Chuyên đề Kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang do AASC thực hiện

Trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao, hàng loạt các công ty kiểm toán được thành lập thì AASC vẫn giữ được vị trí của mình nhờ có một đội ngũ nhân viên có trình độ kiến thức chuyên sâu về kế toán kiểm toán. Cũng trong nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển, nhiều doanh nghiệp và tập đoàn đa quốc gia hình thành và các khoản đầu tư dài hạn ngày càng tăng và chiếm một vị trí quan trọng để phát triển công ty. Do đó nó ngày càng trở thành khoản mục trọng yếu trên BCĐ và là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng cũng theo đó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đối với mỗi doanh nghiệp.

doc92 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang do AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chi phí liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh này. - Bên B sẽ tiếp tục góp đủ số vốn đã cam kết theo tiến độ của dự án và việc góp vốn phải hoàn thành trước khi dự án được cấp phép xây dựng. Thu hồi vốn góp và phân chia lợi nhuận: Lợi nhuận của hợp đồng hợp tác kinh doanh này bao gồm hai phần: + Lợi nhuận của khối nhà vườn và từ tầng hai trở lên đối với khu nhà cao tầng và các diện tích kinh doanh khác của dự án (trừ diện tích tầng 1 và 01 tầng hầm của toà nhà). Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Trong đó: - Doanh thu là doanh thu bán nhà ở và doanh thu chuyển nhượng quyền khai thác sử dụng đối với phần văn phòng, thương mại dịch vụ, chỗ đỗ xe và các sản phẩm khác của dự án (không bao gồm diện tích tầng 1 và 01 tầng hầm sau khi đã trừ thuế GTGT và thực hiện các nghĩa vụ với thành phố theo quy định nếu có). - Tổng chi phí là tổng giá trị quyết toán hoàn thành công trình theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng công trình (không bao gồm chi phí được phân phối cho diện tích tầng 1 và 01 tầng hầm như đã đề cập trên). - Phần lợi nhuận bằng tiền để phân chia cho các bên là lợi nhuận sau thuế Thu nhập doanh nghiệp. + Lợi nhuận từ việc khai thác diện tích tầng 1 và 01 tầng hầm sẽ được hai bên cùng khai thác sử dụng và phân chia theo hướng thành lập Công ty cổ phần. Các bên sẽ hưởng lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Phân chia lợi nhuận của HĐ HTKD cho 2 bên và thu hồi vốn góp của bên B: + Đợt 1: Sauk hi bán được 70% nhà ở cơ bản xây dựng đuợc của dự án và có đủ nguồn lực chi trả. Bên A được tạm ứng 7.5 tỷ đồng lợi nhuận còn Bên B được rút 50% vốn góp. + Đợt 2: Khi có đủ nguồn chi trả: Bên A được tạm ứng tiếp 7.5 tỷ đồng lợi nhuận còn Bên B được rút 50% vốn góp. + Đợt 3: Sau khi hoàn thiện phần văn phòng cho bên A và có đủ nguồn chi trả thì Bên A được bàn giao toàn bộ diện tích văn phòng và bên B được tạm ứng 70% lợi nhuận dự kiến được hưởng. + Sau khi có tổng quyết toán nội dung hợp tác kinh doanh được phê duyệt hai bên sẽ phân chia hết số lợi nhuận còn lại theo tỷ lệ quy định tại hợp đồng (sau khi đã trừ đi các khoản lợi nhuận được tạm ứng). + Trường hợp chưa bán hết nhà ở hoặc chưa chuyển nhượng được quyền khai thác sử dụng phần văn phòng thương mại dịch vụ, chỗ đỗ xe và các sản phẩm khác của dự án sau tối đa hai năm kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào sử dụng, hai bên vẫn tiến hành quyết toán các nội dung hợp tác kinh doanh và sẽ phân chia số sản phẩm theo cách phân chia lợi nhuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh này. Ngoài việc kiểm tra hợp đồng hợp tác kinh doanh, KTV cũng kiểm tra sự tồn tại và tình hình hoạt động kinh doanh của bên góp vốn cùng với Công ty Long Giang, đó là Công ty cổ phần tu bổ di tích và thiết bị văn hoá trung ương, KTV đã xác minh tính có thật của Công ty này, từ đó xác minh tính có thật của bản hợp đồng và tính hợp pháp của bản hợp đồng hợp tác kinh doanh này. Qua việc kiểm tra và tìm hiểu hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty cổ phần tu bổ di tích và thiết bị văn hoá trung ương, KTV xác minh được khoản tiền 5.000.000.000 đã được phản ánh trung thực và hợp lý trên tài khoản 222 vì nó là một phần trong khoản tiền 64.000.000.000 và khoản này đủ điều kiện để ghi nhận là khoản đầu tư dài hạn dưới hình thức góp vốn liên doanh. * Dự án 74 Lạc Long Quân - Tây Hồ - Hà Nội: Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 1385/HĐ-HTKD ngày 19/09/2007 về việc hợp tác đầu tư xây dựng và kinh doanh Siêu thị và chung cư cao tầng tại 74 Lạc Long Quân, quận Tây Hồ, TP Hà Nội, giữa hai bên: Bên A: Công ty Xây dựng số 1 - Tổng công ty Xây dựng Việt Nam và Bên B: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang. Nội dung hợp đồng: Hai bên cùng nhau tham gia góp vốn vào phần góp vốn đầu tư của Công ty xây dựng số 1 để hợp tác xây dựng và kinh doanh Siêu thị và chung cư cao tầng tại 74 Lạc Long Quân, quận Tây Hồ, Hà Nội. Tỷ lệ vốn góp: Vốn đóng góp đứng tên Công ty xây dựng số 1 để hợp tác đầu tư kinh doanh dự án Siêu thị và chung cư cao tầng 74 Lạc Long Quân là 34% tổng mức vốn đầu tư, trong đó: tỷ lệ vốn góp của Công ty xây dựng số 1 là 24% và của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang là 10% và Công ty xây dựng số 1 là chủ đầu tư. Tỷ lệ lợi nhuận và rủi ro được phân chia theo tỷ lệ vốn góp và thời gian góp vốn. Thời gian thực hiện: bắt đầu từ ngày hai bên ký kết hợp đồng và kết thúc sau khi quyết toán, phân chia lợi nhuận và thanh lý hợp đồng. Sau 15 ngày kể từ khi hai bên ký kết hợp đồng, công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang phải chuyển một khoản tiền là 500.000.000 vào tài khoản của Công ty Xây dựng số 1. Khoản tiền này được coi là khoản đặt cọc và không tính lãi để cam kết thực hiện hợp đồng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh này sẽ hết hiệu lực sau 45 ngày nếu hai bên không tiếp tục ký tiếp các bản phụ lục chi tiết để thực hiện hợp đồng. Ngoài bản hợp đồng hợp tác kinh doanh dự án 74 Lạc Long Quân, KTV còn thu thập được Bản đối chiếu tiền góp vốn của Công ty Long Giang. Nội dung của biên bản đối chiếu này là Công ty Xây dựng số 1 đã xác nhận tính đến ngày 24/09/2007, Công ty Xây dựng số 1 đã nhận được khoản tiền là 500.000.000 do Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang góp vốn thông qua tài khoản ngân hàng. Như vậy KTV đã xác minh được tính có thật của khoản góp vốn liên doanh này của Công ty Long Giang, tuy nhiên khoản tiền này chưa đủ điều kiện để ghi nhận là một khoản đầu tư dài hạn dưới hình thức góp vốn liên doanh vì đây chỉ là một khoản tiền đặt cọc cam kết thực hiện hợp đồng. Vì thế KTV đưa ra bút toán điều chỉnh khoản tiền này: Nợ TK 244/ Có TK 222 : 500.000.000. Sau khi kiểm tra chi tiết các hợp đồng góp vốn liên doanh để xác minh các khoản góp vốn liên doanh của công ty có đủ điều kiện ghi nhận là góp vốn liên doanh theo các quy định hiện hành không, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản góp vốn đã thực sự phát sinh hay chưa bằng cách thu thập các bằng chứng liên quan đến việc thanh toán tiền để góp vốn liên doanh. Để thực hiện công việc này, KTV kiểm tra chứng từ ngân hàng của công ty Long Giang như lệnh chuyển tiền hoặc uỷ nhiệm chi hoặc sổ phụ ngân hàng để xác minh số tiền thực góp vốn. Giấy làm việc của khoản kiểm tra chi tiết các khoản góp vốn phát sinh trong kỳ như sau: Bảng 7: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh TK 222 Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC) Thành viên INPACT Quốc tế Tên khách hàng: Công ty CP Long Giang Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN Khoản mục: TK 222 Ngày thực hiện:04/03/2008 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Tham chiếu: D CT Nội dung TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT UNC26 21/08 Góp vốn liên doanh dự án 173 Xuân Thuỷ 112 13.500.000.000 V UNC31 22/09 Góp vốn liên doanh dự án 74 Lạc Long Quân 112 500.000.000 V UNC07 04/10 Góp vốn liên doanh dự án 69 Vũ Trọng Phụng 112 5.000.000.000 V Tổng 19.000.000.000 V: Có uỷ nhiệm chi đúng số tiền góp vốn, tên và địa chỉ người thụ hưởng khớp với hợp đồng hợp tác kinh doanh. Note: Đơn vị đang ghi nhận góp vốn liên doanh theo số tiền thực góp vốn chứ không phải theo số tiền ghi nhận góp vốn liên doanh trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. …………………………………………………………………………………….…………………………………………..........Người kiểm tra: ………..……… ……………………………….................….Ngày kiểm tra: …………….….. Bước công việc tiếp theo của KTV là đánh giá sự cần thiết lập khoản dự phòng giảm giá đầu tư cho khoản góp vốn liên doanh của đơn vị. Tuy nhiên để đánh giá được sự cần thiết lập khoản dự phòng này KTV phải so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ với ghi nhận vốn liên doanh của bên liên doanh theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh, nhưng thực tế đến thời điểm kết thúc kiểm toán bên liên doanh chưa có BCTC đã được kiểm toán. Vì vậy KTV chưa có cơ sở để trích lập dự phòng giảm giá các khoản vốn góp liên doanh này. Sau tất cả các thủ tục kiểm toán để xác minh tính hiện hữu, tính chính xác, sở hữu, tính phân loại và trình bày, KTV lập trang kết luận kiểm toán để trình bày ý kiến và các vấn đề còn tồn tại trong việc hạch toán hoặc ghi nhận cũng như việc xác định các khoản góp vốn liên doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang. Trên trang kết luận kiểm toán ngoài các vấn đề còn tồn tại thì KTV cũng đưa ra bút toán điều chỉnh của mình về những khoản chưa đủ điều kiện ghi nhận là các khoản vóp vốn liên doanh. Trang kết luận kiểm toán theo mẫu như sau: Bảng 8: Trang kết luận kiểm toán TK 222 Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC) Thành viên INPACT Quốc tế Khách hàng : Công ty CP Long Giang Tham chiếu: D1S Niên độ kế toán :31/12/2007 Kết luận kiểm toán Công việc kiểm toán Công việc kiểm toán thực hiện đối với TK 222 - Góp vốn liên doanh đã tiến hành theo đúng chương trình kiểm toán. Các vấn đề phát sinh và kiến nghị Góp vốn với Công ty Xây dựng số 1 để hợp tác đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án 74 Lạc Long Quân với số tiền là : 500.000.000VNĐ, khoản tiền này chưa đủ điều kiện ghi nhận góp vốn liên doanh, điều chỉnh giảm vốn góp: Nợ TK 244: 500.000.000 Có TK 222: 500.000.000 - Góp vốn với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi hợp tác đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án 173 Xuân Thuỷ với số tiền là: 1.950.000.000 VNĐ, khoản tiền này chưa đủ điều kiện ghi nhận vốn góp liên doanh, điều chỉnh giảm vốn góp: Nợ TK 138: 1.950.000.000 Có TK 244: 1.950.000.000 Kết luận Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến của tôi: Ngoại trừ những vấn đề trên, Các cơ sở dẫn liệu làm cơ sở cho phần góp vốn liên doanh là trung thực và thích hợp xét trên khía cạnh trọng yếu. Và tổng số dư 20.000.000.000 VNĐ là tương đối trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với năm trước. Người kiểm tra: Người thực hiện: HTN Ngày kiểm tra: Ngày thực hiện: 05/03/08 Về cơ bản, khi KTV lập trang kết luận kiểm toán là đã hoàn thành xong kiểm toán khoản mục đó, các vấn đề tồn tại trong việc hạch toán từng khoản mục sẽ được trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp và đưa ra ý kiến trong cuộc họp với khách hàng. Đây là bước công việc để chuẩn bị kết thúc cuộc kiểm toán chung đối với khách hàng đó. Sau khi họp với khách hàng và AASC cũng như khách hàng đã thống nhất về những bút toán điều chỉnh, trưởng nhóm kiểm toán gửi giấy tờ làm việc cũng như biên bản cuộc họp với khách hàng lên cấp soát xét cao hơn để kiểm soát chất lượng kiểm toán. Khi qua hai cấp soát xét và nhận được sự xác nhận đã kiểm tra công việc kiểm toán và đồng ý với ý kiến của KTV trong việc kiểm toán khách hàng đó, KTV tiến hành bước công việc cuối cùng chính thức kết thúc cuộc kiểm toán là phát hành báo cáo kiểm toán. Đối với TK 222, đơn vị đồng ý điều chỉnh giảm hai khoản vốn góp chưa đủ điều kiện ghi nhận là góp vốn liên doanh, vì vậy trên BCTC đã được kiểm toán của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang, số dư của TK 222 là: 17.550.000.000 VNĐ. 2.3. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái do AASC thực hiện: 2.3.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái 2.3.1.1. Thông tin cơ sở về Công ty CP tập đoàn Phú Thái:: Được thành lập từ năm 1993, đến nay công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái đã trở thành một mô hình kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng hàng đầu tại Việt Nam. Với gần 2000 nhân viên, Phú Thái đã xây dựng được mạng lưới phân phối bán sỉ rộng khắp trên phạm vi cả nước. Hiện nay, Tập đoàn Phú Thái có gần 30 đơn vị trực thuộc gồm các công ty thành viên, trung tâm phân phối và trung tâm kho vận trên toàn quốc. Với định hướng chiến lược đúng đắn, Phú Thái đã và đang đạt tốc độ tăng trưởng liên tục đạt trên 40%/ năm. Phú Thái đã áp dụng hệ thống quản lý chuyên nghiệp và quốc tế, các phần mềm quản trị hiện đại cùng đội ngũ nhân lực cao cấp trong và ngoài nước. Tiếp tục khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động phân phối hàng hoá và xây dựng hệ thống kho vận, các trung tâm phân phối bán sỉ, và đó cũng là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái trong giai đoạn tới. Ngoài ra, Tập đoàn Phú Thái cũng đa dạng hoá nguồn vốn với các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ, bất động sản, tài chính… nhằm phát huy tối đa lợi thế về nguồn lực tài chính và con người. Sự góp sức của các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty và các tập đoàn tư vấn quốc tế luôn là nền tảng vững chắc giúp Phú Thái nhanh chóng bứt phá trong giai đoạn mới. Sau 14 năm hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái và cá nhân Tổng Giám đốc Phạm Đình Đoàn đã vinh dự được nhận rất nhiều giải thưởng cao quý và bằng khen các cấp như Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen của Bộ Tài Chính, Bộ Thương Mại, Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, TW Đoàn, Hội Doanh nghiệp trẻ, Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đồng thời, Phú Thái cũng là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam trong lĩnh vực phân phối hàng hoá được nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức TUV của Đức cấp. Phú Thái Group cam kết hoạt động chuyên nghiệp và quốc tế hoá trong công việc; uy tín và tin cậy trong cách thức; thân thiện, cởi mở và trung thực trong hành vi để luôn tiên phong trong lĩnh vực phân phối, hậu cần, tiếp thị, đầu tư, đóng góp thiết thực cho sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Mục tiêu phát triển kinh doanh dài hạn của Công ty là: Mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiếp thị, hậu cần và phân phối, hướng tới mục tiêu trở thành sự lựa chọn đáng tin cậy cho những thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước muốn thâm nhập thị trường Việt Nam. Với sự thông hiểu văn hoá địa phương, Phú Thái sẽ tiếp tục phát triển tăng tốc thông qua việc liên doanh liên kết, mua bán sáp nhập doanh nghiệp, thông qua các đại lý và hiệp hội kinh doanh. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho thương hiệu Phú Thái – Thương hiệu của giá trị, sự tin cậy và phát triển bền vững. Định vị thương hiệu trở thành Tập đoàn phân phối, hậu cần và tiếp thị hàng đầu Việt Nam. Trụ sở chính: 186 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội. Điện thoại :(84.4) 565 9099. Fax :(84.4) 565 9088. 2.3.1.2. Thông tin về bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần tập đoàn Phú Thái: Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ Kế toán Doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính. Theo đó, năm tài chính (niên độ kế toán) của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VND). Tại văn phòng Công ty Cổ phần Tập đoàn Phú Thái tại 186 Trường Chinh Hà Nội, phòng kế toán của Công ty gồm có 6 nhân viên kế toán, trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 4 kế toán viên, mỗi kế toán phụ trách một số phần hành cụ thể. Công ty áp dụng hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng 28% trên tổng lợi nhuận thuần đạt được. Công ty còn có các chi nhánh ở Hải Dương, Hạ Long, Vĩnh Yên và Phú Thọ, các chi nhánh này hạch toán phụ thuộc trên văn phòng Công ty. Hàng tháng các chi nhánh chuyển chứng từ lên văn phòng công ty để hạch toán. Ngoài ra, còn có chi nhánh ở Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là hai chi nhánh hạch toán độc lập với văn phòng Công ty. 2.3.2. Kiểm toán đầu tư dài hạn tại Công ty cổ phần Phú Thái: Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái là khách hàng thường niên của AASC nên KTV nắm bắt khá rõ hệ thống KSNB và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty này đồng thời cũng đánh giá được rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục cũng như khoanh vùng rủi ro được khoản mục đầu tư dài hạn trên BCĐ. 2.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chung cho cuộc kiểm toán Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái văn phòng: Do Phú Thái là khách hàng thường niên của AASC và Phú Thái là công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán nên BCTC hàng năm đã được kiểm toán và có độ tin cậy cao. Việc lập kế hoạch về cơ bản cũng có các bước sau: Thời gian cho cuộc kiểm toán tại văn phòng Công ty: từ 28/01/2008 –03/02/2008. Lựa chọn đội ngũ nhân viên (trưởng nhóm chọn những KTV và trợ lý là những nhân viên đã kiểm toán BCTC của Công ty Phú Thái kỳ trước). Thu thập thông tin cơ sở mới: Thu thập thông tin mới về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Công ty cổ phần Tập đoàn Phú Thái đã có thêm một công ty con trong năm 2007. KTV tiến hành thu thập những biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về quyết định đầu tư vào công ty con này. Đánh giá rủi ro kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Công việc này được thực hiện không mấy khó khăn vì cuộc kiểm toán này là do các KTV đã kiểm toán BCTC năm trước của Phú Thái thực hiện. Thiết kế chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Công việc này được KTV thực hiện dựa trên chương trình kiểm toán các khoản ĐTDH do AASC thiết kế chung cho các khách hàng. 2.3.2.2. Thực hiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái-văn phòng: Bước đầu tiên khi thực hiện một cuộc kiểm toán là trưởng nhóm phân công công việc cho các KTV khác và trợ lý kiểm toán của mình. Bước công việc này được thực hiện như kiểm toán cho Công ty Long Giang. Khoản đầu tư vào công ty con được xem là quan trọng trên BCĐ và là một khoản mục trọng yếu nên việc kiểm toán khoản mục này cũng do trưởng nhóm thực hiện như kiểm toán khoản mục góp vốn liên doanh của công ty Long Giang. Các bước thực hiện kiểm toán cho khoản mục đầu tư vào công ty con ở Phú Thái tương tự với các bước thực hiện kiểm toán góp vốn liên doanh của Công ty Long Giang. Bước 1: Đối chiếu số dư đầu kỳ năm nay với số dư cuối kỳ năm trước; kiểm tra số dư cuối kỳ năm nay đã được phản ánh chính xác trên BCTC được lập cho kỳ kế toán kết thúc vào ngày 31/12/2007. Bước 2: Tổng hợp tài khoản đối ứng với các tài khoản đầu tư tài chính dài hạn (bằng cách kiểm tra sổ cái các tài khoản đầu tư tài chính dài hạn). Bước 3: Kiểm tra chi tiết với các khoản đầu tư tăng và giảm trong kỳ (sau khi đã kiểm tra sổ cái và lọc các khoản đầu tư tăng và giảm trong kỳ) Mẫu giấy làm việc của các bước thực hiện kiểm toán như sau: Bảng 9: GLV đối chiếu số dư TK 221 Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC) Thành viên INPACT Quốc tế Tên khách hàng: Công ty CP Phú Thái Văn phòng Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN Khoản mục: TK 221 Ngày thực hiện: 29/01/2008 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Tham chiếu: D1/1 Dư đầu kỳ: 2.500.000.000 Ly Phát sinh Nợ trong kỳ: 1.500.000.000 Phát sinh Có trong kỳ: - Dư cuối kỳ: 4.000.000.000 Ag …………………………………………………………………………………………………………………………………….....… Người kiểm tra: ………… ……………………………………….....................Ngày kiểm tra: …………. Bảng 10: GLV đối chiếu số dư TK 223 Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC) Thành viên INPACT Quốc tế Tên khách hàng: Công ty CP Phú Thái Văn phòng Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN Khoản mục: TK 223 Ngày thực hiện: 29/01/2008 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Tham chiếu: D2 Dư đầu kỳ: 1.500.000.000 Ly Phát sinh Nợ trong kỳ: - Phát sinh Có trong kỳ: - Dư cuối kỳ: 1.500.000.000 Ag ……………………………………………………………………………………………………………………………………… Người kiểm tra: ………… ……………………………………….....................Ngày kiểm tra: …………. Bảng11: GLV đối chiếu số dư TK 228 Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC) Thành viên INPACT Quốc tế Tên khách hàng: Công ty CP Phú Thái Văn phòng Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN Khoản mục: TK 228 Ngày thực hiện: 29/01/2008 Bước công việc: Tổng hợp tài khoản Tham chiếu: D3 Dư đầu kỳ: 500.000.000 Ly Phát sinh Nợ trong kỳ: - Phát sinh Có trong kỳ: - Dư cuối kỳ: 800.000.000 Ag ……………………………………………………………………………………………………………………………………… Người kiểm tra: ………… ……………………………………….....................Ngày kiểm tra: …………. Đối với TK 223 - đầu tư vào công ty liên kết và TK 228 – ĐTDH khác, trong năm 2007 không phát sinh tăng hoặc giảm nên KTV chỉ đối chiếu số dư đầu kỳ với BCTC đã kiểm toán năm trước để xem giá trị của khoản đầu tư này đã được kết chuyển sang kỳ kế toán năm nay chính xác. Đối với TK 221- đầu tư vào công ty con, trong năm 2007 phát sinh tăng một khoản 1.500.000.000 VNĐ là đầu tư vào Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái. KTV thực hiện kiểm tra TK đối ứng với khoản phát sinh tăng này. Bảng 12: GLV Tổng hợp đối ứng TK 221 Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC) Thành viên INPACT Quốc tế Tên khách hàng: Công ty CP tập đoàn Phú Thái văn phòng Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN Khoản mục: TK 221 Ngày thực hiện: 29/01/2008 Bước công việc: Tổng hợp phát sinh tài khoản Tham chiếu: D TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 112 (1)1.375.000.000 - 211 (2)125.000.000 (1) : Chuyển tiền góp vốn vào Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái (2) : Góp vốn bằng Tài sản (ô tô biển kiểm soát 29T – 0465) ………………………………………………………………………………… …………………………………………………… Người kiểm tra:…………. …………………………………………………….Ngày kiểm tra: ………….. Sau khi xác định các TK đối ứng với TK 221, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết việc phát sinh tăng khoản đầu tư vào công ty con này. Kiểm tra chi tiết gồm có kiểm tra biên bản họp Hội đồng cổ đông quyết định đầu tư vào công ty con này (nội dung cuộc họp, căn cứ để đầu tư, ngày tháng cuộc họp …) và kiểm tra chi tiết việc thành lập công ty con này (giấy đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mã số thuế …), biên bản xác nhận vốn góp đầu tư vào Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái; đồng thời kiểm tra việc chuyển tiền đầu tư và việc bàn giao lại tài sản đầu tư cho công ty con. Kiểm tra biên bản cuộc họp hội đồng cổ đông: Kiểm tra biên bản họp này, KTV xác nhận được ngày tháng của biên bản họp là 29/03/2007, quyết định đầu tư vào công ty con được 100% phiếu biểu quyết của Hội đồng cổ đông, căn cứ để đầu tư và mục đích đầu tư là muốn mở rộng hoạt động kinh doanh và định vị thương hiệu trở thành tập đoàn phân phối lớn nhất Việt Nam. Kiểm tra giấy phép thành lập Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái, KTV xác minh được ngày tháng trên giấy Đăng ký kinh doanh là ngày 20/04/2007, phù hợp với biên bản họp quyết định đầu tư vào công ty con. Như vậy ngày 20/04/2007 Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái được thành lập với số đăng ký kinh doanh là 0103001461 do Sở KHĐT Hà Nội cấp (sau gần một tháng có quyết định đầu tư), Giám đốc Công ty là ông Nguyễn Văn Chức và công ty hoạt động với các ngành nghề kinh doanh như: đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá; mua bán đồ gia dụng; mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị cấp nước trong nhà, thiết bị nhiệt và phụ tùng thay thế; mua bán đồ giải trí gia đình và đồ điện gia dụng; kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống; sản xuất lắp ráp đồ điện gia dụng, kinh doanh bất động sản … Hoạt động kinh doanh này bổ sung những ngành nghề kinh doanh còn thiếu cho Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái nhằm giúp mở rộng ngành nghề kinh doanh theo đúng mục đích đầu tư. Kiểm tra biên bản xác nhận vốn góp của Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái góp vốn cho Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái, KTV xác nhận được tổng số vốn góp là 1.500.000.000 VNĐ (chiếm 56% tổng số vốn chủ sở hữu của Công ty đầu tư và xây dựng tập đoàn Phú Thái, số vốn góp còn lại được ghi nhận như sau: Công ty Cổ phần Thú Y Xanh góp 850.000.000 chiếm 32% tổng số vốn; Công ty TNHH Bất động sản Phú Thái góp 350.000.000 và chiếm 22% tổng số vốn). Tỷ lệ phần trăm vốn góp cũng là tỷ lệ phần trăm quyền biểu quyết trong Công ty đầu tư và xây dựng Phú Thái và cũng là căn cứ để phân chia lãi lỗ của Công ty. Sau khi đã xác minh được tính hợp lý của khoản đầu tư vào công ty con này, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết hình thức góp vốn: góp vốn bằng tiền chuyển khoản và góp vốn bằng tài sản. + Góp vốn bằng tiền: KTV kiểm tra chứng từ ngân hàng trong đó quan tâm đến ngày tháng chuyển tiền, số tài khoản, tên và địa chỉ người hưởng thụ, số tiền được chuyển. + Góp vốn bằng tài sản: KTV kiểm tra biên bản đánh giá lại tài sản, biên bản giao nhận tài sản trong đó quan tâm đến giá trị tài sản được đánh giá lại và ngày tháng giao nhận tài sản, tên và địa chỉ của người nhận tài sản. Bảng 13: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TK 221 Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC) Thành viên INPACT Quốc tế Tên khách hàng: Công ty CP tập đoàn Phú Thái văn phòng Niên độ kế toán: 2007 Người thực hiện: HTN Khoản mục: TK 221 Ngày thực hiện:04/03/2008 Bước công việc: Kiểm tra chi tiết Tham chiếu: D1/2 CT Nội dung TKĐƯ Số tiền Ghi chú kiểm tra SH NT UNC07 21/04 Chuyển tiền đầu tư vào công ty con 112 1.375.000.000 V TS 21/04 Chuyển ô tô đầu tư vào công ty con 211 125.000.000 W Tổng 1.500.000.000 V: UNC đúng số tiền 1.375.000.000 VND ngày 21/04/2007 Tên người hưởng thụ là :Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái Địa chỉ người hưởng thụ: Số 186 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội Như vậy việc góp vốn bằng tiền đã được thực hiện hợp lý và hợp lệ W: Biên bản đánh giá lại tài sản được thực hiện hồi 08h30 ngày 21/04/2007 do nhân viên hành chính Lê Thị Quyên, kế toán trưởng Công Thanh Bình và Giám đốc Phạm Đình Đoàn của Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái cùng với ông Nguyễn Văn Chức – giám đốc và bà Lê Minh Châu kế toán tổng hợp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Thái cùng nhau tiến hành thực hiện việc định giá lại tài sản là 01 chiếc ô tô Daihatsu biển kiểm soát 29T – 0465. Chiếc xe này NG là 175.000.000, đã hao mòn: 50.000.000, GTCL :125.000.000VND Đồng thời có biên bản bàn giao xe ô tô 29T – 0465 cho ông Nguyễn Minh Đức – lái xe của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái (có giấy giới thiệu kèm theo) vào hồi 15h ngày 21/04/2007. Như vậy, việc góp vốn bằng tài sản là chiếc ô tô 29T – 0465 đc được thực hiện hợp lý và hợp lệ ……………………………………………………….………………………………………….Người kiểm tra: ………..……… ……………………………………………………………………………………......................Ngày kiểm tra: …………….….. Qua việc kiểm tra và xác minh khoản đầu tư vào công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái, KTV đã thu thập được bằng chứng để xác minh khoản đầu tư phát sinh này là có thật và được ghi nhận đúng đắn trên BCĐ của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái. KTV cũng đã thu thập được các bằng chứng để chứng minh cho ý kiến của mình, đó là: Biên bản họp đại hội đồng cổ đông của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái về việc ra quyết định đầu tư vào công ty con là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái, Giấy phép thành lập Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Thái, Biên bản xác nhận vốn góp của Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái, Uỷ nhiệm chi chuyển số tiền vốn góp, biên bản đánh giá lại tài sản và biên bản bàn giao tài sản cho Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Phú Thái … Tất cả các bằng chứng kiểm toán này được copy lại một bản và được đánh tham chiếu là D để KTV lưu vào file hồ sơ kiểm toán 2007 khoản mục kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Sau khi thu thập đủ bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến kiểm toán, KTV tiến hành lập trang kết luận kiểm toán đối với khoản mục đầu tư vào công ty con – TK 221. Bảng 14: Trang kết luận kiểm toán đối với TK 221 Công ty TNHH Dịch vụ Kế toán và Kiểm toán Auditing and Accounting Financial Consultancy service company (AASC) Thành viên INPACT Quốc tế Khách hàng : Công ty CP Phú Thái văn phòng Tham chiếu: D1S Niên độ kế toán :31/12/2007 Kết luận kiểm toán Công việc kiểm toán Công việc kiểm toán thực hiện đối với TK 221 - Đầu tư vào công ty con đã tiến hành theo đúng chương trình kiểm toán. Các vấn đề phát sinh và kiến nghị Không có vấn đề trọng yếu phát sinh …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Kết luận Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến của tôi: Ngoại trừ những vấn đề trên, Các cơ sở dẫn liệu làm cơ sở cho phần góp vốn liên doanh là trung thực và thích hợp xét trên khía cạnh trọng yếu. Và tổng số dư 4.000.000.000 VNĐ là tương đối trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với năm trước. Người kiểm tra: Người thực hiện: HTN Ngày kiểm tra: Ngày thực hiện: 30/01/08 Cũng như việc kiểm toán các khoản mục khác, khi KTV lập trang kết luận kiểm toán là đã thực hiện xong phần kiểm toán các khoản mục đó. Khi cuộc kiểm toán kết thúc KTV cũng mở một cuộc họp với khách hàng để thống nhất ý kiến và các bút toán điều chỉnh. Việc phát hành báo cáo kiểm toán trên cơ sở các bút toán điều chỉnh là công việc cuối cùng chính thức kết thúc một cuộc kiểm toán tại một khách hàng. Phú thái là một tập đoàn gồm nhiều công ty nên kiểm toán phải thực hiện kiểm toán từng công ty sau đó lập báo cáo hợp nhất của tập đoàn. Và đối với Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái văn phòng thì trên BCTC riêng của văn phòng, khoản mục đầu tư vào công ty con được phản ánh với số dư cuối kỳ là 4.000.000.000 VNĐ. 2.4. So sánh quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH ở hai khách hàng Công ty Long Giang và Phú Thái do AASC thực hiện: Bước lập kế hoạch kiểm toán đều được thực hiện như nhau đối với hai khách hàng. Ở cả hai công ty Long Giang và Phú Thái, các tài khoản ĐTDH đều được xem là khoản mục trọng yếu trên BCTC nên đều được kiểm toán bởi những KTV có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Để bước đầu nắm bắt được các khoản ĐTDH ở cả hai công ty Long Giang và Phú Thái thì KTV cũng tiến hành phỏng vấn BGĐ về hình thức các khoản đầu tư để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Sau đó mới tiến hành thực hiện cụ thể công việc kiểm toán khoản mục này. Về cơ bản, các bước thực hiện kiểm toán khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh ở Long Giang giống kiểm toán khoản đầu tư dưới hình thức đầu tư vào công ty con ở Phú Thái và KTV cũng không quan tâm chú trọng và kiểm tra và xác minh các khoản đầu tư giảm có thể hạch toán thiếu. Ngoài ra, KTV một điểm tương đồng nữa giữa hai công việc kiểm toán khoản mục ĐTDH bên Long Giang và Phú Thái là KTV chưa quan tâm lắm tới các khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn của năm nay cũng như việc phân chia lợi nhuận từ các khoản ĐTDH của các năm trước. Khác với Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang là ĐTDH dưới hình thức góp vốn liên doanh bằng tiền, KTV chỉ thu thập các bằng chứng liên quan đến các hợp đồng hợp tác kinh doanh và việc chuyển tiền góp vốn, Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái ĐTDH dưới hình thức đầu tư vào công ty con nên KTV thu thập các chứng từ biên bản xác nhận giá trị vốn góp và chứng từ liên quan đến việc chuyển tiền và chuyển tài sản. Đối với Công ty Phú Thái là khách hàng nhiều năm của AASC nên KTV đánh giá độ tin cậy của BGĐ cao hơn so với Công ty Long Giang nên một số thủ tục để đánh giá hệ thống KSNB của Phú Thái được giảm bớt so với Long Giang. Mặt khác Phú Thái là một tập đoàn lớn và là một công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán nên rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện thấp hơn so với Long Giang do cũng đã được uỷ ban chứng khoán kiểm tra lại BCTC. Nhìn chung quy trình kiểm toán các khoản ĐTDH ở hai khách hàng được thực hiện tương tự nhau. Tuy nhiên mỗi khách hàng có một đặc thù kinh doanh riêng và do phán đoán của KTV nên vẫn có một số điểm khác biệt trong khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán. PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN 3.1. Đánh giá thực trạng kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện: Qua việc tìm hiểu công việc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng của AASC tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển Long Giang và Công ty cổ phần tập đoàn Phú Thái, em đã hiểu hơn phần nào quy trình kiểm toán thực tế và bước đầu đánh giá được những ưu điểm cũng như nhược điểm còn tồn tại trong việc kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do AASC thực hiện. 3.1.1. Ưu điểm: AASC có một phòng nghiên cứu và phổ biến các văn bản pháp luật riêng nên KTV và trợ lý KTV của AASC luôn được cập nhật nhưng văn bản pháp quy mới nhất một cách kịp thời. Đồng thời AASC là công ty mới chuyển đổi từ DNNN sang công ty TNHH nên vẫn giữ được mối quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, vì thế các chỉ dẫn về pháp luật kinh tế được rõ rang và tiếp cận những văn bản này khá thuận lợi. KTV cũng như trợ lý của AASC được trang bị đầy đủ kiến thức về lĩnh vực chuyên môn và các kiến thức mở rộng khác về xã hội, thuận lợi trong việc giao tiếp với khách hàng cũng như trong quá trình kiểm toán. Đồng thời với những chuẩn mực kế toán và kiểm toán tương đối đầy đủ do Nhà nước ban hành, KTV cũng có những cơ sở đầy đủ và khá rõ rang để tiến hành công việc kiểm toán của mình. Ví dụ đối với các khoản đầu tư dài hạn đã có một chuẩn mực riêng cho từng hình thức đầu tư như là: chuẩn mực kế toán số 07 kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết; chuẩn mực kế toán số 08 thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; chuẩn mực kế toán số 25 báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con. Nhờ có một hệ thống chuẩn mực cụ thể cho từng khoản đầu tư, KTV mới có cơ sở và những kiến thức riêng biệt về các khoản đầu tư để hoạt động kiểm toán từng hình thức đầu tư hiệu quả hơn. Trong quá trình hơn mười năm hoạt động dịch vụ kiểm toán, dựa vào những kinh nghiệm tích luỹ được, AASC đã thiết kế và hoàn thiện một chương trình kiểm toán riêng cho từng khoản mục và chung cho toàn công ty. Nhờ vậy, trong quá trình lập kế hoạch, KTV đã tiết kiệm được thời gian cho công việc thiết kế chương trình kiểm toán, thay vào việc trong mỗi cuộc kiểm toán một khách hàng, KTV phải thiết kế một chương trình kiểm toán riêng cho khách hàng đó thì KTV chỉ phải dựa vào chương trình kiểm toán chung do công ty thiết kế để ứng dụng linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp với khách hàng đó. Như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán. KTV còn tuân thủ quy trình kiểm toán của công ty một cách khá nghiêm túc, từ bước khảo sát khách hàng đến chấp nhận kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán - thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV đã tìm hiểu rất kỹ về ngành ngề và tình hình kinh doanh của khách hàng, phân tích một cách khái quát về hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể nhận thức và xác định được mức trọng yếu và tính rủi ro trong BCTC của đơn vị được kiểm toán. Đánh giá được tính trọng yếu của khoản mục đầu tư dài hạn của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang, khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán đã phân công công việc một cách hợp lý. Trưởng nhóm là người có nhiều kinh nghiệm và có kiến thức tương đối sâu rộng hơn về nghiệp vụ đã phụ trách thực hiện kiểm toán khoản mục góp vốn liên doanh được đánh giá là trọng yếu trên BCĐ. Là người có trình độ chuyên môn cao, KTV có kinh nghiệm trong việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán tài khoản góp vốn liên doanh cũng như khoanh vùng rủi ro đối với tài khoản này. Bên cạnh đó, KTV cũng biết sử dụng chương trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn do công ty thiết kế chung một cách linh hoạt và phù hợp với khách hàng. Do đó, những sai sót khi thực hiện kiểm toán khoản đầu tư dài hạn này tại Công ty Long Giang. Các bước thủ tục kiểm toán được thực hiện khá đầy đủ và nghiêm túc, tuân thủ chương trình kiểm toán để có thể đánh giá được hết các cơ sở dẫn liệu ảnh hưởng đến khoản mục góp vốn liên doanh như tính có thật, tính sở hữu, tính định giá, tính chính xác số học và tính phân loại trình bày. KTV đã thu thập và kiểm tra chi tiết 100% các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đó cũng là bước công việc giúp cho KTV đưa ra kết luận tương đối chính xác về các khoản góp vốn liên doanh. Không chỉ vậy, KTV còn tiến hành phỏng vấn BGĐ về các khoản góp vốn này để kiểm tra sự phê duyệt cũng như hệ thống KSNB trong Công ty Long Giang hoạt động có hiệu lực hay không. Kết thúc kiểm toán, KTV trình bày ý kiến của mình về các vấn đề còn tồn tại trong việc hạch toán các khoản mục trên trang kết luận kiểm toán và đánh tham chiếu các giấy tờ làm việc liên quan đến khoản mục đó. Công việc này giúp cho các cấp soát xét cao hơn hoặc người sử dụng giấy tờ làm việc có thể nắm bắt qua những sai phạm trong quá trình ghi nhận các khoản đó và từ trang kết luận có thể dẫn tới các bằng chứng chứng minh ý kiến của KTV đưa ra là có cơ sở hợp lý. Sau khi thực hiện xong công việc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán mở một cuộc họp với khách hàng để trao đổi trực tiếp những vấn đề và hạn chế còn tồn tại trong bộ máy kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó đưa ra những ý kiến nhằm giúp khách hàng hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế toán tại đơn vị mình. Điều này cũng giúp AASC xây dựng một mối quan hệ tốt với khách hàng trên tinh thần thẳng thắn trung thực và hợp tác. Nhờ có các ưu điểm trong tổ chức kiểm toán mà AASC đã xây dựng được một thương hiệu và dành được vị trí cũng như uy tín của mình với khách hàng. Tuy nhiên, tổ chức kiểm toán của AASC vẫn còn những hạn chế nhất định và ảnh hưởng đến từng khoản mục được kiểm toán. 3.1.2. Nhược điểm: Điều bất cập trong công ty AASC là quá trình luân chuyển nhân viên tương đối nhanh, vì thế số lượng KTV và trợ lý kiểm toán viên đã giảm đi đáng kể. Trong nền kinh tế phát triển như ngày nay thì dịch vụ kiểm toán ngày càng phát triển mà số lượng nhân viên của AASC giảm đi như vậy, cộng với số lượng hợp đồng kiểm toán ngày càng nhiều dẫn đến hiện tượng quá tải trong công việc, từ đó giảm bớt đi một số thủ tục cần thiết trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Tuy công ty AASC quy định đầy đủ các bước thực hiện kiểm toán và từng công việc cụ thể trong từng giai đoạn kiểm toán nhưng trên thực tế KTV thường bỏ qua các bước đánh giá hệ thống KSNB, xác lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán mà đi thẳng vào các thủ tục kiểm tra chi tiết. Vì thế, mẫu kiểm toán là tương đối lớn. Mặc dù, thử nghiệm cơ bản là bước thực hiện trọng tâm nhưng nếu quá chú trọng bước này thì hiệu quả kiểm toán không cao. Trong giai đoạn khảo sát khách hàng, KTV thường thực hiện một cách không đầy đủ các bước trong giai đoạn này, vì thế trong một số cuộc kiểm toán xảy ra những hiện tượng ngoài ý muốn của KTV trong bộ máy kế toán hoặc trong tổ chức quản lý trong nội bộ công ty khách hàng ảnh hưởng đến việc kiểm toán. Riêng đối với công việc kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn ở Long Giang, KTV đã bỏ qua việc đánh giá hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến các khoản đầu tư dài hạn như thế nào và KTV ko thực hiện các thủ tục phân tích (phân tích tỷ suất và phân tích xu hướng) trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thu thập các biên bản họp của BGĐ nhưng chưa thật sự quan tâm đến nội dung cuộc họp mà quyết định đầu tư mà KTV chỉ chú trọng vào các hợp đồng góp vốn liên doanh, do đó không đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó có thể dẫn đến việc thiếu cơ sở cho những ý kiến của mình hoặc tư vấn giúp đỡ khách hàng hoàn thiện bộ máy kế toán và hệ thống KSNB còn chưa hợp lý. Do kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn tại công ty Long Giang và Phú Thái do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện nên các KTV và trợ lý kiểm toán khác không nắm được tình hình đầu tư và các vấn đề tồn tại trong việc góp vốn liên doanh của khách hàng, từ đó không có cái nhìn tổng quát chung về toàn bộ khoản mục trên BCĐ vì khoản mục này ảnh hưởng đến khoản mục khác. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cũng dựa vào chương trình kiểm toán chung của AASC để áp dụng các thủ tục phù hợp với từng khách hàng. Tuy nhiên chương trình kiểm toán chung của AASC là chương trình dành cho tất cả các khoản đầu tư dài hạn bao gồm: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Chương trình này không chi tiết cho từng hình thức đầu tư nên nếu chỉ thực hiện kiểm toán đầu tư dài hạn dưới hình thức góp vốn liên doanh thì có thể trong chương trình kiểm toán sẽ thiếu một số thủ tục kiểm toán đối với khoản mục này. Ngoài ra, đi sâu vào phân tích công việc kiểm toán khoản mục này do AASC thực hiện đối với Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Long Giang, em nhận thấy công việc kiểm toán khoản mục này chưa được thực hiện một cách toàn diện. Ví dụ KTV chỉ kiểm tra chi tiết các khoản đầu tư tăng trong năm mà không lưu ý đến các khoản đầu tư giảm trong năm mà có thể đơn vị hạch toán thiếu. Không chỉ vậy, KTV không lưu ý kiểm tra phần lãi hoặc lỗ do các khoản đầu tư kỳ trước phát sinh. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến tính đầy đủ của khoản mục góp vốn liên doanh của Công ty Long Giang và ảnh hưởng đến ý kiến của KTV do thiếu cơ sở và bằng chứng xác minh khoản lãi lỗ của các khoản góp vốn liên doanh này. Bên cạnh những mặt tích cực trong hoạt động kiểm toán của mình AASC vẫn còn những mặt hạn chế trong tổ chức công tác kiểm toán. Vì vậy, sau khi tìm hiểu về AASC cũng như tổ chức kiểm toán tại đây, nhận thức được phần nào quy trình kiểm toán của công ty, em xin trình bày ý kiến của mình về một số giải pháp có thể hoàn thiện hơn tổ chức kiểm toán của AASC. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn (liên hệ giữa lý luận và thực tế): Nhìn chung quy trình kiểm toán cũng như tổ chức kiểm toán của AASC tương đối hoàn thiện, song vẫn còn một số điểm nhỏ còn thiếu sót, có thể do hệ thống văn bản hướng dẫn về các chuẩn mực kế toán và kiểm toán, các quy định, nghị định và thông tư còn chưa rõ rang và đôi chỗ khó hiểu. Vì vậy, muốn hoàn thiện tổ chức kiểm toán cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán, trước tiên Nhà nước phải xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật và các hướng dẫn đồng bộ, chi tiết, cụ thể và rõ rang, dễ đọc và dễ hiểu. Đối với riêng các khoản đầu tư dài hạn, chuẩn mực kế toán mới chỉ đề cập đến đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh và đầu tư vào công ty liên kết mà chưa có chuẩn mực về các khoản đầu tư dài hạn khác, đồng thời chuẩn mực kế toán các khoản đầu tư vào công ty con lại không tách biệt rõ mà đang nằm trong cùng chuẩn mực quy định về báo cáo hợp nhất, do đó kế toán về đầu tư vào công ty con chưa được quy định, hướng dẫn rõ rang. Các văn bản pháp luật nên được giải thích và hướng dẫn một cách riêng biệt và cụ thể để người đọc và KTV có thể hiểu rõ và có đủ kiến thức để chất lượng kiểm toán được nâng cao hơn. Số lượng nhân viên của AASC luân chuyển là tương đối lớn, vì vậy nếu tình trạng này tiếp diễn AASC sẽ rơi vào hoàn cảnh thiếu những đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, các khoản mục khó kiểm toán và cần kiến thức rộng như kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn sẽ không đảm bảo được chất lượng nếu được thực hiện bởi một KTV hoặc trợ lý kiểm toán thiếu hiểu biết và kinh nghiệm trong nghề. Để tránh xảy ra tình trạng này, AASC nên có một chế độ đãi ngộ tốt hơn với nhân viên vì nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định trong nghề kiểm toán. Bên cạnh xây dựng những chính sách ưu đãi hơn với nhân viên AASC nên thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện về nghiệp vụ cũng như những buổi trao đổi kinh nghiệm hoặc gây dựng quỹ học bổng bồi dưỡng nhân viên đi học các chứng chỉ kiểm toán để lớp trợ lý kiểm toán trẻ có thể trau dồi kiến thức chuyên môn của mình để công việc kiểm toán được thực hiện hiệu quả hơn, nâng cao uy tín và thương hiệu đối với khách hàng. Trong giai đoạn khảo sát khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán, AASC nên tìm hiểu khách hàng kỹ hơn như tìm hiểu xu hướng phát triển kinh doanh trong tương lai của khách hàng hoặc đối thủ cạnh tranh, thị phần thị trường và hình ảnh của khách hàng trên thị trường … Từ những hiểu biết này KTV có thể đánh giá được sơ bộ tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Đồng thời KTV nên thực hiện các thủ tục phân tích một cách thường xuyên và đồng bộ hơn nữa như đối với mọi khách hàng KTV nên tiến hành phân tích xu hướng biến động của các khoản mục trên BCĐ và trên BCKQKD và phân tích các tỷ suất tài chính. Các thủ tục này không được thực hiện hoặc thực hiện một cách sơ sài sẽ gây ra một số hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu của thủ tục phân tích như: không hợp lý trong việc đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu kiểm toán và khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng. Vì thế trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, đối với bất kỳ một khách hàng nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ, đặc điểm kinh doanh đơn giản hay phức tạp thì KTV luôn phải tiến hành các thủ tục phân tích và phải thực hiện thủ tục này một cách nghiêm túc. Như vậy sẽ giúp KTV đạt được mục tiêu mong muốn trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, tránh được tình trạng bỡ ngỡ trong quá trình kiểm toán. Tuy nhiên việc sử dụng thủ tục phân tích còn tuỳ thuộc vào đặc thù của từng khách hàng và phán đoán nghề nghiệp của KTV. Mặc dù vậy, để thuận tiện cho KTV trong quá trình sử dụng và chuẩn bị kiểm toán, AASC nên xây dựng một hệ thống các thủ tục phân tích áp dụng riêng cho từng ngành nghề kinh doanh hoặc đặc thù kinh doanh của một nhóm khách hàng. Đối với phần công việc kiểm toán các khoản mục nói chung và kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn nói riêng, các bước thực hiện kiểm toán là tương đối đầy đủ. Tuy nhiên để có thể đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư, KTV cần phải thu thập những thông tin về tình hình tài chính của các bên góp vốn cùng hoặc của công ty con mà đơn vị đầu tư và các bên liên quan khác. Như vậy mới có cơ sở để trình bày ý kiến của mình về các khoản đầu tư của đơn vị. Đồng thời KTV cần phải xem và kiểm tra kỹ các biên bản họp HĐQT để có thể thấy được dựa vào đâu mà đơn vị quyết định đầu tư dài hạn và cơ sở đó có hợp lý không. Tìm hiểu lý do đơn vị quyết định đầu tư cũng như tìm hiểu các bên liên quan, KTV sẽ hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa khách hàng và các bên góp vốn đầu tư cùng, đánh giá được tính liêm chính của BGĐ và hiệu quả của khoản đầu tư. Chương trình kiểm toán cho các khoản đầu tư dài hạn nên được tách ra cụ thể và chi tiết cho từng hình thức đầu tư vì tuy cùng là đầu tư dài hạn nhưng mỗi hình thức đầu tư có những đặc thù riêng của nó, vì vậy thiết kế một chương trình riêng biệt cho mỗi loại hình đầu tư là một việc cần thiết đối với lập kế hoạch kiểm toán. Nhờ đó, KTV sẽ hiểu rõ hơn các bước công việc cần thực hiện đối với từng hình thức đầu tư và tránh được thiếu sót trong việc thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán đã thiết kế. Trong chương trình kiểm toán có một thủ tục kiểm toán là kiểm tra việc phân chia các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư trong kỳ bằng cách đối chiếu thu nhập hoặc tổn thất với đơn vị nhận đầu tư và tính toán lại các khoản lãi được hưởng từ hoạt động đầu tư, tuy nhiên trên thực tế kiểm toán đầu tư dài hạn tại Long Giang, KTV đã bỏ qua thủ tục kiểm toán này. Do đó, ảnh hưởng đến việc lập dự phòng giảm giá đầu tư và ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Vì vậy, KTV nên tuân thủ chương trình kiểm toán một cách đầy đủ và nghiêm túc hơn nữa, thực hiện đúng các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán vì chương trình kiểm toán được viết bởi những KTV có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Trên đây là một số đề xuất của em nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán cũng như các bước công việc trong từng giai đoạn kiểm toán để kiểm soát và nâng cao chất lượng kiểm toán, đáp ứng được nhu cầu kiểm toán hiện nay và sự hữu dụng của Báo cáo kiểm toán đối với người sử dụng. KẾT LUẬN Trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao, hàng loạt các công ty kiểm toán được thành lập thì AASC vẫn giữ được vị trí của mình nhờ có một đội ngũ nhân viên có trình độ kiến thức chuyên sâu về kế toán kiểm toán. Cũng trong nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển, nhiều doanh nghiệp và tập đoàn đa quốc gia hình thành và các khoản đầu tư dài hạn ngày càng tăng và chiếm một vị trí quan trọng để phát triển công ty. Do đó nó ngày càng trở thành khoản mục trọng yếu trên BCĐ và là một hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn nói riêng cũng theo đó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đối với mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình hoàn thiện Báo cáo chuyên đề về kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong Công ty AASC. Tuy đã cố gắng hoàn thành bản Báo cáo này với khả năng có thể của mình nhưng do hạn chế về mặt nhận thức, bài báo cáo của em còn những thiếu sót đáng kể, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo, các anh chị và các bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Quang Quynh và các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn kế toán và kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn để em hoàn thiện bài báo cáo này. Sinh viên Bùi Thị Ngọc Anh MỤC LỤC Danh mục tài liệu tham khảo: Giáo trình Kiểm toán tài chính – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Giáo trình Kiểm toán căn bản – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vu Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Long Giang do AASC kiểm toán. Các website: www.kiemtoan.com www.tapchiketoan.com www.aasc.com 1 số website báo chí khác. Danh mục các chữ viết tắt: AASC : Công ty Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán và kiểm toán; BCĐ : Bảng cân đối; BGĐ : Ban giám đốc; BCTC : Báo cáo tài chính; CSHT : Cơ sở hạ tầng; CTCP : Công ty cổ phần; ĐTDH : Đầu tư dài hạn; GLV : Giấy làm việc; HĐ HTKD : Hợp đồng Hợp tác kinh doanh; HĐQT : Hội đồng quản trị; KSNB : Kiểm soát nội bộ; KTV : Kiểm toán viên; TK : Tài khoản; TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. Danh mục sơ đồ bảng biểu: Bảng 1: GLV thu thập thông tin cơ bản về khách hàng; Bảng 2: Chương trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn; Bảng 3: GLV Phân công công việc kiểm toán BCTC; Bảng 4: GLV Tổng hợp số dư TK 222; Bảng 5: GLV tổng hợp phát sinh TK 222; Bảng 6: Sổ cái TK 222 do kế toán Long Giang cung cấp; Bảng 7: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh TK 222; Bảng 8: Trang kết luận kiểm toán TK 222; Bảng 9: GLV đối chiếu số dư TK 221; Bảng 10: GLV đối chiếu số dư TK 223; Bảng11: GLV đối chiếu số dư TK 228; Bảng 12: GLV Tổng hợp đối ứng TK 221; Bảng 13: GLV kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TK 221; Bảng 14: Trang kết luận kiểm toán đối với TK 221.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34697.doc
Tài liệu liên quan