Xác định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một công việc quan trọng và cần thiết đối với mỗi cuộc kiểm toán, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc cũng như các kết luận của kiểm toán viên. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam có quy đinh rằng, khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót trọng yếu về mặt định lượng (Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, số 320) và sử dụng khả anưng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro này xuống mức thấp nhất có thể (Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, số 400). Lý thuyết là vậy, nhưng trên thực tế lại không có bất kỳ một sự hướng dẫn hay một con số cụ thể nào làm cơ sở cho các kiểm toán viên xác định hai chỉ tiêu quan trọng này. Điều đó dẫn đến một thực tế là mỗi công ty kiểm toán có một cách xác định trọng yếu và rủi ro khác nhau.
Với Grant Thornton, trọng yấu và rủi ro được xác định dựa trên cơ sở cụ thể do Công ty xây dựng. Vì không có một chuẩn mực nào đế đánh giá hay so sánh để thấy được điểm mạnh cũng như điểm yếu trong phương pháp của mình, do vậy Công ty nên tìm hiểu thêm phương thức đánh giá trọng yếu và rủi ro được xây dựng tại các công ty kiểm toán khác như thực hiện phân tích rủi ro kinh doanh chiến lược hay rủi ro các nhóm nghiệp vụ trọng yếu tại KPMG, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 cho phép đánh giá mức độ trọng yếu được thực hiện theo chương trình tại VACO,.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Công ty TNHH Grant Thornton thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn có được phê duyệt trước khi gửi cho khách hàng hay không? (Có)
Các quy định về hàng bán bị trả lại có được thực hiện đầy đủ (Không áp dụng do đặc thù của doanh nghiệp là cung cấp giải pháp phần mềm và bán đấu giá hàng ký gửi trên chợ điện tử).
Các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán có được quy định thành văn bản cụ thể hay không? (Không)
Doanh thu bán hàng trên từng loại hình dịch vụ có được theo dõi riêng để phân tích các biến động hay không? (Có)
Các nguyên nhân gây biến động doanh thu từng loại hình dịch vụ có được thông báo ngay với ban giám đốc để phân tích hay không? (Có)
Các khoản phải thu đối với từng khách hàng có được theo dõi riêng hay không? (Không)
...
Từ kết quả trên ,kiểm toán viên đi đến kết luận: mặc dù mới thành lập và còn nhiều thiếu sót do còn đang hoàn thiện dần bộ máy quản lý, nhưng XYZ đã thiết kế được một chương trình kiểm soát nội bộ phù hợp đang vận hành một cách tương đối hiệu quả. Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát của công ty ở mức trung bình.
2.3.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Kiểm toán viên thực hiện đánh giá trọng yếu và rủi ro cho toàn bộ báo cáo tài chính nói chung rồi sau đó phân bổ cho các khoản mục trong chu trình Bán hàng- Thu tiền.
*Đánh giá trọng yếu như sau:
Kiểm toán viên dánh giá trọng yếu qua lựa chọn chuẩn để tính trọng yếu, xác định tỉ lệ phần trăm để tính trọng yếu, ước lượng giá trị phần tăm trọng yếu trước và sau thuế, xác định số bút toán điều chỉnh và giá trị sai phạm chưa điều chỉnh, cuối cùng là xác định giá trị sai phạm có thể chấp nhận được của một bút toán phân loại hoặc một bút toán điều chỉnh.
Đối với công ty ABC và XYZ, chuẩn để tính trọng yếu là thu nhập sau thuế thông thườXYZ từ hoạt động lien tục của báo cáo tài chính. Kiểm toán viên tính toán giá trị trọng yếu sau thuế và tỉ lệ thuế được lựa chọn là tỉ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp mà hai công ty đang chịu đối với các loại hàng hoá. Tỉ lệ này được quy định trong giấy phép đầu tư của doanh nghiệp. Cuối cùng, kiểm toán viên xác định số bút toán điều chỉnh chưa được ghi nhận, giá trị sai phạm chưa được điều chỉnh và tỉ lệ phần trăm sai phạm chấp nhận được trên cơ sở số lượng các bút toán điều chỉnh.
Cuối cùng, sai phạm chấp nhận được đối với một bút toán phân loại hoặc điều chỉnh chấp nhận được với công ty ABC ở mức 75.000.000VNĐ, và 53.000.000VNĐ với công ty XYZ.
*Đánh giá rủi ro
Kiểm toán viên kết hợp đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Để đánh giá được rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát.
Đối với công ty ABC, doanh thu khách hàng được xác định rất cụ thể dựa trên các hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các đại lý hoặc các đơn vị có nhu cầu, cũng có khi là hóa đơn bán lẻ. Các khoản thu này lại được theo dõi tương đối chặt chẽ bởi cả hai bộ phận là kế toán và phòng kinh doanh. Vì vậy, rủi ro tiềm tàng đối với khoản phải thu ở mức thấp, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình như đã đánh giá trên đây. Vì vậy kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán ở mức thấp.
Đối với công ty XYZ, doanh thu có thể có trên nhiều lĩnh vực, nhiều loại hình hàng hóa, dịch vụ nên mức độ rủi ro tiềm tàng được đánh giá là ở mức độ trung bình. Rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ trung bình. Do vậy, rủi ro kiểm toán ở mức độ trung bình.
2.3.4. Thiết kế chương trình kiểm toán
Dựa trên chương trình kiểm toán chung đã được thiết kế, cùng với những thông tin đã thu thập được từ từ phía khách hàng, đồng thời đã đánh giá được mức độ trọng yếu, rủi ro, kiểm toán viên thiết kế chương trình kiểm toán riêng cho hai công ty, trong đó có kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền.
Theo các tài liệu của các cuộc kiểm toán những năm tài chính trước, trong thư quản lý của Công ty gửi Ban quản lý công ty ABC đã chỉ rõ những điểm hạn chế cần được sửa đổi, nhưng qua các bước đánh giá ban đầu, kiểm toán viên nhận thấy, công ty vẫn chưa có nhiều sửa đổi. Mặc khác mức độ rủi ro kiểm toán được đánh giá là trung bình, do vậy các thử nghiệm cơ bản sẽ được thực hiện nhiều hơn.
Với XYZ, kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro là trung bình, hệ thống kiểm soát nội bộ tương đối hữu hiệu nên các thử nghiệm cơ bản ít hơn.
2.4. Thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền.
Như đã trình bày tại phần1, những thông tin về Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam, Công ty áp dụng chương trình kiểm toán Horizon, một chương trình kiểm toán đặc thù được thiết kế riêng biệt cho riêng bởi Tập đoàn Grant Thornton International, áp dụng cho tất cả các công ty thành viên trên thế giới. Đây là một chương trình kiểm toán đạt chuẩn quốc tế, là cơ sở cho các kiểm toán viên thực hiện công việc của mình. Phương pháp này được áp dụng dưới hình thức các văn bản giấy (paper mode) và cho đến năm 2004, Công ty chính thức áp dụng phương pháp điện tử của phần mềm Horizon (electric mode).
2.4.1. Thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền tại công ty ABC
Công ty thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền tại khách hàng ABC dựa trên các bước của phần mềm kiểm toán Explorer
a.Các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu
*Thủ tục phân tích:
Bước đầu tiên trong phần mềm kiểm toán Explorer là hướng dẫn kiểm toán viên so sánh, đối chiếu doanh thu tiêu thụ các loại nước uống đóng chai năm nay so với năm trước đế phân tích xu hướng biến động của doanh thu và tìm hiểu nguyên nhân của những biến động bất thường nếu có.
Tên khách hàng: ABC
Năm tài chính: kết thúc ngày 31/12/2006
Khoản mục: Doanh thu
Tên công việc: So sánh doanh thu qua hai năm Đơn vị: VND
Diễn giải
Năm 2005
Năm 2006
Biến động tuyệt đối
%
Doanh thu bán hàng
14.762.050.600
22.276.512.400
7.514.461.800
50.9%
Doanh thu trong năm 2006 tăng tương đối cao so với năm 2005 (tăng 50.9%). Kiểm toán viên tiến hành thu thập thêm thông tin và phỏng vấn trực tiếp bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân. Nguyên nhân chủ yếu là trong năm, công ty đã mở thêm một số đại lý tại các tỉnh: Hải Dương: 3 đại lý, hải Phòng: 2 đại lý. Trong năm, các đại lý này đều kinh doanh tốt, tiêu thụ một khối lượng sản phẩm tương đối lớn cho công ty. Mặt khác, công ty cũng tiến hành công tác quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, các báo,… Điều này đã làm cho sản phẩm của công ty đến gần với khách hàng hơn, gần gũi và hấp dẫn hơn.
*Tiến hành so sánh số liệu trên các nguồn khác nhau: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài khoản, Nhật ký bán hàng, Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511,.. Kiểm toán viên xem xét số liệu trên từng sổ, tiến hành kiểm tra việc cộng dồn và chuyển sổ rồi đối chiếu số dư tài khoản 511 trên các tài liệu trên.
Tên khách hàng: ABC
Năm tài chính: Kết thúc ngày 31/12/2006
Khoản mục: Doanh thu
Tên công việc: Đối chiếu doanh thu Đơn vị: VNĐ
Diễn giải
Số liệu của khách hàng
Số liệu kiểm toán
Chênh lệch
Ghi chú
Doanh thu
22.276.512.400
22.276.512.400
-
Ghi chú: Đã kiểm tra cộng dồn, chuyển sổ và đối chiéu với khách hàng. Không có chênh lệch.
*Kiểm tra chi tiết: Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết thông qua chọn mẫu. Điều này là hợp lý vì với một khối lượng chứng từ đồ sộ của một khoản mục doanh thu lớn, kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra 100%.
Theo nguyên tắc chọn mẫu số lớn, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các hoá đơn có giá trị lớn, phát sinh trong các tháng1, tháng 4, tháng 7 và tháng 12, đồng thời tập hợp các chứng từ có liên quan như hợp đồng, vận đơn, phiếu xuất kho, các quy định về đơn giá hàng bán,…
Kết quả thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau:
Tên khách hàng: ABC
Năm tài chính: kết thúc ngày 31/12/2006
Khoản mục: Doanh thu
Tên công việc: Kiểm tra chọn mẫu Đơn vị: VNĐ
CT số
Ngày
Diễn giải
Số tiền
1
2
3
4
5
006187
12/4/2006
Đại lý Trường Sinh
13.024.500
V
V
V
V
V
006212
06/05/2006
Đại lý Hoa Hà
23.120.000
V
V
V
V
V
006256
11/05/2006
Công ty XNK Vạn Xuân
900.000
V
V
V
V
V
006431
25/05/2006
Công ty CP Peace Soft
1.300.000
V
V
V
V
V
006453
29/05/2006
Công ty Phúc Hưng
455.000
V
V
V
V
V
Ghi chú:
(1): Đúng với số liệu trên chứng từ
(2): Đầy đủ chứng từ đi kèm
(3): Các chứng từ đã được phê duyệt đầy đủ
(4):Chứng từ được đánh số thứ tự đầy đủ
(5): Ghi sổ đầy đủ
V: Thoả mãn với kết quả kiểm tra.
*Thực hiện thủ tục kiẻm tra tính dúng kỳ của các ghi chép kế toán về khoản mục doanh thu (Cut- off test).
Doanh thu là một khoản mục quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến các khaonrmục khác trên Báo cáo tài chính, việc ghi chép doanh thu có xu hướng xảy ra gian lận (ghi tăn hoặc ghi giảm). Vì vậy, kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi chép doanh thu là một phần bắt buộc trong chương trình kiểm toán Explorer của Công ty. Trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu, kiểm toán viên tiến hành lựa chọn kiểm tra một số nghiệp vụ phát sinh những ngày cuối cùng năm 2006 và những ngày đầu của năm 2007 để xem xét tính đúng kỳ của việc ghi sổ các nghiệp vụ này. Công việc thể hiện trên giấy tờ như sau:
Tên khách hàng: ABC
Năm tài chính: kết thúc ngày 31/12/2006
Khoản mục: Doanh thu
Tên công việc: Thủ tục cut- off test. Đơn vị: VNĐ
Ct số
Ngày
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
006756
25/12/2006
Xí nghiệp Đức Giang
875.000 V
006763
29/12/2006
31/12/2006
Đại lý Minh Đức
Công ty Đại An
1.300.000 V
1.250.000
(1)
…
Ghi chú:
(1): Không có số chứng từ, do lỗi thực hiện đánh số sót.
*Kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,… Tại công ty ABC, do đặc thù kinh doanh là nước uống đóng chai nên hầu như không có giảm giá hàng bán. Hàng bán bị trả lại cũng không có do các yếu tố như chất lượng sản phẩm, các quy định về bán và giao hàng, phương thức bán hàng,…
Tuy nhiên kiểm toán viên vẫn tiến hành kiểm tra các giấy tờ liên quan để đảm bảo rằng các khoản giảm trừ doanh thu, nếu có, đều được ghi chép đầy đủ, đúng theo các quy định kế toán.
Kết thúc các thủ tục kiểm tra như trên, kiểm toán viên thực hiện đính kèm các giấy tờ làm việc bản mềm (sử dụng Microsoft excell) vào bảng câu hỏi có sẵn của phần mềm Explorer, đồng thời trả lời các câu hỏi tương ứng. Những phát hiện về những thiếu sót, sai phạm của khách hàng sẽ được ghi chú đầy đủ lại trong chính các giấy tờ làm việc đó, là cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra các điểm góp ý trong Thư quản lý (Management letter). Kết luận cuối cùng sẽ là của kiểm toán viên chính phụ trách cuộc kiểm toán (senior in- charge) và giám sát kiểm toán (supervisor), xác nhận rằng, khoản mục doanh thu đã được kiểm toán thích hợp, đúng quy trình, theo tiêu chuẩn của Grant Thornton.
b. Các thử nghiệm cơ bản đối với các khoản phải thu khách hàng.
Do công ty tiêu thụ dưới hình thức đại lý nên các khoản phải thu tương đối lớn. Các ghi chép và các nghiệp vụ phát sinh đều bằng Đồn Việt Nam.
Kiểm toán viên tiến hành thu thập bảng chi tiết công nợ của khách hàng, bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh và số dư cuối kỳ, đối chiếu với sổ tổng hợp, sổ chi tiết và báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cũng tiến hành so sánh số dư các koản phải thu năm nay với năm trước và việc trình bày khoản phải thu tren bảng cân đối kế toán của khách hàng.
Việc đối chiếu chi tiết được thể hiện qua giấy tờ làm việc như sau:
Tên khách hàng: ABC
Năm tài chính: Kết thúc ngày 31/12/2006
Khoản mục: Các khoản phải thu
Tên công việc: Đối chiếu các khoản phải thu Đơn vị: VNĐ
*Mục đích: kiểm tra, đối chiếu khoản phải thu của khách hàng
*Phương pháp: Kiểm tra cộng dồn, đối chiếu số dư cuối kỳ với năm 2005.
Diễn giải
2006 2005
Chênh lệch
Số dư đầu kỳ:
68.154.900 57.813.100
10.341.800
Phát sinh tăng
158.950.000 123.000.800
35.949.200
Phát sinh giảm
147.112.000 112.659.000
34.453.000
Số dư cuối kỳ
79.992.900 68.154.900
11.838.000
Ghi chú:
-Số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ năm 2005 lấy theo Bảng cân đối kế toán đã được kiểm toán năm 2005.
-Đã kiểm tra cộng dồn đúng.
Kết luận:
Các khoản phải thu trong năm không có những biến động bất thường. Đã đối chiếu với sổ sách và các chứng từ liên quan.
Kết luận của kiểm toán viên cho thấy việc ghi sổ các khoản phải thu là đầy đủ, việc chuyển sổ cũng như cộng dồn được thực hiện chính xác. Việc các khoản phải thu trong năm 2006 tăng so với năm 2005 chủ yếu là do công ty mở thêm một số đại lý tại các tỉnh, do đó làm tăng khoản phải thu.
*Gửi thư xác nhận:
Đây là một bước công việc quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện. Tuy trong năm công ty đã thực hiện việc đối chiếu công nợ với khách hàng, nhưng việc đối chiếu này chưa thực hiện được đầy đủ vớ toàn bộ các khaonrphải thu. Vì vậy kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận công nợ nhằm xác minh rằng các khoản phải thu là có thật và các khoản dự phòng là trọn vẹn. Nếu số lượng các khoản phải xác nhận là lớn, kiểm toán viên có thể tiến hành gửi thư chọn mẫu. trong trường hợp các khoản phải xác nhận là ít, kiểm toán viên có thể gửi thư xác nhận toàn bộ.
Đối với công ty ABC, do có nhiều đại lý và các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, nên việc gửi thư xác nhận cho toàn bộ khách hàng của công ty là không thể. Do đó, kiểm toán viên tiấn hành gửi thư xác nhận đối với các khoản công nợ có giá trị lớn. Tổng số khách hàng được gửi thư xác nhận là 7 khách hàng.
Dưới đây là mẫu thư xác nhận công nợ:
Công ty TNHH ABC
Số 554- NguyễnVăn Cừ- Gia Lâm- Hà Nội
Điện thoại:
Kính Gửi: Đại lý Thanh Sơn
Số 456- Lê Chân- Hải Phòng
Về việc: Xác nhận công nợ phục vụ cho mục đích kiểm toán
Kính thưa ông,
Chúng tôi, Công ty TNHH Grant Thornton đang thực hiện kiểm toán đối với công ty ABC, là nhà cung cấp các sản phẩm cho quý ông dưới hình thức đại lý. Để phục vụ cho mục đích kiểm toán, rất mong ông vui lòng xác nhận cho chúng tôi thông tin sau: Cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, quý ông còn phải trả cho công ty ABC tổng số tiền là 17.095.000 VNĐ.
Rất mong ông tạo xác nhận và nhanh chóng gửi kết quả cho chúng tôi trước ngày…. Thư phúc đáp xin gửi trực tiếp đến địa chỉ sau:
Ông NĐH
Phòng kiểm toán
Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
Số 897- Hồng Hà- Hoàn Kiếm- Hà Nội
ĐT: (04) 932 4401 Fax: 926 4532
Xin trân trọng cảm ơn
Công ty TNHH ABC
Lee Yuh Sing
Tổng giám đốc
Đại lý Thanh Sơn xác nhận: Đến hết ngày 31/12/2006, tổng số tiền mà đại lý còn phải trả Công ty ABC là: …………………………. VNĐ
Chủ đại lý:
Nguyễn Thanh Sơn
Các thư xác nhận phúc đáp đêu thống nhất với ghi chép kế toán của công ty ABC.
*Tiến hành kiểm tra chi tiết lập dự phòng phải thu khó đòi.
Kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra các khoản dự phòng phải thu khó đòi và kết luận rằng tất cả các khoản dự phòng phải thu khó đòi của công ty đều dược lập đúng với các quy định hiện hành. Trong năm, công ty cũng không có số dư hay số phát sinh tren tài khoản 004. Kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra và xác minh không có khoản nợ nào được xoá trong năm.
Kết thúc kiểm toán đối với các khoản phải thu, kiểm toán viên hoàn tất các giấy tờ làm việc và đính kèm vào file Explorer, với xác nhận của kiểm toán viên chính và giám sát kiểm toán rằng, khoản mục Các khoản phải thu đã được kiểm toán một cách hợp lý.
c. Các thử nghiệm cơ bản đối với kẩon mục Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
Để tiến hành kiểm toán đối với hai khoản mục này, kiểm toán viên cần thu thập các số liêụ liên quan có trên sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, sổ cái tài khoản 111, 112, 113, bảng cân đối số phát sinh, biên bản kiểm quỹ tiền mặt, bản đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng,…
Các bước tiến hành công việc theo phần mềm kiểm toán Explorer như sau:
1.Thu thập hoặc lập một bảng các tài khoản tiền gửi ngân hàng của khach hàng trong năm.
Trong năm, công ty ABC có 2 tài khoản bằng Đồng Việt Nam. Đây là 2 tài khoản duy trì từ các năm trước, đến nay không thay đổi. Hai tài khoản này đứng tên công ty, được lập tại Ngân hàng VID Public.
2.Qua phỏng vần, điều tra, quan sát, xác định xem:
Tất cả các tài khoản ngân hàng và các giao dịch băng tài khoản đó đều được phê duyệt đầy đủ bởi cấp có thẩm quyền.
Đối với ABC, tất cả các giao dịch bằng tiền gửi ngân hành được phê duyệt đầy đủ bởi tổng giám đốc.
Tất cả séc, tiền mặt tại quỹ đều được cất giữ cẩn thận
Tại ABC, thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi và cất giữ tiền mặt. Công ty không sử dụng séc trong giao dịch.
Xem xét việc thực hiện đối chiếu thường xuyên số dư ngân hàng với số dư sổ kế toán
Công ty không thực hiện lập bảng đối chiếu thường xuyên. Kiểm toán viên đã lập và đối chiếu. Không có chênh lệch giữa sổ kế toán và báo Có của ngân hàng.
3.Kiểm tra các ngiệp vụ liên quan tại ít nhất 5 ngày trước ngày khoá sổ kế toán để đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi sổ đầy đủ. Kiểm tra và xem xét các nghiệp vụ bất thường, nếu có.
Gửi thư xác nhận tới ngân hàng để xác nhận số dư trên sổ lế toán và ngày cuối niên độ.
Tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt đột xuất.
…
Sau khi thực hiện công việc, kiểm toán viên kết luận rằng khoản mục Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng đã được phản ánh trung thực và hợp lý.
2.4.2. Kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền tại công ty cổ phần XYZ
Dựa trên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và chương trình kiểm toán đã xây dựng, nhóm kiểm toán tiến hành công việc kiểm toán đối với công ty XYZ.
a. Các thử nghiệm cơ bản đối với nghiệp vụ bán hàng
*Thủ tục phân tích:
Tương tự như tại công ty ABC, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu doanh thu bán hàng qua 2 năm của công ty để xem xét sự biến động doanh thu của từng loại hình dịch vụ của công ty. Kiểm toán viên lập bảng đối chiếu doanh thu theo từng loại hình dịch vụ qua hai năm, xác định chênh lệch theo số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về doanh thu nói chung và doanh thu của từng loại hình dịch vụ. Các bước công việc cụ thể được thực hiện tương tự như đối với công ty ABC.
Qua kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên nhận thấy doanh số tăng lên trong năm chủ yếu là do tăng doanh thu của Chợ điện tử. Đây là hình thức bán hàng ký gửi qua mạng. Chợ điện tử có hình thức như một diễn đàn điện tử. Để trở thành thành viên của diễn đàn này, người tham gia phải có tài khoản và mật khẩu để truy nhập. Sau khi đăng ký và truy nhập thành công, các thành viên có thể tự do đem các mặt hàng cần bán như vật dụng quà tặng, quần áo,… sở hữu hợp lý lên bán, mua, trao đổi,… trên diễn đàn. Công ty XYZ với vai trò như một nhà tổ chức bán hàng, sẽ được hưởng phần trăm trên giá trị mỗi mặt hàng bán được. Tỉ lệ này không cố định, phụ thuộc vào các tính chất của hàng bán. Doanh thu nói chung của Chợ điện tử vẫn bao gồm giá trị của hàng đã bán. Đây là một hình thức bán hàng hiện đại, cung cấp đủ mọi loại hình sản phẩm với giá hợp lý. Chính vì vậy, doanh thu từ chợ điện tử tăng cao và là doanh thu chủ yếu của công ty. Điều này là hợp lý. Kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra các hoá đơn, chứng từ, phiếu thu, phiếu chi có liên quan và kết luận răng, trong năm, khoản mục doanh thu không có sự gia tăng bất thường nào cần làm rõ.
*Thực hiện kiểm tra chi tiết:
-Tiến hành đối chiếu số liệu:
+Kiểm toán viên thu thập và đối chiếu số dư đàu kỳ, số phát sinh và số dư cuối kỳ của tài khoản 511 trên bảng cân đối tài khoản, sổ cái, sổ chi tiết để đảm bảo rằng doanh thu được cộng dồn, ghi sổ và chuyển sổ chính xác.
+Tiến hành đối chiếu và kiểm tra các kẩon thu và đối chiếu với các quy định về giá cũng như các quy định có liên quan của công ty.
+Đối chiếu với bảng khai thuế được xác nhận bởi cơ quan thuế địa phương. Tất cả các mặt hàng, dịch vụ của công ty đều chịu thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định.
Kết luận: Các số liệu của khoản mục doanh thu được ghi sổ đầy đủ, cộng dồn và chuyển sổ chính xác.
*Kiểm tra chứng từ:
Chứng từ vẫn được tién hành kiểm tra chọn mẫu trên cơ sở mẫu có giá trị lớn hoặc bất thường. Đối với công ty XYZ, các dịch vụ cung cấp cũng như giá trị của hàng hoá bán trên Chợ điện tử không lớn, thường cao nhất cũng chỉ đạt đến khoảng 20 triệu đồng. Do vậy, việc chọn lọc và kiểm tra toàn bộ các khoản mục doanh thu giá trị lớn hoàn toàn có thể thực hiện được. Kiểm toán viên cũng chú trọng đến doanh thu của Chợ điện tử. Tuy doanh thu của từng thương vụ không lớn, nhưng số lượng giao dịch nhiều, vì vậy mà tổng doanh thu lớn. Với mỗi lần bán hàng- thu tiền, công ty đều có phiếu thu, được lập bởi kế toán, đối chiếu với sổ ghi của một nhân viên phụ trách bán hàng. Hầu hết các giao dịch có phát sinh nhỏ và trả trực tiếp bằng tiền mặt.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiét các chứng từ liên quan, kiểm toán viên căn cứ vào bảng tổng hợp doanh thu, đối chiếu với phiếu thu tiền và xem xét các định khoản cụ thể của các mẫu. Kiểm toán viên cũng tiến hành đối chiếu với phiếu thu, sổ theo dõi tiền mặt,…
Kết luận: Không có nghiệp vụ bất thường nào đối với khoản mục doanh thu. Các chứng từ liên quan được lưu giữ đầy đủ. chứng từ được đánh số đầy đủ.
*Xem xét tính đúng kỳ của các ghi chép kế toán:
Thông thường, các sản phẩm hàng hoá bán trên Chợ điện tử ghc thu tiền trực tiếp, do vậy doanh thu được ghi nhận trực tiếp vào tài khoản 511. Còn đối với các khoản thu từ cung cấp dịch vụ khác như dịch vụ mạng,lắp đặt cổng điện tử, lắp đặt server,… thường thu tiền sau một thời gian chạy thử. Vì vậy công ty tiến hành ghi nhận các khoản thu này vào tài khoản 3387 rồi mới kết chuyển vào tài khoản 511 theo doanh số thực nhận khi khách hàng đã nghiệm thu chất lượng dịch vụ. Vì vậy, đối với một số nghiệp vụ phát sinh vào cuối năm 2006 mà chưa được ghi nhận doanh thu, kiểm toán viên cần kiểm tra tính trung thực của các số liệu ghi trên tài khoản 511 và 3387 cũng như tính đúng kỳ của các nghiệp vụ ghi sổ. Kiểm toán viên tiến hành thu thập các hợp đồng cung cấp dịch vụ, đối chiếu với các biên bản thanh lý hợp đồng để kiểm tra các khoản đã ghi nhận doanh thu cũng như đối chiếu với các biên bản nghiệm thu chất lượng dịch vụ để xem xét những hợp đồng không thực hiện, cũng như những hợp đồng chưa thanh toán, doanh thu kết chuyển vào tài khoản 3387. Thông qua kiểm tra chi tiết và kiểm tra tính đúng kỳ, kiểm toán viên kết luận: doanh thu được ghi nhận đúng kỳ, hợp lý.
*Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty bao gồm các khoản giảm giá nhân dịp lế, tết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ (dưới hình thức khuyến mại). Các khảon này được ghi nhận trực tiếp vào chi phí. Kiểm toán viên đã tiến hành đối chiếu số của chi phí và doanh thu trên các sổ sách và chứng từ liên quan và kết luận về tính chính xác của các ghi chép kế toán.
*Kết luận về khoản mục doanh thu và nghiệp vụ bán hàng:
Sau khi hoàn thành kiểm toán đối với ngiệp vụ bán hàng và khoản mục doanh thu, kiểm toán viên tiến hành đính kèm các giấy tờ làm việc vào file phần mềm Explorer. Kiểm toán viên chính và giám sát kiểm toán phê duyệt khoản mục này đã được kiểm toán hợp lý. Kiểm toán viên chính cũng lưu ý từ ý kiến của kiểm toán viên để đưa và thư quản lý rằng, công ty nên ghi nhận các khoản giảm giá như các khoản giảm trừ doanh thu chứ không nên ghi tăng chi phí.
b.Các thử nghiệm cơ bản với các khoản phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng của công ty không nhiều, chủ yếu là các khoản phải thu từ cung cấp dịch vụ. Công ty đã tiến hành đối chiếu tất cả các khoản phải thu khách hàng. Kiểm toán viên cũng đã tiến hành kiểm tra, đối chiếu và cộng dồn. Kết quả cho thấy các khoản phải thu được ghi nhận hợp lý.
c. Thử nghiệm cơ bản đối với tiền mặt và tiền gửi.
Các bước thực hiện công việc kiểm toán khoản mục này được thực hiện tương tự như đối với công ty ABC với các công việc như đối chiếu số liệu, kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ thu- chi tiền mặt. Đối với tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên phát hiện thấy công ty chưa lập bảng theo dõi, đối chiếu số dư tiền gửi trên sổ với ngân hàng. Kiểm tra chi tiết các giấy báo của ngân hàng (bank statements), kiểm toán viên nhận thấy các số liệu này phù hợp với các ghi chép của ké toán.
*Kết luận: Không có phát sinh bất thường nào đối với khoản mục tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
2…. Kết thúc kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền
a. Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền
Đối với một cuộc kiểm toán nói chung và với kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền nói riêng, khi kết thúc công việc, các kiểm toán viên đều phải tiến hành hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, soát xét các giấy tờ làm việc của mình.
Với các giấy tờ làm việc, kiểm toán viên hệ thồn lại, kiểm tra số liệu, kiểm tra công thức (vì giấy tờ làm việc của kiểm toán viên tại Công ty đều được lập bằng Microsoft excell), chỉnh sửa theo các quy định của Công ty,… Tất cả các giấy tờ này đều được khẳng định trách nhiệm của kiểm toán viên bằng các chữ ký điện tử đi kèm.
-Với các bàng chứng thu thập được: kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, rà soát để đảm bảo rằng đã thu thập đầy đủ bằng chứng cần thiết cũng như loại bỏ bớt các giấy tờ không liên quan. Sau khi đã có đủ các bằng chứng, kiểm toán viên tiến hành đánh tham chiếu lên các bằng chứng đó để hoàn thành file cứng, phục vụ cho việc kiểm tra của các giám sát kiểm toán. Bàng chứng thu được phải đảm bảo sạch sẽ, không nhàu nát, các dấu hiệu của kiểm toán viên để lại (như dấu cộng dồn, dấu đã kiểm tra,…) phải được giải thích ngay trong giấy tờ đó. Các số liệu liên quan hay quan trọng phải được đánh dấu lại,…
-Đối với các bản xác nhận của ngân hàng hay xác nhận công nợ, nếu đã nhận được, kiểm toán viên sẽ đính kèm vào file hồ sơ, nếu chưa nhận được phải ghi chú lại để tiện cho việc theo dõi, bổ sung khi cần thiết.
Đối với công việc kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền tại hai công ty ABC và XYZ, kiểm toán viên chính đánh giá hồ sơ kiểm toán đã đạt yêu cầu, đối với cả các bằng chứng và các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Kết thúc chuyến thực tế tại khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ họp với lãnh đạo của công ty, kế toán để thông báo kết thúc cuộc kiểm toán tại khách hàng, khẳng định lại thời điểm ra báo cáo, số lượng báo cáo phát hành,…
*Kiểm toán viên chính tổng hợp công việc
Sau khi đã hoàn thành thực tế (field trip) tại khách hàng, kiểm toán viên chính tập hợp các công việc đã phân công dựa trên file cứng và file chương trình Explorer của các kiểm toán viên. Các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền sẽ tập hợp các kết luận cũng như các phát hiện trong phần việc của mình, cùng với các bút toán điều chỉnh và đề xuất lại với kiểm toán viên chính. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên chính thảo luận với kế toán trưởng hay người phụ trách kế toán của khách hàng về các vấn đề đã tập hợp được và phác thảo báo cáo kiểm toán (draft).
*Kiểm tra cấp cao và phát hành báo cáo kiểm toán:
Tại Grant Thornton, công việc của một kiểm toán viên phải qua 3 bước xem xét và phê duyệt. Sau khi kiểm toán viên chính xem xét, kết quả công việc của kiểm toán viên thực hiện phần hành Bán hàng- Thu tiền cùng với bản thảo báo cáo kiểm toán được chuyển lên lần lượt giám sát kiểm toán (supervisor) và phụ trách kiểm toán (manager), cuối cùng là giám đốc kiểm toán (audit partner). Sau khi xem xét công việc của kiểm toán viên, các cấp giám sát cao hơn sẽ xem xét bản thảo báo cáo kiểm toán. Sau khi bổ sung, sửa chữa, dự thảo báo cáo cuối cùng sẽ được gửi cho khách hàng xem xét lại lần cuối. Khi cả hai bên đã nhất trí, Công ty chính thức phát hành báo cáo kiểm toán, hoàn thiện cuộc kiểm toán.
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG- THU TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH GRANT THORNTON VIỆT
1. Nhận xét chung về phương thức thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam
1.1. Một vài nhận xét về hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam.
Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam là một trong những thành viên độc lập của Tập đoàn Grant Thornton International, là công ty 100% vốn nước ngoài, là một trong những công ty kiểm toán quốc tế đầu tiên được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tại Việt Nam. Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt là trong giới doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty mong muốn tạo ra giá trị gia tăng cho hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các giải pháp mang tính thực tiễn cao dựa trên kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết sâu sắc về địa phương.
Dịch vụ kiểm toán của Công ty tập trung vào việc hỗ trợ các công ty có vón đầu tư trong và ngoài nước, các nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam. Công ty là một trong những công ty kiểm toán quốc tế đầu tiên được cấp giấy phép kiểm toán cho các công ty có vốn đầu tư trong nước. Với một ban quản lý chuyên nghiệp, một đội ngũ nhân viên trẻ nhưng nhiệt tình và có chuyên môn cao, Công ty đang ngày một gặt hái được nhiều thành công thể hiện qua số lượng khách hàng không ngừng tăng tưởng trong nnhững năm qua. Kiểm toán đang là một điểm mạnh của Công ty bên cạnh hoạt động tư vấn tài chính kế toán. Khách hàng của Công ty ngày một đa dạng về loại hình, bao gồm các công ty tư nhân trong và ngoài nước, các dự án của trung ương, dự án của địa phương hay các dự án doc các tổ chức phi lợi nhuận quốc tế đầu tư. Công ty cũng là một trong số ít các công ty kiểm toán được Ngân hàng thế giới (World Bank) phê duyệt đủ tiêu chuẩn kiểm toán các dự án do tổ chức này tài trợ như Dự án truyền máu trung ương, Dự án phát triển nông thôn Quảng Ngãi,...
Bên cạnh việc phát triển thị trường, mở rộng phạm vi khách hàng, Công ty cũng rất chú trọng đầu tư đào tạo nguồn nhân lưc, không ngừng phát nâng cao chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp cho các kiểm toán viên. Đào tạo chứng chỉ Kế toán viên công chứng của Vương quốc Anh (ACCA) và chứng chỉ kiểm toán viên trong nước (CPA Việt Nam) là một trong những chính sách cơ bản, lâu dài và quan trọng nhất của Công ty. Các kiểm toán viên được hỗ trợ rất nhiều để hoàn thiện quá trình học tập nói riêng cũng như để nâng cao trình độ chuyên môn nói chung thông qua những chương trình đào tạo cụ thể, các buổi hội thảo trong và ngoài nước, giao lưu học hỏi với các kiểm toán viên đến từ các công ty kiểm toán khác,...
Tuy vậy, quá trình hoạt động của Công ty cũng gặp phải một số khó khăn. Là công ty 100% vốn nước ngoài, công ty không nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía chính phủ như các công ty kiểm toán của Nhà nước. Môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt buộc Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để tồn tại và phát triển.
Với sự cố gắng không ngừng của Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên, Grant Thornton đang ngày một vươn lên, trở thành một trong những công ty cung cấp dịch vụ tin cậy, chất lượng cao trong lĩnh vực kiểm toán nói riêng và kế toán tài chính nói chung.
1.2. Nhận xét chung về quá trình kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện.
Để có được những nhận xét chung về kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Grant Thornton thực hiện, cần xem xét việc kiểm toán chu trình này qua từng giai đoạn:
*Giai đoạn thu thập thông tin về khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán.
Các khách hàng của Công ty có thể là khách hàng cũ cũng có thể là khách hàng mới và việc tiếp cận khách hàng cũng theo đó được xây dựng sao cho hiệu quả và tiết kiệm. Với các khách hàng thường niên, sau khi kết thúc kiểm toán một giai đoạn tài chính, Công ty gửi Thư mời kiểm toán cho và ngỏ ý muốn được tiếp tục hợp tác trong thời gian tiếp theo. Đối với một khách hàng mới, Công ty gửi thư mời thầu và tiến hành đấu thầu trực tiếp như các công ty kiểm toán khác. Với một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, cởi mở, công việc tìm hiểu và tiếp cận khách hàng của Công ty được tiến hành hiệu quả và tiết kiệm, góp phần mở rộng thị trường cho Công ty.
Tuân thủ theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300- Chuẩn mực về Lập kế hoạch kiểm toán, Công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán cụ thể sau khi đã ký kết được hợp đồng với khách hàng. Chương trình kiểm toán được lập phụ thuộc vào khách hàng cụ thể để công việc tiến hành được hiệu quả. Thông thường một chương trình kiểm toán được lập bao gồm các thông tin như thông tin chung về khách hàng, mục tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian, địa điểm, nội dung thực hiện kiểm toán và nhân sự cho cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền cũng như kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các chu trình khác sẽ có một chương trình phù hợp, bao gồm các công việc chung cũng như các công việc riêng để thực hiện một cách hiệu quả. Bên cạnh chương trình có sẵn, kiểm toán viên, đặc biệt là các kiểm toán viên chính phụ trách cuộc kiểm toán (auditors in- charge) cần có cái nhìn linh động để chương trình kiểm toán được thực hiện phù hợp với khách hàng ở mức cao nhất.
*Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Dựa trên chương trình kiểm toán đã được thiết kế, các kiểm toán viên được phân công kiểm toán độc lập các phần hành theo một loạt các thủ tục (procedures) phù hợp đã được xây dựng, tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam cũng như chuẩn mực quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam.Bên cạnh đó, các thông tư, văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền như các thông tư của cơ quan thuế, thông tư về hướng dẫn đầu tư,... sẽ là những văn bản hỗ trợ cho các kiểm toán viên thực hiện công việc.
Để hoàn thành các thủ tục trên, kiểm toán viên có một khoảng thời gian nhất định làm việc tại chính cơ quan của khách hàng (field trip) và một khoảng thời gian nhất định trước khi phát hành báo cáo chính thức. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải thu thập được các bằng chứng đầy đủ, phù hợp, minh chứng cho mức độ trung thực và hợp lý (true and fair view) của các báo cáo tài chính của khách hàng.
*Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Đây là giai đoạn cuối cùng của mọi cuộc kiểm toán, bao gồm việc tổng hợp, hoàn thiện công việc và phát hành báo cáo kiểm toán.
Tại Grant Thornton, ngoài kiểm toán viên chính của cuộc kiểm toán (senior auditor in- charge) có trách nhiệm kiểm tra quá trình thực hiện công việc của các kiểm toán viên, còn có các cấp kiểm soát cao hơn như giám sát kiểm toán (audit supervisor), phụ trách kiểm toán (audit manager), và cuối cùng là sự phê duyệt của giám đốc kiểm toán (audit partner). Các ý kiến kiểm toán cuối cùng cũng như báo cáo kiểm toán phải trải qua 3 cấp xét duyệt mới được ban hành một cách chính thức. Vì vậy, tính chính xác của công việc được đảm bảo ở mức cao.
Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam.
Sự cần thiết của việc hoàn thiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Công ty TNHH Grant Thornton thực hiện.
Với sự phát triển mạnh mẽ của tài chính kế toán trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, hoạt động của ngành kiểm toán dường như đã trở thành một tất yếu khách quan. Không chỉ là một ngành kinh tế độc lập, kiểm toán đã và đang là một công cụ quan trọng giúp Nhà nước kiểm soát và điều hành nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ hội nhập.
Thành lập năm 1993, đến nay đã trải qua 15 hoạt động trên lĩnh vực kế toán tài chính và tư vấn, kiểm toán, Grant Thornton đã và đang trở thành một cái tên có uy tín trong làng kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty kiểm toán khác, đồng thời đặt mục tiêu vươn cao, vươn xa hơn nữa trong chất lượng dịch vụ, Grant Thornton cần không ngừng hoàn thiện hoạt động của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực kiểm toán.
Chu trình Bán hàng- Thu tiền là một chu trình quan trọng, liên quan đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính của các đơn vị, đồng thời cũng là một chu trình chứa đựng nhiều rủi ro, gian lận hoặc sai sót. Chính vì vậy, trong tổng thể một chương trình kiểm toán, chu trình này luôn là một phần hành quan trọng, đòi hỏi sự đầu tư về cả thời gian và chi phí của công ty kiểm toán. Hoàn thiện việc kiểm toán chu trình này là một đòi hỏi quan trọng, không những là nhiệm vụ của kiểm toán viên, mà còn là cơ sở cho kiểm toán viên đưa ra những tư vấn, góp ý quan trọng đối với ban quản lý của khách hàng nhằm hoàn thiện vai trò quản lý cũng như bộ máy vận hành chung của doanh nghiệp.
Với những đòi hỏi chung và riêng đó, hoàn thiện công việc kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền là một nhiệm vụ quan trọng ở mọi thời điểm của các công ty kiểm toán và của Grant Thornton.
2.2. Một vài định hướng nhằm hoàn thiện việc kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam thực hiện.
Qua một thời gian được thực hành các kiến thức đã học tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn quy trình kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền của Công ty, em xin được đưa ra một vài ý kiến nhỏ với mong muốn được đóng góp vào việc hoàn thiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền của Công ty.
*Đối với giai đoạn tiếp cận khách hàng và kế hoạch tiếp cận khách hàng.
Với một đội ngũ kiểm toán viên nhiệt tình, thân thiện và có lối làm việc hết sức cởi mở với khách hàng, Grant Thornton là hình ảnh một công ty kiểm toán trẻ trung và được khách hàng tin cậy, với số lượng khách hàng cũ được duy trì và khách hành mới gia tăng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, để tạo đực sự tin cậy nơi khách hàng, Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác tiếp cận và thu thập thông tin về khách hàng.
Tuân theo đúng Chuẩn mực Kiểm tóan Việt Nam số 300, công ty thực hiện rất tốt công tác tiếp cận khách hàng khi thực hiện công việc này với các khách hàng mới. Nhưng do quỹ thời gian hạn hẹp phân bổ cho một khối lượng công việc đồ sộ của mỗi cuộc kiểm toán, nên việc tiếp cận và thu thập thông tin với các khách hàng cũ, khách hàn thường niên lại chưa được chú trọng. Phần lớn các thông tin, hiểu biết về khách hàng vẫn duy trì từ các hồ sơ kiểm toán các giai đoạn trước, tuy có bổ sung những thay đổ thực tế từ phía khách hàng, song như vậy vẫn chưa đủ. Công ty có thể tìm hiểu thêm về thông tin sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của khách hàng dựa trên báo chí và các phương tiện truyền thông đại chúng khác. Các nguồn này sẽ cung cấp thêm những thông tin hứu ích và đảm bảo rằng kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không bỏ sót thông tin quan trọng nào có ảnh hưởng tới chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán.
Để đạt được điều nay, kiểm toán viên nên linh hoạt và tích cực hơn nữa trong công việc tiếp cận khách hàng, kể cả đối với các khách hàng cũ và khách hàng mới. Đặc biệt đối với chu trình Bán hàng- Thu tiền, một chu trình đặc biệt quan trọng, kiểm toán viên cần theo dõi và tìm hiểu xem trong giai đoạn được kiểm toán, khách hàng có những thay đổi gì về các quy chế nội bộ, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán, chính sách bán hàng, các quy định về giá bán cũng như nguyên tắc hạch toán,... Các thông tin này có thể khai thác từ việc phỏng vấn trực tiếp nhân viên quản lý, nhân viên kế toán hay những người có liên quan khác tới chu trình này. Còn đối với các khách hàng mới, tìm hiểu và thu thập thông tin về khách hàng đòi hỏi được thực hiện kỹ càng hơn, đầy đủ hơn. Đó sẽ là bước khởi đầu quan trọng cho kiểm toán viên xây dựng một chương trình kiểm toán thật phù hợp, làm nền tảng cho một cuộc kiểm toán thành công, cũng như là nền móng vững vàng để triển khai kiểm toán trong những giai đoạn tiếp theo cho chính khách hàng đó.
*Về thực hiện thủ tục phân tích:
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 có quy định về quy trình phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính như sau: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ suất quan trọng qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tmf ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với dự kiến”. Theo đó, quy trình phân tích bao gồm các công việc như so sánh thông tin tương ứng của kỳ này so với kỳ trước, so sánh các thông tin dự kiến cũng như thực tế thực hiện được tại đơn vị, so sánh số tựhc tế với các ước tính của chính kiểm toán viên, so sánh các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu chung của ngành hay các doanh nghiệp khác kinh doanh trong cùng ngành với đơn vị,... Đây là quy định về các thủ tục bắt buộc phải áp dụng trong mọi giai đoạn của một cuộc kiểm toán và trong mọi cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trên thực tế, tại Grant Thornton noic hugn và tại các công ty kiểm toán nói chung, các thủ tục này chỉ được thực hiện trong kiểm toán các phấn hành chỉ yếu, quan trọng như doanh thu, chi phí,... của giai đoạn thực hiện kiểm toán mà không áp dụng với các giai đoạn khác. Điều này có thể dẫn đến việc kiểm toán viên không xác định được hết các sai sót, gian lận, hoặc không phát hiện được các sai sót và gian lận đó ngay từ đầu, có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán. Công ty nên tăng cường các thủ tục phân tích và tiến hành các thủ tục này trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán theo đúng quy định trong Chuẩn mực Kiểm tóan Việt Nam cũng như các quy định, chuẩn mực quốc tế. Thông qua các bước so sánh, với các chỉ tiêu cụ thể như các con số thống kê, các định mức hay các ước tính ban đầu của chính doanh nghiệp, của kiểm toán viên hoặc của các đơn vị cùng ngành với khách hàng,... để phản ánh đúng tình hình kinh doanh, hoạt động cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
*Về công việc đánh giá rủi ro, trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Xác định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một công việc quan trọng và cần thiết đối với mỗi cuộc kiểm toán, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc cũng như các kết luận của kiểm toán viên. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam có quy đinh rằng, khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót trọng yếu về mặt định lượng (Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, số 320) và sử dụng khả anưng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro này xuống mức thấp nhất có thể (Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, số 400). Lý thuyết là vậy, nhưng trên thực tế lại không có bất kỳ một sự hướng dẫn hay một con số cụ thể nào làm cơ sở cho các kiểm toán viên xác định hai chỉ tiêu quan trọng này. Điều đó dẫn đến một thực tế là mỗi công ty kiểm toán có một cách xác định trọng yếu và rủi ro khác nhau.
Với Grant Thornton, trọng yấu và rủi ro được xác định dựa trên cơ sở cụ thể do Công ty xây dựng. Vì không có một chuẩn mực nào đế đánh giá hay so sánh để thấy được điểm mạnh cũng như điểm yếu trong phương pháp của mình, do vậy Công ty nên tìm hiểu thêm phương thức đánh giá trọng yếu và rủi ro được xây dựng tại các công ty kiểm toán khác như thực hiện phân tích rủi ro kinh doanh chiến lược hay rủi ro các nhóm nghiệp vụ trọng yếu tại KPMG, hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 cho phép đánh giá mức độ trọng yếu được thực hiện theo chương trình tại VACO,...
*Về chương trình kiểm toán:
Một chương trình kiểm toán bao gồm việc dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành công việc hay dự kiến chi tiết về nhân sự cho cuộc kiểm toán.
Về sự các dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành công việc hay dự kiến nhân sự cho cuộc kiểm toán được Công ty thực hiện rất đầy đủ, chi tiết và hiệu quả. Về chương trình kiểm toán bao gồm các bước công việc hay các thủ tục kiểm toán cụ thể, Công ty áp dụng chương trình kiểm toán Horizon và phần mềm kiểm toán Explorer tiên tiến đã chững minh được hiệu quả về thời gian cũng như vật chất rất lớn. Phần mềm tiện dụng này với các tính năng độc đáo và phương thức kiểm toán điện tử (electric mode) khiến các kiểm toán viên tiết kiệm được rất nhiều thời gian chuẩn bị giấy tờ làm việc (working paper) cũng như bảo quản, lưu giữ,...so với phương thức làm việc trên giấy (paper mode). Chương trình kiểm toán được xây dựng mẫu nhưng thay đổi phù hợp với từng khách hàng, hoặc với từng giai đoạn kiểm toán khác nhau đối với cùng một khách hàng đảm bảo tinh linh hoạt cho chương trình cũng như chất lượng của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, Công ty cũng cần lưu ý bảo mật thông tin đối với các thông tin về khách hàng cũng như giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên, tránh mất mát hay hư hỏng do virus máy tính xâm nhập khi sử dụng phương thức điện tử (electric mode) này.
*Về giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền
Chu trình Bán hàng- Thu tiền được Công ty thực hiện kiểm toán dựa trên kiểm toán các khoản mục doanh thu, các khoản phải thu và khoản mục tiền của khách hàng.
-Về các công việc kiểm tra chi tiết:
Đối với doanh thu, các kiểm toán viên tiến hành các thủ tục phận tích để so sánh số liẹu của khoản mục này năm nay so với năm trước, trên thực tế và theo ước tính, so sánh với các chỉ tiêu ngành,... để xem xét các biến động bất thường và chỉ ra nguyên nhân. Kiểm toán viên cũng kết hợp kiểm tra chi tiết các loạic hứng từ liên quan.
Đối với các khoản phải thu và khoản mục tiền (bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng), kiểm toán viên tiến hành xác minh số dư đầu năm, cuối năm cũng nhe phát sinh trong năm của các khoản mục này. Đối với các khoản mục này, chương trình kiểm toán bao giờ cũng yêu cầu các kiểm toán viên thu thập đầy đủ các xác nhận liên quan đến số dư đầu năm, cuối năm cũng như số phát sinh trong năm thông qua các bản Xác nhận công nợ (Debtor confirmation), Biên bản kiểm quỹ đột xuất (Suprised cash count minute), Bảng đối chiếu số liệu với ngân hàng (Bank reconciliation),... Các xác nhận chi tiết này cung cấp một bằng chứng đáng tin cậy cho kiểm toán viên làm căn cứ đối chiếu số liệu của khách hàng, phát hiện các chênh lệch và điều tra nguyên nhân.
Tuy nhiên, do khối lượng công việc quá lớn, các cuộc kiểm toán đối với các khách hàng khác nhau được thực hiện liên tục với một số lượng kiểm toán viên có hạn, do vậy khi một cuộc kiểm toán kết thúc, các kiểm toán viên khó có khả năng quản lý các thư xác nhận chưa có phản hồi hay chưa nhận được từ bên thứ ba do phải tiếp tục nhận ngay công việc ở một cuộc kiểm toán mới. Hạn chế về mặt số lượng kiểm toán viên này có khả năng dẫn đến việc thiếp nhận và bảo quản các thư xác nhận không được đảm bảo.
-Về thực hiện kiểm tra chọn mẫu:
Vì khối lượng các nghiệp vụ cũng như khối lượng chứng từ của các khách hàng quá lớn, cho nên việc áp dụng kiểm tra 100% là không thể thực hiện được trong quỹ thời gian có hạn của một cuộc kiểm toán. Chính vì vậy, theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 530 về Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác, Công ty tiến hành kiểm tra theo mẫu. Thông thường các mẫu được kiểm toán viên lựa chọn kiểm tra thường là càc ghi chép hoặc chứng từ của những nghiệp vụ phát sinh lớn. Tuy nhiên không ngoại trừ trường hợp gian lận hoặc sai sót xảy ra đối với các nghiệp vụ phát sinh nhỏ. Để giảm thiểu những thiếu sót đáng tiếc do quá trình chọn mẫu, kiểm toán viên có thể áp dụng nhiều phương pháp điều tra chọn mẫu như chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu hệ thống, chọn mẫu phi xác suất, chọn mẫu theo khối, chọn mẫu theo nhận định nhà nghề,...
-Về thực hiện thủ tục phân tích:
Như đã nhận xét ở trên, các thủ tục phân tích thường chỉ được áp dụng cho giai đoạn thực hiện kiểm toán. Các kiểm toán viên cần tuân theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, thực hiện thủ tục này trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm toán.
*Về giai đoạn kết thúc kiểm toán và phát hành Báo cáo kiểm toán:
Giai đoạn này được các kiểm toán viên thực hiện tốt, tuân thủ theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được các kiểm toán viên bảo quản, sắp xếp theo một thứ tự quy định, phù hợp để hình thành nên hệ thống file giấy, phục vụ cho việc đối chiếu của các cấp quản lý cao hơn trong Công ty bên cạnh file bản mềm bao gồm các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. Kiểm toán viên chính phụ trách cuộc kiểm toán (senior auditor in- charge) tập hợp cả file giấy và file mềm, tổng hợp các phát hiện, dựa trên các đề xuất điều chỉnh của kiểm toán viên để đưa ra các bút toán điều chỉnh cuối cùng và phát hành báo cáo kiểm toán.
*Một vài kiến nghị khác:
Trên thực tế, hầu hết các khách hàng của Công ty đều áp dụng hệ thông kế toán máy và các số liệu khách hàng cung cấp đều dưới dạng bản mềm. Đây sẽ là các số liệu cho các kiểm toán viên sử dụng, đối chiếu. Tuy nhiên, rủi ro khi sử dụng các số liệu này cũng không nhỏ. Các phần mềm kế toán của khách hàng có thể chứa đựng các sai sót hay che dấu các gian lận, đồng thời quá trình copy từ máy tính của khách hàng sang máy tính của kiểm toán viên có thể có sái sót, làm sai lệch thông tin được phản ánh, dẫn đến giảm chất lượng cuộc kiểm toán. Vì vậy, Công ty nên xem xét xây dựng một phần mềm hoặc một giải pháp máy tính tương tự để khắc phục các điểm hạn chế trên, nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán nói chung và chất lượng dịch vụ nói chung của Công ty.
KẾT LUẬN
Sau Nghị định số 105/2004/NĐ- CP của Bộ Tài chính ban hành ngày 30/03/2004 về việc bắt buộc kiểm toán đối với một số loại hình doanh nghiệp, cánh cửa phát triển dường như đã mở rộng đối với các công ty kiểm toán nói riêng và ngành kiểm toán, với tư cách là một ngành độc lập, nói chung. Thị trường ngày càng mở rộng, các chính sách hỗ trợ từ phía Chính phủ ngày một nhiều là những cơ hội thật sự cho các công ty kiểm toán. Nhưng sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty và đòi hỏi ngày một lớn từ phía khách hàng cũng là những thử thách rất lớn. Làm thế nào để hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao chuyên môn và đạo đức kiểm toán viên, đảm bảo chất lượng dịch vụ tới khách hàng đang là một bài toán lớn đối với các công ty kiểm toán.
Trong thời gian được thực tập tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam, em đã có rất nhiều bài học bổ ích. Không chỉ có cơ hội được tham khảo sách báo, tài liệu, em còn được trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán từ khi đi thực tế tại khách hàng cho đến lúc kết thúc cuộc kiểm toán. Khoảng thời gian không dài nhưng đủ nhiều để em có thể học hỏi được những kiến thức thực tế bên cạnh lý luận được nhà trường trang bị về kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền nói riêng. Qua đây em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Kiểm toán chu trình Bán hàng- Thu tiền do Công ty TNHH Grant Thornton thực hiện”, đồng thời có những hiểu biết thực tiễn quý báu cho công việc trong thời gian tới.
Thay lời kết, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thày giáo, PGS-TS Ngô Trí Tuệ và sự chỉ bảo, tạo điều kiện về mọi mặt của các anh, các chị Phòng Kiểm toán, Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam trong quá trình thực tập tại Công ty để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28555.doc