Chuyên đề Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1Lý do chọn đề tài 1.2Mục tiêu nghiên cứu 1.3Phạm vi nghiên cứu 1.4Phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Ngân hàng thương mại và ngân hàng thương mại cổ phần. 2.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng. 2.3 Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK) 3.1 Thông tin chung về ABBANK 3.2 ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ 3.3 Quan hệ của ABBANK với các tổ chức khác 3.4 Hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được CHƯƠNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ ĐỒNG ĐÔ LA MỸ ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA ABBANK CẦN THƠ 4.1 Biến động của tỷ giá USD/VND 4.2 Biến động của hoạt động huy động vốn của ABBANK Cần Thơ 4.3 Phân tích sự ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND đối với hoạt động huy động vốn của ABBANK Cần Thơ CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 5.1 Đánh giá 5.2 Giải pháp CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận 6.2 Kiến nghị

pdf32 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ. 2.2.2 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trưc tiếp cho ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem như khônng có hoạt động của ngân hàng thương mại. Như đã trình bày ở trên, một ngân hàng thương mại khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải hu động vốn từ khách hàng. Do vậy, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng.  Đối với ngân hàng thƣơng mại Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiẹn các hoạt động kinh doanh khác. Không có hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.  Đối với khách hàng Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cấp trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, hoạt động huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền tiêu dùng. 2.2.3 Các hình thức huy động vốn Theo nghị định 49/2000/NĐ – CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các tổ chức tín dụng, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau đây:  Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.  Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, các nhân trong nước và nước ngoài khi được Thống đốc ngân hàng nhà nước chấp nhận. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 6  Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài.  Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam.  Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước. 2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn Nhìn chung, chúng ta nhận thấy có hai nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Đó là: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.  Nhân tố khách quan: là những nhân tố bên ngoài và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Đối với nhóm nhân tố này, ngân hàng cần thích ứng một cách tốt nhất với các nhân tố này nếu muốn phát triển tốt. Nó bao gồm: chính trị văn hóa, pháp luật, công nghệ và môi trường kinh tế. Chẳng han như: sự biến động của tỷ giá các đồng tiền mạnh trong nền kinh tế thế giới,…  Nhân tố chủ quan: bao gồm các nhân tố bên trong và nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Chiến lược đối với nhóm nhân tố này là cần phải xác định và phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu mà ngân hàng đang có. Nhóm nhân tố này bao gồm: giá cho các dịch vụ của ngân hàng, con người,chi nhánh, dịch vụ và quy trình. 2.3 Tỷ giá hối đoái và thị trƣờng ngoại hối 2.3.1 Thị trƣờng ngoại hối Thị trường ngoại hối là một hệ thống bao gồm: các ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương và các nhà môi giới mà thông qua đó các cá nhân, doanh nghiệp hay chính phủ mua bán ngoại tệ. 2.3.2 Tỷ giá hối đoái (hối suất)  Định nghĩa Tỷ giá hối đoái của nhiều định nghĩa khác nhau.  Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia.  Ngoài ra, chúng ta cũng có định nghĩa: tỷ giá hối đoái là giá cả của các loại ngoại tệ một nước nhất định được thể hiện như giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ khác trên nước đó – được biểu thị qua giá trị của đồng bản tệ. Như vậy, tỷ giá hối đoái là lượng tiền của một nước khác mà dân nước này có thể nhận được khi đổi một lượng tiền tệ của chính mình. Nói một cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác, là hệ số quy đổi của một đồng tiền này sang đồng tiền khác được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Ví dụ: 1 USD = 15.913 VND Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 7 Tuy nhiên, chúng ta có thể định nghĩa dễ hiểu hơn là: tỷ giá hối đoái là giá thị trường của một đồng tiền tính bằng một đồng tiền khác, là thành phần căn bản của thị trường ngoại hối. Do tỷ giá hối đoái có liên quan đến hai đồng tiền nên các nhà kinh tế thường gọi là tỷ giá hối đoái song phương.  Các loại tỷ giá hối đoái  Tỷ giá chính thức: Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố, tỷ giá này có tác dụng là cơ sở để hình thành các tỷ giá trên thị trường và là công cụ để điều hành mạnh mẽ các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.  Tỷ giá thị trƣờng: Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành do cân bằng cung cầu trên thị trường hối đoái hay trên thị trường liên ngân hàng.  Tỷ giá danh nghĩa: Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền được biểu hiện thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.  Tỷ giá thực: Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và nước ngoài. Khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết đồng nghĩa với sự gia tăng hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Như vậy, tỷ giá hối đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ giá hối đoái thực sẽ là một vấn đề được quan tâm.  Tỷ giá kinh doanh: Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại tệ của ngân hàng mà trong đó ngoại tệ được thực hiện dưới dạng tiền mặt. Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại tệ không dùng tiền mặt mà bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng. Tỷ giá chuyển khoản luôn luôn cao hơn tỷ giá tiền mặt. Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá giao dịch ngoại hối đầu tiên trong ngày giao dịch. Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá giao dịch cuối cùng trong ngày ( tỷ giá đóng cửa của ngày hôm nay không phải là tỷ giá mở của ngày mai).  Tỷ giá hối đoái hữu hiệu: đo lường giá trị bình quân của một đồng tiền nào đó so với một nhóm đồng tiền khác. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 8 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK) Đây là chương giới thiệu tổng quan về ABBANK và ABBANK chi nhánh Cần Thơ và tình hình hoạt động của ABBANK. Chương này giúp cho chúng ta hiểu được sơ lược về ABBANK; lịch sử thành lập, cơ cấu tổ chức và mạng lưới của ABBANK và cũng giúp ta hiểu được sơ lược tình hình hoạt động của hội sở ABBANK và ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ. Việc này rất có ích cho việc khảo sát sự ảnh hưởng của giá trị đồng đôla đến tình hình huy động vốn của ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ sau này. 3.1 Thông tin chung về ABBANK 3.1.1 Giới thiệu về ABBANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (gọi tắt là “ABBANK”) là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. ABBANK được thành lập và đăng ký hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. ABBANK đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNN”) cấp giấy phép hoạt động Ngân hàng số 00311/NH-GP ngày 15 tháng 4 năm 1993, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 9 năm 1997 trong thời hạn 20 năm. Theo Quyết định chấp thuận số 1333 ngày 07 tháng 09 năm 2005 của NHNN Việt Nam, ABBANK đã được phép chuyển từ ngân hàng cổ phần nông thôn thành ngan hàng thương mại cổ phần đô thị. Do đó, ABBANK được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động ngân hàng. Bao gồm: hoạt động huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và các nhân khác nhau; hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân khác nhau dựa vào tính chất và năng lực nguồn vốn của ngân hàng; tiến hành các giao dịch ngoại hối, các dịch vụhỗ trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá. Ngoài ra, ABBANK còn cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng với nhau và các hoạt động ngân hàng khác khi NHNN cho phép. 3.1.2 ABBANK – Các mốc son phát triển  Năm 1993 ABBANK được thành lập vào tháng 4 năm 1993 với vốn điều lệ 1 tỷ. Trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương, Thị trấn An Lạc, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.  Năm 2002 Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày càng phát triển cũng như mong muốn ngày càng phát triển. Vào tháng 3 năm 2002, ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập trung vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng Thương mại và ngân hàng Đầu tư. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 9  Năm 2005  Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến lược của ABBANK  Các cổ đông lớn khác: Tổng công ty Tài chính Dầu khí (PVFC), Tổng công ty Xuất nhập Hà Nội (GELEXIMCO).  Năm 2006  Ngày 27 tháng 10 năm 2006, khai trương ABBANK Đà Nẵng.  Ngày 07 tháng 11 năm 2006, ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỷ trái phiếu của EVN cùng với ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina Capital.  Ngày 14 và 16 tháng 11 năm 2006, khai trương ABBANK Đinh Tiên Hoàng và ABBANK Trần Khát Chân.  Ngày 06 tháng 12 năm 2006, ký hợp đồng triển khai core banking solutions với Temenos và khai trương Trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội.  Vốn điều lệ tăng từ 165 tỷ VND vào đầu năm 2006 lên 1.131 tỷ VND vào cuối năm 2006.  Năm 2007  Tháng 1 năm 2007, tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất Châu Á.  Tháng 3 năm 2007, ABBANK ký hợp đồng liên kết chiến lược với AGRIBANK.  Tháng 4 năm 2007, ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán PAYNET.  Tháng 5 năm 2007, ABBANK được Ban tổ chức Hội chợ Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Banking Expo 2007 trao giải thưởng Quả cầu vàng – the Best Banker cho ngân hàng “ phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao”.  Tháng 11 năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 2.300 tỷ VND.  Tháng 12 năm 2007, ABBANK đã nâng cao số lượng điểm giao dịch lên tới 53 điểm và trên 20 tỉnh thành trong cả nước. 3.1.3 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự  Sơ đồ tổ chức: hình 1 (phụ lục)  Cơ cấu nhân sự Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, ABBANK đã có 908 nhân viên. Trong đó, bộ máy điều hành gồm có: Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 10  Hội đồng quản trị Tên Chức vụ Ngày đƣợc bổ nhiệm/ miễn nhiệm Ông Vũ Văn Tiền Chủ tịch Bổ nhiệm ngày 22 tháng 03 năm 2005 Ông Nguyễn Hùng Mạnh Phó chủ tịch Bổ nhiệm ngày 03 tháng 08 năm 2005 Ông Đào Văn Hưng Phó chủ tịch Bổ nhiệm ngày 03 tháng 08 năm 2005 Ông Dương Quang Thành Thành viên Bổ nhiệm ngày 03 tháng 08 năm 2005 Ông Nguyễn Xuân Sơn Thành viên Bổ nhiệm ngày 02 tháng 02 năm 2007  Ban giám đốc Tên Chức vụ Ngày đƣợc bổ nhiệm/ miễn nhiệm Ông Lưu Đức Khánh Tổng giám đốc Bổ nhiệm ngày 19 tháng 01 năm 2007 Ông Nguyễn Công Cảnh Phó tổng giám đốc Bổ nhiệm ngày 12 tháng 04 năm 2002 Bà Trần Thanh Hoa Phó tổng giám đốc Bổ nhiệm ngày 27 tháng 02 năm 2007 Ông Phạm Quốc Thanh Phó tổng giám đốc Bổ nhiệm ngày 01 tháng 04 năm 2007 Bà Nguyễn Thị Ngọc Mai Phó tổng giám đốc Bổ nhiệm ngày 01 tháng 04 năm 2007 Ông Nguyễn Hoài Anh Phó tổng giám đốc Bổ nhiệm ngày 01 tháng 05 năm 2007  Ban kiểm soát Tên Chức vụ Ông Hoàng Kim Thuận Trưởng ban Ông Võ Hồng Lĩnh Thành viên Ông Đào Mạnh Kháng Thành viên 3.1.4 Mạng lƣới ABBANK Mạng lưới của ngân hàng phân bổ rộng khắp trên phạm vi toàn lãnh thổ nước Việt Nam. Hiện nay, mạng lưới của ABBANK đã có 54 điểm giao dịch gồm chi nhánh và phòng giao dịch phủ sóng trên 21 tỉnh thành trong cả nước. Hội sở 78 – 80 Cách Mạng Tháng 8, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại (ĐT): (84-08) 9300 797 Website: www.abbank.vn Fax: (84-08) 9300 798 Email: info@abbank.vn 3.2 ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ 3.2.1 Sơ lƣợc sự thành lập và hoạt động ABBANK Cần Thơ được thành lập vào ngày 07 tháng 03 năm 2006. Đây là chi nhánh cấp một của ABBANK tại tỉnh Cần Thơ. ABBANK Cần Thơ có trụ sở đặt tại: số 02, Hùng Vương, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Đến Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 11 ngày 07 tháng 04 năm 2007, ABBANK Cần Thơ chính thức di dời về địa điểm mới: 74 – 76 Hùng Vương, Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. ABBANK Cần Thơ hoạt động theo quy định chung của NHNN và hội sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, ABBANK Cần Thơ quản lý 5 phòng giao dịch của ABBANK là: ABBANK An Nghiệp (thành lập 03/2006), ABBANK Vĩnh Long (thành lập 05/2006), ABBANK Long Xuyên (thành lập 06/2007), ABBANK Cao Lãnh (thành lập 06/2007) và ABBANK Rạch Giá (thành lập 11/2007). 3.2.2 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự  Sơ đồ tổ chức: hình 2 (phụ lục)  Cơ cấu nhân sự Tính đến 31 tháng 12 năm 2007, ABBANK Cần Thơ đã có 114 nhân viên. Trong đó, bộ máy điều hành gồm có:  Ban giám đốc Tên Chức vụ Bà Phạm Hoàng Thúy Giám đốc Ông Võ Minh Nguyên Phó giám đốc Ông Nguyễn Thanh Thống Phó giám đốc Ông Lý Tài Hưng Phó giám đốc  Các phòng ban Tên Chức vụ Bà Lê Thủy Tiên Trưởng phòng Kế toàn Ông Nguyễn Khắc Trọng Trưởng phòng Quan hệ khách hàng Bà Hồ Thị Cúc Trưởng phòng Ngân quỹ Bà Trần Ngọc Thúy Hằng Trưởng phòng Hành chánh - Nhân sự Ông Châu Kim Nghĩa Trưởng phòng Quản lý rủi ro 3.3 Quan hệ của ABBANK với các tổ chức khác Mối quan hệ của ABBANK với các cổ đông và đối tác chiến lược như: Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk), Công ty dầu khí (PVFC) và Công ty chúng khoán An Bình (ABS) ngày càng phát triển tốt đẹp và đem lại nhiều thành công trong kinh doanh 3.3.1 Hợp tác với ABS ABBANK là một trong các cổ đông thành lập của công ty chứng khoán An Bình (ABS). Trong thời gian qua, ABBANK đã góp vốn hàng tỷ đồng vào ABS, cung ứng khoản tín dụng hàng trăm tỷ đồng. Đồng thời, mở chung nhiều điểm giao dịch, nơi các khách hàng của ABS được nhân viên của ABBANK cung cấp dịch vụ thu chi tiền giao dịch chúng khoán và các hoạt động thanh toán khác. Mô hình phục vụ chung ABBANK – ABS đã được khách hàng đánh giá cao và khen ngợi vì thuận lợi và thời gian phục vụ nhanh. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 12 3.3.2 Hợp tác với EVN Việc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) trở thành đối tác chiến lược của ABBANK không những mang lại giá trị hình ảnh cho ABBANK mà còn mang đến cho ABBANK những cơ hội tiềm năng to lớn. Việc hợp tác này đã đem lại những thành công đáng khích lệ cho ABBANK như:  Cung cấp các dịch vụ tài khoản, quản lý nguòn tiền, dịch vụ cho vay tài trợ các công ty, nhà thầu của EVN.  Kết nối với cơ sở dữ liệu và hệ thống thanh toán của EVN và EVN Telecom đã triển khai thanh toán hóa đơn tiền điện và hóa đơn của viễn thông điện lực. Dịch vụ này đã được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2007 và sẽ được triển khai rộng rãi khắp các tỉnh thành trong cả nước.  Triển khai các quầy thu tiền điện tại các công ty điện lực tại các tỉng miền Nam để thu tiền điện của khách hàng. Đồng thời, cũng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cán bộ, công nhân viên của ngành điện  Ngoài ra, ABBANK cũng ký hợp đồng hợp tác với các công ty điện vùng để thành lập các điểm giao dịch của ABBANK tại các địa bàn của các điện lực và công ty thành viên. 3.4 Hoạt động kinh doanh và kết quả đạt đƣợc 3.4.1 Hoạt động kinh doanh chung ABBANK bao gồm các hoạt động kinh doanh như sau:  Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi.  Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng khác.  Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.  Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.  Hùn vốn và liên doanh.  Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng trong và ngoài nước.  Phát hành thẻ đa năng và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ.  Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng. 3.4.2 Kết quả đạt đƣợc của ABBANK và chi nhánh Cần Thơ  ABBANK Hiện nay, ABBANK đã là một trong các ngân hàng Thương mại cổ phần hàng đầu và là một trong mười có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Với cổ đông chiến lược là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), vốn điều lệ 2.300 tỷ đồng và mạng lưới rộng khắp. Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 13  Đối với khách hàng doanh nghiệp, ABBANK đã cung ứng các sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế, v.v…  Đối với khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng hay các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt. Chẳng hạn: cho vay trả góp mua nhà, đất; xây, sửa chữa nhà; cho vay trả góp mua nhà, đất 30 năm và có bảo hiểm nhân thọ cho người vay; cho vay trả góp mua ô tô; cho vay tiêu dùng tín chấp; cho vay sản xuất kinh doanh trả góp; cho vay bổ sung vốn lưu động; cho vay tiêu dùng thế chấp linh hoạt, v.v… Các sản phẩm tiết kiệm YOUsaving: tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết kiệm bậc thang, … và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước; v.v…  Với các khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng các khách hàng công ty, ABBANK đã cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu. Định vị và sự khác biệt của ABBANK và các khách hàng khác là việc cung ứng các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ thân thiện, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm của moi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức; bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên. Trong 3 năm gần đây, ABBANK luôn có sự bứt phá mạnh mẽ cả về lượng và chất.  Năm 2007, vốn điều lệ tăng 103% (từ 1.131 tỷ đồng lên 2.300 tỷ đồng).  Tổng tài sản từ 3.113.898 triệu đồng lên 17.157.578 triệu đồng (tăng 551%).  Cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân tăng 592% (tăng từ 1.130 tỷ đồng lên 6.689 tỷ đồng).  Tổng huy động tăng từ 1.888 tỷ đồng lên 8.269 tỷ đồng (tăng 438%) so với năm 2006. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 14 Biểu đồ 3.1: Kết quả kinh doanh của ABBANK năm 2007 Đơn vị tính:% 203% 551% 592% 438% 0% 100% 200% 300% 400% 500% 600% Vốn điều lệ Tổng tài sản Tổng dƣ nợ Tổng huy động 2006 2007  ABBANK Cần Thơ Tuy ABBANK Cần Thơ mới chính thức đi vào hoạt động hơn 2 năm nhưng đã được một số thành quả nhất định.  Đến hết năm 2007, lợi nhuận đạt được là 1.541 triệu đồng (tăng 235% so với năm 2006).  Đến hết năm 2007, thu nhập trước thuế đạt 2.465 tỷ đồng (tăng 229% so với năm 2006).  Huy động vốn đạt hơn 200 tỷ đồng (tăng 338% so với năm 2006).  Dư nợ đạt hơn 755 tỷ đồng (tăng 367% so với năm 2006). Biểu đồ 3.2: Kết quả kinh doanh cuả ABBANK Cần Thơ năm 2007 Đơn vị tính:% 235% 229% 367% 338% 0% 100% 200% 300% 400% Lợi nhuận Thu nhập trƣớc thuế Tổng dƣ nợ Tổng huy động 2006 2007 3.4.3 Định hƣớng phát triển  ABBANK  Phát triển các nhóm khách hàng mới, tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động xuất nhập khẩu và khách hàng cá nhân. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 15  Tiếp tục đưa ra các sản phẩm đa dạng, trọn gói, có tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao.  Lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức. Bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên.  Truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu ABBANK để tăng độ nhận biết và giới thiệu sự khác biệt của ABBANK với khách hàng và công chúng.  Hoàn thiện thể chế và mô hình tổ chức, khai thác tối đa tính hiệu quả. Và chuyên nghiệp từ mô hình quản lý tập trung theo ngành dọc về khối kinh doanh nghiệp vụ và các trung tâm hỗ trợ (marketing, nhân sự, công nghệ thông tin, kế toán, phát triển mạng lưới…) kết hợp với quản lý chiều ngang theo khu vực và địa bàn về phát triển khách hàng và mạng lưới.  ABBANK Cần Thơ  Tăng mức dư nợ lên 1.300 tỷ đồng.  Mở rộng thêm mạng lưới: mở thêm 7 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.  Phát triển mạng lưới thẻ Youcard.  Đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên.  Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 16 CHƢƠNG 4: ẢNH HƢỞNG CỦA GIÁ TRỊ ĐỒNG ĐÔ LA MỸ ĐẾN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA ABBANK CẦN THƠ Cũng như đã nói ở trên, hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu sự chi phối của nhiều nhân tố khác nhau. Ở phần này, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu xem giá trị của đông đô la Mỹ (USD) có ảnh hưởng như thế nào đến huy động vốn. Trước tiên, chúng ta hãy cùng khảo sát sự biến động của tỷ giá USD/VND trong thời gian gần đây. 4.1 Biến động của tỷ giá USD/VND 4.1.1 Biến động của tỷ giá USD/VND từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2006 Năm 2006, năm đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sau khi gia nhập, nền kinh tế phải mở cửa sâu rộng hơn. Việc này đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoại đầu tư vào nước ta. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, hàng hóa nhập khẩu gia tăng bởi nhu cầu sử dụng hàng ngoại của người dân cao xuất phát từ tâm lý "sính ngoại" lâu nay. Trong khi đó, hàng hóa nước ngoài lại hấp dẫn hơn hàng VN nên các doanh nghiệp nhập khẩu, dù chi phí nhập hàng tăng thì họ vẫn sẽ phải nhập khẩu. Có thể nói đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho đồng USD liên tục tăng. Sau “cơn sốt” tỷ giá USD/VND vào tháng 04/2006 thì vào ngày 16/05/2006, giá USD/VND trên thị trường tự do ở Hà Nội mua vào là 16.100 đồng/USD, như vậy về cơ bản mức giá này so với mức giá của các ngân hàng thương mại là không chênh lệch, tuy mức giá bán ra có chênh cao hơn một chút (16.200 đồng/USD). Điều đó chứng tỏ cơn “sốt” vừa qua là do những tác động tâm lý và một số hành vi không lành mạnh nhằm đẩy tỷ giá lên cao. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Đức Thúy cho rằng: “Trong nước, tuy đồng USD vẫn tăng giá so với VND nhưng thực tế vài năm qua cho thấy, mức độ tăng giá của USD với VND là không đáng kể, mỗi năm chỉ 1-2%. Tôi nghĩ, trong năm nay và một, hai năm tới, mức độ tăng giá này sẽ vẫn là như thế (1-2%), không có chuyện tăng quá cao được.”. Và sau tháng 05/2006, tỷ giá U SD/VND đã có xu hướng tăng nhẹ lên. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 19/09/2006 được ấn định ở mức 16.005 đồng/USD. Một số doanh nghiệp lo ngại USD lên giá sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, tỷ giá biến động rất nhỏ và trong ngắn hạn chưa tác động tới cán cân xuất nhập khẩu cả nước. Trái với dự đoán rằng khi USD lên giá sẽ mang lại lợi ích cho các nhà xuất khẩu, phía doanh nghiệp cho rằng, tỷ giá mới biến động nên nhìn chung không tác động nhiều đến hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất và hàng hóa lo lắng USD lên giá sẽ khiến họ phải mua nguyên phụ liệu sản xuất và hàng hóa với giá cao hơn trước, đồng vốn thu về bằng VND nên lợi nhuận sẽ giảm. Theo một chuyên gia kinh tế Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá USD lên về lý thuyết sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Trong khi đó, nhập khẩu sẽ gặp khó khăn hơn bởi giá nhập khẩu sẽ tăng. Tuy nhiên theo vị chuyên gia này, tỷ giá Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 17 USD/VND biến động trong thời gian qua với mức độ rất nhỏ (từ đầu năm 2006 đến tháng 09/2006 chỉ khoảng 0,6%) và không có gì là đột biến hay bất thường. Do vậy, trong ngắn hạn việc USD lên giá không ảnh hưởng nhiều tới cán cân xuất nhập khẩu của VN. Vị chuyên nàycũng nhận định, ít nhất trong ngắn hạn USD sẽ không lên giá nhiều bởi hiện thâm hụt thương mại của Mỹ đang lớn nên Mỹ không dại gì mà để cho đồng USD tăng giá quá mạnh. Theo ông Võ Trí Thành, Trưởng ban Nghiên cứu chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương, việc tỷ giá VND/USD vượt qua ngưỡng 16.000 đồng/USD có tác động tới tâm lý nhiều hơn. Chẳng hạn, các doanh nghiệp xuất khẩu khi thấy USD lên giá sẽ có tâm lý đua nhau thúc đẩy xuất khẩu để hưởng lợi. Sau đây, là biểu đồ thể hiện sự biến động tỷ giá USD/VND bình quân từng tháng trong thời gian từng tháng 03/2006 đến 12/2006. Đồ thị 4.1: Biến động tỷ giá USD/VND năm 2006 Đơn vị tính: đồng 15.800 15.850 15.900 15.950 16.000 16.050 16.100 16.150 03/06 04/06 05/06 06/06 07/06 08/06 09/06 10/06 11/06 12/06 Đồ thị trên được vẽ dựa vào bảng 1 ở phụ lục. Đồ thị trên, cho thấy là tỷ giá USD/VND trên thị trường từ tháng 03/2006 có xu hướng tăng dần, đã vượt ngưỡng 1 USD đổi được 16.000 VND vào tháng 09/2006. Tỷ giá ở mức cao nhất là 1 USD đổi được 16.115 VND vào tháng 01/2007. Nhưng đến tháng 02/2007 thì lại giảm xuống còn 1 USD chỉ đổi được 16.069 VND. 4.1.2 Biến động của tỷ giá USD/VND từ tháng 01/2007 đến hết tháng 12/2007 Sau khoảng thời gian tỷ giá USD/VND tăng liên tục thì kết thúc năm 2007, tỷ giá USD/VND là 1 USD đổi được 16.114 đồng, chỉ cao hơn một chút so với mức 16.101 đồng cuối năm 2006. Ngày 24/12/2007, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã thông qua quyết định của Ngân hàng nhà Nước Việt Nam về việc nới rộng biên độ tỷ giá USD/VND. Cụ thể, biên độ tỷ giá sẽ được nới rộng từ +/-0,5% lên +/-0,75%. Trước đó, Ngân hàng nhà Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 18 nước đã hai lần thực hiện mở rộng biên độ tỷ giá: ngày 01/07/2002, mở rộng biên độ từ +/-0,1% lên +/-0,25%; ngày 31/12/2006, mở rộng biên độ từ +/-0,25 lên +/-0,5%. Theo Ngân hàng nhà nước, mục đích của việc mở rộng biên độ lần này nằm trong chủ trương chung tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam ngày càng thích nghi với mức độ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Với biên độ +/-0,75%, các ngân hàng thương mại sẽ có điều kiện ấn điịnh tỷ giá mua bán linh hoạt hơn sát với cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Cơ chế tỷ giá ngày càng linh hoạt hơn sẽ đòi hỏi các ngân hàng vag các thành viên tham gia thị trường ngoại hối phải nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro về biến động tỷ giá, để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ tháng 09/2007 trở lại đây, do cung ngoại tệ dồi dào, lãi suất đồng USD trên thị trường thế giới liên tục giảm, tỷ giá USD/VND của các ngân hàng thương mại liên tục duy trì ở mức thấp, nhiều phiên đặt ở mức sàn cho phép và giá mua vào bán ra ngang nhau. Trong bối cảnh vàng và dầu “tăng nhiệt” thì USD lại có hiện tượng đi xuống. Giá dầu liên tiếp tăng và đạt các mức cao kỷ lục so với từ trước đến nay trên thị trường thế giới. Đồng hành với giá dầu thi giá vàng cũng tăng theo. Nhưng ngược lại, đồng USD mất giá mạnh do dự báo cho rằng doanh số bán lẻ tăng chậm và giá bất động sản giảm buộc Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục hạ lãi suất đồng “bạc xanh”. Đồng USD mất giá khiến giới đầu tư chuyển sang tích trữ vàng. Các chuyên gia của HSBC dự báo, xu hướng tăng giá mới này của VND so với USD sẽ còn tiếp tục và dần tăng tốc trong thời gian tới, với mức tăng 1% của VND so với đồng “bạc xanh” trong năm 2008 và 2% trong năm 2009. Tương tự như ở trên, chúng ta cũng có biểu đồ thể hiện biến động tỷ giá USD/VND bình quân từng tháng trong thời gian từ tháng 01/2007 đến hết tháng 02/2008 như sau Đồ thị 4.2: Biến động tỷ giá USD/VND năm 2007 16,020 16,040 16,060 16,080 16,100 16,120 16,140 16,160 16,180 01 /0 7 02 /0 7 03 /0 7 04 /0 7 05 /0 7 06 /0 7 07 /0 7 08 /0 7 09 /0 7 10 /0 7 11 /0 7 Đồ thị trên được vẽ dựa vào bảng 1 ở phụ lục Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 19 Dựa biểu đồ trên, chúng ta thấy rằng tuy tháng 02/2007 tỷ giá USD/VND có giảm nhẹ. Nhưng từ tháng 03/2007, tỷ giá vẫn theo chiều hướng tăng dần và đạt mức cao nhất vào tháng 09/2007 là 1 USD đổi được 16.164 VND. Sau khi đạt mức cao nhất tỷ giá bắt đầu có chiều hướng đi xuống. Đến tháng 12/2007 thì 1 USD chỉ còn đổii được 16.114 VND. 4.2 Biến động của hoạt động huy động vốn của ABBANK Cần Thơ Ngoài các hình thức huy động giống các ngân hàng khác, thì ABBANK nói chung và ABBANK Cần Thơ nói riêng vẫn có nhiều hình thức khác để thu hút nguồn vốn vào ngân hàng mình như:  Dựa vào cổ đông chiến lược là EVN để huy động nguồn tiền từ cán bộ - công nhân viên của EVN.  Dựa vào các doanh nghiệp như: Công ty Thực phẩm Vĩnh Long, Công ty Lương thực Đồng Tháp, Công ty Ấn Độ Dương,… Đây là các khách hàng vay lớn của ngân hàng. Vì thế, các doanh nghiệp này sẽ phải gửi tiền vào ABBANK Cần Thơ. Ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng là trung gian trong hoạt động bán chéo sản phẩm của ngân hàng.  Vận động chính cán bộ - công nhân viên và gia đình của ABBANK gửi tiền vào ngân hàng mình. Đây là nguồn vốn nội lực của ABBANK.  Áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút vốn.  Đặt biệt, sản phẩm You saving – Tiết kiệm tích lũy là một sản phẩm thuận lợi cho khách hàng và rất được sự quan tâm của khách hàng hiện nay. 4.2.1 Biến động của tình hình huy động vốn từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2006 Để thu hút vốn vào ngân hàng mình trong thời gian từ 03/2006 đến hết tháng 02/2007, ABBANK đã có các hoạt động chủ yếu như sau:  ABBank khuyến mãi cho khách hàng gửi tiết kiệm USD nhân dịp Noel và năm mới 2007. Theo ông Lưu Đức Khánh - TGĐ Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK), chương trình bắt đầu từ ngày 5.12 và là chương trình khuyến mãi đặc biệt dành cho khách hàng gửi tiết kiệm USD ở các kỳ hạn 1-9 tháng. Mức khuyến mãi tương ứng với 0,15-0,5% lãi suất/năm, trong đó cao nhất là cho các kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng. Đây được đánh giá là mức lãi suất huy động USD hấp dẫn nhất trên thị trường ngân hàng lúc bấy giờ.  ABBANK và công ty chứng khoán An bình (ABS) phát hành thành công 2000 tỉ trái phiếu bản tệ cho EVN trong năm 2006. Sau gần một năm hoạt động, ABBANK đã huy động được một số vốn khá cao, bao gồm cả VND và USD. Trong đó, USD đã được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tỷ giá USD/VND = 16.101 (tính theo tỷ giá ngày 31/12/2006). Và sau đây là biểu đồ thể hiện vốn huy động vốn từng tháng, bao gồm VND và USD, đơn vị tính là triệu đồng. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 20 Đồ thị 4.3:Biến động doanh số huy động của ABBANK Cần Thơ năm 2006 Đơn vị tính: triệu đồng 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 03/06 04/06 05/06 06/06 07/06 08/06 09/06 10/06 11/06 12/06 VND USD Đồ thị trên được vẽ dựa vào bảng 2 ở phụ lục Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta nhận thấy được rằng số vốn mà ABBANK huy động được về VND và USD có nhiều biến động trong năm 2007. Tháng 6 và tháng 7 là hai tháng có số huy động VND cao nhất là 4.260 triệu đồng và 4.610 triệu đồng. Và hai tháng 3 và 12 là hai tháng có số huy động VND thấp nhất (650 triệu đồng và 2.910 triệu đồng). Huy động USD cao nhất vào tháng 3 và tháng 8 (12.590 triệu đồng và 9.340 triệu đồng).Tháng 12 và tháng 10 là hai tháng có doanh số huy động USD thấp nhất (6.440 triệu đồng và 6.380 triệu đồng). 4.2.2 Biến động của tình hình huy động vốn từ tháng 01/2007 đến hết tháng 12/2007 Trong khoảng thời gian từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2007, ABBANK Cần Thơ đã có hoạt động để thu hút vốn đầu tư như:  ABBANK chính thức ban hành lãi suất tiết kiệm hấp dẫn kể từ ngày 27/06/2007.  ABBANK chính thức thông báo phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn đô la Mỹ (USD) đợt 2. Thời gian phát hành từ ngày 05/12/2007 đến ngày 05/2/2008 với khối lượng phát hành và lãi suất cao hơn hẳn so với đợt 1, đồng thời cũng là lãi suất (5,6%) cạnh tranh nhất trên thị trường. Qua gần hai năm hoạt động, ABBANK đã hoạt động huy động vốn đã phát triển hơn. Và sau đây là bảng thống kê huy động vốn từng tháng, bao gồm VND và USD, đơn vị tính là triệu đồng. Trong đó, USD đã được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá USD/VND = 16.114 (tính theo tỷ giá ngày 31/12/2007). Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 21 Đồ thị 4.4: Biến động doanh số huy động của ABBANK Cần Thơ năm 2007 Đơn vị tính: triệu đồng 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 01 /07 02 /07 03 /07 04 /07 05 /07 06 /07 07 /07 08 /07 09 /07 10 /07 11 /07 VND USD Biểu đồ trên được vẽ dựa vào bảng 2 ở phụ lục Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta nhận thấy được rằng số vốn mà ABBANK huy động được về VND và USD có nhiều biến động trong năm 2007. Tháng 6 và tháng 7 là hai tháng có số huy động VND cao nhất là 12.440 triệu đồng và 12.440 triệu đồng. Và hai tháng 11 và 12 là hai tháng có số huy động VND thấp nhất (4.560 triệu đồng và 4.230 triệu đồng). Huy động USD cao nhất vào tháng 12 và tháng 6 (6.012 triệu đồng và 4.730 triệu đồng).Tháng 6, tháng 3 và tháng 5 là ba tháng có doanh số huy động USD thấp nhất (560 triệu đồng và 1.820 triệu đồng). 4.3 Phân tích sự ảnh hƣởng của tỷ giá USD/VND đối với hoạt động huy động vốn của ABBANK Cần Thơ Dựa vào sự biến động của tỷ giá USD/VND và sự biến động về vốn huy động được của ABBANK Cần Thơ trong khoảng thời gian từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2007, chúng ta có thể phân tích sự ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến hoạt động huy động vốn như sau: Trước tiên, ta lập bảng số liệu về tổng doanh số huy động vốn của ABBANK Cần Thơ trong thời gian từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2007. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 22 Bảng 4.1: Tổng doanh số huy động vốn của ABBANK Cần Thơ 2006-2007 Đơn vị tính: tỷ đồng Ta có: y = doanh số huy động VND + doanh số huy động USD Tiếp theo, chúng ta cần phải lập theo bảng số liệu để tìm các số liệu cần thiết như: tỷ giá (x), xy và x2 Tháng VND USD Tổng (y) 03/2006 0,65 12,59 13,239 04/2006 3,52 8,27 11,782 05/2006 4,04 9,13 13,170 06/2006 4,26 8,09 12,345 07/2006 4,61 7,90 12,517 08/2006 3,90 9,34 13,235 09/2006 3,57 7,65 11,223 10/2006 3,30 6,38 9,679 11/2006 3,17 7,25 10,414 12/2006 2,91 6,44 9,355 01/2007 8,21 2,02 10,229 02/2007 7,75 4,73 12,479 03/2007 8,58 1,82 10,401 04/2007 10,06 3,06 13,119 05/2007 11,62 1,82 13,447 06/2007 12,44 0,56 12,996 07/2007 11,66 3,09 14,744 08/2007 9,23 4,72 13,948 09/2007 8,24 3,37 11,604 10/2007 7,49 2,91 10,401 11/2007 4,56 4,54 9,104 12/2007 10,73 -0,49 10,242 Tổng 259,674 Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 23 Bảng 4.2: Bảng số liệu cần để dùng trong phƣơng trình hồi quy Đơn vị tính: tỷ đồng Dùng phương pháp bình phương bé nhất để xác định phương trình huy động vốn của ngân hàng. Với công thức Ta tính được b (biến phí )= -0,0005 và a ( định phí ) = 20,26 ↔ với số liệu trên ta thấy định phí hay số tiền mà ngân hàng mỗi tháng huy động dược 20,26 tỷ đồng còn lại biến phí. Biến phí này <0 thể hiện quan hệ nghịch biến với biến kết quả. Có nghĩa là khi tỷ giá tăng thì vốn huy động giảm. Ta có phương trình vốn huy động: Y = 20,26 - 0,0005X Nhận xét: Qua quá trình tính toán và phân tích, chúng ta có thể nhận thấy rằng: Tháng VND USD Tổng (y) Tỷ giá (x) xy x2 03/2006 0,65 12,59 13,239 15.910 210.631 253.128.100 04/2006 3,52 8,27 11,782 15.951 187.937 254.434.401 05/2006 4,04 9,13 13,170 15.920 209.667 253.446.400 06/2006 4,26 8,09 12,345 15.957 196.982 254.625.849 07/2006 4,61 7,90 12,517 15.968 199.869 254.977.024 08/2006 3,90 9,34 13,235 15.972 211.394 255.104.784 09/2006 3,57 7,65 11,223 16.011 179.696 256.352.121 10/2006 3,30 6,38 9,679 16.044 155.296 257.409.936 11/2006 3,17 7,25 10,414 16.061 167.261 257.955.721 12/2006 2,91 6,44 9,355 16.101 150.618 259.242.201 01/2007 8,21 2,02 10,229 16.103 164.718 259.306.609 02/2007 7,75 4,73 12,479 16.127 201.242 260.080.129 03/2007 8,58 1,82 10,401 16.114 167.607 259.660.996 04/2007 10,06 3,06 13,119 16.132 211.635 260.241.424 05/2007 11,62 1,82 13,447 16.141 217.053 260.531.881 06/2007 12,44 0,56 12,996 16.160 210.008 261.145.600 07/2007 11,66 3,09 14,744 16.164 238.329 261.274.896 08/2007 9,23 4,72 13,948 16.161 225.414 261.177.921 09/2007 8,24 3,37 11,604 16.125 187.117 260.015.625 10/2007 7,49 2,91 10,401 16.114 167.607 259.660.996 11/2007 4,56 4,54 9,104 16.091 146.496 258.920.281 12/2007 4.23 6,01 10,242 16.050 164.381 257.602.500 Tổng 259,674 353.377 4.170.957 5.676.295.395        XbnaY XbXaXY 2 Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 24  Tỷ giá USD/VND có tương quan nghịch biến với tổng doanh số huy động của ABBANK Cần Thơ.  Khi tỷ giá USD/VND tăng thì tổng doanh số huy động vốn lại giảm. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 25 CHƢƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 5.1 Đánh giá Do chuyên đề chỉ khảo sát được sự ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND trong thời gian ngắn, chỉ từ tháng 03/2006 đến hết tháng 12/2007. Do đó, mức độ đánh giá chính xác sự ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến hoạt động huy động vốn của ABBANK Cần Thơ chỉ đạt ở mức độ tương đối. Với lại, thời gian mà chuyên đề khảo sát là thời gian đầu mới thành lập của ABBANK Cần Thơ. Trong thời gian này, ABBANK Cần Thơ hoạt động với chủ trương “cho vay nhiều hơn huy động”. Và nguồn vốn thiếu do huy động chưa đủ để cho hoạt động tín dụng sẽ được tài trợ hoặc vay từ Hội sở chính. Bước qua năm hoạt động thứ 3 này, ABBANK Cần Thơ sẽ chuyển qua chủ trương “huy động nhiều hơn cho vay” để phù hợp với tình hình hạn chế cho vay như hiện nay. Từ chuyên đề này, chúng ta còn có thể nhận thấy hoạt động huy động vốn của ABBANK Cần Thơ ngoài chịu sự chi phối của giá trị đồng ngoại tệ (USD), thì vẫn còn phải chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố khác. Chẳng hạn như: thời gian trong năm, lãi suất huy động, v.v … 5.2 Giải pháp Do sự ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn là một nhân tố ảnh hưởng nằm các nhân tố khách quan ngoài sự kiểm soat của ngân hàng. Để có thể cải thiện nhân tố này và làm cho nhân tố này có ảnh hưởng tốt đến hoạt động huy động vốn thì phải có sự can thiệp của Ngân hàng nhà nước và Chính phủ. Vì thế, ABBANK nói chung và ABBANK – Chi nhánh Cần thơ nói riêng chỉ có thể tăng khả ngăng huy động vốn của ngân hàng mình bằng cách tác động đến các nhân tố ảnh hưởng chủ quan nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng mà thôi. Một số giải pháp làm tăng khả năng huy động vốn  Quảng bá hình ảnh của ABBANK rộng rãi để thu hút khách hàng đến gửi tiền.  Tổ chức mạng lưới huy động tại các khu dân cư, kinh tế phát triển, phát huy đúng mức các nơi có điều kiện huy động vốn như: thị xã, thị trấn.  Lấy phong cách phục vụ khách hàng để thu hút và giữ chân khách hàng. Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ của nhân viên: lịch sự, hòa nhã và phục vụ nhanh chóng khi giao dịch với khách hàng.  Ngày càng hoàn thiện các sản phẩm trong hoạt động huy động vốn của ABBANK. Áp dụng lãi suất cạnh tranh đối với các sản phẩm huy động vốn. Đưa ra các sản phẩm mới phù hợp với các nhu cầu đa dạng của khách hàng hiện nay.  Áp dụng các quy trình mới hiệu quả hơn. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để phục vụ cho công việc. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 26  Đồng thời, cũng đưa ra các chương trình khuyến mãi vào các ngày kỷ niệm của ABBANK. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 27 CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận Chúng ta đã biết các hoạt động của ngân hàng đều phải chịu sự chi phối của các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng. Các nhân tố như: chính trị văn hóa, pháp luật, công nghệ và môi trường kinh tế, …Đây là các nhân tố khách quan nằm ngoài phajmvi kiểm soát của ngân hàng. Còn các nhân tố như: giá cho các dịch vụ của ngân hàng, con người,chi nhánh, dịch vụ và quy trình, … Đây là các nhân tố chủ quan nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng. Tỷ giá USD/VND hay tỷ giá hối đoái nói chung là một trong các nhân tố gây ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng hiện nay. Nhưng nhân tố này nằm trong loại các nhân tố khách quan quan, nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Do môi trường kinh tế thế giới và môi trường kinh tế Việt Nam quyết định. Song, cũng không thể hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhân tố khách quan nhiều hơn hay là chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan nhiều hơn. Sự chi phối của các nhân tố cũng còn phụ thuộc từng giai đoạn phát triển của ngân hàng. Và chuyên đề này là ví dụ cho sự chi phối của một nhân tố khách quan trong giai đoạn đầu đối với một ngân hàng mới thành lập như ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ. Hoạt động huy động vốn là một khâu quan trọng nên cần được quan tâm cao đối với mỗi ngân hàng. Để có thể làm tăng khả năng huy động vốn, mỗi ngân hàng cần phải nghiên cứu các nhân tố làm ảnh hưởng đến nó. Từ đó, đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm phát triển những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu mà hiện tại đang diễn ra ở ngân hàng của mình. Có như vậy, ngành ngân hàng mới có thể phát triển nhanh và mạnh. Và đây cũng sẽ là một phần đóng góp quan trọng vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay. 6.2 Kiến nghị  Đối với các ngân hàng Các ngân hàng muốn tăng khả năng huy động vốn thì ngoài việc cải thiện các nhân tố chủ quan, cũng cần phải quan tâm chú ý đến các nhân tố khách quan. Để từ đó các ngân hàng có thể đưa ra các hình thức huy động vốn sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Các ngân hàng cũng cần quan tâm, tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và cập nhật những thông tin mới nhất trên thị trường hiện nay. Đồng thời trang bị phương tiện hiện đại nhất là công nghệ mới cho nhân viên. Nếu có điều kiện nên đưa nhân viên đi tu nghiệp ở nước ngoài, để có thể học hỏi các kinh nghiệm ở các nước các ngân hàng phát triển cao.  Đối với Nhà nƣớc Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cũng ngành ngân hàng. Nhà nước có nhiệm vụ là ổn định tình hình chính trị đất nước để tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển. Ngoài ra, nhà nước cũng phải tạo ra nhiều mối quan hệ quốc tế tốt với các nước phát triển mạnh về kinh tế như Mỹ, Nhật, Pháp, … Nhằm Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 28 tạo điều kiện thuận lợi các ngân hàng trong nước học hỏi kinh nghiệm và phát triển ra các nước khác. Nói tóm lại, Nhà nước có nhiệm vụ tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi để cho các ngân hàng có thể ngày càng phát triển mạnh hơn. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Vinh Danh. 1996. Tiền và các hoạt động ngân hàng. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 2. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ - Ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê. 3. Fredic Smishkin. 1998. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính. Nhà xuất bản Khoa học và kỷ thuật. 4. Nguyễn Văn Tiến. 2002. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê. 5. Nguyễn Thị Mùi. 2001. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng. Hà Nội. Nhà xuất bản Xây dựng. 6. Lê Khương Ninh. 2000. Tài chính – Tiền tệ quốc tế. Trường Đại học Cần Thơ. Các website: 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 30 PHỤ LỤC Bảng 1: Biến động của tỷ giá USD/VND từ 03/2006 đến 12/2007 Nguồn: Bảng số liệu này thống kê tỷ giá USD/VND bình quân trong thời gian từng tháng 03/2006 đến 12/2007. Đây là tỷ giá Ngân hàng nhà nước. Bảng 2: Biến động doanh số huy động của ABBANK từ 03/2006 đến 12/2007 Huy động Tháng VND USD 03/2006 650 12590 04/2006 3520 8270 05/2006 4040 9130 06/2006 4260 8090 07/2006 4610 7900 08/2006 3900 9340 09/2006 3570 7650 10/2006 3300 6380 11/2006 3170 7250 12/2006 2910 6440 Tháng Tỷ giá 03/2006 15,910 04/2006 15,951 05/2006 15,920 06/2006 15,957 07/2006 15,968 08/2006 15,972 09/2006 16,011 10/2006 16,044 11/2006 16,061 12/2006 16,101 Tháng Tỷ giá 01/2007 16,115 02/2007 16,069 03/2007 16,103 04/2007 16,127 05/2007 16,114 06/2007 16,132 07/2007 16,141 08/2007 16,160 09/2007 16,164 10/2007 16,161 11/2007 16,125 12/2007 16,114 Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 31 Nguồn: ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ Bảng số liệu này thống kê vốn huy động từng tháng trong thời gian từ tháng 03/2006 đến 02/2008, bao gồm VND và USD, đơn vị tính là triệu đồng. Mạng lƣới ABBANK trên toàn quốc  An Giang: ABBANK Long Xuyên  Bắc Ninh: ABBANK Bắc Ninh  Bình Dƣơng: ABBANK Bình Dương  Bình Phƣớc: ABBANK Đồng Xoài  Bình Thuận: ABBANK Phan Thiết  Cần Thơ ABBANK An Nghiệp ABBANK Cần Thơ  Đà Nẵng ABBANK Đà Nẵng ABBANK Hùng Vương ABBANK Trưng Nữ Vương  Đồng Nai: ABBANK Tân Tiến  Đồng Tháp: ABBANK Cao Lãnh  Hà Nội ABBANK Đinh Tiên Hoàng ABBANK Hà Nội ABBANK Lê Trọng tấn ABBANK Nguyễn Văn Cừ ABBANK Quán Thánh ABBANK Phố Huế ABBANK Tôn Đức Thắng ABBANK Trần Đăng Ninh ABBANK Trần Khát Chân Trung tâm thanh toán quốc tế ABBANK Trung tâm thẻ ABBANK  Hà Tây: ABBANK Hà Đông  Hƣng Yên: ABBANK Mỹ Hào  Kiên Giang: ABBANK Rạch Giá  Thành phố Hồ Chí Minh ABBANK Bình Tân ABBANK Công Hòa ABBANK Dân Chủ ABBANK ĐaKao ABBANK Hậu Giang ABBANK Huỳnh Văn Bánh ABBANK Khánh Hội ABBANK Kỳ Hòa ABBANK Lạc Long Quân ABBANK Lê Quang Định Huy động Tháng VND USD 01/2007 8210 2020 02/2007 7750 4730 03/2007 8580 1820 04/2007 10060 3060 05/2007 11620 1820 06/2007 12440 560 07/2007 11660 3090 08/2007 9230 4720 09/2007 8240 3370 10/2007 7490 2910 11/2007 4560 4540 12/2007 4230 6012 Khảo sát ảnh hưởng của giá trị đồng USD đến tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ Trang 32 ABBANK Lê Văn Sỹ ABBANK Lê Văn Việt ABBANK Minh Khai ABBANK Nguyễn Công Trứ ABBANK Nguyễn Tri Phương ABBANK Phan Đăng Lưu ABBANK Phú Mỹ Hưng ABBANK Quang Trung ABBANK Tân Phú ABBANK Trần Hưng Đạo ABBANK Trường Chinh  Long An: ABBANK Long An  Quảng Nam: ABBANK Tam Kỳ  Tây Ninh: ABBANK Tây Ninh  Thái Nguyên: ABBANK Thái Nguyên  Thừa Thiên Huế: ABBANK Thừa Thiên Huế  Vĩnh Long: ABBANK Vĩnh Long  Vũng Tàu: ABBANK Vũng Tàu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKh7843o st 7843nh h4327903ng c7911a gi tr7883 2737891ng USD .pdf
Tài liệu liên quan