động biện chứng, Chính phủ nhìn thẳng vào sự thật, cái được thì phát huy, cái gì vướng mắc, xuất hiện khó khăn thì phân tích rõ nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục; cái gì chưa được phải rút kinh nghiệm để không mắc phải trong quá trình điều hành. Trong quá trình điều hành luôn luôn có mâu thuẫn là mong muốn luôn vượt trên khả năng thực hiện. Đây cũng là quy luật của sự phát triển bởi chỉ có mong muốn cao mới cố gắng để thực hiện./.
2. Định hướng phát triên kinh tế Việt Nam đến năm 2010
Kế hoạch 5 năm Phát triển Kinh tế Xã hội 2006-2010 của Chính phủ Việt Nam hướng đến hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Khu vực kinh tế hướng đến mục tiêu tăng trưởng GDP thực đạt bình quân 7.5-8.0 % cho giai đoạn 2006-2010. Các chính sách xã hội và môi trường hướng đến tạo nền tảng bền vững cho tăng trưởng kinh tế. Theo đánh giá của Nomura, những mục tiêu và chính sách cụ thể xác lập cho kế hoạch năm năm có tính thực tiễn cao, là cơ sở cho niềm tin của khối nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nếu lượng vốn nước ngoài đổ vào quá lớn có thể đem đến sức ép tăng giá liên tục của đồng VN trên thị trường tiền tệ. Nếu như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải can thiệp vào quá trình này, có thể có rủi ro với việc đẩy tính thanh khoản lên quá cao, gây ra tình trạng lạm phát giá trị tài sản.
Kế hoạch năm năm hướng đến mục tiêu tăng trưởng bền vững dựa trên ba nhóm chính sách cơ bản là kinh tế, xã hội và môi trường
Mục tiêu tăng trưởng GDP thực bình quân 7.5-8.0 % cho giai đoạn 2006-2010 theo Nomura là khả thi, dựa trên ba cơ sở vốn nước ngoài đổ vào; xu hướng đầu tư cơ sở hạ tầng do khối tư nhân chủ đạo; và sự hình thành của các kênh tài trợ vốn.
Trên góc độ xã hội, các chính sách hướng đến cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo, đồng thời giảm tốc độc tăng trưởng dân số. Theo Nomura, mục tiêu chính sẽ là tiến đến cân bằng giữa ba vùng đất nước.
Kế hoạch năm năm này cũng chú trọng nhiều và vấn đề môi trường, giải quyết những vấn đề như giá gạo tự nhiên tăng cao và vấn đề ô nhiễm.
Nomura đánh giá chung những mục tiêu đặt ra là có tính thực tiễn và thu hút được niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt cùng sự kiện gia nhập WTO, lượng vốn nước ngoài đổ vào VN ngày càng lớn, cả vốn đầu tư trực tiếp và vốn gián tiếp đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên ở đây có một tác động khác là lượng vốn đổ vào quá lớn có thể tạo sức ép tăng giá tiền đồng. Nếu Ngân hàng Nhà nước can thiệp, bán đồng VN nhằm duy trì vị thế cạnh tranh hàng xuất khẩu thì có thể dẫn đến rủi ro từ tính thanh khoản quá cao, dẫn đến lạm phát thể hiện qua giá tài sản và bất động sản tăng vọt.
II. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khoá Minh Khai.
1. Nâng cao vốn của doanh nghiệp.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả nước có 72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷ đồng (nếu quy đổi ra đô la Mỹ (thời điểm năm 2003) thì quy mô vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới.
Những khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, trong khi vốn tồn đọng còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn trong dân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh chưa được cải thiện. Với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp có tình trạng phổ biến là chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm lây nhiễm rủi ro giữa các doanh nghiệp.
Ý thức được vấn đề trên ban lãnh đạo công ty cổ phần khoá Minh Khai nên cố gắng khắc phục bằng cách sau khi trừ toàn bộ các khoản chi phí phuc vụ sản xuất kinh doanh thì phần lợi nhuận còn lại công ty đưa vào đầu tư lại, huy động nguồn vốn tự có của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và phát hành cổ phần ra công chúng để thu hút đầu tư .
2. Đa dạng hoá sản phẩm.
Đã đến thời kỳ các doanh nghiệp lớn không còn tập trung sản xuất chỉ một mặt hàng mà tiến tới sản xuất và kinh doanh đa ngành hàng để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng lợi nhuận. Trong đó, phần kinh doanh dịch vụ và thương mại sẽ làm gia tăng lợi nhuận và tăng thêm giá trị sản phẩm.
2.1.Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
Việc nghiên cứu tìm tòi làm tăng danh mục.chủng loai hàng hóa nhằm tạo ra sự phù hợp đối với các đối tượng tiêu dùng đồng thời tạo cho công ty phát triển thị trường.Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm góp phần làm cho các nguồn sản phẩm mới thay thế các sản phẩm đã bị lỗi thời không còn phù hợp với người tiêu dùng nữa.
Đa dạng hóa sản phẩm không cần đầu tư nhiều vốn cho máy móc,công nghệ,kỹ thuật mà trên cơ sở các sản phẩm hiện có.Việc nghiên cứu sản phẩm mới phải dựa trên nhu cầu thị trường để từ đó đưa ra những sản phẩm được thị trường chấp nhận.
Hiện nay sản phẩm khóa của công ty cổ phần Khóa Minh Khai rất có uy tín trên thị trường vì vậy việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ rất thuận lợi cho công ty phát triển thị trường.
2.2.Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh
Có thể nói rằng, khi thương mại hội nhập với kinh tế khu vực, nhiều doanh nghiệp đã nhận thấy kinh doanh đa ngành hàng mang lại lợi nhuận cao, giảm thiểu rủi ro nên đã đi theo hướng này. Chủ yếu do từng loại sản phẩm thường bị cạnh tranh quyết liệt, nếu có nhiều sản phẩm khác cùng hỗ trợ thì doanh nghiệp sẽ có tránh được sức ép cạnh tranh.
Việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất là vấn đề phức tạp mà cán bộ lãnh đạo cần nghiên cứu kỹ lưỡng .Để làm được điều này công ty cần phải nghiên cứu và nắm chắc số khách hàng hiện có, nghiên cứu thị trường thật chi tiết và cẩn thận nhằm hạn chế rủi ro thì mới có thể đa dang hóa mặt hàng kinh doanh.
Để đa dạng hóa thành công thì cán bộ quản lý trong công ty phải thấy rõ được mục đích, ý nghĩa của đa dạng hóa và thực hiện nó một cách triệt để.Công ty phải dự tính được khả năng thu lợi hay chi phí đột biến có thể xảy ra.Tất cả những điều này công ty phải tính toán một cách kỹ lưỡng nếu không những mặt hàng đa dạng hóa sẽ có ảnh hưởng đến khả năng của các sản phẩm hiện có của công ty.
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Theo M.E. Porre (Mỹ) thì khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chấp nhận kinh tế thị trường nghĩa là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Sản phẩm, dịch vụ muốn có tính cạnh tranh cao thì chúng phải đạt được những mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội về mọi mặt một cách kinh tế nhất (sản phẩm có chất lượng cao, giá rẻ). Với chính sách mở cửa, tự do thương mại, các nhà sản xuất kinh doanh muốn tồn tại thì sản phẩm, dịch vụ của họ phải có tính cạnh tranh cao, nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh về nhiều mặt.
Quan tâm đến chất lượng, quản lý chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lơi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3.1.Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế.
Thiết kế sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất.Thiết kế sản phẩm quyết định đến hình dáng kích thước, màu sắc của sản phẩm sản xuất ra, thiết kế có đẹp thì mới tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng vì vậy thiết kế sản phẩm phải được quan tâm đúng mức nếu không sản phẩm sẽ nghèo nàn không thu hút được khách hàng.
Đối với công ty khóa Minh Khai thì sản phẩm mang tính đồng bộ nên công tác thiết kế sản phẩm càng trở nên quan trọng ,cán bộ thiết kế phải phân tích chính xác các thông số kỹ thuật, mẫu mã theo yêu cầu để qua đó đánh giá chất lượng một cách toàn diện.
3.2. Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng.
Việc cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm do đó phải cung ứng đúng chủng loại, chất lượng, thời gian, các đặc tính kỹ thuật của nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục thường xuyên,liên tục.
Vì vậy, để thực hiện yêu cầu trên trong khâu cung ứng cần chú ý đến:
- Lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng được những đòi hỏi về chất lượng vật tư.
- Thỏa thuận đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng.
- Kiểm tra phân loại, bảo quản cẩn thận
- Công tác tổ chức, quản lý kho bãi phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý chất lượng phải có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao để có thể giải quyết được những tình huống xảy ra.
- Giải quyết tốt các yếu tố đầu vào, tạo điều kiện thuân lợi cho khâu sản xuất thực hiện tốt công việc.
3.3. Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất.
Kiểm tra chất lượng ở giai đoạn sản xuất phải đươc tiến hành thường xuyên để từ đó phát hiện ra những chổ chưa thực hiện tốt đồng thời tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Công tác kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên nhằm ngăn ngừa việc đưa sản phẩm sai hỏng ra thị trường. Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo từng công đoạn là việc làm cần thiết đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao và công nhân có ý thức tốt trong công việc.
4. Tăng cường hoạt động marketing và hoàn thiện hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
Như một tất yếu, ngân sách marketing thậm chí sẽ bị soi sét kỹ lưỡng hơn ở thời điểm hiện tại và những người làm marketing chuyên nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm cao hơn trước đồng tiền mà họ được phép chi tiêu cho công việc của mình. Áp lực chứng tỏ sự hiệu quả và giá trị của công việc marketing ngày càng tăng lên và không có gì ngạc nhiên khi C-Suite đang và sẽ đòi hỏi phòng marketing tập trung các nguồn lực của công ty vào những mục tiêu có giá trị cao và có khả năng thu lợi nhuận cao.
Mặc dù những nhà điều hành cấp cao thường khẳng định tầm quan trọng của ngân sách marketing, nhưng những người làm marketing lại nhận thấy khó có thể thỏa mãn hết những yêu cầu đặt ra trong giới hạn ngân sách được cấp. Sự giới hạn của nguồn lực trong các công ty, nhất là trong giai đoạn hiện nay, một lần nữa chứng minh cho điều đó. Hoạt động marketing với bốn chính sách:chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giao tiếp và chính sách khuyếch trương cũng tác động mạnh đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh quyết liệt thì hoạt động marketing là không thể thiếu được đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào do đó vấn đề cấp thiết hiện nay là tăng cường hoạt động marketing để giới thiệu đến tay người tiêu dùng qua các hình thức tiếp thị, quảng cáo…nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
4.1. Nghiên cứu thị trường.
Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp trả lời hai câu hỏi cho quá trình sản xuất là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Do đời sống người dân ngày càng cao, trình độ của xã hội ngày càng được đi lên thì đòi hỏi sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú. Thị trường thường xuyên biến động,luôn có sự thay đổi, tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng vì vậy nghiên cứu thị trường là việc làm thường xuyên và cần thiết của công ty.
Khi nghiên cứu đánh giá thị trường cạnh tranh phải đáp ứng các vấn đề như:
- Đó có phải là thị trường tiềm năng của công ty không?
- Đối tượng phục vụ chính của công ty là ai?
- Dung lượng và khả năng tiêu thụ của thị trường đó như thế nào?
-Tập quán tiêu dùng ở đó ra sao?
- Những biện pháp mà công ty có thể áp dụng để thâm nhập vào thị trường đó?
- Thị trường cạnh tranh hiện tại và tương lai có các đối thủ cạnh tranh sản cùng loại hay sản phẩm thay thế ra sao?
Như vậy vấn đề trên đòi hỏi công ty phải có những thông tin chính xác với độ tin cậy cao từ đó mới mới có thể đề ra những chiến lược sản xuất kinh doanh và tiến hành xâm nhập thị trường thành công.
Để sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả hơn và phù hợp với xu thế kinh doanh trong cơ chế thị trường thì công ty nên lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. Bộ phận này có nhiêm vụ thu thập và sử lý thông tin có liên quan đến tiêu thụ của thị trường. Những kết quả thu được kết hợp với tình hình ký kết hợp đồng và các đơn đặt hàng với đối tác sẽ giúp công ty có đầy đủ thông tin và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp. Như vậy công ty sẽ luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chức năng của bộ phận nghiên cứu là:
- Nghiên cứu từng loại nhu cầu đối với từng loại sản phẩm từ đó xác định kế hoạch sản xuất.
- Nghiên cứu những yêu cầu của thị trường và các khách hàng về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá thành, phương thức thanh toán, giao nhận.
- Nghiên cứu đánh giá tình hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh, tìm ra ưu nhược điểm của mình từ đó phát huy lợi thế .
Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, công ty cần có chế độ thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường. Công ty cần đầu tư, trang bị những phương tiện cần thiết giúp bộ phận này làm việc hiệu quả.
4.2.Xây dựng chính sách sản phẩm.
Để xây dựng chính sách sản phẩm thì luôn phải có những thông tin chính xác, kịp thời về nhu cầu của khách hàng từ đó có thể sản xuất ra những mặt hàng phù hợp về mẫu mã, kiểu dáng. Muốn vậy thì nhân viên nghiên cứu thị trường phải có đầu óc nhạy bén nắm bắt nhanh nhu cầu của thị trường để phản hồi công ty. Bên cạnh đó công ty cần có chính sách khuyến khích khả năng sáng tạo, thường xuyên kiểm tra đánh giá các kế hoạch mẫu mã sản phẩm, thực hiện câir tiến mẫu mã sản phẩm tránh sự nhàm chán cho khách hàng.
4.3. Hoàn thiện chính sách giá.
Giá bán sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để khách hàng lựa chọn sản phẩm. Mực dù công ty có xác định giá bán lẻ nhưng tại các cửa hàng thì mức giá đó không thống nhất mà tùy thuộc vào quyết định của chủ hàng về lợi nhuận mà họ mong muốn đạt được làm người tiêu dùng phải mua sản phẩm với mức giá khác nhau tại các cửa hàng khác nhau nên tạo ra sự cạnh tranh giữa các cửa hàng. Chính vì vậy để ổn định giá công ty nên thực hiện in giá nên bao bì sản phẩm để giúp khách hàng không bị thiệt khi mua sản phẩm còn người bán không thể đưa ra giá cao hơn mức giá công ty đưa ra. Như vậy thông qua việc thực hiên giải pháp này công ty có thể giúp khách hàng dễ dàng quyết định lựa chọn bởi thông thường các cửa hàng thường quyết định bán với mức giá thấp hơn giá in trên bao bì, như vậy người mua sẽ thấy mình được hưởng lợi, người bán đã được chiết khấu giá và công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
Để xác định mức giá,công ty nên có những dự đoán biến động của các loại chi phí xác định một mức giá bình quân và không nên thay đổi giá trong một thời gian dài để đảm bảo tính ổn định nhưng vẫn đảm bảo mức giá có lợi cho công ty.
Công ty nên chủ động tìm kiếm khách hàng và thị trường mới,phân đoạn thị trường và các đối tượng khách hàng từ đó có những chiến lược kế hoạch cụ thể, khoa học để xác định mức giá cho phù hợp để cả người bán và người mua đều thỏa mãn.
4.4.Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối hiện tại của công ty còn khá đơn giản,quy mô chưa phát triển trên diện rộng. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống kênh phân phối hai cấp sản phẩm là chỉ qua một đại lý duy nhất hoặc qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm là tới tay người tiêu dùng.Cách này có ưu điểm là khách hàng đươc mua hàng trực tiếp không phải qua trung gian .tuy nhiên vấn đề là công ty dựa vào những đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm nên mạng lưới tiêu thụ chưa phát triển trên quy mô rộng, khách hàng có nhu cầu đôi khi không thể tìm được sản phẩm để mua như vậy sẽ han chế viêc mở rộng thị trường,Vì vậy công ty nên tìm cách mở rộng mạng lưới kênh phân phối, áp dụng kênh phân phối nhiều cấp,cho phép mọi tổ chức cơ quan làm đại diện, đại lý của công ty theo nhiều quy mô,cơ cấu khác nhau nhưng phải luôn tuân thủ quy định của công ty về công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm, mức giá và các dịch vụ sau bán hàng.
Công ty cũng có thể mạnh dạn mở rộng thị trường các tỉnh Miền Trung và Miền Nam để tạo sự đột phá mới về thị trường tiêu thụ.Tuy nhiên han chế là chi phí vận chuyển đến thị trường này khá cao do đó công ty nên xây dựng các tổng đại lý phân phối để phân phối tới các đại lý nhỏ. Công ty có thể xây dựng kênh phân phối sau:
CÔNG TY
Trung gian
Đại lý
Người bán lẻ
Đại lý
Người bán lẻ
Người bán lẻ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Sơ đồ 4: kênh phân phối tại Miền Bắc.
CÔNG TY
TỔNG ĐẠI LÝ MIỀN TRUNG, MIỀN NAM
Đại lý
Người bán lẻ
Đại lý
Người bán lẻ
Đại lý
Người bán lẻ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Sơ đồ 5: kênh phân phối tại Miền Trung và Miền Nam.
4.5.Quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm của công ty trong những nưm gần đây chưa được chú trọng.Các sản phẩm của công ty được nhiều người biết đến thông qua các con đường sau:
- Qua các đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
- Qua khách hàng truyền miệng về chất lượng sản phẩm…
Vì vậy một số sản phẩm mới của công ty du đã xuất hiện khá lâu trên thị trường nhưng vẫn không được nhiều người tiêu dùng biết đến. Hoạt động quảng cáo mà công ty đang áp dụng là quảng cáo bên trong và quảng cáo bên ngoài công ty.
Quảng cáo bên trong thường là các biển áp phích, trưng bày sản phẩm hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm.Với các hoạt động quảng cáo này thì chi phí không cao ,thời han lâu dài nhưng nhược điểm là chỉ giới hạn trong không gian hẹp và không gây nhiều ấn tượng cho người tiêu dùng .
Với hoạt động quảng cáo bên ngoài, công ty nên chi phí quảng cáo sao cho phù hợp với tình hình tài chính của mình.Lựa chọn phương tiện quảng cáo phải cân nhắc kỹ lưỡng, quảng cáo phải để lại ấn tượng cho người tiêu dùng. Nếu lựa chọn hợp lý thì công ty đã lựa chọn chi phí quảng cáo tối ưu và ngược lại nếu phương tiện quảng cáo bất hợp lý thì không những lãng phí mà hơn nữa có thể làm giảm uy tín. Vì vậy công ty cần kiểm tra số tiền dành cho hoạt động quảng cáo có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không. Để so sánh kết quả do hoạt động quảng cáo mang lại ta có thể lượng háo dướu dạng doanh số lợi nhuận, doanh thu tăng thêm .
Để nâng cao uy tín và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm nhiều hơn,công ty nên áp dụng các hình thức khuyến mại giảm giá.. để kích thích tiêu dùng. Ngoài ra công ty nên thường xuyên mở các hoạt động chiêu thị khác nhằm giới thiệu sản phẩm rộng khắp tới người tiêu dùng.
5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống bán hàng.
Cơ chế thị trường buộc công ty phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ bán hàng tốt,bên cạnh đó phải giáo dục họ ý thức được rằng bán hàng là một nghề có tính nghệ thuật đòi hỏi sự khéo léo rất cao. Ngoài ra phải tiến hành kiểm tra kiểm soát đảm bảo thuận lợi cho việc mua bán tại các cửa hàng,hạn chế việc tranh mua tranh bán của các cá nhân.
Công ty cần nâng cấp cửa hàng hiện có, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cửa hàng để gây được sự chú ý đối với khách hàng.
Xây dựng các điểm bán hàng mới,mở rộng quyền hạn cho các cửa hàng phù hợp với yêu cầu thị trường. Mặt khác công ty cần tạo điều kiện cho các cửa hàng trên cơ sở vừa chuyên trách nhưng vẫn phải thống nhất với nhau để phát huy khả năng bán hàng cũng như cách thức, thái độ phục vụ làm tăng niềm tin của người tiêu dùng đối với công ty.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự.
Nhân sự là một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Nó ảnh hưởng rất lớn và là nhân tố quyết định đến sự phát triển của công ty.
6.1.Đối với công nhân sản xuất.
Thông qua các hình thức trả tiền lương, tiền thưởng để kích thích người lao động đồng thời quy trách nhiệm đối với từng cá nhân, từng nhóm,từng tổ.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, nâng cao khả năng sử dụng máy móc thiết bị khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và sản xuất liên tục. Để làm được điều này công ty cần tiến hành kiểm tra tay nghề, phân loại trình độ công nhân để phát huy hiệu quả sản xuất.
Công ty cần quan tâm đến công nhân, động viên giúp đỡ họ để họ yên tâm công tác. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy năng lực và khả năng sáng tạo trong công việc.
6.2. Đối với cán bộ kỹ thuật.
Công ty cần có những chính sách khuyến khích sự sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các phong trào phat huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Tạo điều kiện cho cán bộ đi học tập tiếp thu khoa hoc kỹ thuật tai các nước phát triển.
6.3.Đối với cán bộ quản lý.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ như: mở lớp đào tạo ngắn hạn tai công ty,cấp kinh phí cho họ đi học nâng cao trình độ, thường xuyên trao đổi kinh nghịêm quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ để hỗ trợ nâng cao kinh nghiệm.
Bên cạnh đó công ty cần tuyển thêm các kỹ sư trẻ để bổ sung cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu của công ty đặc biệt là cán bộ thiết kế kỹ thuật. Để có một đội ngũ cán bộ trẻ giỏi và năng động thì công ty nên có những chính sách quản lý hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất.
7. Hạ giá thành sản phẩm.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cũng là công cụ cạnh tranh khi cần thiết cạnh tranh bằng giá cả. Muốn hạ giá thành phải thực hiện nhiều phương hướng và biện pháp như:
7.1.Giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, năng lượng cần cải tiến kết cấu sản phẩm, công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu, sử dụng triệt để phế liệu và vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm,vận chuyển, bảo quản, cấp phát vật liệu.
Tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, năng lượng làm cho giảm chi phí trong giá thành sản phẩm và sẽ làm cho giá bán giảm nhiều, do đó trong kết cấu giá thành thì tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn nhất.
Hạ giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Chỉ số hạ giá thành do giảm chi phí nguyên vật liệu
Chỉ số hạ giá thành do giảm chiphí nguyên vật liệu
=
Chỉ số định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
x
Chỉ số giá cả của nguyên vật liệu
- 1 x
Chỉ số nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm
7.2. Giảm chi phí nhân công.
Muốn giảm chi phí trong giá thành sản phẩm cần tăng năng suất lao động, đảm bảo cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Như vậy cần cải tiến tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để kích thích lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật của công nhân.
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương và tiền công bình quân sẽ cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Ảnh hưởng của viện giảm chi phí được tính theo công thức:
Chỉ số hạ giá thành do tăng năng suất lao động
=
Chỉ số lương bình quân
Chỉ số năng suất lao động
- 1 x
Chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
7.3. Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm.
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn đấu tăng nhanh và tăng nhiều sản phẩm hàng hóa xuất ra. Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hóa sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc độ tăng và quy mô tăng sản lượng. Để tăng sản lượng hàng hóa càng nhiều thì phải mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý, giảm các hao hụt do ngừng sản xuất gây ra. Ảnh hưởng của biện pháp này được tính theo công thức:
Chỉ số hạ giá thành do giảm chi phí cố định
=
Chỉ số chi phí cố định
Chỉ số sản lượng
-1 x
Chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
8. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị công nghệ.
Chất lượng sản phẩm được coi là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng đòi hỏi phải có sự kết hợp hoàn chỉnh của các yếu tố khác nhau nhưng quan trọng nhất vẫn là phải có một dây truyền máy móc thiết bị công nghệ hiện đại. Những doanh nghiệp nào càng đáp ứng , thỏa mãn nhu cầu khách hàng cao hơn thì càng có khả năng cạnh tranh trên thương trường.
Qua phân tích tình hình máy móc thiết bị của công ty thì phần lớn đều đã cũ và hết khấu hao nhưng vẫn được sử dụng phục vụ sản xuất nên đã ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động cũng như tiêu hao nguyên nhiên vật liệu làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trên thị trường.
Để hoàn thiện hệ thống máy móc thiết bị công nghệ của mình công ty cần đầu tư đổi mới,cải tiến thay thế những máy móc đã cũ, lạc hậu hiệu quả kém bằng những thiết bị tốt ,đồng bộ,hiện đại hơnvà phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Khi đã có máy móc thiết bị công nghệ hiện đại thì viêc nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động, hạ giá thành mới thực hiện được và điều này sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn,nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
9. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống chất lượng.
Hiện nay một số sản phẩm của công ty có chất lượng tương đối tốt so với khóa Việt Tiệp nhưng về mẫu mã,kiểu dáng của công ty còn hạn chế.Do đó công ty cần nhanh chóng chủ động thay đổi mẫu mã, kiểu dáng cho phù hợp thị hiếu người tiêu dùng hiện nay. Đặc biệt trong thời gian gần đây thị trường có nhu cầu về khóa đồng và khóa inox nhiều hơn thời kỳ trước do đó công ty cần chủ động nắm bắt cơ hội thị trường.
Vì vậy để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Công ty cần phải đề ra một số chính sách chất lượng và cam kết thưc hiên như sau:
-Luôn cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
-Cải tiến phương thức phục vụ, tôn trọng mọi cam kết đối với khách hàng, thực hiện phương châm “vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”.
-Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ công nhân đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
-Tuyên truyền,giáo dục cán bộ công nhân viên trong công ty việc quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người và là sự sống còn của doanh nghiệp.
-Thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO đã đề ra.
10. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Công tác nghiên cứu và phát triển của công ty dù đã thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao chỉ dừng lại ở mức theo kịp được sự thay đổi của xã hội chứ chưa mang tính chiến lược cho sự phát triển lâu dài. Đa phần các hoạt động nghiên cứu và phát triển của công ty thường bị động, chưa tác động mạnh tới năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc đầu tư nghiên cứu, thăm dò thị trường, nhu cầu khách hàng, tiềm năng trong tương lai.
11. Hoàn thiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.
Mặc dù công ty đã cố gắng thay đổi cơ cấu mặt hàng theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm có mức tiêu thụ nhanh, lợi nhuận cao, giảm đến mức thấp nhất mặt hàng kém hiệu quả, không có khả năng tiêu thụ. Nhưng đây chỉ là giải pháp nhất thời chứ chưa mang tính lâu dài. Vì vậy công ty cần hoàn thiện chiến lược sản phẩm của mình bằng cách nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu của người tiêu dùng từ đó tổ chức tiến hành nghiên cứu chế tạo để đưa ra thị trường. Mở rộng quy mô nghành hàng sao cho đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng.
12. Đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty còn sơ sài chủ yếu vẫn dựa vào uy tín của công ty.Chi phí cho hoạt động quảng cáo của công ty vẫn ở mức khiêm tốn, phát huy hiệu quả chưa cao làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty, khách hàng ở xa có nhu cầu sản phẩm không thể mua được sản phẩm của công ty. Do vậy công ty cần tổ chức tốt hơn nữa cho hoạt đông quảng cáo, khuyến mại nhằm giới thiệu sản phẩm tới mọi đối tượng tiêu dùng. Đây là cơ sở để công ty có thể tăng doanh số, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề xuyên suốt trong mọi thời kỳ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài phải, khẳng định vị thế của mình trên thương trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình năng lực cạnh tranh thực sự, quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Cần có một tầm nhìn chiến lược dài hạn cho sự phát triển doanh nghiệp một cách lâu dài. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải hết sức nhanh nhạy, thích ứng với sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại được trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ phần khóa Minh Khai và kết hợp với lý thuyết được học tại trường, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp: “Khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần khóa Minh Khai_Thực trạng và giải pháp”. Em hy vọng những ý kiến cá nhân của mình sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần khóa Minh Khai trên thương trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Với khả năng cũng như kinh nghiệm còn hạn chế chắc chắn không thể không thiếu những sai sót. Kính mong sự góp ý của thầy cô.
Qua chuyên đề của mình, em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị công tác tại Công ty cổ phần khóa Minh Khai vì những thông tin bổ ích, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực tập để em có đủ tư liệu hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 03 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Khắc Quỳnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Marketing căn bản_Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân-2006.
Quản trị doanh nghiệp thương mại_
Quản trị nhân lực_Nhà xuất bản lao động-xã hội-2007.
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp_Nhà xuất bản lao động-xã hội-2002.
Chiến lược cạnh tranh_Nhà xuất bản thống kê-1999.
Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm_Nhà xuất bản thống kê-2001.
Chiến lược và sách lược kinh doanh_Nhà xuất bản thống kê-1997.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X_Nhà xuất bản chính trị quốc gia-2000.
Tài liệu của công ty cổ phần khóa Minh Khai.
Web://khoaminhkhai.com.vn
Web://khoaviettiep.com.vn
TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG.
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA MINH KHAI.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---o0o---
PHIẾU XÁC NHẬN THỰC TẬP
Công ty cổ phần khóa Minh Khai xác nhận:
Sinh viên: Nguyễn Khắc Quỳnh
Lớp: QTKD thương mại
Khoá: 38
Khoa: Thương mại và kinh tế quốc tế
Trường: Đại học kinh tế quốc dân.
Đã tham gia thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày tháng năm 2008 đến ngày tháng năm 2009.
Trong thời gian thực tập, công ty đã tạo mọi điều kiện cho sinh viên Nguyễn Khắc Quỳnh nghiên cứu và ứng dụng kiến thức đã học vào việc hoàn thành đề tài.
Sinh viên Nguyễn Khắc Quỳnh đã chịu khó học hỏi, tìm tòi và chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế mà công ty đề ra trong suốt thời gian thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009.
Xác nhận của công ty
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………….......
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22370.doc