Việc tìm hiểu công tác kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trước hết nâng cao trình độ hiểu biết và làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, đặc biệt ở Việt Nam hiện nay khi mà lĩnh vực kiểm toán vẫn còn mới mẻ cả với chủ thể, khách thể kiểm toán và đối tượng kiểm toán.
Chu trình bán hàng và thu tiền là một giai đoạn quan trọng, một phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là phần hành kiểm toán phức tạp và mất nhiều thời gian nhưng thực hiện tốt giai đoạn này là đã hoàn thành được một khối lượng lớn công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy, trong giai đoạn thực tập tạI Công ty Tư vấn TàI chính Kế toán và Kiểm toán em đã mạnh dạn chọn đề “Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính”.
99 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn TàI chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán viên nhận thấy rằng quyết định xoá sổ các khoản nợ của công ty là có căn cứ hợp lý.
Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết các khoản mục phảI thu khách hàng kiểm toán viên lập biểu tổng kết những bút toán đIều chỉnh và ghi nhận xét của mình về công tác kế toán tạI đơn vị khách hàng để làm căn cứ đưa vào thư quản lý. Sau đây là bảng tổng hợp nhận xét của kiểm toán viên khi kiểm tra chi tiết khoản mục phảI thu khách hàng của công ty A.
Biểu 18. Bảng tổng hợp nhận xét.
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: công ty A
Niên độ kế toán: 31/12/1999 Tham chiếu: H
Khoản mục: phảI thu khách hàng. Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Tổng hợp nhận xét. Ngày thực hiện: 12/04/2000
Các bút toán đIều chỉnh như sau:
ĐIều chỉnh tăng nợ phảI thu và doanh thu.
Nợ TK 131: 105.500.000 đ
Có TK 3331: 9.580.000 đ
Có TK 511 : 95.920.000 đ
Do nghiệp vụ bán hàng có phát sinh trong năm nhưng kế toán bán hàng đã không hạch toán.
ĐIều chỉnh tăng tiền và giảm các khoản phảI thu.
Nợ TK 111, 112: 10.250.000 đ
Có TK 131: 10.250.000 đ
Trong năm kế toán đã thu được tiền khách hàng trả nợ nhưng chưa hạch toán.
ĐIều chỉnh giảm doanh thu và các khoản phảI thu do công ty đã hạch toán trước vào trong năm nhưng thực tế khách hàng đã không lấy hàng.
Nợ TK 511 : 71.000.000 đ
Nợ TK 3331 : 7.100.000 đ
Có TK 131 : 78.100.000 đ
Nhận xét: Công ty đã mở sổ đầy đủ, khoa học, chứng từ lập đầy đủ theo đúng quy định của bộ tàI chính, các khách hàng được theo dõi trên các sổ chi tiết riêng, trong năm công ty đã có các hoạt động đối chiếu công nợ.
II.2. kiểm toán doanh thu
II.2.1. trương trình kiểm toán khoản mục doanh thu
Trương trình kiểm toán do kiểm toán viên hoặc trợ lý kiểm toán lập căn cứ vào đIều kiện thực tế tạI đơn vị các bước công việc kiểm toán được lập trên giấy tờ làm việc. Cụ thể với công ty A như sau:
Biểu 19.
Công ty tư vấn tài chính kế toán và Kiểmtoán
Tên khách hàng: Công ty A
Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G
Khoản mục: Doanh thu . Người thực hiện : NTT
Bước công việc: Trình tự kiểm toán . Ngày thực hiện: 10/04/2000
Bước 1. Đối chiếu sổ sách.
Đối chiếu số phát sinh của từng tháng giữa sổ chi tiết với sổ cáI, bảng cân đối số phát sinh, báo cáo lỗ lãI, biên bản quyết toán thuế.
Bước 2. Thực hiện thủ tục phân tích .
Phân tích tính hợp lý của khoản mục doanh thu.
Bước 3. Kiểm tra chi tiết doanh thu.
kiểm toán chi tiết doanh thu bán hàng xuất khẩu.
Kiểm toán chi tiết doanh thu bán hàng trong nuớc.
Bước 4. Các bút toán đIều chỉnh và Nhận xét
Công việc kiểm toán được thực hiện như sau.
II.2.2. Kiểm tra đối chiếu sổ sách.
Kiểm toán viên đối chiếu sổ sách thông qua việc đối chiếu các tàI liệu như bảng cân đối kế toán, các sổ chi tiết... bên cạnh đó kiểm toán viên cộng lạI sổ sách và xem xét việc chuyển sổ.
Căn cứ để so sánh đối chiếu là.
TàI sản = nợ phảI trả + nguồn vốn chủ sở hữu.
Lợi tức = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán.
Nguyên tắc thực hiện đi từ tổng hợp đến chi tiết. Kiểm toán viên liệt kê doanh thu của từng loạI sản phẩm (patê, thịt hộp, cá xay) công việc thực hiện như sau.
Biểu 20.
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty A.
Niên độ kế toán: 31/12/1999/. Tham chiếu: G
Khoản mục: Doanh thu. Người thực hiện: NTT
Bước công việc: Đối chiếu tổng hợp. Ngày thực hiện: 14/04/2000
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng
Sổ năm 1998
v: Khớp đúng với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu theo từng tháng.
Tổng doanh thu cuối năm khớp đúng với báo cáo lỗ lãI, biên bản quyết toán thuế, khớp đúng với sổ cáI TK511.
Nhận xét: Doanh thu được cộng dồn và chuyển sổ chính xác, hệ thống sổ khoa học tạo đIều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu được thuận lợi.
II.2.3. thực hiện phân tích khoản mục doanh thu.
Là một công ty có doanh thu lớn. Đây cũng là một đặc đIểm kinh doanh của công ty, công ty chỉ có khoản thu từ bán hàng (ba sản phẩm ) do công ty sản xuất.
Công ty có một thị trường tương đối ổn định, doanh thu hàng năm không có sự biến động mạnh và tăng dần đều. ĐIều đó cũng là do đặc tính của sản phẩm mà công ty sản xuất ra đó là những thực phẩm ăn liền, đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn Quốc Tế ISO 9002, sản phẩm của công ty đang được thị trường ưa chuộng vì nó đáp ứng được nhu cầu thị trường. Trong giai đoạn hiện nay việc các sản phẩm ăn liền như vậy chiếm ưu thế... cho nên sản phẩm của công ty bán rất chạy trên thi trường và tổng doanh thu hàng năm tương đối lớn. Tuy nhiên, do tính thận trọng nghề nghiệp nên kiểm toán viên thực hiện các thủ tục phân tích khoản mục doanh thu để tìm ra các đIểm bất thường.
Về kết quả doanh thu tiêu thụ của công ty qua các thời kỳ như sau
Biểu 21.
Sản phẩm
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Doanh thu
%
Doanh thu
%
Doanh thu
%
Pa tê
10353360000
100
12940200000
124.98
17582160000
135.87
Thịt hộp
9708600000
100
13130700000
135.25
17023255000
129.64
Cá xay
9282500000
100
12731500000
137.16
16752900000
131.59
Cộng
27544460000
100
38802400000
140.87
51358315000
132.36
Ghi chú: lấy doanh thu năm 1997 làm chuẩn so với năm 1998 và lấy năm 1998 làm chuẩn so với năm 1999 .
Trên cơ sở các số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty hàng năm tăng đều, không có sự biến động nào đáng chú ý. Tuy nhiên, do tính thận trọng nghề nghiệp kiểm toán viên cũng xem xét sự tăng doanh thu trên và thông qua tìm hiểu kiểm toán viên được biết trong những năm qua công ty không ngừng tăng kinh phí cho việc quảng cáo , mở rộng thị trường, tìm các đối tác mới trong và ngoàI nước... bên cạnh đó công ty luôn luôn cảI tiến công nghệ, quy trình sản xuất tạo ra các sản phẩm với chất lượng ngày càng cao. Như vậy, việc doanh thu tăng hàng năm là có cơ sở.
II.2.4. kiểm tra chi tiết từng loạI doanh thu.
II.2.4.1. Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng trong nước.
Công ty A là một công ty có doanh thu tương đối lớn, khách hàng đông đảo, những khách hàng này có số dư nợ lớn, bên cạnh các khách hàng lớn công ty còn có các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm... các nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên với mật độ tương đối dày cho nên việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu mất rất nhiều thời gian. Kiểm toán viên không thể kiểm tra chi tiết từng hoá đơn bán hàng được vì như vậy thì khối lượng công việc rất là lớn. Do đó, kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra chi tiết thông qua chọn mẫu, việc chọn mẫu được cân nhắc thận trọng sao cho số mẫu chọn nhỏ nhất mà vẫn mang tính đạI diện cao.
Do bước kiểm tra khoản mục doanh thu được thực hiện sau khi đã kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phảI thu nên kiểm toán viên đã thu thập được khá nhiều bằng chứng liên quan trực tiếp đến khoản mục doanh thu và các khoản doanh thu đã thu tiền ngay như các biên bản đối chiếu công nợ, thư xác nhận trong đó có ghi rõ tổng số tiền về hàng hoá mà người mua được hưởng, tổng số tiền mà người mua đã thanh toán và tổng số tiền mà người mua còn nợ. Với những khoản doanh thu đã có xác nhận từ bên thứ 3 thì kiểm toán viên không chọn mẫu để kiểm tra chi tiết mà sử dụng luôn các xác nhận đó làm bằng chứng kiểm toán. Với những khoản doanh thu chưa có xác nhận hoặc chưa được đối chiếu với hoá đơn, chứng từ thì kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết.
Tiêu thức để kiểm toán viên sử dụng chọn mẫu kiểm tra chi tiết là các nghiệp vụ bán hàng có giá trị lớn, nghiệp vụ bán hàng đổi hàng hoặc những trường hợp xuất sản phẩm làm quà tặng...
Việc kiểm tra chi tiết các khoản mục doanh thu được kiểm toán viên thực hiện như sau (biểu 22).
Qua kiểm tra chi tiết kiểm toán viên phát hiện ra một số trường hợp sau:
hoá đơn số 2560 ngày 23/12/99 xuất sản phẩm trả lương công nhân viên. Thực tế xuất là 50.000.000đ nhưng kế toán hạch toán là 59.000.000đ như vậy phảI ghi giảm doanh thu là 9.000.000đ lý do là kế toán viên ghi sổ sai.
Hoá đơn số 713 ngày 05/06/99 xuất hàng đổi hàng. Thực tế phát sinh là 27.650.000.đ nhưng kế toán hạch toán (ghi sai )với số tiền là: 72.650.000đ. như vậy phảI ghi giảm doanh thu là 45.000.000đ
Hoá đơn số 2693 ngày 15/12/99 bán cho XN thực phẩm Thanh Bình. Số thực tế phát sinh là 386.450.000đ nhưng kế toán hạch toán là 368.450.000đ. Lý do kế toán chuyển sang năm 2000 số chênh lệch: 18.000.000đ. như vậy phảI ghi tăng doanh thu số chênh lệch này vào năm 1999.
II.2.4.2. kiểm toán chi tiết khoản doanh thu xuất khẩu.
Công ty A là một công ty có doanh thu từ thị trường trong nước chiếm tỷ trọng lớn, khoản doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, việc chênh lệch như vậy là do sản phẩm của công ty được xuất khẩu ra thị trường nước ngoàI thông qua các đạI diện tạI việt Nam. Chính đIều này cũng gây những bất ổn cho công ty vì như vậy công ty mất quyền chủ động, quyền nắm bắt thị trường nước ngoài... chiến lược của công ty trong những năm tới đó là xuất khẩu trực tiếp, tìm kiếm thị trường nước ngoàI là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược mở rộng thị trường của công ty.
Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng không thể bỏ qua việc kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu xuất khẩu được vì đây là một khoản mục quan trọng vì có thể kế toán viên có những sai sót trong việc hạch toán...
Đối với doanh thu xuất khẩu ngoàI việc kiểm tra tính đầy đủ, tính đúng kỳ, tính chính xác máy móc, việc phân loạI và trình bày kiểm toán viên đặc biệt chú ý đến tính có thật của doanh thu xuất khẩu, nghĩa là nghiệp vụ xuất khẩu phảI được minh chứng đầy đủ bằng các hợp đồng xuất khẩu, hoá đơn thương mạI, vận đơn và tờ khai HảI Quan.
Do đặc tính của xuất khẩu hàng hoá (hoạt động lưu thông, phân phối vượt ra ngoàI phạm vi quốc gia) nên thời gian luân chuyển hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường kéo dàI, phương tiện thanh toán bằng ngoạI tệ. Vì thế, khi kiểm toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kiểm toán viên đều rất trú trọng đến kiểm tra chi tiết việc đIều chỉnh chênh lệch tỷ giá do công ty A trong kỳ sử dụng tỷ giá hạch toán.
+) Công việc đầu tiên mà kiểm toán viên quan tâm đó là liệt kê chi tiết toàn bộ doanh thu xuất khẩu của từng loạI hàng trong từng tháng, kiểm tra đối chiếu số cộng dồn của cả năm với doanh thu xuất khẩu ghi trên báo cáo
kết quả kinh doanh.
Biểu 23.
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty A.
Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G.
Khoản mục: doanh thu xuất khẩu. Người thực hiện: NTT.
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 15/04/2000
Chi tiết doanh thu xuất khẩu.
(số liệu lấy trên sổ chi tiết doanh thu xuất khẩu)
Đơn vị 1000đ
Tháng
Patê
Thịt hộp
Cá xay
Tổng
2
12000
72000
10000
55000
12000
60000
187000
5
7000
42000
9000
49500
8000
40000
131500
7
8500
51000
8500
46750
8500
42500
140250
10
10000
60000
10000
55000
10000
50000
165000
12
11000
66000
12000
66000
12000
60000
192000
Cộng
48500
291000
49500
272250
50500
252500
815750
.
biểu 22
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty A
Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G
Khoản mục: Doanh thu. Người thực hiện: NTT.
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 15/04/1999.
Chứng từ
DIễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số sổ sách
Số kiểm toán
55
08/01/99
Bán cho công ty HảI Long
112
256.780.000
256.780.000
v
63
09/01/99
Bán cho thuỷ sản Đồ Sơn
131
298.521.000
298.521.000
V
14
01/01/99
Bán cho Thương MạI HP
131
312.425.000
312.425.000
V
153
01/02/99
Bán cho thủy sản Hạ Long
111
131
86.456.000
158.565.000
86.456.000
158.565.000
V
257
Bán cho bán buôn Ninh Bình
131
235.650.000
235.650.000
V
288
Xuất sản phẩm ủng hộ đồng bào Miền Trung
642
250.000.00
250.000.000
V
2560
23/12/99
Xuất sản phẩm trả lương
334
59.000.000
50.000.000
^
423
Xuất sản phẩm đổi cá tươI
152
65850.000
65.850.000
v
189
Bán cho bán buôn Nam Định
112
350.855.000
350.855.000
v
397
Xuất bán cho thực phẩm TH
131
311.150.000
311.150.000
v
2013
Bán cho KS công đoàn HP
112
180.425.000
180.425.000
v
552
`
Giảm giá lô hàng bán chịu cho thực phẩm TB 10%
532
25.315.000
25.315.000
v
642
Chiết khấu thanh toán cho công ty TNHH Sông Đà
521
1.245.000
1.245.000
v
713
05/06/99
Xuất hàng đổi hàng
152
72.650.000
27.650.000
^
815
Bán cho khách sạn HảI Hà
131
302.567.000
302.567.000
v
1003
Bán cho KS Hồng Hà
112
250.000.000
250.000.000
v
1367
Giao hàng cho đạI lý Tuấn Anh
112
641
250.675.000
5.013.500
250.675.000
5.013.500
v
1507
Nhận lạI số hàng hoá bị quá hạn
531
245.675.000
245.675.000
v
1780
Bán hàng của cửa hàng bán lẻ số 03
111
131
56.780.000
75.655.000
56.780.000
75.780.000
v
2693
15/12/99
Bán chịu cho thực phẩm T B
131
368.450.000
386.450.000
v
V đã đối chiếu giữa hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thấy khớp đúng.
^ đối chiếu với hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho... thấy không khớp đúng.
Tổng doanh thu xuất khẩu trong năm là 815.750.000.đ khớp đúng với báo cáo kết quả kinh doanh và biên bản quyết toán thuế.
+) Kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Sau bước đối chiếu tổng hợp doanh thu xuất khẩu, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết hoá đơn, chứng từ. Do công ty A có ít các nghiệp vụ xuất khẩu phát sinh nên kiểm toán viên có thể kiểm tra toàn bộ hoá đơn chứng từ có liên quan trong kỳ. Kết quả của việc kiểm tra các hoá đơn bán hàng xuất khẩu trong năm kiểm toán viên nhận thấy mọi hoá đơn bán hàng đều được tính toán, cộng dồn đúng đắn.
+) Kiểm tra chi tiết việc hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá cuối kỳ. Công việc kiểm toán được thực hiện như sau.
Biểu 24.
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
Tên khách hàng: Công ty A.
Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu: G
Khoản mục: Doanh thu xuất khẩu. Người thực hiện: NTT.
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 18/04/2000
Trong kỳ đơn vị sử dụng tỷ giá hạch toán là 14000đ/1USD.
Theo thông báo của NHNN tỷ giá thực tế ngày 31/12/1999 là 14.050đ/1USD.
Tổng số sản phẩm bán ra (hộp):
Pa tê: 48500* 0.43 = 20855
Thịt hộp: 49500 * 0.4 = 19800
Cá xay: 50500 * 0.38 = 19190
Cộng: 59845 USD
Đối chiếu khớp đúng với số phát sinh nợ trên TK 007 là 59845USD.
Số tính theo tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ: 836150000đ
Số cuối kỳ: 59845* 14050 = 840822000.đ.
Số chênh lệch tăng: 4672000đ.
Kế toán đã tính đúng các khoản phát sinh bằng ngoạI tệ và đã ghi sổ chính xác.
Nợ TK 112:
Có TK 413:
Nhận xét: Trong kỳ doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán nhất quán, các nghiệp vụ phát sinh tăng và giảm đều phản ánh trên TK 007, tính toán cộng sổ chính xác.
II.2.5. Kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lạI, và các khoản giảm giá hàng bán. Những khoản này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Do đặc đIểm sản phẩm của công ty là các thực phẩm ăn liền nên chỉ có hạn về thời gian sử dụng. NgoàI thời gian sử dụng thì các sản phẩm đó khó có thể tiêu thụ được do vậy công ty có đề ra một quy định chặt chẽ là chỉ có những khách hàng thường xuyên (các bạn hàng lớn, các đạI lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ) nếu hàng tồn không bán được công ty sẽ nhận lạI. Do căn cứ vào đặc đIểm đó mà kiểm toán viên nhận xét rằng với công ty thì khoản hàng bán trả lạI là một khoản mục trọng yếu. Bên cạnh đó còn có các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, tuy nhiên các nghiệp vụ về chiết khấu và giảm giá ở công ty rất ít xẩy ra vì giá cả của công ty ổn định qua các năm khách hàng đều mua với số lượng lớn nên việc giảm giá rất khó thực hiện được đối với tất cả các khách hàng, hơn nữa chất lượng sản phẩm của công ty cao, được đảm bảo trong thời gian sử dụng nên không có trường hợp sản phẩm bị hư hỏng. Bên cạnh đó số tiền thanh toán nhiều nên khó có khách hàng nào có thể chi trả một lúc vào thời gian cho phép được hưởng chiết khấu. Dưới đây là việc kiểm tra chi tiết khoản hàng bán bị trả lại.
Việc hàng bán bị trả lạI là đIều không mong muốn đối với công ty, công ty cũng nhận thức được những thiệt hạI do hàng hoá để quá thời gian sử dụng cho nên công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu thị trường và cứ mỗi đợt sản xuất công ty đều ước lượng dung lượng của thị trường đIều này làm cho các sản phẩm ít bị dư thừa và nghiệp vụ hàng bị trả lạI cũng ít xảy ra so với trước kia. Căn cứ vào đó kiểm toán viên nhận thấy khi kiểm tra chi tiết khoản mục hàng bán bị trả lạI thì kiểm toán viên sẽ tập hợp hết các tài liệu có liên quan đến việc hàng hoá trả lại. Gồm có phiếu nhập kho, đơn xin trả lạI hàng, phê chuẩn của Ban Giám đốc về việc nhận lạI hàng sổ chi tiết về hàng bán bị trả lạI, sổ cáI Tk531...và các tàI liệu khác có liên quan.
Biểu 25
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: công ty A.
Niên độ kế toán: 31/12/1999. Tham chiếu : G
Khoản mục: Giảm trừ doanh thu. Người thực hiện: NTT.
Bước công việc: Kiểm tra chi tiết. Ngày thực hiện: 18/04/2000
Bảng tổng hợp chi tiết.
Chứng từ
Diễn giảI
Số tiền
15
02/02/99
Cửa hàng đạI lý Hạ Long
Patê: 1500
Thịt hộp: 2000
9.000.000
11.000.000
52
26/05/99
Cửa hàng đạI lý Lê Chân
Cá xay: 2000
10.000.000
69
19/8/99
Khách sạn hoàng Hà
Thịt hộp: 1600
Pa tê: 1000
8.800.000
6.000.000
105
12/11/99
Cửa hàng đạI lý Đà Nẵng
Patê: 1200
Thịt hộp: 1000.
Cá xay: 1000
7.200.000
5.500.000
5.000.000
143
18/12/99
Cửa hàng bán lẻ số 11.
Thịt hộp 500
2.250.000
Cộng
64.750.000
Sau khi tổng hợp chi tiết các khoản hàng bán bị trả lạI kiểm toán viên đối chiếu với các phiếu nhập kho và các giấy tờ khác có liên quan. Kết quả cho thấy các khoản giảm trừ doanh thu là có thật các con số được tính toán và ghi sổ là phù hợp. Hơn nữa kế toán viên cũng hạch toán đúng các nghiệp vụ trên.
Kết thúc quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu kiểm toán viên nêu nhận xét về công tác kế toán, quản lý doanh thu của khách hàng trên giấy tờ làm việc .
Biểu 26
Bước tổng hợp các bút toán đIều chỉnh và cho nhận xét
Công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty A.
Niên độ kế toán: 31/12/99. Tham chiếu: G.
Khoản mục: Doanh thu. Người thực hiện: NTT.
Bước công việc: Nhận xét. Ngày thực hiện 18/04/2000
Bút toán đIều chỉnh giảm doanh thu:
Nợ TK 511: 54.000.000.
Có TK 512: 45.000.000.
Có TK 334: 9.000.000.
Lý do: hạch toán sai số tiền so với hoá đơn.
Bút toán đIều chỉnh tăng doanh thu.
Nợ Tk 511(năm 2000): 18.000.000.
Có Tk 511(năm 1999) : 18.000.000.
Lý do: hạch toán sai niên độ kế toán.
Nhận xét:
Ưu đIểm.
Mở sổ khoa học, đầy đủ theo đúng quy định của Bộ TàI Chính, hàng tháng đều có đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hoá đơn, chứng từ lưu giữ đầy đủ, khoa học thuận tiện cho công tác kiểm tra kiểm soát.
Nhược đIểm
Một số hoá đơn bán hàng không có hợp đồng đI kèm, thiếu các yếu tố pháp lý như không ghi ngày tháng, chữ ký...
Hợp đồng bị tẩy xoá, sửa chữa nhưng công ty không đóng dấu giáp lai vào chỗ sửa chữa.
Việc ghi sổ doanh thu chưa được làm đầy đủ, kịp thời, chính xác.
II.3. Tổng kết quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền của công ty AASC tạI công ty A.
Trên đây là toàn bộ cuộc kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tạI công ty. Việc thực hiện các bước kiểm toán được kháI quát lạI như sau (Biểu 29).
Hoàn thành công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền là đã hoàn thành một khối lượng lớn công việc trong kiểm toán báo cáo tài chính, hơn nữa chất lượng kiểm toán chu trình này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kiểm toán của cả cuộc kiểm toán. Vì thế, kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tương đối mất thời gian và tốn kém.
III. Kết thúc kiểm toán.
III.1. kiểm tra giấy tờ làm việc.
Kiểm toán viên kiểm tra lạI toàn bộ giấy tờ làm việc trước khi lập báo cáo kiểm toán. Công việc này do một kiểm toán viên khác thực hiện chứ không phảI là kiểm toán viên lập ra các giấy tờ làm việc đó. Thực chất đây là quá trình kiểm tra chéo giữa các kiểm toán viên. Trưởng phòng kiểm toán sẽ xem lạI toàn bộ giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên lần cuối, ban giám đốc AASC sẽ xem xét những giấy tờ làm việc của kiểm toán viên liên quan tới những mục tiêu kiểm toán trọng tâm.
Quá trình soát xét gấy làm việc nhằm đánh giá xem.
Tình hình kinh doanh của khách hàng có được hiểu đúng không.
Quá trình kiểm toán có được thực hiện đúng với quy trình kiểm toán của AASC và phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp không.
Cuộc kiểm toán có đạt được các mục tiêu kiểm toán không, giấy tờ làm việc có được lưu đầy đủ để làm bằng chứng kiểm toán không.
NgoàI ra, giấy tờ làm việc chính là căn cứ để lập báo cáo kiểm toán và các báo cáo khác. Kết thúc quá tình soát xét giấy tờ làm việc, người kiểm tra sẽ lưu kết quả vào bản ghi nhớ kế hoạch hoàn thành các thông tin sau.
Các phát hiện kiểm toán đối với những mục tiêu kiểm toán trọng tâm.
Những sự kiện cơ bản đối với những vấn đề lớn và bất thường về kế toán, kiểm toán.
Soát xét chiến lược và kế hoạch kiểm toán kể từ khi lập tàI liệu chiến lược đến khi lập bản ghi nhớ kế hoạch.
III.2. Lâp báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Kết thúc quá trình kiểm toán, kiểm toán viên chính tổng hợp các bằng chứng và các kết quả thu được để lập báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán mà AASC thường phát hành là báo cáo chấp nhận toàn phần vì trong quá trình kiểm toán nếu có phát hiện ra những sai sót trọng yếu kiểm toán viên sẽ yêu cầu khách hàng đIều chỉnh. Trong một số trường hợp nếu phạm vi kiểm toán bị giới hạn thì kiểm toán viên của AASC vẫn cố gắng thực hiện một số thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm hỗ trợ cho một ý kiến chấp nhận toàn bộ. Chính đIều này thể hiện sự tận tình và coi trọng quyền lợi của AASC đối với khách hàng. Hơn hẳn các công ty kiểm toán khác, báo cáo kiểm toán mà AASC phát hành dựa trên quan đIểm kinh doanh, tập trung vào những vấn đề chính thích hợp với đông đảo người sử dụng. Vì thế mà báo cáo kiểm toán của AASC được khách hàng và người sử dụng đánh giá là phù hợp với thực tế và mang tính xây dựng cao.
Trước khi phát hành chính thức báo cáo kiểm toán, AASC đều tiến hành lập các dự thảo báo cáo gửi cho khách hàng để họ xem xét và đưa ra ý kiến của mình. Các vấn đề còn tồn tạI xẽ được trao đổi và thảo luận để đI đến sự thống nhất. Các cuộc kiểm toán cũng soát xét, kiểm tra lạI trên file kiểm toán bởi người không lập ra các giấy tờ làm việc đó.
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán. Trong báo cáo kiểm toán bao gồm các nội dung chính sau.
Đối tượng kiểm toán: Thông tin tài chính nào được kiểm toán.
Chuẩn mực kế toán và các nguyên tắc được dùng làm chuẩn mực đánh giá trong cuộc kiểm toán.
Công việc kiểm toán đã làm.
Chuẩn mực kiểm toán được áp dụng.
Các giới hạn về phạm vi kiểm toán (nếu có).
ý kiến của kiểm toán viên về thông tin tài chính.
Các vấn đề còn tồn tạI của khách hàng sẽ được đưa vào thư quản lý gửi riêng cho ban quản lý của khách hàng để giúp họ hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác tàI chính kế toán của mình.
Đối với công ty A, sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và có sự đIều chỉnh của họ theo yêu cầu của kiểm toán viên, AASC thấy không có sự loạI trừ trọng yếu nào về việc áp dụng hợp lý các nguyên tắc kế toán và không có sự giới hạn nào về phạm vi kiểm toán nên đã phát hành báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần. Báo cáo kiểm toán được ký chính thức sau khi đơn vị đã lập và ký duyệt báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán do 02 người có trách nhiệm cao nhất ký. Người soát (thường là các phó tổng giám đốc) và kiểm toán viên chính. Báo cáo kiểm toán được lập 06 bộ bằng tiếng Việt. AASC gửi cho khách hàng 04 bộ gồm:
+) Báo cáo kiểm toán.
+) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
+) Thuyết minh báo cáo tài chính.
+) Thư quản lý (nếu có)
Dưới đây là mẫu báo cáo kiểm toán AASC lập và gửi cho công ty A.
Biểu 28
Công ty tư vấn tài chính Số 01- Lê Phụng Hiểu - Hà Nội
Kiểm toán và kiểm toán Tel: 8.241.990- 8.241991.
Fax: 84-4-8.253973
Số: TVKT/BCKT Hà Nội , ngày 25/04/2000.
Báo cáo kiểm toán
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty A
Chúng tôI đã tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của Quý công ty, được trình bày từ trang 04 đến trang 18, bao gồm .
bảng cân đối kế toán tạI thời đIểm 31/12/1999.
Báo cáo két quả hoạt động kinh doanh từ 01/01/1999 đến 31/12/1999.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Việc lập và trình bày các báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty. Trách nhiệm của chúng tôI là đưa ra ý kiến nhận xét độc lập về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính này dựa trên kết quả kiểm toán của mình.
Công việc kiểm toán của chúng tôI được tiến hành theo đúng quy định về chế độ kế toán, quy chế kiểm toán độc lập của Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận tạI Việt Nam, nghị định số 59/CP ngày 03/01/1996 của Chính Phủ về ban hành quy chế quả lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà Nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Các quy định và chuẩn mực này đòi hỏi chúng tôI phảI lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán nhằm đảm bảo không có sai sót mang tính trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Trong quá trình kiểm toán, chúng tôI đã tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa báo cáo tài chính, với sổ kế toán và các chứng từ kế toán. Các tàI liệu có liên quan mà chúng tôI thấy cần thiết trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu.
Theo ý kiến của chúng tôI, xét trên những khía cạnh trọng yếu, báo cáo tài chính của công ty A đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của công ty tạI thời đIểm ngày 31/12/1999 và kết quả kinh doanh từ 01/01/1999 đến 31/12/1999. Các báo cáo tài chính được lập phù hợp với các quy định kế toán hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
Công ty tư vấn tài chính
Kế toán và kiểm toán Kiểm toán viên
Phó giám đốc
Nguyễn Thị Hồng Thanh Nguyễn Thị Tư
Chứng chỉ kiểm toán viên số : 05.02.00730 TC /GHK
Biểu 29.
KháI quát quy trình kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền của AASC.
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Kiểm toán khoản phảI thu khách hàng
Kiểm toán khoản mục doanh thu
Đối chiếu sổ sách
Đối chiếu sổ sách
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xoá sổ nợ phảI thu khó đòi
Kiểm tra chi tiết khoản giảm trừ doanh thu
Kiểm tra chi tiết doanh thu trong nước
Kiểm tra chi tiết số dư khoản phảI thu
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phảI thu
Kiểm tra chi tiết doanh thu xuất khẩu
Báo cáo kiểm toán
Nhận xét và đưa ra các bút toán đIều chỉnh
Nhận xét và đưa ra các bút toán đIều chỉnh
Chương III
BàI học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện.
I. Nhận xét chung và những bàI học kinh nghiệm rút ra qua thực tiễn kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của công ty AASC.
Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Bộ TàI chính qua gần 10 năm hoạt động đã từng bước khẳng định được vị trí, uy tín của mình trên thương trường. Với phương châm hoạt động độc lập, khách quan, trung thực, bí mật về số liệu, liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ AASC đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, cùng với việc phục vụ khách hàng AASC đã cố gắng xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm toán viên. Nhờ thế mà AASC ngày càng trở nên vững mạnh, góp phần tích cực đưa ngành kiểm toán Việt Nam đạt trình độ quốc tế.
Trong thời gian thực tập tạI công ty AASC, được sự giúp đỡ của mọi người em đã tìm hiểu được công tác kiểm toán trên thực tế diễn ra như thế nào và có được cơ hội để đối chiếu so sánh với những cơ sở lý luận đã được học ở Nhà trường. Nhìn chung quá trình kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến việc thực hiện và phát hành báo cáo kiểm toán đã được thực hiện tương đối đầy đủ và tuân thủ khá chặt chẽ như lý thuyết phần trên đã nêu ra. AASC đã tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam và các quy định của Nhà Nước Việt Nam, phát huy sự sáng tạo và đã vận dụng khá linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho các khách hàng khác nhau phù hợp với đặc đIểm của từng khách hàng vớI mục đích đưa ra được các kết luận kiểm toán chính xác cũng như giúp cho khách hàng nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình.
I.1. Gai đoạn chuẩn bị.
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán. trước hết, kiểm toán viên thực hiện công việc tìm hiểu khách hàng, sau đó lập kế hoạch kiểm toán. trong bước công việc này kiểm toán viên căn cứ vào nội dung, yêu cầu công việc, tính chất phức tạp, đIều kiện của khách hàng để xác định mục đích, nội dung, phương pháp kiểm toán, đánh giá rủi ro và những vấn đề trọng tâm cần giảI quyết. Thực tế cho thấy công tác chuẩn bị được AASC tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho khách hàng, đưa ra các quy định đI đến chấp nhận kiểm toán và ký kết hợp đồng một cách chính xác, thích hợp với từng đIều kiện cụ thể. Nhìn chung giai đoạn này được AASC coi trọng và thực hiện khá tốt.
I.2. Giai đoạn lập kế hoạch.
Kiểm toán viên đã lợi dụng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đề ra cho mình một chương trình kiểm toán khoa học nhanh mà chính xác. Kiểm toán viên đã tìm hiểu từ những vấn đề chung nhất liên quan đến toàn bộ báo cáo tài chính đến những vấn đề cụ thể cho từng phần hành kiểm toán. Việc tìm hiểu khách hàng và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán được thực hiện tốt không những tạo cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và xác định tầm quan trọng của vấn đề một cách phù hợp, phục vụ cho quá trình kiểm toán sau này mà qua đó AASC còn đưa ra những ý kiến đóng góp có giá trị cho khách hàng nhằm giúp họ hoàn thiện công tác tàI chính kế toán của mình, từ đó các kiểm toán viên của AASC đã lập được kế hoạch kiểm toán phù hợp cho mỗi cuộc kiểm toán, xác định được phạm vi, nội dung yêu cầu, các trọng tâm của những công việc cần phảI làm.
I.2.1. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian và phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán được xây dựng sẵn của mình, AASC đã tiến hành chi tiết một cách toàn diện với trình tự tương đối chặt chẽ. Trong kiểm toán báo cáo tài chính của AASC, việc kiểm tra các tàI khoản về hình thức là riêng biệt nhưng các kiểm toán viên luôn luôn xem xét các tàI khoản trong mối quan hệ nội tạI có ảnh hưởng đến kiểm toán. Kiểm toán viên đã kết hợp chi tiết với tổng hợp, kết hợp tổng hợp với phân tích. Vừa nghiên cứu tổng quan, vừa đI sâu đIều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, những kết luận sẵn có.
Quá trình kiểm tra chi tiết đối với khoản mục nợ phảI thu, doanh thu, được các kiểm toán viên tiến hành đầy đủ và phù hợp với từng khách hàng. AASC đã đưa ra các khảo sát chi tiết thích ứng với nguyên tắc đảm bảo độ tin cậy với chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra chi tiết các giấy tờ tàI liệu thu thập được, các ghi chép của kiểm toán viên được đánh số tham chiếu một các hệ thống. Ký hiệu tham chiếu của AASC được đưa ra thống nhất cho toàn Công ty. ĐIều này giúp cho kiểm toán viên dễ dàng đối chiếu, so sánh các phần việc với nhau, thuận lợi cho người kiểm tra soát xét cũng như khi cần tra cứu lại.
I.2.2. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.
AASC thực hiện soát xét lạI công việc kiểm toán trên các file kiểm toán của khách hàng bởi những người độc lập, có trình độ và kinh nghiệm. Giấy tờ làm việc có liên quan đến những mục tiêu trọng tâm thì thông thường được kiểm tra lạI bởi Ban Giám đốc, báo cáo kiểm toán có tính xây dựng cao. Các kết luận kiểm toán đưa ra là độc lập khách quan, chính xác với thực tế tạo được tin cậy cho mọi người.
Tuy nhiên, vì hoạt động kiểm toán còn mới mẻ và là một trong những Công ty đầu tiên đI đầu trong lĩnh vực kiểm toán ở Việt Nam, nên trong công tác kiểm toán cuả Công ty cũng không thể thực sự hoàn hảo ngay được. Nhưng bên cạnh đó AASC đã có nhiều cố gắng để khắc phục và sửa đổi để tự hoàn thiện mình. ĐIều đó phảI kể đến chiến lược đào tạo con người, các nguyên tắc hoạt động cơ bản được AASC thực hiện nghiêm túc, Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trong nghề nghiệp và trong quản lý... Tất cả những đIều đó đã tạo đIều kiện thuận lợi cho AASC có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
II. Những đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Là một tổ chức đI đầu trong lĩnh vực kiểm toán còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam, AASC phảI đối đầu với nhiều khó khăn trong quá trình kiểm toán báo cáo tàI chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền nói riêng.
Khó khăn lớn nhất là môI trường và khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Mặc dù hiện nay Việt Nam đã có quy chế về kiểm toán độc lập, đã ban hành được 04 chuẩn mực kiểm toán nhưng hệ thống chuẩn mực kiểm toán vẫn chưa đầy đủ và đang trong giai đoạn dự thảo các chuẩn mực tiếp theo, quy trình kiểm toán chưa chính thức và thật sự thống nhất nên công việc kiểm toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và sự hiểu biết của kiểm toán viên. Cũng chính vì chưa có hệ thống chuẩn mực đầy đủ nên quan đIểm của các kiểm toán viên vẫn còn có một khoảng cách so với các quan đIểm của cơ quan thuế vụ, từ đó dẫn đến sự chồng chéo, gây phiền hà cho đơn vị được kiểm toán vì báo cáo kiểm toán không được cơ quan thuế vụ thừa nhận, chất lượng công tác kiểm toán bị nghi ngờ.
Một vấn đề còn tồn tạI hiện nay là phần lớn các khách hàng ký hợp đồng kiểm toán hiện nay là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI và doanh nghịêp Nhà nước, còn các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh thì chưa thật sự quan tâm tới hoạt động kiểm toán vì Nhà nước chưa bắt buộc mọi doanh nghiệp phảI được kiểm toán, hơn nữa do trình độ hiểu biết còn thấp nên họ không thấy được tác dụng và quyền lợi của việc kiểm toán, họ lạI không thích có bên thứ ba can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ... Do đó, trong quá trình làm việc của kiểm toán viên việc thu thập các thông tin một cách đầy đủ và chính xác gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác, những hướng dẫn nghề nghiệp hoàn toàn không có, AASC phảI tự tìm hiểu, học hỏi kinh nghiệm làm kiểm toán của các tổ chức kiểm toán thế giới, tuy nhiên không thể dập khuôn máy móc vào đIều kiện thực tế của Việt Nam mà đòi hỏi phảI có sự vận dụng linh hoạt. Hơn nữa, hoạt động kiểm toán là hoạt động đòi hỏi phảI có kiến thức chuyên ngành sâu rộng, kiểm toán viên phảI là những người có sáng tạo, có khả năng phân tích và đánh giá cao, am hiểu tường tận đIều kiện thực tiễn của Việt Nam. Do những đòi hỏi khắt khe về trình độ và những hạn chế khách quan của ngành nghề nên hoạt động kiểm toán báo cáo tàI chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng không tránh khỏi những đIều bất cập. Trong giai đoạn khảo sát thực tế tạI AASC, em đã học hỏi được những kinh nghiệm thực tế. Với những kiến thức được trang bị ở nhà trường cùng với sự tìm hiểu thêm qua sách báo em xin được mạn phép nêu nên một số nhận xét trên và đề xuất một vàI ý kiến hy vọng góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền nói riêng.
Giai đoạn lập kế hoạch.
Bước tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong bước tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên chỉ lưu những giấy tờ liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ như bản sao đIều lệ hoạt động của khách hàng, quy chế quản lý tàI chính, cơ cấu tổ chức, ... trong file kiểm toán mà chưa tổng hợp các thông tin thu được về hệ thống kiểm soát nộ bộ dưới dạng tóm tắt, lựa chọn những thông tin quan trọng, mô tả kháI quát hệ thống kiểm soát nội bộ để làm bằng chứng chứng minh là kiểm toán viên đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo em, kiểm toán viên nên tóm tắt vào bản tổng hợp (có thể là có một mẫu sẵn) dưới dạng các câu hỏi về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng câu hỏi có thể bao gồm những câu hỏi được trả lời bằng các câu “có”, “không”. Các câu trả lời sẽ cho thấy những nhược đIểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở đó có thể sử dụng kết quả trên bảng tổng hợp này để đưa ra những kièn nghị trong thư quản lý về hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị. Tuy nhiên, bảng câu hỏi này chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất của phần hành kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền, đạI đIện kháI quát cho chu trình này chứ không thể bao quát toàn bộ mọi khía cạnh của từng chu trình kiểm toán bán hàng thu tiền trong từng cuộc kiểm toán cụ thể vì với mỗi doanh nghiệp khác nhau có đặc đIểm kinh doanh khác nhau, ta không thể áp dụng một cách hoàn toàn máy móc được. Sau đây là bảng mẫu câu hỏi về kiểm soát nội bộ áp dụng cho chu trình bán hàng thu tiền.
Biểu Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng thu tiền.
Câu hỏi tổng hợp
Có
Không
Đối với nghiệp vụ bán hàng.
Các nghiệp vụ ghi sổ đều dựa vào các chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng đã phê chuẩn.
Hoá đơn, chứng từ vận chuyển được đánh số thứ tự trước và xác định rõ mục đích sử dụng
Lập các bảng cân đối bán hàng, thu tiền hàng tháng gửi cho người mua.
Xét duyệt bán chịu trước khi vận chuyển hàng bán.
Chuẩn y việc vận chuyển hàng bán.
Phê duyệt giá bán bao gồm cả cước phí vận chuyển và chiết khấu.
Phân công người độc lập với nghiệp vụ bán hàng để kiểm tra nội bộ về việc lập hoá đơn theo giá cả từng loạI hàng tạI thời đIểm bán và ghi chép vào sổ kế toán.
Các nghiệp vụ bán hàng được phân loạI đúng đắn.
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng thời gian phát sinh.
Đối với nghiệp vụ thu tiền.
phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người giữ sổ.
Hàng tháng đối chiếu độc lập với ngân hàng.hoặc có các cuốc kiểm kê quỹ bất thường(biên bản kiểm kê quỹ).
Đối chiếu chứng từ gốc và ký duyệt phiếu thu tiền.
Các khoản chiết khấu đã được xét suyệt đúng đắn (Duyệt các khoản chiết khấu, Có chính sách cụ thể cho việc thanh toán trước hạn).
Theo dõi chi tiết các khoản thu theo thương vụ, đối chiếu với chứng từ bán hàng, thu tiền.
Có nhân viên độc lập kiểm soát ghi thu và nhạp quỹ.
Phân các nhiệm vụ ghi sổ quỹ với theo dõi thanh toán tiền hàng.
Lập cân đối thu tiền và gửi cho người mua đều đặn.
Tổ chức đối chiếu nội bộ về công việc chuyển sổ và cộng sổ.
Bước đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên chỉ căn cứ vào những đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ, về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để đánh giá khoản mục nào là trọng yếu trên cơ sở đó cần phảI trú trọng khi kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên, việc đánh giá trọng yếu là định tính chứ không định lượng được giá trị của những sai sót phân bổ cho mỗi khoản mục là bao nhiêu thì được coi là trọng yếu. Trong khi đó đánh giá trọng yếu về mặt định tính chỉ là phụ có ý nghĩa cung cấp bổ sung những thông tin nhờ đó giúp kiểm toán viên đánh giá một cách toàn diện về báo cáo tài chính.
Để đánh giá tính trọng yếu, kiểm toán viên cần xem xét trên cả hai mặt định lượng và định tính cũng như xem xét tính trọng yếu ở mức độ toàn bộ báo cáo tài chính và mức độ của khoản mục doanh thu, các khoản phảI thu.
Do đó, Công ty nên xây dựng trương trình thống nhất quy định trong chính sách trọng yếu của mình, những căn cứ để tính toán mức trọng yếu và ấn định với một tỷ lệ nhất định (có thể quy định riêng cho từng loạI hình doanh nghiệp), cần định lượng rõ ràng giá trị bao nhiêu thì được coi là trọng yếu và phảI lập bút toán đIều chỉnh. Việc xem xét tính trọng yếu nên phân chia ở mức độ toàn báo cáo và riêng cho từng khoản mục, đIều này có tác dụng:
Hạn chế được sự xét đoán cá nhân của kiểm toán viên.
Giúp kiểm tra các công việc mà kiểm toán viên đã thực hiên.
Tuy nhiên, đây là công việc phức tạp, đòi hỏi sự đánh giá chuyên nghiệp với trình độ chuyên môn cao, dựa vào kinh nghiệm của từng Công ty. Thông thường để phân tích và ước lượng tính trọng yếu của nghiệp vụ kinh doanh kiểm toán viên căn cứ vào những chỉ tiêu sau.
Các chỉ tiêu về môI trường kinh doanh.
Các chỉ tiêu về nghành nghề kinh doanh.
Các ảnh hưởng ở tầm vĩ mô.
Từ những đánh giá về rủi ro kinh doanh kiểm toán viên sẽ ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu theo những chỉ tiêu sau.
Biểu Cách xác định mức trọng yếu.
Các chỉ tiêu
Cách xác định
Không trọng yếu
Có thể là trọng yếu
Chắc chắn trọng yếu
Thu nhập hoạt động trước thuế
Tổng số tiền của các sai số
X 100%
Tổng thu nhập trước thuế
< 5%
>5%
<10%
>10%
Doanh số bán hàng
Tổng số tiền của các sai sót
X 100%
Tổng doanh số bán hàng
<5%
>5%
<10%
>10%
Căn cứ vào lợi nhuận trước thuế. Đây là cơ sở quan trọng, là thông tin then chốt cho người sử dụng. Mức này thường áp dụng cho khoản mục có quy mô lớn, có tính đạI diện cao, chỉ một sự thay đổi nhỏ cũng ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Căn cứ vào doanh số bán hàng. Nếu doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong báo cáo tài chính. Tuy nhiên, trong khoản mục doanh thu kiểm toán viên có thể xem xét chi tiết hơn loạI doanh thu nào (doanh thu bán hàng trong nước, doanh thu xuất khẩu...) lạI có thể mang khả năng trọng yếu.
Sau khi xác định được các ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, kiểm toán viên sẽ phân phối mức ước lượng ban đầu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Căn cứ để phân phối mức trọng yếu là bản chất của từng khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và thời gian tiến hành kiểm toán khoản mục đó. Thường thì các khoản mục doanh thu, công nợ, hàng tồn kho được đánh giá là các khoản mục trọng yếu và chịu mức phân bổ rủi ro lớn nhất.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Công tác chọn mẫu.
Số lượng mẫu mà kiểm toán viên sẽ chọn trong quá trình thực hiện kiểm toán phụ thuộc vào việc đánh giá và tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như việc xác định mức độ trọng yếu. Số lượng mẫu và cỡ mẫu sẽ giảm đI nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tốt và không xảy ra khả năng tồn tạI sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Qua thực tế trong quá trình thực hiện kiểm toán ở Công ty A, kiểm toán viên thường chọn mẫu theo quy luật số lớn, có nghĩa là nghiệp vụ nào có số dư (hoặc số phát sinh) lớn sẽ có cơ hội được chọn trước mà không theo một qui định nào, việc chọn mẫu đó chỉ phụ thuộc vào cảm tính và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Cách chọn mẫu này không đảm bảo chắc chắn rằng mọi sai sót, gian lận đều tập chung vào các nghiệp vụ có số phát sinh lớn mà trên thực tế nhiều khi các nghiệp vụ có số dư, số phát sinh nhỏ lạI hay xảy ra sai sót nhất, từ đó có thể ảnh hưởng đến kết luận kiểm toán. Kiểm toán viên nên thực hiện chọn mẫu theo qui trình đã được giới thiệu trong chương I và nên có sự kết hợp một hoặc nhiều trong số bốn các phương pháp chọn mẫu kiểm toán đó là:
Chọn theo xét đoán của kiểm toán viên.
Chọn mẫu hệ thống.
Chọn mẫu trên cơ sở phân loại.
Chọn mẫu ngẫu nhiên.
Sử dụng phân tích tỷ suất trong phân tích chu trình bán hàng thu tiền.
Thủ tục phân tích là phương pháp kiểm toán có hiệu quả cao nhất, vì thời gian ít, chi phí thấp và cho biết mối quan hệ bản chất giữa các số dư của các khoản mục trên báo cáo tài chính. Trong thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cũng có sử dụng thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu đó là so sánh doanh thu của các năm để tìm ra các sự kiện bất thường. Tuy nhiên, các thủ tục để phân tích khoản mục doanh thu có thể dựa trên các tỷ suất sau.
Biểu Các tỷ suất sử dụng trong kiểm tra phân tích chu trình bán hàng và thu tiền.
Tỷ suất sử dụng kiểm tra phân tích
Ghi chú
So sánh tỷ lệ % thu nhập ròng với các năm trước (chi tiết theo loạI sản phẩm )
So sánh doanh thu bán chịu giữa các tháng trong năm, giữa các năm
So sánh tỷ lệ giữa số dư các khoản phảI thu với doanh thu bán chịu của năm nay so với năm trước.
So sánh tỷ lệ về chi phí nợ không thu hồi được với số dư tàI khoản phảI thu giữa các năm.
So sánh tỷ lệ của các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán trả lạI trên doanh thu giữa các năm.
So sánh các khoản lập dự phòng phảI thu khó đòi giữa các năm.
Việc sử dụng hàI hoà giữa các tỷ suất trong thủ tục phân tích sẽ giúp cho kiểm toán viên có sự nhìn nhận về vấn đề một cách rõ ràng, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
Giấy làm việc rất quan trọng vì hầu hết thời gian làm việc của kiểm toán viên đều thể hiện trên giấy làm việc. Các ghi chép trên giấy làm việc là:
Lưu trữ những bằng chứng thu được trong quá trình kiểm toán làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của kiểm toán viên và chúng minh rằng kiểm toán viên đã thực hiện công việc kiểm toán theo đúng chuẩn mực.
Là cơ sở cho các nhận xét đánh giá của các kiểm toán viên đối với trợ lý kiểm toán cũng như của Ban Giám đốc trong việc kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán của nhân viên.
Là tàI liêu quan trọng trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau kiểm toán.
Trên thực tế khi thực hiện kiểm tra chi tiết các tàI khoản kiểm toán viên chỉ ghi lạI những sai sót phát hiện được trên giấy tờ làm việc, trong khi đó các thông tin như quá trình kiểm tra, mẫu kiểm tra... nhiều khi không được phản ánh. ĐIều này có thể dễ dàng trong trường hợp kiểm toán viên phát hiện được ít sai sót nhưng sẽ là không khoa học trong trường hợp kiểm toán viên phát hiện ra nhiều sai sót vì nó gây khó khăn cho người soát xét công việc kiểm toán trên hồ sơ làm việc khi kết thúc công việc kiểm toán để đưa ra ý kiến trong thư quản lý để gửi cho khách hàng.
Theo em, trong quá trình kiểm toán khi phát hiện ra sai sót kiểm toán viên nên tổng hợp các sai sót đó vào bảng kê chênh lệch nếu các sai sót đó đã xác minh rõ ràng (cho từng khoản mục và cho toàn bộ báo cáo tài chính).
Biểu Bảng kê chênh lệch
Chứng từ
Diễn giảI
Chênh lệch
Mức độ sai phạm
Số
Ngày
Sổ sách
Thực tế
Chênh lệch
Còn với những sai sót chưa xác minh hoặc những sai phạm cụ thể thì kiểm toán viên có thể tổng hợp vào bảng kê xác minh.
Biểu Bảng kê xác minh.
Chứng từ
Diễn giảI
Số tiền
Đối tượng xác minh
Mức độ sai phạm
Số
Ngày
Trực tiếp
Gián tiếp
Với cách làm khoa học như trên sẽ giúp cho trưởng nhóm kiểm toán dễ dàng tổng hợp kết quả kiểm toán đặc biệt với những cuộc kiểm toán có quy mô lớn do nhiều người tiến hành mà không mất nhiều đọc và tìm các giấy tờ làm việc.
4. Một số kiến nghị với Nhà nước góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập tạI Việt Nam.
Hiện nay Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán cũng như các công ty kiểm toán độc lập khác ở nước ta đang gặp phảI nhiều vấn đề khó khăn (như em đã trình bày ở trên) khiến cho hoạt động kiểm toán chưa thực sự xứng đáng với tầm quan trọng của nó. Do vậy, đã đến lúc Nhà nước cần phát huy cao độ vai trò đIều tiết vĩ mô nền kinh tế để đề ra những giảI pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán thông qua các chính sách hướng vào những vấn đề sau.
Cần xây dựng sớm và ban hành một hệ thống các nguyên tắc, và chuẩn mực kiểm toán căn bản. Mặc dù hiện nay đã có 04 chuẩn mực được ban hành nhưng đó chỉ là một phần rất nhỏ trong các chuẩn mực chung, chuẩn mực kỹ thuật nghiệp vụ và chuẩn mực báo cáo. Chuẩn mực kiểm toán không chỉ có chức năng hướng dẫn cho tất cả hoạt động kiểm toán trong nước mà còn là cơ sở để kiểm tra, kiểm soát và đánh giá chất lượng kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán phảI phù hợp với đIều kiện nề kinh tế đang phát triển của Việt Nam.
Xây dựng hành lang pháp lý và trách nhiệm nghề nghiệp đối với kiểm toán viên.
Bên cạnh việc sớm ban hành và thống nhất chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý tạo nên khung luật lệ cần thiết cho hoạt động kiểm toán như luật, pháp lệnh về kiểm toán trong đó quy định nguyên tắc tổ chức, đối tượng, nội dung kiểm toán... Riêng đối với vấn đề đối tượng kiểm toán cần có quy định chặt chẽ hơn đó là báo cáo tài chính của doanh nghiệp phảI được kiểm toán viên độc lập xác nhận trước khi công khai. Nâng cao hơn nữa tính pháp lý của báo cáo kiểm toán .
Cần có sự thống nhất giữa các văn bản pháp quy của Nhà nước. Sự thống nhất phảI được xuyên suốt từ trung ương đến địa phương, các tổ chức kinh doanh cũng như các cơ quan quản lý đIều hành.
Như vậy, môI trường pháp lý tốt sẽ tạo đIều kiện thuận lợi cho tất cả các thành viên trong xã hội và đương nhiên hệ thống kiểm toán xẽ căn cứ vào các văn bản, chế độ ban hành để thực hiện chức năng của mình, nâng cao hơn nữa tính chuẩn xác của số liệu kiểm toán. Khi đó kết quả kiểm tra giữa thuế, kiểm toán, thanh tra sẽ trở nên thống nhất giảm thiểu những thủ tục phiền hà cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra của Nhà nước.
Kết luận.
Việc tìm hiểu công tác kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trước hết nâng cao trình độ hiểu biết và làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, đặc biệt ở Việt Nam hiện nay khi mà lĩnh vực kiểm toán vẫn còn mới mẻ cả với chủ thể, khách thể kiểm toán và đối tượng kiểm toán.
Chu trình bán hàng và thu tiền là một giai đoạn quan trọng, một phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là phần hành kiểm toán phức tạp và mất nhiều thời gian nhưng thực hiện tốt giai đoạn này là đã hoàn thành được một khối lượng lớn công tác kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy, trong giai đoạn thực tập tạI Công ty Tư vấn TàI chính Kế toán và Kiểm toán em đã mạnh dạn chọn đề “Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính”.
Đây là một đề tàI tương đối khó vì tính phức tạp của nghiệp vụ, song được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Nguyễn Thị PHương Hoa, GS - PTS Nguyễn Quang Quynh chủ nhiệm khoa Kế Toán, Bác Đặng Văn Thanh vụ trưởng vụ chính sách Bộ TàI chính và các anh, chị phòng Tư vấn đào tạo của Công ty cùng với sự lỗ lực của bản thân em đã hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với nội dung của chuyên đề lớn, thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn em không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đánh giá, góp ý của các thầy cô để em phát triển chuyên đề thành luận văn được tốt hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thị Phương Hoa cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
TàI liệu tham khảo
Giáo trình AUDITING của tác giả ALVIL ARENS và GAMES K.LOEBBECKER
Sổ tay kiểm toán viên nhà nước.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Lý thuyết kiểm toán – tác giả Nguyễn Quang Quynh.
Kiểm toán – Vương Đình Huệ.
Tìm hiểu về kiểm toán độc lập – Bùi Văn Mai.
Các văn bản pháp quy hiện hành về kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Các tàI liệu khác của công ty AASC.
Sổ tay kiểm toán viên của công ty AASC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33993.doc